Đĩa quang và những cột mốc
CD (COMPACT DISC)
Xuất hiện cách đây hơn 12 m (tháng 10/1982), ngày nay đĩa CD rất phổ biến và
tương lai của vẫn còn rất sáng sủa, mặc dù đĩa DVD đã xuất hiện. Định dạng
đầu tiên của CD là audio CD. o m 1984, chuẩn cho đĩa CD-ROM được công
bố, cho phép chứa ứng dụng và dliệu để chạy trên máy tính. Ktừ đó, nhiều
định dạng mở rộng xuất hiện như CD-ROM XA, CD-I, Enhanced CD Video
CD. Những định dạng này vmặt vật lý cũng giống như đĩa audio CD nhưng chứa
các dliệu định dạng khác như văn bản, hình ảnh, video... Chúng được sản xuất
để sử dụng chuyên cho một thiết bị cthnào đó như máy tính, máy chơi game.
Đĩa CD là sản phẩm hợp tác của hãng Philips Sony. Philips nghiên cứu về tia
laser và Sony nghiên cứu về nhạc số. Nhưng trước đó,3 phát minh được xem là
nền tảng cho CD:
Pulse Code Modulation (PCM): chế mã hóa audio slên CD, do Alec Reeves
phát minh vào m 1937 tại London, Anh.
Error Correction Code: chế sửa lỗi do Irving Reed phát minh vào m 1960.
Laser: do Arthur Schawlow Charles Townes phát minh vào m 1958.
3 định dạng CD chính:
Audio CD định dạng CD gốc và mọi định dạng CD khác đều dựa trên định
dạng này. Audio CD cũng thể dùng cho CD-Graphics hay CD-Text CD-
Extra (thêm d liệu PC ngoài d liệu audio).
CD-ROM dựa trên audio CD để chứa dữ liệu PC (ứng dụng và game).
CD-ROM XA là định dạng đa phương tiện của CD-ROM, bản là CD-I, Video
CD Photo CD. Định dạng CD-I Bridge cho phép CD-ROM CD-ROM XA
th chơi trên đầu CD-I.
AUDIO CD (COMPACT DISC DIGITAL AUDIO - CD DA)
CD dùng kthuật số để ghi âm thanh stereo, do Philips và Sony đưa ra vào m
1982. ĩa nhựa ng cassette ghi dạng âm thanh analog). Audio CD 3 định
dạng mở rộng: CD-Graphics, CD-Text CD Extra. Xem bảng 1.
CD-GRAPHICS (CD-G)
Định dạng này thêm vào 6 kênh tín hiệu trong định dạng audio CD để chứa thêm
tập tin đồ họa và văn bản đơn giản,thể hiển thị trong khi chơi nhạc. Còn có một
ứng dụng của CD-G Karaoke (CD-G Karaoke) để chơi trên các thiết bị nghe
nhạc CD cầm tay, người dùng cần TV để hiển thị hình ảnh và lời bài hát. Xem
bảng 2.
CD-TEXT
Cũng thêm vào 6 kênh tín hiệu trong định dạng audio CD. Các đầu đọc hỗ trợ CD-
Text có thể hiển thị tối đa 21 dòng với 40 ký hiệu đồ họa và chữ số. Các chi tiết kỹ
thuật của định dạng này được áp dụng cho nh mã hóa JPEG. CD-Text định
dạng audio CD có bổ sung thêm thông tin valbum, tiêu đề bài nhạc, tên ngh
sỹ...
ENHANCED CD (CD-EXTRA)
Cũng gốc từ audio CD nhưng CD-Extra 2 vùng đĩa (đĩa nhiều vùng khởi
nguồn tđịnh dạng CD-R, cho phép ghi dliệu nhiều lần). Mỗi vùng 3 phần:
lead-in, vùng dữ liệu và lead-out.
Vùng 1 thchứa 98 track dữ liệu audio theo định dạng như audio CD. Vùng 2
chứa dữ liệu theo định dạng CD-ROM XA buộc phải cấu trúc tập tin, thư
mục nhất định dùng hthống tập tin ISO 9660 (nếu để đọc được trên máy Mac,
phải dùng hthống tập tin HFS) gm: tập tin autorun.inf; thư mục CDPLUS; thư
mục PICTURES; thư mục tùy chọn DATA.
HDCD (HIGH DEFINITION/HIGH DENSITY COMPATIBLE DIGITAL)
Đây cũng là chuẩn m rộng của audio CD do Pacific Microsonics phát triển.
Chuẩn này hạn chế thông tin bổ sung cho bản nhạc để lấy kênh thông tin này b
sung cho kênh âm thanh. Đnh dạng HDCD lấy mẫu âm thanh 20-bit (audio CD
16-bit) nên âm thanh sinh động và t nhiên hơn. Đầu đọc audio CD thể chơi
đĩa HDCD được nhưng đầu đọc HDCD chuyên dụng sẽ cho âm thanh hay hơn.
CD-ROM (COMPACT DISC - READ ONLY MEMORY)
Tín hiệu âm thanh là thđầu tiên được 'số hóa', kế đến là dliệu. Vào m 1984,
Philips Sony giới thiệu chuẩn định dạng CD-ROM. Chuẩn này phù hợp với c
quang dùng trên PC. Vmặt vật lý, CD-ROM giống như định dạng audio CD
nhưng cách chứa dữ liệu của 2 định dạng khác nhau. Trong khi audio CD chỉ
thđọc được một tốc độ duy nhất, CD-ROM thđọc tốc độ đến 56X. CD-
ROM có chế nhận diện và sửa lỗi phức tạp n so với audio CD (thêm vào một
lớp nhận diện và sửa lỗi riêng), dhiểu là nếu đĩa audio CD lỗi, âm thanh sẽ
nghe không liền lạc, còn với CD-ROM, dữ liệu bị sai điều khó chấp nhận.