Đề cương ôn tập học phần Chủ nghĩa khoa học xã hội
lượt xem 3
download
Đề cương ôn tập học phần Chủ nghĩa khoa học xã hội gồm các nội dung chính như sau: khái niệm, đặc điểm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân; ân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa; Cơ cấu xã hội- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học phần Chủ nghĩa khoa học xã hội
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN HIỆU HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TỈNH QUẢNG NAM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: CHỦ NGHĨA KHOA HỌC XÃ HỘI Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đức Mạnh Mã số sinh viên: 2105QLNH-19 Lớp khóa: 2105QLNH-K21 Quảng Nam, 2024
- LỜI MỞ ĐẦU Kính chào mọi người! Đề cương này mình soạn với mục đích ôn tập cho bản thân. Nếu mọi người thực sự cần hãy cứ sử dụng tài liệu này làm tài liệu tham khảo nhé! Do kiến thức của mình còn hạn chế, nên đôi khi đề cương không thể tránh những sai sót, nên đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Mình rất mong mọi người có thể đóng góp ý kiến, nhằm giúp mình có thể bổ sung kiến thức và hoàn thiện đề cương hơn. (Zalo:0935498242) Trân trọng và cảm ơn mọi người rất nhiều! “Khó khăn nhất là quyết định hành động; phần còn lại chỉ đơn thuần là sự kiên trì.” - Amelia Earhart -
- CÂU HỎI NỘI DUNG Câu 1: Khái niệm, * Khái niệm giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội được hình thành và phát triển gắn liền với đặc điểm, nội quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; lao động theo phương thức công nghiệp hiện đại; dung sứ mệnh lịch đại diện cho sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. sử của giai cấp Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất, buộc công nhân, điều phải bán sức lao động, bị áp bức bóc lột. Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và các giai cấp kiện khách quan tầng lớp lao động xã hội khác là những người làm chủ xã hội. quy định sứ mệnh * Đặc điểm cơ bản của giai cấp công nhân: lịch sử của giai - Giai cấp công nhân lao động bằng phương thức công nghiệp, gắn với công cụ lao động bằng cấp công nhân. máy móc ngày càng hiện đại, có tính xã hội hóa ngày càng cao. Liên hệ sứ mệnh - Giai cấp công nhân là chủ thể và là sản phẩm của nền sản xuất hiện đại; đại diện cho lực lịch sử giai cấp lượng sản xuất tiên tiến, phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và phát triển của xã công nhân Việt hội. Nam. - Là sản phẩm của nền sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là những người có ý thức tổ chức kỷ luật, ngày càng phát triển cả về số lượng và trình độ. * Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh xóa bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản có áp bức bóc lột, tiến tới xây dựng thành công xã hội không còn tình trạng người áp bức bóc lột người - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được thể hiện trên ba nội dung cơ bản là: - Trên lĩnh vực kinh tế, giai cấp công nhân đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, do đó là giai cấp đi đầu trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế (cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội). Trên cơ sở phát triển sản xuất, đấu tranh của giai cấp công nhân là cơ sở để từng bước xác lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. - Trên lĩnh vực chính trị - xã hội, giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu, cùng với các giai cấp tầng lớp lao động khác đấu tranh xóa bỏ (lật đổ) sự thống trị của giai cấp bóc lột, giành quyền lực nhà nước, xây dựng nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thực sự thuộc về nhân dân. - Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, giai cấp công nhân là giai cấp đi đầu (tiên phong) trong đấu tranh xóa bỏ tư tưởng, phong tục tập quán, thói quen của xã hội cũ, xây dựng đời sống tinh thần xã hội văn minh tiến bộ. * Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Về địa vị kinh tế, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền công nghiệp hiện đại, đại diện cho
- lực lượng sản xuất tiên tiến, ngày càng phát triển cả về số lượng và trình độ, là những người giữ vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. - Về địa vị chính trị - xã hội, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động, bị áp bức bóc lột. Do đó, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của các giai cấp tầng lớp lao động khác, có tinh thần đấu tranh cách mạng triệt để - đấu tranh xóa bỏ mọi chế độ người áp bức bóc lột người. * Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay: Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu, chủ thể của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại, sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở cho sự tồn tại phát triển xã hội. Là giai cấp không ngừng phát triển về số lượng và trình độ, ngày càng được trí thức hóa. Ở một số nước tư bản, nhiều công nhân có cổ phần, song địa vị của họ không thay đổi, vẫn phải đi làm thuê, bị áp bức bóc lột. Giai cấp công nhân hiện nay vẫn có sứ mệnh lịch sử như Mác khẳng định. Đấu tranh và áp lực đấu tranh của giai cấp công nhân là động lực cho công bằng, dân chủ, tiến bộ trong xã hội. Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân không ngừng đấu tranh cho những quyền tự do, dân chủ. Ở các nước xã hội chủ nghĩa là giai cấp đi đầu thực hiện các nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế, xây dựng Đảng và Nhà nước, xây dựng đời sống tinh thần xã hội văn minh tiến bộ. * Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam. Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ những đặc điểm của giai cấp công nhân trên thế giới. Giai cấp công nhân Việt Nam ngày càng phát triển, được nâng cao về trình độ, được đào tạo, có hiểu biết về khoa học công nghệ. Giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh lịch sử là lãnh đạo, cùng các giai cấp tầng lớp khác trong xã hội đấu tranh giành và giữ vững độc lập chủ quyền dân tộc, tiến tới xây dựng thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam là lực lượng đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, gắn phát triển kinh tế với xóa đòi giảm nghèo, thực hiện công bằng, tiến bộ xã hội. Là giai cấp đi đầu trong đời sống chính trị - xã hội, tích cực tham gia vào các công việc lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước, xây dựng Đảng và Nhà nước trong sạch vững mạnh, đấu tranh chống bệnh quan liêu, tham nhũng, hình thức, lãnh phí. Kế thừa phát triển những truyền thống văn hóa tốt đẹp, tinh hoa văn hóa nhân loại, đấu tranh khắc phục những tư tưởng, tâm lý thói quen lỗi thời lạc hậu, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Câu 2: Thời quá * Những đặc trưng cơ bản (bản chất) của chủ nghĩa xã hội: độ lên chủ nghĩa - Giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, con người xã hội. Quá độ lên có điều kiện để phát triển toàn diện. chủ nghĩa xã hội ở - Kinh tế phát triển ở trình độ cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về Việt Nam tư liệu sản xuất chủ yếu. - Nhân dân là những người thực sự làm chủ xã hội; nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. - Xã hội có nền văn hóa phát triển ở trình độ cao, kế thừa phát huy các giá trị văn hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại. - Xã hội công bằng, bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới. * Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: - Thời kỳ quá độ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được chính quyền và kết thúc khi giai cấp công nhân đã xây dựng thành công những tiền đề cho chủ nghĩa xã hội. - Sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền, ở các nước chưa có ngay chủ nghĩa xã hội với đầy đủ đặc trưng tốt đẹp của nó, mà tất yếu trải qua thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. - Sở dĩ như vậy là vì, sau khi giành được chính quyền, những nhân tố của chủ nghĩa xã hội từng bước được xây dựng và hoàn thiện, những tàn dư của xã hội cũ ngày càng được khắc phục. - Quá độ lên chủ nghĩa xã hội có quá độ trực tiếp (với những nước đã qua chủ nghĩa tư bản phát triển) và quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội (với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển). * Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: - Cải tạo chủ nghĩa tư bản trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần cho chủ nghĩa xã hội. - Trên lĩnh vực kinh tế, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế. - Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều tư tưởng, phong tục tập quán, thói quen của xã hội cũ. - Trên lĩnh vực xã hội, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp; các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau để tiến tới thiết lập xã hội công bằng, bình đẳng. * Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- - Quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa xã hội ở nước ta là tất yếu khách quan. Đây là thời kỳ lịch sử lâu dài, đầy khó khăn phức tạp, phải trải qua nhiều chặng đường, với những hình thức và bước đi khác nhau. - Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Do nhân dân làm chủ; Kinh tế phát triển ở trình độ cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp; Xã hội có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; Các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau; Có nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. Câu 3: Dân chủ * Quan niệm về dân chủ: xã hội chủ nghĩa Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân chủ tức dân là chủ (dân là những người làm và nhà nước xã chủ xã hội). Do đó: hội chủ nghĩa. - Dân chủ gắn với các chế độ xã hội mà ở đó quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, do nhân Liên hệ ở Việt dân bầu ra, nhân dân cũng có quyền kiểm tra, giám sát, bãi miễn và do đó, dân chủ là một hình thức Nam nhà nước. - Dân chủ là mọi hoạt động của nhà nước phải trên cơ sở nguyên tắc dân chủ. Đó là phải trên cơ sở lắng nghe, tiếp thu, tôn trọng ý kiến của nhân dân. Như vậy, dân chủ là một giá trị phản ánh quyền cơ bản của con người; là một hình thức nhà nước; là một nguyên tắc đòi hỏi phải được thực hiện trong tổ chức quản lý xã hội. * Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là tất cả quyền lực thực sự thuộc về nhân dân. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Dân có quyền bầu ra nhà nước, quyết định đến mọi hoạt động của Nhà nước, có quyền kiểm tra, giám sát các hoạt động của nhà nước. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân, song nó mang tính nhân dân và tính dân tộc rộng rãi và sâu sắc. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, song đồng thời cũng là nhà nước của dân, do dân và vì dân - Dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, chế độ phân phối theo lao động. Đây là cơ sở kinh tế để đảm bảo cho nhân dân, trước hết là nhân dân lao động được tham gia vào quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý của nhà nước. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân được làm chủ những thành tựu về tư tưởng – văn hóa, không ngừng được nâng cao trình độ văn hoá, có điều kiện để phát triển cá nhân. - Dân chủ xã hội chủ nghĩa là dân chủ mà ở đó quyền lực của nhân dân được đảm bảo trước hết
- và chủ yếu bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. * Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh). Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân). Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh của nhân dân, của toàn dân tộc). Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương). Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam được thực hiện thông qua các hình thức dân chủ gián tiếp và dân chủ trực tiếp. Câu 4: Cơ cấu xã * Khái niệm: hội- giai cấp trong Cơ cấu xã hội là hệ thống các cộng đồng người có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau, bao gồm: thời kỳ quá độ lên Cơ cấu xã hội – dân cư, cơ cấu xã hội - nghề nghiệp, cơ cấu xã hội – giai cấp, cơ cấu xã hội – dân chủ nghĩa xã tộc, cơ cấu xã hội – tôn giáo... hội(khái niệm và Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp có mối quan hệ với nhau về sở hữu vị trí) đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về phân phối sản phẩm làm ra. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở các nước, cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp vừa có mối quan hệ vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau. Các giai cấp, tầng lớp trong thời lỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bao gồm: giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức, tầng lớp doanh nhân, tầng lớp tiểu chủ. * Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp: Cơ cấu xã hội – giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các cơ cấu xã hội khác. Bởi vì: - Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng chính trị, nhà nước; đến vấn đề sở hữu đối với tư liệu sản xuất, đến tổ chức quản lý sản xuất, phân phối sản phẩm lao động xã hội. - Cơ cấu xã hội – giai cấp thay đổi tất yếu dẫn đến những thay đổi của các cơ cấu xã hội khác. * Cơ cấu xã hội – giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; là lực lượng nòng cốt của liên minh giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Giai cấp nông dân có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
- nông thôn; là lực lượng quan trọng trong phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái. Đội ngũ tri thức là lực lượng quan trọng trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế tri thức, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đội ngũ doanh nhân ngày càng phát triển. Tạo điều kiện cho phát triển của đội ngũ doanh nhân là cơ sở để nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển nhanh, bền vững, bảo đảm độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Câu 5: Vấn đề * Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc: dân tộc (Khái Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa. niệm, đặc trưng, - Thứ nhất, dân tộc được hiểu là quốc gia dân tộc với các đặc trưng: Có chung phương thức nguyên tắc, đặc sinh hoạt kinh tế; lãnh thổ; quản lý của nhà nước; có ngôn ngữ chung... điểm dân tộc - Thứ hai, dân tộc được hiểu là tộc người. Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người có đặc Việt Nam). trưng: Cộng đồng về ngôn ngữ; cộng đồng về văn hóa; có ý thức về dân tộc của mình. * Cương lĩnh của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc: + Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tể, chính trị, văn hóa. Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp bức, bóc lột dân tộc khác. Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trên cơ sở pháp lý và quan trọng hơn là nó phải được thực hiện trên thực tế. Để thực hiện được quyền bình đẳng dân tộc, trước hết phải thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, trên sở đó xóa bỏ tình trạng áp bức dân tộc; phải đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan. + Các dân tộc được quyền tự quyết: Đó là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của mình, tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của mình. Quyền tự quyết dân tộc bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia độc lập, đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực hiện quyền dân tộc tự quyết phải xuất phát từ thực tiễn và trên lập trường của giai cấp công nhân. Kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu, thủ đoạn của các thể lục phản động, thù địch lợi dụng chiêu bài “dân tộc tự quyết” để can thiệp vào công việc nội bộ của các nước, hoặc kích động
- đòi ly khai dân tộc. + Liên hiệp công nhân tất các nước: Liên hiệp công nhân các dân tộc phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp; phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tể chân chính. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. * Dân tộc và quan hệ dân tộc ở Việt Nam: Dân tộc ở Việt Nam: Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, các dân tộc có sự chênh lệch về dân số dân, sống đan xen với nhau; có trình độ phát triển không đồng đều, có truyền thống đoàn kết, có bản sắc văn hóa riêng, các dân tộc ít người sống chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến lược. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về dân tộc: - Vấn đề dân tộc và khối đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam. - Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn dân tộc, miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc. - Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần nội lực, tự cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước. - Công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và toàn bộ hệ thống chính trị. Chính sách của Đảng, Nhà nước về dân tộc: - Về chính trị: thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc. - Về kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy tiềm năng phát triển, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng, giữa các dân
- tộc. - Về văn hóa: xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc, nâng cao trình độ văn hóa nhân dân. Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia, các khu vực và trên thế giới. Đấu tranh chống tệ nạn xã hội, diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn hóa. - Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an ninh xã hội trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Từng bước thực hiện công bằng bình đẳng, thông qua việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc. - Về an ninh quốc phòng, tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở giữ vững ốn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phòng toàn dân. Như vậy, phát triển kinh tế - xã hội của các dân tộc là nền tảng để tăng cường đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Do vậy chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước ta mang tính chất cách mạng và tiến bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc. Câu 6: Vấn đề tôn * Khái niệm tôn giáo (bản chất của tôn giáo): giáo (Khái niệm, Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan. Thông qua sự nguồn gốc, phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội trở thành siêu nhiên, thần bí. nguyên tắc giải Tôn giáo là một thực thể xã hội, với các tiêu chí cơ bản: có niềm tin vào đấng siêu nhiên, đấng quyết và đặc điểm tối cao, thần linh; có hệ thống giáo thuyết; có hệ thống cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều tôn giáo ở Việt hành việc đạo; có hệ thống tín đồ đông đảo. Nam). Tôn giáo là một hiện tượng xã hội - văn hóa do con người sáng tạo ra. Con người sáng tạo ra tôn giáo nhưng lại bị lệ thuộc vào tôn giáo, tuyệt đối hóa và phục tùng tôn giáo. Chủ ngĩa Mác - Lênin cho rằng, sản xuất vật chất và các quan hệ kinh tế, xét đến cùng là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của tôn giáo. Do đó, mọi quan niệm về tôn giáo, các tổ chức, thiết chế tôn giáo đều được sinh ra từ những hoạt động sản xuất, từ những điều kiện sống nhất định trong xã hội và thay đổi theo những thay đổi của đời sống kinh tế. Về phương diện thế giới quan, các tôn giáo mang thế giới quan duy tâm. Song những người cộng sản không bao giờ được xem thường hoặc trấn áp những nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân; ngược lại, phải tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo tôn giáo của nhân dân. Tôn giáo và tín ngưỡng không đồng nhất với nhau. Tín ngưỡng là hệ thống những niềm tin,
- cũng như cách thức thực hiện niềm của con người trước những lực lượng có tính thần thánh, linh thiêng để mong được che chở, giúp đỡ. Có nhiều loại hình tín ngưỡng khác nhau như: Thờ cúng tổ tiên; thờ anh hùng dân tộc; tín ngưỡng thờ Mẫu… Mê tín dị đoan là niềm tin của con người vào các lực lượng siêu nhiên đến mức mê muội, cuồng tín, dẫn đến những hành vi trái với các giá trị văn hóa, đạo đức, pháp luật, gây tổn hại cho cá nhân, xã hội. * Nguồn gốc của tôn giáo: - Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: sự yếu kém về trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế, tình trạng bị áp bức, bóc lột, những bất lực của con người trước những bất công của xã hội là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. - Nguồn gốc nhận thức: ở một giai đoạn nhất định, nhận thức của con người có giới hạn. Khi còn có những hiện tượng mà khoa học chưa giải thích được, thì khi đó nó được giải thích thông qua lăng kính của tôn giáo. - Nguồn gốc tâm lý: sự sợ hãi trước những hiện tượng tự nhiên, xã hội, những lúc ốm đau, bệnh tật, may rủi, tâm lý muốn được bình yên khi làm một việc lớn (ma chay, cưới xin, làm nhà, khởi nghiệp kinh doanh…) là một trong những nguồn gốc của tôn giáo. Ngay cả khi với những tình cảm tích cực như lòng biết ơn, sự kính trọng đối với những người có công với đất nước, con người cũng dễ đến với tôn giáo (thờ các anh hùng dân tộc, thành hoàng làng). * Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: - Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân. Tín ngưỡng tôn giáo là niềm tin sâu sắc của quần chúng vào đấng tối cao, đấng thiêng liêng nào đó mà họ tôn thờ, thuộc lĩnh vực ý thức tư tưởng. Do đó, tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân dân. Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản theo đạo, đều xâm phậm đến quyền tự do tư tưởng của họ. Tôn trọng tự do tín ngưỡng chính là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa không can thiệp và không cho bất cứ ai can thiệp, xâm phậm đến quyền tự do tín ngưỡng, quyền lựa chọn theo hay không theo tôn giáo của nhân dân. - Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Muốn xóa bỏ ảo tưởng nảy sinh trong tư tưởng con người, phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra ảo tưởng. Điều cần thiết trước hết là phải xác lập được một thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và thất học… cũng như những tệ nạn nảy sinh trong xã hội. Đó là một quá trình lâu
- dài và không thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ và phản tiến bộ, phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích, mâu thuẫn giữa các thế lực lợi dụng tôn giáo chống phá cách mạng. Mặt tư tưởng phản ánh sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau. + Quan điểm lịch sử - cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo: tôn giáo luôn luôn có biến đổi. Ở những thời kỳ khác nhau, vai trò, tác động của tôn giáo đối với xã hội không giống nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo dân về những lĩnh vực của đời sống xã hội luôn có sự khác biệt. Vì vậy, cần phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo. * Tôn giáo ở Việt Nam và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước hiện nay: + Tôn giáo ở Việt Nam: Việt Nam là quốc gia có nhiều tôn giáo, chung sống hòa bình, không có xung đột, chiến tranh tôn giáo; tín đồ các tôn giáo phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc; hàng ngũ chức sắc tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tiến đồ; các tôn giáo đều có quan hệ với các tổ chức, các nhân tôn giáo ở nước ngoài; các tôn giáo thường bị các thế lực phản động lợi dụng. + Chính sách của Đảng, Nhà nước đối với vấn đề tín ngưỡng tôn giáo: - Tôn giáo là nhu cầu của một bộ phận nhân dân, tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghiêm cấm mội hành vi chia rẽ, phân biệt đối xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo. Mọi công dân không phân biệt tín ngưỡng, tôn giáo, đều có quyền và nghĩa vụ xây dựng, bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, trái pháp luật và chính sách của nhà nước, kích động chia rẽ dân tộc, gây rối, xâm phạm an ninh quốc gia. - Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là vận động quần chúng nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và thống nhất đất nước; thông qua việc thực hiện tốt các chính sách kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, bảo đảm lợi ích vật chất và tinh thần của nhân dân, trong đó có cộng đồng tôn giáo. - Đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nâng cao trình độ, đời sống mọi mặt cho đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức được đầy đủ, đúng đắng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tích cực, nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. - Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị bao gồm hệ thống tổ chức đảng,
- chính quyền, mặt trận, đoàn thể chính trị do đảng lãnh đạo. Cần củng cố và kện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo các cấp. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tôn giáo và đấu tranh với hoạt động lợi dụng tôn giáo gây phương hại đến lợi ích tổ quốc và dân tộc. - Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và các cơ sở thờ tự hợp pháp. Các tổ chức tôn giáo hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Việc theo đạo, truyền đạo cũng như mọi hoạt động tôn giáo khác đều phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật; không được lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, không được ép buộc người dân theo đạo. Nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền đạo trái phép, vi phạm các quy định hiến pháp và pháp luật. Câu 7: Khái niệm, - Khái niệm gia đình: vị trí, chức năng Gia đình là một cộng đồng được hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, huyết thống và gia đình, những quan hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia biến đổi của gia đình. đình Việt Nam. - Vị trí của gia đình trong xã hội: Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình có ấm no, hạnh phúc, mỗi người mới có thể học tập, lao động, phấn đấu và có nhiều đóng góp cho xã hội, vì vậy cần quan tâm đến vấn đề gia đình. Gia đình là nơi mỗi người được nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành. Con người sống không thể thiếu được gia đình. Gia đình có ấm no, hòa thuận, hạnh phúc thì mỗi người mới có điều kiện để học hành, lao động, phấn đấu, tìm thấy được những niềm vui, hạnh phúc. Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội. Xã hội tác động đến mỗi người (đặc biệt khi còn nhỏ) trước hết thông qua gia đình. Tác động của xã hội đến mỗi người, tích cực hoặc tiêu cực, về tư tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách, phụ thuộc rất nhiều vào môi trường gia đình. - Chức năng cơ bản của gia đình: Tái sản xuất ra con người. Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Thực hiện chức năng này là cơ sở để duy trì nòi giống, đáp ứng nhu cầu về lao động và sự tồn tại của xã hội. Gia đình có chức năng nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái. Đây là tình cảm, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, đồng thời cũng là trách nhiệm của gia đình với xã hội. Với chức năng này, gia đình góp phần vào giáo dục đào tạo, cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Giáo dục xã hội sẽ không đạt được kết quả như mong muốn khi không có sự kết hợp với giáo dục gia đình, lấy giáo dục gia đình làm nền tảng. Gia đình không chỉ sản xuất và tái sản xuất ra của cải vật chất và sức lao động, mà còn là một đơn vị tiêu dùng trong xã hội. Thông qua lao động, sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập, các thành
- viên trong gia đình thỏa mãn các nhu cầu vật chất, tinh thần; đồng thời góp phần vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra của cải cho xã hội. Gia đình có chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, tình cảm của mỗi người, là chỗ dựa về tình cảm cho mỗi người. Gia đình cũng là nơi lưu giữ các truyền thống văn hóa, sáng tạo các giá trị văn hóa; tổ chức thực hiện các đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. * Những biến đổi của gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Về quy mô, các gia đình có xu hướng chỉ có hai thế hệ chung sống là cha mẹ - con cái. Số con cái trong gia đình có xu hướng giảm. Trong gia đình, bình đẳng giữa nam và nữ ngày càng được đề cao, cuộc sống riêng tư của mỗi người ngày càng được tôn trọng. Với những thành tựu của y học hiện đại, các gia đình có thể chủ động trong sinh con, xác định số lượng con và thời điểm sinh con. Kinh tế gia đình trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế. Với thu nhập ngày càng được nâng lên, gia đình trở thành một đơn vị tiêu dùng quan trọng của xã hội. Các gia đình ngày càng tiến tới “tiêu dùng sản phẩm do người khác làm ra”, tức là sử dụng hàng hóa và dịch vụ xã hội. Các gia đình ngày càng quan tâm đến việc giáo dục con cái không chỉ về đạo đức lối sống, mà còn cả các kiến thức về văn hóa, khoa học, nghệ thuật, sức khỏe và nhiều lĩnh vực khác. Sự bền vững của các quan hệ trong gia đình không chỉ phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, mà còn phụ thuộc vào sự hòa hợp về tình cảm, trình độ hiểu biết, sự tôn trọng lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình. Các quan hệ giữa các thành viên trong gia đình ngày càng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Song quan hệ vợ chồng có xu hướng ngày càng lỏng lẻo, gia tăng ly hôn, ly thân, tình trạng ngoại tình; xuất hiện nhiều bi kịch, thảm án, bạo hành, người già cô đơn, trẻ em sống ích kỷ, xâm hại tình dục... Các giá trị của gia đình truyền thống bị coi nhẹ, gia tăng gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn đồng tính, sinh con ngoài giá thú. Các giá trị văn hóa trong gia đình có nhiều thay đổi. Nếu trong gia đình truyền thống, con người được quan tâm dạy dỗ từ nhỏ thì trong gia đình hiện đại, giáo dục con cái ở nhiều gia đình gần như phó mặc cho nhà trường. Trong gia đình truyền thống, người cao tuổi thường sống chung với con cháu, được thỏa mãn các nhu cầu về tâm lý, tình cảm. Song khi quy mô gia đình thay đổi, người cao tuổi phải đối mặt với sự cô đơn, thiếu thốn nhiều tình cảm. Trong các gia đình hiện đại xuất hiện nhiều mâu thuẫn, trong đó có mâu thuẫn giữa các thế hệ. Người già thường hướng về các giá trị truyền thống, có xu hướng bảo thủ, áp đặt. Ngược lại, tuổi trẻ thường hướng tới các giá trị hiện đại, có xu hướng phủ nhận những yếu tố của truyền thống. Tình trạng ly thân, ngoại tình, bạo hành, không quan tâm lẫn nhau... đang là những nguyên
- nhân dân đến rạn nứt, phá hoại sự bền vững của các gia đình. Ngoài ra, các tệ nạn xã hội, nghiện hút, buôn bán phụ nữ... cũng đang đe dọa, gây nhiều nguy cơ cho sự tan vỡ của các gia đình. Good Luck!!!
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập Xã hội học tội phạm
16 p | 1574 | 437
-
Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khoá môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
28 p | 1070 | 256
-
Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
28 p | 762 | 219
-
Đề cương ôn tập môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin – Học phần 2: Học thuyết giá trị
33 p | 1283 | 204
-
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần I
24 p | 430 | 145
-
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh - Phần II
24 p | 327 | 98
-
Đề cương ôn tập học phần Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
13 p | 406 | 58
-
Đề cương ôn tập Những nguyên lí cơ bản của Chủ nghĩa Mác – Lênin
36 p | 470 | 51
-
Đề Cương ôn tập môn Lịch sử Đảng Cộng Sản
7 p | 312 | 32
-
Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị
18 p | 303 | 28
-
Đề cương ôn tập Logic học
17 p | 241 | 23
-
Đề cương chi tiết học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
9 p | 222 | 15
-
Đề cương ôn tập cuối kỳ I môn Xã hội học đại cương
30 p | 54 | 12
-
Đề cương ôn tập học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
44 p | 40 | 9
-
Đề cương ôn tập học phần Công tác văn thư lưu trữ
144 p | 118 | 4
-
Đề cương ôn tập học phần Kinh tế chính trị Mác-LêNin
16 p | 23 | 3
-
Đề cương ôn tập học phần Chính trị và Chính sách công
25 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn