intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: Thursday | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:160

356
lượt xem
50
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài được thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT góp phần hạn chế gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Thừa Thiên Huế

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số  liệu và kết quả  nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực,   chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn này đã được tác giả cảm  ơn. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn   gốc cụ thể.                                     Huế, tháng 6 năm 2011                   Người cam đoan       Trần Đức Tân i
  2. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả  của quá trình học tập, nghiên cứu  ở  nhà trường,   kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố  gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý  Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế  Huế  đã giảng dạy, nhiệt tình giúp  đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn  sâu sắc nhất đến thầy giáo, Phó Giáo sư  ­ Tiến sỹ  Nguyễn Văn Phát là   người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian quý báu,  tận tâm, tận tình giúp đỡ  tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành  Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm  ơn Cục thuế  tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi  cục thuế  Thành phố  Huế; các cơ  quan quản lý nhà nước liên quan, kế  toán  của một số DN như: Công ty TNHH Hùng Vương Huế, Công ty TNHH nhà  nước 1 thành viên khoáng sản Thừa Thiên Huế, Công ty cổ  phần xe khách  Thừa Thiên Huế, DNTN Khánh Toàn… và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh  Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo; cán bộ công chức Cục   thuế  tỉnh Thừa Thiên Huế  nơi tôi đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện,  hỗ trợ giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học này. Cuối cùng, tôi luôn biết  ơn tình thương yêu, sự  vất vả  và chịu khó  của gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ  và dành cho tôi những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và   hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi với tinh   thần cần cù, chịu khó và ý chí vươn lên nhưng luận văn không tránh khỏi   những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tôi lắng nghe, mong muốn nhận  được sự  góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè   để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!        Tác giả luận văn  ii
  3.     Trần Đức Tân iii
  4. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên:  TRẦN ĐỨC TÂN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh;  Niên khóa: 2009 ­ 2011 Người hướng dẫn khoa học: PGS­TS. Nguyễn Văn Phát Tên đề  tài:  HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ  GIÁ  TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ. 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế  là nguồn thu chủ  yếu của ngân sách Nhà nước và các chính  sách về  thuế  đóng vai trò quan trọng trong hệ  thống các chính sách Tài  chính cũng như  hệ  thống chính sách kinh tế. Thuế  không chỉ  đáp  ứng nhu   cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô  nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế  GTGT của các doanh nghiệp (DN) để  bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở  thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên   phạm vi rất rộng, không chỉ   ở  các thành phố  lớn mà còn  ở  nhiều tỉnh lẻ, đồng  thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ  đồng và chừng như  các vụ  gian lận bị  phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm  trọng hơn.  Xuất phát từ  đó, luận văn về: “Hoàn thiện công tác quản lý   hoàn thuế  GTGT tại Cục thuế  Thừa Thiên Huế”  sẽ  giúp cho cơ  quan  thuế  có những căn cứ  và định hướng đối với công tác quản lý thuế  trong  thời kỳ hội nhập. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử  dụng các phương pháp sau: phương pháp điều tra, thu   thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp phân tích, phương  pháp phân tổ  thống kê để  hệ  thống hoá, tổng hợp tài liệu  và xử  lý số  liệu được tiến  hành trên phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục thuế. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn ­ Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ  thất thoát tiền thuế  GTGT   do các hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT. ­ Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ  công chức thuế  trong  quá trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và   tránh thất thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn  thuế  GTGT được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui   định.  ­ Cơ quan thuế  cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc  Nhà   nước,   Chi   cục   Quản   lý   thị   trường,   Sở   Công   an,   chính   quyền   địa   phương và các cơ  quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử  phạt hành chính và nâng cao thể chế, pháp chế của nhà nước trong thực thi   công vụ. ­ Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế  GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính   iv
  5. sách pháp luật về thuế của nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh   nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế  GTGT, gây khó khăn tài   chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CNTT Công nghệ thông tin CSKD Cơ sở kinh doanh DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DN ĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ĐTNT Đối tượng nộp thuế ĐP Địa phương Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc  GDP Nội) GO Gross Output (Tổng Sản Lượng) GTGT Giá trị gia tăng HCQT Hành chính quản trị HĐND Hội đồng nhân dân NQD Ngoài quốc doanh NSNN Ngân sách Nhà nước QLN Quản lý nợ QLT Quản lý thuế SDĐ Sử dụng đất SHNN Sở hữu Nhà nước SL Số lượng SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TCT Tổng cục Thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TT&HT Tuyên truyền và hỗ trợ TW Trung ương v
  6. UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ  XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH THUẾ THỪA THIÊN HUẾ............................37 BIỂU ĐỒ 2.1: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006–2010....46 BIỂU ĐỒ 2.2: TÌNH HÌNH CBCC THUẾ THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN  THUẾ................................................................................................................................................................64 BIỂU ĐỒ 2.3: TÌNH HÌNH CÁC DN THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN  THUẾ................................................................................................................................................................77 vi
  7. DANH MỤC BẢNG BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM (GDP) VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI  ĐOẠN 2006–2010............................................................................................................................................30 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CẤP MàSỐ THUẾ GIAI ĐOẠN 2006 ­ 2010..................................................41 BẢNG 2.3: BIẾN ĐỘNG NGUỒN THU THUẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 ­ 2010.........................44 BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010...................................................47 BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008­2010.....................................................50 BẢNG 2.7: CÔNG TÁC KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................51 BẢNG 2.8: KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ GTGT CÁC NĂM 2008 – 2010 52 BẢNG 2.9: ĐỐI TƯỢNG ĐàĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................55 BẢNG 2.10. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY ĐỐI VỚI CÁC BIẾN ĐIỀU TRA ..........................................57 BẢNG 2.11. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN  ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN              THUẾ GTGT...................................................................................................................................................61  BẢNG 2.12. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN  ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ  GTGT................................................................................................................................................................62 BẢNG 2.13: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT  THUẾ................................................................................................................................................................65 BẢNG 2.14: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT ...........................................................................................................................................................................67 BẢNG 2.15: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ...........70 BẢNG 2.16: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT......................72 BẢNG 2.17: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CBCC THUẾ VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN  THUẾ................................................................................................................................................................75 BẢNG 2.18:  DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.........77 BẢNG 2.19: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT..............80 BẢNG 2.20: DN ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ.............................81 BẢNG 2.21: DN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT........................................84 BẢNG 2.22: ĐÁNH GIÁ CỦA DN VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC.....................................................85 BẢNG 2.23. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ  TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.............................................................88 BẢNG 2.24. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ  TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ.............................................................................91 BẢNG 2.25. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ  CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP...............................................................................................92 vii
  8. BẢNG 2.26. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DN­CBCC THUẾ VỀ  CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ.......................................................................................................94 viii
  9. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................V ix
  10. PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Từ  01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế  Giá trị  gia tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế  doanh thu  bằng Luật thuế GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước  trên thế giới. Nhìn chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất  hiện nay, được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế  như  tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đơn giản, tránh chồng chéo, .... Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và các chính  sách về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng  như hệ thống chính sách kinh tế. Theo số liệu của ngành thuế thì tính đến tháng  5/2010   trên   toàn   quốc   số   đối   tượng   được   hoàn   thuế   là   19.120   trên   tổng   số  3.618.443 người nộp thuế đang hoạt động. Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và phí, năm 2010  chiếm khoảng 28­30%; Số thuế Tiêu thụ đặc biệt khoảng 6­8%; Thuế Thu nhập   doanh nghiệp tăng khá, lên khoảng 17­18%; Thuế Thu nhập cá nhân tăng nhanh,  năm 2005 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2010 dự  kiến sẽ  đạt trên 5%;  Thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm, từ 12,2% giai đoạn 2001­2005   giảm xuống còn khoảng 10% giai đoạn 2006­2010. Ngoài ra  Thuế  GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất, mở  rộng lưu thông   hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế  quốc dân, động viên  một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Và góp phần  kiểm soát việc mua – bán và sử dụng hóa đơn tránh trường hợp mua bán hóa đơn   lậu. Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế  GTGT của các doanh nghiệp (DN) để  bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở  thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên   1
  11. phạm vi rất rộng, không chỉ   ở  các thành phố  lớn mà còn  ở  nhiều tỉnh lẻ, đồng  thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ  đồng và chừng như  các vụ  gian lận bị  phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm  trọng hơn.  Xuất phát từ  đó, chúng tôi lựa chọn đề  tài: “Hoàn thiện công tác   quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ.  2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát  Đề  xuất các giải pháp khả  thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế  GTGT góp phần hạn chế  gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa   Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể  ­ Góp phần hệ thống hoá những vấn đề  lý luận và thực tiễn về  công tác  hoàn thuế GTGT. ­ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế  GTGT tại Cục thuế  Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 ­ 2010; ­ Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường công tác hoàn thuế  GTGT  trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu  3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Một số  phòng ban có liên quan đến qui trình hoàn thuế  GTGT và các cơ  quan, doanh nghiệp có hoặc chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT do Cục   thuế Thừa Thiên Huế quản lý. 3.1.2. Nội dung nghiên cứu Nâng cao hiệu quả công tác hoàn thuế GTGT. 3.2. Phạm vi không gian Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.3. Phạm vi thời gian Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế  GTGT trong giai đoạn   2
  12. 2008 ­ 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành: 4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp chung được luận văn sử  dụng xuyên suốt trong quá   trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên  cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện. 4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin 4.2.1. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục   Thuế, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế;   các báo cáo tài liệu của các ban ngành trong tỉnh; thông tin đã được công bố trên  các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước. 4.2.2. Số liệu sơ cấp Được tiến hành thu thập trên cơ sở các cơ  quan, doanh nghiệp hoạt động   sản xuất kinh doanh trên địa bàn có và chưa có làm hồ  sơ  đề  nghị  hoàn thuế  GTGT và số  lượng cán bộ  công chức thuế  thuộc Cục thuế  Thừa Thiên Huế  và  Chi Cục thuế  thành phố  Huế. Cụ  thể  chọn 83 cơ quan, doanh nghiệp sản xuất   kinh doanh trên địa bàn (gồm nhiều loại hình khác nhau) và 85 cán bộ công chức   (CBCC) thuế để tiến hành điều tra khảo sát. Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn,   nhằm đánh giá mức độ đồng ý của các cơ  quan, doanh nghiệp, của cán bộ  công  chức thuế về các nội dung chính sách liên quan đến hoàn thuế; Đánh giá tình hình  chấp hành chính sách pháp luật về thuế, mức độ hài lòng của người nộp thuế về  sự hướng dẫn, hỗ trợ, công tác xử  lý thủ  tục, hồ sơ hoàn thuế và công tác kiểm   tra trước và sau hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. 4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ­ Dùng phương pháp phân tổ  thống kê để  hệ  thống hoá và tổng hợp tài  liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. ­ Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành  3
  13. trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục   Thuế. 4.4. Phương pháp phân tích ­ Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương   pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế  để  đánh giá thực trạng công tác hoàn  thuế  GTGT của cơ  quan thuế; phân tích các nhân tố   ảnh hưởng đến công tác  hoàn thuế. ­ Phương pháp đồ  thị  và biểu đồ  để  phân tích đánh giá một cách khách  quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu. 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến và những đóng góp mới của luận văn: ­ Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do các  hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT. ­ Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ  công chức thuế  trong quá  trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh thất   thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế  GTGT được   thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định.  ­ Cơ  quan thuế  cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà  nước, Chi cục Quản lý thị  trường, Sở  Công an, chính quyền địa phương và các   cơ quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính và nâng   cao thể chế, pháp chế của Nhà nước trong thực thi công vụ. ­ Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế  GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính   sách pháp luật về thuế của Nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh  nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế  GTGT, gây khó khăn tài   chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục... có liên quan, luận văn gồm có  3 chương sau: 4
  14. Chương I: Tổng quan về thuế ­ thuế GTGT và hoàn thuế GTGT Chương II: Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa   Thiên Huế Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế  GTGT   tại Cục thuế Thừa Thiên Huế 5
  15. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ ­ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG  VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.  NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm về thuế  Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là   một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà  nước. Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có   thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng  góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính   bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế [30]. Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan   niệm về  thuế  và việc sử  dụng công cụ  thuế  mỗi thời một khác. Trong chế  độ  phong kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư  sản thuế  đóng vai trò huy động  nguồn lực tài chính tối thiểu để  nuôi sống bộ  máy Nhà nước, đáp  ứng nhu cầu  chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929   – 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự thay đổi: Nhà nước cần can thiệp vào hoạt  động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân  phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân sách Nhà nước. Lúc này, thuế  được Nhà nước sử  dụng như  là một công cụ  để  điều chỉnh nền kinh tế. Cùng  với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng  hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế  ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có   6
  16. hiệu   quả   của   Nhà   nước   để   tác   động   đến   đời   sống   kinh   tế   xã   hội   của   đất  nước[30]. Bàn về  mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước, Mác viết “ Thuế  là cơ sở  kinh tế  của bộ máy Nhà nước, là thủ  đoạn đơn giản để  kho bạc thu được tiền   hay tài sản của người dân để  dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước ” [15]. Ang­ ghen cũng đã viết: “Để  duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng góp của  công dân cho Nhà nước, đó là thuế má” [01].  Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế  và Nhà   nước là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu phải   có thuế; ngược lại, thuế bảo đảm cơ  sở  vật chất cho sự  hoạt động và phát triển   của Nhà nước.  Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một   quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về  thuế  cũng không ngừng được hoàn   thiện.   Theo các nhà kinh điển, “Thuế  là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù  lại” và “thuế  cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ  sản  phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư  bản hay thu nhập của người chịu thuế”[30]. Theo nhà kinh tế  học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra   một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế  là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp   do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm   bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến  nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “ Thuế là một khoản trích  nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả  trực tiếp do các công dân   đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi   tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế  ­ xã hội của Nhà   nước”[30]. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:   7
  17. Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập  quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ  ngân sách Nhà nước) để  đáp  ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức   năng, nhiệm vụ của Nhà nước [30].  Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là khoản  đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ  chức, cá nhân phải có nghĩa vụ  đóng góp cho Nhà  nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng,  nhiệm vụ  của Nhà nước; người đóng thuế  được hưởng hợp pháp phần thu nhập  còn lại [30].  Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện pháp  đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử  dụng quyền lực của mình để  chuyển một phần   nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh   tế ­ xã hội của Nhà nước [30].  1.1.2. Đặc điểm của thuế  1.1.2.1. Thuế là khoản trích nộp bằng tiền Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều   này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây.  Sự phát triển của quan hệ hàng hoá ­ tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát  triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ  của người nộp thuế được thực hiện bằng tiền  lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường [30]. 1.1.2.2. Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường   quyền lực Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế  vẫn thể  hiện tính chất bắt   buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ  thống  pháp luật thuế). Do đó, người nộp thuế  không có quyền trốn thuế  hoặc mong   muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ  có quyền  chấp thuận. Những người nộp thuế  vi phạm luật sẽ  bị  cơ  quan Nhà nước có  thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật   8
  18. để  buộc họ  phải làm tròn nghĩa vụ  nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế  với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện [30]. 1.1.2.3. Thuế là khoản thu có tính chất xác định Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các   cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế  không được hoàn trả  trực  tiếp [30].  1.1.2.4. Thuế thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế ­ xã hội   của Nhà nước Thuế  là một khoản thu không có đối khoản cụ  thể, không hoàn trả  trực   tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức  năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế ­ xã hội của Nhà nước. Thuế  được thu nhằm đáp  ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế  không có đối khoản cụ  thể. Điều này thể  hiện rõ  ở  chỗ  nguồn thu từ  mỗi loại   thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được   sử  dụng để  đáp  ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực  hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.  Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể  hiểu theo nghĩa  hẹp là chỉ  bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ  máy của Nhà  nước để  thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí cho  việc thực hiện các chức năng kinh tế  ­ xã hội. Chính vì thế, khi xem xét khái  niệm thuế  cũng phải hiểu thuế  trên hai góc độ: thuế  vừa là công cụ  huy động  nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa là công cụ giúp   Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế ­ xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền  kinh tế [30].  1.1.3. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường: Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được   3 chức năng cơ  bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp  ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản  9
  19. nhằm đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế [30].  1.1.3.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước  Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền  với tổng số chi tiêu của của Nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ  yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là   nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp   bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ  động viên thu ngân sách với tỷ  lệ  giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước   cho thấy mức độ huy động của Nhà nước để  bù đắp cho các khoản chi này (tất   nhiên kể cả khoản lãi phải trả khi hoàn trả nợ).  1.1.3.2. Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội  Về  nguyên tắc, gánh nặng về  thuế  phải được phân chia một cách công  bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần   đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự  công bằng chỉ  mang   tính chất tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công  bằng hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính  vì vậy, đánh thuế  luỹ  tiến, đối với một số  người, có thể  được coi như  đồng   nghĩa với sự công bằng, với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện.  1.1.3.3. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của nền   kinh tế thị trường Thuế  là một công cụ  của chính sách kinh tế  có thể  đóng vai trò khuyến   khích, hạn chế hoặc  ổn định kinh tế. Thuế  có thể  được sử  dụng để  khắc phục  những bất cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi  mô để  quốc tế  hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế  cũng có thể  góp phần thực hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách   dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vĩ mô.  Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự  do về sự can thiệp   của Nhà nước mà với chức năng trợ  cấp ngân sách, Nhà nước có thể  xoá bỏ  10
  20. được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi khi  cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận.  Cách tiếp cận kinh tế  vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về  chính sách  kinh tế, thuế  là một biến số  mà Nhà nước sử  dụng nhằm  ổn định tình huống   (chính sách tác động trên nhu cầu tổng thể) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm   tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế).  Tóm lại, để  phát huy được vai trò của thuế  trong nền kinh tế, phải sử  dụng thuế  đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế  đối với nền  kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng”   công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề  có tính nguyên tắc là thuế  phải luôn   luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế  ­ xã hội và là công cụ  đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế ­ xã hội của  mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải   thường xuyên rà soát mức độ  phù hợp của hệ  thống thuế  với chiến lược phát   triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần   thiết.  1.1.4. Phân loại thuế Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối  với cơ  cấu thuế. Căn cứ  theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của  từng loại thuế  đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ  theo mục tiêu,  yêu cầu của quản lý mà người ta có thể  đưa ra các cách phân loại thuế  khác   nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ  thuế trong  quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu  [30]. 1.1.4.1. Phân loại theo tính chất hành chính Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó,  dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được   phân thành hai loại: thuế Nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương.  11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2