Tài liệu này trình bày chi tiết về thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Việt Nam, bao gồm khái niệm, đặc điểm, mục tiêu ban hành và nội dung của luật thuế GTGT hiện hành. Thuế GTGT là thuế gián thu, tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đặc điểm của thuế GTGT là chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm, không trùng lặp như thuế doanh thu trước đây, được thu trên diện rộng với thuế suất tương đối thấp, có tính trung lập kinh tế cao, mang tính lũy thoái so với thu nhập và có thuộc tính lãnh thổ quốc gia. Mục tiêu ban hành thuế GTGT là huy động nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tập trung thu ngay từ khâu đầu, hạn chế thất thu thuế, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hóa đơn, chứng từ và khuyến khích xuất khẩu. <br />
<br />
Tài liệu cũng đề cập đến các đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Các đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, giống vật nuôi, giống cây trồng, dịch vụ tưới, tiêu nước, cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp, sản phẩm muối, nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê, chuyển quyền sử dụng đất, dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, dịch vụ y tế, dịch vụ thú y và một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật. <br />
<br />
Tài liệu tham khảo chính bao gồm Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Văn bản hợp nhất 16/VBHN-BTC, Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Thông tư số 130/2016/TT-BTC.