20 - 50 50 - 200 >200 ít Bình thường Nhiều 2 - 5 5 - 20 >20
- Ðộ xốp rỗng: ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm diện tích mà tất cả các khe rỗng
F C M lớn nhỏ chiếm so với diện tích bề mặt cát trong phẫu diện hoặc các lớp ñất. 1. Rất thấp 2. Thấp 3. Trung bình 4. Cao 5. Rất cao dưới 2% 2 - 5% 5 - 15% 15 - 40% >40%
- P Mức nổi bật: Bề mặt có sự tương phản mạnh về ñộ nhẵn hay là màu sắc với bề mặt
Bản chất: của các lớp vỏ (cutans) có thể mô tả như sau:
g. Sự tương phản - F mức ñộ không rõ: Bề mặt có sự tương phản màu sắc rất ít, ñộ nhẵn phẳng hoặc có các ñặc tính khác với bề mặt kế cận. Có nhiều các hạt mịn trên mặt. Có phiến mỏng không dày quá 2 mm - D Mức khác biệt: Bề mặt nhẵn (bóng) hơn hoặc có màu sắc khác biệt so với lớp nằm kế cận dưới. Các hạt cát mịn nằm trong lớp ngoài nhưng vẫn có thể nhìn thấy ñược. Phiến mỏng dày 2 - 5 mm. kế cận, không thấy các hạt cát mịn bên ngoài, phiến mỏng dày hơn 5 mm. C CS CH PF S SP SI Sf Sét Sét và sesquioxide Sét và chất hữu cơ Mặt ép Mặt trượt, không giao nhau Mặt trượt, giao nhau một phần Mặt trượt, giao nhau hầu hết Mặt sáng bóng (như trong các ñặc tính nitic)
Lớp gắn kết bị xi măng hoá hoặc bị nén chặt <50% và có biểu hiện bề ngoài không ñều. 50% - 90% lớp kết gắn có biểu hiện bên ngoài ñồng ñều. Hơn 90% lớp bị kết gắn và chỉ bị ngắt ở các chỗ nứt, gãy.
Tính liên tục Gãy vỡ Không liên tục Liên tục Cấu trúc Cấu trúc kết cấu, hay cấu trúc của lớp gắn kết ñược mô tả như sau:
h. Sự gắn kết (xi măng) và mức nén chặt Sự xuất hiện các kết gắn hay bị nén chặt theo các lớp cứng hoặc ở các vị trí khác nhau trong phẫu diện, ñược mô tả theo tính liên tục, cấu trúc, bản chất và mức ñộ. Các vật liệu bị kết chặt thì thường bền chắc hơn ngay cả trong ñiều kiện ẩm và các hạt bị nén chặt cứng lại. Vật liệu bị gắn kết thường không ngấm nước sau một giờ ngâm chúng vào trong nước. B D C N Cấu trúc là dạng khối không thấy có sự ñịnh hướng nào cả. Không
89
P V
Các phần bị nén giống như các tấm, phiến và có ñịnh hướng ngang. Lớp có các lỗ trống kích thước rộng, chúng có thể bị lấp ñầy bởi các vật liệu chưa kết gắn. Lớp kết cấu rộng bởi các hạt cấu kết dính lại. Lớp chủ yếu ñược kết cấu từ các hạt kết gắn hoặc khối kết có hình dạng không ñều (irregular).
Phiến Vesicular Pisolithic Hạt (nodular) Bản chất Bản chất của lớp kết gắn ñược mô tả theo tác nhân kết gắn hay các hoạt ñộng nén chặt
Cacbonat. Silic. Carbonat silic. Sắt. Sắt - mangan (sesquioxide). Sắt - chất hữu cơ. GY C CS M P NK Thạch cao. Sét. Sét - sesquioxide. Cơ học. Cày xới. Chưa ñược biết.
P D (compacting): K Q KQ F FM FO N Y
W M
C Mức ñộ Không bị kết gắn và không nén chặt: Không thấy có sự kết gắn khi nhúng trong nước. Nén nhưng không bị kết gắn: Khối bị nén chặt rắn hơn và giòn hơn khối ñất tương ñương khác khi nhúng trong nước. Bị kết gắn yếu: Khối bị kết gắn thì giòn và rắn, nhưng có thể bóp vỡ bằng tay. Kết gắn trung bình: Khối bị kết gắn không thể bóp vỡ bằng tay nhưng lại gián ñoạn (diễn ra không liên tục) Bị kết gắn: Khối bị kết gắn không thể bóp vỡ bằng tay và là diễn ra liên tục (>90% khối ñất).
2.3. Những nhóm chính, các ñơn vị và ñon vị phụ ñơn thường gặp trong quá trình ñiều tra theo phương pháp phân loại của FAO - UNESCO
Trong quá trình ñiều tra ngoài thực ñịa chúng ta có thể gặp một số nhóm ñất chính cùng các ñơn vị và ñơn vị phụ của chúng, dưới ñây là những xác ñịnh tổng quát và những lập luận cần thiết cho việc nhận diện chúng ngào thực ñịa ở các vùng lớn
Khi ñào phẫu diện ở vùng ñồng bằng, thông thường có những nhóm ñất sau ñây cần
2.3.1. Vùng ñồng bằng ñược cân nhắc: - Nhóm ñất cát biển (Arenosols): Thường phân bố dọc biển có thành phần cơ giới toàn phẫu diện là cát (tỷ lệ các phần tử cơ giới ñất có kích thước: 2 - 0.02 mm chiếm khoảng 90% trở lên). Theo phân loại của FAO/UNESCO những ñơn vị ñất, ñơn vị phụ thường gặp ở thực tiễn
90
Nhóm ñất
1. ðất cát (Arenosols)
ðơn vị ñất
Cồn cát trắng vàng (Luvic Arenosols)
ðất cát ñiển hình (Hapic Arenosols)
ðất cát glây (Gley Arenosols)
ðất cát mới biến ñổi (Cambic Arenosols)
ðơn vị phụ
Hapli Dystri
Futri Dystri
Epihypo
Amthraqui
Sơ ñồ 7.1. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất cát theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất mặn (Salic Fluvisols): Phân bố ở các vùng ven biển thường xuyên chịu ảnh hưởng của thuỷ triều hay mạch nước mặn. Trong cảnh quan vùng mặn ñặc ñiểm thực vật ven sông lạch và cỏ trên ruộng cũng có những nét ñặc thù riêng (sú, vẹt, ñước..). Trên mặt ñất khi khô có ñộ nứt nẻ khác nhau, có thể xuất hiện các ñốm trắng của muối về mùa khô, hoặc khi thử nước với AgNO3 thấy có hiện tượng kết tủa. Những ñơn vị ñất, ñơn vị phụ thường gặp dưới ñây
Nhóm ñất
II. ðất mặn (Salic Fluvisols)
ðơn vị ñất
ðất mặn sú vẹt ñước (Gleyi Salic Fluvisols)
ðất mặn nhiều (Hapli Salic Fluvisols)
ðất mặn trung bình (Molli Salic Fluvisols)
ðơn vị phụ
Epi Abrupti Endoferri Areni
Areni Endo Histi Endo Ferri Endo Gleyi
Endo Gleyi Abrupti Endogleyi Areni Endo Histi Areni Endo Gleyi
Sơ ñồ 7.2. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất mặn theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất phèn (Thionic Fluvisols hay Thionic Gleysols): Loại hình thủy thành ñặc biệt dễ xác nhận qua mô tả phẫu diện có: + Tầng sinh phèn (thường có màu xám ñen hoặc ñen) + Tầng phèn (thường có màu vàng rơm khi khô). Ðất ñược hình thành ở những vùng nhất ñịnh lớn nhất là ñồng bằng sông Mêkong (tham khảo bản ñồ ñất tỉ lệ 1/1 triệu). Ngoài ra ở một số giải hẹp ở dọc miền Trung và một số vùng gần ñất mặn hoặc vùng trũng ở Trung tâm ñồng bằng Bắc Bộ. Quang cảnh vùng phèn cũng có những ñặc thù tiêng về thảm thực vật, về mặt ruộng; gốc rạ thường có một ñoạn vàng gạch cua; nước thường trong. Những ñơn vị ñất, ñơn vị phụ thường gặp
91
III. ðất phèn Thionic Gleysols
Nhóm ñất
ðơn vị ñất
ðất phèn hoạt ñộng Orthi Thionic Gleysols
ðất phèn tiềm tàng Proto Thionic Gleysols
ðơn vị phụ
Endo
Endo
Sơ ñồ 7.3. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất phèn theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất phù sa (Fluvisols): Nhóm ñất phù sa phổ biến ở các tam giác châu và ñồng bằng ven biển loại trừ các nhóm ñất cát biển, ñất phèn ñất mặn nói trên. Ðất phù sa có ñặc tính xếp lớp mỏng và dày do thời gian và tốc ñộ bồi ñắp khác nhau và nguồn gốc mẫu chất khác nhau theo hệ thống sông từ trên mặt ñất xuống ñến ñộ sâu 50 cm không có glây trung bình và mạnh và cũng không có tầng ñốm gỉ. Tính chất phù sa mới (còn non trẻ) thường chưa có biểu hiện phân hoá giữa các tầng trong phẫu diện khác với ñất xám có tuổi hình thành lớn hơn. Nhóm ñất phù sa thường có các ñơn vị, ñơn vị phụ chủ yếu sau
Nhóm ñất
IV. ðất phù sa (Fluvisols)
ðơn vị ñất
ðất phù sa chua Dystric Fluvisols
ðất phù sa ñốm rỉ Cambic Fluvisols
Endo Endo Ferri Epi Gleyi
ðơn vị phụ
Hapli Areni Areni Endo Gleyi Silti Bathi Gleyi Endo Gleyi Hypo Gleyi Epi Gleyi Endo Ferri Gleyi Endo Ferri Bathi Plinthi Endo Hysti
Hypo Ferri Epi Gleyi Hypo Ferri Endo Ferri Epi Gleyi Areni Endo Gleyi Abrupti Gleyi Epi Ferri Epi Ferri Endo Gleyi Epi Hypo Ferri Endo Hypo Gleyi Endo Hypo Ferri Gleyi
Sơ ñồ 7.4. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất phù sa theo FAO- UNESCO - Nhóm ñất glây (Gleysols): Nhóm ñất glây khác với ñất nhóm ñất phù sa là ở ñặc ñiểm có glây trung bình ñến mạnh chiếm ưu thế từ trên mặt ñến ñộ sâu 50 cm của phẫu diện. Các loại ñất lầy ñược phân chia trước ñây cũng xếp vào nhóm này.
92
Nhóm ñất
V. ðất glây (Gleysols)
ðơn vị ñất
ðất glây chua Dystric gleysols
ðơn vị phụ
Hapli Areni Endo Hypo Ferri Endo Hysti Silti Hypo Ferri Abrupti Stagni
Sơ ñồ 7.5. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất glây theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất mới biến ñổi (Cambisols): Ðây là nhóm ñất ñược FAO-UNESCO tách ra. Trước ñây chúng ñược xếp vào ñất phù sa có tầng loang lổ. Ðất mới biến ñổi là nhóm ñất ñã trải qua thời kỳ non trẻ, ñã bắt ñầu có sự phân hoá trong phẫu diện: có tầng ñốm gỉ (Cambic), nhưng chưa có một quá trình chuyển hoá nào (như Argic Ferric, Plinthite, glây... + Tầng ñốm gỉ (Cambic) tan trong nước, khác với tầng loang lổ (Plinthite) không tan trong nước mà vẫn giữ ñược trạng thái ban ñầu. ðất có tầng loang lổ và mới biến ñổi thường gặp các ñơn vị và ñơn vị phụ sau
93
Nhóm ñất
VII. ðất mới biến ñổi (Cambisols)
ðất mới biến ñổi không bão hoà Dystric CM
ðơn vị ñất
ðất mới biến ñổi bão hoà Eutric CM
ðất mới biến ñổi có mùn Humic CM
ðất mới biến ñổi tích vôi Calcari CM
ðất mới biến ñổi ñỏ tươi ChromicCM
ðất mới biến ñổi nứt nẻ
ðất mới biến ñổi glây
ðất mới biến ñổi có tầng tích tụ sắt nhôm
ðơn vị phụ
Dưới sâu có tầng ñỏ cứng Loang lổ Glây Cú ñặc tính tro núi lửa Tích vôi Cát ðọng nước
ðiển hình
Lepti Plinthi Gleyi Andi Calci Areni Stagni Geri Phong hoá mạnh Có tầng bạc trắng Albi Humi Tích mùn Cổ Veti Abrupti Phân dị Lamelli Phiến Ferri Kết von Rhodi Nâu ñỏ Chromi ðỏ tươi Hapli
Sơ ñồ 7.5. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất glây theo FAO- UNESCO
94
Nhóm ñất
XII. ðất có tầng loang lổ (Plinthosols)
ðơn vị ñất ðất có tầng sét loang lổ chua ðất có tầng sét loang lổ giàu mùn
ðất có tầng sét loang lổ bị rửa trôi mạnh
Chua mạnh
ðơn vị phụ
Chua mạnh
Umbri Sẫm màu Ferri Kết von Abrupti Phân dị Acri Eutri Bão hoà
Petri Hơi ñỏ Umbri Sẫm màu Bạc trắng Albi Chua mạnh Acri Stagni ðọng nước Eutri Bão hoà Abrupti Phân dị Ferri Kết von Hapli ðiển hình
Petri Hơi ñỏ Acri Umbri Sẫm màu Abrupti Phân dị Terri Kết von Hapli ðiển hình Eutri Bão hoà
Sơ ñồ 7.7. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất có tầng loang lổ theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất than bùn (Histosols): Là nhóm ñất hữu cơ ñặc thù, tầng hữu cơ có tỉ lệ >15% phân bố khác nhau trong phẫu diện. Với các hệ thống phân vị
Nhóm ñất
VI. ðất than bùn (Histosols)
ðơn vị ñất
ðất than bùn phèn tiềm tàng Protothionic Histosols
ðơn vị phụ
Areni
Sơ ñồ 7.8. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất than bùn theo FAO- UNESCO
b. Vùng trung du ñồi, núi thấp - Nhóm ñất xám (Acrisols): có sự phân hoá rất khác biệt về ñơn vị (xem bảng phân loại cụ thể kèm theo sau). Ðất vàng ñỏ trên các loại ñá mẹ khác nhau có thể thuộc nhóm ñất xám và ñơn vị (tương ñương với loại trong phân loại theo phát sinh) là ñất xám Feralit (Ferralic Acrisols), ñất xám bạc màu ñiển hình (Haplic Acrisols). Những chỉ tiêu của FAO-UNESCO ñối với nhóm ñất xám là ñất chua, không bão hoà bazơ có tầng B Argic (có tập trung sét cao hơn) và một số chỉ tiêu khác biệt hơn ñã ñược nói kỹ trong tiêu chuẩn phân loại chúng. Các hệ thống phân vị trong nhóm ñất này
95
Nhóm ñất
XIV. ðất xám (Acrisols)
ðơn vị ñất
ðất xám kết von Ferric Acrisols Lixisols
ðất xám ñiển hình Haplic Acrisols
ðất xám glây Gleyi Acrisols
ðất xám Feralit Ferralic Acrisols
ðất xám nhiều ñá Lithic Acrisols
ðất xám loang lổ Plintic Acrisols
ðơn vị phụ
Epi Endo
Areni Endo
Areni Areni Bathi Gleyi Areni Endo Gleyi Areni Epi Gleyi Endo Ferri Silti
Areni Epi Ferri Areni Endo Endo Plinthi Areni Endo Ferri Endo Endo Hypo Endo Ferri Areni Endo Lithi
Areni Epi Ferri Areni Endo Endo Plinthi Areni Endo Ferri Endo Endo Hypo Endo Ferri Areni Endo Lithi
Areni Endo Endo Endo Gleyi Epi Plinthi Areni Epi Epi Lithi Areni Hypo Bathi Epi Hyper Areni Hypo Ferri Areni Endo Gleyi Areni Epi Lithi
Sơ ñồ 7.9. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất xám theo FAO- UNESCO - Nhóm ñất ñỏ (Ferrasols): Theo chỉ tiêu phân loại của FAO-UNESCO ñối chiếu với ñất ñồi núi ở nước ta chúng chỉ thể hiện ở loại ñất nâu ñỏ và nâu vàng phát triển trên các loại ñá mẹ siêu kiềm, kiềm và trung tính ñược qui ñịnh bởi chỉ tiêu chủ yếu là có tầng B Ferralit (ngoài việc tập trung sét còn có các chỉ tiêu khác như ñộ bão hoà bazơ thấp và có CEC dưới 16 ldl/100g sét).
Nhóm ñất
XV. ðất ñỏ (Ferrasols)
Rhodic Ferrasols ðơn vị ñất
Endo Lithi
ðơn vị phụ
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñỏ theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất ñen (Luvisols): Thường hình thành trong ñiều kiện bão hoà bazơ và trong ñiều kiện tích tụ (do sản phẩm của núi lửa hay ñá vôi) có màu xám ñen hay nâu thẫm. Những phân vị thường gặp
96
Nhóm ñất
IX. Nhóm ñất ñen (Luvisols)
ðơn vị ñất ðất ñen (Ferric) ðất ñen (Calcic) Cacbonat (Luvisols) Kết von (Luvisols
ðơn vị phụ
Endo hyper ferric luvisols Endo lithi ferric luvisols Hapli calcic luvisols Endolithi calci luvisols
ðất ñen, kết von mạnh sâu ðất ñen kết von, ñỏ sâu ðất ñen cacbonat ñiển hình ðất ñen cacbonat ñỏ sâu
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO - Nhóm ñất nâu vùng bán khô hạn (Lixisols): Hình thành trong hoàn cảnh bán khô hạn của ta như ở Ninh Thuận và Bình Thuận. Có mức bão hoà bazơ cao hơn 50% và CEC trong sét < 24 ldl/100g sét.
Nhóm ñất
X. ðất mùn vùng bán khô hạn (Lixisols)
ðơn vị ñất
ðất nâu vùng bán khô hạn ñiển hình Haplic Lixisols
ðất nâu vùng bán khô hạn kết von Ferric Lixisols
ðất nâu vùng bán khô hạn glây Gleyic Lixisols
ðất nâu vùng bán khô hạn có tầng loang lổ Plinthic Lixisols
ðất nâu vùng bán khô hạn có tầng bạc trắng Albic Lixisols
Tích mùn Cổ
ðơn vị phụ
Hapli
Lepti Plinthi Gleyi Areni Stagni Geri Albi
Cú tầng ñỏ cứng Humi Có tầng loang lổ Veti Abrupti Phân dị Glây Kết von Ferri Cát Nâu ñỏ Rhodi ðọng nước Phong hoá mạnh Chroni ðỏ tươi ðiển hình Bạc trắng
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO
97
Nhóm ñất
XIX. Nhóm ñất nâu thẫm (Phacozems)
ðơn vị ñất
ñá cứng)
ðất nâu thẫm tích vôi Calcaric Phacozems ðất nâu thẫm rửa trôi Luvic Phacozems ðất nâu thẫm ñiển hình Haplic Phacozems
Lẫn ñỏ
ñá cứng)
ðơn vị phụ
Rửa trôi Bạc trắng
Rửa trôi
Lepti Mỏng Lẫn ñá Lithi Verti Nứt nẻ Stagni ðọng nước
Lithi Lepti Mỏng (tiếp Gleyi Glây Luvi Glossi Hình lưỡi
Lepti Mỏng (tiếp Gleyi Glây Luvi Albi Greyi Xám Skeleti Xương xẩu Calcari Tích vụi
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO
- Nhóm ñất mặn kiềm (Solonetz): Hình thành trong ñiều kiện bán khô hạn (chủ yếu chứa nhiều cacbonat và bicacbonat Na), pH thường >8, nhân dân vùng Ninh Thuận gọi ñất Cà Giang hay ñất cát lồi. - Nhóm ñất ñá bọt (Andosols): Hình thành trên sản phẩm tro tàn và ñá bọt chung quanh và dưới chân miệng núi lửa cũ.
Nhóm ñất
VIII. ðất tro núi lửa (Andosols)
ðơn vị ñất
ðất tro núi lửa ñiển hình (Haplic Andosols)
ðất tro núi lửa tơi mềm (Mollic Andosols)
Vitri
ðơn vị phụ
Veti Thủy tinh Calcari Limon, bão hoà Areni Limon Skeleti Glây Dystri Hữu cơ Tơi mềm Eutri Dưới có tầng ñỏ Hapli
Cứng, cổ Tích vôi Cỏt Xương xẩu Ko bão hoà Bão hoà ðiển hình
Eutrisilti Silti Gleyi Histi Moili Lepti
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO
98
c. Vùng núi cao - Ðất xám mùn (Humic Acrisols): Ðơn vị này cũng thuộc nhóm ñất xám (Acrisols) nhưng ñược tích luỹ mùn do ñiều kiện ở ñộ cao khoảng 900 m trở lên có nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ cao hơn trong hoàn cảnh còn thảm thực vật. Tầng mặt là tầng hữu cơ phân giải yếu. - Ðất mùn vàng ñỏ trên núi (Humic Ferrasols): Ðơn vị này cũng thuộc nhóm ñất ñỏ (Ferrasols) nhưng hoàn cảnh hình thành cũng giống như ñất xám mùn ở ñộ cao khoảng 900m trở lên trên sản phẩm phong hoá của các loại ñá mẹ kiềm, siêu kiềm trung tính và ñá vôi. Trên mặt cũng có tầng hữu cơ phân giải yếu. - Ðất mùn Alit núi cao (Alisols): Ðất thường phân bố ở ñộ cao trên 1700 m, ở ñây ñá mẹ chủ yếu là Granit. Do nhiệt ñộ thấp, ẩm ñộ cao (vùng mây mù), ñất phát triển yếu, rửa trôi sắt, tích luỹ nhôm, tich luỹ mùn thô phân giải yếu.
Nhóm ñất
XVI. ðất mùn Alit núi cao (Alisols)
ðơn vị ñất
ðất mùn alit trên núi cao Haplic Alisols
ðất mùn than bùn trên núi cao Histic Alisols
Bạc trắng
ðơn vị phụ
Lẫn ñá
Umbri Sẫm màu Areni Cát Albi Humi Mùn Abrupti Phân dị Hapli ðiển hình
Dystri Chua, ñộ no bazơ < 50% Eutri Không chua, ñộ no bazơ > 50% Lepti Mỏng (tiếp xúc ñá cứng) Lithi
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO
- Các nhóm ñất ñặc biệt: + Nhóm ñất xói mòn mạnh trơ sỏi ñá (Leptosols): Ngoài các khối núi ñá, còn có những giải ñồi núi thấp bị tàn phá nhiều năm xói mòn gần hết tầng ñất, ñại bộ phận ñất có tầng rất mỏng <30 - 40 cm
Nhóm ñất
XVII. ðất tầng mỏng (Leptosols)
ðơn vị ñất Dystric Leptosols
ðơn vị phụ
Hapli Endo Hypo Umbri
Sơ ñồ 7.10. Sơ ñồ cấu trúc phân vị nhóm ñất ñen theo FAO- UNESCO
+ Nhóm ñất nhân tác (Anthrosols) Ðất ở vùng hay bị ñào bới vượt ñất làm líp hay ở vùng hầm mỏ, công trường khai thác ñá, ruộng bậc thang... ñất bị xáo trộn và không còn giữ ñược hình thái tự nhiên của chúng nữa.