Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu
lượt xem 29
download
Bạc Liêu là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển du lịch ở Đồng bằng Sông cửu long. Tuy nhiên việc khai thác, phát triển du lịch ở tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng vốn có do gặp phải nhiều tồn tại, hạn chế, một trong số đó quan trọng nhất đó là chất lượng dịch vụ du lịch của tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo "Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu” để nắm bắt được nội dung chi tiết hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu
- GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ DU LỊCH TỈNH BẠC LIÊU SOLUTIONS FOR IMPROVING THE TOURISM SERVICE QUALITY OF BAC LIEU PROVINCE Phan Việt Đua, Nguyễn Thị Kim Thoa 1 ThS. Nguyễn Trọng Nhân 2, Lê Thị Nữ3 ThS. Nguyễn Thanh Sang4 TÓM TẮT Bạc Liêu là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng phát triển du lịch ở Đồng bằng Sông cửu long. Tuy nhiên việc khai thác, phát triển du lịch ở tỉnh chưa tương xứng với tiềm năng vốn có do gặp phải nhiều tồn tại, hạn chế, một trong số đó quan trọng nhất đó là chất lượng dịch vụ du lịch của tỉnh. Qua kết quả nghiên cứu thấy được Chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu chịu sự tác động mạnh của 4 nhân tố “sự tin cậy-tinh thần trách nhiệm-sự đảm bảo-sự đồng cảm”, “cơ sở hạ tầng và hoạt động bổ sung”, “cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ bổ trợ”, “an ninh trật tự và an toàn”. Trong đó, nhân tố “an ninh trật tự và an toàn” tác động mạnh nhất trong 4 nhân tố. Thông qua các nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc liêu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu. Những giải pháp có giá trị thực tiễn cao được nhóm nghiên cứu khuyến nghị lên các cấp ban ngành có liên quan để ứng dụng vào thực tiễn, góp phần cho du lịch Bạc Liêu phát triển mạnh trong thời gian tới. ABSTRACT Bac Lieu is one of potential provinces for developing tourism in the Mekong Delta. However, the exploration and development in the province are not adequate to the available potentiality due to its shortcomings and limitations; and one of the most important things is the provincial tourism service quality. The research showed the tourism service quality of Bac Lieu is strongly influenced by four factors: “reliability-responsibility-guarantee-perception”, “infrastructure and supplementary activities”, “engineering facilities and subsidiary services”, “public order and security”. Basing on the most influential factors to the tourism service quality, the researchers found out the solutions in order to strengthen the tourism service quality of Bac Lieu. These highly practical solutions are recommended to the relevant units to apply into practice in order to contribute to the development of Bac Lieu tourism in the future. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian qua, ngành Du lịch Bạc Liêu đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên du lịch Bạc Liêu vẫn còn một số tồn tại, hạn chế: một số doanh nghiệp, nhà đầu tư chưa quan tâm đầu tư nhiều về du lịch, khách du lịch đến Bạc Liêu 1 Khoa Sư phạm, Trường Đại học Bạc Liêu 2 Khoa KHXH&NV, Trường Đại học Cần Thơ 3 Trường cao đẳng nghề du lịch Cần Thơ 4 Công ty cổ phần du lịch Bạc Liêu 1
- nhiều nhưng thời gian lưu trú lại ít do chưa có nhiều dịch vụ để giữ chân khách, công tác quản lý sắp xếp việc mua bán, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường ở một số khu, điểm du lịch thực hiện chưa thường xuyên (Trung Kiên, 2013). Nhìn chung, Bạc Liêu có thế mạnh về du lịch văn hóa và sự phát triển du lịch ắt hẳn sẽ đóng góp rất lớn vì sự phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh. Để làm được điều đó, tỉnh Bạc Liêu ngoài việc đầu tư khai thác các tiềm năng du lịch sẵn có, sự phát triển du lịch của Tỉnh còn phải nhắm đến việc nâng cao sự hài lòng của du khách thông qua chất lượng dịch vụ du lịch vì nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy tầm quan trọng của hai khía cạnh này. Do đó, mục đích chính của đề tài là phân tích các nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu để có những giải pháp cải thiện mang tính thực tiễn. Có như vậy sẽ góp phần thúc đẩy phát triển du lịch Bạc Liêu trong thời gian tới. 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sách, tạp chí khoa học, số liệu thống kê, bài viết trên internet dưới dạng văn bản. Từ cơ sở dữ liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu phân tích và tổng hợp nhằm phát triển cách tiếp cận vấn đề, xây dựng thiết kế nghiên cứu, kiểm định giả thuyết và giải thích dữ liệu sơ cấp. 2.2 Phƣơng pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng bảng câu hỏi. Số lượng phỏng vấn 400 khách du lịch. Dữ liệu từ bảng câu hỏi được mã hóa và nhập trên phần mềm SPSS. Với sự hỗ trợ của phần mềm này, các phương pháp được sử dụng để phân tích dữ liệu bao gồm: Thống kê mô tả dùng để tóm tắt số liệu dưới dạng phần trăm; Phân tích tương quan; Phân tích độ tin cậy thang đo (Scale Reliability Analysis); Phân tích nhân tố khám phá (Exploratary Factors Analysis; Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến). 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Phân tích mẫu nghiên cứu Phân theo giới tính: mẫu nghiên cứu gồm 52,2% nam và 47,8% nữ. Tỷ lệ này cho thấy, mức độ dại diện của hai giới trong mẫu gần như nhau. Phân theo tuổi: phần lớn mẫu nghiên cứu có độ tuổi từ 25-34 (34,3%), dưới 25 (32,8%), từ 35-44 (21,2%) và từ 45 tuổi trở lên chiếm 11,7%. Phân theo trình độ văn hóa: đáp viên có trình độ đại học chiếm đa số (42,1%), cao đẳng (14,2%), trung học phổ thông (13,2%), trung học cơ sở (9,5%) và các trình độ khác 21,0%. Phân theo nghề nghiệp hiện tại: nghề nghiệp của đáp viên chủ yếu là cán bộ- công chức (38,8%), sinh viên (22%), kinh doanh (13%), công nhân (12,8%) và các loại nghề nghiệp khác (13,4%). 2
- Phân theo loại hình cư trú: phần lớn đáp viên cư trú ở thành phố (54,2%), thị xã và thị trấn (34,5%), nông thôn (11,2%). Khách du lịch biết đến du lịch Bạc Liêu chủ yếu thông qua công ty du lịch, người thân và bạn bè, internet, tivi, báo và tạp chí, ấn phẩm hướng dẫn du lịch, radio và thông qua các kênh khác (tự khám phá). Khác 2.2 Radio 3.8 Ấn phẩm hướng dẫn 6.8 Báo và tạp chí 15 Nguồn thông tin (%) Tivi 21 Internet 29 Người thân và bạn bè 30.2 Công ty du lịch 54.8 0 10 20 30 40 50 60 Hình 1: Nguồn thông tin du khách biết đến du lịch ở Bạc Liêu Nguồn: Nhóm nghiên cứu điều tra trực tiếp du khách, 2014 Do đối tượng nghiên cứu là khách đi theo đoàn nên công ty du lịch đóng vai trò chính trong việc cung cấp thông tin là điều dễ hiểu. Tuy nhiên, một tỷ lệ lớn du khách biết đến du lịch Bạc Liêu lại thông qua người thân và bạn bè. Qua đó cho thấy, bạn bè và người thân có vai trò rất quan trọng trong việc quảng bá hình ảnh du lịch của nơi đến. Mục đích chính của du khách đến Bạc Liêu là để tham quan (68,2%), giải trí (23,2%), tín ngưỡng (20,8%), học tập và nghiên cứu (14,0%), nghỉ dưỡng (13,5%), thăm người thân (7,8%) và các mục đích khác (công tác, kinh doanh, chữa bệnh,…). Sức hút của Bạc Liêu đối với du khách chủ yếu là di tích lịch sử-văn hóa (51,2%), hoạt động tâm linh-tín ngưỡng (44,8%), cảnh quan tự nhiên (33,5%), nghệ thuật đờn ca tài tử (28,5%), món ăn của địa phương (27,2%), sự thân thiện và mến khách của người dân (25,0%), lễ hội (17,8%) và các yếu tố hấp dẫn khác (đời sống và sinh kế của người dân, nhà máy điện gió, biển tắm nhân tạo,…). Hoạt động phổ biến nhất của du khách khi đến Bạc Liêu là chiêm bái, cúng quải ở các cơ sở tín ngưỡng (55,5%), thưởng thức đặc sản địa phương (45%), tham quan di tích lịch sử-văn hóa (38,8%), tham quan khu bảo tồn thiên nhiên (35,8%), tham quan vườn trái cây (28,2%), thưởng thức đờn ca tài tử (27,2%), tắm biển nhân tạo và tự nhiên (13,2%), tham quan làng nghề (8%) và các hoạt động khác (tham quan hình thức mưu sinh của người dân, giao lưu văn nghệ,…). 3.2 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng dịch vụ du lịch Theo kết quả phân tích, chất lượng dịch vụ du lịch có liên quan đến mức độ hài lòng, dự định quay lại và giới thiệu du lịch đến thị trường tiềm năng của du khách. 3
- Trong nhiều công trình nghiên cứu trước đây, sự kiểm định cũng cho kết quả tương tự như vậy. Qua đó cho thấy, chất lượng dịch vụ du lịch có vai trò rất quan trọng trong phát triển du lịch. Bảng 1: Tƣơng quan giữa chất lƣợng dịch vụ và mức độ hài lòng, dự định quay lại, dự định giới thiệu Chất lượng dịch Mức độ hài Dự định Dự định vụ lòng quay lại giới thiệu Chất lượng 1 dịch vụ r = 0,71** Mức độ hài Sig. (2-tailed) = 1 lòng 0,000 r = 0,45** Dự định Sig. (2-tailed) = 1 quay lại 0,000 r = 0,40** Dự định giới Sig. (2-tailed) = 1 thiệu 0,000 Chú thích: **: ở mức α = 0,01 Nguồn: Nhóm nghiên cứu điều tra trực tiếp du khách, 2014 Sau khi kiểm định mức độ thích hợp của dữ liệu (KMO = 0,97 và Sig. = 0,000) (Bảng 5). Cho thấy dữ liệu thích hợp để phân tích nhân tố khám phá. Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett Kaiser-Mayer-Olkin Measure of Sampling Adequacy 0,973 Bartlett’s Test of Sphericity Approx. Chi-Square 1.488E4 df 861 Sig. 0,000 Nguồn: Nhóm nghiên cứu điều tra trực tiếp du khách, 2014 Thực hiện các bước trong phân tích nhân tố khám phá, kết quả cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu. Nhân tố 1 bị tác động của 21 biến: công ty cung cấp dịch vụ đúng thời gian như đã hứa (X1), công ty cung cấp dịch vụ với số lượng đúng như đã hứa (X2), công ty cung cấp dịch vụ với chất lượng đúng như đã hứa (X3), công ty thật sự muốn giải quyết các trở ngại (X4), công ty du lịch thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu (X5), công ty du lịch luôn lưu ý để không xảy ra sai sót nào (X6), nhân viên công ty du lịch 4
- luôn cho biết khi nào thực hiện các dịch vụ (X7), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú và ăn uống) thực hiện các dịch vụ nhanh chóng (X8), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) luôn sẵn sàng giúp đỡ (X9), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú và ăn uống) không bao giờ từ chối đáp ứng yêu cầu hợp lý (X10), nhân viên công ty du lịch giải quyết phàn nàn một cách nhanh chóng (X11), cách cư xử của nhân viên công ty du lịch tạo được niềm tin (X12), cảm thấy an toàn khi giao dịch với công ty cung cấp dịch vụ (X13), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) luôn niềm nở (X14), nhân viên công ty du lịch có đủ hiểu biết để trả lời câu hỏi (X15), nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) có đủ kỹ năng nghề nghiệp để phục vụ (X16), nhà cung cấp dịch vụ du lịch đảm bảo an toàn (X17), nhân viên công ty du lịch luôn quan tâm (X18), nhân viên công ty du lịch hiểu rõ nhu cầu (X19), nhân viên công ty du lịch tổ chức các dịch vụ vào khoảng thời gian thuận tiện (X20), công ty luôn nghĩ tới lợi ích khách hàng (X21). Ta có thể đặt tên nhân tố này là “sự tin cậy-tinh thần trách nhiệm-sự đảm bảo-sự đồng cảm”. Nhân tố 2 chịu sự tác động của 9 biến: sự rộng rãi của đường sá đến điểm tham quan (X22), chất lượng mặt đường đến điểm tham quan (X23), sự rộng rãi của bãi giữ xe nơi tham quan (X24), sự sạch sẽ của bãi đỗ xe nơi tham quan (X25), sự đầy đủ tiện nghi của nhà hàng (X26), sức hấp dẫn của món ăn (X27), sự đặc trưng của hàng lưu niệm (X28), sức hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí (X29), sức hấp dẫn của cảnh quan thiên nhiên (X30). Ta có thể đặt tên nhân tố này một cách tương đối là “cơ sở hạ tầng và hoạt động bổ sung”. Nhân tố 3 chịu sự tác động của 7 biến: mức độ hiện đại của phương tiện vận chuyển tham quan (X31), sự sạch sẽ của nhà hàng (X32), sự đầy đủ tiện nghi của khách sạn (X33), mức độ sạch sẽ của khách sạn (X34), hệ thống thông tin liên lạc (X35), sự tiện lợi về chăm sóc sức khỏe (X36), sự độc đáo của di tích lịch sử-văn hóa (X37). Nhân tố này có thể được đặt tên một cách tương đối là “cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ”. Nhân tố 4 chịu sự tác động của 5 biến: sự tiện lợi trong rút-đổi-chuyển tiền (X38), tình trạng ăn xin (X39), tình trạng chèo kéo (X40), tình trạng thách giá (X41), tình trạng trộm cắp (X42). Tên của nhân tố này là “an ninh trật tự và an toàn”. Ta có các phương trình nhân tố như sau: F1 = 0,092 X1 + 0,120 X2 + 0,109 X3 + 0,097 X4 + 0,106 X5 + 0,121 X6 + 0,117 X7 + 0,096 X8 + 0,122 X9 + 0,115 X10 + 0,133 X11 + 0,068 X12 + 0,070 X13 + 0,080 X14 + 0,043 X15 + 0,054 X16 + 0,067 X17 + 0,055 X18 + 0,051 X19 + 0,065 X20 + 0,051 X21 Các biến công ty cung cấp dịch vụ với số lượng đúng như đã hứa, công ty cung cấp dịch vụ với chất lượng đúng như đã hứa, công ty du lịch thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu, công ty du lịch luôn lưu ý để không xảy ra sai sót nào, nhân viên công ty du lịch luôn cho biết khi nào thực hiện các dịch vụ, nhân viên (hướng 5
- dẫn, phục vụ lưu trú, ăn uống và tham quan) luôn sẵn sàng giúp đỡ, nhân viên (hướng dẫn, phục vụ lưu trú và ăn uống) không bao giờ từ chối đáp ứng yêu cầu hợp lý, nhân viên công ty du lịch giải quyết phàn nàn một cách nhanh chóng tác động mạnh nhất trong nhân tố. F2 = 0,103 X22 + 0,168 X23 + 0,297 X24 + 0,324 X25 + 0,118 X26 + 0,152 X27 + 0,258 X28 + 0,196 X29 + 0,195 X30 Nhân tố 2 chịu sự tác động mạnh của các biến chất lượng mặt đường đến điểm tham quan, sự rộng rãi của bãi giữ xe nơi tham quan, sự sạch sẽ của bãi đỗ xe nơi tham quan, sức hấp dẫn của món ăn, sự đặc trưng của hàng lưu niệm, sức hấp dẫn của hoạt động vui chơi giải trí, sức hấp dẫn của cảnh quan thiên nhiên. F3 = 0,250 X31 + 0,173 X32 + 0,254 X33 + 0,269 X34 + 0,331 X35 + 0,158 X36 + 0,120 X37 Các biến mức độ hiện đại của phương tiện vận chuyển tham quan, sự đầy đủ tiện nghi của khách sạn, mức độ sạch sẽ của khách sạn, hệ thống thông tin liên lạc tác động mạnh nhất trong nhân tố 3. F4 = 0,117 X38 + 0,332 X39 + 0,322 X40 + 0,323 X41 + 0,287 X42 Nhân tố 4 bị tác động mạnh bởi các biến tình trạng ăn xin, tình trạng chèo kéo, tình trạng thách giá. Kết quả kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy, R2 = 0,23 (≠ 0) (Bảng 3), VIF < 2, Sig. = 0,000 (xem phụ lục bảng ANOVA). Bảng 3: Tóm tắt mô hình hồi quy R R2 R2 hiệu chỉnh 1 0,278 0,077 0,075 2 0,373 0,139 0,135 3 0,443 0,196 0,190 4 0,479 0,230 0,222 Nguồn: Nhóm nghiên cứu điều tra trực tiếp du khách, 2014 Như vậy, mô hình hồi quy thích hợp. Do bản chất của nghiên cứu là khám phá hơn khẳng định nên phương pháp từng bước (STEPWISE) được sử dụng trong phân tích. Từ kết quả phân tích, ta có phương trình hồi quy như sau: Y = 3,858 + 0,216 F4 + 0,193 F3 + 0,186 F2 + 0,143 F1 Như vậy, nhân tố 4 tác động mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu, kế đến là nhân tố 3, nhân tố 2 và nhân tố 1, lần lượt. 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 6
- 4.1 KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu thấy được chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu chịu sự tác động mạnh của 4 nhân tố “sự tin cậy-tinh thần trách nhiệm-sự đảm bảo-sự đồng cảm”, “cơ sở hạ tầng và hoạt động bổ sung”, “cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ bổ trợ”, “an ninh trật tự và an toàn”. Trong đó, nhân tố “an ninh trật tự và an toàn” tác động mạnh nhất trong 4 nhân tố. Qua đó cho thấy, vấn đề an ninh trật tự ở nơi đến chưa đảm bảo. Một số vấn đề về “cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ bổ trợ” cũng còn hạn chế cần phải được khắc phục. Ở mức độ tác động ít hơn nhưng cũng cần quan tâm là vấn đề “cơ sở hạ tầng và hoạt động bổ sung” ở Tỉnh. Nhân tố “sự tin cậy-tinh thần trách nhiệm-sự đảm bảo và sự đồng cảm” được du khách đánh giá tốt nhất. Thông qua các nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc liêu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu. Kết quả nghiên cứu sẽ là nền tảng quan trọng cho các nhà nghiên cứu sau này làm cơ sở để nghiên cứu những đề tài du lịch tỉnh Bạc Liêu và đây cũng là tài liệu quan trọng cung cấp cho các nhà quản lý du lịch, các nhà đầu tư du lịch, chính quyền địa phương về thực trạng của những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch tỉnh Bạc Liêu, sự mong đợi của du khách đối với những yếu tố này ở địa bàn nghiên cứu để có những giải pháp, đầu tư, cải thiện nhằm phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu. 4.2 KHUYẾN NGHỊ Đối với chính quyền địa phương nên mở rộng và nâng cấp đường lộ. Ở trung tâm thành phố khi có mưa nhiều thì xuất hiện tình trạng ngập đường lộ với quy mô rộng, gây khó khăn cho việc di chuyển phương tiện tham quan của du khách và tạo tâm lý không thoải mái cho du khách dù họ muốn tham quan khám phá thành phố Bạc Liêu, vì vậy cần nâng cấp đường lộ và làm lại hệ thống cống thoát nước lớn hơn để chống ngập. Cần chú ý nâng cấp và làm thêm những tuyến đường mới đến các điểm du lịch, đường lộ phải mở rộng ra và trải nhựa để tạo sự thông thoáng, thuận tiện cho việc di chuyển phương tiện, đặc biệt là các tuyến đường từ trung tâm đến các đến các huyện Hồng Dân, Đông Hải; thành lập khu vui chơi giải trí tổng hợp đáp ứng nhu cầu hoạt động về đêm cho du khách; khuyến khích các ngân hàng đa dạng các loại tiền hơn trong việc đổi tiền, điều này rất quan trọng đối với đối tượng khách nước ngoài khi họ đến du lịch và tiêu xài ở Bạc Liêu; Tại các điểm du lịch ở Bạc Liêu cần có thiết bị phát wifi để phục vụ nhu cầu về thông tin liên lạc; khuyến khích người dân tạo ra sản phẩm lưu niệm mang tính đặc trưng của địa phương như mô hình cây đàn kìm, mô hình 3 nón lá, mô hình công trình điện gió, tháp cổ Vĩnh Hưng,… Đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tích cực quảng bá hình ảnh của điểm du lịch thông qua các sản phẩm in ấn, phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên mở những cuộc hội nghị du lịch để các công ty du lịch, các đơn vị cung cấp dịch vụ du lịch, khách du lịch tham gia, để kịp thời nắm bắt được hạn chế của chất lượng dịch vụ du lịch; tổ chức các cuộc thi, các lớp tập huấn để bồi dưỡng trình độ, nghiệp vụ 7
- chuyên môn cho đội ngũ nhân viên phục vụ du lịch; cử cán bộ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham gia nhiều các buổi tập huấn, các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý du lịch ở trong và ngoài nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Công Thành và ctg, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Phú Quốc. Kỷ yếu khoa học Trường Đại học Cần Thơ, trang 195-202. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS (tập 2). Nhà xuất bản Hồng Đức. Thành phố Hồ Chí Minh. 179 trang. 3. Lưu Thanh Đức Hải, 2012. Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 22b, trang 231-241. 4. Khánh Duy, 2007. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis) bằng SPSS. http://sdcc.vn/template/4569_AM08-L11V.pdf, truy cập ngày 27/6/2013: 1-24. 5. Nguyễn Trọng Nhân, Đào Ngọc Cảnh và Nguyễn Thị Huỳnh Phượng, 2014. Đánh giá mức độ hài lòng của du khách về du lịch chợ nổi trên địa bàn thành phố Cần Thơ và vùng phụ cận. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Trường. 6. Phan Chí Anh, Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Huệ Minh, 2013. Nghiên cứu các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và Kinh doanh, Tập 29, số 1, tr. 11 - 22. 7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Bạc Liêu, 2013. Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển ngành du lịch tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 8. Trung tâm nghiên cứu định lượng. Mô hình SERVQUAL của Parasuraman cùng 22 câu hỏi về chất lượng dịch vụ. http://nghiencuudinhluong.com/tai-lieu-servqual-cua- parasuraman-cung-22-cau-hoi-ve-chat-luong-dich-vu/, ngày 29/7/2014. 9. Chen Y., Zhang H., Qiu L., 2012. A Review on Tourist Satisfaction of Tourism Destinations. Proceedings of 2nd International Conference on Logistics, Informatics and Service Science, DOI 10.1007/978-3-642-32054-5_83, 593-604. 8
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài:"Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh"
78 p | 884 | 245
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
87 p | 542 | 185
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam
92 p | 499 | 184
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại CP An Bình chi nhánh An Giang
61 p | 558 | 167
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tam Nông - Đồng Tháp
78 p | 467 | 145
-
Đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Viêt Nam "
90 p | 360 | 141
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn ở hệ thống ngân hàng thương mại nước ta
61 p | 354 | 132
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHCT Hà Nam
115 p | 420 | 127
-
Nghiên cứu khoa học đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hệ thống Kiểm soát nội bộ tại Hội sở Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Thành phố Hồ Chí Minh
80 p | 311 | 97
-
Chuyên Đề Tốt Nghiệp - Đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Cung cấp giải pháp tự động hóa PAS"
84 p | 220 | 63
-
Đề Tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay"
20 p | 200 | 56
-
Luận văn: Giải pháp nâng cao thẩm định tài chính trong dự án đầu tư tại Ngân hang Thương Mại
99 p | 161 | 56
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Cao su Sao Vàng Hà Nội
76 p | 163 | 38
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao giá trị thương hiệu gạo tám xoan Hải Hậu sau khi được cấp bảo hộ chỉ dẫn địa lý
109 p | 162 | 36
-
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
67 p | 155 | 34
-
Luận án Tiến sĩ Tổ chức và quản lý vận tải: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp cảng biển Việt Nam
189 p | 89 | 23
-
Tiểu luận: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của kinh tế đối ngoại ở nước ta hiện nay
21 p | 166 | 12
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn