HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÂN HIỆU HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TẠI TỈNH QUẢNG NAM
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đức Mạnh
Mã số sinh viên: 2105QLNH-19
Lớp khóa: 2105QLNH-K21
Quảng Nam, 2024
LỜI MỞ ĐẦU
Kính chào mọi người!
Đề cương này mình soạn với mục đích ôn tập cho bản thân. Nếu mọi người
thực sự cần hãy cứ sử dụng tài liệu này làm tài liệu tham khảo nhé!
Do kiến thức của mình còn hạn chế, nên đôi khi đề cương không thể tránh
những sai sót, nên đề cương chỉ mang tính chất tham khảo.
Mình rất mong mọi người thể đóng góp ý kiến, nhằm giúp mình thể
bổ sung kiến thức và hoàn thiện đề cương hơn. (Zalo:0935498242)
Trân trọng và cảm ơn mọi người rất nhiều!
“Khó khăn nhất là quyết định hành động; phần còn lại chỉ đơn thuần là sự kiên trì.”
- Amelia Earhart -
CÂU HỎI NỘI DUNG
Câu 1: Khái niệm,
đặc điểm, nội
dung sứ mệnh lịch
sử của giai cấp
công nhân, điều
kiện khách quan
quy định sứ mệnh
lịch sử của giai
cấp công nhân.
Liên hệ sứ mệnh
lịch sử giai cấp
công nhân Việt
Nam.
* Khái niệm giai cấp công nhân: một tập đoàn xã hội được hình thành phát triển gắn liền với
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; lao động theo phương thức công nghiệp hiện đại;
đại diện cho sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao.
Trong chủ nghĩa bản, giai cấp công nhân những người không liệu sản xuất, buộc
phải bán sức lao động, bị áp bức bóc lột. Trong chủ nghĩa hội, giai cấp công nhân các giai cấp
tầng lớp lao động xã hội khác là những người làm chủ xã hội.
* Đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân:
- Giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp, gắn với công cụ lao động bằng
máy móc ngày càng hiện đại, có tính xã hội hóa ngày càng cao.
- Giai cấp công nhân chủ thể sản phẩm của nền sản xuất hiện đại; đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại phát triển của xã
hội.
- sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân những
người có ý thức tổ chức kỷ luật, ngày càng phát triển cả về số lượng và trình độ.
* Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ
chủ nghĩa bản áp bức bóc lột, tiến tới xây dựng thành công hội không còn tình trạng người
áp bức bóc lột người - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sứ mệnh lịch sử của giai cp công nhân được thể hiện trên ba nội dung cơ bản là:
- Trên lĩnh vực kinh tế, giai cp công nhân đại diện cho lực lượng sn xuất tiên tiến, do đó
giai cấp đi đầu trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế (cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã
hội). Trên sở phát triển sản xuất, đấu tranh của giai cấp công nhân là sở để từng bước xác lập
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
- Trên lĩnh vực chính trị - hội, giai cấp công nhân giai cấp đi đầu, cùng với các giai cấp
tầng lớp lao động khác đấu tranh xóa bỏ (lật đổ) sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành quyền lực
nhà nước, xây dựng nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu (tiên phong) trong đấu
tranh xóa bỏ tưởng, phong tục tập quán, thói quen của hội cũ, xây dựng đời sống tinh thần
hội văn minh tiến bộ.
* Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Về địa vị kinh tế, giai cấp công nhân sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, đại diện cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, ngày càng phát triển cả về số lượng trình độ, những người giữ vai
trò quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Về địa vị chính trị - hội, giai cấp công nhân những người không hoặc về bản
không tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động, bị áp bức bóc lột. Do đó, giai cấp công nhân có lợi
ích cơ bản thống nhất với lợi ích của các giai cấp tầng lớp lao động khác, có tinh thần đấu tranh cách
mạng triệt để - đấu tranh xóa bỏ mọi chế độ người áp bức bóc lột người.
* Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay:
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu, chủ thể của quá trình sản xuất
công nghiệp hiện đại, sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở cho sự tồn tại phát triển xã hội.
Là giai cấp không ngừng phát triển về số lượng và trình độ, ngày càng được trí thức hóa. Ở một
số nước tư bản, nhiều công nhân có cổ phần, song địa vị ca họ không thay đổi, vẫn phải đi làm thuê,
bị áp bức bóc lột.
Giai cấp công nhân hiện nay vẫn sứ mệnh lịch sử như Mác khẳng định. Đấu tranh áp lực
đấu tranh của giai cấp công nhân là động lực cho công bằng, dân chủ, tiến bộ trong xã hội.
Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân không ngừng đấu tranh cho những quyền tự do, dân chủ.
các nước hội chủ nghĩa giai cấp đi đầu thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế,
xây dựng Đảng và Nhà nước, xây dựng đời sống tinh thần xã hội văn minh tiến bộ.
* Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ những đặc điểm của giai cấp công nhân trên thế giới.
Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng phát triển, được nâng cao về trình độ, được đào tạo, có
hiểu biết về khoa học công nghệ.
Giai cấp công nhân Việt Nam sứ mệnh lịch sử lãnh đạo, cùng các giai cấp tầng lớp khác
trong xã hội đấu tranh giành và giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc, tiến tới xây dựng thành công
hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam lực ợng đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn phát triển kinh
tế với xóa đòi giảm nghèo, thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội.
giai cấp đi đầu trong đời sống chính trị - hội, tích cực tham gia vào các công việc lãnh
đạo, quản của Đảng N nước, xây dựng Đảng Nhà nước trong sạch vững mạnh, đấu tranh
chống bệnh quan liêu, tham nhũng, hình thức, lãnh phí.
Kế thừa phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại, đấu tranh
khắc phục những tư tưởng, tâmthói quen lỗi thời lạc hậu, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Câu 2: Thời quá
độ lên chủ nghĩa
xã hội. Quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam
* Những đặc trưng cơ bản (bản chất) của chủ nghĩa xã hội:
- Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con người, con người
có điều kiện để phát triển toàn diện.
- Kinh tế phát triển trình độ cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ công hữu về
tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Nhân dân những người thực sự làm chủ hội; nhà nước mang bản chất giai cấp công
nhân, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- hội nền văn hóa phát triển trình độ cao, kế thừa phát huy các giá trị văn hóa dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại.
- hội công bằng, bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, quan hệ hữu nghị hợp c với nhân
dân các nước trên thế giới.
* Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi giai
cấp công nhân đã xây dựng thành công những tiền đề cho chủ nghĩa xã hội.
- Sau khi giai cấp công nhân nhân dân lao động giành được chính quyền, c nước chưa
ngay chủ nghĩa hội với đầy đủ đặc trưng tốt đẹp của nó, tất yếu trải qua thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội.
- Sở như vậy vì, sau khi giành được chính quyền, những nhân tố của chủ nghĩa hội
từng bước được xây dựng và hoàn thiện, những tàn dư của xã hội cũ ngày càng được khắc phục.
- Quá độ lên chủ nghĩa hội quá độ trực tiếp (với những nước đã qua chủ nghĩa bản
phát triển) quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội (với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản
phát triển).
* Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Cải tạo chủ nghĩa bản trên tất cảc lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, từng bước
xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần cho chủ nghĩa xã hội.
- Trên lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ n chủ nghĩa hội còn tồn tại nhiều thành phần kinh
tế.
- Trên lĩnh vực ởng văn hóa, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội còn tồn tại nhiều
tưởng, phong tục tập quán, thói quen của xã hội cũ.
- Trên lĩnh vực hội, thời kỳ quá độ lên chnghĩa hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp;
các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau để tiến tới thiết lập xã hội công bằng, bình
đẳng.
* Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: