intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Phân tích một ngành bằng mô hình áp lực cạnh tranh của Micheal Porter

Chia sẻ: Ninh Tien | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

644
lượt xem
111
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Theo M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có ảnh hưởng đến ngành trong tương lai. Gia nhập mới  giảm thị phần các DN hiện tại trong ngành  tăng cường độ cạnh tranh trong ngành. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực đến ngành mạnh hay yếu là tùy thuộc vào các yếu tố sau: Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ suất sinh lợi, số lượng các doanh nghiệp có trong ngành, số...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Phân tích một ngành bằng mô hình áp lực cạnh tranh của Micheal Porter

  1. Đề tài: Phân tích một ngành bằng mô hình áp lực cạnh tranh của Micheal Porter
  2. MỤC LỤC 1. Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn:............................................................................................................... 9 2. Đe dọa của các sản ph ẩm và dich vụ thay thế:.............................................................................10 3. Quyền lực thương lượng của người cung cấp:.............................................................................10 4. Quyền lực thương lượng của khách hàng: ...................................................................................11 5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác: ......................................................................12 6. Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành: ..............................................................................................13 II.Vận dụng mô hình (5+1) vào ngành bánh kẹo Việt Nam: .............................................................13 1.Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn: .............................................................................................................13 2.Đe dọa từ sản ph ẩm thay thế: ........................................................................................................15 3.Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp: .................................................................................16 4.Quyền lực thương lượng của khách hàng: ....................................................................................19 5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác: ......................................................................20 6.Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành ................................................................................................21 IV. Kết luận: .........................................................................................................................................27
  3. TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ------ oOo ------ BÀI TẬP MÔN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC. ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH MỘT NGÀNH BẰNG MÔ HÌNH (5+1) ÁP LỰC CẠNH TRANH CỦA MICHEAL PORTER LỚP HỌC PHẦN: NHÓM THỰC HIỆN: 10 Các thành viên : Th ứ ký Nhóm Trưởng Võ Thu Thủy Ninh Thị Tiền Thủ y Tiền
  4. Cộng hòa xã hộ i chủ n ghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 10 Lần 1 Th ời gian: 8h30 - 10h, ngày 31/8/2011 Địa điểm: sân thư viện Số thành viên: 10/10 Các thành viên : Họ và Tên Ghi Chú STT 91 Bùi Thị Thương 92 Diêu Thị Thúy 93 Đinh Thị Phương 94 Ngô Phương Thúy 95 Nguy ễn Thị Thúy D8 96 Nguy ễn Thị Thúy D2 97 Nguy ễn Thị Thùy 98 Lâm Th ị Thủy 99 Võ Thu Thủy 100 Ninh Thị Tiền
  5. Nộ i dung: - Xem xét đề tài thảo luận - Mỗ i thành viên nêu ý kiến riêng của mình về phần dàn bài chung của đề tài - Cả nhóm cùng nhau xem xét và thống nhấ t dàn bài chung của nhóm - Nhóm trưởng phân chia công việc, nhiệm vụ cho từng thành viên Nhận xét: Cả nhóm đến đông đủ đúng giờ, từng thành viên tích cực đóng góp ý kiến, không khí làm việc khẩn trương. Th ứ ký Nhóm Trưởng Võ Thu Thủy Ninh Thị Tiền Thủ y Tiền
  6. Cộng hòa xã hộ i chủ n ghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 10 Lần 2 Th ời gian: 8h30 – 10h15, ngày 5/9/2011 Địa điểm: sân thư viện Số thành viên: 10/10 Nộ i dung: - Từng thành viên nộp bài của mình - Cùng nhau trao đổi, xem xét bài của từng thành viên - Bổ sung, ch ỉnh sửa nội dung, sửa sai cho các thành viên. Các bạn tiếp tục làm, tìm thêm tài liệu, hoàn thiện bài cá nhân. Nhận xét: Cả nhóm đến đông đủ đúng giờ, từng thành viên tích cực tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến cho bài của nhóm và hoàn thành nhiệm vụ đựơc giao. Th ứ ký Nhóm Trưởng
  7. Võ Thu Thủy Ninh Thị Tiền Thủ y Tiền Cộng hòa xã hộ i chủ n ghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BIÊN BẢN HỌP NHÓM 10 Lầ n 3 Th ời gian: 8h30 - 10h20, ngày 8/9/2011 Địa điểm: sân thư viện Số thành viên: 10/10 Nộ i dung:
  8. Nhóm trưởng tậ p hợp bài của các thành viên sau khi đã sửa sau buổi thứ 2. Các thành viên trong nhóm cùng nhau góp ý, bổ sung những thiếu sót hoàn thiện bài thảo luận. Nhận xét: Cả n hóm đến đông đủ đúng giờ. Từng thành viên đã hoàn thành nhiệm vụ. Th ứ ký Nhóm Trưởng Võ Thu Thủy Ninh Thị Tiền Thủ y Tiền
  9. I. Lý thuyế t: phân tích Các lực lượng điều tiết cạnh tranh trong ngành: 1. Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn: Theo M. Porter, đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trong ngành nhưng có ảnh hưởng đến ngành trong tương lai. Gia nhập mới  giảm thị phần các DN hiện tạ i trong ngành  tăng cường độ cạnh tranh trong ngành. Đối thủ tiềm ẩn nhiều hay ít, áp lực đến ngành mạnh hay yếu là tùy thuộc vào các yếu tố sau: Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này thể hiện qua các ch ỉ tiêu như tỉ suấ t sinh lợi, số lượng o các doanh nghiệp có trong ngành, số lượng khách hàng,… Các rào cản gia nhập ngành: Là các yếu tố làm cho việc gia nhập ngành khó khăn và tốn kém o hơn.  Tính kinh tế của quy mô: Sản xuất có hiệu quả chi phí cao nhất được gọi là Quy mô có chi phí nhỏ nhất (Minimum Efficient Scale – MES) – chi phí sản xuấ t từng đơn vị sản phẩm đạ t mức thấp nhất đồng ngh ĩa với việc mức sản xuất có hiệu quả chi phí cao nhất. Nếu đã biết MES của các doanh nghiệp trong mộ t ngành là bao nhiêu, thì chúng ta có thể xác định lượng thị phần cần thiết để có chi phí gia nhập thấp hoặc tương đương với các đối th ủ cạnh tranh.
  10.  Chuyên biệt hoá sản phẩm: doanh nghiệp thường cạnh tranh bằng cách cải tiến tính năng của sản phẩ m, ứng dụng các tiến bộ mới trong quy trình sản xuất hoặc đối với chính sản phẩ m.  Nhu cầu vốn đầu tư ban đầu.  Chi phí.  Gia nhập vào các hệ thống phân phối.  Chính sách của chính phủ. 2. Đe dọa của các sản phẩm và dich vụ thay thế: Sản phẩ m và dịch vụ thay thế là những sản phẩ m và dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu tương đương với các sản phẩ m và dịch vụ trong ngành. Vì th ế, nó sẽ ảnh hưởng đến chấ t lượng cũng như giá thành của các sản phẩm trong ngành. Các yếu tố tác động đến là: o Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặ t hàng thay th ế với sản phẩm của ngành. o Chi phí chuyển đổi khi sử dụng sản phẩm thay thế. o Xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế của khách hàng. 3. Quyền lực thương lượng của người cung cấp: Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến áp lực cạnh o tranh ,quyền lực đàm phán của họ đối với doanh nghiệp, ngành. Nếu trên th ị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn thì sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Khả năng thay th ế sản phẩm của nhà cung cấp: Nghiên cứu khả năng thay thế những o nguyên liệu đầu vào và chi phí chuyển đổ i nhà cung cấp. Tầ m quan trọng của nguyên liệu đầu vào với sản phẩ m của ngành. o Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại, thông tin luôn là nhân tố quan trọng thúc o đẩ y thương mại phát triển. V ì thế, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đối với việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
  11.  Thương hiệu nhà cung cấp  Lợi nhuận của nhà cung cấp  S ự khác nhau giữa các nhà cung cấp.  Đe dọa h ội nhập xuôi chiều về phía ngành và cạnh tranh trực tiếp với doanh nghiệp.  Ngành không phải là nhóm khách hàng chính với các nhà cung cấp. 4. Quyền lực thương lượng của khách hàng: Khách hàng là đối tượng có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạ t động sản xuất kinh doanh của ngành. Khách hàng được chia thành 2 nhóm:  Khách hàng lẻ.  Nhà phân phối. Cả 2 nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chấ t lượng sản phẩm, d ịch vụ đi kèm và chính họ điều khiển cạnh tranh trong ngành thông qua quyết định mua hàng. Đặ c biệt, phải chú trọng khi phân tích tầm quan trọng của nhà phân ph ối, vì các nhà phân phối có th ể uy hiếp ngay trong nội bộ doanh nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền lực thương lượng của khách hàng là :  Vị th ế mặc cả.  Quy mô.  Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa  Tính nhạy cả m đối với giá.  Sự chuyên biệt hóa sản phẩm.  Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế.  Chi phí chuyển đổi khách hàng.
  12.  Thông tin khách hàng.  Quyền lực tương đối giữa người mua và nhà cung cấp có khuynh hướng thay đổi theo thời gian. 5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác: Nhóm ảnh hưởng Các tiêu chuẩn tương ứng Cổ đông Giá cổ phiếu Lợi tức cổ phần Công đoàn Tiền lương th ực tế Cơ hộ i thăng tiến Điều kiện làm việc Chính phủ Hỗ trợ các chương trình của Chính phủ Củng cố các Quy định và Luật Các tổ chức tín dụng Độ tin cậy Trung thành với các điều khoản giao ước Các hiệp hội thương mại Tham gia vào các chương trình của Hộ i Dân chúng Việc làm cho dân địa phương Đóng góp vào sự phát triển của xã hội Tối thiểu hóa các ảnh hưởng tiêu cực Các nhóm quan tâm đặc biệt Việc làm cho các nhóm thiểu số Đóng góp cải thiện thành th ị
  13. 6. Áp lực cạnh tranh từ nội bộ ngành: Các doanh nghiệp đanh kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo nên sức ép trở lại đối với ngành  tăng cường độ cạnh tranh. Trong mộ t ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ : o Tình trạng ngành: Nhu cầu, tốc độ tăng trưởng, sự đa dạng và số lượng của các đối thủ cạnh tranh,… o Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán.  Ngành phân tán: ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn lạ i.  Ngành tập trung: Ngành ch ỉ có một hay mộ t vài doanh nghiệp nắm quyền điều hành. Rào cản rút lui: o  Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư.  Ràng buộc với người lao động.  Ràng buộc với chính phủ và các tổ ch ức liên quan.  Ràng buộ c với các chiến lược, kế hoạch. II.Vận dụng mô hình (5+1) vào ngành bánh kẹo Việt Nam: 1.Đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn: Ngành bánh kẹo là một ngành công nghiệp hấp dẫn với các nhà đầu tư cũng như là các đố i thủ tiềm ẩn. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008- 2012 tính theo USD ướ c tính khoảng 114,71%/năm. Ông Becker, Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất bánh kẹo Cộng hòa Liên bang Đức cho rằng, nền kinh tế Việt Nam là một trong những nền kinh tế đang có tố c độ phát triển cao nhất trên thế giới. Trong xu th ế
  14. toàn cầu hóa, các sản phẩm của Việt Nam đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường thế giới, trong đó có thực phẩ m, bánh kẹo. Cũng theo ông Perter Becker, bánh mỳ, bánh nướng đang dần trở thành những đồ ăn quen thuộc, thường xuyên của nhiều người dân Việt Nam, thị trường bánh kẹo của Việt Nam đang có tiềm năng phát triển hàng đầu Đông Nam Á và trên thế giới. Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA (GHM), sả n lượng bánh kẹo tạ i Việt Nam năm 2008 vào khoảng 476.000 tấn, đến năm 2012 sẽ đạ t khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là 1.446 triệu USD. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bán lẻ b ánh kẹo ở thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2008-2012 tính theo USD ước tính khoảng 114,71%/năm, trong khi con số tương tự của các nước trong khu vực như Trung Quốc là 49,09%; Philippines 52,35%; Indonesia 64,02%; Ấn Độ 59,64%; Thái Lan 37,3%; Malaysia 17,13%... Th ị trường bánh kẹo Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển kéo theo nhu cầu sản xuấ t, tiêu thụ tăng, đòi hỏ i phải có công nghệ, máy móc, thiết bị phù hợp để sản xuất ra các sản phẩm có chấ t lượng cao, giá thành hạ , đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước. Tuy đây là mộ t ngành hấp dẫn nhưng lại có rào cản gia nhập ngành khá cao. Ngành bánh kẹo đòi hỏi nhiều ch i phí, cũng như đầu tư lớn cho xây dựng mạng lưới phân phối, quảng cáo, tiếp thị, marketing. Hơn nữa, bánh kẹo lại là một sản phẩm có tính đặc thù - nó được tiêu thụ theo “ gu” và khách hàng thường trung thành với nhãn hiệu sản phẩm nên sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp mới trên thị trường. Để tham gia vào ngành đòi hỏ i quy mô vốn lớn cho việc xây dựng nhà máy vì ch ỉ chú trọng đầu tư vào công ngh ệ mới có th ể đảm bảo sản xuất ra sản phẩm có chât lượng, mẫu mã đẹp và được thị trường chấp nhận. Khi đưa ra mộ t sản phẩm mới để nhập cuộc thì các doanh nghiệp nhận thức được ngành này đang cạnh tranh khốc liệt nên cố gắng dị biệt hoá sản phẩ m, nhằm th ể hiện tính chất thương hiệu ban đầu của nó, nếu thành công thì nó sẽ đi vào người tiêu dùng nhiều hơn. Ví dụ: Kinh Đô ra mắt hàng thực phẩm bánh trung thu chay cao cấp Mùa trung thu 2010, Kinh Đô chính thức tham gia th ị trường bánh chay và ra mắt dòng sả n phẩ m bánh trung thu chay thập cẩ m cao cấp Mùa Trung Thu 2010, đáp ứng nhu cầu thưởng thức, biếu tặng, đặ c biệt hướng đến người tiêu dùng ăn chay, ăn kiêng và nh ững khách hàng ưa thích vị bánh thanh đạm... Kinh Đô đầu tư và chính thức tham gia thị trường bánh chay với các dòng sản phẩ m bánh chay cao cấp hoàn toàn khác biệt so với các sản phẩm hiện có trên thị trường: 100% thành phần nguyên liệu chay cao cấp nhập khẩu, đặc biệt là trứng chay & các hương vị mô phỏng đặc sản tôm, cua, heo quay…; dây chuyền sản xuất riêng biệt nhằm đảm bảo tuyệt đố i vị chay thuần khiết. Nổ i bậ t nhất là sản phẩm cao cấp Trăng Vàng Thanh Tịnh với 4 bánh CHAY hảo hạng: Bào Ngư Thượng Hả i, Cua Alaska Thượng Hạng, Trà Xanh Hạ t Macadamia Hawai và Đậu Xanh Hạnh Nhân Cao Cấp kèm với hộp trà Olong thượng hạng. Được chế biến với công th ức độ c đáo và bí quyết sáng tạo giúp thể h iện trọ n vẹn hương vị trung thu truyền thống nhưng vẫn đảm bảo vị thanh đạm, thuần khiết của bánh chay,
  15. Trăng Vàng Thanh Tịnh là món quà Trung thu đầy ý ngh ĩa đến với mọ i người mọi nhà trong dịp Tết Trung Thu, cho mùa lễ hộ i thêm phần trọn vẹn. Ngành kinh tế và dự báo tích cực về sức mua, đặ c biệt là xu hướng, nhu cầu thưởng thức thực phẩm chay ngày càng cao của người tiêu dùng, Kinh Đô tin tưởng dòng sản phẩm bánh trung thu chay cao cấp của công ty sẽ là món quà trung thu ý nghĩa và được th ị trường đón nhận. Như vậy mùa Trung Thu 2010, tất cả mọi người đều có thể thưởng thức bánh trung thu đặc trưng của mùa lễ hội Tết Trung Thu một cách trọn vẹn nhất. 2.Đe dọa từ sản phẩm thay thế: Các loại hàng có thể thay thế cho nhau nên dẫn đến cạnh tranh trên thị trường. Khi giá của sản phẩm chính tăng lên thì sẽ khuyến khích xu hướng sử dụng sản phẩm thay thế và ngược lại. Do mức giá cao nhất bị khống chế khi có sản phẩm thay thế nên sẽ làm hạn c hế lợi nhuận tiềm năng của ngành. Vì vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu và kiểm tra các mặt hàng thay thế tiềm ẩn. Th ực tế cho thấy, phần lớn sản phẩm thay thế là kết quả của cuộc bùng n ổ công nghệ. Do vậ y, các doanh nghiệp cần quan tâm đến nguồn lực phát triển và vậ n dụng công nghệ mới vào chiến lược của doanh nghiệp. Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày nhưng nhu cầu về loại sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh hướng sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…Như vậy có thể nói, sản phẩm thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo phải đối mặt là những sản phẩm được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể
  16. đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Như các sản phẩm từ hoa quả có tính chất tự nhiên mứt và đường. 3.Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp: Nguyên liệ u luôn luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩ m của doanh nghiệp  Các nhà cung cấp luôn giữ vị trí quan trọng với các doanh nghiệp. Đặc biệt là trong ngành bánh kẹo thì nguyên vật liệu chính bao gồm bột mì, đường, còn lạ i là sữa , trứng và các nguyên vật liệu khác. Trong đó, nguyên vật liệu phải nhậ p khẩu là bột mì (gầ n như là toàn bộ), đường (nhập 1 phần ), hương liệu phụ gia khác chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. Diễn biến về giá bột mì : Đối với doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì bột mì là một trong những . nguyên vật liệu đầ u tiên quan trọng và được nhập khẩu là chủ yếu. chính vì vậy , giá bột mì sẽ tác động tới chi phí sản xuất dựa trên sự biến động của giá lúa mì và tỷ giá USD/VND.
  17. Đường cũng là một nguyên liệu rất quan trọng ảnh hưởng đến giá thành trong bánh kẹo. cùng với tình trạng chung của thế giới, Việt Nam đang xẩy ra hiện tượng cung không đáp ứng được cầu – khi diện tích nguyên liệu cho ngành đường có xu hướng giảm, công suất tối đa của cả nước mới chỉ đáp ứng được 75% nhu cầu tiêu thụ trong nước. Mặc dù cuối tháng 7/2010, bộ công thươngđã cho phép nhậ p khẩu them 100.000 tấn đường để góp phầ n bình ổn giá, tuy nhiên , hiện nay trên thị trường , giá đường vẫn đang đứng ở mức cao hơn từ 3.000-4.000 đồng/kg so với tháng 5 , kéo theo nhiều mặt hàng bánh kẹo tăng giá. Hiện nay giá đường cát bán lẻ tại các đại lý ở hà nội phổ biến ở mức 19.000-22.000 đồng/kg, chủ yếu là đường của nhà máy sản xuất đường ở tỉnh nghệ an.
  18. V ì thế, quyền lực thương lượng của nhà cung cấp gây ra áp lực lớn cho các doanh nghiệp sả n xuất bánh kẹo ở Việt Nam. Ví dụ :Kinh Đô  Giá cả: Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. Tiến độ giao hàng  Công ty Kinh Đô ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hết sức chặt chẽ do đó tiến độ giao hàng luôn được đả m bảo. Bên cạnh đó, công ty còn làm tốt công tác lập kế hoạch sử dụng nguyên vật liệu nên công ty luôn chủ động để đảm bảo nguyên liệu cho sản xuấ t. Nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm bộ t,  nhóm đường, nhóm bơ sữa, nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất… Sau đây là một số nhà cung cấp cung cấp các nhóm nguyên liệu chính cho Kinh Đô: - Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong- Nhóm đường: nhà máy đường Biên- Nhóm bơ sữa: nhóm hàng này Kinh Đô chủ yếu sử dụng từ nước ngoài thông qua việc nhập trực tiếp và qua nhà phân phối hoặc đại lý tại Việt nam. - Nhóm hương liệu, phụ gia hoá chất: sử dụng chủ yếu từ nước ngoài, Kinh Đô mua thông qua văn phòng đại diện hoặc nhà phân phối tại Việt Nam, một số hãng hương liệu mà Kinh Đô đang sử dụng là: Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros… Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh Đô sử d ụng là: bao bì giấ y, bao bì nh ựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của Kinh Đô đố i với bao bì là: Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu (bao bì thiết). hoà, Đường Juna, Đường Bonborn, nhà máy đường Phú Yên…
  19. 4.Quyền lực thương lượng của khách hàng: Thông thường doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi quy mô nhu cầu sản phẩm hoặc d ịch vụ h iện tại và tiềm năng, lợi ích mong muốn, thị h iếu, khả năng thanh toán của khách hàng. Các doanh nghiệp thường quan tâm đến những thông tin này để định hướng tiêu thụ. Sức ép về giá c ả o Cuộc sống ngày càng phát triển, người dân càng có thêm nhiều sự lựa chọ n trong việc mua sắm hàng hóa, th ực phẩm... Bên cạnh đó, mức thu nhập là có hạn, người tiêu dùng luôn muốn mua được nhiều sả n phẩm với chi phí bỏ ra là ít nhất nên giá cả của hàng hóa luôn là mố i quan tâm lớn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng luôn có xu hướng mu ốn mua hàng giá rẻ nhưng chấ t lượng tố t. Áp lực về chất lượng sản ph ẩm o Tập đoàn đa quốc gia Millward Brown (Millward Brown là tập đoàn chuyên về quảng cáo, truyền thông tiếp thị, truyền thông đại chúng và nghiên cứu giá trị thương hiệu, có 75 văn phòng đặt tại 43 quốc gia) phối hợp với công ty nghiên cứu thị trường Custumer Insights vừa công bố 10 thương hiệu thành công tại Việt Nam gồm: Nokia, Dutch Lady, Panadol, Coca Cola, Prudential, Coolair, Kinh Đô, Alpenliebe, Doublemint và Sony. Báo cáo cũng chỉ ra 10 thương hiệu có tiềm năng phát triển mạnh trong tương lai là Kinh Đô, Flex, Sachi (tên sản phẩm Snacks của Kinh Đô), Sá xị, Bảo Việt, bia Hà Nội, Vinamilk, Milk, 333 và Jak. Kết quả này được nghiên cứu trên 4.000 người tiêu dùng tại Hà Nội và TP HCM, với phương pháp Barnd Dynamics là công cụ đo lường giá trị thương hiệu của Millward Brown. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn người tiêu dùng đánh giá tổng cộng 60 thương hiệu và 10 loại sản phẩm. Các tiêu chí đánh giá là sự yêu thích của người tiêu dùng với sản phẩm cũng như những lợi ích, cách trình bày và giá trị của sản phẩm.
  20. Như vậy qua kết quả khảo sát cho thấy, Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích. Tuy nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn luôn tồn tại n ếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và d ịch vụ tốt nhất cho người tiêu dùng. 5. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác: o Cổ đông: Cổ đông có thể là mộ t cá nhân hoặc một công ty sở hữu hợp pháp một lượng cổ phiếu nhất định của một công ty cổ phần. Vì giá cổ phiếu và lợi tức cổ phiếu có liên quan trực tiếp đ ến lợi ích của cổ đông cho nên nó cũng đóng vai trò quan trọng trong quyền thương lượng của cổ đông đối với doanh nghiệp. Nếu giá cổ phiếu tăng và lợi tức cổ phiếu cao thì sẽ có nhiều nhà đầu tư mua cổ phần để trở thành cổ đông của công ty làm tăng vốn. Hiện nay thì KDC với lợi thế công ty có thị phần lớn nhất trên cả n ước nên room của nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất hiện nay (30%)so với hai công ty là HHC và BBC. chính phủ : Nỗ lực của Chính phủ để quảng bá các nhãn hiệu nộ i điạ trong ngành tiêu dùng đặc o biệt trong ngành bánh kẹo “ người Việt Nam dùng hàng Việt Nam”. Công đoàn: o Quyền lực của công đoàn đối với ngành bánh kẹo là không cao do: đa số các doanh nghiệp trong ngành đã đáp ứng được yêu cầ u của lao động về tiền lương và điều kiện làm việc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1