Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Thừa Thiên Huế
lượt xem 50
download
Đề tài được thực hiện nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT góp phần hạn chế gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế Thừa Thiên Huế
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành Luận văn này đã được tác giả cảm ơn. Các thông tin trích dẫn sử dụng trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc cụ thể. Huế, tháng 6 năm 2011 Người cam đoan Trần Đức Tân i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình công tác thực tiễn, với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã giảng dạy, nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Phó Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn Phát là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dành nhiều thời gian quý báu, tận tâm, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục thuế Thành phố Huế; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, kế toán của một số DN như: Công ty TNHH Hùng Vương Huế, Công ty TNHH nhà nước 1 thành viên khoáng sản Thừa Thiên Huế, Công ty cổ phần xe khách Thừa Thiên Huế, DNTN Khánh Toàn… và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo; cán bộ công chức Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế nơi tôi đang công tác đã quan tâm, tạo điều kiện, hỗ trợ giúp đỡ để tôi hoàn thành khóa học này. Cuối cùng, tôi luôn biết ơn tình thương yêu, sự vất vả và chịu khó của gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh tôi động viên, khích lệ và dành cho tôi những điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi với tinh thần cần cù, chịu khó và ý chí vươn lên nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Vì vậy tôi lắng nghe, mong muốn nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, Cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn ii
- Trần Đức Tân iii
- TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên: TRẦN ĐỨC TÂN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2009 2011 Người hướng dẫn khoa học: PGSTS. Nguyễn Văn Phát Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ THỪA THIÊN HUẾ. 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và các chính sách về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng như hệ thống chính sách kinh tế. Thuế không chỉ đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp (DN) để bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên phạm vi rất rộng, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở nhiều tỉnh lẻ, đồng thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ đồng và chừng như các vụ gian lận bị phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm trọng hơn. Xuất phát từ đó, luận văn về: “Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” sẽ giúp cho cơ quan thuế có những căn cứ và định hướng đối với công tác quản lý thuế trong thời kỳ hội nhập. 2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp sau: phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp, sơ cấp, phương pháp phân tích, phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá, tổng hợp tài liệu và xử lý số liệu được tiến hành trên phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục thuế. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do các hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ công chức thuế trong quá trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh thất thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định. Cơ quan thuế cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính và nâng cao thể chế, pháp chế của nhà nước trong thực thi công vụ. Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính iv
- sách pháp luật về thuế của nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế GTGT, gây khó khăn tài chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CNTT Công nghệ thông tin CSKD Cơ sở kinh doanh DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nước DN ĐTNN Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài ĐTNT Đối tượng nộp thuế ĐP Địa phương Gross Domestic Product (Tổng Sản Phẩm Quốc GDP Nội) GO Gross Output (Tổng Sản Lượng) GTGT Giá trị gia tăng HCQT Hành chính quản trị HĐND Hội đồng nhân dân NQD Ngoài quốc doanh NSNN Ngân sách Nhà nước QLN Quản lý nợ QLT Quản lý thuế SDĐ Sử dụng đất SHNN Sở hữu Nhà nước SL Số lượng SXKD Sản xuất kinh doanh TNCN Thu nhập cá nhân TCT Tổng cục Thuế TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TT&HT Tuyên truyền và hỗ trợ TW Trung ương v
- UBND Ủy ban nhân dân USD Đô la Mỹ XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ SƠ ĐỒ 1: HỆ THỐNG TỔ CHỨC BỘ MÁY NGÀNH THUẾ THỪA THIÊN HUẾ............................37 BIỂU ĐỒ 2.1: KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH CỦA THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2006–2010....46 BIỂU ĐỒ 2.2: TÌNH HÌNH CBCC THUẾ THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ................................................................................................................................................................64 BIỂU ĐỒ 2.3: TÌNH HÌNH CÁC DN THAM GIA KHẢO SÁT CHUYÊN ĐỀ QUẢN LÝ HOÀN THUẾ................................................................................................................................................................77 vi
- DANH MỤC BẢNG BẢNG 2.1: CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM (GDP) VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2006–2010............................................................................................................................................30 BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH CẤP MÃ SỐ THUẾ GIAI ĐOẠN 2006 2010..................................................41 BẢNG 2.3: BIẾN ĐỘNG NGUỒN THU THUẾ CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2008 2010.........................44 BẢNG 2.4: TÌNH HÌNH THU THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2006 – 2010...................................................47 BẢNG 2.6: KẾT QUẢ HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 20082010.....................................................50 BẢNG 2.7: CÔNG TÁC KIỂM TRA HỒ SƠ HOÀN THUẾ GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................51 BẢNG 2.8: KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU HOÀN THUẾ GTGT CÁC NĂM 2008 – 2010 52 BẢNG 2.9: ĐỐI TƯỢNG ĐÃ ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT GIAI ĐOẠN 2008 – 2010........................55 BẢNG 2.10. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY ĐỐI VỚI CÁC BIẾN ĐIỀU TRA ..........................................57 BẢNG 2.11. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT...................................................................................................................................................61 BẢNG 2.12. KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY TƯƠNG QUAN CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ GTGT................................................................................................................................................................62 BẢNG 2.13: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ................................................................................................................................................................65 BẢNG 2.14: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT ...........................................................................................................................................................................67 BẢNG 2.15: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ...........70 BẢNG 2.16: CBCC THUẾ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT......................72 BẢNG 2.17: Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CBCC THUẾ VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG CÔNG TÁC HOÀN THUẾ................................................................................................................................................................75 BẢNG 2.18: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.........77 BẢNG 2.19: DN ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ GTGT..............80 BẢNG 2.20: DN ĐÁNH GIÁ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CỦA CƠ QUAN THUẾ.............................81 BẢNG 2.21: DN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ GTGT........................................84 BẢNG 2.22: ĐÁNH GIÁ CỦA DN VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG KHÁC.....................................................85 BẢNG 2.23. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DNCBCC THUẾ VỀ TÌNH HÌNH CHẤP HÀNH CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT THUẾ.............................................................88 BẢNG 2.24. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DNCBCC THUẾ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUI TRÌNH HOÀN THUẾ.............................................................................91 BẢNG 2.25. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DNCBCC THUẾ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP...............................................................................................92 vii
- BẢNG 2.26. KIỂM ĐỊNH TRỊ TRUNG BÌNH CỦA HAI NHÓM KHẢO SÁT DNCBCC THUẾ VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA HOÀN THUẾ.......................................................................................................94 viii
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................................V ix
- PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Từ 01/01/1999, Việt Nam bắt đầu thi hành một luật thuế mới, đó là thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Việc Nhà nước ta quyết định thay Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế GTGT là hoàn toàn phù hợp với xu thế cải cách thuế ở các nước trên thế giới. Nhìn chung, thuế GTGT được coi là phương pháp thu tiến bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được mục tiêu lớn của chính sách thuế như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước, đơn giản, tránh chồng chéo, .... Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước (NSNN) và các chính sách về thuế đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các chính sách Tài chính cũng như hệ thống chính sách kinh tế. Theo số liệu của ngành thuế thì tính đến tháng 5/2010 trên toàn quốc số đối tượng được hoàn thuế là 19.120 trên tổng số 3.618.443 người nộp thuế đang hoạt động. Thuế GTGT vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu thuế và phí, năm 2010 chiếm khoảng 2830%; Số thuế Tiêu thụ đặc biệt khoảng 68%; Thuế Thu nhập doanh nghiệp tăng khá, lên khoảng 1718%; Thuế Thu nhập cá nhân tăng nhanh, năm 2005 khoảng 1,9% tổng thu NSNN, đến năm 2010 dự kiến sẽ đạt trên 5%; Thuế xuất nhập khẩu trong tổng thu NSNN giảm, từ 12,2% giai đoạn 20012005 giảm xuống còn khoảng 10% giai đoạn 20062010. Ngoài ra Thuế GTGT góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hóa và dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Và góp phần kiểm soát việc mua – bán và sử dụng hóa đơn tránh trường hợp mua bán hóa đơn lậu. Trong thời gian gần đây, hiện tượng gian lận trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp (DN) để bòn rút tiền ngân sách Nhà nước đã trở thành một vấn nạn của toàn xã hội. Bởi các hành vi gian lận này diễn ra trên 1
- phạm vi rất rộng, không chỉ ở các thành phố lớn mà còn ở nhiều tỉnh lẻ, đồng thời số tiền gian lận, bòn rút tiền từ NSNN bị phát hiện đã lên đến hàng trăm tỷ đồng và chừng như các vụ gian lận bị phát hiện ngày càng lớn, càng nghiêm trọng hơn. Xuất phát từ đó, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế” làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đề xuất các giải pháp khả thi góp phần hoàn thiện công tác hoàn thuế GTGT góp phần hạn chế gian lận và tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác hoàn thuế GTGT. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế giai đoạn 2008 2010; Đề xuất phương hướng và các giải pháp tăng cường công tác hoàn thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Một số phòng ban có liên quan đến qui trình hoàn thuế GTGT và các cơ quan, doanh nghiệp có hoặc chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT do Cục thuế Thừa Thiên Huế quản lý. 3.1.2. Nội dung nghiên cứu Nâng cao hiệu quả công tác hoàn thuế GTGT. 3.2. Phạm vi không gian Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.3. Phạm vi thời gian Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT trong giai đoạn 2
- 2008 2010 và đề xuất giải pháp đến năm 2015. 4. Phương pháp nghiên cứu và cách thức tiến hành: 4.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Đây là phương pháp chung được luận văn sử dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu như là cơ sở phương pháp luận để giải quyết các vấn đề nghiên cứu trên quan điểm phát triển và toàn diện. 4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin 4.2.1. Số liệu thứ cấp Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế; Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế; các báo cáo tài liệu của các ban ngành trong tỉnh; thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và đề tài khoa học trong và ngoài nước. 4.2.2. Số liệu sơ cấp Được tiến hành thu thập trên cơ sở các cơ quan, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn có và chưa có làm hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT và số lượng cán bộ công chức thuế thuộc Cục thuế Thừa Thiên Huế và Chi Cục thuế thành phố Huế. Cụ thể chọn 83 cơ quan, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn (gồm nhiều loại hình khác nhau) và 85 cán bộ công chức (CBCC) thuế để tiến hành điều tra khảo sát. Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn, nhằm đánh giá mức độ đồng ý của các cơ quan, doanh nghiệp, của cán bộ công chức thuế về các nội dung chính sách liên quan đến hoàn thuế; Đánh giá tình hình chấp hành chính sách pháp luật về thuế, mức độ hài lòng của người nộp thuế về sự hướng dẫn, hỗ trợ, công tác xử lý thủ tục, hồ sơ hoàn thuế và công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. 4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hoá và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu. Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được tiến hành 3
- trên máy tính theo các phần mềm Excel, SPSS và phần mềm tin học của Tổng cục Thuế. 4.4. Phương pháp phân tích Trên cơ sở các tài liệu đã được xử lý, tổng hợp và vận dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng công tác hoàn thuế GTGT của cơ quan thuế; phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hoàn thuế. Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan, khoa học về các nội dung nghiên cứu. 5. Kết quả nghiên cứu dự kiến và những đóng góp mới của luận văn: Nhằm ngăn chặn và làm giảm nguy cơ thất thoát tiền thuế GTGT do các hành vi chiếm dụng và gian lận trong hoàn thuế GTGT. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của cán bộ công chức thuế trong quá trình xác minh, xử lý hồ sơ hoàn thuế GTGT đúng thời gian qui định và tránh thất thoát tiền thuế. Đảm bảo công tác kiểm tra trước và sau hoàn thuế GTGT được thực hiện thường xuyên, đầy đủ, kịp thời và đúng qui định. Cơ quan thuế cần phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Chi cục Quản lý thị trường, Sở Công an, chính quyền địa phương và các cơ quan ban ngành khác trong việc kiểm tra, giám sát, xử phạt hành chính và nâng cao thể chế, pháp chế của Nhà nước trong thực thi công vụ. Đảm bảo công bằng, hợp lý và nghiêm minh trong công tác hoàn thuế GTGT. Góp phần làm cho người nộp thuế hiểu rõ và tin tưởng hơn về các chính sách pháp luật về thuế của Nhà nước, không vì sự gian lận thuế của một ít doanh nghiệp làm ăn không chân chính mà chậm hoàn thuế GTGT, gây khó khăn tài chính, kẹt vốn cho phần lớn DN làm ăn chân chính theo luật. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục... có liên quan, luận văn gồm có 3 chương sau: 4
- Chương I: Tổng quan về thuế thuế GTGT và hoàn thuế GTGT Chương II: Thực trạng công tác hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế Thừa Thiên Huế 5
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ 1.1.1. Khái niệm về thuế Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Việc huy động tập trung nguồn của cải xã hội vào trong tay Nhà nước có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau: đóng góp bắt buộc, vận động dân đóng góp tự nguyện hoặc vay, trong đó, biện pháp huy động, tập trung của cải có tính bắt buộc đối với mọi thành viên trong xã hội được gọi là thuế [30]. Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan niệm về thuế và việc sử dụng công cụ thuế mỗi thời một khác. Trong chế độ phong kiến và giai đoạn đầu của Nhà nước tư sản thuế đóng vai trò huy động nguồn lực tài chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế những năm 1929 – 1933, vai trò của Nhà nước đã có sự thay đổi: Nhà nước cần can thiệp vào hoạt động kinh tế bằng cách lập ra các chương trình đầu tư lớn và thực hiện tái phân phối tổng sản phẩm xã hội thông qua công cụ ngân sách Nhà nước. Lúc này, thuế được Nhà nước sử dụng như là một công cụ để điều chỉnh nền kinh tế. Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng hoá tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng được hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành một công cụ quan trọng, có 6
- hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước[30]. Bàn về mối liên hệ giữa thuế và Nhà nước, Mác viết “ Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước ” [15]. Ang ghen cũng đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là thuế má” [01]. Tóm lại, điểm qua quá trình phát triển của xã hội cho thấy: thuế và Nhà nước là hai phạm trù lịch sử gắn bó hữu cơ với nhau: Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế; ngược lại, thuế bảo đảm cơ sở vật chất cho sự hoạt động và phát triển của Nhà nước. Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện. Theo các nhà kinh điển, “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”[30]. Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Theo tác giả, “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Theo thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện như sau: “ Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước”[30]. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau: 7
- Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành nên quĩ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [30]. Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước; người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại [30]. Trên góc độ kinh tế học, thuế được định nghĩa như sau: thuế là biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước [30]. 1.1.2. Đặc điểm của thuế 1.1.2.1. Thuế là khoản trích nộp bằng tiền Về nguyên tắc, thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, điều này trái ngược với các hình thức thanh toán bằng hiện vật đã tồn tại trước đây. Sự phát triển của quan hệ hàng hoá tiền tệ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thuế, đổi lại, nghĩa vụ của người nộp thuế được thực hiện bằng tiền lại góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế thị trường [30]. 1.1.2.2. Thuế là khoản trích nộp bắt buộc được thực hiện thông qua con đường quyền lực Dù được thực hiện dưới hình thức nào, thuế vẫn thể hiện tính chất bắt buộc, được thực hiện thông qua con đường quyền lực Nhà nước (qua hệ thống pháp luật thuế). Do đó, người nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thoả thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Những người nộp thuế vi phạm luật sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hoặc cưỡng chế thi hành theo quy định của pháp luật 8
- để buộc họ phải làm tròn nghĩa vụ nộp thuế. Đây là điểm khác biệt giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính chất tự nguyện [30]. 1.1.2.3. Thuế là khoản thu có tính chất xác định Thuế là khoản thu xác định của các tổ chức thụ hưởng, đó là Nhà nước, các cấp chính quyền địa phương. Trái ngược với vay, thuế không được hoàn trả trực tiếp [30]. 1.1.2.4. Thuế thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước Thuế là một khoản thu không có đối khoản cụ thể, không hoàn trả trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng quản lý xã hội, chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước. Thuế được thu nhằm đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế không có đối khoản cụ thể. Điều này thể hiện rõ ở chỗ nguồn thu từ mỗi loại thuế không được quy định gắn với mục đích chi tiêu cụ thể nào cả mà đều được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu chung của Nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Khái niệm “chi tiêu của Nhà nước” ngày nay không thể hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ bao gồm các chi phí liên quan đến chức năng duy trì bộ máy của Nhà nước để thực hiện các chức năng của Nhà nước, mà còn gồm các chi phí cho việc thực hiện các chức năng kinh tế xã hội. Chính vì thế, khi xem xét khái niệm thuế cũng phải hiểu thuế trên hai góc độ: thuế vừa là công cụ huy động nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thuế vừa là công cụ giúp Nhà nước thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội hay công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế [30]. 1.1.3. Chức năng của thuế trong nền kinh tế thị trường: Lịch sử phát triển của thuế đã chứng minh rằng, thuế phải thực hiện được 3 chức năng cơ bản, đó là: chức năng bảo đảm nguồn thu cho NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước; chức năng phân phối lại thu nhập và tài sản 9
- nhằm đảm bảo công bằng xã hội và chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế [30]. 1.1.3.1. Đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Mức độ động viên các nguồn thu từ thuế vào ngân sách phần lớn, gắn liền với tổng số chi tiêu của của Nhà nước vì các khoản thu này là nguồn bù đắp chủ yếu cho các khoản chi ngân sách. Nhưng các khoản thu này cũng không phải là nguồn bù đắp duy nhất mà bên cạnh đó, thâm hụt ngân sách còn được bù đắp bằng nguồn vay hoặc phát hành tiền tệ. Mức độ động viên thu ngân sách với tỷ lệ giữa thâm hụt ngân sách trên tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của mỗi nước cho thấy mức độ huy động của Nhà nước để bù đắp cho các khoản chi này (tất nhiên kể cả khoản lãi phải trả khi hoàn trả nợ). 1.1.3.2. Phân phối lại nhằm đảm bảo công bằng xã hội Về nguyên tắc, gánh nặng về thuế phải được phân chia một cách công bằng; thuế phải có vai trò sửa chữa những khiếm khuyết của sự phân phối lần đầu để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Tuy nhiên, sự công bằng chỉ mang tính chất tương đối và tuỳ thuộc vào quan niệm cho rằng sự phân phối phải công bằng hay không trong việc phân chia quyền sở hữu diễn ra trên thị trường. Chính vì vậy, đánh thuế luỹ tiến, đối với một số người, có thể được coi như đồng nghĩa với sự công bằng, với một số người khác, lại bị coi là tuỳ tiện. 1.1.3.3. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế hay khắc phục những bất cân bằng của nền kinh tế thị trường Thuế là một công cụ của chính sách kinh tế có thể đóng vai trò khuyến khích, hạn chế hoặc ổn định kinh tế. Thuế có thể được sử dụng để khắc phục những bất cân bằng của thị trường, ví dụ, dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vi mô để quốc tế hoá những tác động nội tại của nền kinh tế. Thuế cũng có thể góp phần thực hiện các cân bằng tổng thể trong khuôn khổ chính sách ngân sách dựa trên cơ sở các phân tích kinh tế vĩ mô. Cách tiếp cận kinh tế vi mô phù hợp với cách nhìn tự do về sự can thiệp của Nhà nước mà với chức năng trợ cấp ngân sách, Nhà nước có thể xoá bỏ 10
- được những vật cản nảy sinh trong kinh tế thị trường. Cách tiếp cận này đôi khi cũng là trung tâm của các cuộc tranh luận. Cách tiếp cận kinh tế vĩ mô thuộc quan niệm của Keynes về chính sách kinh tế, thuế là một biến số mà Nhà nước sử dụng nhằm ổn định tình huống (chính sách tác động trên nhu cầu tổng thể) hoặc cơ cấu (chính sách thuế nhằm tạo thuận lợi cho sự tăng trưởng kinh tế). Tóm lại, để phát huy được vai trò của thuế trong nền kinh tế, phải sử dụng thuế đúng với chức năng của nó. Tuy nhiên, vai trò của thuế đối với nền kinh tế ở mỗi quốc gia không giống nhau mà tuỳ thuộc vào “nghệ thuật sử dụng” công cụ thuế của mỗi quốc gia đó. Vấn đề có tính nguyên tắc là thuế phải luôn luôn phù hợp với mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội và là công cụ đắc lực cho việc thực hiện đường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định. Đó cũng là lý do mà các quốc gia phải thường xuyên rà soát mức độ phù hợp của hệ thống thuế với chiến lược phát triển kinh tế xã hội cuả mình, thực hiện các cải cách thuế kịp thời nếu thấy cần thiết. 1.1.4. Phân loại thuế Lợi ích của việc phân loại thuế là tạo ra một cách tiếp cận tổng hợp đối với cơ cấu thuế. Căn cứ theo đặc điểm, công dụng, chức năng và vai trò của từng loại thuế đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội và tuỳ theo mục tiêu, yêu cầu của quản lý mà người ta có thể đưa ra các cách phân loại thuế khác nhau, từ đó nhằm sử dụng phát huy vai trò tích cực của từng công cụ thuế trong quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới đây là một số cách phân loại chủ yếu [30]. 1.1.4.1. Phân loại theo tính chất hành chính Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó, dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng: thuế được phân thành hai loại: thuế Nhà nước (quốc gia) và thuế địa phương. 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đồng Tháp”
75 p | 2805 | 1425
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty CP May Sơn Hà
67 p | 720 | 203
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần May 10”
94 p | 395 | 124
-
Đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp”
119 p | 331 | 119
-
Đề tài Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Nam Việt
62 p | 709 | 97
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Sông Đà 11
92 p | 350 | 93
-
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty Hoá chất mỏ Micco
78 p | 352 | 73
-
Đề tài “Hoàn thiện Công Tác Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH TM và XNK DVD”
82 p | 181 | 62
-
Báo cáo thực tập: Hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần đầu tư địa ốc Sông Hồng
94 p | 268 | 51
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
76 p | 150 | 25
-
Tiểu luận khoa Kinh tế - Quản trị: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
57 p | 125 | 25
-
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Giấy Đồng Nai
84 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hòa Vang
134 p | 23 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trường Đại học Quảng Nam
103 p | 23 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác kế toán tại Trung tâm Y tế huyện Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi
121 p | 14 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động tại Viễn thông tỉnh Quảng Ngãi
26 p | 111 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
132 p | 31 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Công Thương Đà Nẵng
107 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn