Trường PTDTBT TH Trà Bui
Họ và tên: …………………………
Lớp: 5/……
[Đề chính thức]
Thứ…….ngày…..tháng 5 năm 2025
KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ II - KHỐI 5
Năm học: 2024 - 2025
Môn: Tiếng Việt Thời gian: 70 phút
(không kể thời gian giao đề)
Điểm: Nhận xét của giáo viên:
Đọc Viết ĐTB
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (2 điểm) Giáo viên cho học sinh bốc thăm chọn một
bài tập đọc. Cho học sinh đọc và trả lời câu hỏi.
2. Đọc hiểu: (8 điểm) Đọc bài văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Vị khách tốt bụng
Một du khách nhìn thấy một cụ đang đứng bên bờ một dòng suối lênh
láng nước sau một trận mưa lớn. Trông vẻ rất lo lắng bất đắc phải
băng qua nó.
Người khách du lịch tiến lại gần hỏi lão: “Bà ơi, muốn con
cõng bà vượt suối không?”
lão rất ngạc nhiên lẳng lặng gật đầu đồng ý. Anh cõng bà băng qua
suối anh dần đuối sức. Sau khi sang bờ bên kia, lão vội vội vàng vàng rời
đi mà không nói lời cảm ơn nào. Vị du khách đang rã rời vì đuối sức kia chút
hối tiếc giúp đỡ lão ấy. Anh không mong cầu báo đáp, nhưng nghĩ rằng
chí ít thì bà cũng nên nói với anh đôi lời bày tỏ sự cảm kích.
Vài giờ sau, du khách này đi tới vùng núi. Đó một hành trình đầy gian
nan với anh, chân của anh bị côn trùng cắn sưng tấy. Lát sau, trên đường đi,
một thanh niên bắt kịp theo anh và nói: “Cảm ơn anh đã giúp bà tôi. Bà bảo anh sẽ
cần những thứ này và muốn tôi mang chúng đến cho anh.”
Nói đoạn, cậu ấy lấy ra một ít thức ăn thuốc men trong túi ra. Hơn nữa
anh còn dắt thêm một con lừa giao cho du khách tốt bụng. Vị du khách
không ngừng nói cảm ơn anh thanh niên. Sau đó người thanh niên này nói tiếp:
“Bà của tôi không nói được, cho nên bà muốn tôi thay mặt bà cảm ơn anh!”
Theo truyện dân gian nước ngoài
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
nhất và thực hiện yêu cầu mỗi câu hỏi dưới đây.
Câu 1: (0,5 điểm) Vị du khách đã gặp ai bên bờ suối?
A. một bà cụ B. một ông cụ
C. một linh mục D. một cô bé
Câu 2: (0,5 điểm) Thấy cụ có vẻ lo lắng, vị khách đã làm gì?
A. dắt cụ qua suối B. bế cụ qua suối
C. cõng cụ qua suối D. ẵm cụ qua suối
Câu 3: (0,5 điểm) Khi sang bờ bên kia, bà lão đã làm gì?
A. nói lời cảm ơn vị khách B. bắt tay vị khách
C. rời đi mà không nói lời nào D. gọi con trai bà lão
Câu 4: (0,5 điểm) Điều bất ngờ gì đã xảy ra vào cuối câu chuyện?
A. Bà về nhà và không quay lại dòng suối nữa.
B. Vị khách đã gặp khó khăn trong quá trình di chuyển.
C. Vị khách đã ròi đi trong sự tiếc nuối.
D. Bà cụ không nói được nên đã nhờ cháu thay mặt cảm ơn….
Câu 5: (1 điểm) Bà lão bảo anh thanh niên chạy theo người du khách để làm gì?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 6: (1 điểm) Em học được điều gì qua câu chuyệnmtrên?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 7: (0,5 điểm) Dấu phẩy trong câu: Lát sau, trên đường đi, một thanh
niên bắt kịp theo anh và nói: “Cảm ơn anh đã giúp bà tôi.” có tác dụng:
A. Ngăn cách các chủ ngữ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ.
D. Ngăn cách các vế câu ghép.
Câu 8: (0,5 điểm) Từ nào không đồng nghĩa với từ “t)t b*ng”?
A. ganh ghét B. lương thiện
C. thân thiện D. tốt tính
Câu 9: (1 điểm) Chọn các kết tsau (vì, để, nhờ) điền vào chỗ chấm trong các
câu sau:
a. ……………… nâng cao hiểu biết nên chúng ta cần chăm chỉ học tập.
b. ……………… bác lao công, trường lớp em lúc nào cũng sạch đẹp.
Câu 10: (1 điểm) Em hãy nêu tác dụng của dấu gạch ngang?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….
Câu 11: (1 điểm) Đặt 1-2 câu ghép nêu ý kiến của em về việc giữ n lớp học
sạch, đẹp.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Đề bài: Viết bài văn tả một người thân mà em yêu quý nhất.
Bài làm
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT CUỐI NĂM HỌC
LỚP 5 - NĂM HỌC: 2024– 2025
I. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (2 điểm)
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn văn trong các văn bản giáo
viên chuẩn bị và yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc.
(Tùy theo mức độ đọc và câu trả lời của học sinh GV ghi điểm phù hợp)
* Cách đánh giá cho điểm:
- Tốc độ đọc đạt yêu cầu, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ
nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1,5 điểm.
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; giọng đọc có biểu cảm: 0,25 điểm.
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 0,25 điểm.
2. Đọc hiểu văn bản: (8 điểm)
Câu 5 : (1 điểm)
Dự kiến đáp án: Cảm ơn vị du khách đã giúp lão. mang cho du
khách một ít thức ăn, thuốc men và một con lừa.
Câu 6 : (1 điểm) Dự kiến đáp án:
Hãy luôn sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh mình.
Ta cần phải biết giúp đỡ người khác trong lúc khó khăn, hoạn nạn. Khi
đó, ta sẽ cảm thấy cuộc sống này đáng quý và đáng sống.
Câu 9 : (0,5 điểm) Chọn vì, để, nhờ điền vào chỗ chấm trong các câu sau:
a. Để nâng cao hiểu biết, chúng ta cần chăm chỉ học tập.
b. Nhờ bác lao công, trường lớp em lúc nào cũng sạch đẹp.
Câu 10 : (1 điểm
- Đặt giữa câu để chỉ ranh giới của thành phần chú thích trong câu.
-Đặt đầu câu để đánh dấu những lời đối thoại, lời nói trực tiếp của nhân vật.
-Đặt ở đầu dòng để đánh dấu những thành phần liệt kê (các gạch đầu dòng).
Câu 11 : (1 điểm)
Nếu bạn vô tình làm rơi một tờ giấy xuống sàn lớp học/ thì bạn hãy nhớ nhặt nó lên
ngay/ vì lớp học là của chung tất cả chúng ta.
- Tùy theo cách diễn đạt của học sinh mà giáo viên ghi điểm cho phù hợp.
II. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Câu 1 2 3 4 7 8
Đáp án A C C D B A
Điểm 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5 0,5