BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ NGHỆ II KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ

ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN: AN TOÀN LAO ĐỘNG (Dùng cho trình độ Cao đẳng, Trung cấp)

1

GVBS: MAI THỊ BÍCH VÂN TPHCM, tháng 03 năm 2018

1. Tên môn học: AN TOÀN LAO ĐỘNG

2. Mã môn học: 07

3. Thời gian thực hiện môn học: 30giờ; (LT: 28giờ ; TH:0 giờ; KT: 2 giờ).

4. Giáo viên phụ trách môn học: MAI THỊ BÍCH VÂN.

5. Điều kiện tham gia môn học: đây là môn học được học đầu tiên của chương

trình đào tạo ngành điện tử công nghiệp

6. Sau khi học xong môn học này học viên có năng lực :

* Về kiến thức:

- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, tính chất,

trách nhiệm và nội dung của công tác bảo hộ lao động.

- Trình bày đúng cấu tạo, nguyên lý làm việc và kỹ thuật sử dụng các thiết bị

phòng chống cháy, nổ, phương tiện cứu thương.

- Trình bày đúng mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp, các

nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và phương pháp phòng chống bệnh

nghề nghiệp.

- Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của dòng

điện, biện pháp an toàn điện; nhận biết được mối nguy hiểm do tai nạn điện giật.

*Về kỹ năng:

- Thực hiện đúng chế độ phòng hộ lao động; phòng chống cháy, nổ, vệ sinh

công nghiệp

- Tính toán được các sơ đồ nối đất an toàn theo tiêu chuẩn Việt Nam và IEC.

- Phân biệt được các sơ đồ nối đất an toàn, biết tính toán các đại lượng liên quan

(điện áp tiếp xúc, điện áp bước), xác định tình trạng nguy hiểm đối với người khi

xảy ra tai nạn điện do chạm trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Biết cách sơ cứu người khi bị điện giật.

* Năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm:

- Rèn luyện tính tỷ mỉ, chính xác và an toàn vệ sinh công nghiệp

2

I. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC:

BÀI 01: CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG(BHLĐ)

Mục tiêu:

- Trình bày đúng mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, tính chất,

trách nhiệm và nội dung của công tác bảo hộ lao động.

- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có

tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau

Nội dung

I. Khái niệm chung về bảo hộ lao động

a. Bảo hộ lao động: là hệ thống các biện pháp về pháp luật, kinh tế, xã hội, kỹ

thuật, tổ chức và các biện pháp phòng ngừa khác đề bảo vệ sức khỏe và khả năng

lao động của người lao động trong quá trình lao động.

b. An toàn lao động: là quá trình lao động mà ở đó không xuất hiện các yếu

tố nguy hiểm gây chấn thương, tai nạn, tai nạn lao động chết người.

c.vệ sinh lao động: là quá trình lao động ở đó không xuất hiện những yếu tố

có hại sức khỏe, bệnh tật, bệnh nghề nghiệp

2 Mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động.

2.1 Mục đích

- Để phòng ngừa, hạn chế tiến tới loại trừ tai nạn cho người lao động

- Để phòng ngừa tiến tới loại trừ các tác hại nghề nghiệp, bảo đảm cho

người lao động không mắc bệnh nghề nghiệp.

- Cải thiện điều kiện làm việc, giảm nhẹ nặng nhọc.

- Để người lao động nhanh chóng phục hồi sức lao động

2. 2 ý nghĩa :

An toàn lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là

mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao

động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội coi con người là vốn

quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn luôn được bảo vệ và phát triển.

An toàn lao động tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và

đừi sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng 3

con người của Đảng và nhà nước, vai trò con người trong xã hội được tôn trọng.

Ngược lại, nếu công tác an toàn lao động không được thực hiện tốt, điều

kiện lao động của con người cong quá nặng nhọc, độc hại, để xảy ra nhiều tai nạn

lao đông nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, của doanh nghiệp sẽ bị sút giảm.

An toàn lao động là chăm lo đến đời sống, hạnh phúc của người lao động,

vừa là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là yêu

cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia

đình, ai cũng mong muốn được khỏe mạnh, lành lặn, trình độ văn hóa, nghề

nghiệp được nâng caoddeer cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào

công cuộc xây dựng xã hội.

An toàn lao động là đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người

lao động được sống khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng

trong xã hội, làm chủ xã hội, làm chủ thiên nhiên, Làm chủ khoa học kỹ thuật.

Tai nạn lao động không xảy ra, sức khỏe người lao động được đảm bảo thì

nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả

và tập trung dầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội.

Thực hiện tốt công tác an toàn lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt:

- Trong sản xuất, nếu người lao động được bảo vệ tốt, có sức khỏe, không

bị ốm đau, bệnh tật, diều kiện làm việc thoải mái, không lo lắng về tai nạn lao

động, bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, sẽ có ngày công cao

hơn, chất lượng sản phẩm tốt, luôn luôn hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất và công

tác. Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện để cải thiện đời

sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động. Ngược

lại, nếu để môi trường làm việc quá xấu, tai nạn lao động hoặc ốm đau xảy ra

nhiều sẽ gây rất nhiều khó khăn cho sản xuất.

- Người bị tai nạn lao động ốm đau phải nghỉ việc để chữa trị, ngày công

lao động sẽ giảm, nếu nhiều người lao động bị tàn phế, mất sức lao động thì ngoài

việc khả năng lao động của họ sẽ giảm và sức lao động của xã hội vì thế cũng

4

giảm sút, xã hội còn phải lo chăm sóc, chữa trị và các chính sách xã hội khấc liên

quan.

- Chi phí về bồi thường tai nạn lao động, ốm đau, điều trị, ma chay...là rất

lớn, đồng thời kéo theo những chi phí lớn do máy móc, nhà xưởng, nguyên vật

liệu bị hư hỏng.

- Nói chung, tai nạn lao động, ốm đau xảy ra dù nhiều hay ít đều dẫn tới

thiệt hại về người và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất. Cho nên, quan tâm thực

hiện tốt công tác an toàn lao động là thể hiện quan điểm đầy đủ về sản xuất, là

điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.

2. 3. Tính chất của công tác bảo hộ lao

Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại,

phòng và chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của

KHKT. Các hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá

ảnh hưởng của các yếu tố độc hại đến con người để đề ra các giải pháp chống ô

nhiễm, giải pháp đảm bảo an toàn đều dựa trên các cơ sở khoa học kỹ thuật.

Những quy định và nội dung về BHLĐ được thể chế hoá chúng thành

những luật lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và được hướng dẫn cho mọi cấp mọi

ngành mọi tổ chức và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ,

quy phạm, tiêu chuẩn, được ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp

của Nhà nước.

BHLĐ là hoạt động hướng về cơ sở sản xuất và con người và trước hết là

người trực tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi

và hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế BHLĐ luôn mang

tính quần chúng

Tóm lại: Ba tính chất trên đây của công tác bảo hộ lao động: tính pháp lý,

tính khoa học kỹ thuật và tính quần chúng có liên quan mật thiết với nhau và hỗ

trợ lẫn nhau.

3 Trách nhiệm đối với công tác bảo hộ lao động.

Điều kiện lao động là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế

5

xã hội được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động, đối tượng

lao động, trình công nghệ, môi trường lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng như các

tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với con người tạo nên những điều

kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh

hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người.

Những công cụ và phương tiện lao động có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó

khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động cũng ảnh hưởng đến

người lao động rất đa dạng như dòng điện, chất nổ, phóng xạ, ... Những ảnh

hưởng đó còn phụ thuộc quy trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô sơ hay hiện

đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi trường lao động rất đa dạng, có nhiều yếu tố tiện

nghi, thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến sức

khoẻ của người lao động.

Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn

liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn thương cho bất

kỳ bộ phận, chức năng nào của người lao động, hoặc gây tử vong. Nhiễm độc đột

ngột cũng là tai nạn lao động.

Những tiêu chuẩn đặc trưng cho tai nạn lao động là:

- Sự cố gây tổn thương và tác động từ bên ngoài.

- Sự cố đột ngột.

- Sự cố không bình thường.

- Hoạt động an toàn

3. 3 các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất

Trong một điều kiện lao động cụ thể, bao giờ cũng xuất hiện các yếu tố vật

chất có ảnh hưởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp

cho người lao động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Cụ thể là:

- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có

hại, bụi.

- Các yếu tố hoá học như hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất

phóng xạ.

6

- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký

sinh trùng, côn trùng, rắn.

- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ

làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh.

- Các yếu tố tâm lý không thuật lợi... đều là những yếu tố nguy hiểm và có

hại.

3. 4 quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng

a. đối với người sử dụng lao động :

* Trách nhiệm :

- Thực hiện các tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ, chế độ trang bị phương tiện

BHLĐ vv…

- Chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong

phạm vi thuộc quyền quản lý của mình.

- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho

người lao động.

- Xây dựng các quy định về ATLĐ, VSLĐ cho từng loại máy, thiết bị và

nơi làm việc theo tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ của nhà nước qui định.

- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn cho người lao động về những qui định,

biện pháp làm việc đảm bảo ATLĐ, vv…

- Tổ chức tự kiểm tra công tác BHLĐ, thực hiện những biện pháp loại trừ

nguy cơ gây tai nạn LĐ, bệnh nghề nghiệp .

*Quyền hạn:

+ Buộc người lao động phải chấp hành các qui định chỉ dẫn về ATLĐ,

VSLĐ khi làm việc

+ Khen thưởng và kỷ luật người lao động …

b. đối với người lao động

* Nghĩa vụ:

- Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến

công việc và nhiệm vụ được giao.

7

- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang

bị, cấp phát.

- Phải báo cáo kịp thời với ngời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ

gây tại nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia

cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.

*Quyền lợi:

- Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp

các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động.

- Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy

ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của minh và sẽ

không tiếp tục làm việc nếu nh thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.

- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử

dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết

về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động.

4 Nội dung của công tác bảo hộ lao động

- Ngày 23-06-1994 Quốc Hội nước CHXHCNVN đã thông qua bộ luật lao

động ( có hiệu lực từ 01-01-1995 ).

b. Một số nội dung cơ bản

“ Theo nội dung bộ luật lao động”

* thời gian làm việc và nghỉ ngơi

- Một ngày làm việc không quá 08 giờ hoặc 01 tuần không quá 48 giờ (Nếu

làm việc nặng nhọc, độc hại. nguy hiểm thì được rút ngắn từ 01 đến 02 giờ)

- Nếu thỏa thuận làm thêm giờ thì không quá 04 giờ 01 ngày hoặc 200 giờ

01 năm

- 01 tuần người lao động được nghỉ ít nhất 01 ngày ( 24 giờ )

- Các ngày lễ, tết theo qui định được nghỉ thì được hưởng nguyên lương.

- Sau 12 tháng làm việc liên tục đuợc nghỉ: 12 ngày nguyên lương ( phép

năm)

- ( Nếu làm việc nặng nhọc, nguy hiểm được hưởng thêm 02 đến 04 ngày )

8

- Người lao động được trang bị đầy đủ phương tiện BHLĐ, bảo đảm

ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc.

- Tổ chức thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý

- Tổ chức phân công lao động hợp lý

- Chăm sóc sức khoẻ người lao động, bồi dưỡng hiện vật

- Kết cấu không hợp lý

- Máy móc, thiết bị, phụ tùng bị hư hỏng

- Khoảng cách an toàn giữa các thiết bị không hợp lý

- Thiếu rào che chắn các khu vực nguy hiểm

- Vi phạm qui trình, qui phạm kỹ thuật

- Thiếu các văn bản hướng dẫn nội qui, qui trình, qui phạm kỹ thuật

…hoặc có mà chưa phổ biến.

- Vi phạm chế độ LĐ (Làm việc quá số giờ qui định …)

- Sử dụng công nhân không đúng với ngành nghề và chuyên môn đào tạo.

- Môi trường không khí bị ô nhiễm

- Chiếu sáng, thông gió không đầy đủ

- Tiếng ồn và chấn động mạnh

9

- Có các tia phóng xạ trong môi trường làm việc.

BÀI 02: VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

Mục tiêu:

- Trình bày đúng mục đích, ý nghĩa của công tác vệ sinh công nghiệp, các nhân

tố ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và phương pháp phòng chống bệnh nghề

nghiệp.

- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có

tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau

I. Công tác vệ sinh công nghiệp

1. Khái niệm vệ sinh lao động

Vệ sinh lao động là môn khoa học dự phòng, nghiên cứu điều kiện thiên nhiên,

điều kiện sản xuất, sức khoẻ con người, ngưỡng sinh lý cho phép và những ảnh

hưởng của điều kiện lao động, quá trình lao động, gây nên tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp. Trong đó vệ sinh lao động (VSLĐ) chủ yếu đi sâu nghiên cứu các

tác hại nghề nghiệp, từ đó mà có biện pháp phòng ngừa các tác nhân có hại một cách

có hiệu quả.

2. Mục đích và ý nghĩa

Vệ sinh lao động là một trong những nội dung của công tác bảo hộ lao động

– Nó là một ngành KH – KT nhằm :

- Nghiên cứu những ảnh hưởng có hại của môi trường sản xuất đối với con

người

- Nghiên cứu các biện pháp cải thiện điều kiện lao động

- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất

- Nghiên cứu các biến đổi sinh lý, sinh hóa của cơ thể, trong quá trình sản

xuất.

- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý

10

- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp, chế độ bảo hộ

lao động.

- Tổ chức khám tuyển và bố trí người lao động trong sản xuất

- Quản lý theo dõi tình hình sức khỏe công nhân, khám sức khỏe định kỳ,

phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp.

- Giám định khả năng lao động của người lao động bị tai nạn lao động, mắc

bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác.

- Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn trong sản

xuất

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp

2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng

Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu

hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ không khí, độ ẩm tương đối của không khí, vận tốc

chuyển động không khí và bức xạ nhiệt. Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ

thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và khí hậu địa phương. Về mặt vệ sinh,

vi khí hậu có ảnh hưởng đến sức khoẻ, bệnh tật của công nhân. Làm việc lâu trong

điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp khớp, viêm đường hô hấp

trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm. Vi khí hậu lạnh và khô làm cho rối

loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khô niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm

làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây ra rối loạn thăng bằng nhiệt, làm cho mệt

mọi xuất hiện sớm, nó còn tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh

ngoài da.

2.2.2. Các biện pháp phòng chống bệnh nghề nghiệp

- Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công làm đất đá, bốc dỡ

nhà cửa, đập nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ khác, nhào trộn bêtông, vôi vữa,

chế biến vật liệu, chế biến vật liệu hữu cơ khi nghiền hoặc tán nhỏ.

- Khi vận chuyển vật liệu rời bụi tung ra do kết quả rung động, khi phun sơn

11

bụi tạo ra dới dạng sơng, khi phun cát để làm sạch các bề mặt tờng nhà.

Tác hại của bụi:

- Bệnh phổi nhiễm bụi: Bệnh này thường gây bệnh lao và ung thư phổi.

- Bệnh ở đường hô hấp: Gây ra viêm mũi, viêm phế quản, viêm xoang.

- Bệnh ngoài da : Có thể bị viêm da, hay dị ứng da

- Bệnh về mắt : bụi bay vào mắt có thể gây đau mắt hột, viêm giác mạc hay

bỏng mắt

- Bệnh về tai : bụi bám vào tai có thể bị viêm tai nếu nhiều có thể bị tắc ống

tai.

12

- Đối với bộ máy tiêu hóa : bị viêm lợi, sâu răng, nếu bụi to có thể làm viêm

loét dạ dày, rối loạn tiêu hóa

Ngoài ra bụi gây ra những tác hại về mặt kỹ thuật nh :

- Bám vào máy móc thiết bị làm cho máy móc thiết bị chóng mòn.

- Bám vào các ổ trục làm tăng ma sát.

- Bám vào các mạch động cơ điện gây hiện tợng đoãn mạch và có thể làm

cháy động cơ điện.

Biện pháp phòng chống :

* Biện pháp kỹ thuật :

- Cơ giới hóa quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp xúc với bụi.

- Che đậy các bộ phận phát sinh nhiều bụi

- Sử dụng các biện pháp khử bụi bằng điện hay cơ khí như làm buồng lắng

bụi bằng ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm

- Sử dụng hế thống thông gió tự nhiên hoặc nhân tạo hay sử dụng các hệ

thống hút bụi.

- Thường xuyên tổng vệ sinh nơ làm việc để làm giảm bớt bụi

*Trang bị phòng hộ cá nhân:

- Trang bị quần áo công tác phòng bụi không cho bụi lọt qua để phòng ngừa

cho công nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc.

- Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bỡnh thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt,

mũi, miệng.

2.2 ảnh hưởng của tiếng ồn

Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu , quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi

của con người.

a. Tác hại của tiếng ồn

Trong công trình xây dựng có nhiều công tác sinh ra tiếng ồn và rung động.

Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của

chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép.

13

b. Phân tích tác hại của tiếng ồn

* Đối với cơ quan thính giác:

- Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống,

ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả

năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.

- Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đt rõ rệt và phải sau 1

thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.

*Đối với hệ thần kinh trung ương:

- Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống

thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của

dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm

thần không ổn định, trí nhớ giảm sút...

*Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:

- Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.

14

- Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ

dày.

- Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao

huyết áp.

- Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn

uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy

nhược thần kinh và cơ thể.

c. Nguồn phát sinh của tiếng ồn

Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau :

- Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và

tiếng ồn trong sinh hoạt.

- Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động

và tiếng ồn các máy điện.

*tiếng ồn cơ khí:

- Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu

phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp.

- Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng.

- Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn,

gò, dát kim loại,...

d . biện pháp phòng và chống tiếng ồn

* Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn:

- Dùng quá trình sản xuất không tiếng ồn thay cho quá trình sản xuất có

tiếng ồn.

- Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra từ máy móc và động cơ.

- Giữ cho các máy ở trạng thái hoàn thiện: siết chặt bulông, đinh vít, tra dầu

mỡ thường xuyên.

* Cách ly tiếng ồn và hút âm:

- Chọn vật liệu cách âm để làm nhà cửa. Làm nền nhà bằng cao su, cát, nền

15

nhà phải đào sâu, xung quanh nên đào rãnh cách âm rộng 6-10cm.

* Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân:

Những người làm việc trong các quá trình sản xuất có tiếng ồn, để bảo vệ tai

cần có một số thiết bị sau:

- Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm

giảm ồn từ 3-14dB trong giải tần số 100-600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len

tẩm sáp giảm đến 30dB.

-Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB.

-Dùng nắp chống ồn úp bên ngoài tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là

500Hz và 40dB khi tần số 2000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt không

được thuận tiện lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá lớn.

* Chế độ lao động hợp lý:

- Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm

việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp.

- Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi

có nhiều tiếng ồn.

- Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân

được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt.

rung động trong sản xuất

- Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm

hoặc trục đối xứng của chúng xê xích (dịch) trong không gian hoặc do sự thay đổi

có tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.

- Có thể làm giảm rung hoặc khử rung, chống truyền rung bằng cách ứng

dụng vật liệu như đệm cao su, lò xo, không khí, gắn chặt vỏ trong với các bộ phận

16

gây rung của máy, thay đổi vị trí đứng

2.3 ảnh hưởng của phóng xạ, hóa chất

Nguyên tố phóng xạ là những nguyên tố có hạt nhân nguyên tử phát ra các

tia có khả năng ion hoá vật chất, các tia đó gọi là tia phóng xạ. Hiện tại người ta đã

biết được khoảng 50 nguyên tố phóng xạ và 1000 đồng vị phóng xạ nhân tạo. Hạt

nhân nguyên tử của các nguyên tố phóng xạ có thể phát ra những tia phóng xạ như

tia α,β,γ tia Rơnghen, tia nơtơron…,những tia này mắt thường không nhìn thấy

được, phát ra do sự biến đổi bên trong hạt nhân nguyên tử .

Làm việc với các chất phóng xạ có thể bị nhiễm xạ. Nhiễm xạ cấp tính

thường xảy ra sau vài giờ hoặc vài ngày khi toàn than nhiễm xạ 1 liều lượng nhất

định (trên 200Rem).Khi bị nhiễm xạ cấp tính thường có những triệu chứng như :

- Da bị bỏng, tấy đỏ ở chổ tia phóng xạ chiếu vào.

- Chức năng thần kinh trung ương bị rối loạn.

- Gầy, sút cân, chết dần chết mòn trong tình trạng suy nhược…

Trường hợp nhiễm xạ cấp tính thường ít gặp trong sản xuất và nghiên cứu

mà chủ yếu xảy ra trong các vụ nổ vũ khí hạt nhân và tai nạn ở các lò phản ứng

nguyên tử.

Nhiễm xạ mãn tính xảy ra khi liều lượng ít hơn (nhỏ hơn 200 Rem) nhưng

trong một thời gian dài và thường có các triệu chứng sau :

- Thần kinh bị suy nhược.

- Rối loạn các chức năng tạo máu.

- Có hiện tượng đục nhân mắt, ung thư da, ung thư xương.

- Cần lưu ý là các cơ quan cảm giác của người không thể phát hiện được các

tác động của phóng xạ lên cơ thể, chỉ khi nào có hậu quả mới biết được.

- Giảm cường độ và mật độ dòng năng lượng thông qua phụ tải, hấp thụ

công suất, che chắn, tăng khoảng cách tiếp xúc an toàn

- Bố trí thiết bị hợp lý, sủ dụng các thiết bị báo hiệu tín hiệu

- Sử dụng đầy đủ trang thiết bị, phương tiện bảo hộ cá nhân

17

- Trong những năm gần đây, vấn đề quan tâm ngày càng nhiều là những ảnh

hưởng của hóa chất đến sức khỏe con người, đặc biệt là người lao động.

- Nhiều hóa chất đã từng được coi là an toàn nhưng nay đã được xác nhận là

có liên quan đến bệnh tật, từ mẩn ngứa nhẹ đến suy yếu sức khe lâu dài và ung thư.

Do vậy cần thiết phải quan tâm tới tất cả các hóa chất.

*Hóa chất có thể đi vào cơ thể con người theo 3 dạng:

- Đường hô hấp: khi hít thở các hóa chất dưới dạng khí, hơi hay bụi.

- Hấp thụ qua da: khi hóa chất dây dính vào da.

- Đường tiêu hóa: do ăn, uống phải thức ăn hoặc sử dụng những dụng cụ ăn

đã bị nhiễm hóa chất.

*Theo tính chất tác dụng của hóa chất trên cơ thể con người có thể phân loại

theo các nhóm sau đây:

- Kích thích gây khó chịu.

- Gây dị ứng.

- Gây ngạt.

- Gây mê và gây tê.

- Tác động đến những cơ quan chức năng.

- Gây ung thư.

- Hư bào thai.

- Ảnh hưởng đến các thế hệ tương lai (biến đổi gien).

- Bệnh bụi phổi.

*Kích thích đối với da :

Khi một hóa chất tiếp xúc với da, có thể chúng sẽ làm biến đổi các lớp bảo

vệ khiến cho da bị khô, xù xì và xót. Tình trạng này được gọi là viêm da Có rất

18

nhiều hóa chất gây viêm da.

*Kích thích đối với mắt :

Hóa chất nhiễm vào mắt có thể gây tác động từ khó chịu nhẹ, tạm thời tới

thương tật lâu dài. Mức độ thương tật phụ thuộc vào lượng, độc tính của hóa chất

và cả các biện pháp cấp cứu. Các chất gây kích thích đối với mắt thường là: axít,

19

kiềm và các dung môi

*Kích thích đối với đường hô hấp :

Các chất hòa tan như: amoniac, fomandehit, sunfur, axít và kiềm ở dạng

sương, khí hoặc hơi khi tiếp xúc với đường hô hấp trên (mũi và họng) sẽ gây ra

cảm giác bỏng rát. Cố gắng tránh hít phải hơi hóa chất khi làm việc, đặc biệt khi

dùng các dụng cụ như bình phun, xịt. Một vài chất kích thích như sunfua đioxít,

Clo và bụi than... tác động dọc theo đường thở gây ra viêm phế quản, đôi khi gây

tổn thương trầm trọng đường thở và mô phổi.

*Gây tác động đến các cơ quan của cơ thể :

Cơ thể con người được tạo nên bởi nhiều cơ quan quan. Nhiễm độc hệ thống

liên quan tới tác động của hóa chất tới một hoặc nhiều cơ quan trong cơ thể, làm

ảnh hưởng tới toàn bộ cơ thể. ảnh hưởng này không tập trung ở một điểm nào hoặc

vùng nào của cơ thể. Chẳng hạn các cơ quan bị tổn hại như gan, phổi, thận, hệ

20

thống thần kinh, hay làm mất khả năng sinh đẻ ở đàn ông và sẩy thai ở phụ nữ.

*Gây ung thư :

Khi tiếp xúc lâu dài với một số hóa chất có thể tạo sự phát triển tự do của tế

bào, dẫn đến khi ung thư. Những khối u này có thể xuất hiện sau nhiều năm tiếp

xúc với hóa chất. Các chất như asen, aming, crom, niken, bis-clometyl ete

(BCME)... có th gây ung thư phổi. Bụi gỗ và bụi da, niken crom, dầu isopropyl có

thể gây ung th mũi và xoang. Ung thư bàng quang do tip xúc với benziđin,

naphtylamin và bụi da. Ung thư da do tiếp xúc vi arsen, sản phẩm dầu mỏ và nhựa

than. Ung thư gan có thể do tiếp xúc vinyl clorua đơn thể, trong khi ung thư tủy

xương là do benzen.

Phương pháp phòng chống

* Thay thế: Loại bỏ các chất hoặc các quá trình độc hại, nguy hiểm hoặc thay

thế chúng bằng thứ khác ít nguy hiểm hơn hoặc không còn nguy hiểm nữa.

* Quy định khoảng cách hoặc che chắn giữa người lao động và hóa chất nhằm

ngăn cách mọi nguy cơ liên quan tới hóa chất đối với người lao động.

* Thông gió: sử dụng hệ thống thông gió thích hợp di chuyển hoặc làm giảm

nồng độ độc hại trong không khí chẳng hạn như khói, khí, bụi.

* Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động nhằm ngăn ngừa 21

22

việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất

23

24

25

26

27

28

29

30

BÀI 03: PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ VÀ SƠ CỨU NGƯỜI BỊ NẠN

1. Mục tiêu:

- Trình bày các nguyên nhân gây cháy nổ, mục đích, ý nghĩa và phương pháp

phòng chống.

- Trình bày các phương pháp sơ, cấp cứu người bị nạn

- Có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần trách nhiệm trong công việc, có

tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau

2.Phòng chống cháy nổ

Công tác phòng chữa cháy là để bảo vệ tài sản của cải của nhà nước của nhân

dân, bảo vệ tính mạng con người, bảo đảm trật tự an ninh và an toàn xã hội

chống các âm mưu phá hoại và hành vi phạm pháp.

Ý nghĩa phương châm của công tác phòng cháy chữa cháy

- Nghiên cứu để Bộ ban hành các điều lệ, biện pháp và tiêu chuẩn kỹ thuật

PCCC

- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện

- Thỏa thuận về thiết kế và thiết bị PCCC của tất cả các công trình xây dựng

về kinh tế, văn hóa khu nhà ở lớn .

- Chỉ đạo công tác nghiệp vụ PCCC và tổ chức phối hợp chiến đấu của các

đội CC .

- Tổ chức nghiên cứu và phổ biến KH – KT về PCCC .

- Hướng dẩn việc giáo dục tuyên truyền cho nhân dân về nghĩa vụ và

phương pháp PCCC

- Hướng dẫn và kiểm tra việc sản xuất và mua sắm các máy móc, phương

tiện, dụng cụ và chất chữa cháy.

- Cùng với cơ quan công an tiến hành điều tra và kết luận về các vụ cháy.

3. Nguyên nhân tác hại gây ra cháy nổ

Nguyên nhân

31

❖ Nguyên nhân kỹ thuật: Do thiết kế và thi công các công trình không đảm bảo

các yêu cầu kỹ thuật như mắc điện, bố trí và lắp đặt lò nung, đặt ống khói v.v...

không đúng qui cách.

❖ Do vi phạm những quá trình sản xuất như khi hàn, tán ... không tuân thủ các

qui định.

❖ Vi phạm điều lệ an toàn phòng cháy trong sử dụng và bảo quản như sử dụng

các chất dể cháy, dể nổ một cách tùy tiện, bảo quản các chất cháy nổ sai qui tắc, sử

dụng điện bừa bãi, thiết bị không đảm bảo an toàn v.v...

❖ Do vi phạm điều lệ an toàn phòng cháy trong sinh hoạt. Coi thường và sử

dụng lửa thiếu thận trọng ...

❖ Cháy do sét, do tỉnh điện, do ma sát va chạm, do phản ứng hóa học gây ra.

❖ Do tự cháy

Do các nguyên nhân khác.

Tác hại

Nổ thường có tính cơ học và tạo ra môi trường xung quanh áp lực lớn làm

phá huỷ nhiều thiết bị, công trình... Cháy nhà máy, cháy chợ, các nhà kho...Gây

thiệt hại về người và của, tài sản của nhà nước, doanh nghiệp và của tư nhân, ảnh

hưởng đến an ninh trật tự và an toàn xã hội. Vì vậy cần phải có biện pháp phòng

chống cháy, nổ một cách hữu hiệu.

4. Biện pháp phòng chống

a. Phòng cháy: Là việc làm chủ động tích cực, là làm cho các yếu tố của sự

cháy không đầy đủ ( Vật cháy, Oxy, nhiệt độ hay lửa ). Chủ yếu nhằm ngăn chặn

không cho ngọn lửa phát sinh. Phòng cháy là việc làm đơn giản ai cũng có thể làm

được và ai cũng phải làm, làm thường xuyên không lúc nào được lơ là.

32

b. Chữa cháy: Là việc làm bị động, bắt buộc để hạn chế tác hại của đám cháy.

c. Các chất chữa cháy: Là chất dùng để tác dụng vào đám cháy, tạo ra những

điều kiện nhất định và duy trì điều kiện ấy trong một thời gian dể dập tắt đám cháy.

Chất chữa cháy có nhiều loại như chất rắn, chất lỏng, chất khí, mỗi thứ có đặc tính

riêng và phạm vi sử dụng nhất định

*Tất cả các chất chữa cháy đều có các yêu cầu cơ bản sau:

- Có hiệu quả cao khi chữa cháy.

- Tìm kiếm dễ dàng và rẻ tiền.

- Không gây độc hại đối với người và vật khi sử dụng, bảo quản.

- Không làm hư hỏng các thiết bị chữa cháy.

Những chất thường sử dụng để chửa cháy

Nước, hơi nước, bọt chữa cháy, bột chữa cháy, các loại khí và các chất

Halogen.Chất rắn: Cát ….

Thiết bị chữa cháy

* Các chất chữa cháy: là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt nó như:

- Nước: Nước có ẩn nhiệt hoá hơi lớn làmgiảm nhanh nhiệt độ nhờ bốc hơi.

Nước được sử dụng rộng rãi để chống cháy và có giá thành rẻ. Tuy nhiên không thể

dùng nước để chữa cháy các kim loại hoạt động như K, Na, Ca hoặc đất đèn và các

đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000C.

- Bụi nước: Phun nước thành dạng bụi làm tăng đáng kể bề mặt tiếp xúc của

nó với đám cháy. Sự bay hơi nhanh các hạt nước làm nhiệt độ đám cháy giảm

nhanh và pha loãng nồng độ chất cháy, hạn chế sự xâm nhập của ôxy vào vùng

cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi dòng bụi nước trùm kín được bề mặt đám

cháy.

- Hơi nước: Hơi nước công nghiệp thường có áp suất cao nên khả năng dập

tắt đám cháy tương đối tốt. Tác dụng chính của hơi nước là pha loãng nồng độ chất

cháy và ngăn cản nồng độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy lượng hơi

nước cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả.

33

- Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng được tạo ra bởi phản ứng

giữa 2 chất: sunphát nhôm Al2(S04)3 và bicacbonat natri (NaHCO3). Cả 2 hoá chất

tan trong nước và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch

với nhau, khi đó ta có các phản ứng:

Al2(S04)3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2SO4

H2SO4 + 2NaHCO3 → Na2SO4 +2H2O + 2CO2↑

Hydroxyt nhôm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và

nhờ có CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với

không khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học

được sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác.

- Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất

rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm người ta sử dụng bột khô gồm

96% CaCO3 + 1% graphit + 1% xà phòng ...

- Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng

chính là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm ướt vào vật cháy nên hay dùng

chữa cháy các chất khó hấm ướt như bông, vải, sợi v.v.. Đó là Brometyl (CH3Br)

hay Tetraclorua cacbon (CCl4).

* Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên

nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe

thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói v.v..Xe được trang bị dụng

cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng nước đến 400 – 5.000 lít, lượng

chất tạo bọt 200 lít.)

* Phương tiện báo và chữa cháy tự động: Phương tiện báo tự động dùng để phát

hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa

cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn

lửa.

* Các trang bị chữa cháy tại chỗ: đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO2,

bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác

34

dụng chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho

tàng.

35

Phương pháp dập lửa

36

5. Sơ cứu người khi bị nạn

*nạn nhân bị chấn thương phần mềm : Băng bó cho nạn nhân để cầm

máu tạm thời sau đó đưa nạn nhân đến trạm y tế hoặc bệnh viện gần nhất

*nạn nhân bị chấn thương bên trong: Nhanh chóng đưa nạn nhân đến trạm

y tế hoặc bệnh viện gần nhất

Phương pháp sơ cứu nạn nhân khi bị cháy bỏng

- Bước 1: Loại bỏ nguyên nhân gây bỏng càng sớm càng tốt như dập lửa, cởi bỏ

quần áo đang cháy hoặc ngấm nước sôi, tách nạn nhân khỏi vật nóng...

- Bước 2: Việc sử dụng nước sạch để làm mát vùng bỏng chỉ có giá trị trong

khoảng 30 phút đầu sau khi bị bỏng nên cần nhanh chóng ngâm vùng cơ thể bị

bỏng vào nước mát. Đây là biện pháp đơn giản nhưng khá quan trọng trong sơ cấp

cứu bỏng ban đầu. Nếu không thể ngâm cơ thể vào nước mát, có thể dùng cách dội

nước mát hoặc đắp khăn mát lên vùng bị bỏng, tiến hành khoảng 15 đến 20 phút.

37

Nếu mùa đông cần giữ ấm các phần khác của cơ thể.

BÀI 4: CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG CÁC LƯỚI ĐIỆN

1. Mục tiêu:

- Khái quát được tầm quan trong của an toàn điện

- Nắm được các khái niệm cơ bản về an toàn điện

-Trình bày được những nguyên nhân gây ra tai nạn, mức độ tác hại của

dòng điện, biện pháp an toàn điện; nhận biết được mối nguy hiểm do tai nạn điện

giật.

- Phân tích an toàn trong các lưới điện thực tế, tính toán được các thông số.

1.1 KHÁI NIỆM

- Hiện nay khoa học đã phân tích tương đối đầy đủ tác hại của dòng điện đối với

cơ thể người

Theo thống kê có 76.4 % trường hợp chết người + thương vong nặng ở mạng <

1000 V

Và 23.6% xảy ra ở mạng điện có điện áp trên 1000V

- Người trong ngành 42.2% người không có chuyên môn 57.8%

- Tình huống chạm trực tiếp 55.9 %

- Tình huống công việc phải chạm 1.7%

38

- Đóng nhầm điện lúc tiến hành sửa chữa 23.6%

CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH BỊ TAI NẠN CHỦ YẾU LÀ DO TRÌNH ĐỘ

QUẢN LÍ CHUYÊN MÔN CHƯA TỐT , VI PHẠM QUI TRÌNH KỸ THUẬT

AN TOÀN

1.1.1 Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con người :

Cơ thể người ở mỗi trạng thái khác nhau có những điện trở khác nhau .. khi tiếp

39

xúc với các vật mang điện áp điện trở càng cao sẽ càng an toàn .

Dòng điện chạy qua người sẽ ảnh hưởng đến sinh lí khá phức tạp và khoa học hiện

nay cũng chưa có giải thích hoàn chỉnh về tác dụng này ..

Một trong những yếu tố chính gây tai nạn đó là trị số dòng điện (điện áp + đường đi

qua người vào đất )

- Có 3 tình huống tổn thương do các tiếp xúc cơ bản sau

- Chạm phải vật dẫn có mang điện áp

- Chạm phải những bộ phận bằng kim loại hay vỏ thiết bị có mang điện áp vì hỏng

cách điện

- Do điện áp bước xuất hiện ở chỗ bị hư hỏng cách điện hay chỗ dòng điện đi vào đất

Tóm lại: dòng điện có thể tác động vào cơ thể người qua một mạch điện kín hoặc

theo tác động bên ngoài như phóng điện hồ quang . Tính chất tác hại và hậu quả của

dòng điện phụ thuộc vào độ lớn loại dòng điện điện trở của người , đường đi của

dòng điện qua cơ thể và cả thời gian tác dụng cùng tình trạng sức khỏe .

Các loại tổn thương :

- Bỏng trầm trọng > chết

- Hủy hoại các cơ quan / đặc biệt là hệ hô hấp và tim > chết

- Thay đổi các hiện tượng sinh hóa trong cơ thể > chết

- Ngừng thở > chết

+Cụ thể :

40

- Tác dụng nhiệt: làm cháy bỏng thân thể, thần kinh, tim não và các cơ quan nội tạng

khác gây ra các rối loạn nghiêm trọng về chức năng.

- Tác dụng điện phân: biểu hiện ở việc phân ly máu và các chất lỏng hữu cơ dẫn đến

phá huỷ thành phần hoá lý của máu và các tế bào.

- Tác dụng sinh lý: gây ra sự hưng phấn và kích thích các tổ chức sống dẫn đến co rút

các bắp thịt trong đó có tim và phổi. Kết quả có thể đưa đến phá hoại, thậm chí làm

ngừng hẳn hoạt động hô hấp và tuần hoàn.

* Trong đó các nguyên nhân chủ yếu gây chết người bởi dòng điện thường là tim

phổi ngừng làm việc và sốc điện

1.103

0,015s 0,015s

3s 3s

35 30 25 20 15 10

5 0 0

100

200

300

400

500

600

V

1.1.2 Điện trở người :

- Gồm nhiều yếu tố da thịt xương máu …. Nhưng quyết định chủ yếu là theo lớp

sừng trên da quyết định . phụ thuộc trạng thái sức khỏe của cơ thể cùng môi trường

xung quanh . điện trở này thay đổi từ vài chục ôm đến vài chục

- điều quan trọng là khi có dòng điện qua người da bị đốt nóng mồ hôi toát ra điện

41

trở sẽ giảm xuống

- thời gian tác dụng càng lâu điện trở càng giảm

- với điện áp cao > 250V da người xem như bị chọc thủng – điện trở người tính

theo phần còn lại của cơ thể

1.1.3 Ảnh hưởng của trị số dòng điện giật đến tai nạn điện

Trị số Tác dụng của dòng điện xoay chiều Tác dụng của dòng

dòng điện điện một chiều

(mA)

0.6-1.5 Bắt đầu thấy ngón tay tê Không có cảm giác gì

2 - 3 Ngón tay tê rất mạnh Không có cảm giác gì

3 - 7 Bắp thịt co lại và rung Đau như kim châm cảm

thấy nóng

Tay đã khó rời khỏi vật có điện nhưng

8 - 10 vẫn rời được. Nóng tăng lên

Ngón tay, khớp tay, lòng bàn tay cảm

thấy đau

20 - 25 Tay không rời khỏi vật có điện, đau khó Nóng càng tăng lên thịt

thở co quắp lại nhưng chưa

mạnh

50 - 80 Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Tim bắt đầu Cảm giác nóng mạnh.

đập mạnh Bắp thịt ở tay co rút,

khó thở.

90 - 100 Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Kéo dài 3 giây Cơ quan hô hấp bị tê

hoặc dài hơn tim bị tê liệt đến ngừng đập liệt

42

Qua bảng ta thấy dòng điện xoay chiều nguy hiểm hơn dòng một chiều vì:

- Qua nghiên cứu người ta thấy rằng trị số dòng điện tác dụng lên người không

phải là trị số hiệu dụng mà là trị số biên độ của nó.

- Đối với dòng xoay chiều trên cơ thể người tồn tại nhiều vùng nhạy nguy

hiểm.

ẢNH HƯỞNG CỦA DÒNG ĐIỆN GIẬT ĐẾN TAI NẠN ĐIỆN GIẬT

Dòng đi từ tay qua tay có 3.3% dòng điện tổng qua tim

Dòng đi từ tay trái qua chân có 3.7% dòng điện tổng qua tim

Dòng đi từ tay phải qua chân có 6.7% dòng điện tổng qua tim

Dòng đi từ chân qua chân có 0.4% dòng điện tổng qua tim

Dòng đi từ đầu qua tay có 7% dòng điện tổng qua tim

Dòng đi từ đầu qua chân có 6.8% dòng điện tổng qua tim.

THỜI GIAN DÒNG ĐIỆN QUA NGƯỜI TRONG TAI NẠN ĐIỆN GIẬT

Thời gian tác dụng càng lâu, điện trở của người càng bị giảm xuống vì lớp da

bị nóng dần và lớp sừng trên da bị chọc thủng càng nhiều và thời gian tác dụng của

dòng điện càng lâu thì xác suất trùng hợp với thời điểm chạy qua tim với pha dể

thương tổn nhất của chu trình tim tăng lên. Hay nói một cách khác trong mỗi chu kỳ

của tim kéo dài độ một giây có 0,4s tim nghỉ làm việc (giữa trạng thái co và giãn) ở

thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện đi qua nó.

ẢNH HƯỞNG CỦA TẦN SỐ DÒNG ĐIỆN GIẬT ĐẾN TAI NẠN ĐIỆN GIẬT:

Qua thực tế và nghiên cứu người ta thấy rằng tần số nguy hiểm nhất là từ (50 -

60)Hz. Nếu tần số lớn hơn hoặc bé hơn tần số này thì mức độ nguy hiểm giảm đi.

Khi nghiên cứu tác hại của dòng điện một chiều đối với người thấy rằng ở

trường hợp một chiều điện trở của người lớn hơn xoay chiều. Điều này có thể giải

thích là ở một chiều có điện dung và sự phân cực tăng lên. Nghiên cứu thấy rằng khi

43

dòng điện một chiều lớn hơn 80mA mới ảnh hưởng đến tim và cơ quan hô hấp của

con người.

HIỆN TƯỢNG DÒNG ĐIỆN ĐI TRONG ĐẤT

Khi cách điện của thiết bị

điện bị chọc thủng sẽ có dòng điện

chạm đất, dòng điện này đi vào đất

trực tiếp hay qua một cấu trúc nào

đó làm thay đổi cơ bản trạng thái

của mạng điện (điện áp giữa dây

dẫn và đất thay đổi xuất hiện các

thế hiệu khác nhau giữa các điểm

trên mặt đất gần chổ chạm đất).

Dòng điện đi vào đất sẽ tạo nên ở

điểm chạm đất một vùng dòng điện

rò trong đất phân bố theo một quy luật nhất định.

Ta giải thích dòng điện chạm đất đi vào đất qua một cực kim loại hình bán cầu. Đất

thuần nhất và có  (Ohm.cm). nên xem như dòng điện đi từ tâm hình bán kính cầu

tỏa ra theo đường bán kính.

Xem trường của dòng điện đi trong đất giống dạng trường trong tĩnh điện, là

tập hợp của những đường sức và đường đẳng thế giống nhau.

Mật độ dòng điện J được xem là đại lượng cơ bản trong điện trường của môi

trường dẫn điện. Vectơ này hướng theo hướng của vecto cường độ điện trường .

Phương trình theo định luật Ohm dưới dạng vi phân : E= J. 

 là điện trở suất. E là điện áp trên đơn vị chiều dài dọc theo đường đi dòng

điện .

44

Mật độ dòng điện tại điểm cách tâm bán cầu 1 khoảng X bằng :

Iđ: là dòng điện chạm đất.

Điện áp trên một đoạn vô cùng bé dX dọc trên đường đi của dòng điện là

Điện áp tại một điểm A nào đấy cũng tức là hiệu số điện thế giữa điểm A và

điểm vô cùng xa :

Nếu dịch chuyển điểm A đến gần mặt của vât nối đất ta có điện áp cao nhất

đối với đất Uđ :

Xđ là bán kính của vật nối đất hình bán cầu.

Ta có thể viết : Hay :

Thay tích Uđ . Xđ= K (là một hằng số ứng với những điều kiện nhất định) ta có

phương trình hyperbol sau :

+ Như vậy, sự phân bố điện áp trong vùng dòng điện rò trong đất đối với điểm

vô cực ngoài vùng dòng điện rò có dạng hyperbol.

+ Tại điểm chạm đất trên mặt của vật nối đất ta có điện áp đối với đất là cực đại.

+ Không riêng gì vật nối đất có dạng hình bán cầu mà ngay đối với các dạng

khác của vật nối đất như hình ống, thanh, chữ nhật... cũng đều có sự phân bố điện áp

gần giống hình hyperbol.

100%

Dùng cách đo trực tiếp điện áp từng điểm trên

mặt đất quanh chỗ chạm đất ta cũng vẽ được đường

cong phân bố điện áp đối với đất trong vùng dòng điện

rò trong đất có dạng hyperbol.

3 2

8

1

10

20

45

+ Khi x = r0

Hình 1.5: Đường cong chỉ sự phân bố điện áp của các điểm trên mặt đất lúc có chạm đất.

Ta được : gọi là điện thế đất (điện thế tại bề mặt điện cực)

Đặt : gọi là điện trở nối đất

của điện cực kim loại bán cầu. Rđ chỉ phụ thuộc vào điện trở suất  của đất không

phụ thuộc vào điện trở kim loại. Rđ còn gọi là điện trở tản.

Trong thực tế điện trở suất của kim loại rất nhỏ so với điện trở suất của đất vì

thế có thể xem điện cực là đẳng thế. Lúc này điện thế trên bề mặt kim loại là:

Umax = Uđ = Iđ. Rđ

+ Khi x > 20m thì có thể xem như ngoài vùng dòng điện rò hay còn được gọi

là những điểm có điện áp bằng không

+ Trong vùng gần 1m cách vật nối đất chiếm 68% điện áp rơi

Những nhận xét trên đây cũng đúng với các loại điện cực khác, chỉ có hàm

phân bố điện thế là khác (công thức khác)

1.2 ĐIỆN ÁP TIẾP XÚC VÀ ĐIỆN ÁP BƯỚC

1.2.1 Điện áp tiếp xúc

Trong quá trình tiếp xúc với thiết bị điện, nếu có mạch điện khép kín qua

người thì tức là người đang phải chịu một điện áp tiếp xúc, điện áp này giáng lên

người lớn hay nhỏ là tuỳ thuộc vào điện trở khác mắc nối tiếp với người. thông

thường là Điện áp đặt vào tay-chân người khi tay chạm vào vật có mang điện áp và

46

thế của đất nơi người đứng gọi là điện áp tiếp xúc.

Trên hình vẽ hai thiết bị điện ( động cơ và máy sản xuất...) có vở máy được nối

với vật nối đất có điện trở đất là Rđ. Giả sử cách điện của một pha của thiết bị 1 bị

chọc thủng và có dòng điên chạm đất đi từ vỏ thiết bị vào đất qua vật nối đất. Lúc

này, vật nối đất cũng như vỏ các thiết bị có nối đất đều mang điện áp đối với đất là :

Uđ = Iđ.Rđ

Tay người chạm vào thiết bị nào cũng đều có điện áp là Uđ trong lúc đó điện áp

của chân người Uch lại phụ thuộc người đứng tức là phụ thuộc vào khoảng cách từ

chỗ đứng đến vật nối đất. Kết quả là người bị tác động của hiệu số điện áp đặt vào tay

và chân, đó là điện áp tiếp xúc :

Utx=Uđ –Uch

Như vậy, điện áp tiếp xúc phụ thuộc vào khoảng cách từ vỏ thiết bị được nối

đất.

Trường hợp chung có thể biểu diễn điện áp tiếp xúc theo biểu thức :

trong đó  là hệ số tiếp xúc ( 1) Utx= . Uđ

Trong thực tế điện áp tiếp xúc thường bé hơn điện áp giáng trên vật nối đất.

1.2.2 Điện áp bước

Điện áp bước là điện áp giữa hai chân người đứng trong vùng có dòng chạm đất. Ub

=Uch1 - Uch2

+ Những vòng tròn đồng tâm tâm điểm là chỗ chạm đất chính là các vòng tròn đẳng

47

thế.

+ Điện áp của các điểm trên mặt đất đối với đất ở cách xa chổ chạm đất từ 20m trở

lên có thể xem bằng không.

Trên hình vẽ thể hiện sự phân bố thế của các điểm trên mặt đất lúc có pha

chạm đất do dây dẫn 1 pha rớt chạm đất hay cách điện một pha của thiết bị điện bị

chọc thủng...

Hay nếu chân thứ nhất đứng ở vị trí cách điểm chạm đất là x còn chân thứ hai

ở vị trí (x+a) thì :

Ub=Uch1 –Uch2 =Ux+Ux+a =

Trong đó: a là độ dài khoảng bước của chân người, thường lấy a = 0,8 m.

Ví Dụ : Nếu có sự chạm đất với dòng chạm đất Iđ =100A ở nơi có điện trở suất của

đất là =104Ohm.cm thì điện áp bước đặt vào người khi người đứng cách chỗ chạm

đất 2,2m (220cm) là :

48

lấy a = 80cm.

+ Điện áp bước bằng 0 khi hai chân người đều đặt trên cùng một vòng tròn

đẳng thế.

+ Điện áp bước có thể đạt đến trị số lớn vì vậy mặc dù không tiêu chuẩn hoá

điện áp bước nhưng để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người, quy định là khi có xảy

ra chạm đất phải cấm người đến gần chổ bị chạm khoảng cách sau :

- Từ 45 m đối với thiết bị trong nhà.

- Từ 810 m đối với thiết bị ngoài trời.

Người ta không tiêu chuẩn hoá điện áp bước nhưng không nên cho rằng điện

áp bước không nguy hiểm đến tính mạng con người. Dòng điện qua hai chân người

thường ít nguy hiểm nhưng với trị số lớn ( trên 100V) thì các bắp cơ của người có thể

bị co rút làm người ngã xuống và lúc đó sơ đồ nối điện sẽ thay đổi nguy hiểm hơn.

ĐIỆN ÁP CHO PHÉP:

- Ba Lan, Thụy Sĩ, Tiệp Khắc điện áp cho phép là 50V

- Hà Lan, Thụy Điển điện áp cho phép là 24V

- Ở Pháp qui định là 24 V

- Ở Liên Xô tuỳ theo môi trường làm việc mà trị số điện áp cho phép có thể là

12V, 36V, 65 V.

PHÂN LOẠI XÍ NGHIỆP THEO QUAN ĐIỂM AN TOÀN ĐIỆN:

a. Nơi Xí nghiệp nguy hiểm: Ẩm vượt quá 75% trong thờI gian dài.

- Có bụi dẫn điện - Có nền,sàn nhà dẫn điện -Có nhiệt độ vượt quá 35 OC dài

hơn 1 ngày đêm.

- Nơi mà người phải tiếp xúc với các kết cấu kim loại máy móc, thiết bị…đã

được nối đất và vỏ kim loạI của các thiết bị này.

b.Những nơi Xí nghiệp đặc biệt nguy hiểm

- Rất ẩm: 100% (Trần, tường, sàn nhà và đồ vật trong nhà có đọng sương)

- Môi trường có hoạt tính hoá học: Thường xuyên hay trong thờI gian dàichứa

hơi, khí,chất lỏng có thể dẫn đến phá huỷ cách điện và các bộ phận mang điện của 49

thiết bị điện.

50

c. Nơi ít nguy hiểm: Là nơi không thuộc 2 loại trên.

BÀI 5 : CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ AN TOÀN

Mục tiêu:

- Giải thích được nguyên lý hoạt động của thiết bị , hệ thống an toàn điện.

- Trình bày được chính xác các thông số an toàn điện theo tiêu chuẩn cho phép.

- Trình bày được chính xác các biện pháp đảm bảo an toàn điện cho người.

- Lắp đặt được thiết bị, hệ thống để bảo vệ an toàn điện trong công nghiệp và

dân dụng.

I. MẠNG ĐIỆN MỘT PHA CÁCH ĐIỆN ĐỐI VỚI ĐẤT

Theo “Quy trình thiết bị điện” người ta có thể chia ra:

1. Thiết bị có điện áp dưới 1000V (hạ áp)

2. Thiết bị có điện áp trên 1000V (cao áp)

r1, r2 là điện trở cách điện và C1, C2 điện dung đối với đất

Điện dẫn toàn phần của mỗi pha đối với đất

Ta đặt

Ta có : , : điện áp của pha 1 và pha 2 so với đất

51

, , : dòng điện qua , và qua người

Theo sơ đồ thay thế tương đương ta có :

Dòng điện qua người ta có thể tính được như sau: Ing

Trong mạng điện ta có : = = = ; Yng=1/Rng

Suy ra

Hay (2-1)

Từ công thức 2-1 ta xét các trường hợp sau:

a) Mạng điện có điện dung bé:

Đây là các đường dây trên không có điện áp <1000V chiều dài ngắn

do đó lúc này dòng qua người :

b) Mạng điện có điện dung lớn:

52

 Mạng điện đường dây trên không có điện áp >1000V có cách điện tốt

Lấy module số phức ta có giá trị hiệu dụng :

> Ing hiệu dụng =

Vậy xác định được trị hiệu dụng của dòng điên qua người:

❖ Với mạng điện dây cáp dài có điện áp bé hơn 1000V phải tính đến điện dẫn của

cách điện và cả điện dung

Khi người chạm vào dây 1 thì điện trở của dây dẫn 1 lúc này sẽ là: R = r1 // Rng

Do vậy điện áp của dây dẫn 1 sẽ thay đổi từ U1 đến U’1, và điện áp của dây dẫn

2 cũng sẽ thay đổi từ U2 thành U’2. Đây chính là nguyên nhân sự phóng và nạp điện

tích của C1 và C2.

Dòng điện qua người:

Ngoài ra, còn có dòng điện chạy qua điện trở cách điện qua người:

Vậy dòng điện qua là tổng hợp hai thành phần dòng điện trên.

II.MẠNG ĐIỆN MỘT PHA CÓ TRUNG TÍNH TRỰC TIẾP NỐI ĐẤT

Xét mạng điện 1 pha có trung tính nối đất như hình vẽ

 Ở trạng thái làm việc bình thường với tải Zt

53

- Nếu người chạm vào pha cách điện đối với đất một cách gần đúng có thể xác định

dòng qua người :

- Nếu người chạm vào pha nối đất thì dòng qua người :

Trong đó :

Zd : Tổng trở đoạn dây từ người đến chỗ chạm.

U : Điện áp rơi trên đoạn từ nguồn đến chỗ người chạm vào dây

Ilv : Dòng điện làm việc.

* Cho dù người chạm vào điểm b xa nhất thì điện áp trên người cũng không

lớn hơn 5% U mạng điện.

❖ Trường hợp mạng điện bị ngắn mạch như hình b. Giả sử tiết diện của 2 dây là như

nhau thì người chạm tại điểm C thì điện áp đặt vào người là:Ung=U/2. Người chạm

càng gần nguồn thì điện áp càng giảm

Nếu người chạm tại điểm E thì điên áp đặt vào người sẽ là :

Trong đó :

UN : Điện áp tại điểm ngắn mạch một cách gần đúng có thể xem UN=U/2

: Khoảng cách từ nguồn đến vị trí người chạm vào dây lZ

: Khoảng cách từ nguồn đến điểm ngắn mạch. ld

III.PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG MẠNG ĐIỆN BA PHA

Ta xét mạng điện tổng quát là mạng điện 3 pha 4 dây (như hình vẽ) có trung

54

tính nối đất qua điện trở R0 và điện kháng Xl .

Ta có :

- r1, r2, r3, r4 là điện trở cách điện của các dây

- C1,C2,C3,C4 là điện dung của đường dây đối với đất

- Yi là điện dẫn của các dây pha, dây trung tính và trung tính máy biến áp so

với đất .

điện dẫn người :

55

khi người tiếp xúc với một pha (ví dụ pha 1 như hình vẽ) điện áp tiếp xúc đặt vào

người là :

và dòng qua người :

trong đó : : Điện áp pha

: Điện áp trung tính đối với đất .

Ta có:

Với mạng ba pha đối xứng ta có :

trong đó : và Uf là giá trị tuyệt đối của điện áp pha

Suy ra :

(2-2)

Vậy dòng qua người là :

(2-3)

 Mạng điện ba pha bốn dây trung tính nối đất trực tiếp

56

a.Người tiếp xúc với một pha trong chế độ làm việc bình thường:

3 2 1 4

Y0

Y4

Y1

Y2

Y3

Hình 2.4: Người chạm vào một pha trong chế độ làm việc bình thường

Trên hình vẽ ta có điện dẫn trung tính: Y0= = g0 (r0: là điện trở nối đất trung

tính)

- Trong trường hợp này điện dẫn của dây trung tính nhỏ hơn nhiều so với điện dẫn Y0

của điểm trung tính cho nên có thể xem : Y1=Y2=Y3=Y4 0 cho nên điện áp tiếp xúc

của người theo (2-2) đơn giản hơn nhiều :

hay (2-4)

và dòng qua người là : (2-5)

Nhận xét: Trong trường hợp này dòng điện qua người gần như không thay đổi khi

điện trở của hệ thống thay đổi. Hay dòng điện qua người không phụ thuộc vào điện

trở cách điện.

57

b.Tiếp xúc với một pha trong trong trường hợp mạng sự cố :

Giả thiết khi người chạm vào pha 1 và pha 3 chạm đất qua một điện trở nhỏ

Rch và Y1,Y2,Y3,Y4 nhỏ hơn nhiều so vớiY0 và tức : Y1=Y2=Y3=Y4 0

Vậy từ (3-2) ta có :

thay ; ; vào biểu thức trên rồi biến đổi ta rút ra được

58

trị hiệu dụng:

Lấy module số phức này để có giá trị hiệu dụng :

Để đơn giản ta giả thiết : 3RchR0=2 RchR0 ta có :

U1

Ung

0

U0

U2

0’

U3

Uch

(2-6)

Hinh 3.6: Giản đồ vectơ

và : (2-7)

Ta xét hai trường hợp đặt trưng :

* Khi điện trở chạm đất : Rch = 0 ta có Ung= Uf tức trong trường hợp này

điện áp đặt vào người bằng điện áp dây

* Khi R0 = 0 ta tính được:Ung =Uf trong thực tế R0, Rch

luôn luôn lớn hơn không nên :Ung = U13 - Uch

59

suy ra

Điều này cũng được minh họa trên giản đồ véc tơ.

Như vậy tiếp xúc với dây pha trong trong mạng có trung tính trực tiếp nối đất

khi có sự cố sẽ nguy hiểm hơn trong trường hợp làm việc bình thường .

Ví dụ 1: Một người chạm vào một pha của lưới điện ba pha bốn dây 380/220V có

trung tính trực tiếp nối đất hãy xác định dòng điện qua người.

Cho biết : r0=4 ; Rng=1000 ; r1=r2=r3=r4=rc1=104

, hay =32.103 c1=c2=c3=c4=c=0,1

Giải: Ta có :

Do đó có thể coi : Y1=Y2=Y3=Y4=Y0

Nên:

hay nếu bỏ qua R0 thì:

Ví dụ 2 : Một người chạm vào một pha của lưới điện ba pha 4 dây có trung tính trực

tiếp nối đất, điện áp 380/220V khi pha 3 chạm đất như hình (2-3).

Biết : R0=4 ; Rng=1000 ; r1=r2=r3=r4=rc1=104 ; c1=c2=c3=c4=c=0,1

Hãy xác định các giá trị ứng với các giá trị của điện trở chạm đất

Rch=100 ; 50; 4; và 0,5

Giải : Với Rch=100

Tương tự ta cũng xem Y1=Y2=Y3=Y40

Dòng điện qua người được xác định theo công thức (3-7)

Tương tự với : Rch = 50 Ing = 232mA

60

Rch = 4 Ing = 300mA

Rch = 0,5 Ing = 360mA

❖ Mạng điện ba pha ba dây có trung tính cách điện

3 2 1

C2

C3

R1

R2

R3

C1

a. Tiếp xúc một pha trong chế độ làm việc bình thường

Hình 2.7: Chạm vào một pha trong chế độ làm việc bình thường

Xét trường hợp người tiếp xúc trực tiếp với một pha trong mạng 3 pha 3 dây hình (2-

7).

Áp dụng công thức:

Ở đây do không nối đất nên: Y4=Y0=0 .

(2-8)

(2.9) Suy ra:

Khi điện dung của các pha bằng nhau: C1= C2 = C3 = C và điện trở các cũng

pha bằng nhau: R1 = R2 = R3 = Rcđ. Đây là mạng điện cáp có điện áp nhỏ hơn 1000V

(vì 1-a2+1-a=3) ta có :

61

(2-10) Suy ra:

Trong đó :

Khi chuyển qua giá tri hiệu dụng ta có :

(2-11)

* Khi : C1 = C2 = C3 = 0 và R1= R2 = R3 = Rcđ

Đây là trường hợp trong mạng điện áp nhỏ hơn 1000V có chiều dài bé nên bỏ

qua trị số điện dung. Ở đây Y1=Y2 =Y3 =Y = g =1/Rcd

Theo (3-11) ta có (2-12)

* Khi : C1 = C2 = C3 = C và R1 = R2 = R3 = 

Đây là trường hợp của mạng điện áp lớn hơn 1000V.

Lúc này ta có Y1=Y2=Y3=Y=jb=jc=1/Z

thay vào (3-11) ta được: (2-13)

Hay giá trị hiệu dụng :

(2-14)

Ví dụ 3: Một người tiếp xúc với một pha của mạng điện 3 pha 3 dây có trung tính

cách điện điện áp 380V. Biết Rng=1000 . Hãy xác định dòng điện qua người trong

hai trường hợp

62

aKhi C1=C2=C3= 0 và R1=R2=R3=3103

bKhi C1=C2=C3= C=0,03 hay Xc=100.103 và R1=R2=R3=

Giải:

a) Ta áp dụng công thức (3-12):

b) Ta áp dụng công thức :(3-14) ta có

U1

Ung

3 2 1

0

Y1

Y2

Y3

Rch

Uch

0’

U2

Uch U3

b. Tiếp xúc một pha trong chế độ sự cố:

Hinh 2.9: Giản đồ vectơ

Hình 2.8: Chạm vào một pha trong khi pha khác chạm đất

Giả thiết pha 3 chạm đất mà người tiếp xúc với pha 1, điện trở chạm đất là Rch.

Ở đây có thể coi Y4 = Y0= 0 và Ych =1/Rch

Thay các giá trị này vào (2-9) ta được : (2-15)

Thay: Ych= 1/Ych và Yng=1/Rng và biến đổi ta tính được giá trị hiệu dụng của

dòng điện qua người.

(2-16)

63

và điện áp:

(2-17)

Nếu cho Rch  0 hoặc coi Rch<

Tức là điện áp đặt vào người bằng điện áp dây. Như vậy chạm vào một pha

trong tình trạng sự cố ở mạng trung tính cách điện nguy hiểm hơn trong mạng trung

64

tính trực tiếp nối đất.

So sánh 2 loại mạng điện ta có :

Bình thường Sự cố

3 pha 4 dây nối đất trực

tiếp

3 pha 3 dây cách điện với

đất

Vậy trong điều kiện làm việc bình thường mạng 3 pha 3 dây cách điện với đất an

toàn hơn 3 pha 4 dây trung tính nối đất trực tiếp

Và trong điều kiện sự cố thì ngược lại mạng 3 -4 TTNĐTT lại ít nguy hiểm hơn 3-3

dây TTCĐ.

IV. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA BẢO VỆ NỐI ĐẤT

Mục đích: giảm điện áp trên vỏ thiết bị đã bị chạm vỏ xuống một trị số an toàn bảo

vệ an toàn cho người khi người tiếp xúc với thiết bị này.

Ý nghĩa: tạo ra giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện có điện dẫn lớn làm giảm

phân lượng dòng điện qua người tức là giảm điện áp trên vỏ thiết bị đến một trị số an

toàn khi người chạm vào vỏ thiết bị đã bị chạm vỏ.

65

Để hiểu rõ ý nghĩa của bảo vệ nối đất ta xét mạng điện đơn giản sau (H 4.1a).

Xét 1 thiết bị làm việc trong lưới điện 2 pha có điện áp U. Giả sử thiết bị điện

A trong mạng điện trên được nối bảo vệ với điện trở nối đất là

Rđ và xảy ra sự cố 1 pha chạm vỏ thiết bị trong lúc người đang

tiếp xúc vỏ thiết bị. Điện trở cách điện hai pha tương ứng là

R1, R2 và xem điện dung của các pha đối với đất là bé có thể

bỏ qua, ta có sơ đồ thay thế của mạng như ở hình 4.1b.

- Điện áp đặt vào người: Ung = I0 . Rtđ

Trong đó: I0 là dòng điện tổng

Rtđ là điện trở tương đương: Rtđ = R1 // Rng // Rđ

Vì R1, R2 và Rng >> Rđ nên có thể xác định một cách gần đúng:

66

Và dòng điện qua người là:

Từ đây ta thấy vì U, R2, Rng là những giá trị tương đối ổn định nên để giảm

dòng điện qua người ta cần phải giảm điện trở Rđ .

1.CÁC HÌNH THỨC NỐI ĐẤT :

Nối đất tập trung:

Dùng một số cọc nối đất tập trung trong đất tại một chổ, một vùng nhất định

phía ngoài vùng bảo vệ.

Nhược điểm là trong nhiều trường hợp nối đất tập trung không thể giảm được

điện áp tiếp xúc và điện áp đến giá trị an toàn cho người.

Ta thấy càng xa vật nối đất thì điện áp tiếp xúc càng lớn.

Nối đất mạch vòng: khắc phục nhược điểm của nối đất tập trung sử dụng nối đất

67

mạch vòng là dùng nhiều cọc đóng theo chu vi .

Thế giữa các điểm trong vùng bảo vệ chênh lệch rất ít do đó giảm được điện áp

tiếp xúc cũng như điện áp bước.

Lưu ý: Ngoài vùng bảo vệ của mạng nối đất đường phân bố điện áp còn rất dốc nên

điện áp bước nguy hiểm. Để tránh điều này người ta chôn các tấm bằng sắt và các

tấm sắt này không nối với hệ thống nối đất.

2. ĐIỆN TRỞ NỐI ĐẤT, ĐIỆN TRỞ SUẤT CỦA ĐẤT:

3.3.1 Điện trở nối đất:

Điện trở nối đất hay điện trở của hệ thống nối đất bao gồm:

- Điện trở tản của vật nối đất hay nói chính xác hơn là điện trở tản của môi

trường đất xung quanh điện cực. Đó chính là điện trở của đất đối với dòng điện đi từ

vật nối đất vào đất.

68

- Điện trở của bản thân cực nối đất (điện cực nối đất).

- Điện trở của dây dẫn nối đất từ các thiết bị điện đến các vật nối đất.

Do nối đất dùng vật liệu kim loại có trị số điện dẫn lớn hơn nhiều so với điện

dẫn của đất nên điện trở bản thân của vật nối đất thường được bỏ qua. Như vậy khi

nói đến điện trở nối đất, chủ yếu là nói đến điện trở tản của vật nối đất.

Điện trở của đất được xác định bằng công thức: Rđ= Uđ/Iđ

Trong đó: Uđ là điện áp đo được trên vỏ thiết bị có nối đất khi chạm vỏ có dòng

69

điện đi vào đất là Iđ.

BÀI 6 : SỰ NGUY HIỂM KHI ĐIỆN ÁP CAO XÂM NHẬP ĐIỆN ÁP THẤP

Mục tiêu:

- Trình bày được chính xác các biện pháp bảo vệ đảm bảo an toàn điện cho

người.

- Phân tích được chính xác các trường hợp gây nên tai nạn điện khi có diện áp

cao xâm nhập điện áp thấp.

I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA BẢO VỆ NỐI DÂY TRUNG TÍNH

Mục đích: bảo đảm an toàn cho người khi có sự chạm vỏ của 1 pha nào đó bằng cách

nhanh chóng cắt phần điện có sự chạm vỏ .

Ý nghĩa: biến sự chạm vỏ của thiết bị thành ngắn mạch một pha để các thiết bị bảo

vệ cắt nhanh và chắc chắn phần bị chạm vỏ bảo đảm an toàn cho người.

II. CÁC HỆ THỐNG NỐI ĐẤT TRONG MẠNG HẠ ÁP.

* ký hiệu bằng 2 chữ in:

+chữ đầu cho biết chế độ trung tính cách điện hay nối đất trực tiếp

+chữ thứ 2 cho biết biện pháp bảo vệ an toàn nối vỏ thiết bị với hệ thống nối đất hay

nối với dây trung tính

Hệ thống (Sơ đồ) IT: trung tính nguồn (cuộn thứ cấp MBA) cách điện đốI với đất (I)

còn vỏ của các thiết bị điện được bảo vệ (hạ áp) được nối với hệ thống nối đất

(T).Như vậy đây chính là mạng hạ áp có trung tính cách điện áp dụng biện pháp bảo

vệ nối đất (đã đề cập phần lĩnh vực áp dụng của bảo vệ nốI đất của chương trước)

a b c

a. Sơ đồ:

PE

70

TB1

TB2

TB3

Hình 4.1

Trong đó :

Rđ:Là điện trở nối đất an toàn của thiết bị.

b. Đặc điểm của sơ đồ :

- Biện pháp bảo vệ là bảo vệ nối đất: Vỏ kim loại của các thiết bị điện và các

phần dẫn tự nhiên sẽ nối với hệ thống nối đất có điện trở nối đất là Rđ

- Khi có một pha chạm vỏ trong mạng hạ áp, dòng cham vỏ (chạm đất ) bé nên

với giá trị Rđ chọn thích hợp (thường theo qui định Rđ  4 ) là đảm bảo an toàn.Sự

chạm vỏ sẽ tồn tại lâu dài vì thiết bị bảo vệ không cắt mạch điện có sự cố chạm vỏ

nên các phụ tải có thể vẫn được cung cấp điện bình thường .

- Dây nối bảo vệ (nối từ vỏ thiết bị đến hệ thống nối đất - dây PE) được tách

biệt với dây trung tính (N) và tiết diện được xác định theo dòng sự cố lớn nhất.

- Vì dòng chạm vỏ có trị số bé nên sẽ không tạo ra sự sụt áp lớn và nhiễu điện

từ cũng thấp.

Hệ thống TT: Hệ thống (Sơ đồ) TT: Là hệ thống (sơ đồ) trong đó trung tính nguồn

(cuộn thứ cấp MBA) được nối đất trực tiếp (T) còn vỏ của các thiết bị điện được bảo

vệ (hạ áp) được nối với hệ thống nốI đất (T).

22/0,4kv

a b c

a)Sơ đồ :

TB1

TB2

TB3

71

Ro

Hình 4.2

Trong đó:

Rd : điện trở nối đất của thiết bị ,

R0 : điện trở nối đất của nguồn.

b) Đặc điểm:

- Khi có 1 pha chạm vỏ, dòng chạm vỏ có giá tri khá lớn (cở vài chục

Ampe), tuy nhiên giá trị này không đủ lớn để các thiết bị bảo vệ (cầu chì, Áp tômát)

cắt nhanh và chắc chắn sự cố này để bảo vệ an toàn cho người. Vì vâỵ, muốn bảo vệ

an toàn trong trường hợp này thì có thể thực hiện theo các cách sau:

+ Thực hiện nối đất thiết bị với trị số bé, tuy nhiên phương pháp này sẽ không kinh

tế (tăng chi phí nối đất).

+ Thay việc nối vỏ thiết bị với hệ thống nối đất (sơ đồ TT) bằng biện pháp nối vỏ

thiết bị với dây trung tính (sơ đồ TN).

+ Sử dụng thiết bị bảo vệ chống dòng rò (RCD).

c) Thiết bị bảo vệ chống dòng rò (Residual current device-RCD).

72

- Nguyên lý hoạt động :

Điện trở R: Dùng để hạn chế dòng bảo vệ cho cuộn dây khi thử.

Nút thử: Đây là tiếp điểm thường mở ,dùng để thử sự làm việc của RCD.

Khi làm việc bình thường I1 + I2= 0, sẽ không có từ thông sinh ra trên lõi từ và

sẽ không có sức điện động sinh ra trên cuộn dây W. Khi xảy ra chạm vỏ thiết bị sẽ có

dòng chạm đất Iđ (dòng rò) đi từ vỏ thiết bị (tải) trở về nguồn qua dây PE hoặc qua

đất.Lúc đó ta có I1+ I2 ≠ 0 → tạo ra từ thông Ф trong mạch từ, từ thông này sẽ cảm

ứng suất điện động trong cuộn dây W→ sinh ra dòng điện i3 → chạy qua cuộn cắt

của thiết bị RCD.Nếu dòng này vượt quá trị số chỉnh định cho trước của cuộn cắt thì

sẽ có tín hiệu đi tác động cắt mạch điện → sự cố chạm vỏ được loại trừ, bảo vệ an

toàn cho người.

- Các thông số của RCD:

+ Điện áp định mức (Uđm) : 400/230 (V)

+ Dòng điện định mức của RCD (Iđm):

Thường có các giá trị như sau:10, 13, 16, 25, 32, 40, 63, 80, 100, 125 (A)

n): Thường có các giá trị I

n như sau:

+ Dòng rò tác động định mức: (I

0,006 ; 0,01; 0,03; 0,1; 0.3; 0,5; 1; 3 (A).

+ Thời gian tác động của RCD : Thông thường :

n.

- 0,3 giây khi dòng rò bằng I

n

- 0,04 giây khi dòng rò  5I

Chú ý rằng RCD là thiết bị bảo vệ chống dòng rò, vì vậy nó không thể dùng để

thay thế cho các thiết bị bảo vệ quá dòng trong mạch điện hạ áp như cầu chì, áp

tômát được, vì vậy nó thường được mắc nối tiếp với các thiết bị bảo vệ đó .

Sự có mặt của các RCD làm đơn giản hóa thiết kế và các điều kiện ràng buộc .Không

cần thiết phải giới hạn về chiều dài mạch (ngoại trừ việc tránh độ sụt áp quá

lớn).Lưới có thể được cải tạo, mở rộng mà không cần tính hoặc đo lại.Ngoài ra sử

dụng RCD với dòng nhỏ hơn 300mA sẽ tránh được hỏa hoạn do điện.

Hệ thống TN: Hệ thống (Sơ đồ) TN là hệ thống (sơ đồ) trong đó trung tính nguồn

73

(cuộn thứ cấp MBA) được nối đất trực tiếp (T) còn vỏ của các thiết bị điện (hạ áp)

được nối với dây trung tính (N).Hệ thống TN có thể có các dạng sau:.

Hệ thống nối đất TN-C: là hệ thống (sơ đồ) trong đó dùng chung dây trung tính dẫn

điện (N) và dây trung tính bảo vệ (PE) , dây chung đó thường được gọi là dây PEN

a b c PE

- Sơ đồ:

TB1

TB2

TB3

Ro A

Hình 4.4

Rnđll: Điện trở nối đất lặp lại.

- Đặc điểm:

- Dây trung tính đồng thời là dây bảo vệ và được gọi là dây PEN.Sơ đồ này

không được phép sử dụng đối với dây nhỏ hơn 10mm2 (dây đồng) và 16mm2(dây

nhôm) và các thiết bị cầm tay.

- Biện pháp bảo vệ là nối vỏ kim loại của các thiết bị điện và các phần dẫn tự

nhiên sẽ nối với dây trung tính (hay còn gọi là bảo vệ nối dây trung tính) nhằm biến

sự chạm vỏ thiết bị thành ngắn mạch 1 pha (có dòng lớn) để các thiết bị bảo vệ quá

dòng (cầu chì, Aptômat) cắt nhanh mạch điện bị cham vỏ.(ở đây thiết bị chống dòng

rò RCD sẽ không được sử dụng vì không xuất hiện dòng rò).

- Vì dòng ngắn mạch có trị số lớn nên độ sụt áp, nhiễu điện từ và khả năng hư

74

hỏng cách điện thường cao.và sơ đồ TN-C không được sử dụng nơi có khả năng cháy

nổ cao.

- Sơ đồ TN-C không được sử dụng cho lưới điện có tiết diện nhỏ hơn 10 mm2 (

dây đồng) và 16mm2 (dây nhôm).Nó cũng không được sử dụng cho dây dẫn mềm

kéo di động.

- Dây PEN cần thỏa mãn các điều kiện của hai chức năng là dây trung tính và

dây bảo vệ.

- Trong lưới phân phối do không cân bằng pha nên trong dây trung tính sẽ có dòng

điện và tạo nên trường điện từ gây nhiểu đến các thiết bị điện..

Hệ thống nối đất TN-S: là hệ thống (sơ đồ) có dây trung tính dẫn điện (hay trung

tính làm việc -N) và dây trung tính bảo vệ (PE) riêng .

- Sơ đồ: (Hình 4.5)

-

Đặc điểm :

+ Hệ thống có dây trung tính (dây không) làm việc và dây trung tính bảo vệ riêng

biệt.

+ Hệ thống TN-S là bắt buộc đối với mạch có tiết diện nhỏ hơn 10mm2(Cu) và

16mm2 ( Al) hoặc các thiết bị di động.

+ Trong điều kiện bình thường, trong dây PE không có dòng vì vậy sụt áp và các

75

nhược điểm của sơ đồ TN-C được khắc phục.

+ Biện pháp bảo vệ là nối vỏ kim loại của các thiết bị điện và các phần dẫn tự

nhiên sẽ nối với dây trung tính bảo vệ PE nhằm biến sự chạm vỏ thiết bị thành ngắn

mạch 1 pha (có dòng lớn) để các thiết bị bảo vệ quá dòng (cầu chì, Aptômat) cắt

nhanh mạch điện bị cham vỏ .

+ Sử dụng được RCD vì có dòng rò chạy từ vỏ thiết bị về nguồn theo dây PE..

Hệ thống TN-C-S:Là hệ thống mà phần đầu của mạng điện dùng sơ đồ TN-C còn

phần sau dung sơ đồ TN-S.

- Sơ đồ: (Hình 4.6)

-Đặc điểm: + Sơ đồ TN-C và TN-S có thể được sử dụng chung trong một lưới gọi

là sơ đồ TN-C-S. Điểm phân đây PE tá ch khỏi dây PEN thường là điểm đầu của

lưới.

+ Biện pháp bảo vệ an toàn giống như ở sơ đồ TN-c và TN-S.

Các tiêu chuẩn lựa chọn :

Qua phân tích ở trên ta thấy không có sơ đồ nào là đa dụng cả ,khi lựa chọn sơ đồ

nối đất cần phân tích các trường hợp riêng biệt và sự lựa chọn cuối cùng theo sự ràng

buộc của lưới điện.

Phương án lựa chọn cần phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:

+ Chống điện giật.

+ Chống hỏa hoạn do điện.

76

+ Cung cấp điện liên tục.

+ Bảo vệ chống quá áp.

+ Bảo vệ chống nhiễu điện từ.

Ở Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng sơ đồ TN-C .

Ngoài ra còn có sử dụng sơ đồ TT ở những mạch có công suất nhỏ mà việc kéo dây

trung tính đến chỗ dùng điện gặp khó khăn hoặc không kinh tế.

III. NỐI ĐẤT LÀM VIỆC VÀ NỐI ĐÂT LẶP LẠI DÂY TRUNG TÍNH:

Nhiệm vụ của nối đất lặp lại dây trung tính.

Khi thực hiện bảo vệ nối dây trung tính, dây trung tính sẽ được nối đất ở đầu

nguồn gọi là nối đất làm việc và có thể được nối đất lặp lại trong từng đoạn của mạng

điện gọi là nối đất lặp lại dây trung tính.

Nhiệm vụ của nối đất làm việc là tạo ra các điều kiện làm việc bình thường cho

các thiết bị điện, ví dụ của nối đất làm việc là nối đất trung tính MBA, máy phát,

cuộn dập hồ quang.

Quy phạm quy định điện trở nối đất làm việc đầu nguồn của mạng điện có

trung tính trực tiếp nối đất không được quá 4 và 8  tương ứng với mạng 380/220 V

và 220/127 V (chỉ với các nguồn công suất bé 100 KVA ở mạng 380/220 V thì cho

phép đến 10).

Sở dĩ có sự quy định như trên là để hạn chế điện áp của dây trung tính đối với

đất lúc có sự xâm nhập điện áp cao sang phía điện áp thấp cũng như lúc xảy ra chạm

đất của 1 pha nào đó ở phía hạ áp.

Nhiệm vụ của nối đất lặp lại dây trung tính là giảm điện áp trên vỏ thiết bị so

với đất khi có sự chạm vỏ, nhất là trong

trường hợp dây trung tính bị đứt. Ta hãy

phân tích nhiệm vụ đó khi so sánh với

trường hợp khi không có nối đất lặp lại.

Trường hợp không có nối đất lặp lại :

77

1. Khi dây trung tính không bị đứt (hình

5.9a):

Khi chạm vỏ thì trên vỏ thiết bị có

điện áp:

U1 = IR . ZK < Uf

IN: Dòng ngắn mạch 1 pha (dòng

chạm vỏ).

ZK: Tổng trở ngắn mạch của dây trung

tính tính từ nguồn đến điểm ngắn mạch.

2. Khi đứt dây trung tính mà lại

có sự chạm vỏ sau

chổ bị đứt (hình

5.9b):

Điện áp trên vỏ thiết

bị trước chổ đứt:

U1 = 0

Điện áp trên

vỏ thiết bị

sau chổ bị

đứt:

U2 = U3 = Uf

Trường hợp có nối đất lặp lại dây trung

tính:

3 2 1 0

1. Khi dây trung tính không bị đứt (hình

4.10a):

R2

R0

78

Khi có sự chạm vỏ thì trên thiết bị sẽ

Hìn

có điện áp:

U2 = Iđ . R2 =

U2 < U1

U1 : Điện áp trên vỏ thiết bị khi không

nối đất lặp lại

R0 : Điện trở nối đất trung tính.

R2 : Điện trở nối đất lặp lại.

2. Khi đứt dây trung tính mà có sự chạm vỏ sau chổ bị đứt (hình 4.10b):

Điện áp trên vỏ thiết bị trước chổ

3 2 1 0

bị đứt:

3

1

2

U4 = Iđ.R0 = < Uf

R0

R2

Điện áp trên vỏ thiết bị sau

chổ bị đứt:

U5 = Iđ.R2 = < Uf

Hình 4.10 b

U4 + U5 = Uf ; Uf - Điện áp pha.

Ta thấy khi có nối đất lặp lại dây trung tính thì sự phân bố điện áp trước và sau

chổ bị đứt được đều hơn ( nếu R0 = R2 thì điện áp sẽ bằng Uf / 2).

Qua phân tích so sánh trên, rõ ràng ta thấy nối đất lặp lại dây trung tính sẽ

giảm rất nhiều mức độ nguy hiểm cho người nhất là khi dây trung tính bị đứt.

Quy phạm quy định điện trở nối đất lặp lại dây trung tính trong mạng 380/220 V

không được vượt quá 10 

Cũng cần lưu ý rằng nối đất lặp lại dây trung tính chỉ có tác dụng làm giảm 79

mức độ nguy hiểm cho người nhất là khi dây trung tính bị đứt mà có sự chạm vỏ phía

sau chổ bị đứt (vì lúc đó sự cố đó có thể tồn tại lâu dài) nó không thể đảm bảo an toàn

tuyệt đối cho người được vì vậy trong mọi trường hợp cần tránh xa dây đứt trung tính

vì bất cứ lý do nào.

* Khi thực hiện bảo vệ nối dây trung

tính cần lưu ý một số điểm sau:

3 2 1 0

. Để tránh làm hở mạch dây trung tính

người ta quy định rằng dây trung tính

không được đặt cầu chì, cầu dao hoặc

các thiết bị đóng cắt khác (trừ trường

pha và dây trung tính). Ví dụ như ở hình 5.12

hợp đặc biệt khi cắt đồng thời các dây Hình 4-12: Sự nguy hiểm khi hở mạch dây trung tính

nếu đặt cầu dao K ở mạch dây trung tính, thì

lúc hở mạch (cầu dao K hở) mà người chạm

vào vỏ thiết bị có nối dây trung tính sẽ có

dòng

1 0 Nối sai

Nối đúng

điện nguy hiểm qua người ngay cả khi cách

điện tốt.

❖. Quy định rằng dây nối trung tính bảo vệ

phải dùng một dây riêng, dây này không được đồng thời dùng làm dây dẫn điện (hay

dùng sơ đồ TN-S thay cho TN-C khi nối với thiết bị điện), (mục đích là để tránh

Hìn h 4.13

nhầm lẫn khi sửa chữa)

.Trong mạng có trung tính trực tiếp nối đất, nếu vì một nguyên nhân nào đó mà bị

mất trung tính, người ta không cho phép dùng đất như một dây dẫn (hình 5.14).(vì

chỗ nối đất dễ gây nguy hiểm cho người.

. Khi xây dựng đường dây hạ áp phải chú ý bố trí dây trung tính nằm dưới dây pha, 80

- Nếu để dây trung tính ở dưới thì nếu có sự cố đứt dây,dây pha rơi chạm vào dây

trung tính thì có thể xảy ra ngắn mạch 1 pha hoặc hở mạch dây trung tính phần còn

lại của dây pha đứt chạm vào dây trung tính và không còn mang điện áp nữa …(an

toàn )

. Các dây nối bảo vệ (nối từ dây trung tính đến vỏ thiết bị) theo độ bền cơ học và

chống ăn mòn phải có kích thước tối thiểu

Loại dây nối bảo vệ Đồng Nhôm

1. Dây trần khi đặt hở 4 6

2. Dây bọc cách điện 1,5 2,5

3. Lõi cáp hoặc dây dẫn nhiều sợi 1 1,5

trong cùng một vỏ chung

. Trong việc sử dụng vỏ kim loại của cáp vào mục đích bảo vệ nối đất và bảo

vệ nối dây trung tính cần chú ý:

Người ta nhận thấy rằng vỏ nhôm của cáp có thể sử dụng làm dây trung tính

và dây nối bảo vệ vì nó có đủ độ dẫn điện cần thiết còn vỏ chì của cáp thường có độ

dẫn điện kém hơn nên không được sử dụng làm dây trung tính hoặc dây nối bảo vệ.

Ngược lại vỏ nhôm của cáp lại không được sử dụng như một điện cực nối đất vì bên

ngoài vỏ nhôm của cáp thường có lớp phủ cách điện bên ngoài để bảo vệ nhôm

chống sự ăn mòn còn vỏ chì của cáp lại có thể sử dụng được như một điện cực nối

đất .

IV. TÍNH TOÁN BẢO VỆ NỐI DÂY TRUNG TÍNH:

Điều kiện bảo đảm an toàn trong bảo vệ nối dây trung tính là: dòng điện sự số

(chạm vỏ- dòng ngắn mạch 1 pha) IN phải đủ lớn để các thiết bị bảo vệ quá dòng

(cầu chì, áp tômát) cắt mạch điện chạm vỏ đó trong thời gian cho phép tcp .Với nhiều

81

nước thời gian cho phép này thường lấy bằng 0,4 giây ứng với mạng 220V.Vậy ta có

điều kiện bảo đảm an toàn trong bảo vệ nốI dây trung tính là :IN  Ia

Trong đó là dòng tác động của thiết bị bảo vệ (cầu chì, áp tômát) ứng vớI thờI

gian 0,4s. Giá trị này phụ thuộc vào đặc tính bảo vệ (t=f(I)) của các thiết bị bảo vệ

(cho trong các sổ tay). Tuy nhiên với đa số trường hợp một cách gần đúng có thể lấy

bằng 10 lần giá trị dòng định mức của thiết bị bảo vệ (trước đây Việt Nam qui định

chỉ lấy bằng 3 lần).

.Xác định dòng điện ngắn mạch 1 pha: Trong mạng điện 3 pha 4 dây có trung

tính trực tiếp nối đất có điện áp nhỏ hơn 1000 V thì dòng điện ngắn mạch 1 pha có

thể xác định gần đúng như sau:

Trong đó : R1 ,Rn: Là điện trở của dây pha và dây trung tính, được xác định phụ

thuộc vào loại dây và tiết diện của dây pha và dây trung tính (như trong mạng điện).

X1 ,Xn: Là điện kháng của dây pha và dây trung tính. Nếu không có số

lieu chính xác, trong mạng hạ áp có thể xác định gần đúng từ các giá trị xo như sau:

Với đường dây cáp: xo=0,1 /Km

Với đường dây trên không : xo=0,6 /Km

Ví dụ : Tính toán BVNDTT cho một mạch điện cung cấp điện cho một thiết bị 1 pha

điện áp 220V, biết đường dây cáp cung cấp điện cho thiết bị có tiết diện 2x6 mm2,

dây nốI bảo vệ PE có tiết diện 4 mm2, đường dây dài 18m vớI Aptômát đăt đầu

đường dây có dòng định mức bằng IđmA = 20A (tác động với thời gian t  0,4s khi IN

 10.IđmA) và biết tổng trở của nguồn (MBA) qui về mạng hạ áp) là ZS= 0,12+j0,8 

(hinh vẽ) .

Giải : Với cáp hạ áp 4 mm2 có (tra bảng) ro=4,6 /Km

Với cáp hạ áp 6 mm2 có (tra bảng) ro=3,1 /Km

Với cáp hạ áp ta lấy xo=0,1 /Km.

82

Áp dụng ( ) ta có:

= 260A

Theo ( ) IN  Ia

Ta có Ia = 10.IđmA = 10.20 A = 200A

ở đây ta có : IN = 260 A  Ia= 200A . Vậy thoả mãn.

Ví dụ 2 .Một mạch điện được bảo vệ bằng 1 Aptômát có Ia=32A (và có

Ia=10.32=320A với t  0,4s). Hãy xác định chiều dài tối đa cho phép của đường dây

thoả mãn điều kiện cắt an toàn nếu biết tiết diện của dây pha và dây trung tính bảo vệ

đều bằng 6mm2.(giả thiết bỏ qua tổng trở nguồn ZS).

GiảI : Muốn thoả mãn điều kiện cắt nhanh, bảo đảm an toàn thì tổng trở mạch pha-

trung tính phải thoả mãn : Z

Giả thiết bỏ qua điện kháng X ta có: R=Z=

Từ đó chiều dài giới hạn của đường dây là : =108 m

Sự nguy hiểm khi có sự xâm nhập từ điện áp cao sang điện áp thấp

Khi cách điện của máy biến áp bị hư hỏng thì không những có thể xảy ra hiện

tượng chạm vỏ mà còn có thể có sự xâm nhập từ điện áp phía cao (sơ cấp) sang phía

thấp (thứ cấp). Lúc này phía thứ cấp có điện áp cao rất nguy hiểm không những cho

người mà còn cho các thiết bị. Ta lần lượt xét các trường hợp sau:

Uasc

Ua

Uo

a b c

Uc

Ub

c s a

c s c

Cc

Cb

Ca

Yc

C U

O U

B U

A U

c s b U

U

U

Ubsc

Ucsc

Mạng điện phía sơ cấp và thứ cấp đều có trung tính cách điện:

TB2

83

a.

Hình 5.1: Xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp

a. Sơ đồ nguyên lý

b. đồ thị vec tơ

Giả sử máy biến áp có cấp biến đổi điện áp là 6000/380V và phía sơ và thứ cấp đều

trung tính cách điện đối với đất. Cũng giả thiết rằng điện trở cách điện và điện dung

của các pha trong mạng điện là như nhau thì:

Khi có sự xâm nhập điện áp cao từ phía sơ cấp sang phía thứ cấp thì trung tính phía

điện áp 380 sẽ nối điện với phía điện áp cao do đó nó cũng có điện áp bằng 3460V.

Nếu tổ nối dây của máy biến áp là Y/Y0 thi trung tính hạ áp sẽ có điện áp trùng với

điện áp pha A của phía cao áp

Do vậy từ đồ thị vectơ ta có:

Điện áp pha a phía sơ cấp so với đất:

Uasc = 3460 + 220 = 3680 V

Điện áp pha b,c so với đất:

Ubsc = Ucsc =

3350 V Ubsc =

Như vậy khi có sự xâm nhập điện áp từ phía cao sang phía thấp thì điện áp các pha ở

phía thứ cấp sẽ tăng lên rất cao. Vì cách điện của thiết bị điện và lưới điện phía hạ áp

không được tính toán với giá trị điện áp cao (khi có sự xâm nhập điện áp) nên sự xâm

nhập điện áp này rất nguy hiểm vì nó sẽ phá hỏng cách điện của các thiết bị điện hạ

áp, kết quả là sẽ xuất hiện dòng chạm đất từ mạng hạ áp qua điện trở nốI đất của các

thiết bị hạ áp (thường có trị số không quá 4 ) về nguồn cao áp, đây chính là dòng

84

chạm đất trong mạng có trung tính cách điện có trị số không lớn (5÷30A). Lúc này

điện áp trên vỏ thiết bị hạ áp sẽ là U=Iđ.Rđ vẫn có thể gây nguy hiểm cho người. (ví

dụ nếu Iđ= 20A, Rđ=10 thì U=20.10=200V- nguy hiểm).

Tóm lạI khi có sự xâm nhập điện áp cao từ mạng sơ cấp (có trung tính cách điện)

sang mạng thứ cấp (hạ áp- cũng có trung tính cách điện) thì sẽ nguy hiểm không

những cho người mà cả cho các thiết bị điện hạ áp.

Mạng điện sơ cấp có trung tính cách điện còn phia hạ áp có trung tính trực tiếp

Uasc

Ua

nối đất:

Ub

Lúc này nếu có sự xâm

a b c 0

nhập điện áp cao sang điện áp

Uc Uo

thấp thì sẽ có sự chạm đất một

TBD

Ucsc

Ubsc

R0

pha của mạng cao áp và dòng

điện này (dòng điện dung) có thể

xác định theo công thức:

Hình 5.2

(A)

Trong đó:

U: điện áp dây của mạng cao áp.

lc, ld: chiều dài của các mạng điện cáp và mạng đường dây trên không có sự

liên hệ về điện với nhau (km).

Từ đồ thị vectơ ta có điện áp các dây pha so với đất sẽ bằng:

Pha a: Uasc = Id.Ro + 220 = U0 + 220

R0: điện trở nối đất của trung tính nguồn.

Giả sử R0 = 4 và Id = 30A:

Pha a: Uasc = 4.30 + 220 =340V

Pha b,c: Ubsc = Ucsc =

Trong trường hợp này điện áp lớn nhất trên dây trung tính (cũng chính là điện

85

áp trên vỏ các thiết bị điện hạ áp) cũng có thể có giá trị tương đối cao và bằng :

Uo = Id.Ro

Với trị số dòng chạm đất trong mạng này (cao áp có trung tính cách điện) thường

không lớn (khoảng 5-30A) thì nếu Ro lớn thì Uo có thể sẽ nguy hiểm cho người. Trị

số điện áp này phụ thuộc vào điện trở nối đất của trung tính R0, nếu R0 lớn thì điện áp

sẽ lớn và ngược lại. Tuy nhiên vớI các thiết bị hạ áp, khi có xâm nhập điện áp cao

sang thấp thì điện áp của các pha so vớI vỏ thiết bị (đã được nốI vớI dây trung tính)

vẫn không thay đổI và bằng điện áp pha nên không nguy hiểm cho thiết bị hạ áp.

. Các biện pháp bảo vệ chống xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp:

Mạng điện có trung tính cách điện phía sơ cấp (cao áp) và có trung tính trực

tiếp nối đất phía hạ áp:

Các biện pháp bảo vệ chính là:

- Chế tạo, sử dụng các MBA có chất lượng tốt, lúc cần thiết có thể phảI sử

dụng loạI MBA có thêm màn che giữa cuộn sơ và thứ cấp.

- Chọn giá trị nốI đất cuộn hạ áp của MBA R0 thích hợp.Qua phân tích trên ta

thấy trong trường hợp này khi có sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp ta có thể

giảm điện áp của các pha phía hạ áp so với đất bằng cách chọn giá trị điện trở nối đất

trung tính R0 một cách thích hợp.

Quy phạm quy trình chọn R0  4  (vớI mạng 380/220 V) là thoã mãn

- Thực hiện nốI đất lặp lại dây trung tính nhiều lần.

Vì lúc này :

Trong đó: - Rtđ: điện trở tương đương của các điện trở nối đất lặp lại .

Mạng điện có trung tính cách điện phía sơ cấp (cao áp) và có trung tính trực

tiếp nối đất phía hạ áp:

Trong trường hợp này, ngoài các biện pháp bảo vệ như ở mạng có trung tính cách

điện ở phía cao áp (mục 5.2.1 ở trên), thì cần phảI tính toán, chỉnh định bảo vệ rơ le

để có thể cắt nhanh lướI cao áp (phía sơ cấp MBA) khi có xâm nhập điện áp cao sang

86

thấp.

5.2.3. Bảo vệ chống sự xâm nhập điện áp cao sang điện áp thấp khi điện áp cuộn

sơ cấp bé hơn

220/24V

220/24V

1000V.

a.

b.

Hình 6.3. Cách nối máy biến áp có điện áp phía sơ cấp nhỏ hơn 1000V a. Mạng điện có trung tính cách điện b. Mạng điện có trung tính nối đất

Trong các trường hợp khi điện áp cuộn sơ cấp bé hơn 1000V, để chống sự xâm nhập

điện áp từ phía cuộn sơ cấp sang phía thứ cấp người ta phải nối đầu dây của cuộn thứ

cấp với đất (trong mạng có trung tính cách điện) hoặc với dây trung tính (trong mạng

có trung tính nối đất).

87

Ngoài các biện pháp nối đất và nối dây trung tính như đã xét còn có thêm biện

pháp nối đất phụ hoặc nối đất trung tính phụ tức là đặt thêm một cuộn chắn giữa cuộn

sơ và cuộn thứ cấp của máy biến áp và cuộn phụ này lại được nối đất hoặc nối dây

88

trung tính (phụ thuộc vào chế độ trung tính của mạng).

BÀI 7:BẢO VỆ CHỐNG SÉT VÀ SƠ CỨU NGƯỜI BỊ ĐIỆN GIẬT

Mục tiêu:

- Nắm được hiện tương sét và mức độ nguy hiểm do sét gây ra đối với thiết bị và

con người.

- Nắm được nguyên lý ứng dụng của các loại thiết bị bảo vệ chống sét.

- Nắm được các phương pháp cấp cứu người khi bị điện giật.

- Thực hiện được các phương pháp cấp cứu người khi bị điện giật

Nội dung bài:

I. Bảo vệ chống sét

Sét là sự phóng điện trong khí quyển giữa các đám mây và đất, hay giữa các đám

mây mang điện tích khác dấu. Trước khi có hiện tượng sét thì đã có sự phân chia và

tích lũy số lượng điện tích rất lớn trong các đám mây giông của các luồng không khí

nóng bốc lên và hơi nước ngưng tụ trong các đám mây. Các đám mây mang điện là

do kết quả của sự phân tích các điện tích trái dấu (ion hóa tự nhiên) và tập trung

chúng trong các đám mây.

Kết cấu của cột thu sét gồm các phần sau :

- Bộ phận thu sét : làm bằng thép ống hoặc thanh, tiết diện không nhỏ hơn 100 mm2,

đặt thẳng đứng gọi là kim thu sét. Nó cũng có thể là dây thép căng ngang giữa các

cột, gọi là dây chống sét.

- Bộ phận nối đất : được tạo thành bởi một hệ thống cọc và thanh bằng đồng hoặc

thép nối liền nhau, chôn trong đất, có điện trở tản bé để dòng điện tản nhanh vào đất.

- Bộ phận dẫn dòng điện sét nối liền bộ phận thu sét và bộ phận nối đất lại với nhau :

được tạo bởi bản thân kết cấu cột thu sét hay bằng dây thép có tiết diện không nhỏ

hơn 50 mm2. Đỉnh của bộ phận thu sét vượt cao trên tất cả các thiết bị và bộ phận

89

mang điện cần được bảo vệ.

- Yêu cầu về kỹ thuật :

+ Phạm vi bảo vệ phải kín toàn bộ các trang thiết bị điện và bộ phận mang điện của

trạm, có nghĩa là loại trừ hoặc giảm nhỏ xác suất sét đánh trực tiếp vào các trang thiết

bị điện và bộ phận mang điện của trạm.

+ Hệ thống nối đất chống sét (cũng như các khoảng cách trong không khí và trong

đất từ các phần tử của cột đến các bộ phận mang điện , đến các trang thiết bị điện và

hệ thống nối đất an toàn của trạm trong trường hợp hệ thống thu sét đặt độc lập) phải

được thiết kế và tính toán sao cho không xảy ra phóng điện ngược trên cách điện

ngược của trạm.

- Yêu cầu về kinh tế :

+ Trong điều kiện trước tiên thỏa mãn tuyệt đối các yêu cầu kỹ thuật, phương án

được lựa chọn phải có chi phí đầu tư xây dựng hệ thống thu sét bé nhất (ít tốn kém,

vật tư sắt thép, dễ thi công lắp đặt, ít tốn công sức ) Trong điều kiện kỹ thuật cho

phép, cần cố gắng tận dụng kết cấu công trình của trạm để đặt hệ thống thu sét (như

mái nhà máy, ống khói, xà đỡ dây, cột đèn pha chiếu sáng

- Yêu cầu về các mặt khác :

+ Hệ thống thu sét được xây dựng không gây trở ngại cho sự vận hành bình thường

của trạm, cho sự giao thông của xe cộ và người trong trạm (ví dụ: không đặt cột thu

sét trên hầm cáp, trên đường ray, đường ô tô ) đồng thời chú ý đến tính mỹ quan của

công trình (ví dụ: không lộn xộn, không lố nhố, quá nhiều độ cao ).

Phương pháp xác định phạm vi bảo vệ của cột thu sét :

90

Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét:

Phạm vi bảo vệ của cột thu sét là một hình chóp tròn xoay có đường sinh dạng

hyperbol.

Các hậu quả của phóng điện sét.

Hàng năm trên thế giới có khoảng 250.000 người bị sét đánh và hàng chục nghìn

người trong số đó thiệt mạng. Những người sống sót cũng bị tổn thương sức khỏe

nghiêm trọng.

Mỗi năm trên thế giới có khoảng 250.000 người bị sét đánh.

Một tia sét có điện thế khoảng 300 triệu volt, đủ để thắp sáng bóng đèn huỳnh quang

công suất 100W một năm. Do vậy những người sống sót sau khi sét đánh bị tổn

thương thần kinh nghiêm trọng, biểu hiện ở việc mất trí nhớ, mất tập trung và thay

đổi tích cách.

Tiến sĩ Mary Ann Cooper, giám đốc chương trình nghiên cứu thương tích do sét đánh

tại Đại học Illinois cho biết: "Những người sống sót thường ít quan hệ bạn bè, không 91

hiểu những câu nói đùa và sống tách biệt với xã hội”. Russ Chapman là một trong số

đó. Sau tai nạn sét đánh, anh ta bị mất việc vì quên không đi làm, anh thường không

ăn uống, bị đau đầu nghiêm trọng, mất ngủ và động kinh.

Bảo vệ chống sét đánh trực tiếp.

Cơ quan khẩn cấp liên bang Mỹ (FEMA) khuyến cáo người dân thực hiện nguyên tắc

30/30. Sau khi nhìn thấy tia sét, mọi người phải đi vào nhà ngay lập tức trong thời

gian không quá 30 giây; không đi ra ngoài trước 30 phút kể từ thời điểm tiếng sét kết

thúc.

Nhà kho, nhà chờ xe buýt và các công trình không có bộ phận chống sét là những

mục tiêu dễ bị sét đánh, vì thế mỗi người nên tìm đến một tòa nhà lớn, nơi mà các hệ

thống dây điện, ống nước sẽ trực tiếp hấp thụ điện tích của sét.

Các chuyên gia lưu ý mọi người hãy nhớ rằng lốp xe và đế giày cao su hầu như

không giúp bảo vệ chúng ta khỏi sét đánh.

Nếu gặp sấm sét khi đang ở một khu rừng, mọi người hãy tìm vị trí thấp dưới những

cây nhỏ để trú ẩn, tránh đứng cạnh những cây cao, vì sét luôn có xu hướng tấn công

vào những cây cao nhất.

Nếu đang ở một khoảng đất trống, bạn hãy tìm đến vị trí thấp, như thung lũng hoặc

khe núi (nhưng hãy cảnh giác với lũ quét). Nếu bạn đang ở trên một chiếc thuyền,

hãy tiến vào bờ càng nhanh càng tốt.

Nếu bạn thấy mái tóc mình dựng đứng có nghĩa là bạn rất dễ bị sét tấn công. Lúc này

bạn hãy ngồi xổm, dùng tay bịt tai lại để giảm tác hại đến thính lực và gục đầu vào

hai đầu gối.

Không được nằm duỗi thẳng trên mặt đất, vì bạn phải hạn chế tối đa sự tiếp xúc với

92

mặt đất để giảm lượng điện tích truyền xuống đất qua cơ thể.

Nếu gặp nạn nhân bị sét đánh, hãy hỗ trợ họ ngay lập tức vì sau khi bị sét đánh, nạn

nhân không còn mang điện tích và không hề nguy hại cho bạn.

II. CẤP CỨU NGƯỜI KHI BỊ ĐIỆN GIẬT

Kh¸i qu¸t chung

Khi thÊy ng êi bÞ tai n¹n ®iÖn, mäi c«ng d©n ph¶i cã tr¸ch nhiÖm t×m mäi biÖn

ph¸p ®Ó cøu ng êi bÞ n¹n.

§Ó cøu ng êi cã kÕt qu¶ ph¶i hµnh ®éng nhanh chãng kÞp thêi vµ cã ph ¬ng

ph¸p. Kinh nghiÖm thùc tÕ cho thÊy, hÇu hÕt c¸c tr êng hîp bÞ ®iÖn giËt nÕu kÞp thêi

cøu ch÷a th× kh¶ n¨ng cøu sèng rÊt cao.

C«ng nh©n, nh©n viªn ngµnh ®iÖn ph¶i ® îc th êng xuyªn häc tËp vÒ sù nguy

hiÓm cña dßng ®iÖn, nh÷ng biÖn ph¸p cøu ch÷a, ®ång thêi häc c¸ch thùc hµnh cøu

ng êi bÞ tai n¹n ®iÖn, ph ¬ng ph¸p h« hÊp nh©n t¹o.

ph ¬ng ph¸p cøu ch÷a ng êi bÞ n¹n ra khái m¹ch ®iÖn

Khi ng êi bÞ ®iÖn giËt, dßng ®iÖn sÏ ®i qua ng êi, v× vËy ph¶i nhanh chãng ® a

ng êi bÞ n¹n t¸ch khái m¹ch ®iÖn. Ng êi cøu ch÷a còng cã thÓ bÞ ®iÖn giËt nÕu

ch¹m vµo ng êi bÞ n¹n mµ kh«ng ® îc c¸ch ®iÖn. Do ®ã, ng êi cøu ch÷a ph¶i chó

ý nh÷ng ®iÓm sau:

Tr êng hîp c¾t ® îc m¹ch ®iÖn

Tèt nhÊt lµ c¾t ®iÖn b»ng nh÷ng thiÕt bÞ ®ãng c¾t ë gÇn nhÊt nh c«ng t¾c, cÇu

dao, m¸y c¾t, nh ng khi c¾t ®iÖn ph¶i chó ý:

- NÕu m¹ch ®iÖn cã ®Ìn chiÕu s¸ng th× ph¶i chuÈn bÞ ngay ¸nh s¸ng kh¸c ®Ó thay

thÕ.

- NÕu ng êi bÞ n¹n ë trªn cao th× ph¶i cã ph ¬ng ph¸p høng ®ì khi ng êi bÞ n¹n

r¬i xuèng.

NÕu kh«ng cã c¸c thiÕt bÞ ®ãng c¾t ë gÇn cã thÓ dïng bóa, r×u c¸n gç... ®Ó chÆt d©y

93

®iÖn.

Tr êng hîp kh«ng c¾t ® îc m¹ch ®iÖn

Ph¶i ph©n biÖt ng êi bÞ n¹n do ®iÖn h¹ ¸p hay ®iÖn cao ¸p mµ sö dông c¸c biÖn

ph¸p sau:

- NÕu m¹ch ®iÖn h¹ thÕ: ng êi cøu ch÷a ph¶i cã biÖn ph¸p an toµn c¸ nh©n thËt

tèt nh ®øng trªn bµn, ghÕ gç kh«, ®i dÐp cao su hoÆc ®i ñng, mang g¨ng tay c¸ch

®iÖn... Dïng tay mang g¨ng tay cao su ®Ó t¸ch ng êi bÞ n¹n ra khái d©y dÉn ®iÖn hoÆc

dïng gËy tre, gç g¹t d©y ®iÖn ra khái ng êi bÞ n¹n hoÆc tóm lÊy quÇn ¸o cña ng êi bÞ

n¹n kÐo ra. TuyÖt ®èi kh«ng ® îc n¾m tay hoÆc ch¹m vµo ng êi bÞ n¹n v× nh vËy

dßng ®iÖn sÏ truyÒn sang ng êi cøu.

- NÕu ë m¹ch ®iÖn cao thÕ: tèt nhÊt lµ ng êi cøu cã ñng vµ g¨ng tay cao su hoÆc

sµo c¸ch ®iÖn ®Ó g¹t ®Èy ng êi bÞ n¹n ra khái m¹ch ®iÖn. NÕu kh«ng cã dông cô an

toµn th× ph¶i lµm ng¾n m¹ch ® êng d©y b»ng c¸ch lÊy d©y ®ång hoÆc d©y nh«m, d©y

thÐp nèi ®Êt mét ®Çu råi nÐm lªn ® êng d©y t¹o ng¾n m¹ch c¸c pha.

C¸c ph ¬ng ph¸p cÊp cøu

4.3.1. C¸c ph ¬ng ph¸p cÊp cøu ngay khi ng êi bÞ n¹n ® îc t¸ch khái m¹ch ®iÖn.

Ngay sau khi ng êi bÞ n¹n tho¸t khái m¹ch ®iÖn, ph¶i c¨n cø vµo tr¹ng th¸i cña

ng êi bÞ n¹n ®Ó xö lý cho thÝch hîp. Ta ph©n ra c¸c tr êng hîp sau:

1. Ng êi bÞ n¹n ch a mÊt tri gi¸c

Khi ng êi bÞ n¹n ch a bÞ mÊt tri gi¸c, chØ bÞ mª ®i trong chèc l¸t, cßn thë

yÕu... ph¶i ®Æt ng êi bÞ n¹n ë chç tho¸ng khÝ, yªn tÜnh vµ cÊp tèc ®i mêi y, b¸c sü

ngay, nÕu kh«ng mêi y, b¸c sü th× ph¶i chuyÓn ngay ng êi bÞ n¹n ®Õn c¬ quan y tÕ

gÇn nhÊt.

2. Ng êi bÞ n¹n mÊt tri gi¸c

Khi ng êi bÞ n¹n ®· mÊt tri gi¸c nh ng vÉn cßn thë nhÑ tim ®Ëp yÕu th× ph¶i ®Æt

ng êi bÞ n¹n ë chç tho¸ng khÝ, yªn tÜnh níi réng quÇn ¸o, th¾t l ng, xem cã g×

trong miÖng th× lÊy ra, cho ngöi amoniac, n íc tiÓu, xoa bãp toµn th©n cho nãng

lªn, ®ång thêi ®i mêi y b¸c sü ngay.

94

3. Ng êi bÞ n¹n ®· t¾t thë

NÕu ng êi bÞ n¹n t¾t thë, tim ngõng ®Ëp th× ph¶i ® a ng êi bÞ n¹n ra chç tho¸ng

khÝ, b»ng ph¼ng, níi réng quÇn ¸o vµ th¾t l ng, moi miÖng xem cã v íng g× kh«ng

råi nhanh chãng lµm h« hÊp nh©n t¹o hay hµ h¬i thæi ng¹t kÕt hîp víi xoa bãp tim

ngoµi lßng ngùc cho ®Õn khi cã y, b¸c sü ®Õn vµ cã ý kiÕn quyÕt ®Þnh míi th«i.

C¸c ph ¬ng ph¸p h« hÊp

H« hÊp nh©n t¹o

Lµm h« hÊp nh©n t¹o cã hai ph ¬ng ph¸p:

a) Ph ¬ng ph¸p ®Æt ng êi bÞ n¹n n»m sÊp: ®Æt ng êi bÞ n¹n n»m sÊp, mét tay

®Æt d íi ®Çu, mét tay duçi th¼ng, mÆt nghiªng vÒ phÝa tay duçi th¼ng, moi nhít d·i

trong miÖng vµ kÐo l ìi ra nÕu l ìi thôt vµo.

Ng êi lµm h« hÊp ngåi trªn l ng ng êi bÞ n¹n, hai ®Çu gèi qïy xuèng kÑp vµo

hai bªn h«ng, hai bµn tay ®Ó vµo hai bªn c¹nh s ên, hai ngãn tay c¸i s¸t sèng l ng. Ên

tay xuèng vµ ® a c¶ khèi l îng ng êi lµm h« hÊp vÒ phÝa tr íc ®Õm ''1-2-3'' råi l¹i tõ

tõ ® a tay vÒ, tay vÉn ®Ó ë l ng ®Õm “4-5-6”, cø lµm nh vËy 12 lÇn trong mét phót

®Òu ®Òu theo nhÞp thë cña m×nh, cho ®Õn lóc ng êi bÞ n¹n thë ® îc hoÆc cã ý kiÕn

quyÕt ®Þnh cña y, b¸c sü míi th«i. Ph ¬ng ph¸p nµy chØ cÇn mét ng êi thùc hiÖn.

b) Ph ¬ng ph¸p ®Æt ng êi bÞ n¹n n»m ngöa: ®Æt ng êi bÞ n¹n n»m ngöa, d íi

l ng ®Æt mét c¸i gèi hoÆc quÇn ¸o vo trßn l¹i, ®Çu h¬i ngöa, moi hÕt nhít d·i, lÊy

kh¨n s¹ch kÐo l ìi ra vµ mét ng êi ngåi gi÷ l ìi.

Ng êi cøu ngåi phÝa trªn ®Çu, hai ®Çu gåi qïy tr íc c¸ch ®Çu ®é (2030)cm, hai

tay cÇm lÊy hai c¸nh tay gÇn khuûu, tõ tõ ® a lªn phÝa ®Çu, sau (23)s l¹i nhÑ nhµng

® a tay ng êi bÞ n¹n xuèng d íi, gËp l¹i vµ lÊy søc cña ng êi cøu ®Ó Ðp khuûu tay cña

ng êi bÞ n¹n vµo lång ngùc cña hä, sau ®ã hai ba gi©y l¹i ® a trë lªn ®Çu. CÇn thùc hiÖn

(1618) lÇn/phót. Thùc hiÖn ®Òu vµ ®Õm ''1-2-3'' lóc hÝt vµo vµ ''4-5-6'' lóc thë ra, cho

®Õn khi ng êi bÞ n¹n tõ tõ thë ® îc hoÆc cã ý kiÕn quyÕt ®Þnh cña y, b¸c sü míi th«i.

Ph ¬ng ph¸p nµy cÇn hai ng êi thùc hiÖn, mét ng êi gi÷ l ìi vµ mét ng êi lµm

h« hÊp.

Hµ h¬i thæi ng¹t

95

Nªn ®Æt n¹n nh©n n»m ngöa, ®Çu h¬i ngöa, ng êi cÊp cøu quú bªn c¹nh, s¸t ngang

vai. Dïng tay ngöa h¼n ®Çu n¹n nh©n ra phÝa tr íc ®Ó cho cuèng l ìi kh«ng bÝt kÝn

® êng h« hÊp, còng cã khi tho¹t ®Çu dïng ®éng t¸c nµy th× n¹n nh©n ®· b¾t ®Çu thë

® îc.

NÕu n¹n nh©n ch a thë ® îc, ng êi cÊp cøu vÉn ®Ó ®Çu n¹n nh©n ë t thÕ trªn,

mét tay më miÖng, mét tay luån mét ngãn tay cã cuèn v¶i s¹ch kiÓm tra trong häng

n¹n nh©n, lau hÕt ®êm d·i.

Ng êi cÊp cøu hÝt thËt m¹nh, mét tay vÉn më miÖng, tay kia vÝt ®Çu n¹n nh©n

xuèng råi ¸p kÝn miÖng m×nh vµo miÖng n¹n nh©n vµ thæi m¹nh.

Ngùc n¹n nh©n phång lªn, ng êi cÊp cøu ngÈng ®Çu lªn hÝt h¬i thø hai, khi ®ã do

søc ®µn håi cña lång ngùc n¹n nh©n sÏ tù thë ra.

TiÕp tôc nh vËy víi nhÞp ®é 14 lÇn/phót, liªn tôc cho ®Õn khi n¹n nh©n tØnh thë

trë l¹i hoÆc cã ý kiÕn cña y, b¸c sü míi th«i.

Hµ h¬i thæi ng¹t kÕt hîp víi Ên tim ngoµi lång ngùc (xoa bãp ngoµi lång ngùc)

NÕu gÆp n¹n nh©n mª man kh«ng nhóc nhÝch, tÝm t¸i, ngõng thë, kh«ng nghe

tim ®Ëp, ta ph¶i lËp tøc Ên tim ngoµi lång ngùc kÕt hîp víi hµ h¬i thæi ng¹t.

- Mét ng êi tiÕn hµnh hµ h¬i thæi ng¹t nh trªn.

- Ng êi thø hai lµm viÖc Ên tim.

Hai bµn tay Ên tim chång lªn nhau, ®Ì 1/3 d íi x ¬ng øc n¹n nh©n. Ên m¹nh

b»ng c¶ søc c¬ thÓ t× xuèng vïng øc (®Ò phßng n¹n nh©n cã thÓ bÞ gÉy x ¬ng).

NhÞp ®é phèi hîp gi÷a hai ng êi cÊp cøu nh sau: cø Ên tim (45) lÇn th× l¹i thæi

ng¹t mét lÇn, tøc lµ Ên (5060) lÇn/phót.

Thæi ng¹t kÕt hîp víi Ên tim lµ ph ¬ng ph¸p hiÖu qu¶ nhÊt, nh ng cÇn l u ý khi

n¹n nh©n bÞ tæn th ¬ng cét sèng ta kh«ng nªn lµm ®éng t¸c Ên tim.

Tãm l¹i: cøu ng êi bÞ tai n¹n ®iÖn lµ mét c«ng viÖc khÈn cÊp, lµm cµng nhanh cµng

tèt. Tuú theo hoµn c¶nh mµ ¸p dông ph ¬ng ph¸p cøu ch÷a cho thÝch hîp. Ph¶i hÕt

søc b×nh tÜnh vµ kiªn tr× ®Ó xö lý. ChØ ® îc phÐp coi nh ng êi bÞ n¹n ®· chÕt khi ®·

cã b»ng chøng râ rµng nh vì sä, ch¸y toµn th©n, hay cã quyÕt ®Þnh cña y, b¸c sü,

96

nÕu kh«ng th× ph¶i kiªn tr× cøu ch÷a.

II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ:

1. Nội dung đánh giá:

*Về kiến thức:

Đánh giá thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm tự luận, Sinh viên cần đạt được

các yêu cầu sau:

- Liệt kê đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ người lao

động.

- Giải thích đầy đủ chế độ làm việc của người lao động.

- Trình bày đây đủ quy định về an toàn và phòng hộ lao động trong nhà máy cơ

khí.

- Liệt kê và sử dụng đúng các dụng cụ phòng chống cháy nổ, cứu thương.

- Trình bày đúng quy trình chữa cháy, nổ và kỹ thuật sơ cứu người bị nạn.

*Về kỹ năng:

Đánh giá thông qua quan sát sinh viên thực hiện đạt yêu cầu các nội dung sau:

- Sử dụng dụng cụ phòng chống cháy, nổ, cứu thương thành thạo.

- Sơ cứu người bị nạn đảm bảo an toàn.

- Xử lý nhanh tình huống khi xảy ra tai nạn.

*Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá phong cách học tập thể hiện ở tỉ mỉ, cẩn

thận và chính xác.

2.Phương pháp đánh giá

- Đánh giá theo năng lực cá nhân của mỗi học viên. Đánh giá trực tiếp trên sản

phẩm bài tập ứng dụng.

- Kiểm tra kết thúc môn học: thực hiện ở cuối mô đun nhằm đánh giá tổng quát

các kết quả đạt được.

3. Thang điểm đánh giá sv: thang điểm 10

III. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MÔN HỌC:

97

1.Phạm vi áp dụng môn học:

Chương trình môn học này được sử dụng để giảng dạy cho sinh viên ngành điện tử

công nghiệp trình độ cao đẳng

2.Hướng dẫn về phương pháp giảng dạy mô đun đào tạo:

Đối với giáo viên: Chủ yếu là sử dụng phương pháp giảng giải kết hợp với một số

hình vẽ minh hoạ, nêu vấn đề, phân tích đi đến kết luận. Thao tác mẫu hướng dẫn

sinh viên làm theo. Giải quyết các sự cố xảy ra trong quá trình giảng dạy.

Đối với học viên: Thảo luận nhóm, làm việc nhóm. Thực hành theo năng lực của

từng cá nhân.

3.Tài liệu tham khảo

Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXB KHKT – 2000

Luật phòng cháy và chữa cháy-NXB chính trị quốc gia - 2003

98

An toàn phòng chữa cháy - Trường ĐH PCCC -2007

99