Mã số: …………….

PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG

TẠI VIỆT NAM

TÓM TẮT NỘI DUNG

Phát triển bền vững nói chung và phát triển cà phê bền vững nói riêng đều dựa

trên 3 trụ cột là kinh tế, xã hội, môi trường. Tuy nhiên, người sản xuất cà phê hiện nay

quan tâm nhiều đến lợi ích về kinh tế hơn là hai khía cạnh còn lại. Điều này có thể để

lại hậu quả khôn lường cho các thế hệ mai sau. Vì vậy, phát triển cà phê bền vững cà

phê là vấn đề rất cấp thiết hiện nay.

Các mối quan tâm ngày càng lớn từ phía tiêu dùng tại các thị trường nhập khẩu

về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong sản xuất cà phê ngày càng gia

tăng, hình thành nên một mảng thị trường riêng cho các sản phẩm đạt được các chứng

chỉ về môi trường và xã hội như FairTrade (1997), UTZ Certified (2007), RainForrest

Alliance (1992) và bộ tiêu chí 4C (2006)... Tuy nội dung, cách tiếp cận có khác nhau

nhưng các chứng chỉ này đều có điểm chung đó là hướng tới phát triển cà phê bền

vững. Với các chứng nhận trên, cà phê có khả năng mở rộng thị trường và tiếp cận

người mua một cách ổn định do nó đảm bảo với các nhà nhập khẩu/rang xay rằng sản

phẩm này đáp ứng một số tiêu chuẩn và quy định cụ thể.

Mô hình cà phê bền vững đã và đang phát triển tại Việt Nam với quy mô ngày

càng lớn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề còn tồn đọng xuất phát từ nhận thức của

người sản xuất cũng như người tiêu dùng trong nước. Mô hình cà phê bền vững tại

Việt Nam cũng chưa thật sự hoàn thiện. Do đó, con đường để cà phê Việt Nam thật sự

đạt được tiêu chí bền vững còn rất dài. Từ kinh nghiệm thực tiễn từ một số nơi trồng

cà phê bền vững trên thế giới cũng như điều kiện thực tế tại Việt Nam, có thể nói rằng

để đạt được mục tiêu trên cần có sự phối hợp chặt chẽ từ nhiều phía: người sản xuất,

cơ quan nhà nước và các viện nghiên cứu, hiệp hội cà phê và người tiêu dùng trong

nước. Bên cạnh đó, phải hoàn thiện rất nhiều từ quy trình sản xuất, đào tạo, tổ chức

quản lý, hỗ trợ và đầu ra cho sản phẩm.

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 2

1.1. Lý do chọn đề tài: ...................................................................................................... 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 3

1.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................. 3

1.5. Đóng góp của đề tài ................................................................................................... 3

1.6. Hướng phát triển của đề tài ....................................................................................... 4

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ..................................................................................... 4

2.1. Vấn đề phát triển bền vững đối với cà phê ................................................................ 4

2.1.1. Các trụ cột phát triển bền vững trong ngành cà phê: .......................................... 4

2.1.1.1. Kinh tế: ........................................................................................................ 5

2.1.1.2. Môi trường: .................................................................................................. 7

2.1.1.3. Xã hội: .......................................................................................................... 8

2.1.2. Một số hệ thống chứng chỉ cho cà phê bền vững ............................................... 9

2.1.2.1. Hữu cơ (Organic) ....................................................................................... 10

2.1.2.2. Thương mại công bằng (Fairtrade) ............................................................ 12

2.1.2.3. Liên minh Rừng mưa (Rainforest Alliance) .............................................. 13

2.1.2.4. Chứng nhận UTZ (UTZ Certified) ............................................................ 14

2.1.2.5. Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - 4C (Common Code for Coffee Community) .................................................................................................... 15

2.1.2.6. Thị trường tiêu thụ cà phê có chứng nhận/ kiểm tra .................................. 17

2.1.2.7. Cơ hội và rủi ro của cà phê bền vững: ....................................................... 20

2.2. Vấn đề phát triển bền vững đối với cà phê Việt Nam ............................................. 22

2.2.1. Các đặc điểm của ngành cà phê Việt Nam hiện nay: ....................................... 22

2.2.1.1. Quá trình phát triển lâu dài: ....................................................................... 22

2.2.1.2. Sản lượng sản xuất tăng liên tục: ............................................................... 23

2

2.2.1.3. Thị trường tiêu thụ rộng lớn: ..................................................................... 26

2.2.1.4. Giá cả phụ thuộc thị trường thế giới: ......................................................... 28

2.2.2. Tình hình phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam ......................................... 31

2.2.2.1. Tổng quan chung về phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam ................. 31

2.2.2.2. Tình hình phát triển cụ thể ......................................................................... 32

2.2.2.3. Chương trình phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam những năm gần đây. .................................................................................................................... 37

2.2.2.4. Mục tiêu đề án phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam trong những năm tiếp theo. .................................................................................................................... 39

2.2.3. Những vấn đề tồn đọng trong việc phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam .. 39

2.2.3.1. Vấn đề tiêu thụ ........................................................................................... 39

2.2.3.2. Việc phân bố vùng nguyên liệu. ................................................................ 40

2.2.3.3. Công tác đào tạo, thay đổi tập quán của người dân Việt Nam .................. 40

2.2.3.4. Liên kết giữa các thành phần: .................................................................... 40

2.2.3.5. Chuẩn hóa công tác chứng nhận: ............................................................... 41

2.2.3.6. Vấn đề chi phí: ........................................................................................... 41

2.2.3.7. Gian lận thuế GTGT: ................................................................................. 41

2.3. Mô hình cà phê bền vững tại một số nước trên thế giới .......................................... 42

2.3.1. Tình hình sản xuất cà phê theo mô hình cà phê bền vững tại Brazil ................ 42

2.3.1.1. Sơ lược về những nhà sản xuất tại Brazil .................................................. 42

2.3.1.2. Chiến lược phối hợp đầu tư cho phát triển bền vững ................................ 43

2.3.1.3. Xu hướng phát triển cà phê bền vững tại Brazil ........................................ 44

2.3.1.4. Bài học kinh nghiệm tại Brazil .................................................................. 45

2.3.2. Phát triển cà phê bền vững tại Mexico: ............................................................ 46

2.3.2.1. Các rào cản phát triển cà phê bền vững tại Mexico: .................................. 46

2.3.2.2. Vai trò của chính phủ đối với phát triển cà phê bền vững tại Mexico ...... 48

2.3.3. Phát triển cà phê bền vững tại Indonesia .......................................................... 50

2.3.4. Phát triển cà phê bền vững tại Thái Lan: .......................................................... 51

3

2.4. Giải pháp đảm bảo áp dụng các tiêu chuẩn về phát triển bền vững cho cà phê Việt Nam ................................................................................................................................. 53

2.4.1. Ma trận SWOT cho cà phê bền vững tại Việt Nam: ........................................ 53

2.4.2. Đào tạo .............................................................................................................. 57

2.4.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ........................................................ 57

2.4.2.2. Nâng cao nhận thức của người sản xuất .................................................... 58

2.4.3. Kỹ thuật ............................................................................................................ 59

2.4.3.1. Cải thiện chất lượng giống cây trồng ......................................................... 59

2.4.3.2. Tối ưu hóa phân hữu cơ ............................................................................. 59

2.4.3.3. Thay đổi tập quán thu hoạch cà phê .......................................................... 60

2.4.3.4. Đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến cà phê .......................................... 62

2.4.3.5. Trồng cây che bóng và chắn gió và kết hợp trồng xen trong Phát triển cà phê bền vững ............................................................................................................... 63

2.4.4. Sử dụng tài nguyên ........................................................................................... 65

2.4.4.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển cà phê bền vững ................. 65

2.4.4.2. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho sự phát triển cà phê bền vững ......... 66

2.4.5. Hoàn thiện mô hình sản xuất cà phê bền vững ................................................. 67

2.4.5.1. Xây dựng mô hình quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng ............... 67

2.4.5.2. Xây dựng chuỗi giá trị ngành cà phê ......................................................... 70

2.4.6. Qui hoạch, chính sách ....................................................................................... 70

2.4.6.1. Qui hoạch diện tích cà phê, bảo đảm cơ cấu hợp lý diện tích cà phê theo độ .................................................................................................................... 70 tuổi

2.4.6.2. Chính sách cho vay vốn đối với hộ sản xuất cà phê .................................. 71

2.4.7. Tiêu thụ ............................................................................................................. 72

2.4.7.1. Minh bạch đầu ra ....................................................................................... 72

2.4.7.2. Đẩy mạnh tiêu dùng nội địa ....................................................................... 72

PHẦN 3. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 74

4

MỤC LỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1 Diễn biến giá kỳ hạn cà phê robusta và arabica năm 2013 ..................................... 2

Hình 2 Giá cà phê từ 1960 đến 2011 (USD/pound) ............................................................ 6

Hình 3 Các khu vực trồng cà phê của Việt Nam ............................................................... 23

Hình 4 Sản lượng cà phê Việt Nam ................................................................................... 25

Hình 5 Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam ............................................................... 25

Hình 6 Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam ........................................... 27

Hình 7 Giá xuất khẩu cà phê xanh của Việt Nam ............................................................. 28

Hình 8 Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong vòng 20 năm qua ................................ 29

Hình 9 Giá cà phê Robusta tại Đắk Lăk và Lâm Đồng ..................................................... 30

Hình 10 Sơ đồ canh tác của Brazil 2013 ........................................................................... 42

Hình 11 Mô hình chi phí sản xuất của Brazil và Ethiopia ................................................ 42

MỤC LỤC CÁC BẢNG

Bảng 1 Diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo tỉnh thành ........................................... 24

Bảng 2 Xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam, từ mùa vụ 2011/12 đến mùa vụ 2012/13 ....... 27

Bảng 3 Giá hạt cà phê Robusta tại một số khu vực trồng cà phê chính của Việt Nam mùa vụ 2012/13 ......................................................................................................................... 30

Bảng 4 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà phê chè sau 18 tháng trồng ..................... 35

2

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Lý do chọn đề tài:

Năm 2013 vừa qua thị trường cà phê thế giới và trong nước có nhiều xáo

trộn: giá xấu, biến động nhiều, cung đang vượt cầu. Từ đó có thể thấy thử thách trước mắt và lâu dài cho cà phê Việt Nam còn rất lớn. Trong bối cảnh đó, lựa chọn

con đường phát triển cho cà phê Việt Nam là vấn đề cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

Một trong những yêu cầu đặt ra là làm sao cho ngành cà phê Việt Nam có được sự

phát triển bền vững.

Hình 1 Diễn biến giá kỳ hạn cà phê robusta và arabica năm 2013

(nguồn: ft.com)

Các mối quan tâm ngày càng lớn từ phía tiêu dùng tại các thị trường nhập

khẩu về các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong sản xuất cà phê ngày

càng gia tăng, hình thành nên một mảng thị trường riêng cho các sản phẩm đạt

được các chứng chỉ về môi trường và xã hội như FairTrade (1997), UTZ Certified

(2007), RainForrest Alliance (1992) và bộ tiêu chí 4C (2006).... Tuy nội dung,

cách tiếp cận có khác nhau nhưng các chứng chỉ này đều có điểm chung đó là

hướng tới phát triển cà phê bền vững.

Vậy các chứng chỉ trên yêu cầu những tiêu chuẩn gì? Thực trạng của Việt

Nam trong việc áp dụng các tiêu chuẩn này ra sao? Định hướng phát triển cho cà

phê Việt Nam như thế nào mới gọi là bền vững? Để tìm hiểu cụ thể về vấn đề này,

3

nhóm sinh viên chúng tôi đã thực hiện đề tài: PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN

VỮNG TẠI VIỆT NAM.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu làm sáng tỏ khái niệm cà phê

bền vững hiện nay. Vì sao cà phê được cấp một số chứng nhận được gọi là cà phê

bền vững. Cách thức các chứng chỉ trên được áp dụng tại một số nước trên thế giới

cũng như cái nhìn tổng quát về cà phê bền vững tại Việt Nam. Từ đó chúng tôi

mong muốn thông qua đề tài này ngành cà phê của Việt Nam sẽ tìm được con

đường đúng đắn để đạt được mục tiêu phát triển bền vững.

1.3. Phương pháp nghiên cứu

Để có những hiểu biết về cà phê bền vững, các chứng chỉ cho cà phê bền

vững, việc áp dụng các tiêu chuẩn về cà phê bền vững tại một số nơi trên thế giới

cũng như tại Việt Nam, đề tài được thực hiện bằng cách tổng hợp thông tin từ

nhiều nguồn trong và ngoài nước. Trong đó gồm có các bài báo cáo, sách báo, tạp

chí, các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến phát triển bền vững, những biến

động trong ngành cà phê cũng như cà phê bền vững. Từ đó chúng tôi tìm ra các

thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng các tiêu chuẩn về cà phê bền vững và tìm ra

giải pháp để việc thực hiện các tiêu chuẩn này một cách hiệu quả nhất.

1.4. Nội dung nghiên cứu

Nhóm sinh viên thực hiện tập trung tìm hiểu về vấn đề phát triển bền vững

trong ngành cà phê. Cùng với đó, chúng tôi tập hợp thông tin về các chứng chỉ về

phát triển bền vững cho cà phê cũng như cách thức mà Việt Nam cũng như một số

nơi trên thế giới đã và đang thực hiện để đạt được các chứng chỉ này. Từ đó đề tài

đưa ra cách thức áp dụng mô hình cà phê bển vững một cách có hiệu quả, phù hợp

với thực tiễn nước ta.

1.5. Đóng góp của đề tài

Đề tài góp phần mang lại những hiểu biết về cà phê bền vững, bài học kinh

nghiệm về phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam cũng như tại một số nơi trên

4

thế giới và làm sao để đạt được các chứng chỉ cho cà phê bền vững. Từ đó tìm ra

nguyên nhân mô hình cà phê bền vững chưa đạt được hiệu quả cao tại Việt Nam

cũng như các biện pháp hoàn thiện quy trình sản xuất cà phê bền vững.

1.6. Hướng phát triển của đề tài

Cà phê bền vững không còn xa lạ với nhiều vùng trồng cà phê tại Việt Nam.

Tuy nhiên, cách thức thực hiện tại nhiều nơi chưa đạt được hiệu quả như mong

muốn, cà phê bền vững làm ra khó tiêu thụ. Những người thực hiện mong muốn đề

tài này sẽ được ứng dụng vào thực tiễn tại những vùng đang theo đuổi phát triển cà

phê bền vững nhưng chưa hiệu quả cũng như nhân rộng mô hình cà phê bền vững

sang các vùng trồng cà phê tự phát. Ngoài ra, thông qua quá trình thực hiện sẽ giúp

đề tài ngày càng hoàn thiện, từ đó tìm ra con đường để ngành cà phê Việt Nam có

bước tiến vững chắc và lâu dài, chiếm lĩnh thị trường quốc tế.

PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

2.1. Vấn đề phát triển bền vững đối với cà phê

2.1.1. Các trụ cột phát triển bền vững trong ngành cà phê:

Khi nhắc đến cụm từ “phát triển bền vững”, có thể mỗi người sẽ hiểu theo

một cách khác nhau. Trong lịch sử, đã có rất nhiều định nghĩa cho cụm từ này.

Một trong những định nghĩa tồn tại lâu dài và được chấp nhận nhiều nhất được

trình bày trong Báo cáo Brundtland năm 1987 (còn gọi là Báo cáo Our Common

Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban

Brundtland). Theo báo cáo Brundtland: “Phát triển bền vững là sự phát triển đáp

ứng nhu cầu hiện tại mà không gây tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của thế

hệ tương lai”. Báo cáo này đã gây được sự chú ý khi đề cập đến ba trụ cột của phát

triển bền vững là kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường. Phát triển

bền vững cũng có thể được xem như là việc sản xuất đảm bảo được các yêu cầu về

môi trường và lợi ích của xã hội trong dài hạn đồng thời có thể cạnh tranh hiệu quả

và đảm bảo doanh thu có thể trang trải chi phí và đạt được mức lợi nhuận nhất

định.

5

Trên thế giới cũng như tại Việt nam, phát triển cà phê bền vững trở thành

chủ đề thảo luận sôi động của những tác nhân trong chuỗi giá trị cà phê. Cộng

đồng cà phê quốc tế cũng đã tiến đến thống nhất về quan niệm phát triển bền vững

trong ngành cà phê (ICO WD Board 30/01/2006), theo đó tính bền vững trong

ngành cà phê bao gồm những điều kiện sản xuất, chế biến và thương mại cho tất cả

các bên liên quan trong chuỗi cung ứng sao cho:

- Đem lại lợi nhuận kinh tế đủ trang trải chi phí sản xuất và sinh hoạt cũng

như một phần dôi ra cho đầu tư phát triển

- Đối xử có trách nhiệm với môi trường để duy trì tài nguyên thiên nhiên

cho các thế hệ tương lai

- Bảo đảm các điều kiện xã hội và làm việc phù hợp với các chuẩn mực

quốc tế, tạo điều kiện duy trì sự ổn định của cộng đồng

2.1.1.1. Kinh tế:

Ngành cà phê hiện nay chịu sự chi phối độc quyền của môi trường kinh tế,

trong khi đó các yếu tố về xã hội và môi trường không được xem trọng. Tình trạng

cung vượt quá cầu trong sản xuất cà phê hiện nay đã dẫn đến tình mặt bằng chung

trong giá cà phê giảm mạnh. Mặt khác, giá cả luôn là mối quan tâm hàng đầu đối

với những nhà sản xuất, kinh doanh cà phê. Đó là bởi vì giá cả là yếu tố quyết định

đến khả năng thu lợi từ cà phê. Và do đó giá cả ảnh hưởng đến việc phát triển hoặc

thu hẹp diện tích trồng cà phê. Diện tích cà phê thay đổi lại dẫn đến biến động

trong cung cầu, từ đó lại gây ra những biến động về giá.

Từ những năm 1980 đến 2002, tình trạng cung vượt quá cầu trong sản xuất

cà phê đã khiến giá cả của mặt hàng này giảm đến 70%. Theo một tính toán được

thực hiện bởi Ban thư ký Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển

(UNCTAD), từ năm 1999 đến năm 2002, doanh thu của các nước sản xuất cà phê

đã giảm 19 tỷ USD so với năm 1998. Điều đáng lưu ý là 70% sản lượng cà phê

được đến từ những người sản xuất với quy mô nhỏ, và khi giá cà phê giảm sẽ ảnh

hưởng đến thu nhập cũng như khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của họ. Giá

giảm cũng dẫn đến sự suy giảm trong chất lượng công việc và khả năng đảm bảo

an toàn trong khi canh tác đối với người nông dân, những người đại diện cho phần

6

nghèo nhất trong chuỗi cung ứng cà phê. Không chỉ là một trong những yếu tố ảnh

hưởng nghiêm trọng đến phát triển bền vững, giá thấp còn góp phần tạo ra những

khó khăn về kinh tế nói chung mà ngành sản xuất cà phê phải đối mặt.

Hình 2 Giá cà phê từ 1960 đến 2011 (USD/pound)

Nguồn: unctad.info

Từ năm 2004, giá cà phê bắt đầu tăng trở lại. Nguyên nhân là do có những

biến đổi về khí hậu tại các nước Mỹ Latinh như Brazil, Colombia và Mexico. Sự

biến đổi này là cho việc sản xuất cà phê khó khăn hơn và làm giảm tổng sản lượng

cà phê. Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng của những biến đổi khí hậu này.

Bên cạnh giá thấp, biến động về giá dẫn đến sự suy thoái trong ngành cà

phê khi xét về dài hạn. Giá cả biến động cùng với sự kém linh động trong sản xuất

và phân phối gây ra những khó khăn trong việc hoạch định chính sách cũng như

xác định chiến lược sản xuất tối ưu. Trong khi đó, những hạn chế trong sự hỗ trợ

tài chính từ nhà nước cũng tạo ra những hạn chế trong việc xây dựng cơ sở phát

triển kinh tế ổn định trong ngành này. Ngoài ra, những thay đổi trong hợp tác quốc

tế, các hoạt động đầu cơ cũng như thay đổi chính sách thương mại của nhiều quốc

gia cũng dẫn đến biến động giá cả cà phê.

Cũng như các mặt hàng nông sản khác, cà phê là cây trồng lâu năm. Người

nông dân cần phải đầu tư từ 2 đến 5 năm trước khi có thể thu hoạch. Và không

7

phải ai cũng có sẵn vốn để trang trải chi phí đầu tư này. Đa số người nông dân đi

vay từ nhiều nguồn khác nhau, gồm có ngân sách nhà nước và tư nhân. Bởi thiếu

vốn đầu tư chăm sóc vườn cà phê nên nhiều hộ đã vay vốn bên ngoài với lãi suất

cao. Đến hạn trả cả gốc lẫn lãi, dù giá cà phê đang ở mức thấp nhưng cũng đành

ngậm đắng nuốt cay, bán để trả nợ nên trắng tay, cuộc sống hết sức khó khăn, điêu

đứng. Các lái buôn có thể lợi dụng việc này để ép giá người nông dân. Bên cạnh

đó, để có thể tiếp tục duy trì vườn cà phê, người nông dân có thể chấp nhận bán

với giá thấp hơn giá thị trường. Thông thường, sau khi thu hoạch cà phê về, người

dân phơi khô, cất trữ trong nhà chờ giá cao mới bán nhưng vụ thu hoạch cà phê

mùa vụ 2013-2014 vừa xong, nhưng nhiều gia đình không còn chút cà phê nào cất

trữ trong nhà, mặc dù hiện này giá cà phê đang ở mức thấp nhất trong nhiều năm

qua.

Bên cạnh đó, các rào cản trong thương mại cũng ảnh hưởng đến giá cà phê

cũng gây ra nhiều khó khăn, nhất là những nhà sản xuất, kinh doanh nhỏ. Ví dụ

như các yêu cầu về giấy phép xuất khẩu, khối lượng và chất lượng tối thiểu sẽ ảnh

hưởng đến khả năng tiếp cận lợi ích từ thương mại quốc tế đối với họ. Trong khi

đó, thuế đánh vào cà phê cũng làm giá bán tăng cao hơn giá trị thực, từ đó ảnh

hưởng đến doanh thu. Và mức thuế này ảnh hưởng đến sản xuất nhiều hơn là chế

biến cà phê.

2.1.1.2. Môi trường:

Nhìn chung, phương thức sản xuất cà phê truyền thống ít ảnh hưởng đến

tình trạng biến đổi khí hậu hiện nay. Tuy nhiên, những nỗ lực để gia tăng sản

lượng cà phê lại góp phần tạo nên điều này. Trong cách trồng truyền thống, cà phê

được trồng dưới bóng râm của các loại cây khác, nơi cung cấp chỗ ở cho các loại

sinh vật. Đa số người làm vườn đã quyết định hiện đại hóa phương pháp sản xuất

của họ và chuyển thành phương pháp trồng trọt dưới ánh mặt trời, cà phê được

trồng thành hàng dưới ánh nắng mặt trời với rất ít hoặc hoàn toàn không có tán

che. Chẳng hạn tại Colombia, gần 70% diện tích cà phê đã được chuyển sang mô

hình này. Phương pháp này giúp cho cây mọc nhanh hơn và cho sản lượng nhiều

hơn. Tuy nhiên không thể phủ nhận rằng chất lượng đạt được sẽ thấp hơn cà phê

8

trồng bắng phương pháp cũ. Bên cạnh đó, phương pháp cũ thân thiện với môi

trường và tạo ra sự đa dạng sinh học.

Việc khai hoang các khu vực để trồng cà phê ảnh hưởng đến sự cân bằng về

môi trường đối với không chỉ các nước trồng cà phê mà còn đối với toàn thế giới.

Hơn 80% trong số 11,8 triệu héc ta cà phê được trồng ở những khu vực rừng mưa.

Cà phê hiện nay được trồng tại 13 trong số 25 nước “điểm nóng” về đa dạng sinh

học (có độ đa dạng sinh học cao nhưng dễ bị tổn thương).

Việc bóc vỏ cà phê cũng có những ảnh hưởng đáng cân nhắc đối với môi

trường. Quy trình chế biến ướt đối với cà phê được sử dụng cho 40% sản lượng cà

phê toàn cầu. Quy trình này cần một lượng lớn nước và trong quy trình này sẽ lấy

đi một lượng lớn Oxy trong nước. Và khi lượng nước này được đưa trở lại môi

trường, nó có thể ảnh hưởng đến một lượng lớn sinh vật thủy sinh. Phần lớn các cơ

sở chế biến cà phê chưa chú trọng đầu tư các dây chuyền, thiết bị xử lý hệ thống

nước thải, khử mùi, tiếng ồn, bụi. Chỉ riêng trong khâu chế biến cà phê theo quy

trình công nghệ chế biến ướt, mỗi ngày đêm các cơ sở cũng thải ra môi trường

hàng ngàn mét khối nước thải chưa qua xử lý.

Ngoài ra, quy trình rang cà phê cũng thải ra một lượng lớn Cacbonđioxit

cũng như tiêu tốn nhiều nhiên liệu hóa thạch.

2.1.1.3. Xã hội:

Mối đe dọa lớn nhất trong tính bền vững về mặt xã hội là sự tác động của

điều kiện kinh tế đối với người sản xuất cà phê. Người nông dân trồng cà phê phụ

thuộc phần lớn vào loại cây này để có được thu nhập. Vì vậy, sự suy giảm cũng

như biến động giá cà phê sẽ tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận giáo dục, nhu

cầu ăn - mặc - ở, nhu cầu về y tế cũng như những nền tảng thiết yếu khác.

Mặt khác, những người được thuê làm việc trong các đồn điền cà phê đại

diện cho phần có thu nhập thấp nhất trong chuỗi cung ứng cà phê. Mặc dù người

lao động không chịu ảnh hưởng trực tiếp từ thị trường, nhưng có nhiều bằng chứng

cho thấy rằng nó tác động đến họ thông qua điều kiện và tiền lương. Một cuộc

khảo sát về việc trồng cà phê tại Guatemala cho thấy rằng không ai được trả đủ

mức lương tối thiểu và phần lớn trong số họ thậm chí được trả số tiền không bằng

9

một nửa mức lương tối thiểu tại đây. Các điều kiện ăn ở cũng được báo cáo là dưới

mức yêu cầu quốc gia. Trong khi đó, một lượng lớn lao động trẻ em được sử dụng

tại các nước trồng cà phê. Tại Kenya, người ta ước tính rằng 30% người hái cà phê

nằm trong độ tuổi dưới 15.

Bên cạnh đó, những thay đổi trong phương thức canh tác không chỉ ảnh

hưởng đến tính toàn vẹn môi trường mà còn có những tác động xấu về sức khỏe và

sự bảo đảm an toàn đối với những người trồng cà phê cũng như cộng đồng của họ.

Ví dụ như việc sử dụng thuốc trừ sâu endosulfan trên các đồn điền cà phê ở

Colombia đã gây ra hơn 200 vụ ngộ độc trong năm 1993 và 1994. Việc sử dụng

hóa chất nông nghiệp không được kiểm soát cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến

nông dân cũng như người trong khu vực khi họ tiếp xúc với nguồn nước bị nhiễm

độc. Năm 1987, hơn 200 người tại bang Jalisco ở miền tây Mexico bị bệnh do

nước uống bị nhiễm thuốc trừ sâu và phân hóa học. Trong khi đó, việc sử dụng

phân đạm ở Costa Rica đã làm việc ô nhiễm nguồn nước ngầm đạt đến mức độ

không an toàn. Việc tiếp xúc thường xuyên với thuốc trừ sâu ở Nicaragua cũng dẫn

đến suy giảm hoạt động của cholinesterase, một loại enzyme cần thiết cho hoạt

động thần kinh và cơ bắp.

Bên cạnh đó là tình trạng phân biệt giới tính ở trong ngành cà phê. Ngoài sự

bất bình đẳng thể hiện trong việc thiết lập các đồn điền, có nhiều bằng chứng cho

thấy rằng quyền ra quyết định của người phụ nữ không tương xứng với lượng công

việc mà họ phải làm. Hoạt động buôn bán cà phê cũng thể hiện sự bất bình đẳng

giới tính thông qua việc cha truyền con nối. Tuy nhiên, các cấu trúc hoạt động mới

hiện nay có thể cải thiện tình trạng này.

2.1.2. Một số hệ thống chứng chỉ cho cà phê bền vững

Phát triển sản xuất cà phê bền vững phải tuân theo những bộ tiêu chí và có

hệ thống chứng nhận/kiểm tra để các tác nhân trong chuỗi cung ứng tuân theo và

người tiêu dùng có thể nhận biết. “Tính bền vững” trở thành một yếu tố quan trọng

để tiếp thị cà phê. Do đó, sản xuất và thương mại cà phê có chứng nhận/kiểm tra

dựa trên các bộ tiêu chí và quy trình đánh giá minh bạch ngày càng được triển khai

rộng rãi.

10

Cà phê bền vững có chứng nhận theo định nghĩa phổ biến hiện nay là các

sản phẩm cà phê bao gồm được ba trụ cột của tính bền vững, đó là “bền vững kinh

tế cho nông dân”, “bảo tồn môi trường” và “trách nhiệm xã hội”. Chứng nhận là

quy trình thủ tục của cơ quan chứng nhận độc lập cấp chứng chỉ bảo đảm chất

lượng cà phê và quá trình sản xuất đã được đánh giá là tuân thủ những yêu cầu đã

xác định.

Cho đến nay, trong cộng đồng cà phê đã có tới 5 chương trình chủ yếu cấp

chứng chỉ cho cà phê đó là những chương trình lớn được nhiều người quan tâm

như:

- Nông nghiệp hữu cơ: organic agriculture

- Thương mại công bằng: Fair Trade

- Liên minh rừng mưa: Rainforest Alliance

- Cà phê tốt: UTZ Certified

Và một chương trình cà phê sản xuất phù hợp với bộ quy tắc chung cho

cộng đồng cà phê gọi là cà phê 4C ( the common code for the coffee Community)

Các chương trình trên tuy nội dung, cách tiếp cận có khác nhau nhưng có

chung một mục tiêu là phát triển cà phê bền vững.

Một số loại cà phê khác cũng gọi là bền vững theo những tiêu chuẩn do

công ty tự xây dựng, có hoặc không có giám sát và kiểm tra của bên thứ ba độc

lập, trong số đó phải kể đến tiêu chuẩn thực hành Starbucks‟ C.A.F.E. của công ty

Starbucks và Nespresso AAA của tập đoàn Nestlé.

Tuy có một vài khác biệt, chứng nhận/kiểm tra cà phê bền vững dựa trên

những tiêu chí đánh giá chung về (1) Hệ thống quản lý và ghi chép tài liệu; (2) Y

tế và an toàn sức khỏe; (3) Điều kiện lao động; (4) Sử dụng và quản lý hóa chất;

(5) Bảo vệ đất; (6) Quản lý chất thải; (7) Bảo vệ nguồn nước; (8) Bảo vệ đa dạng

sinh học và hệ sinh thái.

2.1.2.1. Hữu cơ (Organic)

Nói nông nghiệp hữu cơ là nói đến một hệ thống quản lý sản xuất, nó xúc

tiến việc đổi mới hệ thống sinh thái nông nghiệp và sức khỏe con người, bao gồm

đa dạng hóa sinh học, chu kỳ sinh vật học, họat động sinh vật đất.

11

Hệ thống sản xuất hữu cơ dựa trên các tiêu chuẩn xử lý đặc biệt và chính

xác về sản xuất và chế biến. Mục đích của nó là đạt đến hệ sinh thái nông nghiệp

thích hợp nhất đảm bảo sự bền vững về xã hội, sinh thái về kinh tế.

Về định nghĩa cà phê hữu cơ, có thể hiểu đó là loại cà phê được trồng với

một hệ thống quản lý sản xuất nông nghiệp, phủ đất bằng nguyên liệu hữu cơ, điều

tiết cây bóng mát và phòng trừ dịch bệnh theo hướng sinh học. Hệ thống quản lý

sản xuất nông nghiệp đó dựa trên nguyên tắc là một giá trị tương đương với sản

phẩm đã thu hoạch phải được trả lại cho đất. Người ta cũng loại trừ việc sử dụng

các hóa chất nông nghiệp. Tiến sĩ R.Naidu (Ấn độ) thì có một định nghĩa cụ thể

hơn, đó là: cà phê hữu cơ là loại cà phê được sản xuất, chế biến thông qua việc sử

dụng các sản phẩm phương pháp tự nhiên không dùng phân bón, thuốc trừ sâu

bệnh, thuốc diệt cỏ và chất điều hòa sinh trưởng là các hóa chất tổng hợp.

Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có lịch sử lâu đời từ thế kỷ 19. Cà phê có

chứng nhận hữu cơ xuất hiện vào 1967. Đến năm 1972 Liên đoàn quốc tế Các

phong trào Nông nghiệp Hữu cơ (IFOAM) được thành lập để thống nhất các

phong trào hữu cơ. Nhiệm vụ của IFOAM là “lãnh đạo, thống nhất và hỗ trợ phong

trào hữu cơ dưới mọi hình thức”. Mục tiêu của IFOAM là ứng dụng rộng rãi các hệ

thống sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan sinh thái, xã hội và

kinh tế dựa trên các nguyên tắc của Nông nghiệp Hữu cơ.

Năm 1996, IFOAM đã đưa ra những hướng dẫn cho cà phê, cacao và trà

hữu cơ và lưu ý các điểm sau:

 Trồng trên ruộng bậc thang theo đường đồng mức, có cây phủ đất và

tủ gốc chống xói mòn.

 Trồng cây che bóng trong hệ thống quản lý nông nghiệp hữu cơ.

 Điều tiết điều kiện về khí hậu và cải thiện tính đa dạng sinh thái

nhằm khống chế sâu bệnh.

 Sử dụng các dòng vô tính hoặc hạt giống chống sâu bệnh.

 Tăng chất hữu cơ cho đất bằng sử dụng cây họ đậu hoặc cắt tỉa cây

che bóng.

12

 Trả lại chất dinh dưỡng đã bị lấy đi bằng việc sử dụng phần khoáng

có tính toán cân bằng.

Cà phê chỉ có thể bán ra thị trường với cái tên cà phê hữu cơ khi nó đã được

chứng nhận bởi một tổ chức được công nhận là người cấp chứng chỉ dựa trên sự

giám sát thường xuyên của tất cả các giai đoạn sản xuất, chế biến, vận chuyển và

rang xay.

Theo thống kê của Tổ chức cà phê thế giới (ICO), mặc dù không được đảm

bảo mức ưu đãi so với cà phê thông thường và có sự khác biệt đáng kể giữa các thị

trường tiêu thụ, nhưng các loại cà phê có chứng nhận hữu cơ đã được trả mức giá

cao hơn cà phê thông thường trung bình 660 đô la/tấn. Mặt khác, các lợi ích cơ bản

nhất từ việc đạt được các chứng nhận này là khả năng tiếp cận thị trường. Cà phê

có chứng nhận hữu cơ có khả năng tiếp cận vào các thị trường phát triển và đáng

tin cậy.

2.1.2.2. Thương mại công bằng (Fairtrade)

Khái niệm thương mại công bằng là người tiêu dùng tự nguyện trả giá cao

hơn cho các sản phẩm nhiệt đới nhằm cung cấp những lợi ích về mặt xã hội cho

những người sản xuất nhỏ dễ bị tổn thương ở các nước đang phát triển.

Mục đích chính của Thương mại công bằng là tạo cho nông dân cơ hội công

bằng để cải thiện vị thế thị thị trường của họ. Vào năm 1988 một tổ chức NGO của

Hà Lan tên Solidaridad đưa ra sáng kiến khởi động hệ thống chứng nhận Max

Havelaar cho cà phê Thương mại công bằng (và sau đó cho các sản phẩm khác)

với mục tiêu mang cà phê này vào các kênh siêu thị truyền thống. Sau đó vào năm

1997 Tổ chức Dán nhãn Thương mại công bằng (FLO) được thành lập nhằm hợp

nhất các sáng kiến dán nhãn Thương mại công bằng ở các nước tiêu thụ. Hiện nay

có 20 sáng kiến dán nhãn Thương mại công bằng hoạt động tại 21 quốc gia, tạo

nên thị trường lớn cho các sản phẩm Thương mại công bằng. Có trên 240 Hợp tác

xã tại 26 quốc gia châu Phi, châu Á, và Mỹ La-tinh sản xuất cà phê có chứng nhận

Thương mại công bằng.

Các Tiêu chuẩn của FLO phân chia làm 2 nhóm: một nhóm tiêu chuẩn dành

cho người sản xuất nhỏ, một nhóm cho lao động làm thuê. Các tiêu chuẩn dành

13

cho người sản xuất nhỏ bao gồm các tiêu chí phát triển xã hội, tạo điều kiện cho

Thương mại công bằng đóng góp vào tiềm năng phát triển cũng như tạo điều kiện

cho các nhóm người sản xuất thiết lập cơ chế dân chủ và quản trị minh bạch. Hệ

thống FLO bảo đảm mức giá sàn, dựa trên ước tính chi phí sản xuất bền vững. Thu

nhập từ giá tăng thêm không được chia cho các thành viên, chỉ dành cho hợp tác

xã sử dụng để đầu tư vào phúc lợi, kinh tế, xã hội chung của cộng đồng và của hợp

tác xã. Đây là chương trình chứng nhận duy nhất có bảo đảm giá sàn và giá tăng

thêm.

Thương mại công bằng là một chương trình cấp chứng chỉ mà mọi người

sản xuất rang xay nhỏ có thể tham gia nếu họ nhất trí với các tiêu chí. Nhưng kết

quả cuối cùng của thị trường bán lẻ phụ thuộc vào sự hỗ trợ của người tiêu dùng.

Cà phê có chứng nhận Fairtrade luôn được đảm bảo một mức giá ưu đãi xác

định là 440 đô la/tấn so với mức giá tham chiếu hoặc mức giá Fairtrade tối thiểu.

Cà phê có chứng nhận Fairtrade ngoài khả năng tiếp cận các thị trường phát triển

cao còn được hưởng các hỗ trợ kỹ thuật từ các nhà nhập khẩu Fairtrade.

2.1.2.3. Liên minh Rừng mưa (Rainforest Alliance)

Liên minh rừng mưa là một ban thư ký của mạng lưới nông nghiệp bền

vững (Sustainable agriculture Network: SAN) một nhóm có 9 nước châu Mỹ La

Tinh cùng nhau xúc tiến sự sử dụng thực hành nông nghiệp bền vững và quản lý

chương trình cấp chứng chỉ. SAN gồm 9 nước: Bolivia, Brasil, Colombia, Costa

Rica, Ecuador, EL Salvador, Guatemala, Honduras và Mexico và một số nhà khoa

học nông nghiệp và xã hội học trên thế giới.

Tổ chức này ra đời từ 2 thập niên trước đây nhằm khống chế thị trường như

là một nhân tố đổi mới. Nó được thành lập năm 1987 là 1 tổ chức phi chính phủ

hoạt động bảo tồn đa dạng hóa sinh học và bảo đảm cuộc sống bền vững thông qua

đổi mới các thực hành sử dụng đất, buôn bán và cách hành xử của người tiêu dùng.

Liên minh này cổ vũ thương mại và người tiêu dùng hỗ trợ nông nghiệp bền vững

bằng cách mua các sản phẩm của các trang trại đã được cấp chứng chỉ.

Liên minh Rừng mưa chứng nhận cho người sản xuất cà phê quy mô nhỏ

lẫn quy mô lớn tại các quốc gia nhiệt đới. Trang trại cà phê được chứng nhận đầu

14

tiên vào 1996. Tới nay số quốc gia có sản xuất cà phê chứng nhận Liên minh Rừng

mưa lên tới 18, kể cả Việt Nam. Bắt đầu từ khu vực Trung Mỹ, sau đó mở rộng ra

những vùng khác của Mỹ La tinh và gần đây sang cà châu Phi và châu Á. Doanh

số đang tăng nhanh tại Bắc Mỹ, châu Âu và cũng đang bắt đầu gia tăng tại các thị

trường khác như Nhật, Úc và Brazil.

Các tiêu chuẩn của Liên minh Rừng mưa thoạt đầu chú trọng vào các yêu

cầu thị trường còn các yêu cầu xã hội được tăng cường dần theo thời gian. Các tiêu

chuẩn bao gồm những yêu cầu bảo tồn hệ sinh thái và đời sống hoang dã, bảo vệ

và quản lý nguồn nước, các mối quan hệ cộng đồng cũng như đối xử công bằng và

điều kiện làm việc tốt cho công nhân, phù hợp với các công ước của Tổ chức Lao

động Quốc tế (ILO).

Giá tăng thêm trả cho cà phê có chứng nhận Liên minh Rừng mưa theo thỏa

thuận giữa bên mua và bên bán. Giá tăng thêm tùy thuộc chủ yếu chất lượng sản

phẩm và quan hệ giữa bên mua và người sản xuất. Nông dân còn hưởng lợi nhờ

tăng hiệu quả, cải thiện chất lượng và giảm chi phí. Những lợi ích của chương

trình chứng nhận Liên minh Rừng mưa đối với nông dân không chỉ là trong phần

lớn trường hợp họ được hưởng giá tăng thêm mà quan trọng hơn là họ biết tự quản

lý có hiệu quả công việc sản xuất kinh doanh, có thêm công cụ để có thể cạnh

tranh trên thị trường toàn cầu.

Với chứng nhận Rainforest Alliance, mặc dù không có đảm bảo mức ưu đãi

nhưng các loại cà phê này được hưởng mức giá cao hơn cà phê thông thường trung

bình từ 110-176 đô la/tấn trong năm 2011.

2.1.2.4. Chứng nhận UTZ (UTZ Certified)

Chứng nhận UTZ ra đời năm 1997 do một công ty cà phê thuộc đại công ty

bán lẻ Hà lan tên Ahold hợp tác với những người sản xuất cà phê Guatemala sáng

lập mang tên UTZ Kapek và sau đó năm 2000 trở thành một tổ chức độc lập, tới

năm 2008 đổi tên thành “UTZ Certified-Good inside” để có thể chứng nhận cho

nhiều loại nông sản khác như ca cao, chè, đậu tương và dầu cọ... UTZ Certified tự

coi mình là tổ chức đối tác kết nối người sản xuất, nhà phân phối và nhà rang xay

cà phê, có nhiệm vụ giúp cho người sản xuất cà phê và các thương hiệu cà phê thể

15

hiện sự cam kết sản xuất cà phê có trách nhiệm, đáng tin cậy và hướng đến thị

trường. Trang trại cà phê đầu tiên được chứng nhận vào năm 2001. Tới nay có 17

quốc gia sản xuất cà phê UTZ Certified (kể cả Việt Nam), nằm trên cả 3 châu lục

là châu Phi, châu Á và Mỹ La tinh. Thị trường chính là châu Âu.

Bên cạnh các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn UTZ Certified còn

gồm nhiều yêu cầu về xã hội và môi trường. Về an toàn thực phẩm, UTZ Certified

tương đương với tiêu chuẩn EurepGAP. Những khía cạnh riêng của tiêu chuẩn

UTZ Certified bao gồm quản lý đất đai, sử dụng phân bón phù hợp, thủ tục vệ sinh

trong thu hoạch, vận hành sản phẩm sau thu hoạch, chế biến và bảo quản, quản lý

chất thải và ô nhiễm, phúc lợi và an toàn sức khỏe cho công nhân, kể cả quyền của

công nhân phù hợp với các công ước của ILO và luật pháp quốc gia. UTZ

CERTIFIED giao cho bên thứ ba độc lập thanh tra xem người sản xuất có đáp ứng

yêu cầu của bộ quy tắc không. Người sản xuất trả phí thanh tra. Cà phê UTZ

Certified có thể hưởng giá tăng thêm, tùy thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm

và mối quan hệ giữa bên mua và bên bán.

Với chứng chỉ UTZ CERTIFIED, cà phê sản xuất ra phải được đảm bảo về

chất lượng xã hội và môi trường. Với cà phê UTZ, người ta có thể đảm bảo tính

truy nguyên xác định nguồn gốc của lô hàng. Và một điểm khác biệt với các loại

cà phê có chứng chỉ khác là nó mở ra cho mọi loại cà phê được đánh giá, với cả cà

phê đại trà và cà phê đặc biệt.

Chế độ tiền thưởng của UTZ qua thương lượng từ 0,01 đến 0,10 USD/1bao.

Thị trường đại trà là ở châu Âu, Mỹ và Nhật bản.

Do lợi ích của chương trình UTZ CERTIFIED nên ở Việt Nam nông dân

hưởng ứng rất đông đảo. Có thể coi đây là 1 chương trình cấp chứng chỉ cà phê

khá thành công ở nước ta.

2.1.2.5. Bộ quy tắc ứng xử chung cho cộng đồng cà phê - 4C (Common Code

for Coffee Community)

Người ta có thể gọi cà phê 4C là dấu hiệu tin cậy về chất lượng của cà phê

đại trà. Bộ quy tắc chung cho cộng đồng cà phê ra đời và phát triển nhằm phục vụ

cho toàn bộ chuỗi giá trị của cà phê đại trà. Mục đích của nó là thiết lập nên một

16

nhận thức mới về chất lượng thông qua các phương pháp sản xuất bền vững cà phê

nhân sống.

Có thể hiểu chất lượng cà phê trong thuật ngữ là con đường bền vững trong

sản xuất, chế biến sau thu hoạch và thương mại.

Bộ quy tắc chung bao trùm cả 3 khu vực bền vững dựa trên mục tiêu phát

triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc.

 Về mặt xã hội: Điều kiện lao động, sinh hoạt cho người nông dân và

gia đình họ cũng như những người làm công khác, có thể chấp nhận

được.

 Về môi trường: Bảo vệ rừng nguyên sinh và tài nguyên thiên nhiên

như nước, đất, đa dạng hóa sinh học và năng lượng.

 Về kinh tế: Có thể phát triển trên cơ sở xã hội và môi trường bền

vững. Nó bao gồm cả sự thu nhập hợp lý cho mọi hoạt động trong

chuỗi cà phê, thị trường tự do và cuộc sống bền vững.

4C do Hiệp hội cà phê Đức và Cơ quan Phát triển Quốc tế của chính phủ

Đức (GTZ) hình thành nhằm tăng cường tính bền vững trong chuỗi cà phê nhân

“thông thường” và gia tăng lượng cà phê đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của tính

bền vững.

Tham gia sáng kiến là những nhà sản xuất do các hiệp hội đại diện, đại diện

các Công đoàn và các tổ chức NGO, các tập đoàn lớn trong công nghiệp như

Nestlé, Sara Lee/Douwe Egberts, Tchibo và Kraft...

4C xây dựng dựa trên các thực hành nông nghiệp và quản lý tốt mang tính

cơ bản. Bộ quy tắc ứng xử nhắm đến loại trừ những thực hành không thể chấp

nhận và khuyến khích cải tiến không ngừng. Khác với các hệ thống chứng nhận kể

trên, 4C chỉ kiểm tra sự phù hợp chứ không chứng phận sự phù hợp, do đó không

cấp chứng chỉ. Trong hệ thống 4C, kiểm tra 4C là xem xét sự phù hợp với tiêu

chuẩn cơ bản của 4C, bao gồm 28 chỉ tiêu tiêu biểu cho phức hợp những quan tâm

môi trường, xã hội và kinh tế. Có tất cả 10 thực hành không thể chấp nhận phải bị

loại trừ và trong mỗi khía cạnh bền vững ít nhất phải đạt sự phù hợp tối thiểu (ở

cấp độ gọi là „màu vàng trung bình‟) thì mới qua được kiểm tra. Tất cả kiểm tra 4C

17

được một tổ chức kiểm tra hoặc chứng nhận thứ ba độc lập tiến hành, các tổ chức

này đã qua đào tạo kiểm tra 4C và được chính thức đạt ISO/Guide 65. Kiểm tra 4C

được thực hiện ở cấp độ Đơn vị 4C. Có thể thành lập Đơn vị 4C ở bất kể cấp độ

nào trong chuỗi cà phê, từ cấp độ người sản xuất/nhóm người sản xuất cho tới cấp

độ nhà rang xay. Kiểm tra được miễn phí cho người sản xuất: chi phí kiểm tra do

Hiệp hội 4C trang trải thông qua phí thành viên chủ yếu của các thành viên Công

nghiệp đóng góp.

4C không cho sử dụng nhãn hoặc lô gô của 4C nhưng cho sử dụng tuyên bố

là thành viên 4C trên bao bì. Tuyên bố thành viên không liên quan gì tới số lượng

và chất lượng cà phê chứa bên trong nhưng đó là một phương tiện để cho các

thành viên Công nghiệp của 4C nhấn mạnh rằng họ hỗ trợ cho Tiếp cận Bền vững

4C. Có thể sử dụng rộng rãi lô gô Hiệp hội 4C trên các ấn phẩm, trang web, tài liệu

giới thiệu, nhưng không được dùng trên bao bì.

2.1.2.6. Thị trường tiêu thụ cà phê có chứng nhận/ kiểm tra

Cho đến nay việc thống kê, ước tính lượng cà phê có chứng nhận/kiểm tra

được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới luôn gặp khó khăn vì chỉ có một phần cà

phê được chứng nhận trong chương trình bền vững thực sự được bán với dấu hiệu

chứng nhận. Có nhiều yếu tố chi phối tình trạng này như:

a) Một phần sản lượng của trang trại không thể đáp ứng yêu cầu của người

mua cà phê có chứng nhận nên phải bán dưới dạng cà phê thông thường.

b) Một số cà phê được mua dưới dạng cà phê bền vững có chứng nhận

nhưng vì nhiều lý do có thể bị phối trộn hoặc đưa ra thị trường không thể hiện

chứng nhận.

c) Người mua có thể chỉ mua một phần trong số cà phê có chứng nhận,

phần còn lại mua dưới dạng cà phê thông thường, mặc dù cả trang trại được chứng

nhận.

d) Trong một số trường hợp, người mua không chủ ý tìm mua cà phê có

chứng nhận nhưng sẽ ưu tiên mua cà phê có chứng nhận mặc dù họ không sử dụng

dấu hiệu chứng nhận, có thể trả hoặc không trả giá tăng thêm.

18

Cà phê bền vững có chứng nhận/kiểm tra được tiêu thụ chủ yếu tại 3 thị

trường chính truyền thống là Bắc Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản.

Các chứng nhận bền vững và quy trình xác nhận có mức độ phổ biến khác

nhau ở các thị trường tiêu thụ. Chứng nhận cà phê hữu cơ quan trọng hơn ở các thị

trường Đức, Canada, Úc, Ý và Mỹ. Chứng nhận Fairtrade chiếm lĩnh các thị

trường Anh và Pháp (và hiện nay cả ở Mỹ). Chứng nhận Rainforest Alliance dẫn

đầu ở thị trường Nhật Bản và cũng rất đáng chú ý tại thị trường Tây Âu. Chứng

nhận UTZ Certified chiếm lĩnh thị trường Hà Lan và có vị trị quan trọng ở một số

thị trường phía Bắc Âu.

2.1.2.6.1. Bắc Mỹ:

Bắc Mỹ là thị trường rất quan trọng đối với cà phê có chứng nhận, nhất là

chứng nhận Starbucks, Hữu cơ, Thương mại công bằng và Liên minh rừng mưa.

Nhiều nhà bán lẻ lớn tại Bắc Mỹ như Starbucks, Dunkin Donuts và McDonalds

đều có bán cà phê Hữu cơ và Thương mại công bằng. Các loại cà phê được chứng

nhận bền vững khác cũng ngày càng trở nên phổ biến. Hiện nay Liên minh rừng

mưa là một trong những cà phê chứng nhận có lượng tiêu thụ tăng nhanh nhất tại

Bắc Mỹ, một phần nhờ quan hệ đối tác với các nhà công nghiệp khổng lồ như

Kraft Food. Vị thế của Utz Certified còn khiêm tốn ở thị trường này.

2.1.2.6.2. Tây Âu:

Thị trường tiêu thụ cà phê bền vững có chứng nhận tại Tây Âu có quy mô

tương đương thị trường Bắc Mỹ với sự có mặt của những sản phẩm chủ lực như

Hữu cơ, Thương mại công bằng, Liên minh rừng mưa và Utz certified. Các quốc

gia tiêu thụ chính là Đức, Ý và Hà lan.

2.1.2.6.2.1. Đức:

Đức là quốc gia tiêu thụ cà phê nhiều nhất châu Âu đồng thời cũng là nước

nhập khẩu cà phê nhiều nhất thế giới có thể sánh ngang với Mỹ. Đức cũng là thị

trường thực phẩm Hữu cơ lớn nhất châu Âu, tiêu thụ cà phê Hữu cơ chiếm tỷ lệ ổn

định 2% tổng lượng tiêu thụ cà phê. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ cà phê Thương

mại công bằng còn khá thấp. Hai tập đoàn lớn là Kraft và Tchibo đều quảng bá cà

19

phê có chứng nhận nhưng theo hai quan niệm khác nhau. Một số sản phẩm đặc sản

mang thương hiệu nổi tiếng Jacobs và Onko của tập đoàn Kraft có dán nhãn Liên

minh rừng mưa. Còn tập đoàn Tchibo nhắm đến nhiều đối tượng tiêu dùng khác

nhau với nhiều loại nhãn cà phê. Trong số các thương hiệu cà phê của Tchibo,

nhãn Liên minh rừng mưa dành cho thương hiệu Frische Ernte, Raritaten, nhãn

Thương mại công bằng cho thương hiệu Vista Fairtrade và nhãn Hữu cơ cho

thương hiệu Bio Genuss. Tchibo cam kết sẽ dần dần tiến đến mua 100% cà phê

bền vững dành cho chế biến. Cà phê 4C cũng bắt đầu xuất hiện trên thị trường niên

vụ 2007-2008, tuy nhiên các nhà rang xay Đức mua khá ít, dường như chỉ có

Tchibo thực sự tin vào 4C.

Hiện nay cà phê có chứng nhận chiếm khoảng 5% thị phần tiêu thụ nội địa

(25.600 tấn). Sự gia tăng thị phần cà phê có chứng nhận tại thị trường Đức còn bị

những công ty bán cà phê đặc sản Mỹ chi phối. Đó là những cửa hiệu cà phê

Starbucks rất nổi tiếng và McDonalds đang có kế hoạch mở trên 300 cửa hàng

McCafes trên toàn nước Đức.

2.1.2.6.2.2. Ý:

Ý là quốc gia tiêu thụ cà phê lớn thứ hai châu Âu. Hầu như toàn bộ người

dân Ý uống cà phê espresso. Công nghiệp cà phê Ý hưởng lợi nhiều từ việc uống

cà phê kiểu Ý lan rộng trên toàn cầu. Ý xuất khẩu cà phê espresso rang lên tới 20%

lượng cà phê nhập khẩu vào Ý. Đặc điểm thị trường cà phê Ý là các nhà rang xay

quy mô nhỏ chiếm số lượng rất đông đảo. Chỉ một vài tập đoàn gia đình hiện đang

rất nổi tiếng và cạnh tranh mạnh trên thị trường thế giới, đó là Lavazza, Segafredo

và Illy. Tiêu thụ cà phê bền vững có chứng nhận tại Ý chưa nhiều, chỉ gần 1% thị

phần, nhưng dự báo sẽ tăng nhanh nhờ chiến lược mở rộng thị trường toàn cầu của

những nhà rang xay lớn kể trên.

2.1.2.6.2.3. Hà Lan:

Hà lan có mức tiêu thụ cà phê bình quân đầu người cao hơn cả Đức và Ý và

được coi là miền đất thử nghiệm tiêu dùng lý tưởng cho các loại cà phê bền vững.

Các công ty lớn chiếm lĩnh thị trường này là Công ty đa quốc gia Sara Lee Douwe

20

Egberts, Ahold Coffee Company và Drie Mollen Holding. Cà phê bền vững có

chứng nhận chiếm 25% thị phần.

Hà lan tiếp cận rất sớm với cà phê bền vững. Năm 1989 Max Havelaar bước

vào thị trường Hà lan với cà phê Thương mại công bằng. Trong những năm gần

đây thị phần của Thương mại công bằng (3.089 tấn) và Hữu cơ (500 tấn) vẫn giữ

ổn định. Đặc biệt đây là thị trường lớn của cà phê Utz Certified. Kể từ 2003 tất cả

cà phê bán trong chuỗi siêu thị Albert Heijn đều là cà phê Utz Certified, trong đó

công ty Ahold Coffee Company cung ứng lên tới trên 16.000 tấn. Năm 2007,

Ahold Coffee Company cùng với Solidaridad cho ra đời sản phẩm “Café Oké”,

đây là một dòng sản phẩm cà phê Thương mại công bằng dán nhãn Max Havelaar.

Năm 2008, Sara Lee Douwe Egberts mua 20.000 tấn cà phê Utz certified, trong đó

40% tiêu thụ tại Hà lan. Drie Mollen Holding, nhà cung ứng lớn các thương hiệu

cà phê tư nhân cho các siêu thị tại Hà lan, là nhà rang xay duy nhất cung ứng cho

khách hàng cả 4 loại cà phê Liên minh rừng mưa, Utz certified, Thương mại công

bằng và 4C.

2.1.2.6.3. Nhật Bản:

Nhật Bản là thị trường tiêu thụ cà phê bền vững lớn nhất tại châu Á. Thị

trường này tiêu thụ chủ yếu sản phẩm có chứng nhận Liên minh rừng mưa. Các

công ty sử dụng cà phê bền vững tại Nhật Bản bao gồm: Itochu, Kanematsu,

Ajinomoto General Foods, Volcafe Nhật Bản, UCC Ueshima, Kohikan và

Sumitomo.

Sản phẩm Thương mại công bằng bước chân vào thị trường Nhật Bản lần

đầu năm 1989 với sự thành lập Alter Trade Japan Inc. Năm 1993 tổ chức Transfair

Japan được thành lập. Hầu hết doanh số cà phê Thương mại công bằng của nước

này nằm ngoài hệ thống FLO.

2.1.2.7. Cơ hội và rủi ro của cà phê bền vững:

2.1.2.7.1. Cơ hội:

Ngành cà phê thế giới trong những năm gần đây trải qua nhiều thay đổi lớn.

Cung và cầu cà phê bền vững có chứng nhận tăng đáng kể. Các tiêu chuẩn và hệ

21

thống kiểm tra mới đang nhanh chóng bước vào thị trường cà phê để đáp ứng nhu

cầu của nhiều đối tượng tiêu dùng khác nhau. Trong thị trường cà phê toàn cầu

ngày càng cạnh tranh gay gắt, sản xuất và thương mại cà phê bền vững có chứng

nhận/kiểm tra là chiến lược phù hợp mang lại lợi ích thiết thực cho các bên tham

gia. Với sự cam kết và đóng góp của các thành viên thương mại và công nghiệp

trong chuỗi cà phê, người sản xuất có thể giảm chi phí, tăng khả năng tiếp cận thị

trường, tiếp cận tín dụng, nâng cao tính minh bạch thị trường và tăng thu nhập nhờ

được tái phân phối giá trị gia tăng một cách hợp lý hơn. Người tiêu dùng cũng biết

rõ họ thưởng thức cà phê có chất lượng được sản xuất và thương mại gắn với trách

nhiệm đối với xã hội và môi trường.

2.1.2.7.2. Rủi ro:

Về thị trường: tuy có gia tăng nhưng chậm và quy mô còn nhỏ chỉ mới

chiếm khoảng 5-7% tổng lượng cà phê xuất khẩu. Sản lượng cà phê được chứng

nhận và sản lượng bán được theo chứng nhận còn chênh lệch khá lớn.

Yêu cầu về chất lượng: dù được chứng nhận theo bất cứ bộ tiêu chuẩn nào

đi nữa, muốn hưởng được giá tăng thêm cao thì chất lượng hạt cà phê phải cao

tương ứng. Do đó không phải vùng trồng nào và người sản xuất nào cũng đáp ứng

được các yêu cầu cần thiết cho sản xuất cà phê có chất lượng.

Chứng nhận: người sản xuất thường gặp khó khăn liên quan đến:

(1) yêu cầu hợp tác có tổ chức;

(2) giai đoạn chuyển đổi từ thâm canh sang sản xuất bền vững;

(3) chi phí chứng nhận.

Rủi ro tiềm ẩn: người sản xuất phải bỏ ra chi phí trong giai đoạn chuyển

đổi và chi phí chứng nhận, nếu không có gì bảo đảm cho người sản xuất bán được

sản phẩm với giá cao hơn thì họ sẽ bị thiệt thòi lớn. Các doanh nghiệp kinh doanh

xuất khẩu cũng có thể chịu rủi ro kinh tế nếu họ không bán được cà phê có chứng

nhận sau khi họ đóng góp hỗ trợ nông dân tổ chức sản xuất và chứng nhận.

22

2.2. Vấn đề phát triển bền vững đối với cà phê Việt Nam

2.2.1. Các đặc điểm của ngành cà phê Việt Nam hiện nay:

2.2.1.1. Quá trình phát triển lâu dài:

Cà phê được người Pháp đưa vào trồng ở Việt Nam chính thức từ năm

1857, từ đảo Martinique và vùng Guyane thuộc Pháp ở châu Mỹ Latin vì có khí

hậu và thổ nhưỡng nhiệt đới tương tự Việt Nam. Đồn điền cà phê đầu tiên được lập

ở Việt Nam là do người Pháp khởi sự ở gần Kẻ Sở, Bắc Kỳ vào năm 1888. Sau

việc canh tác cà phê lan xuống vùng Phủ Lý, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An,

Kon Tum và Di Linh.

Giống cà phê arabica (tức cà phê chè) lúc ban đầu được trồng ở ven sông.

Cà phê Arabica thu được sau khi thu hoạch được chế biến dưới thương hiệu

Arabica du Tonkin (cà phê Arabica Bắc Kỳ) và nhập khẩu về Pháp. Sở dĩ loại

Arabica được thử nghiệm trước vì có giá trị hơn, nguyên gốc ở Ethiopia, thích hợp

với vùng cao nguyên và vùng núi cao từ 800 - 2.000 m, và có nhiệt độ từ 18 - 23

độ bách phân. Trong khi đó cà phê Robusta (Mạnh khỏe), giống từ rừng xích đạo

châu Phi, có hàm lượng gấp hai lần giống Arabica và thích hợp với nhiệt độ từ 22 -

26 độ và cần lượng nước mưa từ 1,5m - 2m/năm. Đợt thí nghiệm này không thành

công, một phần vì đất đai định cư lâu không thích hợp cho việc mở rộng các đồn

điền công nghiệp hóa, một phần vì chính trị không ổn định do không có quy chế

thuộc địa. Thói quen ở đây lại là văn hóa trà như Trung Quốc.

Từ năm 1925, sau những cuộc khảo sát quy mô kỹ lưỡng về khí hậu và thổ

nhưỡng cũng như những suy tính về xã hội, chính trị, người Pháp đem cà phê trồng

thử nghiệm ở vùng Tây nguyên, đặc biệt là cao nguyên Lang Biang (Lâm Đồng)

và Đắk Lắk (Ban Mê Thuột), với đồn điền và chủ nhân là người Pháp, nhân công

chủ yếu là người dân tộc. Ở Lang Biang thích hợp với giống Arabica hơn, còn ở

Đắk Lắk là giống Robusta.

Năm 1937-1938 tổng cộng trên lãnh thổ Việt Nam có 13.000 ha cà phê,

cung ứng 1.500 tấn. Nhà nước mở cửa thị trường ngành cà phê rất sớm và một số

đại công ty cà phê quốc tế đã có mặt ở Việt Nam. Sự cạnh tranh trên thị trường

23

giúp cho nông dân tiêu thụ được hạt cà phê làm ra với giá tốt hơn. Từ việc đóng

góp 0.1% vào sản lượng cà phê toàn cầu năm 1980, cà phê Việt Nam đã có bước

tiến vượt bậc khi đóng góp hơn 13% tổng sản lượng cà phê thế giới trong năm

2000.

Năm 2012 Việt Nam xuất khẩu hơn 1,7 triệu tấn cà phê đem về hơn 3.6 tỷ

USD và trở thành quốc gia xuất khẩu cà phê Robusta hàng đầu thế giới khi chiếm

hơn 50% sản lượng cà phê Robusta toàn cầu. Các nhà rang xay lớn trên thế giới

đang ngày một chú ý và quan tâm hơn đến thị trường cà phê Việt Nam.

2.2.1.2. Sản lượng sản xuất tăng liên tục:

Diện tích gieo trồng cà phê tiếp tục mở rộng trong khu vực trồng cà phê lớn

, đặc biệt là ở các tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk, Lâm Đồng do giá năng lực cạnh tranh

của cà phê cạnh tranh hơn so với các cây trồng khác trong ba mùa vụ vừa qua mặc

dù Chính phủ đề nghị duy trì ở 500.000 ha diện tích cà phê ở Việt Nam. Diện tích

cà phê của Việt Nam ước đạt 633.295 ha vào năm 2013, tăng khoảng 3 phần trăm

so với năm trước. Diện tích cà phê thực tế có thể vượt quá ước tính.

Hình 3 Các khu vực trồng cà phê của Việt Nam

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà

phê Việt Nam

24

Bảng 1 Diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo tỉnh thành

Tỉnh, thành

Năm 2012

Năm 2013

Mục tiêu tới

năm 2020

202.022

207.152

170.000

Đak Lak

145.735

151.565

135.000

Lâm Đồng

116.350

122.278

69.000

Đak Nông

77.627

77.627

73.000

Gia Lai

20.000

20.000

13.000

Đồng Nai

14.938

14.938

8.000

Bình Phước

12.158

12.158

12.500

Kontum

5.050

5.050

5.000

Quảng Trị

6.371

6.371

5.000

Sơn La

7.071

7.071

5.000

Bà Rịa Vũng Tàu

3.385

3.385

4.500

Điện Biên

5.700

5.700

n/a

Các khu vực khác

Tổng

616.407

633.295

500.000

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Sở NN&PTNT các tỉnh, Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê

Việt Nam

Mùa vụ cà phê ở Việt Nam khởi sự từ đầu tháng 10 năm trước và kết thúc

vào cuối tháng 9 năm sau. Sản xuất cà phê của Việt Nam đã tăng đều đặn trong ba

mùa vụ qua do năm yếu tố chính: (1 ) mở rộng diện tích trồng cà phê , (2) điều

kiện thời tiết khá thuận lợi (đặc biệt là cho vụ thu hoạch mùa thu 2013 ), (3) kiến

thức tốt hơn và đầu tư của nông dân, trong đó có kỹ thuật thích hợp trồng trọt, thủy

lợi hợp lý, và sử dụng phân bón tốt hơn, (4) giống sinh sản tốt hơn năng suất cao,

kháng bệnh gỉ sắt, trong đó đã cho thấy sự phát triển tốt trong ngành, anh đào mới;

và (5) giá thu mua và xuất khẩu tương đối ổn định , tạo ra một động lực mạnh mẽ

cho những người trồng cà phê để mở rộng diện tích và thay thế diện tích cây già

cỗi.

25

Nguồn: FAS USDA

Hình 4 Sản lượng cà phê Việt Nam

Nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ NN&PTNT, Dự báo của FAS USDA

Hình 5 Diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam

Ước tính sản lượng cà phê của Việt Nam trong mùa vụ 2013/14 lên đến

khoảng 29 triệu bao (60 kg/bao), tương đương 1,74 triệu tấn cà phê nhân, tăng

khoảng 9 phần trăm so với năm trước do đầu ra bổ sung đáng kể từ các khu vực

sản xuất mới và trồng lại, và năng suất cao hơn do điều kiện thời tiết rất thuận lợi.

26

2.2.1.3. Thị trường tiêu thụ rộng lớn:

2.2.1.3.1. Trong nước:

Ở Việt Nam cà phê là một thức uống được ưa chuộng, đặc biệt vào buổi

sáng (nhưng hàm lượng cafein rất cao chỉ thích hợp với những người quen dùng

hoặc nghiện cà phê). Các quán giải khát (trừ các "bar") thường gọi là "quán cà

phê", mặc dù cũng phục vụ những thức uống khác.

Cà phê tại Việt Nam thường được thưởng thức qua các phin cà phê (gốc là

từ filtre trong tiếng Pháp). Hạt cà phê thường được xay nhỏ, nén vào trong các

phin và nước sôi được đổ lên trên để được lọc vào một ly, hay tách, tại bên dưới

của phin. Có nhiều loại phin cà phê mà hai loại thông dụng nhất được làm bằng

nhôm hay inox, ngoài ra còn có phin tiện dụng bằng giấy chỉ sử dụng một lần có

tên là "ly cà phê phin tiện dụng" sản phẩm do một sinh viên trường y sáng chế, ưu

điểm và hoạt động như một phin truyền thống đã có từ xa xưa.

Văn hóa cà phê và các cửa hàng bán lẻ cà phê tiếp tục lan nhanh tại Việt

Nam với sự xuất hiện của các hãng cà phê lớn như Starbucks, Trung Nguyên,

Highlands, Vinacafe, Gloria Jeans và the Coffee Bean.

Ước tính tiêu thụ trong nước mùa vụ 2012/13 khoảng 1,83 triệu bao, hoặc

110 tấn cà phê nhân, tương đương 7 phần trăm tổng số cà phê sản xuất trong nước

hàng năm. Với sự tăng trưởng mạnh mẽ của tiêu thụ cà phê trong nước được hỗ trợ

bởi các chiến lược tiếp thị nhiều nhà sản xuất nội địa, dự báo tiêu thụ trong nước

của mùa vụ 2013/14 là 2 triệu bao, khoảng 120 nghìn tấn cà phê nhân, tăng 10

phần trăm so với mùa vụ trước. Việc mở rộng lĩnh vực bán lẻ cà phê sẽ góp phần

tăng trưởng tiêu thụ cà phê mạnh mẽ mùa vụ tiếp theo và trong tương lai gần.

2.2.1.3.2. Ngoài nước:

Trong mùa vụ 2012/13, Việt Nam xuất khẩu cà phê đến 70 quốc gia trên

toàn thế giới. Tám thị trường hàng đầu chiếm khoảng 92 phần trăm tổng số kim

ngạch xuất khẩu cà phê nhân. Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu hạt cà phê nhân lớn

nhất Việt Nam, đứng thứ hai là Đức.

27

Bảng 2 Xuất khẩu cà phê nhân Việt Nam, từ mùa vụ 2011/12 đến mùa vụ 2012/13

Thị trường 2012 2013

Hoa Kỳ 254.827 Hoa Kỳ 228.711

Đức 275.780 Đức 221.000

Italy 111.076 Tây Ban Nha 132.000

Tây Ban Nha 102.054 Italy 111.000

Bỉ 82.489 Bỉ 83.687

Nhật Bản 71.048 Nhật Bản 73.599

Ecuador 51.910 Algeria 53.000

Indonesia 49.628 Nga 46.209

Mexico 48.142 Ecuador 45.237

Anh 42.941 Pháp 44.000

Các nước khác 1.182.238 Các nước khác 1.185.289

Tổng cộng 1.437.065 Tổng cộng 1.414.000

Đơn vị: Tấn

Nguồn: Bộ NN&PTNT, GTA

Nguồn: Bộ NN&PTNT và Global Trade Atlas (GTA)

Hình 6 Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam

Mặc dù giá cà phê trong nước và quốc tế đều giảm, nhưng xuất khẩu cà phê

của Việt Nam vẫn tăng nhanh trong mùa vụ 2013/14.

28

Xuất khẩu các sản phầm cà phê chế biến, cà phê rang xay và cà phê hòa tan

trong những năm gần đây đều đạt tốc độ tăng trưởng dương. Dự báo mùa vụ

2013/14 Việt Nam sẽ xuất khẩu khoảng 645.000 bao tương đương 39.000 tấn các

sản phẩm cà phê chế biến (gồm cà phê rang xay và cà phê hòa tan). Các thị trường

nhập khẩu chính gồm có Nga, Hồng Kông và Hàn Quốc.

2.2.1.4. Giá cả phụ thuộc thị trường thế giới:

Mặc dù Việt Nam đứng đầu thế giới về sản lượng cà phê vối robusta nhưng

giá cả hoàn toàn tùy thuộc vào giá thế giới, đặc biệt là sàn giao dịch Luân Đôn.

Giá cà phê nguyên liệu lên xuống bất thường. Tuy vậy người trồng cà phê Việt

Nam vài năm nay đã biết cách không làm cho tình hình tồi tệ hơn, họ đã không bán

ra một cách ồ ạt khi thu hoạch rộ.

2.2.1.4.1. Giá xuất khẩu:

Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, VICOFA, Trung tâm giao

dịch cà phê Buôn Ma Thuột

Hình 7 Giá xuất khẩu cà phê xanh của Việt Nam

Mặc dù tình hình kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn trong hơn 2 năm trở

lại đây nhưng người nông dân và các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê vẫn hoạt

29

động khá tốt và thu được lợi nhuận trong 3 năm qua khi giá xuất khẩu thường trên

1.900USD/tấn. Tuy nhiên, sản lượng mùa vụ 2013/14 ước tính cao đã tạo ra những

áp lực lên giá cà phê trong và ngoài nước. Vì thế, giá xuất khẩu cà phê của Việt

Nam đã giảm đáng kể từ tháng 10 năm nay, và tính đến 31 tháng 10 năm 2013 giá

giảm chỉ còn 1.529USD/tấn (FOB Hồ Chí Minh). Theo một số báo cáo, giá cà phê

giảm khoảng 100USD/tấn chỉ trong 1 tuần từ 23 đến 31 tháng 10 do giá cà phê thế

giới giảm mạnh.

Theo số liệu của Reuters, vào ngày 12 tháng 11 vừa qua, giá cà phê xuất

khẩu của Việt Nam được chào mua ở mức 1.468 USD/tấn, thấp nhất kể từ ngày

15/6/2010. Bằng thời gian này năm ngoái, cà phê robusta của Việt Nam được chào

xuất khẩu ở mức giá thấp hơn 40-60 USD/tấn so với cà phê giao sau ở London.

Sau đó, giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam chuyển sang cao hơn giá cà phê giao

sau ở London từ đầu tháng 3 năm nay, sau đó lại chuyển sang thấp hơn so với giá

London trong mấy ngày gần đây.

Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, VICOFA, Trung tâm giao

dịch cà phê Buôn Ma Thuột

Hình 8 Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong vòng 20 năm qua

30

2.2.1.4.2. Giá cà phê trong nước:

Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, VICOFA, Trung tâm giao

dịch cà phê Buôn Ma Thuột

Hình 9 Giá cà phê Robusta tại Đắk Lăk và Lâm Đồng

Bảng 3 Giá hạt cà phê Robusta tại một số khu vực trồng cà phê chính của Việt

Nam mùa vụ 2012/13

T10/

T11/

T12/

T1/

T2/

T3/

T4/

T5/

T6/

T7/

T8/

T9/

Giá

Đơn vị:

VNĐ/kg

2012

2013

2013

2013

2013

2013

2013

2013

trung

2012

2012

2013

2013

bình

trong

mùa vụ

2012/13

Đăk Lắk 41.246 38.190 38.057 39.236 40.920 44.191 43.005 42.504 39.078 39.727 39.122 36.635 40.159

Lâm

41.085 38.010 37.929 39.027 40.720 43.991 42.732 42.317 38.811 39.355 38.726 36.300 39.917

Đồng

Gia Lai 41.165 38.090 37.952 39.182 40.820 44.091 42.859 42.383 38.817 39.659 39.222 36.785 40.085

Đắk

41.177 38.090 37.967 39.182 40.820 42.050 40.873 42.409 38.822 39.641 38.822 36.455 39.692

Nông

Nguồn: Trung tâm Xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch Đăk Lăk, VICOFA, Trung tâm giao

dịch cà phê Buôn Ma Thuột

31

Tỷ giá hối đoái: 1 USD = 21.036 VNĐ; Tỷ giá ngày 31 tháng 3 năm 2013 (Nguồn: Ngân

hàng nhà nước Việt Nam)

Mùa vụ 2012/13, giá cà phê Robusta trung bình tại Đăk Lăk ở mức

40.159VNĐ/kg (1,91USD) và tại Lâm Đồng là 39.917VNĐ/kg (1,90USD). Tuy

nhiên, mức giá này giảm 1% so với mùa vụ trước và giảm 7% so với mùa vụ

2010/11.

Tháng 3 năm nay, giá cà phê trong nước đều tăng đồng loạt tại các khu vực

trồng cà phê chính do những lo ngại về đợt hạn hán tại Tây Nguyên. Tại thời điểm

đó, giá cà phê trong nước tăng lên 44.000-45.000VNĐ/kg trước khi bắt đầu sụt

giảm vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 vì mùa mưa bắt đầu và vụ thu hoạch có triển

vọng sáng sủa hơn. Giá cà phê trong nước tiếp tục giảm từ tháng 5 đến tháng 10

theo xu hướng giá xuất khẩu và giá cà phê thế giới giảm.

2.2.2. Tình hình phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam

2.2.2.1. Tổng quan chung về phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những nước có phong trào sản xuất cà phê bền vững.

Một chuyên gia huấn luyện các chương trình sản xuất bền vững cho biết, theo dự

kiến, đến năm 2015, nhiều tập đoàn rang xay cà phê lớn của châu Âu như Nestle,

Mondelez, Tchibo… chỉ chấp nhận cà phê đã được xác nhận sản xuất theo phương

pháp bền vững. Nhóm hỗ trợ sản xuất bền vững đặt kế hoạch đến năm 2015 phải

nhập khẩu được chừng 25% trong tổng lượng xuất khẩu cà phê hàng năm của Việt

Nam. Hiện nay, nước ta chỉ xuất khẩu cà phê có chứng đơn sản xuất bền vững đạt

từ 8-10%, tức khoảng từ 100.000-150.000 tấn/năm.

Đến nay, đã có trên 200 ngàn ha được các chứng nhận bền vững khác nhau,

trong đó nhiều nhất là tiêu chuẩn 4C, rồi đến UTZ và một lượng nhỏ cà phê đạt các

chứng chỉ Rainforest, Fairtrade và Organic.

32

2.2.2.2. Tình hình phát triển cụ thể

Trừ Utz Certified có mặt khá sớm tại Việt nam, các chương trình chứng

nhận/kiểm tra khác đang trong giai đoạn thí điểm để mở rộng, do đó lượng thông

tin chưa nhiều và chưa được công bố rộng rãi.

2.2.2.2.1. Utz Certified

Từ cuối năm 2001, Utz Certified là chương trình chứng nhận cà phê bền

vững tiếp cận sớm nhất với sản xuất cà phê ở Việt nam và Đăk Lăk. Hiện nay đây

là chương trình chứng nhận đứng hàng đầu tại Việt nam. Bên thứ ba độc lập được

ủy quyền thanh tra và chứng nhận là Café Control thành phố Hồ Chí Minh và chi

nhánh tại Đăk Lăk.

Năm 2008, lượng cà phê Việt nam bán được theo chứng nhận Utz Certified

là 14.628 tấn (tăng 138% so 2007) chiếm 18,9% doanh số cà phê Utz Certified

toàn thế giới, đứng thứ hai sau Brazil. Khối lượng cà phê bán được theo chứng

nhận khoảng 60%.

Giá cà phê có chứng nhận Utz Certified đạt được qua thỏa thuận giữa bên

mua và bên bán theo giá thời điểm và thường được trả tăng thêm trung bình

khoảng 60 USD/ tấn đối với cà phê vối Đăk Lăk. Mức trả tăng thêm tùy thuộc vào

chất lượng cà phê và mối quan hệ thương mại. Theo báo cáo hàng năm 2008, giá

trả tăng thêm trung bình năm 2008 trên thế giới tăng 32% so năm 2007, đạt khoảng

140USD/tấn. Mức trả tăng thêm tại thị trường Việt Nam thấp hơn nhiều do cà phê

Việt nam hầu hết là cà phê vối chế biến khô.

Phần lớn cà phê Utz Certified của Việt nam và Đăk Lăk được công ty

Decotrade AG, một công ty con của Sara Lee chuyên mua cà phê, mua và cung

cấp cho hai nhà rang xay lớn trên thế giới là Sara Lee và Ahold, tiêu thụ chủ yếu

tại châu Âu. Thị trường Nhật cũng tiêu thụ khoảng 1.500 tấn cà phê Utz Certified

thông qua công ty Mitsui, Mitsubisi.

Năm 2009 Utz Certified bắt đầu triển khai chương trình thanh tra và chứng

nhận cho những nhóm hộ liên kết cung ứng cà phê cho các doanh nghiệp kinh

doanh, xuất khẩu và rang xay chế biến cà phê như Vina BMT, Simexco, Inexim,

33

Dakman, Trung nguyên…Các doanh nghiệp không có trang trại cà phê muốn có

nguồn cung chất lượng và số lượng ổn định, và nắm vững nguồn cung cạnh tranh

với các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, coi Utz Certified là cầu nối doanh

nghiệp với nông dân, họ đầu tư cho công tác tổ chức sản xuất, tập huấn thực hành

nông nghiệp tốt, tạo lập hệ thống truy nguyên, trả chi phí thanh tra, chứng nhận và

cam kết mua với giá tăng thêm. Trong đó lượng cà phê đạt UTZ vào khoảng 70

nghìn tấn vào năm 2011

2.2.2.2.2. 4C

Sau khi ra đời vào 2003, từ giữa năm 2006 Bộ Quy tắc ứng xử chung cho

Cộng đồng Cà phê (bộ quy tắc 4C) dành cho sản xuất và kinh doanh cà phê “thông

thường” đã bắt đầu được phổ biến và áp dụng tại vùng Đăk Lăk với sự tham gia hỗ

trợ kỹ thuật của GTZ, đơn vị tư vấn như EDE Asia Consultant, đơn vị kiểm tra

Cafecontrol, một số Công ty XNK cà phê trong và ngoài nước. Theo Trung tâm

thương mại quốc tế trong năm 2007 cà phê 4C sản xuất tại Việt nam đã có mặt trên

thị trường thế giới. Các hoạt động của 4C trong thời gian qua tại Việt nam bao

gồm thành lập Nhóm công tác, tạo lập các kết nối, đào tạo Tiểu giảng viên, hướng

dẫn xúc tiến thành lập các đơn vị 4C. Chương trình 4C hiện hoạt động chủ yếu tại

Tây nguyên.

Ông Đỗ Ngọc Sỹ, đại diện Hiệp hội 4C tại Việt Nam, cho biết, đến tháng

10/2013, đã có khoảng 145 ngàn ha cà phê đạt tiêu chuẩn bền vững 4C (tiêu chuẩn

bền vững cơ bản để nâng cấp lên các tiêu chuẩn bền vững cao hơn), với sản lượng

trên 500 ngàn tấn.

Đã có khoảng 82 ngàn hộ nông dân tham gia sản xuất cà phê theo tiểu

chuẩn 4C, nhờ đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao nhận thức của người trồng

cà phê trong việc phát triển bền vững, sử dụng hợp lý phân bón, thuốc BVTV,

giảm chi phí đầu vào, nâng cao chất lượng sản phẩm…

Nhìn chung, các chuyên gia, doanh nghiệp, nông dân tham gia vào chương

trình bền vững cho cây cà phê, nhất là sản xuất theo tiêu chuẩn 4C, đều đánh giá

cao chương trình này.

34

Theo thống kê toàn thế giới, lượng cà phê 4C tiêu thụ được dưới dạng 4C

chỉ chiếm khoảng 10%. Tuy nhiên cần phải lưu ý tiêu chuẩn 4C là tiêu chuẩn cơ

bản, trên nền tảng đó phát triển những hệ thống chứng nhận có yêu cầu cao hơn.

Một số trường hợp thực hiện song song chương trình 4C và một chương trình

chứng nhận khác trên cùng diện tích như Thương mại công bằng hoặc Liên minh

rừng mưa. Chính vì vậy việc thống kê tách riêng diện tích, sản lượng được chứng

nhận, sản lượng bán được theo chứng nhận khó có con số chính xác. Một lưu ý

nữa tuy lượng bán được theo 4C còn rất khiêm tốn, nhưng các doanh nghiệp vẫn

tích cực tham gia chương trình vì muốn gắn kết nhiều hơn với nông dân để chủ

động nguồn cung và nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, cải thiện hình

ảnh doanh nghiệp trong cộng đồng.

2.2.2.2.3. Thương mại công bằng (Fair Trade)

Chương trình chứng nhận cà phê Thương mại công bằng được khởi động

tại Đăk Lăk vào giữa năm 2008 thông qua một dự án của Công ty Dakman, thực

hiện thí điểm tại 02 xã Cưdliemnong và Eakiết huyện Cư M‟Nga với tổng cộng

137 hộ nông dân tham gia, diện tích 230 ha, sản lượng dự kiến khoảng 850 tấn.

Các hoạt động chuẩn bị cho chứng nhận bao gồm tổ chức nhóm hộ, tập huấn về

chương trình Nhãn Thương mại công bằng, thực hành nông nghiệp tốt. Hai nhóm

hộ đầu tiên này đã được thanh tra vào tháng 8/2009, nếu đạt yêu cầu thì sẽ được

cấp chứng nhận trong năm 2009. Được biết chương trình chứng nhận cà phê

Thương mại công bằng tại Việt nam còn được tiến hành ở Sơn La (cho cà phê chè)

và Kontum (cho cà phê vối).

Thương mại công bằng là chương trình chứng nhận duy nhất mà các doanh

nghiệp kinh doanh có nghĩa vụ phải mua theo giá do Thương mại công bằng quy

định. Giá tăng thêm được sử dụng hoàn toàn cho phúc lợi và phát triển cộng đồng.

Những kết quả bước đầu tuy còn khiêm tốn nhưng hy vọng trong tương lai không

xa sẽ có nhiều doanh nghiệp tham gia, tạo mối liên kết thực sự giữa doanh nghiệp

và nông dân.

35

2.2.2.2.4. Liên minh rừng mưa

Tại Đăk Lăk chương trình chứng nhận này cũng vừa mới khởi động từ

2008 thông qua một dự án cũng của Công ty Dakman. Năm 2008 thí điểm tại 02

xã Ea Tar và Quảng phú thuộc huyện Cư M‟Nga, thành lập 02 nhóm nông hộ với

300 nông hộ tham gia, diện tích gần 500 ha, sản lượng được chứng nhận cuối năm

2008 là 1.600 tấn. Năm 2009 mở rộng sang 02 xã Hòa Đông và Eatu với 560 hộ

tham gia, diện tích 550 ha và sản lượng dự kiến khoảng 1.200 tấn. Như vậy tính cả

hai năm 2008 và 2009 sản lượng dự kiến khoảng 2.800 tấn . Công ty Acom cũng

thực hiện một dự án chứng nhận cà phê Liên minh rừng mưa tại tỉnh Lâm đồng.

Các hoạt động chuẩn bị cho chương trình chứng nhận bao gồm tổ chức nhóm nông

hộ, tập huấn chương trình, tập huấn thực hành nông nghiệp tốt.

Theo một báo cáo của Chương trình chứng nhận cà phê Liên minh rừng

mưa vào tháng 6/2009 , tổng lượng cà phê Liên minh rừng mưa của Việt nam cộng

dồn tính đến tháng 5/2009 là vào khoảng 3.900 tấn, dự kiến đến cuối năm 2009 có

thêm 1.000 tấn và năm 2010 thêm 2.700 tấn. Giá trả tăng thêm cho cà phê có

chứng nhận Liên minh rừng mưa trung bình trên thế giới là 100-150 USD/tấn.

2.2.2.2.5. Cà phê Oganic:

Việt Nam là 1 trong 40 nước trên thế giới có trồng Cà phê Organic và xuất

khẩu đến các nước như: Đài Loan, Nhật Bản, Mỹ....

Phát triển cà phê hữu cơ được công ty Thái Hòa tiến hành ở Lạc Sơn (Hòa

Bình) với diện tích dự kiến ban đầu gần 300 ha bắt đầu vào năm 2009. Song song

với trang trại cà phê hữu cơ, Thái Hòa xây dựng khu resort để tạo ra quần thể du

lịch tìm hiểu cà phê, đồng thời “cộng hưởng” hiệu quả phát triển cà phê.

Bảng 4 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây cà phê chè sau 18 tháng trồng

Chiều cao Giống ĐK gốc (cm) Số cặp cành

cây (m) C1

TN1 0,91 2,90 16

TN2 0,83 2,10 13

36

TN4 0,94 2,30 15

TN10 0,85 2,63 14

0,94 Catimor (thực sinh) 2,80 16

1,45 TH1 (thực sinh) 2,97 16

Catimor Đ/C (thâm canh) 1,05 2,93 18

Nguồn: Sở KHCN tỉnh Đăk Lăk

Một mô hình cà phê chè hữu cơ đã được thiết lập tại Công ty cao su Krông

Buk năm 2003 với các giống TN1, TN2, TN4, TN10, KH33 và Catimor. Vị trí mô

hình thuộc xã Dleiya, huyện Krông Năng. Đây là vùng đồi núi nằm ở phía bắc của

tỉnh Dak Lak, có độ cao 800-900m, là một trong các tiểu vùng ở Dak Lak có điều

kiện sinh thái phù hợp cho cây cà phê chè phát triển. Hiện nay ở xã Dleiya đã phát

triển được khoảng 700 ha cà phê chè, chủ yếu là giống cà phê chè Catimor trồng

phổ biến từ năm 2000 trở lại đây thuộc sự quản lý của Công ty Cao su Krông Buk.

Phần lớn diện tích cà phê chè ở đây được trồng dưới tán rừng cao su, có độ che

bóng tốt. Cây cà phê chè trồng ở vùng này sinh trưởng khá tốt, ít sâu bệnh, có tiềm

năng cho năng suất cao. Trong mô hình hữu cơ, hoàn toàn không sử dụng các hoá chất tổng hợp như phân bón khoáng, thuốc trừ sâu. Năm trồng mới được bón 40m3 phân chuồng/ha và 1000kg lân vi sinh, các năm sau bón 15m3 phân chuồng/ha và

4.000kg phân hữu cơ vi sinh được chế biến từ than bùn và vỏ quả cà phê. Ngoại

trừ giống KH33 và Catimor được trồng bằng cây thực sinh, các giống TN1, TN2,

TN4, TN10 được trồng bằng cây ghép trên gốc cà phê vối. Sinh trưởng bước đầu

cho thấy giống KH33 và Catimor phát triển tốt hơn các giống khác. Khi được áp

dụng canh tác hữu cơ, giống Catimor có sinh trưởng kém hơn Catimor được trồng

trong điều kiện thâm canh của Công ty, tuy vậy sự chênh lệch về sinh trưởng cũng

không quá trầm trọng.

Vụ thu hoạch 2005 là vụ thu đầu tiên để có sản phẩm cà phê chè hữu cơ

vùng Tây Nguyên. Tuy diện tích và sản lượng chưa nhiều, nhưng đây sẽ là bước

khởi động để nhập cuộc với thị trường sản xuất hữu cơ.

37

2.2.2.3. Chương trình phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam những năm

gần đây.

2.2.2.3.1. Tại Tây Nguyên

Trung Tâm Phát Triển Cộng Đồng (CDC) triển khai đào tạo nâng cao năng

lực cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, cộng tác viên khuyến nông và nông dân nòng

cốt về sản xuất cà phê bền vững trên địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên. Dự án "Sản xuất

cà phê bền vững được cấp chứng nhận tại Tây Nguyên" này do Trung Tâm

Khuyến Nông Quốc Gia làm chủ đầu tư. Mục tiêu của dự án là nhằm mở rộng diện

tích sản xuất cà phê bền vững có chứng nhận, hình thành vùng sản xuất hàng hóa,

áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, chất lượng và

hiệu quả kinh tế.

CDC tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ khuyến nông, cộng tác viên

khuyến nông và nông dân nòng cốt về kỹ thuật trồng, thâm canh, chăm sóc, thu

hoạch, bảo quản, chế biến cà phê, an toàn vệ sinh lao động và sơ cấp cứu và 01

trong 03 quy trình kỹ thuật thâm canh cà phê bền vững (Bộ Quy tắc 4C, Bộ

Nguyên tắc UTZ CERTIFIED, Quy trình sản xuất nông nghiệp tốt VietGAP cho

cà phê tại Việt nam). Trong mỗi 4 ngày tập huấn thì 2 ngày học lý thuyết, 1 ngày

thực hành trên vườn cây và 1 ngày tham quan mô hình sản xuất cà phê có chứng

nhận.

2.2.2.3.2. Tại các tỉnh nói riêng

Đăk Lăk cũng có những chương trình hội thảo, đào tạo về phát triển cà phê

bền vững cho người nông dân. Mà cụ thể là Đăk Lăk vào ngày 28 và 29/6/, tại TP.

Buôn Mê Thuột, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Đắk Lắk và Cty Tư

vấn EDE phối hợp tổ chức hội thảo "Từ dự án thí điểm đến mở rộng sản xuất cà

phê bền vững" nhằm chia sẻ kinh nghiệm với các đối tác trong ngành cà phê Việt

Nam và thế giới để ngành cà phê Việt Nam phát triển bền vững.

Tại buổi hội thảo, nhiều vấn đề liên quan đến ngành cà phê đã được các đại

biểu đưa ra thảo luận cũng như chia sẻ những kinh nghiệm để đưa ngành cà phê

Việt Nam ngày càng phát triển hơn, trong đó nổi bật là vấn đề mô hình sản xuất cà

38

phê bền vững. Đa số các đại biểu đều mong muốn mô hình sản xuất cà phê bền

vững tại Tây Nguyên cần được nhân rộng ra nhiều nơi.

Từ năm 2004, tập đoàn Nestlé đã cùng với Neumann Gruppe và GTZ tài trợ

dự án “Khuyến khích sản xuất cà phê bền vững tại tỉnh Đắk Lắk”. Dự án đã tích

cực đẩy mạnh các phương pháp trồng trọt thực tế nhằm sản xuất cà phê bền vững

tại huyện Krông Pak với việc chú trọng vào tiềm năng kinh tế, trách nhiệm xã hội

và bảo vệ môi trường. Hàng năm, tập đoàn Nestlé mua 20% - 25% tổng sản lượng

cà phê xuất khẩu của Việt Nam để sản xuất sản phẩm NESCAFÉ tại các nhà máy

của tập đoàn trên khắp thế giới. Nestlé cam kết xây dựng một nền nông nghiệp

phát triển bền vững và đã tham gia vào một số dự án cà phê tại Việt Nam nhằm cải

thiện việc trồng cà phê, hỗ trợ kỹ thuật xử lý sau thu hoạch cho nông dân. Nestlé

cũng đã xây dựng Trung tâm Kiếm tra chất lượng cà phê xanh của mình tại Đồng

Nai để thực hiện việc kiểm tra chất lượng hạt cà phê bằng phương pháp hiện đại,

trước khi đưa số cà phê này tới các nhà máy chế biến của tập đoàn trên toàn thế

giới.

Lâm Đồng: vào ngày 14-2-2014, Hội người sản xuất cà phê bền vững tỉnh

Lâm Đồng đi vào hoạt động. Theo ông Trần Duy Việt – chủ tịch Hội Nông dân tỉnh

Lâm Đồng, việc thành lập hội có giá trị làm tăng diện tích sản xuất cà phê bền vững

theo các tiêu chuẩn quốc tế như 4C, UTZ; đồng thời tăng sản lượng cà phê xuất

khẩu và có kế hoạch hỗ trợ nông dân sản xuất cà phê sạch chất lượng cao. Hiện Lâm

Đồng có 12 doanh nghiệp đang hỗ trợ sản xuất và bao tiêu cà phê chất lượng cao

với tổng diện tích hơn 40.000ha. Ngoài ra, theo đề án thành lập, hội còn cùng ngành

nông nghiệp của tỉnh tham gia điều chỉnh cách dùng phân bón, thuốc bảo vệ thực

vật cho hợp lý, phát triển công nghệ thu hái và bảo quản sau thu hoạch, đào tạo

nông dân trở thành người sản xuất am hiểu về cà phê, lập các kênh thông tin thị

trường và đảm bảo giá bán phù hợp với chi phí sản xuất.

39

2.2.2.4. Mục tiêu đề án phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam trong

những năm tiếp theo.

Theo Cục Trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN-PTNT)

mục tiêu đề án phát triển cà phê bền vững dự kiến đến năm 2015 tại Việt Nam sẽ

có khoảng 300.000 héc ta cà phê bền vững trong đó 150.000 héc ta theo tiêu chuẩn

4C và khoảng 480.000 héc ta đến năm 2020 được triển khai sản xuất bền vững.

Tổng sản lượng cà phê nhân nguyên liệu đạt tiêu chuẩn bền vững sử dụng

cho chế biến cà phê tiêu dùng đến năm 2015 là 160.000 tấn và là 200.000 tấn đến

năm 2020. Hiện cả nước có khoảng 620.000 héc ta cà phê. Như vậy, đến năm

2020, diện tích trồng cà phê bền vững chiếm hơn 77%.

2.2.3. Những vấn đề tồn đọng trong việc phát triển cà phê bền vững tại Việt Nam

2.2.3.1. Vấn đề tiêu thụ

Diện tích và sản lượng cà phê canh tác theo hướng bền vững đang tăng

nhanh. Tuy nhiên, hiện nay có 1 thực trạng là một lượng lớn cà phê có chứng nhận

bền vững khó tiêu thụ. Năm 2012, các nhà rang xay cà phê hàng đầu có hoạt động

kinh doanh ở Việt Nam đã cùng cam kết sẽ thu mua hết sản lượng cà phê có chứng

nhận 4C - tiêu chuẩn bền vững cơ bản áp dụng cho cộng đồng cà phê thế giới. Tuy

nhiên, đến nay, lượng lớn cà phê có chứng nhận 4C hiện vẫn tiêu thụ khó khăn.

Nguyên nhân là trong quá trình thu mua cà phê 4C rất dễ xảy ra tình trạng gian lận

thương mại thuế giá trị gia tăng. Bên cạnh đó, do có giá thưởng đối với cà phê

canh tác bền vững, nên có tình trạng cùng diện tích canh tác cà phê lại đăng ký

tham gia chứng nhận bền vững của các công ty khác nhau. Do đó, trên thực tế diện

tích và sản lượng cà phê có chứng nhận bền vững có thể thấp hơn nhiều so với con

số thống kê.

Với cà phê có chứng chỉ UTZ, cũng chỉ mới có khoảng 50 ngàn tấn được

tiêu thụ trong tổng số trên 140 ngàn tấn đã sản xuất.

Tỷ lệ tiêu thụ trong nước thấp nên chịu ảnh hưởng trực tiếp từ biến động giá

cà phê trên thế giới. Những biến động về giá trên thị trường thế giới có tác động

mạnh đến cà phê trong nước.

40

Nhiều doanh nghiệp có nguy cơ mất dần lợi thế ngay tại thị trường trong

nước. Việc kiểm tra, giám việc chế biến, thu mua cà phê của các doanh nghiệp và

các hộ cá thể cũng chưa được quan tâm. Hoạt động giao dịch thường qua các đầu

nậu trung gian nên người trồng cà phê thường bị ép giá, ăn chặn và làm khó dễ…

2.2.3.2. Việc phân bố vùng nguyên liệu.

Khó khăn hiện nay khi thực hiện chương trình cà phê bền vững là vùng

nguyên liệu không tập trung, nhỏ lẻ và phân tán dẫn đến chi phí đầu tư cao. Diện

tích cà phê tăng nhanh nhưng chủ yếu theo hướng tự phát, hầu hết các hộ sử dụng

cây giống thực sinh tự ươm, không qua chọn lọc, trong đó có tới 80% do tự lựa

giống. Đây chính là nguyên nhân làm cho năng suất cà phê không cao, kích thước

hạt nhỏ, không đồng đều, chín không tập trung và thường bị nhiễm bệnh gỉ sắt.

2.2.3.3. Công tác đào tạo, thay đổi tập quán của người dân Việt Nam

Do người dân có nhiều năm trồng, chăm sóc cà phê theo cách truyền thống

nên làm sao để người dân thay đổi tập quán sản xuất là rất khó nên phải tốn nhiều

thời gian và chi phí. Việc sản xuất, kinh doanh cà phê từ quy hoạch, chăm sóc, thu

hái đến chế biến và xuất khẩu đều theo kiểu "mạnh ai nấy làm", không tuân theo

một quy trình nào. Do đó, mỗi niên vụ cà phê, nông dân thiệt hại hàng tỷ đồng vì

sản phẩm không đạt phẩm cấp. Theo kết quả điều tra tại Đăk Lăk, trong số

183.300 ha cà phê chỉ có hơn 142.000 ha cà phê đáp ứng đủ các điều kiện kỹ thuật,

diện tích còn lại không phù hợp với điều kiện sinh thái trên địa bàn. Bên cạnh đó,

có tới 85% diện tích trồng cà phê do các hộ nông dân quản lý nên biến đổi thất

thường. Khi bị rớt giá, hàng ngàn ha cà phê bị triệt bỏ vô tội vạ để chuyển sang

trồng các loại cây khác có giá trị kinh tế cao hơn. Khi giá cà phê lên cao, nhiều hộ

lại đua nhau trồng làm cho diện tích tăng đột biến, bất chấp khuyến cáo của các

nhà quản lý và chuyên gia.

2.2.3.4. Liên kết giữa các thành phần:

Mô hình liên kết “bốn Nhà”: Nhà nước – Nhà khoa học – Nhà nông – Nhà

doanh nghiệp chưa rõ ràng, sự liên kết còn rời rạc. Các doanh nghiệp nhà nước sản

41

xuất kinh doanh cà phê chưa thật sự ổn định, chưa nắm bắt kịp giá cả thị trường

thế giới.

2.2.3.5. Chuẩn hóa công tác chứng nhận:

Việc chứng nhận cà phê là vẫn đang trong quá trình chuẩn hóa. Không phải

mọi sản phẩm cà phê được chứng nhận đều được sản xuất theo một cách như nhau

bởi có những quy định, hướng dẫn khác nhau mà các cơ quan chứng nhận sử dụng.

Chứng nhận không hẳn là sự đảm bảo sản phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn bền

vững bởi người trồng rất có thể không sử dụng phương pháp mới nhất để giảm

thiểu tác động tới môi trường.

2.2.3.6. Vấn đề chi phí:

Còn một mối băn khoăn nữa là chi phí khi áp dụng các tiêu chuẩn mới có

thể tạo ra rào cản thị trường cho các trang trại nhỏ. Vẫn chưa thể chắc chắn được

liệu lợi ích khi tham gia một chương trình như vậy có lớn hơn chi phí bỏ ra không.

2.2.3.7. Gian lận thuế GTGT:

Tình trạng gian lận thuế xảy ra khi một số doanh nghiệp mua cà phê giá cao

“khai khống” là để xuất khẩu nhưng thực chất là để bán giá thấp trên thị trường nội

địa nhằm hưởng tiền hoàn thuế GTGT. Để làm được chuyện này, các doanh

nghiệp “ma” này mua hóa đơn hay tự xuất hóa đơn từ những nơi không có cà phê

để được khấu trừ thuế sau khi bán lại bằng hay dưới mức giá thị trường trong cùng

thời điểm. Tình trạng “xuất khống” như vậy không chỉ làm thiệt hại cho nguồn thu

ngân sách của các tỉnh sản xuất cà phê, thiệt hại cho các công ty làm ăn chân

chính, mà còn chặn đứng nguồn hàng xuất khẩu một cách giả tạo. Khi tình trạng

này xảy ra, các công ty thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế và có hoạt động xuất

khẩu thực sẽ không mua được cà phê nguyên liệu trong khi cà phê lại chạy lòng

vòng trên thị trường nội địa, làm giá thành càng ngày càng cao, có thể phá hỏng kế

hoạch xuất khẩu của toàn ngành hay mất thời cơ khi giá thế giới lên cao.

Gian lận thuế GTGT làm cản trở việc phát triển bền vững cà phê tại Việt

Nam. Vì tình trạng gian lận thuế GTGT đã khiến cho giá thu mua cà phê không có

hóa đơn chứng từ lại cao hơn so với giá cà phê mua có hóa đơn. Mà khi mua cà

42

phê có chứng nhận bền vững bắt buộc phải có hóa đơn. Bên cạnh đó, tình trạng

này còn gây mất lòng tin đối với doanh nghiệp chân chính thu mua cà phê bền

vững tại Việt Nam.

2.3. Mô hình cà phê bền vững tại một số nước trên thế giới

Hình 10 Sơ đồ canh tác của Brazil 2013

2.3.1. Tình hình sản xuất cà phê theo

mô hình cà phê bền vững tại Brazil

2.3.1.1. Sơ lược về những nhà

sản xuất tại Brazil

Brazil hiện là quốc gia xuất khẩu

cà phê đứng đầu thế giới, chiếm gần

40% thị trường xuất khẩu cà phê thế

giới. Loại cà phê sản xuất chủ yếu của

Brazil là cà phê Arabica, nhưng cà phê

loại Conillo (Robusta) đang phát triển rất

nhanh để đáp ứng cho nhu cầu cà phê

nội địa, quốc gia này định hướng là

nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất

thế giới. Hình 11 Mô hình chi phí sản xuất của Yếu tố ảnh hưởng chủ yếu đến

Brazil và Ethiopia người dân trồng cà phê tại Brazil là giá

thành sản xuất tăng lên. Phần lớn trong

274.000 nông dân sản xuất cà phê canh

tác trung bình dưới 10 và được quản lý

bởi các hộ gia đình. Những người nông

dân này ít bị ảnh hưởng bởi giá nhân

công vì họ tin dùng các máy móc gia

43

đình trong canh tác cà phê. Những hộ canh tác với quy mô lớn hơn thì sử dụng

những công nghệ hiện đại hơn. Những hộ có diện tích canh tác trung bình thì

trong tình trạnh khó xử hơn, khi mà diện tích của họ quá lớn để áp dụng những

máy móc cho các hộ gia đình riêng lẻ, nhưng lại chưa đủ lớn để theo hướng canh

tác theo hướng hiện đại.

Tại Brazil, hệ thống cung ứng trong ngành cà phê khá phát triển bao gồm

tất cả các công đoạn. Mặc dù có một số tập đoàn, công ty lớn sản xuất để xuất

khẩu cà phê, nhưng phần lớn cà phê được mua bởi những người nông dân canh tác

riêng lẻ, và những người nông dân này được miễn phí các chi phí vận chuyển đến

nhà xuất khẩu. Chính tính linh hoạt này đã mang lại tính hiệu quả cao và tính uyển

chuyển trong lĩnh vực xuất khẩu cà phê của Brazil.

2.3.1.2. Chiến lược phối hợp đầu tư cho phát triển bền vững

Brazil có thể tăng trưởng, phát triển hơn hiện mức 27 triệu bao cà phê bền

vững với giá trị đạt 4.4 tỷ đô la Mỹ thông qua tập trung vào các chương trình hỗ

trợ cho những hộ trồng trọt nhỏ nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng đạt được

các tiêu chuẩn bền vững.

Trong tình hình hiện tại, các nông dân có thể tận dụng được cơ hội mà nhà

nước và các doanh nghiệp lớn giúp đỡ để có thể tham gia vào các nhóm xin chứng

nhận mô hình cà phê bền vững. Những khoản đầu tư từ các nguồn bao gồm hỗ trợ

các nỗ lực là hòa hợp các tiêu chuẩn và tăng số lượng nông dân có thể tiếp cận với

các kiểm định/ chứng nhận, cũng như tăng các buổi tập huấn các kỹ năng cho nông

dân. Ngoài ra, thúc đẩy thị trường tiêu thụ trong nước đẩy mạnh sử dụng các sản

phẩm cà phê được chứng nhận tiêu chuẩn bền vững và ngày càng tăng vị thế của

loại cà phê này trên trường thế giới.

Brazil hiện tại đã là cường quốc trong lĩnh vực phát triển cà phê bền vững

trong đó có các chương trình hướng tới nông dân bao gồm các chương trình hỗ trợ

đơn lẻ được hỗ trợ bởi Certifica Minas nhóm hỗ trợ về tập huấn kỹ thuật sử dụng

máy móc SENAR. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tiềm năng và cơ hội để mở rộng vượt

xa hơn và hiệu quả hơn trong lĩnh vực phát triển cà phê bền vững. Chương trình hỗ

trợ phát triển cà phê bền vững của Brazil mở ra cơ hội hợp tác sản xuất kinh

44

doanh, liên kết các mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng cà phê, bắt đầu từ

những bước trồng cây đầu tiên đến liên kết hỗ trợ kỹ thuật và cuối cùng là xuất

khẩu.

2.3.1.3. Xu hướng phát triển cà phê bền vững tại Brazil

Mặc dù hiện tại, Brazil là nước dẫn đầu trong các quốc gia xuất khẩu cà phê

có kiểm định/ chứng nhận, nhưng trong phát triển có thể bị chi phối bởi hai nút

thắt.

Về tiêu chuẩn: Brazil có các luật lệ nghiêm ngặt về các tiêu chuẩn trong

nước phải đáp ứng mứ thấp nhất phần lớn các tiêu chuẩn của quốc tế. Điều này

đem lại nhiều khó khăn cho các nông dân có diện tích canh tác nhỏ lẻ đáp ứng

được các yêu cầu. Như phần lớn các tiêu chuẩn quốc tế đều cao lơn so với luật sở

tại, những lô hàng cà phê không đáp ứng được yêu cầu của địa phương sẽ không

được giất kiểm định/ chứng nhận.

Về kinh tế: Giấy kiểm định/ chứng nhận có tính kinh tế cao đối với

những nông trại lớn và các tổ chức liên kết. Tuy nhiên, hiện nay chi phí bỏ ra để có

được giấy kiểm định/ chứng nhận là quá cao để những người sản xuất nhỏ lẻ có

được. Sự phối hợp của các nhóm người sản xuất có thể làm giảm chi phí, nhưng

với phương án này, người sản xuất phải chịu cho phí vận chuyển

Từ hai thực tế khó khăn đó, để xu hướng phát triển cà phê theo mô hình cà

phê bền vững, chính quyền các khu vực phối hợp với các nhà sản xuất lớn mang

đến những giải pháp chiến lược sau:

o Giảm chi phí cấp phép kiểm định/ chứng nhận

Hỗ trợ, khuyến kích nông dân đăng ký các tiêu chuẩn của quốc gia, với

những tiêu chuẩn đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế;

Tìm cách giảm các chi phí kiểm toán và các chi phí của các nhóm kiểm

định (từ R$150 xuống còn R$30 cho một ngày kiểm toán);

Cho nông dân nhiều lựa chọn để việc cấp phép cho nông dân dễ dàng hơn,

nhanh hơn thông qua các tổ chức kiểm định/ chứng nhận tư.

o Tăng lợi nhuận từ trồng cà phê

45

Tăng sản lượng, có khả năng tăng từ 50% đến 70%, thông qua việc cải thiện

trình độ thực tiễn của các nông dân;

Tăng cường cơ giới hóa với các thiết bị, máy móc hiện đại hơn trong các

công đoạn;

Giảm tất cả các chi phí sản xuất, với sự giúp đỡ công nghệ, hỗ trợ các khóa

tập huất giúp nông dân sử dụng các khoản đầu tư hiệu quả hơn trong các công

đoạn;

2.3.1.4. Bài học kinh nghiệm tại Brazil

Tại Brazil, chính quyền, người dân và doanh nghiệp luôn tìm hướng

phát triển tốt nhất cho cà phê, họ luôn phấn đấu cải thiện chất lượng và sản lượng

trên hai dòng cà phê chính Arabica và Robusta dù Brazil đã và đang là nước xuất

khẩu cà phê mạnh nhất trên thế giới.

Khi bắt tay vào phát triển cà phê bền vững, là sự phối hợp tất cả các bên

liên quan, và xây dựng kế hoạch bền vững cho toàn bộ các công đoạn của phát

triển cà phê-từ những bước đầu tiên đến bước xuất khẩu đến tay người tiêu dùng.

Khi nông dân được hỗ trợ trong phát triển cà phê bền vững sẽ được chỉ dẫn trồng

trọt nhưng không chỉ còn dựa trên lợi ích kinh tế mà là sự kết hợp của ba trụ cột:

kinh tế bền vững; bảo tồn môi trường; và trách nhiệm xã hội.

Khi nhìn vào thực trạng của cà phê bền vững tại Brazil, ta có thể thấy

những tồn đọng đang ngăn bước phát triển mô hình cà phê bền vững – loại cà phê

đang còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Nếu muốn mô hình cà phê bền vững phát

triển mạnh và có tính ổn định cao, ta cần xây dựng những tổ chức có uy tín, có mặt

tại những vùng phát triển cà phê, không để tình trạng thiếu những cơ sở chứng

nhận sẽ làm giá thành tăng cao, thời gian được cấp chứng nhận sẽ lâu, không đáp

ứng kịp thời nhu cầu của nông dân. Brazil đã làm rất tốt trong việc tuyên truyền

cho nông dân về tầm quan trọng và sự tiềm năng của cà phê có chứng nhận, từ đó

sự hợp tác của nông dân là cao trong vấn đề này. Diện tích phát triển mô hình cà

phê bền vững ngày càng được tăng lên, với số lượng cà phê đạt được chứng nhận

tăng lên hằng năm, điều đó nói lên tầm quan trọng của cà phê đạt được kiểm định,

chứng nhận ngày càng được khẳng định. Trong lĩnh vực cà phê, ngoài việc nỗ lực

46

phát triển máy móc, công nghê, tăng sản lượng thu hoạch thì phát triển cà phê đạt

được giấy chứng nhận là một bước hướng đi của tương lai.

Trong quá trình phát triển cà phê, vấn đề quan trọng mà chúng ta cần

quan tâm chính là chi phí sản xuất. Giá cà phê trên thế giới không ổn định, nhưng

chi phí sản xuất cà phê luôn tăng qua các năm, điều đó ảnh hưởng khá lớn đến các

hộ nông dân Brazil. Để tăng hiệu quả trong quá trình canh tác cà phê, nông dân

phải đạt được sản lượng cao hơn trên cùng một diện tích. Vấn đề sống còn trong

việc phát triển cà phê là phát triển những giống cây cà phê mới, năng suất lớn hơn,

và việc áp dụng máy móc hiện đại trong quá trình canh tác là điều rất quan trong.

2.3.2. Phát triển cà phê bền vững tại Mexico:

Mặc dù 90 phần trăm các nhà sản xuất Mexico vẫn bán cà phê tại các thị

trường truyền thống, đất nước này là một trong những nhà xuất khẩu hàng đầu của

cà phê bền vững được chứng nhận.

2.3.2.1. Các rào cản phát triển cà phê bền vững tại Mexico:

2.3.2.1.1. Chứng nhận và chất lượng

Cấp giấy chứng nhận là điều kiện cần thiết, nhưng lại không giúp cho

những người trồng cà phê gặt hái những lợi ích của thị trường cà phê bền vững .

Bán cà phê được chứng nhận với một giá trị được đảm bảo nhưng người trồng cà

phê cũng cần phải đảm bảo chất lượng nhất quán cao. Một nghiên cứu về thị

trường tiêu thụ cà phê bền vững của Mexico tại 11 quốc gia châu Âu và Nhật Bản

phát hiện ra rằng chất lượng nhất quán cao và nguồn cung cấp đáng tin cậy là

những điều khiển quan trọng nhất của việc mở rộng thị trường này. Tương tự như

vậy, trong cuộc khảo sát về thị trường Bắc Mỹ cho cà phê bền vững cho thấy rằng

chất lượng là yếu tố quyết định quan trọng nhất quyết định cà phê thu mua. Cuộc

khảo sát chỉ ra rằng chất lượng cà phê và tính thống nhất của nguồn cung cấp là

hai thuộc tính quan trọng nhất trong thương mại cà phê đặc biệt. Nhà sản xuất

muốn cạnh tranh được phải xem xét cách mà họ có thể thực hiện hai kỳ vọng này

trong tương lai.

47

Như vậy, chênh lệch giá giữa các loại cà phê hữu cơ, bền vững phụ thuộc

chủ yếu vào chất lượng.

2.3.2.1.2. Chi phí cấp giấy chứng nhận

Chi phí cho người trồng cà phê đạt được và duy trì chứng nhận cà phê bền

vững tạo ra một rào cản đáng kể để thâm nhập vào thị trường cà phê bền vững. Để

có được một giấy chứng nhận cà phê bền vững, người trồng không chỉ phải trả một

khoản phí cấp giấy chứng nhận bao gồm chi phí cơ quan xác nhận của kiểm tra mà

còn phải đầu tư vào hoạt động sản xuất sao cho đảm bảo các tiêu chuẩn của chứng

nhận. Thông thường, những người nông dân muốn có được chứng nhận cà phê bền

vững không thể để trang trải các chi phí được đặt ra. Trong một nghiên cứu về sản

xuất cà phê được chứng nhận ở Oaxaca , Calo và Wise cho thấy rằng "chi phí đáp

ứng các tiêu chuẩn, đặc biệt là chứng nhận hữu cơ, có thể là các rào cản. "Hơn

nữa, bởi vì sự thiếu hài hòa hóa các tiêu chuẩn giữa cơ quan xác nhận, sản xuất cà

phê thường xuyên cần phải trả tiền cho nhiều hơn một nhãn chứng nhận để đảm

bảo quyền tiếp cận vào tất cả các thị trường. Thậm chí thâm nhập vào thị trường cà

phê bền vững cho lợi nhuận tổng thể từ sản xuất cà phê thấp.

2.3.2.1.3. Rào cản từ sản xuất quy mô nhỏ , tự phát

Một nghiên cứu trước đây của chúng tôi trong khu vực của Oaxaca Nam

Sierra và Coast cho thấy người nghèo, người trồng quy mô nhỏ những người

không thuộc về các hợp tác xã và những người tham gia trong việc chuyển đổi

nông nghiệp tự cung tự cấp chịu trách nhiệm chủ yếu về nạn phá rừng che bóng ở

các khu vực trồng cà phê trong thập kỷ qua. Việc này cũng tương tự cho các khu

vực trồng cà phê khác ở Mexico. Do đó, nếu chứng nhận bền vững là để giúp ngăn

chặn nạn phá rừng thì ở Mexico, nó sẽ cần phải nhắm đến mục tiêu là những người

trồng .

Tuy nhiên, các rào cản đối với chứng nhận bền vững cho người nghèo,

người trồng quy mô nhỏ gây nên bởi ít nhất là hai lý do. Đầu tiên, người trồng như

vậy thường gặp khó khăn nhiều nhất trong việc đạt tiêu chuẩn chất lượng bởi vì

nhận thức thấp, điều kiện khí hậu không thuận lợi cho chất lượng cà phê, không

48

được tiếp cận kỹ thuật và vốn tín dụng và không có khả năng tiếp cận các thiết bị

chế biến cà phê. Thứ hai, người mua và chứng nhận đối mặt với chi phí cao hơn

khi giao dịch với nhiều người trồng quy mô nhỏ. Do các chi phí liên quan đến vận

chuyển, kiểm tra chất lượng và chi phí giao dịch khác, ít người mua quan tâm đến

việc giao dịch 100 đến 200 kg cà phê thu hoạch từ người trồng cà phê quy mô nhỏ

tại Mexico. Hầu hết người mua thích chọn những người trồng quy mô lớn hoặc

hợp tác xã. Vì lý do tương tự, nhiều cơ quan chứng nhận chỉ cấp chứng nhận cho

các hợp tác xã. Ví dụ, Fair Trade và hầu hết các hệ thống chứng nhận cà phê bền

vững yêu cầu các người trồng cà phê tổ chức thành các hợp tác xã tiếp thị. Thật

không may, hầu hết người trồng không tổ chức thành hợp tác xã. Hơn nữa, hầu hết

người trồng như vậy là không có khả năng hình thành các hợp tác xã do thiếu các

kỹ năng tổ chức và quản lý cần thiết lo sợ bị lừa bởi các nhà lãnh đạo hợp tác xã

tham nhũng.

2.3.2.2. Vai trò của chính phủ đối với phát triển cà phê bền vững tại Mexico

2.3.2.2.1. Cải thiện tiếp cận các chứng nhận

Hoạch định chính sách phải tìm cách để giảm chi phí giao dịch liên quan

đến chứng nhận cà phê bền vững cho người nghèo, người trồng quy mô nhỏ -

những người dễ bị tổn thương nhất trước những biến động giá cả và tác động trực

tiếp đến giảm độ che phủ của rừng. Một số giải pháp cho vấn đề này như để chính

phủ trợ cấp chi phí chứng nhận hoặc sửa đổi tiêu chuẩn chứng nhận để làm cho

chúng phù hợp hơn cho nông dân quy mô nhỏ.

Nhiều nông dân sản xuất cà phê có che bóng quy mô nhỏ tại khu vực phía

Nam và Sierra Coast cũng như các khu vực khác của Mexico đã đáp ứng tiêu

chuẩn chứng nhận cà phê bền vững, bao gồm cả những chứng nhận hữu cơ. Họ đã

trồng cà phê dưới tán cây rậm rạp, đa dạng và sử dụng phân vi sinh lên men từ vỏ

cà phê mà không sử dụng phân hóa học. Ngoài ra, cây bóng mát và cây bụi tại

vườn cà phê cùng với thảm thực vật thân thảo có tác dụng điều hòa lượng mưa và

bảo vệ đất dốc chống xói mòn. Điều này đáp ứng được các yêu cầu của chứng

49

nhận hữu cơ. Thật không may, nhiều chương trình cà phê bền vững vẫn còn yêu

cầu người trồng đạt quy mô phù hợp.

2.3.2.2.2. Chương trình chính phủ bổ sung

Nhận thầy giá cả cà phê có chứng nhận không đủ để làm cho cà phê tạo ra

lợi nhuận đối với hầu hết nhà sản xuất, chính phủ Mexico đã có các chương trình

hỗ trợ giúp nhà sản xuất đạt một tỷ lệ lợi nhuận hợp lý hơn từ sản xuất cà phê. Hai

chương trình hàng đầu của chính phủ Mexico thực hiện sau cuộc khủng hoảng cà

phê 2001-2002 là: Quỹ bình ổn giá, cung cấp một mức giá được đảm bảo cho

người sản xuất bán cà phê của họ thông qua những người mua đã đăng ký; và Quỹ

hỗ trợ năng suất, cung cấp khoản thanh toán cho mỗi ha để giúp các nhà sản xuất

đáp ứng các chi phí khai thác. Thông qua các chương trình hỗ trợ khác, người nộp

thuế Mexico sẽ trả tiền để duy trì các thuộc tính xã hội, kinh tế và môi trường liên

quan đến sản xuất cà phê.

Mặc dù vậy, cả hai chương trình đều có điểm yếu. Nông dân tham gia vào

Quỹ bình ổn giá được thanh toán phần chênh lệch giữa giá thị trường và một mức

giá được đảm bảo. Tuy nhiên, giá đảm bảo được cung cấp bởi chương trình không

đủ để bù đắp chi phí sản xuất và tiếp thị. Ngoài ra, nghiên cứu về tác động của

Quỹ bình ổn giá trong khu vực phía Nam và Sierra Coast cho thấy rằng chương

trình chỉ đạt 27 phần trăm trong số khoảng 33.000 người trồng cà phê trong khu

vực đó trong mùa vụ 2002-2003, năm thứ hai của chương trình hoạt động . Nghiên

cứu này cũng cho thấy rằng một số nông dân không tham gia bởi vì họ phải đối

mặt với chi phí giao dịch cao do những người chịu trách nhiệm thiết kế và thực

hiện chương trình đã cắt giảm các trợ cấp cho các chi phí này.

Mặc dù Quỹ Hỗ trợ Năng suất được tạo ra để thúc đẩy cải thiện năng suất

như đầu tư cho phân bón và cắt tỉa nhưng trong thực tế nó đã không có tác dụng

này. Do chưa có cơ chế để xác minh đầu ra, vì vậy chương trình thanh toán được

thực hiện cho mỗi ha. Hơn nữa, các nhà sản xuất nhận được trợ cấp cho dù họ có

thu hoạch hay không.

50

2.3.2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ phát triển cà phê bền vững tại Mexico

Cà phê bền vững tại Mexico cũng gặp phải những thách thức tương tự như

những khó khăn hiện nay mà Việt Nam phải đối mặt như vấn đề đảm bảo chất

lượng, chi phí đăng ký và duy trì chứng nhận cà phê bền vững. Điều đáng lưu ý là

tại một số nơi tại Mexico có những nền tảng cho việc phát triển bền vững cà phê

như sử dụng cây che bóng, phân vi sinh. Từ đó cho thấy người dân Mexico đã có

nhận thức về phát triển cà phê bền vững.

Chính phủ Mexico đã có vai trò đáng kể trong các chương trình hỗ trợ

người nông dân sản xuất với quy mô nhỏ lẻ đạt được chứng nhận bền vững. Điều

này thể hiện qua hai chương trình là Quỹ bình ổn giá và Quỹ hỗ trợ năng suất. Tuy

nhiên cũng cần lưu ý nhược điểm của các chương trình này như thiết kế và thực

hiện cũng như giám sát, kiểm tra.

2.3.3. Phát triển cà phê bền vững tại Indonesia

Trước năm 2000, Inđônêxia đứng ở vị trí thứ hai. Sau đó, do diện tích cà

phê già của Inđônêxia lớn, không tái canh kịp nên Việt Nam vươn lên vị trí này.

Mặc dù giá cà phê xuống mức thấp nhưng do nguồn cung hạn chế nên cà

phê có chất lượng cao vẫn được giao dịch ở mức cộng rất cao so với giá trên sàn

London, điển hình như loại Lampung G4 của Indonesia được chào với mức cộng

300 USD/tấn, tuy chưa thể bằng mức cộng kỷ lục cộng 500 USD/tấn của năm

2011 nhưng cũng là mức rất cao so với những niên vụ trước đó, và xu hướng cà

phê vẫn sẽ được bán ở mức cộng chứ không theo mức trừ lùi nữa. So với cà phê

Indonesia, cà phê Việt Nam vẫn chỉ được bán ở mức cộng 60 – 80 USD/tấn, thậm

chí có lúc chỉ còn 20 – 40 USD/tấn.

Indonesia đang thực hiện rất tốt cơ chế tài trợ, đảm bảo ổn định giá giúp

nông dân cà phê phát triển sản xuất. Mô hình đang được ứng dụng tại đây rất hiệu

quả trong việc giải phóng tư duy ngắn hạn của nông dân, khi các chủ thể liên quan

ngành cà phê cần thiết cộng tác tạo ra cơ chế hữu hiệu trên cơ sở phối hợp giữa

định chế ngân hàng-doanh nghiệp thu mua-doanh nghiệp cung cấp phân bón-hợp

tác xã cà phê giúp nông dân tái sản xuất.

51

Indonesia đang thực hiện tốt Tích hợp hoá nông-công nghiệp cà phê với văn

hoá, giáo dục, y tế giúp nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất-tinh thần của nông

dân, công nhân làm ra cà phê giúp họ gắn bó với nghề hơn. Cụ thể: công nghiệp

chế biến sạch gắn liền vùng nông nghiệp (clean agroprocessing zone) đang phổ

biến từ các nước nông - công nghiệp tiên tiến Mỹ, Phần Lan, Đức..., các quốc gia

mới nổi như Nga, Brazil… đến các nước châu Á như Ấn Độ, Indonesia, Hàn

Quốc, Philippines. Đây là xu thế mà các nhà hoạch định chiến lược nông nghiệp,

các chủ thể liên quan lợi ích từ hạt cà phê cần chung tay xây dựng các mô hình

nông - công nghiệp cà phê tích hợp kiến tạo nền tảng an sinh xã hội rất tốt tại chỗ

sẽ giúp người nông dân an tâm canh tác, gắn bó với cây cà phê dài hạn.

2.3.4. Phát triển cà phê bền vững tại Thái Lan:

Ở Thái Lan, hiện tại có 38% dân số làm trong ngành nông nghiệp làm nông

nhỏ lẻ. Như phần lớn các vùng nông thôn trên thế giới có giá trị nông nghiệp nhỏ,

các nông dân ở Thái Lan không kiếm được thu nhập xứng đáng với công sức họ bỏ

ra. Thu nhập eo hẹp của từng hộ gia đình đã đẩy những vùng nông nghiệp này vào

tình trạng khó khăn chung. Rất ít các chương trình xã hội đến được các vùng nông

thôn nghèo này vì những vùng này nằm ở khu vực xa xôi, hẻo lánh cũng như là sự

hạn chế lớn của công nghệ kỹ thuật tại các làng này. Có nhiều chương trình của

chính phủ đã đến được các vùng này nhằm hỗ trợ các cộng đồng thông qua các đợt

gây quỹ, hay các dạng của gói cho nông dân vay của chính phủ. Tuy nhiên, phần

lớn các người nông dân lại không dám vay từ các gói này vì sợ khi mùa màng thất

bát lại rơi vào cảnh nợ nần. Người dân tại các vùng nông thôn sẽ sẵn lòng nhận

được sự trợ giúp nếu như sự họ không phải đi vay mượn tiền. Số lượng người lao

động trong các vùng nông nghiệp quy mô nhỏ ngày càng giảm, bởi vì họ không thể

trang trải cuộc sống chỉ với số tiền ít ỏi kiếm được sau mỗi mùa vụ. Rất nhiều

người đã rời xa quê với hi vọng sẽ được học tập hây kiếm được một việc làm có

thu nhập tốt hơn. Và kết quả là văn hóa của những vùng nông thôn này bị suy yếu.

50 năm trước, 80% dân số Thái Lan làm trong nông nghiệp với quy mô nhỏ. Đến

ngày nay, số lượng lao động này chỉ còn một nửa.

52

Trước khi chương trình “Thay thế các cây nông nghiệp” được giới thiệu,

Thái Lan trồng cây cà phê Robusta ở miền nam của đất nước. Với yêu cầu về độ

cao thấp và nhiệt độ cao cho sản xuất cà phê Robusta đã giúp miền Nam Thái Lan

có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê loại Robusta. Tuy nhiên trước

đó, mục tiêu của chương trình “Thay thế các cây nông nghiệp” là hướng đến các

vùng nông thôn, đặc biệt là phía bắc của Thái Lan, khi mà vùng này đã trở thành

nơi trồng cây thuốc phiện chính của đất nước. Với khí hậu lạnh, nhiều đồi núi của

miền bắc Thái Lan, chương trình “Thay thế các cây nông nghiệp” đã giới thiệu

giống cây cà phê Arabica cho nhiều khu vực tại miền bắc. Tuy nhiên có những trở

ngại chung cho các vùng nông nghiệp nhỏ, còn lạc hậu mà miền Bắc Thái Lan

phải đối mặt, đó là từng vùng, từng cộng đồng dân cư thì khác nhau về nhiều mặt,

dẫn đến việc tiếp cân của Chương trình chính phủ gặp nhiều khó khăn. Mỗi vùng

có lịch sử, văn hóa và tiềm năng phát triển riêng nên trở ngại cơ bản nhất cho từng

vùng là cách theo đuổi thành công và sự phát triển bền vững cuộc sống cũng khác

nhau. Thay vì có chung một giải pháp cho tất cả các vùng nông thôn nhỏ ở miền

Bắc Thái Lan, thì chương trình này có thê hỗ trợ như một khung gồm nhiều

chương trình nhỏ và được kết hợp lại cho những yêu cầu đặc biệt tại các vùng đó,

điều đó sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn, giúp chương trình hoạt động hiệu quả hơn.

Với các tiếp cận này sẽ cho phép các công đồng dân cư nông thôn nhỏ vượt qua

được các trở ngại một cách hiệu quả hơn. Và sự thành công của dự án là văn hóa,

phong tục của các cộng đồng dân cư nông thôn nhỏ ở miền bắc Thái Lan sẽ được

bảo tồn.

Có rất nhiều câu chuyên về sự thành công trong công cuộc xóa đói giảm

nghèo ở nhiều công đồng dân cư làm nông khác nhau, những người trồng cà phê

Arabica sau khi các chương trình trợ giúp của chính phủ đến với người dân. Có lẽ

phần lớn những ghi nhận của cộng đồng miền bắc Thái Lan là những cộng đồng

dân cư nhỏ sinh sống tại Doi Chaang, nơi mà những người dân đã bắt đầu trông cà

phê từ những năm 1970. Trong những năm đầu 1990, nhiều ngôi làng trong khu

vực đã tham gia hình thành Công ty Cà phê Doi Chaang và bán ra nhiều thị trường

nội địa. Sự thành công của Thái Lan đã là tâm điểm chú ý của nhiều nhà đầu tư tư

53

bản và hiện tại Công ty Cà phê Doi Chaange đã giao dịch cà phê quốc tế. Sự thành

công của những cộng đồng nông thôn nhỏ lẽ đã tạo dộng lực cho các cộng đồng

dân cư khác học tập và làm theo.

Mô hình nông nghiệp theo quy mô nhỏ là một hướng đi khó cho tất cả các

vùng nông thôn trên toàn thế giới. Tại Thái Lan, mô hình nông nghiệp theo quy

mô nhỏ sử dụng nhiều lao động nhất. Trong quá khứ, các vùng miền Bắc Thái Lan

đã trồng cây thuốc phiện để tăng nguồn thu nhập. Chính quyền Thái Lan đã hạn

chế sản xuất cây thuốc phiện để mở đường cho sự phát triển của việc trồng cây cà

phê Arabica. Tuy nhiên, trồng và bán cà phê dòng Arabica gặp nhiều khó khăn.

Chính quyền Thái Lan chỉ đơn thuần giới thiệu cây cà phê cho các vùng phía bắc

nhưng lại thất bại trong việc hiện thực hóa các quá trình sản xuất cà phê. Chương

trình còn thất bại trong việc tính toán các yêu cầu cần thiết của từng vùng và

không cung cấp đầy đủ những kiến thức giáo dục cần thiết để nông dân có thể vượt

qua được những khó khăn trong quá trình trồng trọt. Tổ chức Raks Thai

Foundation đã cố gắng xác định những vấn đề còn tồn đọng thông qua làm việc

trực tiếp với những khu vực dân cư đang gặp khó khăn trong quá trình trồng cây cà

phê từ đó nhận diện và vượt qua những khó khăn. Bằng việc nâng cao năng suất

của cây cà phê, họ hi vọng sẽ đưa ra những khóa học để nâng cao kiến thức của

nông dân, từ đó giúp họ vượt qua những khó khăn mà nông dân gặp phải.

2.4. Giải pháp đảm bảo áp dụng các tiêu chuẩn về phát triển bền vững

cho cà phê Việt Nam

2.4.1. Ma trận SWOT cho cà phê bền vững tại Việt Nam:

CƠ HỘI: O MA TRẬN SWOT NGUY CƠ: T (THREATS)

(OPPURTUNITIES) - Một lượng lớn cà phê lâu năm

- Có các chương trình cải cần được tái canh.

tạo giống cà phê. - Tình trạng thiếu lao động, chi

- Các tiêu chuẩn cà phê bền phí sản xuất ngày càng tăng do

vững đang dần trở nên phổ vật tư có giá cao.

biến tại Việt Nam. - Khó khăn trong việc thay đổi

54

- Cà phê Robusta có giá trị nhận thức, thói quen của người

thấp nhưng có nhiều tiềm dân và doanh nghiệp sản xuất,

năng về thị trường. chế biến cà phê.

- Nhiều doanh nghiệp có nguy - Nhu cầu tiêu dùng các sản

cơ mất dần lợi thế ngay tại thị phẩm cà phê sạch và chất

trường trong nước. lượng cao của người dân

- Những biến động về giá trên thế giới ngày càng cao.

thị trường thế giới có tác động - Nhiều nhà đầu tư trong và mạnh đến cà phê ngoài nước nhận thấy Việt trong nước. Nam là thị trường tiềm

- Tình trạng gian lận thuế năng đế đầu tư phát triển cà

GTGT ở Việt Nam phức tạp. phê bền vững

ĐIỂM MẠNH : S

(STREANGTHS) - Mở rộng việc phát triển cà - Thực hiện tái canh cà phê theo

phê bền vững tại Việt Nam - Chất lượng cà phê hướng phát triển bền vững

để đáp ứng nhu cầu tiêu Robusta được đánh - Thực hiện phát triển bền vững

dùng cà phê sạch, chất giá khá tốt. cà phê theo hướng đồng bộ,

lượng cao của người dân - Cà phê Robusta hiện đại và toàn diện, bền vững

cũng như tận dụng hiệu quả Việt Nam dẫn đầu về ở mọi khâu: trồng trọt, chế biến,

nhất lợi thế về điều kiện tự sản lượng xuất khẩu bảo quản thương mại.

nhiên trong thời gian gần - Chính phủ và cơ quan chức đây. - Đấy mạnh hơn việc giới năng cần có những biện pháp cụ

thiệu hình ảnh cà phê thể, cứng rắn để chống lại tình - Công nghệ chế biến

Robusta chất lượng cao đáp trạng gian lận thuế GTGT: như cà phê nhân vào loại

ứng các tiêu chuẩn bền ban hành luật, nghị định... để xử hiện đại nhất thế giới

vững ra thị trường trong và lý đối với những đối tượng vi hiện nay, đều đã có

ngoài nước. phạm. mặt tại Việt Nam.

55

- Có điều kiện tự - Đẩy mạnh hơn nữa việc - Cần chứng tỏ rõ những lợi ích

nhiên đế phát triển cà học tập, áp dụng những và tầm quan trọng của việc phát

phê bền vững: lợi thế phương pháp mới, công triển bền vững cà phê mang lại

về vùng đất đắc địa nghệ hiện đại vào việc phát để thay đồi được nhận thức, tư

cho cà phê, có vị trí triển cà phê bền vững tại duy của người dân và doanh

địa-chính trị thuận Việt Nam. nghiệp trồng và chế biến cà phê.

lợi, có tài nguyên - Tận dụng lợi thế xuất - Không chỉ giữ vững vị thế

thiên nhiên còn tương khẩu, đẩy mạnh hơn nữa xuất khẩu cà phê trên thế giới,

đối nguyên sơ và hoạt động xuất khẩu đến Việt Nam cần có những biện

phong phú (rừng, những thị trường mới tiềm pháp để giúp các doanh nghiệp

nước, không gian), có năng trên thế giới. lấy lại được niềm tin đối với

tài nguyên con người khách hàng trong nước để tạo

bao gồm tài nguyên được vị thế chắc chắn cả trong

trí tuệ, có sự đa dạng và ngoài nước.

và nguyên sơ của văn - Thực hiện các biện pháp giúp hóa bản địa (đặc biệt người dân phát triển cà phê bền là vùng đất Tây vững một cách toàn diện, đặc Nguyên). biệt là việc ứng dụng những

công nghệ hiện đại để giảm chi - Việt Nam giữ một

phí lao động về người và sản vị thế tương đối là

xuất. một trong những

nước xuất khẩu cà

phê hàng đầu thế

giới.

ĐIỂM YẾU : O

(WEAKKNESSS) - Kiểm soát chặt chẽ hơn - Thực hiện phát triển bền vững

nữa việc phát triển cà phê - Chất lượng sản cà phê bền vững một cách toàn

bền vững một cách toàn phẩm cà phê nhân diện, đồng bộ, hiện đại nhằm

diện để đáp ứng được các xuất khẩu thấp và tạo chất lượng cà phê cao và ổn

56

thiếu ổn định, chưa tiêu chuẩn đề ra và tiến đến định nhằm tạo được vị thế vững

thật sự đảm bảo các việc xây dựng ngành cà phê chắc ở cả thị trường trong và

tiêu chuẩn an toàn. bền vững đồng bộ, hiện đại ngoài nước.

- Chủng loại mặt và bền vững ở mọi khâu. . - Hỗ trợ, thực hiện các biện hàng đơn điệu, chủ - Đa dạng hóa hơn các pháp phát triển hệ thống thương yếu là xuất khẩu cà chủng loại cà phê, có đề mại hiện đại nhằm giúp việc phê nhân Robusta, hướng cụ thể để phát triển xuất khẩu dễ dàng từ người sản phẩm cà phê tiêu bền vững từng chủng loại nông dân trực tiếp đến nhà xuất dùng xuất khẩu số cà phê một cách tốt nhất khẩu. lượng rất ít. nhằm đáp ứng nhu cầu đa

- Thực hiện các biện pháp nhằm - Thương hiệu cà phê dạng của người dân.

tăng tỉ lệ tiêu thụ trong nước Việt Nam ít phát - Cần đẩy mạnh hơn hoạt nhằm tạo được vị thế vững chắc triển. động PR, quảng cáo nhằm trong nước giúp giá cà phê được - Hệ thống thương khẳng thương hiệu cà phê kiểm soát ổn định hơn và ít chịu mại còn thiếu chuyên Việt ra thị trường thế giới, ảnh hưởng từ giá cà phê thị nghiệp, xuất khẩu cà đồng thời cũng nên làm nổi trường thế giới hơn. phê nhân chủ yếu qua bật hơn yếu tố truyền thống, trung gian và môi văn hóa bản địa của cà phê giới. Việt nhằm tạo ra sự khác - Tỷ lệ tiêu thụ trong biệt nổi bật cho thương hiệu nước thấp nên chịu cà phê Việt. ảnh hưởng trực tiếp - Đẩy mạnh hơn việc tiêu từ biến động giá cà thụ cà phê trong nước và phê trên thế giới. kiểm soát để giảm tính biến

- Phát triển cà phê động của giá cà phê.

không theo quy - Cần thực hiện những biện hoạch, chạy theo giá pháp hỗ trợ, đào tạo hướng thị trường. dẫn cụ thể để tạo sự liên kết

sự các hộ nhỏ lẻ nhằm giúp - Sản xuất cà phê chủ

57

yếu ở nông hộ nhỏ lẻ phát triển cà phê bền vững

nên khó áp dụng các dễ dàng áp dụng các quy

quy chuẩn về chất chuẩn hơn.

lượng.

2.4.2. Đào tạo

2.4.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

Đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề cần đặc biệt quan tâm để đạt được mục

tiêu phát triển cà phê bền vững. Bên cạnh việc đào tạo chính quy thông qua các

trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp cũng cần đào tạo những kĩ

năng cần thiết cho người lao động sản xuất cà phê. Trong đó, chú ý sự gắn kết giữa

đào tạo lý thuyết và thực hành. Ngoài ra cũng cần có những trang thiết bị cần thiết

phục vụ cho hoạt động đào tạo.

Công tác khuyến nông cần được coi trọng, tạo thuận lợi giúp người dân sản

xuất cà phê đạt hiệu quả cao, giảm thiệt hại rủi ro. Phổ biến các mô hình sản xuất

cà phê sạch, cà phê cấp giấy chứng chỉ, các mô hình sản xuất cà phê nhằm giảm

thiểu ô nhiễm môi trường và khả năng lây lan sâu bệnh. Đẩy mạnh phổ biến kỹ

thuật, công nghệ cho người trồng cà phê thông qua những chương trình hành động

cụ thể.

Một số giải pháp đào tạo

Đào tạo, hội thảo đầu bờ, huấn luyện, tấp huấn kỹ thuật, trao đổi kinh

nghiệm, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật trồng cà phê chất lượng cao cho người

sản xuất cà phê.

Giáo dục cộng đồng thông qua các câu lạc bộ, hội sản xuất cà phê nhằm

phổ biến các kiến thức phổ thông về kỹ thuật cho người sản xuất cà phê. Loại hình

giáo dục cộng đồng hiệu quả cao, chi phí thấp và thiết thực, góp phần nâng cao

trình độ cho người lao động.

Cần phát huy vai trò của các viện nghiên cứu cà phê, các trường đào tạo

trong việc truyền bá những kiến thức chuyên môn đến người sản xuất cà phê nhằm

đảm bảo thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật. Đẩy mạnh đào tạo, tập huấn, trao

58

đổi thông tin, bồi dưỡng kiến thức khoa học,kỹ thuật, quản lý, xuất bản các tài liệu

về sản xuất cà phê.

Hướng dẫn cách thức sản xuất cho người nghèo. Phổ biến cho người nghèo

sản xuất cà phê sử dụng công nghệ tiên tiến như cách sử dụng thuốc, hoá chất,

cách thu hoạch cà phê đảm bảo tỷ lệ chín. Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật đồng thời

giúp hộ sản xuất cà phê trong việc tính toán giảm chi phí sản xuất và thông báo

tình hình thị trường đến hộ sản xuất cà phê trong mùa vụ sản xuất từ đó giúp họ có

kế hoạch sản xuất cho phù hợp.

2.4.2.2. Nâng cao nhận thức của người sản xuất

Không chỉ giới hạn trong những kiến thức về canh tác, người nông dân

cũng cần nắm rõ các kiến thức về thị trường, các quy định của pháp luật, và tác

động về môi trường trong quá trình sản xuất cà phê nhằm đảm bảo quyền lợi cho

mình cũng như góp phần phát triển cà phê bền vững có hiệu quả. Do đó, cần đẩy

mạnh phổ biến, giáo dục pháp luật trong cộng đồng dân cư vùng sản xuất cà phê

nhằm đáp ứng việc thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Phổ biến kịp thời

nội dung các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất cà phê nhằm

nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành luật trong cộng đồng dân cư vùng sản xuất

cà phê, tạo điều kiện để họ sử dụng pháp luật bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp

của mình. Có hình thức, phương pháp phổ biến, giáo dục pháp luật cho phù hợp

với từng đối tượng, địa phương, đảm bảo tính khả thi. Xuất bản sách, tài liệu kỹ

thuật, băng hình và qua các phương tiện thông tin đại chúng để chuyển tải đến

người sản xuất cà phê các chủ trương, chính sách của Nhà nước, các thông tin

khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, thông tin kinh tế, thị trường, giá cả.

Phát triển cà phê bền vững được xây dựng trên cơ sở những quan điểm mới,

do đó cần tuyên truyền để người sản xuất cà phê phải xem xét lại các giá trị và

thay đổi cách ứng xử. Cần loại bỏ những thói quen xấu có ảnh hưởng đến cộng

đồng, đến môi trường sinh thái. Xây dựng các tiêu chuẩn đạo đức và phê phán

những hành vi không dựa trên nguyên tắc bền vững. Áp dụng mọi hình thức giáo

dục để mọi người có cách ứng xử cần thiết trong hoạt động sản xuất cà phê. Chẳng

hạn như các hộ sản xuất cà phê phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các quy

59

định của địa phương, thực hiện các quy định về quản lý môi trường đất, nước và

trình các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất,…

2.4.3. Kỹ thuật

2.4.3.1. Cải thiện chất lượng giống cây trồng

Để tăng hiệu quả trong quá trình canh tác cà phê, nông dân phải đạt được

sản lượng cao hơn trên cùng một diện tích. Vấn đề sống còn trong việc phát triển

cà phê là phát triển những giống cây cà phê mới, năng suất lớn hơn, và việc áp

dụng máy móc hiện đại trong quá trình canh tác là điều rất quan trong.

Một trong những hạn chế về chất lượng của ngành cà phê Việt là chất lượng

giống không cao. Hầu hết diện tích cà phê đều được trồng bằng hạt do nông dân

tự chọn lọc. Đến nay các vườn cà phê đã bộc lộ nhiều nhược điểm như năng suất

không cao, kích cỡ hạt nhỏ, nhiều cây bị bệnh gỉ sắt.

Công tác nghiên cứu chọn tạo giống trong nước đã đạt được nhiều thành

tựu, nhiều dòng vô tính chọn lọc có tiềm năng cho năng suất cao và có tính kháng

đối với bệnh rỉ sắt. Ngoài ra các giống chọn lọc thường có tầm chín trung bình đến

muộn, thường chậm hơn các giống bình thường khoảng 10-15 ngày, do đó thời vụ

thu hoạch được chuyển vào mùa khô có nhiều thuận lợi cho việc chế biến. Những

dòng vô tính này đã được nhân nhanh bằng các diện tích vườn gỗ chuyên sản xuất

chồi ghép cung cấp cho sản xuất. Biện pháp ghép chồi thay thế các cây giống xấu

đã được thực hiện thành công và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Để

thúc đẩy nhanh việc thay đổi giống cà phê hiện nay cần đầu tư thích đáng cho công

tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn kỹ thuật rộng rãi trong nhân dân.

2.4.3.2. Tối ưu hóa phân hữu cơ

Sau vấn đề nước tưới, việc bón phân cân đối, phù hợp cũng là yếu tố quan

trọng nhằm bảo đảm năng suất, chất lượng và tính bền vững cho cây cà phê. Tuy

nhiên, điều đáng quan tâm hiện nay là tình trạng nông dân bón phân nhiều hơn

khuyến cáo, trong đó có việc lạm dụng phân vô cơ, theo đó đã gây ra nhiều hệ

lụy…

60

Việc bón nhiều phân vô cơ, lãng phí là một chuyện nhưng vấn đề lâu dài sẽ

gây ra nhiều hệ lụy khác mà không phải người nông dân nào cũng có thể nhìn ra

nếu không được tiếp cận với khoa học kỹ thuật. TS. Phan Việt Hà, Trưởng Bộ môn

hệ thống nông lâm nghiệp – Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên

phân tích: Lạm dụng phân vô cơ không chỉ gây lãng phí, nếu dùng quá nhiều sẽ

làm chết hệ vi sinh vật có ích, gây hiệu ứng nhà kính hoặc ngấm xuống đất làm

ảnh hưởng đến môi trường. Theo thói quen, thông thường bà con nông dân bón

phân làm 4 đợt: đợt 1 vào lần tưới thứ 2, đợt 2 vào đầu mùa mưa, đợt 3 giữa mùa

mưa và đợt 4 vào cuối mùa mưa. Bón phân là yếu tố quan trọng và quản lý dinh

dưỡng tổng hợp cho cây cà phê nên sử dụng tối đa phân hữu cơ, hạn chế sử dụng

phân vô cơ. Bón nhiều phân không phải là tốt, mà phải bón cân đối, bảo đảm: Bón

đúng các loại phân cần thiết; bón đủ lượng; bón đúng thời kỳ; bón đúng phương

pháp. Phân hữu cơ có thể có từ nhiều nguồn như: cành lá cà phê; phân chuồng;

phân hữu cơ vi sinh. Bón phân hữu cơ có nhiều ưu việt: Trong phân hữu có có tất

cả các loại dinh dưỡng (N, P, K, Ca, Mg…); có thể tận dụng cành lá cà phê từ việc

tạo hình cắt cành làm phân bón; làm cho đất tốt hơn; đất giữ được nhiều chất dinh

dưỡng và nước hơn; giúp chống xói mòn đất. TS. Phan Việt Hà cũng khuyến cáo,

để nâng cao hiệu quả bón phân thì nên cắt bỏ chồi vượt; cành vô hiêu; lấp đất sau

khi bón để tránh phân bốc hơi; trồng cây chắn gió; cây che bóng lâu dài; cây họ

đậu; tận dụng các chất hữu cơ trong vườn vùi (bón) lại cho đất.

2.4.3.3. Thay đổi tập quán thu hoạch cà phê

Việc thu hoạch quả xanh không những làm giảm chất lượng cà phê nhân

xuất khẩu mà còn gây thất thu nghiêm trọng về sản lượng mà thông thường nông

dân chưa tính toán đầy đủ do hạt chưa phát triển đầy đủ. Hậu quả lâu dài của việc

thu hái xanh là kéo dần thời vụ thu hoạch vào cuối mùa mưa gây nhiều bất lợi cho

chế biến đồng thời làm tăng thêm nhu cầu nước tưới trong mùa khô. Cách đây 15-

20 năm, vụ thu hoạch thường được kết thúc sau tết Nguyên đán nhưng hiện nay

phần lớn được kết thúc trong tháng 12 dương lịch.

Tập quán thu hoạch bằng cách tuốt tất cả các quả có trên cây từ quả xanh

non đến quả chín, quả khô còn tiềm ẩn một nguy cơ lây nhiễm nấm mốc trong sản

61

phẩm cà phê. Vì khi thu hái từ 1 lần với khối lượng từ 10 – 15 tấn quả tươi/ha thì

không có một phương pháp chế biến nào cũng như không có loại sân phơi nào có

thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật và bảo đảm cho sản phẩm có chất lượng cao.

Để chấm dứt tình trạng thu hái nhiều quả xanh, ngành cà phê cần có những

chính sách vĩ mô nhằm:

- Điều chỉnh giá mua sản phẩm: Kiên quyết không mua sản phẩm có chất

lượng kém từ quả xanh hoặc chỉ mua với giá rất thấp. Những người thu hái nhiều

quả xanh sẽ bị thiệt hại nhiều so với thu hoạch quả chín.

- Áp dụng tiêu chuẩn cà phê nhân xuất khẩu TCVN 4193:2005 cho toàn bộ

sản lượng cà phê xuất khẩu. Tập quán bán hàng theo mẫu với các chỉ tiêu chính

như: tỷ lệ hạt đen vỡ, tỷ lệ tạp chất và thủy phần như hiện nay không phản ảnh đầy

đủ chất lượng của sản phẩm nhưng nếu áp dụng TCVN 4193:2005, sản phẩm từ

quả xanh sẽ bị tính lỗi. Vì vậy chỉ có áp dụng tiêu chuẩn này mới có cơ sở hạn chế

được sản phẩm có chất lượng kém từ quả xanh.

Cà phê quả tươi có tỷ lệ quả chín cao, ít tạp chất thì mua với giá cao. Quả

xanh chiếm tỷ lệ cao, nhiều tạp chất thì giá thấp hoặc không thu mua. Tổ chức

những nơi thu mua và chế biến tập trung (công ty, hợp tác xã, trung tâm chế biến)

là biện pháp tổ chức để quản lý chặt chẽ chất lượng và giá cả thu mua.

Cà phê nhân sống khi thu mua phải theo tiêu chuẩn đã được quy định: độ

ẩm, khuyết tật (đen, nâu, sâu, vỡ, đá, cành, mảnh vỏ, hạt bạc bụng,…). Chống

tranh mua, tranh bán dễ dẫn tới cà phê của Việt Nam khi ra thị trường thế giới có

chất lượng thấp .

Tiến tới thu mua cà phê nhân sống còn phải qua khâu thử nếm cà phê tách

thì mới đánh giá chuẩn xác được chất lượng của lô hàng cà phê nhân (thơm, đậm

đà, dịu, gắt, mùi đất, khét, mùi cỏ, nước cống rãnh,…).

Nguyên tắc chung: Chất lượng cao thì trả giá cao; Chất lượng thấp thì trả

giá thấp. Có như vậy mới thực sự khuyến khích được người sản xuất có cà phê

chất lượng cao. Hy vọng bằng giải pháp về giá cả và tổ chức quản lý mới có thể

xoay chuyển được cái vòng luẩn quẩn của cà phê nước ta từ trước đến nay là chất

lượng không ổn định, bị ép giá trên thị trường thế giới. Điều này cũng được các

62

chuyên gia thế giới đều thống nhất đánh giá: nếu thu hái và chế biến tốt thì cà phê

của Việt Nam có chất lượng tốt.

2.4.3.4. Đổi mới thiết bị và công nghệ chế biến cà phê

Kỹ thuật chế biến tuy không làm tăng được chất lượng của sản phẩm nhưng

với kỹ thuật phù hợp có thể duy trì tối đa chất lượng vốn có của sản phẩm. Các

phương pháp chế biến được áp dụng trong sản xuất cà phê ở Việt Nam:

Chế biến khô: Là phương pháp chế biến được áp dụng phổ biến nhất. Đối

với cà phê vối nếu nguyên liệu chế biến đáp ứng đúng yêu cầu kỹ thuật, phương

pháp chế biến khô hoàn toàn có thể sản xuất sản phẩm có chất lượng cao (khác với

cà phê chè, bắt buộc phải chế biến ướt mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng

cao). Phương pháp chế biến khô đòi hỏi diện tích sân phơi lớn (khoảng 1 - 2% diện

tích cà phê đang cho thu hoạch) và chất lượng sản phẩm phụ thuộc nhiều vào điều

kiện thời tiết lúc chế biến. Trở ngại chính của phương pháp chế biến khô là phần

lớn nông dân không có đủ diện tích sân phơi nên tình trạng phơi quá dày, phơi sân

đất vẫn còn phổ biến và gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm. Để

nhanh chóng cải thiện chất lượng sản phẩm cần có chính sách hỗ trợ cho nông dân

vay vốn để xây dựng thêm sân phơi, đáp ứng đủ nhu cầu chế biến hàng năm.

Chế biến ướt: Được áp dụng để chế biến cà phê vối. Hạn chế của phương

pháp chế biến này là yêu cầu đầu tư ban đầu để mua sắm trang thiết bị cao, việc xử

lý nước thải để hạn chế ô nhiễm môi trường rất phức tạp. Mặt khác thị trường tiêu

thụ cà phê vối chế biến ướt trên thế giới không lớn. Phương pháp chế biến này phù

hợp với các đơn vị sản xuất có quy mô lớn, có năng lực tổ chức và điều hành tốt

hoạt động chế biến.

Chế biến bằng cách xát dập: Để rút ngắn thời gian phơi, nông dân trồng cà

phê ở Việt Nam đã sử dụng một phương pháp chế biến riêng mang tính đặc thù của

khu vực. Bằng cách xát dập quả tươi, quá trình thoát hơi nước từ sản phẩm đã

được thúc đẩy và thời gian phơi được rút ngắn xuống còn 50% so với phương pháp

phơi nguyên quả. Chi phí đầu tư trang thiết bị và vận hành thấp, chi phí để xát dập

không đáng kể, biến động từ 10-20 đồng/kg quả. Theo điều tra của Café Control,

có trên 20% sản lượng cà phê của Việt Nam được chế biến theo phương pháp này.

63

Đây là phương pháp chế biến không được khuyến khích vì chất lượng sản phẩm bị

xuống cấp nghiêm trọng nếu trong quá trình phơi gặp phải mưa hay nhiều mây mù.

Nghiên cứu của Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy, theo phương

pháp xát dập tỷ lệ nhân bị nhiễm nấm mốc rất cao và có sự hiện diện của những

loại nấm mốc có khả năng sinh ra độc tố ochratoxin, một tác nhân gây ung thư cho

người tiêu dùng.

Mặc dù việc chế biến ướt cho cà phê vối đã được áp dụng thành công và có

hiệu quả kinh tế khá cao nhưng cần khẳng định rằng chế biến khô đối với cà phê

vối vẫn là phương pháp chế biến được áp dụng phổ biến và phù hợp với điều kiện

sản xuất cà phê vối hơn. Có nhiều lý do khác nhau để chọn lựa phương pháp chế

biến thích hợp. Tuy cà phê vối chế biến ướt có giá xuất khẩu cao hơn so với sản

phẩm chế biến khô từ 50-70 USD/tấn nhưng yêu cầu đầu tư trang thiết bị, chi phí

vận hành cao, xử lý sự ô nhiễm môi trường phức tạp nên khó áp dụng ở quy mô

lớn; thị trường tiêu thụ cà phê vối chế biến ướt trên thế giới không cao; sự khác

biệt về chất lượng giữa sản phẩm cà phê vối chế biến ướt và chế biến khô không

đáng kể, nếu nguyên liệu đầu vào như nhau (khác với cà phê chè đòi hỏi phải chế

biến ướt mới có chất lượng cao). Những trở ngại chính của phương pháp chế biến

khô là cần nhiều diện tích sân phơi, thời gian chế biến kéo dài. Để giải quyết trở

ngại này cần hỗ trợ cho nông dân xây dựng thêm sân phơi và thử nghiệm để ứng

dụng rộng rãi những kỹ thuật phơi, sấy hiện đại. Một kỹ thuật mới đã được áp

dụng có hiệu quả ở nhiều nơi để phơi nông sản là sử dụng những tấm plastic trong

suốt, căng thành hình mái nhà. Những tấm plastic có tác dụng ngăn cản nước mưa

và tạo ra hiệu ứng nhà kính khiến nhiệt độ bên trong tăng cao tạo điều kiện cho sản

phẩm mau khô hơn và tiết kiệm được diện tích sân phơi.

2.4.3.5. Trồng cây che bóng và chắn gió và kết hợp trồng xen trong Phát

triển cà phê bền vững

Các vườn cà phê thường được thâm canh cao độ (với lượng phân bón,

lượng nước tưới rất cao) và hầu như không có cây che bóng đã kích thích cây phát

huy hết tiềm năng năng suất nhưng đồng thời cũng khiến cây dễ bị kiệt sức sau vài

vụ bội thu. Cây che bóng có tác dụng phòng hộ cho vườn cà phê với tác dụng điều

64

hòa tiểu khí hậu trong vườn cây, giảm thiểu lượng nước tưới trong mùa khô, cung

cấp một phần chất dinh dưỡng thông qua cành lá được rong tỉa hàng năm, tái lập

sự cân bằng tự nhiên và điều tiết được năng suất cây trồng chính (không có năng

suất quá cao hoặc quá thấp). Ngoài ra cây che bóng còn có tác dụng nâng cao chất

lượng sản phẩm cà phê, vì cà phê là loại cây thích hợp với ánh sáng tán xạ, yêu cầu

được che bóng nhất định; ánh sáng tán xạ làm kéo dài thời gian chín của quả cà

phê, tạo điều kiện để hạt tích lũy đầy đủ các hợp chất thơm cần thiết của hương vị

cà phê. Chính tác dụng điều tiết năng suất của cây che bóng là một trong những

nguyên nhân khiến nông dân loại bỏ cây che bóng để đạt được năng suất cao với

chế độ thâm canh cao. Những biến động về thời tiết đặc biệt là giá cà phê trong

những năm gần đây cho thấy tình trạng độc canh cây cà phê với mức thâm canh

cao độ đã gây nên những hậu quả nghiêm trọng. Trong tình trạng thu nhập của

nông dân phụ thuộc hoàn toàn vào giá cà phê, chi phí sản xuất ngày càng cao (sâu

bệnh ngày càng nhiều, nguồn nước ngày càng khan hiếm, giá vật tư tăng cao

không ngừng) khi giá cà phê xuống quá thấp, đời sống của người sản xuất cà phê

bị giảm sút nghiêm trọng.

Để vườn cây phát triển bền vững cũng như giảm chi phí sản xuất cần thiết

phải tái lập hệ thống cây che bóng cho vườn cà phê. Tuy nhiên, trong giai đoạn

hiện nay khó thuyết phục được nông dân trồng cây che bóng đơn thuần chỉ có tác

dụng che bóng vào vườn cà phê vì sẽ ảnh hưởng đến thu nhập. Giải pháp mang

tính khả thi là chọn lựa những cây có tác dụng vừa cho sản phẩm thu hoạch vừa có

tác dụng che bóng. Biện pháp trồng xen cho phép khai thác hợp lý đất đai và

không gian (nhiều tầng sinh thái), ngoài ra còn có tác dụng rải vụ thu hoạch. Kết

quả điều tra của Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cho thấy nếu trồng

xen tiêu vào vườn cà phê bằng cách cho tiêu bám trên cây keo dậu có thể tăng

thêm thu nhập từ 15 - 20%, mô hình trồng xen sầu riêng (mật độ 40 cây/ha) trong

vườn cà phê làm tăng thêm thu nhập từ 24-30% (năng suất cà phê có thể bị giảm từ

30 - 36%).

65

2.4.4. Sử dụng tài nguyên

2.4.4.1. Sử dụng hợp lý tài nguyên đất cho phát triển cà phê bền vững

Sử dụng đất hợp lý cho việc Phát triển cà phê bền vững bắt nguồn từ độ phì

nhiêu thực tế của đất, phát huy độ phì nhiêu thực tế chính là để nâng cao hiệu quả

của việc đầu tư và góp phần giải quyết khó khăn trong cân đối đầu tư. Đầu tư bón

phân hữu cơ một cách đúng đắn cho cây cà phê vừa có hiệu quả cao lại vừa trả lại

chất dinh dưỡng cho đất để nâng cao độ phì nhiêu của đất. Do vậy cần áp dụng

công nghệ tiên tiến trong sử dụng đất đối với cây cà phê. Cụ thể, cần giải quyết

hiệu quả chống xói mòn rửa trôi và cân đối dinh dưỡng cho cây cà phê; chuyển đổi

các diện tích cà phê sang các loại cây trồng khác ở trên đất dốc có nhiều yếu tố hạn

chế (độ dốc cao từ 15-20o và >25o thiếu nước tưới vào mùa khô); áp dụng mô

hình canh tác trên đất dốc gồm bố trí trồng xen những cây họ đậu ngắn ngày với

cây cà phê đồng thời chia giao tán (lạc, đậu tương,…) sao cho phù hợp với đặc

tính và yêu cầu của đất đai và đảm bảo thu hoạch đều đặn; mạnh dạn áp dụng mô

hình kỹ thuật nông lâm kết hợp bền vững đối với vườn cây cà phê có độ dốc từ 15-

20o. Giảm mật độ cây cà phê trồng xen cây trồng chịu hạn như cây điều, cây ca

cao và cây cao su,…Vẫn xem cây cà phê là cây chủ lực trong sản xuất nông, nên

chuyển đổi diện tích cây cà phê sang cây trồng khác với các điều kiện:

a. Độ dốc địa hình >15o, độ cao thấp hơn 400m (kể cả cà phê được trồng

trên đất bazan);

b. Vùng thiếu nước hoặc cách xa nguồn nước, không đảm bảo đủ nước tưới

trong mùa khô (nhất là trên loại đất xám tầng mỏng và đất đá bọt bazan);

c. Vùng không phù hợp với điều kiện sinh thái cây cà phê;

d. Hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích thấp hơn các loại cây trồng

khác. Thực chất sử dụng hợp lý tài nguyên đất là “quản lý dinh dưỡng cho cây cà

phê” ngăn chặn tối đa những nguyên nhân dẫn đến sự thoái hoá của đất. Nâng cao

độ phì nhiêu hiện có của đất, thông qua bón phân hợp lý, cân đối để đạt năng suất

cà phê tối đa, kinh tế, sản lượng cà phê cao và ổn định.

66

2.4.4.2. Sử dụng hợp lý tài nguyên nước cho sự phát triển cà phê bền vững

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá cả nước yêu cầu sử dụng tài

nguyên nước hợp lý thông qua các giải pháp thuỷ lợi là rất cấp bách để đảm bảo

được nhu cầu cấp nước cho phát triển đô thị, dân sinh, nước cho phát triển công

nghiệp, cho năng lượng, cho nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản,… Yêu cầu này

càng phải được khai thác và sử dụng hợp lý đặc biệt đối với cây cà phê vì các quan

trắc về khí hậu trên cao nguyên Buôn Ma Thuột cho thấy năng suất cà phê 80%

phụ thuộc vào thời gian sinh trưởng 225 ngày, mặc dù đối với năng suất cà phê tối

ưu cần có 275 ngày chính vì vậy việc tưới bổ sung trong mùa khô là rất cần để

vượt qua thời kì hạn hán từ đầu tháng 12 đến giữa tháng 4.

Dường như lượng nước hiện nay được yêu cầu sử dụng tưới cho cây cà phê

vượt quá lượng nước sẵn có trong các hồ chứa. Khi mực nước sông suối bị hạ thấp,

nước trong các công trình thủy lợi bị cạn thì một số giếng khai thác từ nước ngầm

tầng nông cũng cạn kiệt. Vì vậy các vườn cà phê bị khô hạn đều là những nơi thiếu

nguồn nước tưới. Chính vì vậy,muốn phát triển bền vững cây cà phê cần phải khai

thác và sử dụng hợp lý tài nguyên nước.

(1) Trong cung cấp nước phải cân đối nguồn nước cho các nhu cầu đời

sống, nước cho đô thị, nước sạch cho nông thôn, nước cho chăn nuôi, nước cho

trồng trọt (cho từng cây trồng cụ thể đặc biệt là cấp nước tưới, kỹ thuật tưới cho

cây có giá trị và hiệu quả kinh tế cao như cây cà phê) nước cho phát điện, nước

cho công nghiệp, du lịch và nuôi trồng thuỷ sản.

(2) Quy hoạch phát triển tài nguyên nước phải là yếu tố hàng đầu và phù

hợp với tốc độ phát triển kinh tế xã hội trong từng vùng. Có xây dựng quy hoạch

toàn diện theo lưu vực và quản lý theo từng vùng thì mới tạo cơ sở phát triển bền

vững cho nông nghiệp nói chung và cây cà phê nói riêng.

(3) Tăng cường đầu tư nâng cấp và đảm bảo an toàn cho các công trình hiện

có, đặc biệt chú ý đảm bảo an toàn cho các hồ chứa nước (ưu tiên cho hồ chứa có

dung tích lớn, khoảng 3 triệu m3 trở lên).

(4) Thực hiện kiên cố hoá kênh mương nâng cao hiệu quả các công trình

thuỷ

67

lợi. Bảo vệ môi trường, nguồn nước và chống bồi lắng lòng hồ trong đó cần

thực hiện tốt bảo vệ rừng và trồng rừng phòng hộ trong lưu vực.

(5) Nghiên cứu một cách có hệ thống về hiện trạng sử dụng và khả năng

khai thác nguồn nước ngầm, cần ưu tiên sử dụng nước ngầm cho mục đích sinh

hoạt trước mắt cũng như lâu dài.

(6) Áp dụng các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước ngầm, tạo nguồn cho

nước ngầm như: ngăn chặn nạn phá rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, phủ xanh đất

trống đồi trọc bằng trồng rừng, tái sinh rừng, trồng các loại cây công nghiệp lâu

năm, xây dựng thêm các công trình thuỷ lợi, hồ chứa lớn để ổn định và sử dụng

khai thác hợp lý tài nguyên nước ngầm.

(7) Cần thay đổi công tác quản lý khai thác công trình thuỷ lợi cho phù hợp

với vốn đầu tư và điều kiện tự nhiên của vùng: mỗi hệ thống công trình phải có

phương án tiết kiệm nước, mở rộng diện tích tưới, khai thác hết năng lực công

trình theo thiết kế, bố trí cây trồng phù hợp khả năng cấp nước của từng công trình,

cân đối trước hết đảm bảo nước sinh hoạt cho nhân dân, từng bước ứng dụng công

nghệ tưới tiết kiệm nước đặc biệt là những vùng nhiều năm thường xảy ra khô hạn.

(8) Từng bước thực hiện việc chuyển giao quyền quản lý khai thác sử dụng

các công trình thủy lợi vừa và nhỏ cho các tổ chức, cá nhân trong khu vực được

quyền hưởng lợi.

2.4.5. Hoàn thiện mô hình sản xuất cà phê bền vững

Cần phải tạo ra những mô hình sản xuất cà phê bền vững. Mô hình phải bao

gồm hạ tầng hậu cần, tài chính và kỹ thuật cho quá trình sản xuất; quản lý chất

lượng trong các khâu thu hoạch, chế biến và vận chuyển; phương thức tiếp cận thị

trường.

2.4.5.1. Xây dựng mô hình quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng

Quản lý sản xuất cà phê ngoài việc dựa vào các chính sách, luật pháp, còn

đòi hỏi sự tham gia trực tiếp của cộng đồng dân cư. Vì họ là những chủ thể hiểu

được giá trị môi trường, nguồn lợi và sự phát triển mà chính cuộc sống của họ phải

phụ thuộc vào. Nếu không có tính cộng đồng thì việc sản xuất sẽ gặp rất nhiều rủi

68

ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh. Vì vậy quản lý sản xuất cà phê

dựa vào cộng đồng là hết sức cần thiết nhằm để cộng đồng tự kiểm soát lẫn nhau,

tăng cường khả năng quản lý nhằm phát triển cà phê bền vững, hỗ trợ và giảm

gánh nặng quản lý cho nhà nước. Việc áp dụng mô hình quản lý sản xuất cà phê

dựa vào cộng đồng là phương pháp quản lý có hiệu quả mà các nước như Brazil và

một số nước Nam Mĩ đã áp dụng.

Quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng là quá trình tự quản lý dựa vào

các tổ cộng đồng dân cư được thành lập tự nguyện trong vùng sản xuất cà phê.

- Mục đích của mô hình quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng:

Mục đích của quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng là nhằm phát huy

tính cộng đồng giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao hiệu quả sản xuất cà phê,

hạn chế các ảnh hưởng về môi trường sinh thái và bảo vệ nguồn lợi, tuân thủ luật

pháp của nhà nước. Kết hợp chặt chẽ với công tác quản lý của chính quyền và các

tổ chức xã hội trong phát triển cà phê bền vững.

- Yêu cầu của mô hình quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng:

Để triển khai mô hình cần có sự ủng hộ của chính quyền các cấp. Cần tuyên

truyền giáo dục cho hộ sản xuất cà phê tự nguyện tham gia phù hợp với điều kiện

của từng vùng trên nguyên tắc đảm bảo và nâng cao lợi ích của người dân.

- Nội dung của mô hình quản lý sản xuất cà phê dựa vào cộng đồng:

Mỗi vùng sản xuất cà phê tập trung được chia thành nhiều tổ cộng đồng dân

cư tự quản. Mỗi tổ gồm từ 15 – 30 hộ, có các mối quan hệ ràng buộc về mặt sử

dụng hệ thống nước tưới cà phê (nguồn nước ao hồ, sông suối, giếng khoan,…), hệ

thống điện, đường giao thông,… và các mối quan hệ xã hội. Các tổ chức được

thành lập trên cơ sở sự tình nguyện tham gia quản lý của các hộ vì lợi ích chung.

Mỗi tổ bầu người lãnh đạo là những người có uy tín, có năng lực dẫn dắt các hộ

triển khai các hoạt động. Dựa trên luật pháp và các quy định của chính quyền, mỗi

tổ cần soạn thảo một quy ước quản lý. Quy ước là một văn bản quy định quy tắc

xử sự chung trong cộng đồng.

-Nội dung của quy ước quản lý bao gồm một số vấn đề sau đây:

69

+ Xây dựng tình đoàn kết để xoá đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng

cao đời sống, vận động cộng đồng tham gia hợp tác xã. Xây dựng Quỹ dân lập hỗ

trợ rủi ro trong sản xuất cà phê, giúp đỡ hộ gặp khó khăn trong sản xuất. Lập, thu,

chi quỹ phù hợp pháp luật và khả năng đóng góp của hộ, trang trại sản xuất cà phê.

+ Bảo vệ tài sản công dân, bảo vệ môi trường, các nguồn nước, tài sản công

cộng như hệ thống điện, đường, đập nước, kênh mương,…

+ Bảo vệ trật tự, trị an trên địa bàn, phòng chống các hành vi, ý thức thiếu

tính cộng đồng tạo điều kiện cho sâu bệnh lây lan, môi trường ô nhiễm, gây thiệt

hại sản xuất, ảnh hưởng đến các hộ gia đình khác. Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền

phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm các điều khoản quản lý môi trường.

+ Tăng cường vai trò quản lý, liên kết của hộ sản xuất cà phê để giảm các

chi phí đầu vào, tránh bị chèn ép giá đầu ra, giảm bớt các khâu trung gian trong

tiêu thụ sản phẩm cà phê nhằm thu được lợi ích trong sản xuất kinh doanh cà

phê…

+ Giúp nhau tham gia quản lý môi trường, quản lý sâu bệnh, trao đổi kỹ

thuật công nghệ trong sản xuất cà phê. Phát huy vai trò tự quản của cộng đồng

trong quản lý sản xuất, cần có quy chế quản lý chung để mọi người cùng thực hiện

và giám sát chung, tuyên truyền, phổ biến luật pháp, quy chế quản lý vùng sản

xuất cà phê sạch, cà phê chất lượng cao tới tất cả các hộ để nhân dân tiếp thu triển

khai.

+ Các hộ trồng cà phê trong tổ giúp nhau áp dụng. Thu thập thông tin và

giúp nhau xử lý sự cố trong quá trình áp dụng. Trao đổi kinh nghiệm, nâng cao

kiến thức sản xuất cà phê.

+ Thống nhất nội dung, kế hoạch quản lý vùng sản xuất cà phê. Tăng cường

quản lý dịch và sâu bệnh lây lan giữa các lô cà phê, đặc biệt phải cô lập ngay

những lô cà phê bị phát hiện những sâu bệnh nguy hiểm, không để sâu bệnh phát

triển thành đại trà.

+ Quy định các hình thức thưởng đối với hộ gia đình thực hiện tốt quy ước

và áp dụng các hình thức giáo dục, phê bình đối với những người vi phạm. Các

70

thành viên trong tổ cộng đồng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và kịp thời chỉnh

sửa những sai trái, tiêu cực trong việc thực hiện quy ước.

2.4.5.2. Xây dựng chuỗi giá trị ngành cà phê

Cần xác lập “Chuỗi giá trị cây cà phê”, xác lập quy trình chuẩn từ ứng dụng

giống mới, kỹ thuật canh tác đến khâu thu gom, sơ chế, chế biến, tiêu thụ để có cơ

sở đề xuất giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của ngành cà phê”.

2.4.6. Qui hoạch, chính sách

2.4.6.1. Qui hoạch diện tích cà phê, bảo đảm cơ cấu hợp lý diện tích cà phê

theo độ tuổi

Giá cả, thị trường, hỗ trợ tạm trữ thu mua... là những vấn đề nổi cộm của

ngành cà-phê trong thời gian gần đây. Tuy nhiên một vấn đề lớn, ít nhắc đến

nhưng lại đang được coi là cốt lõi, quyết định đến năng suất, chất lượng của ngành

cà-phê nước nhà chính là việc tái canh cây cà phê...

Diện tích cà phê già cỗi tăng nhanh Theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn), diện tích cà-phê hơn 20 năm hiện có 86 nghìn ha, chiếm

17,3% tổng diện tích cà-phê, ngoài ra có khoảng hơn 40 nghìn ha cà-phê dưới 20

tuổi nhưng đã có biểu hiện già cỗi, sinh trưởng kém, ít cành thứ cấp, nhiều cành

không cho quả, năng suất và chất lượng quả thấp. Nguyên nhân của tình trạng già

cỗi nhanh là do cà-phê được bố trí trồng trên những vùng đất không phù hợp,

giống cây trồng và đầu tư không bảo đảm quy trình. Với sản lượng xuất khẩu hơn

một triệu tấn/năm và kim ngạch xuất khẩu đạt gần 2 tỷ USD/năm, cà-phê là một

trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Tuy nhiên, với thực trạng

diện tích cà-phê già cỗi đang tăng nhanh như hiện nay thì thành quả xuất khẩu trên

đang bị đe dọa nghiêm trọng.Chính vì vậy, biện pháp cần thiết trong lúc này là

phải tiến hành tái canh cà-phê một cách hiệu quả để bảo đảm cho sự phát triển bền

vững.

Một lượng lớn diện tích cà phê hiện nay trong tình trạng già cỗi hiện đang

kinh doanh kém hiệu quả, phải cưa đốn phục hồi hoặc thanh lý trồng lại. Nhưng

việc cưa đốn hay thanh lý trồng lại gặp nhiều khó khăn, trở ngại đặc biệt là việc

71

phát sinh các bệnh hại rễ cà phê, hiệu quả phòng trừ bệnh, cải tạo đất còn nhiều

hạn chế. Đây là bài toán khó trong tổ chức thanh lý và tái canh cây cà phê hiện. Do

vậy việc triển khai một chương trình trồng tái canh cà phê sao cho vườn cà phê

được ổn định về diện tích, năng suất và gia tăng chất lượng cà phê là việc làm cần

phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các cấp, ban ngành từ tỉnh, sở, các viện nghiên

cứu đến các doanh nghiệp và các hộ nông dân trồng cà phê,… Để chương trình

trồng tái canh cà phê phát triển bền vững trong thời gian tới cần tiến hành Tổng

điều tra, phân loại chính xác về hiện trạng diện tích cà phê theo: độ tuổi, tình hình

sinh trưởng, mức năng suất, tình hình sâu bệnh gây hại, mức độ thích nghi đất đai,

nguồn nước và lưu lượng nước có thể khai thác tưới cho cà phê. Từ kết quả điều

tra chính xác theo phân loại như trên mới có đủ điều kiện lập chương trình, dự án

xác định quy mô, tiến độ, giải pháp trồng tái canh cà phê phù hợp và hiệu quả.

2.4.6.2. Chính sách cho vay vốn đối với hộ sản xuất cà phê

Hiện nay khả năng tự chủ về tài chính của hộ sản xuất cà phê thấp thể hiện

ở tỷ lệ hộ vay vốn và số vốn cần vay cao. Hộ sản xuất cà phê còn phụ thuộc rất lớn

vào các đại lý bán phân bón, vật tư sản xuất cà phê và “nậu vựa” với lãi suất cao.

Vì vậy Nhà nước cần có chính sách cho hộ nghèo có đất sản xuất cà phê được vay

vốn theo nhu cầu và quản lý vốn vay thông qua hợp tác xã, chi hội sản xuất cà phê

hoặc tổ chức chính trị xã hội như hội phụ nữ. Người dân vay vốn phát triển sản

xuất cà phê được hưởng các quy chế ưu đãi. Các hộ gia đình thực hiện các dự án

sản xuất cà phê gắn với xoá đói giảm nghèo được vay vốn từ Ngân hàng chính

sách xã hội và các nguồn vốn tín dụng ưu đãi khác. Ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn cần dành một tỷ lệ vốn tín dụng thích đáng cho vay đối với hộ

sản xuất cà phê.

Cần nâng cao trình độ, kiến thức và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng đối

với hoạt động sản xuất cà phê nhằm đảm bảo đánh giá được tính khả thi của từng

dự án sản xuất cà phê. Tiếp xúc tháo gỡ những vướng mắc, thủ tục hành chính

trong công tác tín dụng đối với hoạt động sản xuất cà phê. Thực hiện giao đất ổn

định lâu dài, tiến hành định giá đất và tài sản cố định trên đất tạo điều kiện cho

người dân thế chấp vay vốn sản xuất cà phê. Tiến tới đảm bảo cho người sản xuất

72

cà phê có thể vay vốn theo nhu cầu. Các ngân hàng cần hỗ trợ người dân lập kế

hoạch vay và trả nợ. Tổ dân phố, thôn, buôn, hội phụ nữ đứng ra bảo lãnh vốn vay

và hỗ trợ kiểm soát cùng ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay. Chính sách tín

dụng nên khuyến khích đầu tư mạnh cho việc phát triển sản xuất cà phê sạch, cà

phê chất lượng cao có áp dụng GAP và quy trình kỹ thuật sản xuất. Ngoài ra nhà

nước nên khuyến khích phát triển hệ thống tín dụng vi mô đối với các hộ nghèo

sản xuất cà phê.

2.4.7. Tiêu thụ

2.4.7.1. Minh bạch đầu ra

Biên soạn danh bạ những nhà sản xuất và những nhà thu mua tiềm năng với

mục đích tạo ra gắn kết mật thiết hơn giữa nhà sản xuất với những người tiêu dùng

có quan tâm cũng như giúp nhà sản xuất nhận biết sự hiện hữu của một thị trường

minh bạch, phụ thuộc lẫn nhau và có thể tiếp cận được. Dịch vụ này khuyến khích

người nông dân dám chịu rủi ro và kiên trì khi thực hiện các phương pháp sản xuất

cà phê bền vững để bảo đảm nguồn cung ổn định.

2.4.7.2. Đẩy mạnh tiêu dùng nội địa

Mở rộng thị trường tiêu dùng nội địa là một hướng đi quan trọng để giảm

rủi ro, hạn chế sự phụ thuộc và thị trường cà phê thế giới thươờngxuyên biến động.

Sản phẩm cà phê được chấp nhận bởi người tiêu dùng trong nước cao là cơ sở

quan trọng để chủ động xuất khẩu ra thị trường thế giới.

Các nguyên nhân chủ yếu làm hạn chế mức tiêu thụ nội địa là:

- Các doanh nghiệp kinh doanh cà phê vẫn có xu thế hướng ngoại, chưa coi

trọng thị trường trong nước.

- Yêu cầu về chất lượng, chủng loại cà phê của người tiêu dùng trong nước

chưa cao để tạo áp lực cải tiến công nghệ chế biến cà phê thành phẩm. Bên cạnh

đó, nhận thức của người tiêu dùng về việc uống cà phê (tạo năng lượng, tốt cho

sứckhỏe, văn hóa, phong cách…) còn chưa rõ ràng.

73

- Công nghiệp chế biến cà phê tiêu dùng chưa phát triển, chủ yếu là sơ chế,

chủng loại cà phê tiêu dùng trong nước ít, chất lượng còn hạn chế, chưa tạo thế

mạnh để lôi cuốn người tiêu dùng.

Các giải pháp có thể thực hiện gồm có:

Một là, tăng cường các nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng trong nước

về mặt hàng cà phê, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu

dùng. Các nghiên cứu sẽ là cơ sở để các doanh nghiệp nói riêng và toàn ngành cà

phê nói chung thiết lập chiến lược marketing phù hợp đồng thời nghiên cứu sản

xuất sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước.

Hai là, có chiến lược marketing phù hợp trên cơ sở những quan điểm đã

được người tiêu dùng thừa nhận (mang lại sự thư giãn, tỉnh táo và thưởng thức) và

xu hướng tiêu dùng (vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và sức khỏe).

Ba là, tăng cường tuyên truyền, quảng bá và nâng cao nhận thức của người

tiêu dùng về việc uống cà phê dựa trên những giá trị lợi ích mà cà phê mang lại;

Gắn yếu tố văn hóa và phong cách sống năng động, hiện đại với việc tiêu dùng cà

phê.

Bốn là, phát triển công nghiệp chế biến cà phê tiêu dùng, đa dạng hóa

chủng loại (cà phê bột theo từng loại gu khác nhau, cà phê hòa tan, cà phê lon…),

nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê cung cấp cho người tiêu dùng trong nước.

Năm là, coi trọng việc giữ vững uy tín trong kinh doanh cà phê tiêu dùng.

Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra giám sát về chất lượng và vệ sinh

an toàn thực phẩm của các đơn vị cung cấp và kinh doanh cà phê tiêu dùng.

Bên cạnh đó, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp và cộng

đồng để hạn chế sự thua thiệt về giá, nâng cao vị thế và uy tín của cà phê Việt

Nam trước các đối tác nước ngoài. Muốn vậy phải phát triển hài hòa, nâng cao

hiệu quả cả 3 kênh thương mại chính cho cà phê là thương mại truyền thống;

thương mại điện tử và kênh thương mại thông qua các sở giao dịch hàng hóa với

hợp đồng kỳ hạn (giao sau) cà phê.

74

PHẦN 3. KẾT LUẬN

Trong bối cảnh phát triển bền vững ngày càng nhận được sự quan tâm từ

cộng đồng thế giới, xu hướng tiêu dùng cũng có sự thay đổi. Người tiêu dùng ngày

nay không chỉ quan tâm đến lợi ích sản phẩm mang lại cho họ mà còn quan tâm

đến các vấn đề về xã hội, môi trường xung quanh sản phẩm đó. Xu thế này mở ra

cơ hội phát triển cho những thương hiệu, nhãn hiệu bền vững trong ngành công

nghiệp thực phẩm và đồ uống.

Người tiêu dùng cà phê sẵn sàng giá cao hơn đối với các loại cà phê đảm

bảo các tiêu chí về mùi vị, cũng như được sản xuất bằng các phương pháp giảm

thiểu suy thoái môi trường và bất công xã hội. Để phục vụ cho nhu cầu này, cần có

các tổ chức của bên thứ ba xác nhận rằng cà phê có những đặc điểm như vậy. Một

phần giá trị tăng thêm để đảm bảo các tiêu chí trên sẽ được chuyển cho người

trồng. Do đó, giấy chứng nhận đại diện cho một cơ chế để gia tăng lợi nhuận cho

người trồng.

Phân khúc thị trường cà phê bền vững phát triển rất nhanh trong những năm

gần đây, tuy nhiên sự phát triển này lại theo nhiều chiều hướng khác nhau. Và do

đó, các nhà sản xuất, khách hàng nói riêng và cả ngành cà phê nói chung gặp rất

nhiều khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, lựa chọn sản phẩm phù hợp hay

xác định xu hướng trong phân khúc này. Mặc dù phát triển bền vững mang tính tự

nguyện và không có quy định pháp luật cụ thể nào cho cà phê bền vững, tuy nhiên

đây dần trở thành yêu cầu trọng yếu bên cạnh chất lượng sản phẩm.

Cũng như các loại cà phê thông thường, giá cả cà phê có chứng nhận chịu

điều tiết của quy luật cung cầu, và không được đảm bảo sẽ được hưởng mức giá ưu

đãi (premium) do với phần lớn người tiêu dùng, chất lượng của sản phẩm quan

trọng hơn nhiều so với chứng nhận đảm bảo các tiêu chuẩn bền vững hay đạo đức.

Mặc dù vậy, các chứng nhận này góp phần tạo dựng hình ảnh và thương hiệu cho

cà phê, và bằng việc đáp ứng các tiêu chuẩn chặt chẽ trong quá trình sản xuất, nó

góp phần củng cố chất lượng tự nhiên của cà phê. Hơn thế nữa, khi áp dụng đúng

các quy trình chứng nhận bền vững này, sản lượng vườn cà phê sẽ được cải thiện

theo hướng tích cực, và từng bước làm giảm ô nhiễm môi trường. Với các chứng

75

nhận trên, cà phê có khả năng mở rộng thị trường và tiếp cận người mua một cách

ổn định do nó đảm bảo với các nhà nhập khẩu/rang xay rằng sản phẩm này đáp

ứng một số tiêu chuẩn và quy định cụ thể.

Tại Việt Nam, mô hình cà phê bền vững đã và đang phát triển với quy mô

ngày càng lớn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề tồn đọng xuất phát từ nhận thức

của người sản xuất cũng như người tiêu dùng trong nước. Hiện nay, mức xuất khẩu

cà phê có chứng đơn sản xuất bền vững chỉ đạt khoảng 8 – 10%, tức khoảng

100.000 – 150.000 tấn/ năm. Mục tiêu đặt ra tới năm 2015, mức xuất khẩu cà phê

có chứng đơn sản xuất bền vững sẽ đạt mức 25%. Hiện nay tiêu chuẩn có số lượng

đạt nhiều nhất là tiêu chuẩn 4C, thấp hơn là UTZ và chỉ có một lượng nhỏ đạt các

chứng chỉ Rainforest, Fairtrade và Organic.

Tuy nhiên, mô hình cà phê bền vững tại Việt Nam cũng chưa thật sự hoàn

thiện. Do đó, con đường để cà phê Việt Nam thật sự đạt được tiêu chí bền vững

còn rất dài. Để đạt được mục tiêu xây dựng mô hình cà phê bền vững hoàn thiện

hơn, cần có sự phối hợp chặt chẽ từ nhiều phía: người sản xuất, cơ quan nhà nước

và các viện nghiên cứu, hiệp hội cà phê và người tiêu dùng trong nước. Và cần

phải thực hiện hoàn thiện hóa trên nhiều phương diện:

+ Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với mục tiêu nâng cao nhận thức

của người sản xuất, cải thiện tay nghề cho lao động.

+ Nâng cao trình độ kỹ thuật: cải thiện chất lượng giống, tối ưu hóa

phân hữu cơ, đổi mới thiết bị, công nghệ.

+ Sử dụng tài nguyên hợp lý: phải có kế hoạch sử dụng tài nguyên để

đảm bảo cho sự phát triển cà phê bền vững.

+ Nhà nước cần phải có những chính sách hỗ trợ các hộ sản xuất cà phê

để nâng cao nhận thức, cải tiến quy trình sản xuất, xây dựng mô hình phát triển

bền vững hoàn thiện. Bên cạnh đó, Nhà nước cần phải hỗ trợ, tạo điều kiện cho

đầu ra của sản phẩm.

Hy vọng đề tài này sẽ mang lại một cái nhìn tổng quát về cà phê bền vững

hiện nay cũng như định hướng phát triển cho ngành cà phê Việt Nam trong tương

lai.

2

PHỤ LỤC 1: TỔNG QUAN VỀ CÀ PHÊ:

Cà phê là một loại thức uống màu đen có chứa chất caffein và được sử dụng

rộng rãi, được sản xuất từ những hạt cà phê được rang lên, từ cây cà phê. Cà phê được

sử dụng lần đầu tiên vào thế kỉ thứ 9, khi nó được khám phá ra từ vùng cao nguyên

Ethiopia. Từ đó, nó lan ra Ai Cập và Yemen, và tới thế kỉ thứ 15 thì đến Armenia, Ba

Tư, Thổ Nhĩ Kỳ và phía bắc Châu Phi. Từ thế giới Hồi giáo, cà phê đến Ý, sau đó là

phần còn lại của Châu Âu, Indonesia và Mĩ. Ngày nay, cà phê là một trong những

thức uống thông dụng toàn cầu.

Từ "cà phê" trong tiếng Việt có gốc từ chữ café của tiếng Pháp. Giống như các

ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Ấn-Âu, café có gốc từ kahveh của tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

vàkahveh đến từ qahwa của tiếng Ả Rập.

Hiện nay, cây cà phê được trồng tại hơn 50 quốc gia trên thế giới, trong đó có

một số nước xuất khẩu cà phê. Hạt cà phê được lấy từ hạt của các loài cây thuộc họ cà

phê (Rubiaceae). Ba dòng cây cà phê chính là

• Coffea arabica (Cà phê Arabica) – cà phê chè, cà phê Blue Mountain;

• Coffea canephora (Cà phê Robusta) – cà phê vối;

• Coffea excelsa (Cà phê Liberia) - cà phê mít.

Với nhiều loại khác nhau. Chất lượng hay đẳng cấp của cà phê khác nhau tùy

theo từng loại cây, từng loại hạt và nơi trồng khác nhau. Cà phê Robusta được đánh

giá thấp hơn so với cà phê Arabica do có chất lượng thấp hơn và giá cả theo đó cũng

rẻ hơn. Loại cà phê đắt nhất và hiếm nhất thế giới tên là Kopi Luwak (hay "cà phê

chồn") của Indonesia và Việt Nam. Đây không phải là một giống cà phê mà một cách

chế biến cà phê bằng cách dùng bộ tiêu hóa của loài cầy. Giá mỗi cân cà phê loại này

khoảng 20 triệu VND (1300 USD) và hàng năm chỉ có trên 200 kg được bán trên thị

trường thế giới.

Cà phê chia ra nhiều loại tùy theo cách rang. Rang cà phê là để cho bớt độ ẩm

trong hạt, dầu thơm tỏa ra. Chừng một thế kỷ trước, cà phê phải rang tại nhà bằng lò

3

than. Hiện nay người ta rang bằng gas hay bằng điện nhưng có nơi vẫn rang bằng

than, cho rằng rang bằng than ngon hơn.

Trong kỹ nghệ, cà phê được rang với số lượng lớn dùng nhiệt độ cao trong một

thời gian nhanh (khoảng 204 đến 260 °C trong vòng 5 phút) rồi làm nguội bằng quạt

hơi hay rảy nước cho khỏi cháy khét. Gần đây nhất, cà phê được kiểm soát bằng máy

tính qua mọi tiến trình. Cà phê nay được bán trong các tiệm bách hóa thường rang và

xay ngay tại chỗ cho thêm phần quyến rũ và bảo đảm với khách hàng là sản phẩm còn

tươi nguyên mới ra lò.

Người ta có thể rang sơ sài còn được gọi dưới cái tên Cinnamon roast (thời

gian khoảng 7 phút), rang vừa (medium roast) còn gọi là full city hay brown (thời

gian từ 9 đến 11 phút) hay rang kỹ (full roast) tức là rang kiểu Pháp thời gian từ 12

đến 13 phút. Những cách rang kỹ nhất đến cháy xém khiến cho hạt cà phê bóng nhẫy

là kiểu rang của người Ý Ðại Lợi (espresso) thì phải từ 14 phút trở lên cho đến khi bắt

đầu cháy thành than.

Cà phê cũng phân biệt theo cách xay, xay mịn hay to hạt tùy theo cách pha.

Trong khoảng một trăm năm trở lại đây, người ta đã chế biến ra loại cà phê bột, chỉ

cần bỏ vào nước sôi là uống được. Cà phê bột được điều chế theo hai cách: làm khô

bằng cách đông lạnh (freeze drying) hay làm khô bằng cách phun (spray drying). Cả

hai đều phải được lọc trước để rút hết tinh chất rồi phun ra thành những hạt li ti để

làm khô. Nhiều kỹ thuật mới đã được thí nghiệm để cà phê bột không bị biến dạng và

mất mùi. Tuy nhiên những người khó tính vẫn cho rằng cà phê bột không thể nào

bằng cà phê pha được.

Cà phê là loại hàng hóa giao dịch mạnh trên thị trường thế giới như ở London

và New York cũng như đã và đang mang lại cho hàng triệu nông dân ở các nước xuất

khẩu cà phê nguồn thu nhập chính.

Brasil là nước sản xuất cà phê lớn nhất trên thế giới với sản lượng trên 1,7 triệu

tấn hàng năm, chiếm 25% thị trường quốc tế. Các nước xuất khẩu lớn khác là Việt

Nam, Colombia, Indonesia, Côte d'Ivoire, Mexico, Ấn Độ, Guatemala, Ethiopia,

4

Uganda, Costa Rica, Peru và El Salvador. Những nước tiêu thụ cà phê lớn nhất là Hoa

Kỳ, Đức,Pháp, Nhật Bản và Ý.

Hạt cà phê Arabica được trồng ở châu Mỹ La tinh, Đông Phi, bán đảo Ả Rập

hay châu Á. Hạt cà phê Robusta được trồng nhiều ở Tây và Trung Phi, phần lớn Đông

Nam Á và ở một mức độ nào đó là Brasil.

Hạt cà phê từ các quốc gia và khu vực khác nhau có thể phân biệt được bằng

sự khác biệt trong hương vị, mùi thơm, tính axit. Sự khác biệt về vị không chỉ phụ

thuộc vào khu vực trồng cà phê mà còn phụ thuộc vào các giống cà phê và cách chế

biến.

PHỤ LỤC 2: MỘT SỐ THUẬT NGỮ TRONG NGÀNH CÀ PHÊ

Cà phê nói chung được các nước xuất khẩu bán ra thông qua các nhà buôn

quốc tế. Thương mại quốc tế đóng một vai trò sống động trên thị trường và phân phối

cà phê thế giới. Về cơ bản thương mại cà phê đã giúp cho luồng hàng từ các nước

xuất khẩu đưa đến cho các nhà rang xay.

Trong buôn bán cà phê người ta còn sử dụng thị trường tương lai làm hàng rào

bảo vệ phòng chống rủi ro, và cũng là để hướng dẫn về giá cả. Các nhà buôn chào

hàng và cung cấp cho các nhà rang xay rộng rãi cà phê vận chuyển đi trong thời gian

từ 1-18 tháng trong tương lai.

Thị trường tương lai hay còn gọi là thị trường kỳ hạn (bắt nguồn từ tiếng Pháp:

marché à terme) ra đời vì những rủi ro về giá cả, không có rủi ro về giá thì có nghĩa là

không có chức năng cho thị trường tương lai.

Bên cạnh vấn đề chung của thị trường tương lai như thế người ta cũng quan

tâm ngày càng nhiều hơn đến thị trường đặc biệt, thị trường ngách. Nhiều loại cà phê

chỉ phù hợp cho việc đấu trộn hoặc chế biến thành các mặt hàng với sản phẩm cuối

cùng là cà phê vô danh. Những loại cà phê ấy không thể nhận được giá với giá trị gia

tăng mà chỉ được bán với giá trong điều kiện thị trường.

5

Một số loại cà phê có thể bán được giá cao do đặc trưng hương vị của nó và

được thưởng thích hợp như cà phê Blue Mountain của Jamaica, Kona của Hawaii, cà

phê đầu bảng AA của Kenya và Antiguas của Guatemala. Năm 2001, giá cà phê từ

Jamaica cao gấp 13 lần loại cà phê trung bình của loại “dịu khác” và 16 lần so với giá

trung bình của cà phê của tất cả các nguồn khác. Cà phê đầu bảng của Kenya bán

được giá gấp hơn 2 lần các loại khác.

Thuật ngữ cà phê đặc biệt khởi nguồn từ Hoa Kỳ, họ dùng để chỉ loại sản phẩm

cà phê được bán cho những quán cà phê qua hàng thập niên. Thuật ngữ cà phê hảo

hạng (gourmet coffee) cũng được dùng nhưng ngày nay từ hảo hạng cũng còn được

dùng cho nhiều loại sản phẩm khác không liên quan.

Cà phê đặc biệt là chỉ cả các loại cà phê hạt nguyên và cà phê để uống bán

trong các quán cà phê. Nó chỉ loại cà phê chất lượng cao hơn cả loại có nguồn gốc

đơn nhất hoặc cà phê pha trộn.

Khi nhiều loại cà phê của các chủng loại cà phê đại trà có những loại cà phê có

thể hạn chế về khối lượng cung cấp nhưng có hương vị rất đặc biệt, nó hấp dẫn những

nhóm người tiêu dùng khác nhau và nó được bán ra có tiền thưởng cao hơn các loại cà

phê đại trà khác và khi những người sản xuất và những nhóm người tiêu dùng ấy gặp

nhau thì lúc đó hình thành các thị trường ngách (niche market).

Có hai yếu tố chủ yếu cho một loại cà phê có thể hình thành thị trường ngách,

đó là: chất lượng và khả năng cung cấp. Cụm từ chất lượng ở đây là một thuật ngữ

chủ quan nó có nghĩa là các loại hàng hóa khác nhau cho những con người khác nhau.

Nói rộng ra, cà phê có thể chia thành ba loại cà phê thương mại.

1. Chất lượng kiểu mẫu là cà phê có giá trị thực chất cao và cho ta loại cà phê

uống ngon, đồng nhất. Những loại này không sẵn có, cung cấp hạn chế. Thường là cà

phê rửa bao gồm cả số cà phê robusta rửa cao cấp, nhưng cũng có một số loại cà phê

tự nhiên (cà phê Harar của Ethiopia, cà phê Mochas của Yemen, 1 vài loại cà phê

arabica của Indonesia), cà phê hữu cơ đầu bảng.

6

2. Cà phê chất lượng cao hoặc những sản phẩm đặc biệt có thưởng, nó gồm cả

những loại cà phê hữu cơ chất lượng tốt, chế biến tốt. Cà phê Robusta rửa và cả loại

cà phê robusta chất lượng tự nhiên loại thượng đẳng.

3. Chất lượng đại trà, chất lượng cà phê trung bình. Nó cho loại cà phê nước

uống phù hợp, sạch nhưng không gây ấn tượng cần thiết.

PHỤ LỤC 3: CHÍNH SÁCH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÀ PHÊ

THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Thành lập Ban điều phối ngành hàng cà phê

Ngày 30 tháng 7 năm 2013, theo đề nghị của Cục Trồng trọt, Viện chính sách

và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn và Vụ tổ chức cán bộ, Bộ trưởng Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra quyết định số 1729/QĐ-BNN-TCCB thành

lập Ban Điều phối Ngành hàng cà phê Việt Nam. Thành phần Trưởng ban điều phối là

Thứ trưởng Lê Quốc Doanh. Các phó trưởng Ban là Cục trưởng Cục Trồng trọt và

Viện trưởng Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT. Các ủy viên của Ban điều

phối có đại diện của các cơ quan quản lý nhà nước (Vụ Kế hoạch, Vụ Hợp tác Quốc

tế, Cục Chế biến, Thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối); các tỉnh trồng cà

phê chính (Đắc Lắc và Lâm Đồng); các doanh nghiệp trong nước; các doanh nghiệp

nước ngoài; và người trồng cà phê. Đây là lần đầu tiên Việt Nam có một ban Điều

phối ngành hàng nông sản có sự tham gia đại diện của cả khối công và tư (đặc biệt là

có đại diện của người trồng cà phê và các doanh nghiệp trong và ngoài nước), khẳng

định sự ủng hộ và cam kết mạnh mẽ của ngành nông nghiệp trong việc tăng cường

hợp tác công tư, nâng cao giá trị của nông sản Việt Nam.

Một trong những nhiệm vụ của Ban điều phối là nghiên cứu đề xuất với Bộ

trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chính sách, chiến lược, quy hoạch,

chương trình, kế hoạch phát triển ngành hàng cà phê Việt Nam theo hướng cạnh tranh

7

cao, chất lượng an toàn thực phẩm, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế, bền

vững về xã hội và môi trường.

Đây cũng là đơn vị tham mưu về việc điều phối các hoạt động và nguồn lực

của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện

nhiệm vụ quy hoạch, sản xuất, chế biến, tiêu thụ cà phê… theo quy định.

Chính phủ đã thông qua việc gia hạn nợ tín dụng xuất khẩu cho các doanh

nghiệp xuất khẩu cà phê

Theo đề nghị của Bộ NN&PTNT, ngày 17 tháng 10 năm 2013, chính phủ đã

ban hành nghị định số 133/2013/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số

54/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 05 năm 2013 về bổ sung Nghị định số 75/2011/NĐ-

CP ngày 30 tháng 08 năm 2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất

khẩu của Nhà nước. Theo đó, Chính phủ quyết định gia hạn thời gian vay vốn lên tối

đa là 36 tháng đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm

hàng xuất khẩu cà phê, hạt điều đã qua chế biến đối với các doanh nghiệp bị lỗ trong

năm 2011 và năm 2012 và không cân đối được nguồn vốn để trả nợ theo đúng hợp

đồng tín dụng đã ký với Ngân hàng Phát triển Việt Nam từ ngày 18 tháng 10 năm

2013.

Trước đó, khoảng thời gian vay vốn được gia hạn lên tối đa 36 tháng này chỉ

được áp dụng đối với khoản vay vốn tín dụng xuất khẩu của Nhà nước cho các nhóm

hàng xuất khẩu rau quả, thủy sản với cùng điều kiện nêu trên.Do điều kiện cần thiết

phải áp dụng ngay, Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 10 năm

2013.

Công văn số 7527/BTC-TCT liên quan đến hoàn thuế giá trị gia tăng đối

với hàng nông sản xuất khẩu

Tháng 6 năm 2013, Bộ Tài chính đã ban hành công văn số 7527/BTC-TCT,

theo đó thông báo cho các doanh nghiệp xuất khẩu việc hoàn thuế chỉ được thực hiện

sau khi cơ quan thuế xác minh. Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của doanh nghiệp

thuộc danh sách “doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” năm 2012- 2013 do Bộ Công

8

Thương công bố tại Quyết định 2390/QĐ-BCT ngày 15/4/2013 và Quyết định số

4169/QĐ-BCT ngày 24/6/2013 cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau

theo quy định. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với cả trường hợp doanh

nghiệp xuất khẩu mặt hàng không phải mặt hàng được công nhận trong danh sách

“doanh nghiệp xuất khẩu uy tín” và trường hợp Chi nhánh doanh nghiệp hạch toán

phụ thuộc thực hiện xuất khẩu.

9

PHỤ LỤC 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Beatriz Ávalos-Sartorio, Allen Blackman, and Heidi J. Albers (2006), Sustainable

Coffee Certification as a Forest Conservation Policy in Mexico, Resources for the

Future, Washington.

http://www.rff.org/rff/Documents/RFF-IB-06-01.pdf

2. COSA. (2013), The COSA Measuring Sustainability Report: Coff ee and Cocoa in 12

Countries, Philadelphia, PA: The Committee on Sustainability Assessment

http://thecosa.org/wp-content/uploads/2014/01/The-COSA-Measuring-Sustainability-

Report.pdf

3. Cục trồng trọt Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Office Asia Pacific of EDE

Consulting GmbH (2012), Program Proposal for Coffee Sector Development towards

Sustainable Coffee Production and Trade in Vietnam until 2020, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Hà Nội.

http://www.defoundation.org/assets/Uploads/090206-VN-Coffee-Sector-Program-

proposal.pdf

4. Daniele Giovannucci (2001), Sustainable Coffee Survey of the North American

Specialty Coffee Industry, SCAA and CEC.

http://www3.cec.org/islandora/en/item/1700-sustainable-coffee-survey-north-

american-specialty-coffee-industry-en.pdf

5. Daniele Giovannucci, Freek Jan Koekoek (2003), The State of Sustainable Coffee: A

study of twelve major markets, IISD, Cali – Colombia.

http://www.iisd.org/pdf/2003/trade_state_sustainable_coffee.pdf

6. Đoàn Triệu Nhạn (2011), Sản xuất cà phê có chứng chỉ, Bản tin cà phê tháng 8/2011,

Trung tâm Thông tin PTNNNT, Hà Nội, tr 5.

7. Dr Savita Hanspal (2010), Consumer Survey on Sustainable Tea & Coffee

Consumption, Partners in Change, New Delhi.

10

http://www.trustea.org/pdf/Consumer%20Survey%20on%20Tea%20and%20Coffee.p

df

8. Franz Augstburger, Jörn Berger, Udo Censkowsky, Petra Heid, Joachim Milz,

Christine Streit (2000), Organic Farming in the Tropics and Subtropics, 1st edition,

Naturland e.V.

http://www.naturland.de/fileadmin/MDB/documents/Publication/English/coffee.pdf

9. Hein Jan van Hilten (2011). The Coffee Exporter’s Guide THIRD EDITION,

International Trade Centre (ITC), Geneva.

http://www.intracen.org/The-Coffee-Exporters-Guide---Third-Edition/

10. Hiệp hội 4C (2012), Báo cáo Thường niên năm 2012, Hiệp hội 4C.

http://www.4c-

coffeeassociation.org/uploads/media/4C_AR2012_Vietnamese_website.pdf

11. http://cafef.vn/kinh-te-vi-mo-dau-tu/ca-phe-hat-dieu-duoc-gia-han-no-tin-dung-xuat-

khau-2013101808380159715ca33.chn (truy cập ngày 10/3/2014)

12. http://dakusta.org.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=466&Itemid=1

1 (truy cập ngày 26/2/2014)

13. http://en.wikipedia.org/wiki/Sustainable_coffee (truy cập ngày 8/3/2014)

14. http://giacaphe.com/36123/starbucks-mua-trang-trai-ca-phe-tai-costa-rica/ (truy cập

ngày 20/3/2014)

15. http://giacaphe.com/41074/ban-tay-vo-hinh-dang-thao-tung-gia-ca-phe/ (truy cập

ngày 2/3/2014)

16. http://giacaphe.com/41379/nguoi-trong-ca-phe-dieu-dung-vi-vay-nang-lai/ (truy cập

ngày 9/3/2014)

17. http://giacaphe.com/41496/lam-dong-lap-hoi-san-xuat-ca-phe-ben-vung/ (truy cập

ngày 4/3/2014)

18. http://m.snvworld.org/en/countries/vietnam/our-work/projects/sustainable-coffee-

programme (truy cập ngày 2/3/2014)

11

19. http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/25/119429/Thoi-su/Le-ra-mat-Ban-Dieu-

phoi-nganh-hang-ca-phe-Viet-Nam-va-Ban-Chi-dao-Tai-canh-ca-phe.html (truy cập

ngày 10/3/2014)

20. http://trivietcorp.com/Tin-tuc/Gian-lan-thue-ca-phe--xu-ly-the-nao-.aspx (truy cập

ngày 17/3/2014)

21. http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0_ph%C3%AA (truy cập ngày 2/3/2014)

22. http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%A0_ph%C3%AA (truy cập ngày 21/2/2014)

23. http://vi.wikipedia.org/wiki/V%E1%BB%A5_Vedan_x%E1%BA%A3_ch%E1%BA

%A5t_th%E1%BA%A3i_ra_s%C3%B4ng_Th%E1%BB%8B_V%E1%BA%A3i

(truy cập ngày 7/3/2014)

24. http://vietbao.vn/Kinh-te/Can-nhan-rong-mo-hinh-san-xuat-ca-phe-ben-vung-tai-

Tay-Nguyen/45244399/87/ (truy cập ngày 4/3/2014)

25. http://vietq.vn/vi-sao-ca-phe-dat-chuan-lai-kho-tieu-thu-d26166.html (truy cập ngày

2/3/2014)

26. http://www.bloomberg.com/news/2013-11-24/sustainable-coffee-means-higher-yield-

for-vietnam-farmers.html (truy cập ngày 2/3/2014)

27. http://www.cdc.org.vn/index.php/vi/hop-tac/hop-tac-trong-nuoc/85-du-an-san-xuat-

ca-phe-ben-vung-duoc-cap-giay-chung-nhan-tai-tay-nguyen (truy cập ngày

4/3/2014)

28. http://www.defoundation.org/country-profile-vietnam/ (truy cập ngày 2/3/2014)

29. http://www.mondelezinternational.com/Newsroom/Multimedia-Releases/Mondelez-

International-Helps-Coffee-Farmers-in-Vietnam-to-Become-More-Successful-

Entrepreneurs (truy cập ngày 2/3/2014)

30. http://www.theguardian.com/global-development/poverty-

matters/2012/mar/26/better-future-vietnam-coffee-growth (truy cập ngày 2/3/2014)

31. http://www.thesaigontimes.vn/Home/ict/internet/3221/ (truy cập ngày 2/3/2014)

12

32. http://www.thesaigontimes.vn/Home/kinhdoanh/dautu/106788/200000-hec-ta-ca-phe-

dat-tieu-chuan-ben-vung.html (truy cập ngày 7/2/2014)

33. http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/chuyengiatuvan/89182/ (truy cập ngày

8/2/2014)

34. http://www.thesaigontimes.vn/Home/nongsan/tintucthitruong/108112/Ca-phe-2013-

Mot-nam-nhin-lai.html (truy cập ngày 7/2/2014)

35. http://www.unctad.info/en/Infocomm/Beverages/Coffee-French-version-only/Proces/

(truy cập ngày 21/2/2014)

36. http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3948-nganh-hang-ca-phe-vit-nam-mua-v-201314-

qua-cac-d-bao-phn-1.html (truy cập ngày 10/3/2014)

37. http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3951-nganh-hang-ca-phe-vit-nam-mua-v-201314-

qua-cac-d-bao-phn-2.html (truy cập ngày 10/3/2014)

38. http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3952-nganh-hang-ca-phe-vit-nam-mua-v-201314-

qua-cac-d-bao-phn-3.html (truy cập ngày 10/3/2014)

39. http://www.vietrade.gov.vn/ca-phe/3954-nganh-hang-ca-phe-vit-nam-mua-v-201314-

qua-cac-d-bao-phn-3.html (truy cập ngày 10/3/2014)

40. Jennifer A. Elliott (2006). An Introduction to Sustainable Development Third edition,

Taylor & Francis e-Library.

http://190.11.224.74:8080/jspui/bitstream/123456789/1061/2/An_Introduction_to_Su

stainable_Development__3rd_edition__Routledge_Perspectives_on_Development_.p

df

41. Joost Pierrot, Daniele Giovannucci, Alexander Kasterine (2011). TRENDS IN THE

TRADE OF CERTIFIED COFFEES, International Trade Centre (ITC), Geneva.

http://www.intracen.org/WorkArea/DownloadAsset.aspx?id=37613

42. Krislert Samphantharak (2012), Vietnam coffee: A COSA Survey of UTZ Certified

Farms, Committee on Sustainability Assessment

https://www.utzcertified.org/images/stories/site/pdf/downloads/cosa_baseline_report_

on_utz_certified_coffee_farmers_in_vietnam.pdf

13

43. Lewin, B., D. Giovannucci, P. Varangis (2004). Coffee Markets: New Paradigms in

Global Supply and Demand. World Bank, Washington DC.

http://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=996111.

44. Mark Drie, Michael Ward & Nguyen Thi Huong (2013), Vietnam Coffee Semi-

annual November 2013, USDA Foreign Agriculture Service, Hanoi.

http://worldcoffeeresearch.org/files/2013/12/Annual-Report-final-2012-20131.pdf

45. Michiel Kuit (2006), PPP Project “Improvement of Coffee Quality and Sustainability

of Coffee Production in Vietnam”, EDE Consulting, Plant Research International,

Hanoi.

http://www.saiplatform.org/uploads/Library/060829_ProjectFinalReport.pdf

46. Mike Dill, Jennifer Rose (2011), From the Ground up Organic Coffee Certification,

Production and Processing, Coffee Talk Magazine, Califonia, trang 16.

http://www.ota.com/pics/documents/CoffeeTalkMagazineExcerptNovember2009.pdf

47. Nguyễn Văn Hóa (2014), PHÁT TRIỂN CÀ PHÊ BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ĐẮK LẮK, Trường Đại học Kinh tế Huế, Huế.

http://hueuni.edu.vn/sdh/attachments/article/944/2.NguyenVanHoa_NoiDung.pdf

48. SCAA Sustainability Committee (2009), Sustainable Coffee Certifications A

Comparison Matrix, SCAA Sustainability Committee.

http://www.scaa.org/PDF/SustainableCoffeeCertificationsComparisonMatrix.pdf

(truy cập ngày 2/3/2014)

49. Stefano Ponte (2004) Standards and Sustainability in the Coffee Sector, International

Institute for Sustainable Development, Manitoba, Canada.

http://www.ucema.edu.ar/u/hr/Cursos/Casos/Caso_Cafe/Ponte_2004_Standards_and_

sustainability_in_coffee_sector.pdf

50. Tensie Whelan (2013), Innovations at the Rainforest Alliance 2012 – 2013, 2013

Sustainability & CertificationInnovation Workshop

http://www.rainforest-alliance.org/sites/default/files/site-

documents/about/events/Workshop_Presentation_Tensie_2013_FINAL_notes.pdf

14

51. Thanadech Cheraprakobchai, Marina Chevis, Joao Correia, Joseph Gay, Weeravit

Kulsitthichaiya, Danaya Pratchayanan, Amanda Ryan (2013), Promoting Sustainable

Coffee Farming Empowering Small-Scale Coffee Farmers in Northern Thailand,

Chulalongkorn University, Thailand.

http://www.wpi.edu/Pubs/E-project/Available/E-project-030113-

035353/unrestricted/IQPSSP6Coffee.pdf

52. Tim Fox (2007), THE COFFEE SYSTEM: WHAT STANDARD, WHAT MEANS?

“FAIR TRADE” AND “UTZ”, International Relations and Pacific Studies University

of California, San Diego.

http://irps.ucsd.edu/assets/020/8416.pdf

53. TS Trịnh Đức Minh (2010), SẢN XUẤT CÀ PHÊ BỀN VỮNG CÓ CHỨNG

NHẬN/KIỂM TRA, Sở KH&CN Đăk Lăk, Đăk Lăk

http://bmtca.vn/TaiLieu/634947003291253687.PDF

54. UTZ CERTIFIED (2014), UTZ CERTIFIED IMPACT REPORT, UTZ CERTIFIED.

https://utzcertified.org/attachments/article/26582894/UTZ-Impact-Report-WEB.pdf

55. World Commission on Environment & Development (1987), Our Common Future,

World Commission on Environment & Development (WCED), United Nations.

http://conspect.nl/pdf/Our_Common_Future-Brundtland_Report_1987.pdf