
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu chung của đề án "Quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá" nhằm phân tích thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ************* HOÀNG THỊ TRUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ HÀ NỘI, 2024
- 22 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ************* HOÀNG THỊ TRUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ YẾN
- HÀ NỘI, 2024
- 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Quản lý Nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Yến. Các số liệu, bảng biểu và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Thương Mại. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2024 Tác giả Hoàng Thị Truyền
- 5 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là Quý thầy, cô Khoa Kinh tế đã dạy dỗ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện đề án này. Tôi xin đặc biệt cảm ơn người hướng dẫn đề án – TS. Vũ Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn tất đề án tốt nghiệp này. Tôi cũng chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá cùng các anh chị làm việc tại phòng Tài nguyên & Môi trường đã giúp tôi nghiên cứu nguồn dữ liệu để tôi phân tích và cho ra kết quả nghiên cứu của đề án tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi biết ơn đến những người thân trong gia đình đã động viên và tạo động lực để tôi hoàn thiện đề án này một cách tốt đẹp.
- 6 MỤC LỤC
- 7 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ
- 8 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 BĐĐC Bản đồ địa chính 2 CN – TTCN Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp 3 CNH – HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá 4 HTX Hợp tác xã 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 7 GPMB Giải phóng mặt bằng 8 KT-XH Kinh tế xã hội 9 NTM Nông thôn mới 10 MTTQ Mặt trận tổ quốc One commune one product (phát triển hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh 11 OCOP các sản phẩm truyền thống, có lợi thế ở khu vực nông thôn) 12 QLNN Quản lý nhà nước 13 TDTT Thể dục thể thao 14 TN&MT Tài nguyên và môi trường 15 VPĐKQSDĐ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
- TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Quản lý và sử dụng đất là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp đối với mọi thời đại. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, nước ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, cần đất đai cho các mục tiêu phát triển KT - XH. Vì vậy, công tác QLNN về đất đai hơn bao giờ hết cần được thực hiện nghiêm chỉnh, thống nhất từ cấp Trung ương tới cấp xã để quản lý chặt chẽ đất đai, đảm bảo công bằng xã hội, góp phần sử dụng đất hiệu quả và bền vững. Tại huyện Quảng Xương, sau khi Luật Đất đai 2013 ra đời, các nội dung về QLNN về đất đai đã được thự hiện tương đối đầy đủ, đạt được những kết quả khả quan. Tình hình sử dụng đất trên địa bàn huyện trong thời gian gần đây đã có những chuyển biến tích cực, đảm bảo sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với mục tiêu phát triển KT – XH của toàn địa phương. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong công tác QLNN về đất đai mà chính quyền huyện cần phải khắc phục. Đề tài đã phân tích một số cơ sở lý luận và từ thực trạng quản lý, sử dụng đất đai của huyện Quảng Xương đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đất đai trong thời gian tới. Để giải quyết các vấn đề trên, đề tài đã thực hiện nghiên cứu một số nội dung sau: - Phân tích lý luận cơ bản về vai trò, nguyên tắc QLNN về đất đai và các nội dung trong công tác QLNN về đất đai. - Từ thực trạng quản lý và kết quả sử dụng đất, đề tài phân tích, đánh giá QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Xương, cũng như làm rõ nguyên nhân yếu kém, giảm hiệu lực quản lý và hiệu quả sử dụng đất. - Dự báo nhu cầu sử dụng đất, định hướng, mục tiêu phát triển KT – XH của huyện và tiềm năng sử dụng đất đai trong thời gian tới. Từ đó, xây dựng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đất đai.
- 10 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề án Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ một quá trình sản xuất nào đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Đất đai là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai còn là sản phẩm của tự nhiên nên bị giới hạn về số lượng, con người có thể cải tạo tính chất của đất, thau đổi mục đích sử dụng đất song lại không thể làm tăng hay giảm diện tích đất theo ý muốn. Trong khi đó dưới tác động của nền kinh tế thị trường, tình hình gia tăng dân số như hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nước đã dẫn đến nhu cầu đất đai ngày một gia tăng và đã gây áp lực ngày càng lớn tới đất đai. Vấn đề này đã trở thành đòi hỏi bức thiết đối với công tác quản lý nhà nước (QLNN) về đất đai. Công tác quản lý và sử dụng đất cũng vì thế mà trở thành một trong những nội dung quan trọng của QLNN để đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, hợp lý, đạt hiệu quả cao và bền vững. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của nước ta trong những năm gần đây khá phức tạp. Quá trình tổ chức quản lý và sử dụng đất cũng đã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh nhiều vấn đề mới nằm ngoài tầm kiểm soát của nhà nước như: Sử dụng đất không đúng mục đích, giao đất trái thẩm quyền, tranh chấp và lấn chiếm đất đai, quy hoạch sai nguyên tắc, khiếu nại tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai ngày càng nhiều… Quảng Xương là huyện nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Thanh Hóa, phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa và thành phố Sầm Sơn, phía Nam giáp thị xã Nghi Sơn, phía Đông giáp Biển Dông, phía Tây giáp huyện Nông Công và huyện Đông Sơn. Với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội hiện nay cùng với sự bùng nổ về dân số đã tạo áp lực rất lớn cho vấn đề sử dụng bảo vệ đất.Vấn đề sử dụng quỹ đất một cách hợp lý và bền vững gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Công tác quản lý, sử dụng đất đai trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, đi đôi với sự phát triển mạnh về kinh tế - xã hội của huyện cũng đã phát sinh nhiều vấn đề về môi trường, về sử dụng đất như: ô nhiễm môi trường nặng nề ở các khu, cụm công nghiệp, nhà máy, ô nhiễm ở các khu dân cư, ...
- 11 Cùng với đó cũng tạo ra những kẽ hở trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: công tác quản lý, xây dựng đội ngũ cán bộ; việc áp dụng công nghệ trong công tác quản lý; quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai còn chậm và đổi mới công tác đền bù, giải phóng mặt bằng... Xuất phát từ tính cấp thiết nêu trên cao học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá” để làm đề tài đề án tốt nghiệp. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án 2.1. Mục tiêu của đề án Mục tiêu nghiên cứu chung của đề án là trên cơ sở phân tích thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá. Mục tiêu cụ thể của đề án là tìm hiểu các chính sách và pháp luật liên quan đến quản lý đất đai ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn huyện Quảng Xương nói riêng. Phân tích thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện bao gồm các hoạt động quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quản lý việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất; đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. Từ đó góp phần xác định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương. 2.2. Nhiệm vụ của đề án Để đạt được mục tiêu trên, Đề án thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và những căn cứ pháp lý của quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đất đai ở huyện Quảng Xương trong những năm qua, rút ra những thành công, hạn chế và những nguyên nhân các tác động của nó đến quá trình phát triển kinh tế xã hội ở huyện Quảng Xương. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá đến năm 2025 tầm nhìn 2030. 3. Đối tượng và phạm vi của đề án 3.1. Đối tượng của đề án Đối tượng nghiên cứu của Đề án là hoạt động quản lý nhà nước về đất đai ở
- 12 huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
- 13 3.2. Phạm vi của đề án - Phạm vi về không gian: đề án nghiên cứu tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá - Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng quản lý đất đai tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá với các số liệu thu thập từ năm 2019 đến năm 2023 - Phạm vi nội dung: Hoạt động quản lý nhà nước về đất đai có nội dung rất rộng, theo quy định tại Điều 22, Luật Đất đai 2013 có 15 nội dung về quản lý và sử dụng đất. Tuy nhiên đề án chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu về 3 hoạt động quản lý cụ thể là: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất. Từ đó góp phần xác định rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương. 4. Phương pháp thực hiện đề án 4.1. Phương pháp thực hiện đề án 4.1.1. Phương pháp chung Đề án dựa vào cơ sở pháp lý là các văn bản pháp luật như Luật Đất đai 2013, Nghị định quy định về khung giá đất số 96/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/08/2014 và các quy định khác của Chính phủ, địa phương về quản lý và sử dụng đất đai. 4.1.2. Phương pháp cụ thể Trong quá trình nghiên cứu đề án sử dụng các phương pháp cụ thể sau: Thu thập tài liệu, số liệu về: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Thu hồi đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở huyện Quảng Xương. Tìm hiểu các văn bản pháp luật như: Thông tư, Nghị định, Luật… về quản lý nhà nước về đất đai trong các lĩnh vực trên do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quảng Xương, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Quảng Xương, các chuyên gia về quản lý đất đai tỉnh Thanh Hoá. Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp này dùng để thể hiện số liệu qua hệ thống bảng biểu và phân tích số liệu.
- 14 Phương pháp thống kê, so sánh: Xử lý số liệu thu thập bằng phương pháp thống kê, so sánh và sử dụng phần mềm excel. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề án - Đề tài đã hệ thống hoá các vấn đề lý luận về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. - Đề tài phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Quảng Xương từ năm 2019 đến năm 2023 trên cả hai mặt: thành tựu và hạn chế, qua đó làm rõ được nguyên nhân, tồn tại trong công tác này. - Ngoài ra, đề tài đề xuất một số giải pháp phù hợp với thực tiễn huyện Quảng Xương nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện đến năm 2025 tầm nhìn 2030. 6. Kết cấu đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề án gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Phần 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá.
- 15 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện. 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện * Khái niệm đất đai: Theo giáo trình kinh tế tài nguyên đất của Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài (2007), Nhà xuất bản Nông nghiệp: “Đất đai là nguồn của cải, là tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là thước đo sự giàu có của mỗi quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống, bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng”. Khái niệm đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay về đất đai đã được đưa ra tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1993. Theo đó, “đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả những cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, như khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá, nhà cửa...)”. Như vậy, đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều nằm ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, thảm thực vật cùng các thành phần khác. Nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người. * Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai: * Khái niệm quản lý Nhà nước về đất đai: Quản lý Nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai. Đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai... Quản lý Nhà nước về đất đai ở Việt Nam có nhiều nét khác biệt so với nhiều
- 16 nước trên thế giới, đó là: đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Do đó, QLNN về đất đai phải thể hiện được vai trò làm chủ của người dân thông qua các hoạt động kiểm tra, giám sát; sử dụng đất đai nhằm đem lại hiệu quả lớn nhất cho người dân, cho cộng đồng, xã hội. QLNN về đất đai là một công việc phức tạp. Hoạt động quản lý được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp bởi nhiều cơ quan và cấp độ khác nhau (theo ngành, theo lĩnh vực). QLNN về đất đai ở những cấp khác nhau cũng có những điểm riêng biệt. Nhà nước thống nhất QLNN về đất đai từ trung ương đến địa phương, đảm bảo đất đai được sử dụng đúng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm khai thác và sử dụng đất ổn định, lâu dài thông qua các cơ quan QLNN về đất đai. Nhà nước cũng quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước như: Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trong QLNN về đất đai trên phạm vi cả nước cũng như tại địa phương. * Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện QLNN về đất đai trên địa bàn huyện là tổng hợp các hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai, bao gồm các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất đai, trong việc phân phối lại theo quy hoạch, kế hoạch, trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất. Đồng thời, dựa vào các quy định pháp luật đất đai và các văn bản pháp luật liên quan, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, xử lý các vụ tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo về các vấn đề nảy sinh trong quan hệ đất đai. 1.1.2. Vai trò và nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 1.1.2.1. Vai trò quản lý nhà nước về đất đai Có thể khẳng định rằng, đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế đũo nhưng đất đai chỉ có thể phát huy vai trò của nó dưới những tác động tích cực của con người một cách thường xuyên. Ngược lại, đất đai không phát huy tác dụng nếu con người sử dụng đất một cách tùy tiện. Dù trong thực tế, mỗi quốc gia đều có cách tiếp cận riêng, thống nhất với đặc điểm chung của đất đai và hoàn cảnh lịch sử của mình song mọi cách tiếp cận đều nhằm mục tiêu bảo đảm nguồn lực đất đai để phát triển kinh tế đất hiệu quả và xác lập quyền bình đẳng về sử dụng đất đai để tạo ổn định kinh tế - xã hội. Do đó, đất đai trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia. Chính vì vậy, vai trò quản lý Nhà nước về đất đai thể hiện ở những đặc
- 17 điểm sau: Thứ nhất, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Đất đai được sử dụng vào tất cả các hoạt động của con người, tuy có hạn chế về mặt diện tích nhưng sẽ trở thành năng lực sản xuất vô hạn nếu biết sử dụng hợp lý. Nhờ có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, từng diện tích đất sẽ được giao cho các đối tượng cụ thể để thực hiện các mục tiêu quan trọng của nhà nước địa phương. Thứ hai, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử dụng đất đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật về đất đai. Bằng công cụ pháp luật, cơ quan quản lý điều chỉnh hành vi của các đối tượng sử dụng đất, khuyến khích việc sử dụng đất đúng mục đích, phát huy nguồn lực đất. Bên cạnh đó, pháp luật sẽ là cơ sở để phát hiện những hành vi gây tổn hại đến tài nguyên đất, đưa ra các chế tài xử lý đối với những hành vi này. Thứ ba, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách thuế, chính sách đầu tư,...Chính sách về đất đai là công cụ để cơ quan nhà nước thực hiện vai trò quản lý của mình trong từng giai đoạn nhất định. Thứ tư, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, cơ quan quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. Từ đó, phát hiện những mặt tích cực để phát huy, điều chỉnh và giải quyết những sai phạm, kịp thời sửa chữa những sai sót gây ách tắc trong quá trình thực hiện. 1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau: a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của nhà nước Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của toàn dân. Vì vậy, không thể có bất kỳ một cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước - chủ thể duy nhất đại diện hợp pháp cho toàn dân mới có toàn quyền trong việc quyết định số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề này được quy định tại Điều 18, Hiến pháp 1992 “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả” và được cụ thể hơn tại Điều 4, Luật Đất đai 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
- 18 nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.” b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất đai, giữ lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng Từ khi Hiến pháp 1980 ra đời quyền sở hữu đất đai ở nước ta chỉ nằm trong tay Nhà nước còn quyền sử dụng đất đai vừa có ở Nhà nước, vừa có ở trong từng chủ sử dụng cụ thể. Nhà nước không trực tiếp sử dụng đất đai mà thực hiện quyền sử dụng đất đai thông qua việc thu thuế, thu tiền sử dụng…từ những chủ thể trực tiếp sử dụng đất đai. Vì vậy, để sử dụng đất đai có hiệu quả Nhà nước phải giao đất cho các chủ thể trực tiếp sử dụng và phải quy định một hành lang pháp lý cho phù hợp để vừa đảm bảo lợi ích cho người trực tiếp sử dụng, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước. Vấn đề này được thể hiện ở Điều 5, Luật Đất đai 2013 “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất” c. Tiết kiệm và hiệu quả Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý đất đai được thể hiện bằng việc: - Xây dựng các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả thi cao; - Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục đích đề ra. 1.1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Xuất phát từ vai trò vị trí của đất đai đối với sự sống và phát triển của xã hội loài người nói chung, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói riêng, mà đất đai đòi hỏi phải có sự quản lý của nhà nước. Đất đai là tài sản quốc gia thể hiện quyền lãnh thổ của quốc gia đó. Vì vậy cần thiết có sự quản lý Nhà nước về đất đai. Ngoài các yếu tố trên trong điều kiện hiện nay khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, những yếu tố thị trường, trong đó có sự hình thành và phát triển của thị
- 19 trường bất động sản, đất đai và nhà ở là nhu cầu vật chất thiết yếu của con người, là những yếu tố quan trọng bậc nhất cấu thành thị trường bất động sản. Hiện nay thị trường hàng hoá, dịch vụ phát triển nhanh nhưng còn mang nhiều yếu tố tự phát, thiếu định hướng, thị trường bất động sản, thị trường sức lao động chưa có thể chế rõ ràng, phát triển còn chậm chạp, tự phát, thị trường vốn và công nghệ còn yếu kém. Do vậy việc hình thành đồng bộ các loại thị trường nói chung và hình thành, phát triển thị trường bất động sản nói riêng là tạo động lực phát triển cho nền kinh tế. Tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đất đai được bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội, do tính định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta quy định. Khi tham gia vào nền kinh tế thị trường, đất đai có sự thay đổi căn bản về bàn chất kinh tế - xã hội: Từ chỗ là tư liệu sản xuất, là điều kiện sống chuyển sang là tư liệu sản xuất chứa đựng yếu tố sản xuất hàng hoá, phương diện kinh tế của đất trở thành yếu tố chủ đạo quy định sự vận động của đất đai theo hướng ngày càng nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy việc quản lý nhà nước về đất đai là hết sức cần thiết nhằm phát huy những ưu thế của cơ chế thị trường và hạn chế những khiếm khuyết của thị trường khi sử dụng đất đai, ngoài ra cũng làm tăng tính pháp lý của đất đai. Quản lý nhà nước về đất đai là để: - Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và công bằng: Đất đai được sử dụng một cách khoa học, tiết kiệm nhằm mang lại nguồn lợi cao nhất. - Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước: Nhà nước có chính sách phát huy tạo nguồn vốn từ đất đai thông qua việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các loại thuế thu từ đất, từ đó điều tiết hợp lý các khoản thu - chi ngân sách. 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện 1.2.1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo các quy định trong Luật đất đai để ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Khi tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của các cấp trên, cơ quan quản lý hành chính nhà nước về đất đai cũng phải căn
- 20 cứ theo thẩm quyền của mình mà tổ chức hướng dẫn cho các cấp quản lý bên dưới và các chủ thể khác tham gia quan hệ pháp luật đất đai hiểu và thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức thực hiện các văn bản đó đạt hiệu quả cao. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuyên truyền pháp luật đất đai cho người sử dụng hiểu và thực hiện đúng. Khi Luật Đất đai 2013 được ban hành thay thế cho Luật Đất đai 2003, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước trong bộ máy nhà nước còn phải tổ chức tuyên truyền, tập huấn các quy định của pháp luật đất đai cho người dân trên địa bàn. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chính là thường xuyên tạo ra một hành lang pháp lý để cho các cơ quan QLNN về đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Luật quy định những nguyên tắc lớn, những chính sách quan trọng và giao Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tiếp những chính sách cụ thể phù hợp với từng vùng, từng địa phương. Các tiêu chí đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: Số lượng của các văn bản quy phạm pháp luật, kết quả đạt được do sự tác động của các văn bản quy phạm pháp luật mang lại, tỷ lệ người dân được tuyên truyền pháp luật về đất đai. 1.2.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Theo Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2023“Địa giới hành chính là ranh giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên, kinh tế, xã hội”. Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện toạ độ vị trí đó. Giữ các đơn vị hành chính các cấp đều có ranh giới được thể hiện các mốc địa giới có toạ độ của vị trí các mốc đó. Theo Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2023 “Hồ sơ địa giới hành chính là hồ sơ phục vụ QLNN đối với địa giới hành chính”, gồm 9 loại giấy tờ sau đây: Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có); bản đồ địa giới hành chính; sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính; bẳng toạ độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường địa giới hành chính; bản mô tả tình hình chung về địa giới hành chính; biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính; phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính; biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính và thống kê các tài liệu về địa giới hành chính của

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dữ liệu không gian phát triển trạm BTS 5G
73 p |
21 |
12
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Nước sạch Quảng Ninh
83 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Áp dụng học máy trong các ứng dụng thông minh dựa trên chuỗi khối blockchain
75 p |
19 |
9
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ khuyến nghị về sản phẩm vay cho khách hàng ở công ty tài chính
61 p |
19 |
8
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý Kinh tế: Quản lý hoạt động kiểm tra hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
106 p |
19 |
7
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự đoán tuổi và giới tính bằng phương pháp học sâu
77 p |
17 |
6
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hệ thống phân loại và phát hiện phương tiện tham gia giao thông di chuyển sai làn đường trên quốc lộ thuộc tỉnh Tây Ninh bằng camera kỹ thuật số
82 p |
18 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phát triển mô-đun IoT gateway và ứng dụng máy nấu ăn thông minh
83 p |
26 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu dự báo không gian phát triển mạng Internet di động tốc độ cao tại tỉnh Tây Ninh
73 p |
24 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Dự báo khách hàng sử dụng dịch vụ FiberVNN của VNPT Tây Ninh có nguy cơ rời mạng
66 p |
21 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu các thuật toán chuyển tiếp đa chặng sử dụng bề mặt phản xạ thông minh
58 p |
12 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu mô hình học sâu để dự báo khách hàng rời mạng viễn thông ở Tây Ninh
71 p |
32 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Xây dựng hệ thống hỏi đáp trực tuyến bằng phương pháp máy học để tự động hóa quy trình tiếp nhận câu hỏi áp dụng cho chính quyền địa phương tỉnh Tây Ninh
88 p |
14 |
5
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng phương pháp học sâu vào nhận dạng cảm xúc để đánh giá độ hài lòng khách hàng
61 p |
12 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nghiên cứu phương pháp ẩn các tập mục có độ hữu ích trung bình cao nhạy cảm trong cơ sở dữ liệu giao tác
79 p |
28 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Nâng cao hiệu năng mạng chuyển tiếp đa chặng bảo mật dạng cụm với các thuật toán chọn đường
75 p |
22 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Thuật toán định tuyến dựa trên logic mờ tích hợp máy học nhằm cải tiến thời gian sống của mạng cảm biến không dây
75 p |
26 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Thạc sĩ Kỹ thuật: Hỗ trợ chăm sóc khách hàng dựa vào học máy cho doanh nghiệp Viễn Thông
73 p |
21 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
