
Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1, Phú Lương
lượt xem 1
download

Để chuẩn bị tốt cho kỳ kiểm tra, các bạn học sinh nên luyện tập với “Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1, Phú Lương” nhằm hệ thống hóa kiến thức đã học, rèn kỹ năng giải đề và tăng sự tự tin khi làm bài. Chúc các bạn đạt kết quả như mong đợi!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 7 năm 2024-2025 có đáp án - Trường THCS Phấn Mễ 1, Phú Lương
- Ngày soạn: 25/05/2025 Ngày giảng: 7ABC: 05/05/2025 Tiết 138, 139: KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II I. Mục tiêu cần đạt 1. Năng lực: - Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng nhận biết, kỹ năng vận dụng, kỹ năng phân tích các vấn đề liên quan đến nội dung kiến thức kiểm tra đã được học từ bài 6,7,8,9. - Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử hoặc Nghị luận về một vấn đề trong đời sống. 2. Phẩm chất: - Trung thực, tự giác, nghiêm túc có trách nhiệm trong kiểm tra. - Hoàn thành tốt quá trình học tập và rèn luyện nhằm đạt được mục đích đặt ra II. Chuẩn bị: 1. GV: Đề kiểm tra. 2. HS: Học bài cũ, chuẩn bị giấy, bút... kiểm tra. III. Hình thức kiểm tra: Kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan MA TRẬN Mức độ nhận thức Tổng TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị Nhận Thông Vận Vận % kiến thức kĩ năng biết dụng dụng hiểu điểm cao TN TL TN TL TN TL TN TL 1 Đọc hiểu Văn bản thông tin Số câu 4 3 1 1 1 10 Tỉ lệ % 20 15 10 10 5 60 Viết Nghị luận về một vấn đề trong đời Số câu sống. 1* 1* 1* 1* 1 2 Tỉ lệ % 10 15 10 5 40
- Tỉ lệ % điểm các mức độ 70 30 100 BẢN ĐẶC TẢ Nội dung/ Đơn vị kiến TT Mức độ đánh giá thức, kĩ năng 1 Đọc hiểu: Nhận biết: Văn bản - Nhận biết được thông tin cơ bản của văn bản thông tin. thông tin - Nhận biết được nội dung cơ bản của văn bản thông tin. - Xác định được phép liên kết, dấu chấm lửng, cước chú, thuật ngữ, từ Hán Việt. Thông hiểu: - Chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản. - Chỉ ra được vai trò của các chi tiết trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản thông tin. - Chỉ ra được thông tin trong văn bản (thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng). - Giải thích được ý nghĩa chức năng liên kết và mạch lạc trong văn bản. Vận dụng: - Đánh giá được tác dụng biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản in hoặc văn bản điện tử. - Rút ra được những bài học cho bản thân từ nội dung văn bản. 2 Viết: Nhận biết: Nghị luận - Nhận biết được yêu cầu của đề về kiểu văn bản, về vấn đề nghị về một vấn luận. đề trong - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. đời sống. Thông hiểu: Viết đúng về nội dung, về hình thức (Từ ngữ, diễn đạt, bố cục văn bản…) Vận dụng: Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để làm bài. Vận dụng cao:
- Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: LỄ CÚNG TẠ ƠN CHA MẸ CỦA NGƯỜI J’RAI VÀ BA NA Khi người con đã trưởng thành, có đủ điều kiện kinh tế thì sẽ tổ chức một lễ gọi là Lễ tạ ơn để cảm ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Đây thật sự là một nét đẹp trong đời sống văn hóa ứng xử của cộng đồng người J’rai và Ba Na ở Kon Tum. Mặc dù họ là hai dân tộc khác nhau hoàn toàn về ngôn ngữ, tập quán… nhưng lại gặp nhau ở điểm chung trong văn hóa ứng xử này. Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay. Lễ cúng tạ ơn cha mẹ, người J’rai gọi là Chal mơ nê kơ mi ma (teh rơ mơ kơ mi ma bui); còn người Ba Na gọi là Khop bơnê kơ me pa. Thường được tổ chức vào tiết nông nhàn (Ning nơng), sau lễ mừng lúa mới. Đây là lễ của người con ruột đã có gia đình, có nhà riêng và làm ăn khấm khá. Sẽ tự nguyện thông báo với dòng tộc, bố mẹ về việc muốn tổ chức ngày lễ để tạ ơn cha mẹ đã sinh và nuôi dạy mình nên người. Tùy vào điều kiện kinh tế của người con quyết định vật cúng, nếu giàu có thì mổ bò còn nếu không thì một con heo lớn, một con gà và một ghè rượu ngon. Mặc dù lễ Cúng tạ ơn cha mẹ chỉ gói gọn trong từng gia đình, dòng tộc nhưng Lễ được tổ chức khá long trọng trong hai ngày. Thông thường ngày đầu tiên là dành cho phần lễ trong gia đình thân thuộc, còn ngày hôm sau mới mời bà con, anh em ở làng xa đến ăn uống chung vui. Vào ngày đã được sự đồng ý của cha mẹ. Gia đình người con sẽ mang lễ vật đến, một ghè rượu ngon đặt giữa nhà và bắt đầu mổ gà và heo (bò). Lấy tiết con vật cúng bôi lên ghè rượu, lấy một phần gan sống của các con vật đem xâu vào cây tre rồi cột trên miệng ghè để cúng ông bà tổ tiên và một phần đem ra ngoài sân cúng thần linh. Gà, thịt heo được nướng, xâu vào cây tre rồi cùng cột vào cây nơi buộc ghè rượu. Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu. Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc... Sau đó chính tay người con sẽ làm các món ăn ngon dâng lên cha mẹ mình. Thông thường là làm theo khẩu vị mà cha mẹ mình thích ăn nhất. Gà sẽ được lóc xương nấu cháo; heo sẽ lấy phần thịt thăn đem nướng. Sau khi đã chuẩn bị xong, người con mang đến dâng cho mẹ mình ăn trước và mời mẹ uống cang rượu cần đầu tiên rồi mới đến cha, đồng thời cũng nhắc lại thời thơ ấu đã được mẹ nuôi nấng, nhờ có dòng sữa mẹ nên mới lớn khôn và nhờ cha đã dạy dỗ, chở che nên được như hôm nay. Người mẹ, cha nhận lời và cũng cảm ơn con đã biết hiếu thuận, nhớ ơn sinh thành, cầu mong con sẽ không bị đau ốm và làm ăn ngày càng tốt hơn nữa. (Báo văn hóa - Đất nước và con người) Thực hiện các yêu cầu sau:
- Câu 1: Bài viết trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Văn bản đa phương thức. B. Văn bản thông thường. C. Văn bản tường trình. D. Văn bản thông tin. Câu 2: Vì sao em lựa chọn kiểu văn bản ở câu 1? A. Vì văn bản cung cấp thông tin về lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na. B. Vì văn bản kể lại theo trình tự lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na. C. Vì văn bản tái hiện lại lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na. D. Vì văn bản đưa ra ý kiến về lễ tạ ơn cha mẹ của người Ja rai, Ba na. Câu 3: Văn bản trên được triển khai theo cách nào? A. Theo trình tự thời gian. B. Theo trình tự ngược thời gian C. Theo tùy hứng. D. Kết hợp ngược trình tự. Câu 4: Hai câu văn: “Họ sẽ lấy một nhánh lá rừng nhúng vào trong ghè rượu cúng rồi phẩy rượu lên cha mẹ và con. Tiếp theo cha mẹ và con sẽ lần lượt khấn vái thần linh, ông bà tổ tiên, mời họ về cùng hưởng và chứng kiến sự hiếu thuận của con cháu.” sử dụng phép liên kết nào? A. Phép lặp, phép nối. B. Phép thế, phép lặp. B. Phép thế, phép nối D. Phép nối, phép đồng nghĩa. Câu 5: Công dụng của dấu chấm lửng trong câu: “Cảm ơn họ đã ban cho sự giàu có, no đủ, gia đình bình yên, hạnh phúc...” là gì? A. Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết. B. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng. C. Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho nội dung bất ngờ. D. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt. Câu 6: Dòng nào nêu đúng, đầy đủ những thông tin cơ bản của văn bản trên? A. Thời gian, địa điểm, chuẩn bị, ý nghĩa B. Thời gian, chuẩn bị vật cúng, cách thức tổ chức, ý nghĩa C. Nguồn gốc, chuẩn bị, địa điểm, ý nghĩa D. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức Câu 7: Theo em đạo lý được nhắc đến trong câu văn đầu văn bản: Điều này đã thể hiện đạo lý của con cái đối với cha mẹ và đề cao vai trò nuôi nấng, dạy dỗ của bậc sinh thành dành cho con cái từ xưa đến nay.? A. Tôn sư trọng đạo B. Tương thân tương ái C. Uống nước nhớ nguồn D. Yêu thương giống nòi Câu 8: (0,5 điểm) Qua nội dung của ngữ liệu trên, hãy tìm 1 câu ca dao thể hiện được thông điệp của văn bản?
- Câu 9: (1,0 điểm) Liên hệ thực tế trong địa phương em, có những lễ hội nào thể hiện đạo lí về lòng hiếu thảo, biết ơn với ông bà, tổ tiên. Hãy kể tên các lễ hội đó. Câu 10: (1,0 điểm) Văn bản đã nhắc nhở chúng ta: Công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ và đạo làm con. Em có đồng ý với lời nhắc nhở đó không? Vì sao? II. VIẾT (4.0 điểm) Có ý kiến cho rằng: "Trong quá trình học tập thì tự học là con đường ngắn nhất để dẫn đến thành công”. Em hãy viết bài văn bày tỏ quan điểm của mình về ý kiến trên? HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM Phần I: ĐỌC HIỂU (Mỗi câu đúng 0,5 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án D A A A A B C Câu 8: (0,5 điểm) Thông điệp của văn bản được thể hiện qua các câu ca dao: Ơn cha nặng lắm ai ơi Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang, Hoặc: Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ, kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. Câu 9: (0,5 điểm) HS có thể kể tên các lễ, hội như: Lễ hội đền Đuổm, đền Khuân, đền Trình, lễVu Lan báo hiếu chùa Khánh Tân… Câu 10: (1,0 điểm) Đồng ý vì: + Công ơn sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ là vô cùng to lớn. + Đạo làm con là phải biết ơn, hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Đó là biểu hiện của đạo lí uống nước nhớ nguồn; là nét đẹp trong văn hóa ứng xứ của người Việt, + Nếu thiếu đi đạo lí đó, con người sẽ trở thành kẻ vong ân bội nghĩa, ảnh hưởng đến sự phát triển của gia đình, xã hội… Phần II: VIẾT Nội dung Điểm a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0,25 b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25 Viết bài văn nghị luận trình bày quan điểm về tinh thần tự học c. Yêu cầu đối với bài văn nghị luận 3,0 HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- - Nêu được vấn đề cần nghị luận: Có rất nhiều con đường để tích lũy tri thức: thụ động; chủ động; đối phó; qua nhiều phương tiện khác nhau. Tự học là cách hữu hiệu nhất để tiếp thu tri thức. - Giải thích khái niệm tự học: + Tự học là quá trình bản thân chủ động tích lũy tri thức, không ỷ lại phụ thuộc vào các yếu tố tác động bên ngoài. + Quá trình tự học diễn ra xuyên suốt trong quá trình học tập như tìm tòi, trau dồi, tích lũy đến khắc sâu và áp dụng tri thức. - Biểu hiện của người có tinh thần tự học: + Luôn cố gắng, nỗ lực học tập, tìm tòi những cái hay, cái mới, không ngừng học hỏi ở mọi lúc mọi nơi. + Có ý thức tự giác, không để người khác phải nhắc nhở về việc học tập của mình. + Học đến nơi đến chốn, không bỏ dở giữa chừng, có hệ thống lại bài học, rút ra bài học, kinh nghiệm cho bản thân từ lí thuyết, sách vở. - Vai trò, ý nghĩa của việc tự học: + Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống. + Tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. + Người biết tự học là người có ý thức cao, chủ động trong cuộc sống của chính mình, những người này sẽ đi nhanh đến thành công hơn. - Phên phán một số người không có tinh thần tự học. - Học sinh tự lấy dẫn chứng về những người ham học, có tinh thần tự học và thành công để minh họa cho bài văn của mình. - Đánh giá, khẳng định tính đúng đắn của vấn đề nghị luận. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. e. Sáng tạo: Có sự sáng tạo về dùng từ, diễn đạt, lựa chọn lí lẽ, dẫn chứng để bày tỏ ý 0,25 kiến một cách thuyết phục. Ngày 28 tháng 04 năm 2025 Người ra đề KÝ DUYỆT ĐỀ Bùi Thị Xuân Hường TT: Hoàng Thị Lê

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bộ đề thi học kì 2 môn GDCD lớp 7 năm 2017-2018 có đáp án
26 p |
1385 |
34
-
Bộ 16 đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án
61 p |
296 |
28
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 6 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Vĩnh Thịnh
4 p |
959 |
21
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
6 p |
170 |
6
-
Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Lê Quý Đôn
9 p |
233 |
5
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường TH&THCS Trung Mỹ
3 p |
207 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
5 p |
172 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Tây Yên 1
5 p |
149 |
4
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch Sử lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Bình An
4 p |
766 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thành 2
6 p |
153 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Toán lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Bình Thắng A
3 p |
133 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học R'Lơm
5 p |
130 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học TT Đông Anh
6 p |
182 |
3
-
Đề thi học kì 2 môn Lịch sử và Địa lí lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Xuân Lộc
5 p |
160 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Tin học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Nghĩa Dõng
5 p |
122 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học Đại Đồng
6 p |
194 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Khoa học lớp 5 năm 2019-2020 có đáp án - Trường Tiểu học số 2 Hoài Tân
4 p |
141 |
2
-
Đề thi học kì 2 môn Địa lý lớp 9 năm 2017-2018 có đáp án - Trường THCS Khai Quang
4 p |
743 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
