ĐỒ ÁN

THIẾT KẾ WEBSITE

Mục lục

GIỚI THIỆU CHUNG ..................................................................................... 4 PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................ 6 CHƯƠNG 1: INTERNET VÀ WWW(WORLD WIDE WEB) ...................... 6 1.1 Internet .................................................................................................... 6 1.2 World Wide Web (WWW) ..................................................................... 6 1.3 Mô hình Client/Server ............................................................................ 7 CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ......................................................... 9 2.1 Giới thiệu ASP......................................................................................... 9 2.1.1 Khái niệm ASP ................................................................................. 9 2.1.2 Các đặc điểm chính của ASP ........................................................... 9 2.1.3 Một số ưu và khuyết điểm của ASP............................................... 10 2.1.3.1 Ưu điểm: ................................................................................... 10 2.1.3.2 Khuyết điểm: ............................................................................ 10 2.1.4 Môi trường ứng dụng và phát triển .............................................. 11 2.2 Cấu trúc của ASP .................................................................................. 11 2.3 Hoạt động của trang ASP ..................................................................... 12 2.4 Các đối tượng trong ASP ...................................................................... 14 2.4.1 Đối tượng Request .......................................................................... 14 2.4.2 Đối tượng Response ........................................................................ 14 2.4.3 Đối tượng Server ............................................................................ 15 2.4.4 Đối tượng Application .................................................................... 15 2.4.5 Đối tượng Session ........................................................................... 15 2.5 Các thành phần(Components) của ASP............................................... 15 2.6 Các tính chất của ASP .......................................................................... 16 2.7 Cơ sở dữ liệu và cách truy xuất dữ liệu ............................................... 17 2.7.1 Chuẩn kết nối Open Data Base Connectivity (ODBC) ................. 17 2.7.3 Truy cập dữ liệu sử dụng ADO(Active Data Object) ................... 18 2.8 Ngôn ngữ lập trình vbscript .................................................................. 20 2.8.1 Giới thiệu về Vbscript .................................................................... 20 2.8.2 Các kiểu dữ liệu của Vbscript......................................................... 20 2.8.3 Biến trong Vbscript ........................................................................ 20 2.8.4 Procedure trong Vbscript .............................................................. 21 2.8.5 Các cấu trúc điều khiển: ................................................................ 21 2.8.6 Hằng trong Vbscript ...................................................................... 21 2.8.7 Các toán tử trong Vbscript ............................................................ 21 2.8.8 Các hàm thông dụng của Vbscript ................................................. 22 CHƯƠNG 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS ........................... 22 3.1 Giới thiệu Access 2000 .......................................................................... 22 3.2 Các khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access ............................. 23 3.2.1 CSDL Access .................................................................................. 23 3.2.2 Bảng dữ liệu .................................................................................... 23 3.2.3 Liên kết các bảng dữ liệu ........................................................... 24 3.2.4 Xây dựng cấu trúc bảng ................................................................... 24

2.1

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG ........................................... 26 CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG....................................................... 26 1.1 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG: ............. 26 1.2.1 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay ............................. 27 1.2.1 Sự vượt trội của Báo Điện tử Bắc Kạn so với các báo giấy: ......... 27 1.2 YÊU CẦU TỔNG THỂ HỆ THỐNG.................................................... 29 1.2.1 Yêu cầu chung về mô hình hệ thống .............................................. 29 1.2.2 Yêu cầu chung về môi trường kỹ thuật hệ thống .......................... 29 1.2.3 Yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ liệu hệ thống ........................... 30 1.2.4 Yêu cầu chung về chức năng hệ thống ........................................... 30 1.3 YÊU CẦU CHỨC NĂNG, PHI CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG .... 31 1.3.1 Yêu cầu chức năng .......................................................................... 31 1.3.1.1 Quản trị site: .............................................................................. 31 a) Cài đặt thông tin hệ thống ............................................................. 31 b) Cài đặt màu sắc kiểu chữ............................................................... 31 c) Thêm một lĩnh vực mới ................................................................. 32 d) Sửa hoặc xoá một lĩnh vực ............................................................ 32 e) Thêm một bản tin mới ................................................................... 33 g) Sửa hoặc xóa một bản tin .............................................................. 33 h) Cập nhật thêm ảnh ........................................................................ 34 i) Đổi mật khẩu của Admin .............................................................. 34 1.3.1.2 Phần trang tin ............................................................................ 34 a) Tìm kiếm theo tiêu chí: .................................................................. 35 b) Tìm kiếm theo ngày tháng:............................................................. 35 1.3.2 Yêu cầu phi chức năng ................................................................ 35 1.3.2.1 Yêu cầu về bảo mật hệ thống ..................................................... 35 1.3.2.2 Yêu cầu về giao diện người sử dụng ........................................... 36 1.3.2.3 Tính tiến hóa : ............................................................................ 36 1.4 SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG ...................................................... 36 1.5 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU .................................................................. 36 1.5.1 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0: ...................................................... 36 1.5.2 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 1 ........................................................ 37 CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG .................................. 39 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU .......................................................... 39 2.1.1 Chuẩn thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống .................................... 39 2.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu ................................................................. 39 2.2 THIẾT KẾ CHỨC NĂNG WEBSITE ................................................. 44 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ........... 52 Về mặt thực nghiệm ......................................... Error! Bookmark not defined. B. HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 53 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ...................................... Error! Bookmark not defined. HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................... Error! Bookmark not defined.

GIỚI THIỆU CHUNG

Ngày nay Internet đã trở thành siêu xa lộ thông tin thế giới, có rất nhiều ứng

dụng và dịch vụ dựa trên nó. Một trong những ứng dụng đáng quan tâm nhất là

World Wide Web(thường gọi tắt là Web). Ứng dụng đầu tiên của Web là thay đổi

cách biểu diễn văn bản toàn bằng chữ nhàm chán sang kiểu thông tin có hình ảnh,

âm thanh sinh động. Với một trình duyệt(brower) có trang bị các tiện ích đồ họa

trên máy tính ta sẽ dễ dàng xử lý thông tin có kèm theo hình ảnh như đồ thị, sơ đồ,

các bức ảnh chụp và các thông tin đa phương tiện khác.

Web đã hỗ trợ rất nhiều cho việc kinh doanh và đáp ứng được nhu cầu mở

rộng, đa dạng thị trường tiêu thụ, quảng cáo thông tin…của các nhà sản xuất, kinh

doanh. Thông tin chuyển tải trên Web luôn luôn mới, phong phú và hấp dẫn.Thông

qua Web những người truy cập Internet, bằng những trình duyệt mạnh như: Internet

Explorer, ..họ luôn có những thông tin về tất cả các lĩnh vực như: âm nhạc, thời sự,

thị trường giá cả,..mà mình ưa thích. Ngoài ra họ cũng có thể mua những mặt hàng

như một chiếc máy tính thông qua các cửa hàng, siêu thị trên Web..mà không cần

phải di chuyển ra khỏi nhà.

Web thật sự là một mảnh đất mới cho thị trường quảng cáo và tiêu dùng.

Trên cơ sở đó em đã thực hiện việc giới thiệu về tỉnh mình trên Web đến với bạn

đọc khắp mọi miền tổ quốc để mọi người có thể biết nhiều hơn về địa hình, khí hậu

và những nét đặc trưng cùng với tình cảm chân thành, bản sắc văn hóa các dân tộc

của tỉnh miền núi trung du phía Bắc – Bắc Kạn này.

Nội dung đồ án gồm có:

Phần 1: TỔNG QUAN

Chương 1: INTERNET VÀ WWW(WORLD WIDE WEB)

Chương 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH ASP

Chương 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS

Chương 4: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT

Phần 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Chương 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

Chương 2: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG

Chương 3: KẾT LUẬN

DANH SÁCH HÌNH VẼ

Hình 1: Mô hình Client/Server

Hình 2: Mô hình tổng quát hoạt động của ASP

Hình 3: Mô hình ứng dụng Web qua công nghệ ASP

Hình 4 : Mô hình ki ến trúc ODBC

Hình 5: Sơ đồ phân cấp chức năng

Hình 6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0

Hình 7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1

Hình 8: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 3

BẢNG THUẬT NGỮ VÀ CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt:

BDF(Business Function Diagram): Sơ đồ phân cấp chức năng

DFD(Data Flow Diagram): Sơ đồ luồng dữ liệu

NSD : Người sử dụng

CÁC QUY ƯỚC

Hình vẽ Chú thích

Quy ước hình vẽ

Biểu diễn tác nhân ngoài

Biểu diễn chức năng

Dòng dữ liệu

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

CHƯƠNG 1: INTERNET VÀ WWW(WORLD WIDE WEB)

1.1 Internet

Trong những năm gần đây, mạng máy tính Internet đã phát triển mạnh mẽ,

và trở thành mạng máy tính toàn cầu. Có rất nhiều hoạt động trên mạng, nhằm nhiều

mục đích thương mại, giáo dục.. Internet có rất nhiều ứng dụng trong thực tế và cho

hàng trăm triệu người dùng trên toàn thế giới. Giờ đây không thể phủ nhận vai trò to

lớn của Internet đối với con người.

1.2 World Wide Web (WWW)

WWW là một hình thức hoạt động của của Internet. Mạng web mới chỉ phổ

biển khoảng chục năm trở lại đây. Để có thể đọc và truyền thông tin qua mạng giải

pháp đưa ra là văn bản được định dạng bằng ngôn ngữ HTML(HyperText

MarkupLanguage) Và được truyền đi băng giao thức HTTP(HyperText Transfer

Protocol). Sau này người ta quen gọi là văn bản Web và được xem bởi trình duyệt

(browser). Đây là phần mềm cho phép hiển thị thông tin trang web. Hiện nay có

nhiều Browser hỗ trợ cho nhiều hệ thống khác nhau như Internet Explorer, Netscape

Navigator.

Kỹ thuật siêu văn bản tạo nên một loại hình hoạt động hấp dẫn trên Internet

và ngày càng trở nên sôi động do những lợi ích thương mại mà hoạt động này tạo

ra. Khối dữ liệu khổng lồ được lưu trữ dưới dạng văn bản web trên các máy chủ.

Nhờ trình duyệt chúng ta có thể tìm kiếm thông tin trên khắp thế giới.

Cách xử lý trên web:

Người dùng thông qua trình duyệt Web Browser sẽ gửi các yêu cầu đi. Web

Server sẽ kiểm tra các yêu cầu này của người dùng. Nếu yêu cầu đó được đáp ứng,

thì Server sẽ gửi thông tin về lại cho người dùng thông qua nghi thức HTTP

(Hypertext Transfer Protocol), ngược lại sẽ thông báo lỗi.

URL (Uniform Resource Locator) là một thuật ngữ để chỉ ra vị trí tài nguyên

(Resource) trên Internet. Các kết nối từ một tài liệu HTML đến một File hoặc một

Service khác phải được viết theo dạng sau:

scheme://server [:port]/path/ dataname[#anchor]

- Scheme: Chỉ ra loại protocol mà tài nguyên sử dụng (hay nói cách khác là kiểu

dữ liệu mà URL chỉ tới).

- Server: chỉ ra server mà trên đó chứa dữ liệu user cần.

- Port: Là điểm truy cập dịch vụ ở lớp transport chỉ ra nếu server không sử dụng

port mặc nhiên (ví dụ port mặc nhiên của Gopher Server là 70 )

- Path / dataname: Đường dẫn tương đối hoặc tuyệt đối đến file trên server.

Được quy bởi quy ước đặt tên chung ( Uniform Naming Convention )

- #anchor: Chỉ ra vị trí trong một trang tài liệu HTML.

Dưới đây là minh hoạ cho các khái niệm trên:

file://c:/Luanan/hinhanh.txt

SCHEME DATA TYPE SAMPLE URL

File Data files

http://mail.yahoo.com

HTML Files http

Gopher server Gopher gopher://ttdt01/localweb

***** *********** ****************

Ngoài ra qua URLs, WWW còn cho phép sử dụng các services khác như: ftp,

finger, usenet, telnet, E-mail, wais…..

1.3 Mô hình Client/Server

Mô hình client/Server là mô hình giải pháp phân mềm cho việc khắc phục

tình trạng quá tải qua mạng và vượt qua ngăn cách về sự khác nhau trong cấu trúc

vật lý cũng như hệ điều hành của các máy tính khác nhau trên mạng.

Mỗi mô hình phân mềm được xây dựng theo mô hình Client/Server được chia làm

hai phần. Phần hoạt động trên máy chủ gọi là server, phần hoạt động trên máy trạm

gọi là Client. Nhiệm vụ của mỗi phần ấy được quy định như sau:

- Phần phía server quản lý các giao tiếp môi trường bên ngoài tại server và với

client. Tiếp nhận yêu cầu dưới dạng sâu ký tự, phân tích, xử lý dữ liệu rồi gửi

kết quả trả lời về phía client.

- Phía client tổ chức giao tiếp với người dùng, với môi trường bên ngoài tại

trạm làm việc và với các server, tiếp nhận yêu cầu của người dùng, thành lập

các query string gửi về server, tiếp nhận kết quả và trình diễn chúng.

Với mô hình này, dung lượng thông tin trên đường truyền giảm đi rất đáng kể

vì:

- Từ phía server, không phải toàn bộ dữ liệu được gửi đi mà chỉ một số thành

phần của chúng sau khi được xử lý qua các lọc thông tin từ phía server.

- Không còn các chương trình phải gửi đi trên đường truyền từ máy chủ

tới máy trạm.

- Máy trạm không phải cập nhật toàn bộ dữ liệu sau khi đã xử lý về máy chủ.

- Với mô hình này, dễ dàng vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và

hệ điều hành vì giao tiếp thông tin giữa chúng là các dữ liệu dạng ASCII

text.

Máy Client Máy Server

Môi trường Server Môi trường Client

Query string Phần mềm phía Server Phần mềm phía client

Kết quả xử lý dữ liệu Dữ liệu Dữ liệu

Hình 1: Mô hình Client/Server

Hiện nay có nhiều phần mềm Web Server khác nhau như: Apache, IIS,… mỗi

loại đều có những ưu và nhược điểm riêng. Em đã sử dụng phần mềm IIS (Internet

Information Services), là phần mềm tích hợp luôn trên hệ điều hành. Trong quá

trình cài hệ điều hành ta cài luôn ra bằng cách: vào Start / Settings / Control Panel /

Add or Remove Programs / Add\Remove Windows Components . Sau đó chọn IIS và

ấn nút Next , đợi một lúc cho chương trình chạy sau đó cho đĩa CD cài hệ điều hành

vào sau đó lại đợi và ấn Finish để kết thúc quá trình cài đặt. Đây là một phần mềm

được phát triển bởi hãng Microsoft và nó rất thích hợp với các trình dịch của

Micrsoft tuy nhiên khả năng chống và chịu lỗi của IIS không cao bằng các phần

mềm khác.

CHƯƠNG 2: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH

2.1 Giới thiệu ASP

2.1.1 Khái niệm ASP

ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server- Side

Scripting Enviroment)

Microsoft Active Server Page là một ứng dụng giúp ta áp dụng các ngôn ngữ

Script để tạo ra những ứng dụng động, có tính bảo mật cao và làm tăng khả năng

giao tiếp của chương trình ứng dụng.

Với các người dùng khác nhau khi truy cập vào những trang Web này có thể sẽ

nhận được các kết quả khác nhau. Nhờ những đối tượng có sẵn (Built_in Object) và

khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript và JavaScript, ASP giúp người

xây dựng ứng dụng dễ dàng và nhanh chóng tạo ra các trang Web chất lượng.

2.1.2 Các đặc điểm chính của ASP

- Các mã lệnh script được xử lý trên Server rồi gửi kết quả về máy trạm cho

người sử dụng.

- Các đoạn mã lệnh kịch bản script được nhúng trong các tag HTML

- Tiết kiệm thời gian bảo trì Web.

- Các mã lệnh script được xử lý trên Server rồi gửi kết quả về máy trạm cho

người sử dụng.

- Cung cấp chế độ bảo mật tốt vì các mã(codes) trong trang ASP không thể

nhìn thấy được từ trình duyệt(Browser) sau khi đã được máy chủ server xử lý

trả về là các trang HTML.

- Cung cấp phương thức truy nhập, kết nối tới cơ sở dữ liệu một cách dễ dàng

và an toàn.

- Với các built-in Objects đã được xây dựng sẵn như Request, Response,

Server, Application, Session,…rất tiện dụng cho việc phát triển Web động

2.1.3 Một số ưu và khuyết điểm của ASP

2.1.3.1 Ưu điểm:

- ASP giúp người dùng xây dựng các ứng dụng Web với những tính năng sinh

động. Các trang ASP không cần phải hợp dịch.

- Dễ dàng tương thích với các công nghệ của Microsoft. ASP sử dụng ActiveX

Data Object (ADO) để thao tác với cơ sở dữ liệu hết sức tiện lợi.

- Với những gì ASP cung cấp, các nhà phát triển ứng dụng web dễ dàng tiếp

cận công nghệ này và nhanh chóng tạo ra các sản phẩm có giá trị. Điều này

hết sức có ý nghĩa trong điều kiện phát triển như vũ bão của tin học ngày

nay. Nó góp phần tạo nên một đội ngũ lập trình web lớn mạnh.

- ASP có tính năng mở. Nó cho phép các nhà lập trình xây dựng các

component và đăng ký sử dụng dễ dàng.

2.1.3.2 Khuyết điểm:

- ASP chỉ chạy và tương thích trên môi trường Window điều này làm ASP bị

hạn chế rất nhiều.

- Dùng ASP chúng ta sẽ gặp không ít khó khăn trong việc can thiệp sâu vào hệ

thống.

- Các ứng dụng ASP chạy chậm hơn công nghệ Java Servlet.

- Tính bảo mật thấp do các mã ASP đều có thể đọc được nếu người dùng có

quyền truy cập vào web server. Có lẽ đây là lý do mà người dùng ít khi chọn

công nghệ ASP.

2.1.4 Môi trường ứng dụng và phát triển

Active Server Page chạy trên các môi trường sau đây:

- Microsoft Internet Information Server version 3.0 trở lên trên Windows NT,

Win 2000, Win XP.

- Microsoft Peer Web Sevices version 3.0 trên Windows NT Workstation

- Microsoft Personal Web Server trên Windows 9x.

 Có rất nhiều môi trường phát triển cho phép chúng ta tạo và thực thi thử

nghiệm với các trang ASP. Sau đây là một số môi trường thông dụng:

- Notepad.

- Microsoft visual InterDev

- Drumbeat.

- Microsoft ProntPage.

- MacroMedia.

- Flash.

2.2 Cấu trúc của ASP

Trang ASP đơn giản là một trang văn bản với phần mở rộng .asp gồm có 3

phần:

- Dữ liệu văn bản (text)

- Các thẻ HTML(Hypertex Markup Language-Ngôn ngữ định dạng siêu liên

kết cho phép định dạng và bổ sung hình ảnh, âm thanh và video, cũng như

lưu tất cả và một tập tin dưới dạng văn bản mà bất cứ máy tính nào cũng có

thể đọc được thông qua trình duyệt Web).

- Các đoạn Script asp: Khi thêm các đoạn script vào HTML, ASP dùng dấu

phân cách để phân biệt giữa đoạn HTML và đoạn ASP. Dấu <% để bắt đầu

đoạn script và dấu %> để kết thúc đoạn script. Có thể xem trang ASP như

một trang HTML có bổ sung các ASP script command.

Ví dụ:

Bạn bắt đầu với trang ASP này ngày : <%Now()%>

2.3 Hoạt động của trang ASP

Mô hình hoạt động của Active Server Pages:

Hình 2: Mô hình tổng quát hoạt động của ASP

Khi một trang ASP được yêu cầu bởi Web Browser, Web server sẽ duyệt tuần tự

trang ASP này và chỉ dịch các Script ASP. Tuỳ theo người xây dựng trang Web này

quy định mà kết quả do Web server dịch sẽ trả về lần lượt cho trình duyệt của người

dùng hay là chỉ trả về khi dịch xong tất cả các Script. Kết quả trả về này mặc định là

một trang theo cấu trúc ngôn ngữ HTML.

Hoạt động của mô hình ASP được mô tả tóm tắt qua 3 bước:

- Một ASP bắt đầu chạy khi trình duyệt yêu cầu một file .asp cho Web server.

- File .asp đó được nạp vào bộ nhớ và thực hiện (tại máy chủ). Các đoạn

chương trình Script trong file .asp đó có thể là mở dữ liệu, thao tác với dữ

liệu để lấy những thông tin mà người dùng cần đến. Trong giai đoạn này, file

.asp đó cũng xác định xem là đoạn Script nào chạy trên máy người sử dụng.

- Sau khi thực hiện xong thì kết quả thực hiện của file .asp đó sẽ được trả về

cho Web server browser của người sử dụng dưới dạng trang Web tĩnh.

Mô hình ứng dụng cơ sở dữ liệu trên Web:

Thao tác giữa Client và Server trong một ứng dụng Web có thể được thể hiện

HTTP

A

khái quát như sau:

O D B C

D

O

O L E D B

DBMS SQL Server

ASP Trình duyệt WEB

DB Server

Client

Web Server

Hình 3: Mô hình ứng dụng Web qua công nghệ ASP

- Web Server:

Là nơi tiếp nhận và trả lời các yêu cầu của người dùng (Web Client), đồng

thời cũng thực hiện việc kết nối đến hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) trên

Database Server theo yêu cầu truy cập dữ liệu của trang ASP. ADO (Active

Database Object) cung cấp giao diện lập trình cho người phát triển xây dựng các

lệnh truy cập cơ sở dữ liệu. Các lệnh này được chuyển đến cho hệ DBMS để thi

hành thông qua các thành phần OLEDB (và ODBC). Kết quả truy vấn dữ liệu sẽ

được Server đưa ra hiển thị trên trình duyệt.

- Database Server

Là nơi diễn ra việc thực thi các thao tác trên cơ sở dữ liệu như truy vấn, cập

nhật, cũng như đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu của hệ DBMS.

- Browser:

Giao diện với người dùng là nơi tiếp nhận yêu cầu của người dùng, cũng như

hiển thị kết quả yêu cầu. Ngoài ra trình duyệt còn là nơi kiểm tra sơ bộ tính hợp lệ

của dữ liệu trước khi chuyển đến cho Web Server.

- Includ file:

Khi tạo ra một ứng dụng Web, bao gồm nhiều trang ASP, nếu như toàn bộ các

trang này đều cần sử dụng những thông tin chung như các hằng, hyperlink,…để

tránh việc định nghĩa lại các giá trị này ở mỗi trang, ASP cho phép ta Include file

bằng cách sử dụng hướng dẫn tiền xử lý sau:

Trong đó file được Include phải có phần mở rộng là .inc, filename bao gồm cả

đường dẫn và tên file. Tham số Virtual chỉ định đường dẫn bắt đầu bằng một

Virtual Directory. Tham số file chỉ định đường dẫn bắt đầu với tên thư mục chứa

filename cần Include.

2.4 Các đối tượng trong ASP

ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo

các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.

2.4.1 Đối tượng Request

Bởi vì kịch bản được thực thi trên Web Server nên đối tượng Request được

coi như là đối tượng Input. Đối tượng này lưu trữ thông tin từ Browser(trình duyệt)

gửi đến Web Server.

Mặc dù đối tượng Request có nhiều tập hợp nhưng nó chỉ có một thuộc tính

và một phương thức. Các tập hợp này lưu trữ các đối tượng hiển thị thông tin từ

Browser gửi đến Web Server như Client Certificate( tập hợp giá trị của tất cả các

trường hay mục trong client certificate mà người dùng trình cho Server khi truy

xuất một trang hay tài nguyên. Các thành phần của tập đều là giá trị chỉ đọc.),

Cookies(một file có kích thước nhỏ được lưu trữ trên máy client), thông tin từ bảng

thông báo gửi đến, thông tin từ câu lệnh truy vấn gửi qua URL(địa chỉ của trang

Web), thông tin về Server và phiên làm việc hiện hành. Các phần còn lại tóm tắt

các tập hợp này với thuộc tính và phương thức đơn giản.Các tập hợp quan trọng

nhất là Cookies và Form.

2.4.2 Đối tượng Response

Khác với đối tượng Request Response là đối tượng output. Đối tượng

Response cho phép bạn lấy thông tin từ Web Server gửi trả về Browser .Đối tượng

Response có nhiều thuộc tính và nhiều phương thức nhưng chỉ có một tập hợp. Các

thành phần quan trọng như là tập hợp Cookie, phương thức Rediect và phương thức

Write.

2.4.3 Đối tượng Server

Đối tượng Server không là một phần của môi trường kịch bản như các đối

tượng kịch bản mà là một phần của Webserver. Chúng tái hiện lại toàn bộ môi

trường Server của bạn và cho phép bạn lấy thông tin để tạo ra các chương trình ứng

dụng. Nói cách khác nó là đối tượng cung cấp cách thức truy cập vào phương thức

và thuộc tính trên Server.

2.4.4 Đối tượng Application

Đối tượng Application quản lý một tập các đối tượng tồn tại song song với

ứng dụng. Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính

liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin

có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.

Đối tượng được khởi tạo khi người dùng đầu tiên triệu gọi bất kì trang nào của ứng

dụng Web. Và kết thúc khi không còn người dùng nào tương tác với ứng dụng đó

nữa (khi ứng dụng ngừng hoạt động).

2.4.5 Đối tượng Session

Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin hay thay đổi các thiết lập

đối với mỗi user. Các biến Session lưu trữ thông tin riêng biệt về phiên làm việc của

một user nào đó, các biến sẽ được tồn tại ở tất cả các trang trong cùng một ứng dụng

và user đó có thể truy cập tại bất kỳ một trang nào. Các thông tin có thể là tên, id, sở

thích,…Server sẽ tự động tạo một đối tượng Session mới ứng với từng user mới

đồng thời nó sẽ huỷ đối tượng Session khi Session đó hết hạn.

2.5 Các thành phần(Components) của ASP

Khái niệm: ActiveX Server Component (trước đây được gọi là Automation

Server) được thiết kế để chạy trên Web server như là một phần của ứng dụng trên

Web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà ta không cần phải tạo lại

những đặc trưng này. Component thường được gọi là những file.asp. Tuy nhiên, ta

có thể gọi những component này từ các source khác nhau như là một ứng dụng

ISAPI, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE(OLE-

compatible language).

ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component bao gồm:

- Advertisement Rotator Component (Quảng cáo xoay vòng)

- Browser Capabilities Component (Thông tin về Browser)

- Database Access Component (Truy cập cơ sở dữ liệu)

- Content Linking Component (Liên kết nội dung).

- TextStream Component (Truy cập file text).

2.6 Các tính chất của ASP

Với ASP ta có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML.

Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép

tạo ra các hoạt động của website một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các

thành phần HTML động vào trang Web tùy vào từng trường hợp cụ thể.

ASP có các tính chất sau:

- Có thể kết hợp với file HTML.

- Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch hay kết nối các

trương trình được tạo ra.

- Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng:

Request, Response, Server, Apllication, Session.

- Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server.

Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. Một

ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là

.asp, các file này được đặt trong thư mục ảo (Vitual directory) của web server.

Các ứng dụng asp dễ tạo vì ta dùng các Asp script để viết các ứng dụng. Khi

tạo các Script của asp ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có

scripting engine tương ứng với ngôn ngữ đó mà thôi. Asp cung cấp sẵn cho ta hai

scripting engine là Visual basic script và Java script. Ngoài ra ASP còn cung cấp

sẵn các ActiveX Component rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các

công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế ta

còn có thể tạo ra các component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong asp.

Asp tạo ra các trang HTML tương thích với các web browser chuẩn.

2.7 Cơ sở dữ liệu và cách truy xuất dữ liệu

2.7.1 Chuẩn kết nối Open Data Base Connectivity (ODBC)

Khái niệm:

Trong mỗi hệ thống thông tin, cách lưu dữ liệu rất riêng biệt. Do đó, để truy

cập tới các CSDL của mỗi hệ thống, ta phải tìm hiểu và nghiên cứu về cấu trúc lưu

giữ dữ liệu của hệ đó hoặc phải có DBMS (Database Management System ) của

CSDL đó và nhờ DBMS để truy cập. Mặt khác, với thời đại hiện nay, mạng máy

tính tín phát triển mạnh, đòi hỏi các hệ khác nhau phải chia sẽ thông tin được với

nhau. Do đó cần phải có một môi trường trung gian để có thể truy cập được các

CSDL khác nhau.

Microsoft giải quyết vấn đề đó bằng chuẩn ODBC (Open Data Base

Connectivity). Phát triển ODBC, Microsoft muốn cung cấp một giao diện lập trình

ứng dụng duy nhất cho các ứng dụng có thể truy cập dữ liệu trên nhiều CSDL khác

nhau.

ODBC có đặc điểm:

- ODBC là một giao diện lập trình sử dụng SQL: ODBC sẽ sử dụng

các lệnh SQL để truy cập xuất các CSDL

ODBC tách các nhà phát triển ứng dụng khỏi sự phức tạp của việc kết nối tới một

nguồn dữ liệu: Mục tiêu chính được đề cho ODBC là nó phải dễ dàng cho người lập

trình ứng dụng có thể tạo ra các kết nối của người sử dụng cuối tới nguồn dữ liệu

thích hợp mà không phải trở thành một chuyên gia về mạng.

- Kiến trúc ODBC cho phép nhiều ứng dụng truy xuất nhiều nguồn dữ

liệu. ODBC cung cấp một mô hình lập trình “thích ứng” (adaptive). ODBC cung

cấp các chức năng mà nó có thể được sử dụng với tất cả các DBMS (Database

Management System) trong khi vẫn cho phép một ứng dụng khai thác các khả năng

riêng của mỗi DBMS. Nó cung cấp các Interrogation function mà một ứng dụng có

thể chủ động sử dụng để xác định các khả năng của một DBMS. Các Interrogation

funtion cho phép một ứng dụng hỏi một driver về một vài chức năng đặc biệt có

được cung cấp trong một DBMS nào đó hay không.

DB

ODBC Data Source

ODBC Driver Manager

ODBC Driver

 Kiến trúc ODBC

Client Application

Hình 4 : Mô hình ki ến trúc ODBC

Các thành phần cơ bản trong kiến trúc của ODBC

- Applications: Các ứng dụng đảm nhận việc tương tác với người sử

dụng qua user interface và gọi các ODBC funtion để đưa ra các câu lệnh SQL và

nhận các kết quả trả về.

- Driver Manager: Như tên gọi của nó, nhiệm vụ của nó là quản lý sự

tương tác giữa các chương trình ứng dụng và các driver, nhiều ứng dụng và nhiều

driver có thể được quản lý cùng một lúc. Driver manager cung cấp sự liên kết giữa

các ứng dụng và các driver, cho phép nhiều ứng dụng truy xuất dữ liệu qua nhiều

driver. Driver Manager có thể quản lý được đồng thời nhiều driver và người lập

trình ứng dụng không phải lo lắng đến việc quản lý chi tiết các driver. Một ứng

dụng có thể sử dụng ODBC tại cùng một thời điểm với một ứng dụng khác mà

không cần phải biết đến ứng dụng này.

- Drivers: Các driver xử lý các ODBC function được gọi, đưa ra các

yêu cầu SQL để chỉ định các nguồn giữ liệu, và trả kết quả cho các ứng dụng. Các

driver cũng đảm nhận việc tương tác với bất cứ các lớp phần mềm nào cần thiết để

truy xuất nguồn dữ liệu.

- Data sources: Bao gồm các tập hợp dữ liệu và các môi trường tương

ứng của chúng. Bao gồm các hệ điều hành, các DBMS và các phần mềm mạng.

2.7.3 Truy cập dữ liệu sử dụng ADO(Active Data Object)

- Khái niệm ADO: ADO (Active Data Object) là đối tượng điều khiển dữ liệu

động. Được xây dựng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển các ứng dụng khai thác dữ

liệu trên Internet. Nó là sự kết hợp các điểm mạnh của các phương pháp truy nhập

DAO (Data Access Object) và RDO (Remote Data Object “truy cập dữ liệu từ xa”)

đồng thời mở rộng việc cung cấp truy cập dữ liệu trên Internet. Lợi điểm của ADO

là dễ dùng, tốc độ xử lý cao, tận dụng tối đa bộ nhớ, tiết kiệm dung lượng đĩa. Sử

dụng ADO, ta có thể xây dựng nền tảng cho việc truy nhập dữ liệu trực tiếp ở tốc

độ một cách mềm dẻo.

ADO kết hợp với ODBC, OLEDB và RDO để thiết kế các ứng dụng nhiều tầng.

- Các đối tượng ADO:

Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter,

Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử

dụng đólà: Connection, Recordset và Command.

- Đối tượng Connection:

Đối tượng này dùng để thiết lập một kết nối tới một CSDL. Khi đối tượng

này được tạo và mở, có nghĩa là đã thiết lập một liên kết đến CSDL. Khi đó ta có

thể sử dụng các đối tượng mà ADO cung cấp để xử lý CSDL đó.

Một số phương thức và thuộc tính của Conection:

+ Phương thức:

Open Mở một liên kết.

Close Đóng một liên kết.

Execute Thực hiện một truy vấn.

+ Thuộc tính

ConnectionString Xâu mô tả kết nối.

- Đối tượng Command:

Thay vì dùng phương thức Execute của Connection, ADO cung cấp

đối tượng Command cũng để thực hiện các truy vấn đến CSDL.

+ Phương thức:

CreateParameter: Tạo một Parameter.

Execute: Thực hiện câu lệnh lưu trong thuộc tính Command Text.

+ Thuộc tính.

Command Text: Chỉ định câu lệnh thực hiện trên CSDL

CommandType: Cho biết kiểu của Query trong CommandText.

- Đối tượng RecordSet:

Đối tượng RecordSet để nhận lại kết quả của một truy vấn khi thực hiện

phương thức Execute của Connection hay Command. ADO cung cấp đối tượng

RecordSet với các thuộc tính và phương thức hỗ trợ việc lấy dữ liệu, nghiên cứu kết

quả và cập nhật CSDL.

+ Các thuộc tính:

RS. EOF: Cho biết con trỏ bản ghi ở cuối RecordSet.

RS. BOF: Cho biết con trỏ ghi ở đầu RecordSet.

RS.RecordCount: Cho biết số bản ghi của RecordSet.

RS.RecordCount: Cho biết số trường của RecordSet.

RS(i). Name: Tên của trường i, i=0 đến RS.Fields.Count-1

+ Các phương thức thông dụng

RS.MoveFirst: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi đầu tiên.

RS.MoveNext: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi kế tiếp.

RS.MovePrevious: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi ngay

trước bản ghi hiện tại.

RS.MoveLast: Dịch chuyển con trỏ bản ghi về bản ghi cuối.

RS.Close: Đóng RecordSet.

2.8 Ngôn ngữ lập trình vbscript

2.8.1 Giới thiệu về Vbscript

VBScript là một tập con của ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra

những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy

trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) trở lên hay trên Web server (Ms

Internet Information Server 3.0) trở lên.

2.8.2 Các kiểu dữ liệu của Vbscript

VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ

liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản

như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi.

2.8.3 Biến trong Vbscript

Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của

chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy.

Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là mảng. Khi khai báo Dim

A(10) thì VBScript tạo ra một mảng có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một

mảng trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.

2.8.4 Procedure trong Vbscript

Có hai loại procedure là Sub và Function:

- Sub procedure: là một chuỗi các phát biểu VBScript nằm trong phát biểu Sub

và EndSub, thực hiện một số công việc và không trả về giá trị.

- Function procedure: tương tự như Sub, nhưng trả về giá trị.

Ngoài những kiểu dữ liệu, toán tử và cấu trúc điều khiển như đã giới thiệu ở

trên ngôn ngữ Script con rất nhiều hàm tạo nên sự sinh động cho chương trình.

2.8.5 Các cấu trúc điều khiển:

IF… then…else…end if

Do… loop

While…wend

For…next

2.8.6 Hằng trong Vbscript

Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể

thay đổi trong quá trình chạy.

Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng

Const.

Ví dụ: Const MyString = “This is my string”

2.8.7 Các toán tử trong Vbscript

VBScript có các toán tử khác nhau như số học, logic, so sánh. Nếu muốn chỉ

định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của

các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).

- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).

- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, Is.

- Logic: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.

Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.

2.8.8 Các hàm thông dụng của Vbscript

- Hàm toán học

- Hàm thao tác trên chuỗi

- Hàm xử lý ngày giờ

- Hàm chuyển đổi

- Hàm kiểm tra

CHƯƠNG 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS

3.1 Giới thiệu Access 2000

Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành

Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần

mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong

những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng

Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên

thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng.

Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS

Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để

trình chiếu báo cáo; .. còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi

tiếng đi kèm: MS Access.

Access là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS-Relational

Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ.

Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng-bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này

gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS

Word, MS Excel;

Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm

(Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản

trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý quy mô vừa và nhỏ.

3.2 Các khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access

3.2.1 CSDL Access

Cơ sở dữ liệu Access là một đối tượng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu, các

kết nối giữa các bảng được thiểt kế một cách phù hợp để phục vụ lưu trữ dữ liệu cho

một ứng dụng quản lý dữ liệu nào đó.

Ví dụ :

CSDL Quản lý bán hàng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu: HANG,

KHACH, HOADON, HANGBAN được kết nối với nhau một cách phù hợp,

phục vụ ứng dụng quản lý việc bán hàng tại một cửa hang. Sơ đồ cấu trúc

CSDL này như sau:

3.2.2 Bảng dữ liệu

Bảng cơ sở dữ liệu là một phần quan trọng nhất của CSDL. Là nơi lưu trữ

những dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng. Một cơ sở dữ liệu có thể có rất nhiều bảng,

các bảng phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết,

đảm bảo tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu, giảm tối đa cơ sở dữ liệu trong bảng

nếu có thể, đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển ứng

dụng cho các bước tiếp theo.

Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần: tên bảng, các trường

dữ liệu, trường khóa, tập hợp các thuộc tính cần thiết cho môi trường dữ liệu và tập

các bản ghi.

- Tên bảng:

Mỗi bảng có một tên gọi. tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc

của bảng, tuy nhiên cũng có thể đổi tên bảng trên của sổ database như đổi tên tệp dữ

liệu trong Windows.

- Trường dữ liệu:

Mỗi cột của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi trường dữ liệu sẽ

có một tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường dữ liệu đó.

- Bản ghi:

Mỗi dòng dữ liệu của bảng được gọi là một bản ghi. Mỗi bảng có một con trỏ

bản ghi. Con trỏ bản ghi đang nằm ở bàn ghi nào, người dùng có thể sửa bản ghi đó.

Đặc biệt bản ghi trắng cuối cùng của mỗi bảng được gọi là EOF.

- Trường khoá (Primary key): Trường khoá có tác dụng phân biệt giá trị các

bản ghi trong cùng một bảng với nhau. Trường khoá có thể chỉ 01 trường, cũng

có thể được tạo từ tập hợp nhiều trường (gọi bộ trường khoá).

3.2.3 Liên kết các bảng dữ liệu

Liên kết các bảng dữ liệu là một kỹ thuật trong thiết kế CSDL quan hệ.

Chúng là mối liên kết giữa 2 bảng với nhau theo thiết kế cho trước để đảm bảo

được mục đích lưu trữ dữ liệu cho ứng dụng.

Trong Access tồn tại 2 kiểu liên kết: liên kết 1-1 và liê n kết 1-n

Liên kết 1-1 là: mỗi bản ghi của bảng này sẽ liên kết với duy nhất tới một

bản ghi của bảng kia và ngược lại.

Liên kết 1-n là: mỗi trường của bảng 1 sẽ có thể liên kết với một hoặc nhiều

bản ghi của bảng nhiều (n). Ngược lại, mỗi bản ghi của bảng nhiều sẽ liên kết tới

duy nhất 1 trường của bảng 1.

3.2.4 Xây dựng cấu trúc bảng

Minh hoạ này hướng dẫn cách tạo cấu trúc bảng HANG bao gồm các

- Bước 1: Khởi động trình thiết kế cấu trúc bảng ở chế độ Design View

trường hangID, tenhang, donvi, dongia.

Ở thẻ Tables, nhấn nút New, chọn Design View, nhấn OK

- Bước 2: Khai báo danh sách tên các trường của bảng: bằng cách gõ danh

sách tên các trường lên cột Field Name của cửa sổ thiết kế.

- Bước 3: Khai báo kiểu dữ liệu cho các trường của bảng, bằng cách chọn

kiểu dữ liệu cho từng trường ở cột Data Type tương ứng.

- Bước 4 : Thiết lập trường khóa cho bảng:

 Chọn các trường muốn thiết lập khoá bằng cách: dùng chuột kết hợp

giữ phím Shift đánh dấu đầu dòng các trường muốn thiết lập khoá;

 Mở thực đơn Edit | Primary key để thiết lập thuộc tính khoá cho các

trường vừa chọn. Cũng có thể ra lệnh này bằng cách nhấn nút Primary key

thanh công cụ.

Biểu tượng của trường khoá

Sau khi thiết lập khoá, những trường khoá sẽ có biểu tượng như sau:

- Bước 5: Lưu lại cấu trúc bảng. Nhấn tổ hợp phím Alt + S hoặc nhấn nút

Save. Gõ tên bảng và nhấn OK.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG

1.1 KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG:

Ngày nay, công nghệ thông tin đã trở thành “một phần tất yếu của cuộc sống”.

Sự phát triển của công nghệ thông tin là tiền đề cho sự phát triển của các ngành

khoa học khác. Là một tỉnh trung du và miền núi nằm ở phía Bắc của tổ quốc vấn đề

giao thông đi lại còn khó khăn, kinh tế còn nghèo nàn lạc hậu nhưng với Bắc Kạn

thì về tiềm năng kinh tế như: Nông-lâm-ngư nghiệp và khoáng sản thì lại phong

phú, dồi dào cộng với một khu thiên nhiên sinh thái đa dạng về thực vật, ao hồ (cụ

thể như Hồ Ba Bể). Tuy nhiên tỉnh vẫn chưa được đầu tư nhiều để phát triển. Mục

đích của trang web: “Thiết kế Website Báo Điện Tử Bắc Kạn” là nhằm mục đích

giới thiệu về nơi có viên ngọc xanh-Hồ Ba Bể đến với bạn đọc trong khắp cả nước

và cả trên thế giới. Nhằm thu hút sự đầu tư của các cơ quan ban ngành chính phủ

và các tổ chức kinh doanh cá nhân, tập thể vào tỉnh giàu tiềm năng này.

Vấn đề Thương mại điện tử ở tỉnh này còn mới mẻ và chưa được phổ biến.

Nhưng theo dự tính của tỉnh thì năm tới (2006) sẽ thành lập hệ thống mạng và

thương mại điện tử trong khắp tỉnh để hỗ trợ cho các cơ quan, đoàn thể, trường

học,…bắt kịp xu thế chung của thời đại.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ thì vấn đề

nhu cầu cập nhật thông tin của con người ngày càng nâng cao. Có thông tin thì con

người mới có thể tiếp cận, nắm bắt và hiểu biết được sự thay đổi của thế giới xung

quanh. Nhưng việc cung cấp thông tin như thế nào và cung cấp ra làm sao mới là

vấn đề cần đặt ra cho tất cả những nhà thiết kế, những nhà làm công nghệ thông tin

như chúng ta. Một thông tin để được xem là đạt yêu cầu thì thông tin đó cần phải

thỏa mãn 5 điều kiện: nhanh, chính xác, đầy đủ, được cập nhật kịp thời và cách

trình bày phải thu hút. Và “Website Báo Điện tử Bắc Kạn” đã thỏa mãn được

những điều kiện trên.

Là một website điện tử nên “Báo Điện tử Bắc Kạn” không chỉ tập trung vào

việc trao đổi thông tin, dịch vụ nhằm phát sinh lợi nhuận mà còn hỗ trợ cho các nhu

cầu khác của độc giả trong và ngoài tỉnh và thậm chí cả nước ngoài. Dữ liệu để trao

đổi thông tin có thể ở dạng văn bản, biểu mẫu, đồ họa, các video clip, âm thanh hay

hình ảnh động …

1.2.1 Sự thành công của các tờ báo điện tử hiện nay

Trong nước:

Báo chí điện tử mới phát triển ở nước ta trong 5 năm qua nhưng đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ. Năm 1997, báo chí điện tử Việt Nam mới

chỉ có một tạp chí điện tử (tạp chí Quê hương), nhưng đến nay đã nâng tổng

số lên 21 tờ báo điện tử, hai nhà xuất bản và một số báo đã có trang điện tử

(tính đến tháng 8/2002). Nhiều tờ báo sau khi đưa lên mạng đã thu hút ngay

một số lượng độc giả rất nhiều so với báo in như: Lao động, Nhân dân, Sài

Gòn giải phóng...

Với ưu thế mà báo in không có được, báo điện tử đã cập nhật một cách nhanh

nhất các sự kiện, sự việc diễn ra trong đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Số lượng

người đọc ngày càng đông vì báo điện tử có thể đáp ứng mọi yêu cầu và cung cấp

đầy đủ các thông tin mà mọi người quan tâm.

So với báo in, phát thanh, truyền hình, báo chí điện tử còn có khả năng lưu trữ,

bảo quản thông tin hiệu quả, gọn nhẹ, đỡ tốn kém và phục vụ kịp thời cho việc tra

cứu của độc giả theo yêu cầu. Bên cạnh đó, báo điện tử đã khắc phục được cơ bản

những trở ngại đối với báo in khi đưa ra nước ngoài. Mặt khác, báo chí điện tử còn

là phương tiện để tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà

nước, giúp cho bạn bè trên thế giới, Việt kiều đang sống ở nước ngoài hiểu về công

cuộc đổi mới, tình hình phát triển của đất nước.

Ngoài nước:

Trên thế giới, báo điện tử đã sớm trở thành một xu hướng và đang phát triển

rất mạnh.

1.2.1 Sự vượt trội của Báo Điện tử Bắc Kạn so với các báo giấy:

Đối với độc giả, nếu muốn có một tờ báo thì phải ra tiệm hoặc sạp báo để mua.

Mà đối với một tỉnh miền núi như Bắc Kạn việc mua được một tờ báo của tỉnh là

điều không dễ. Nhưng, chỉ với một chiếc máy tính có nối mạng Internet, ta đã có thể

truy cập thông tin bất kỳ lúc nào trên trang Báo Điện tử Bắc Kạn như: thông tin

mua, bán, giá cả thị trường, tư vấn sức khỏe, thông tin việc làm… Vì trên website

đó thông tin được cập nhật thường xuyên, giao diện đẹp lôi cuốn mọi người.

Không những vậy, Báo Điện tử Bắc Kạn còn đáp ứng được nhiều thắc mắc,

góp ý của những khách hàng khó tính. Nó phục vụ nhiều loại hình dịch vụ đa dạng

cho nhiều loại khách hàng khác nhau. Và là cơ hội mở rộng giao dịch trao đổi mua

bán, không chỉ giữa doanh nghiệp và khách hàng thông qua loại hình dịch vụ quảng

cáo mà còn giữa các khách hàng với nhau.

Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Báo Điện tử Bắc Kạn đã cho phép

chuyển tải những thông tin tới người đọc gần như tức thời bằng cả chữ viết, tiếng

nói và cả hình ảnh. Và đã tạo ra được hòm thư phản hồi để người đọc có thể tham

gia gửi câu hỏi ngay trong lúc xem thông tin qua mạng và góp ý kiến với nhà quản

trị. Điều này đã tạo cảm giác gần gũi hơn giữa bạn đọc và báo.

Bắc Kạn cũng đã có một trang Web do Sumiweb làm nhưng tính tiện dụng đa

dùng của trang web này chưa cao, nội dung không được cập nhật thường xuyên,

giao diện không có sự nổi bật để thu hút độc giả. Trang Website ”Bắc Kạn online”

được ra đời nhằm quảng bá tỉnh mình đến với độc giả rộng rãi hơn, thu hút được sự

quan tâm nhiều hơn từ mọi phía.

1.3 Mục tiêu Website:

Qua những phân tích về mặt công nghệ và xu hướng phát triển của Website “

Báo Điện tử Bắc Kạn”, em đã đề ra những mục tiêu sau cho đề tài :

Website Bắc kạn là một tờ báo điện tử nên hệ thống phải đạt đựơc những mục đích

sau:

- Cập nhật thông tin về tin tức và các vấn đề được cập nhật mới nhất

trong và ngoài tỉnh đến với mọi người.

- Nhằm quảng bá về nơi có viên ngọc xanh-Hồ Ba Bể trên “Website

Bắc Kạn” đến với bạn đọc trong và ngoài nước.

- Nhằm thu hút sự đầu tư của các cơ quan ban ngành chính phủ và các

tổ chức kinh doanh cá nhân, tập thể vào tỉnh giàu tiềm năng này.

1.4 Ứng dụng công nghệ:

Để có thể đạt được mục đích trên em đã nghiên cứu và ứng dụng một số công

nghệ để thực hiện làm đề tài xây dựng website này.

- Tìm hiểu cách sử dụng của ngôn ngữ asp, Vbscript và hệ quản trị cơ sở dữ

liệu Access.

- Tham khảo một số hệ thống mã nguồn mở ứng dụng vào trong trang web

- Đưa thông tin lên mạng cho tỉnh Bắc Kạn. Xây dựng công cụ hỗ trợ cho

việc thu thập tin tức từ các tài liệu, tin bài của báo địa phương cùng các trang

báo điện tử khác nhằm làm phong phú thêm lượng tin bài của “Báo Điện Tử

Bắc Kạn”.

1.5 Đối tượng người sử dụng hệ thống:

- Quản trị hệ thống:

Là các kỹ sư tin học có chức năng quản trị hệ thống chạy ổn định, bao

gồm các tác vụ: cấp quyền truy cập, quản lý đường truyền, sao lưu, bảo

mật…

- Khách viếng thăm:

Đây là người sử dụng Internet: là nhóm đối tượng người đọc trên Internet.

Nhóm này chiếm số lượng khá lớn, đòi hỏi hệ thống máy chủ phải đủ mạnh

để đáp ứng tốt mọi yêu cầu từ nhóm đối tượng này.

1.2 YÊU CẦU TỔNG THỂ HỆ THỐNG

1.2.1 Yêu cầu chung về mô hình hệ thống

Xây dựng hệ thống theo kiến trúc client/server

1.2.2 Yêu cầu chung về môi trường kỹ thuật hệ thống

- Font tiếng Việt: sử dụng font unicode TCVN 2001: 6909 (ngoại trừ

ứng dụng trên Visual Fox sử dụng Font ABC) và có công cụ chuyển đổi từ

font ABC sang font Unicode.

Môi trường máy chủ

- Hệ điều hành mạng Windows NT Server 4.0, Windows 2000 Server,

Windows Server 2003.

- Internet information services

- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu access

Môi trường máy trạm.

- Hệ điều hành win 98,win2000, winxp…

1.2.3 Yêu cầu về an toàn và bảo mật dữ liệu hệ thống

An toàn ở đây được xét trên hai yếu tố: thông tin và người dùng. Một khi

thông tin đã được đưa lên website thì thông tin này sẽ được nhiều người xem qua.

Vì thế, sự an toàn về thông tin là vấn đề được ưu tiên hàng đầu. Bài viết trước khi

được đưa lên trang chính thức phải được kiểm duyệt kỹ. Thông tin chỉ được chỉnh

sửa bởi những người có thẩm quyền. Các hành vi nhằm chỉnh sửa làm sai lệch nội

dung phục vụ cho mục đích riêng cần phải được ngăn chặn.

Những bài viết sau một thời gian lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cần phải được

sao lưu để đề phòng những sự cố xảy ra.

Sự an toàn của người dùng có nghĩa là sự bảo mật về thông tin cá nhân thành

viên của website. Chỉ những người chịu trách nhiệm quản lý họ mới có thể xem

thông tin cá nhân đó.

1.2.4 Yêu cầu chung về chức năng hệ thống

+Lưu trữ tin bài: Website là nơi đăng tải những thông tin về các vấn đề

như: tin tức (tin trong tỉnh, tin trong nước và thế giới), du lịch, kinh tế-thể

thao, văn hoá-xã hội, lễ hội, các khu di tích lịch sử,… và các tiềm năng phát

triển.

- Cung cấp một số dịch vụ cho độc giả khi đến thăm trang Web: Tìm

kiếm thông tin theo các tiêu chí: tiêu đề, nội dung, tác giả, ngày tháng…

Website có thể nói tương tự như một tờ báo điện tử quy mô nhỏ. Vì vậy, một

trong những yêu cầu quan trọng nhất chính là lưu trữ bài viết. Những thông tin

của bài viết chính là nội dung bài viết, thời gian được đưa lên website, tác giả

bài viết….

+Lưu trữ tài khoản người dùng: Ngoài đối tượng bài viết, một đối tượng

quan trọng khác mà website quan tâm đến chính là đối tượng người dùng.

Người dùng thuộc nhiều loại khác nhau : Người xem thông tin trên website

và người quản trị hệ thống. Phân quyền quản lý thông tin cho từng quyền của

những người dùng khác nhau. Quyền user thì chỉ được vào tham gia đóng

góp ý kiến, quyền admin thì có quyền cập nhật, hiệu chỉnh thông tin.

1.3 YÊU CẦU CHỨC NĂNG, PHI CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG

1.3.1 Yêu cầu chức năng

1.3.1.1 Quản trị site:

Trong phần quản trị site thì tác nhân thực hiện là người quản trị còn người

dùng thì không có quyền này họ chỉ có quyền đọc và tìm kiếm tin bài trên Web.

Điều kiện chung ban đầu

- Người quản trị đăng nhập vào hệ thống quản trị

a) Cài đặt thông tin hệ thống

Mô tả chức năng:

- Nhằm mục đích cài đặt thông tin hệ thống

Các bước xử lý chính

- Sau khi đăng nhập hệ thống người quản trị nhập các thông số cần

thiết để điều chỉnh Website của mình. Cụ thể là cho phép hệ thống

có bao nhiêu mục tin hiển thị trong trang tin và thể hiện bản quyền

của tác giả cùng với tên của trang web.

- Người quản trị nhập các thông tin vào gồm:

+ Thông tin phiên bản

Copyright and Modify by +

Powed by +

Tên trang Web +

Số bản tin hiện trên 1 trang +

Số bản tin khác +

Top bản tin trong lĩnh vực trang chủ +

- Lưu thông tin vào hệ thống:

+ Người quản trị thực hiện thao tác ghi dữ liệu

+ Hệ thống lưu lại những thông tin vừa nhập vào hệ thống

b) Cài đặt màu sắc kiểu chữ

Mô tả chức năng: Điều chỉnh màu sắc, kích thước, căn chỉnh, font chữ cho

toàn trang web.

Các bước xử lý chính:

Sau khi người quản trị đăng nhập vào website thì sẽ điều chỉnh được kích

thước, màu sắc, căn chỉnh, font chữ toàn Site theo các thông số mà mình đưa ra.

Các thông tin nhập vào:

- Cài đặt màu sắc, kiểu chữ:

Màu nền bảng Menu Lĩnh vực (Thanh ngang & menu bên trái)

Màu nền, màu chữ của từng lĩnh vực riêng

Màu nền, màu chữ của bản tin trong từng lĩnh vực

Màu nền TOP các Lĩnh vực (Ở trang chủ)

- Màu sắc thanh cuộn:

- Màu sắc kiểu chữ, liên kết mặc định toàn website

- Màu sắc kiểu chữ liên kết cho từng lĩnh vực riêng

c) Thêm một lĩnh vực mới

Mô tả chức năng: Chức năng này dùng để thêm một lĩnh vực tin mới trong

website.

Các bước xử lý chính:

Thêm lĩnh vực

- Người sử dụng kích hoạt chức năng thêm một lĩnh vực tin mới.

- Hệ thống sẽ hiển thị trang thêm một lĩnh vực tin mới.

- Người quản trị nhập tên và mô tả lĩnh vực cùng với sự hỗ trợ của kiểu

gõ tiếng việt (Telex, VNI, VIQR) hoặc là không.

Gửi đi

- Người sử dụng kích hoạt chức năng gửi đi

- Hệ thống ghi lại vào cơ sở dữ liệu và hiển thị lĩnh vực mới trong trang

tin.

d) Sửa hoặc xoá một lĩnh vực

Mô tả chức năng: Chức năng này cho phép người quản trị dễ dàng sửa hoặc

xóa, thay đổi tên cũng như mô tả về lĩnh vực đã có cần thay đổi.

Các bước xử lý chính:

Sửa hoặc xóa lĩnh vực đã có

- Người sử dụng kích hoạt chức năng sửa hoặc xóa một lĩnh vực.

- Hệ thống sẽ hiển thị trang sửa hoặc xóa lĩnh vực đã có.

Người quản trị nhập tên mới và mô tả lĩnh vực cần thay đổi cùng với -

sự hỗ trợ của kiểu gõ tiếng việt (Telex, VNI, VIQR) hoặc là không.

Gửi đi

Người sử dụng kích hoạt chức năng gửi đi -

Hệ thống ghi lại vào cơ sở dữ liệu và hiển thị lĩnh vực mới trong trang -

tin tức

e) Thêm một bản tin mới

Mô tả chức năng: Thêm một bản tin mới vào trong mục lĩnh vực của trang

tin.

Các bước xử lý chính:

Thêm một bản tin mới

- Người sử dụng kích hoạt chức năng thêm một bản tin mới

- Hệ thống sẽ hiển thị form thêm một bản tin mới vào lĩnh vực nào đó.

Người quản trị nhập nội dung và các thông tin đầy đủ vào trong form . -

(Tiêu đề tin, trích dẫn ngắn, nội dung, chú thích (tác giả), kích thước chữ, ảnh…).

Gửi đi

Người sử dụng kích hoạt chức năng gửi đi -

Hệ thống ghi lại vào cơ sở dữ liệu và hiển thị bản tin mới trong lĩnh -

vực vừa chọn để tạo trong trang tin tức)

g) Sửa hoặc xóa một bản tin

Mô tả chức năng: Xóa một bản tin đã có trong mục lĩnh vực của trang tin.

Các bước xử lý chính:

Sửa hoặc xóa bản tin

- Người sử dụng kích hoạt chức năng sửa hoặc xóa tin

- Hệ thống sẽ hiển thị form sửa hoặc xóa bản tin

- Người quản trị chọn bản tin trong lĩnh vực cần sửa hoặc xóa. Sau đó

nhập nội dung và các thông tin mới đầy đủ vào trong form (Tiêu đề

tin, trích dẫn ngắn, nội dung, chú thích (tác giả), kích thước chữ,

ảnh…).

Gửi đi

- Người sử dụng kích hoạt chức năng gửi đi

- Hệ thống ghi lại vào cơ sở dữ liệu và hiển thị thông tin mới về bản tin

mới đã được sửa hoặc xóa trong lĩnh vực vừa chọn trong trang tin tức)

h) Cập nhật thêm ảnh

Mô tả chức năng: Cập nhật ảnh một cách nhanh chóng vào trong CSDL.

Các bước xử lý chính:

Cập nhật thêm ảnh bản tin

Người sử dụng kích hoạt chức năng cập nhật thêm ảnh bản tin -

Hệ thống sẽ hiển thị form cập nhật thêm ảnh bản tin -

. Người quản trị thực hiện truy suất đến thư mục chứa ảnh -

Gửi đi

Người sử dụng kích hoạt chức năng upload -

Hệ thống ghi vào cơ sở dữ liệu và hiển thị ảnh mới upload trong bản -

tin đã chọn)

i) Đổi mật khẩu của Admin

Mô tả chức năng: Đổi mật khẩu đăng nhập vào hệ thống của Admin.

Các bước xử lý chính:

Đổi mật khẩu

Người quản trị kích hoạt chức năng đổi mật khẩu của Admin -

Hệ thống đưa ra form đổi mật khẩu Admin -

Người sử dụng nhập vào tên truy cập và hai mật khẩu bảo vệ để vào -

thay đổi thông tin của Admin.

Hệ thống kiểm tra nếu đúng sẽ cho phép đăng nhập và hiển thị form -

thay đổi mật khẩu, thông tin của Admin

Người quản trị thay đổi tên truy cập và mật khẩu -

Cập nhật

Người sử dụng kích hoạt chức năng cập nhật -

Hệ thống lưu trữ thông tin mới vào cơ sở dữ liệu -

1.3.1.2 Phần trang tin

Trong phần trang tin thì tác nhân thực hiện là tất cả mọi người dùng. Họ có

quyền đọc và tìm kiếm tin bài trên Web.

Điều kiện chung ban đầu

- Người dùng tham gia vào trang tin.

a) Tìm kiếm theo tiêu chí:

Mô tả chức năng chung:

- Chức năng này giúp người đọc tìm kiếm các bài viết nhanh chóng

theo: Tiêu đề, trích dẫn, nội dung hoặc là theo tác giả

Các bước xử lý chính

- Người sử dụng kích hoạt chức năng tìm kiếm

- Người sử dụng nhập nội dung tìm kiếm vào form và kích hoạt nút tìm

kiếm theo tiêu đề, trích dẫn, nội dung hoặc theo tác giả.

- Hệ thống đưa ra các bài viết liên quan đến nội dung tìm kiếm nếu

không có thì thông báo không tìm thấy.

b) Tìm kiếm theo ngày tháng:

Mô tả chức năng

- Chức năng này giúp người đọc tìm kiếm các bài viết nhanh chóng

theo thời gian.

Các bước xử lý chính

- Người sử dụng chọn mốc thời gian muốn tìm kiếm

- Hệ thống sẽ kiểm tra xử lý, nếu mốc thời gian mà người dùng chọn để

tìm tin có các bài viết thì sẽ đưa bài viết ra, ngược lại thì thông báo không

tìm thấy.

1.3.2 Yêu cầu phi chức năng

1.3.2.1 Yêu cầu về bảo mật hệ thống

Mỗi NSD truy cập hệ thống được cấp tên và mật khẩu duy nhất, được phép

thay đổi mật khẩu.

Mỗi NSD truy cập hệ thống được phân quyền với các chức năng tương ứng

với từng NSD.

NSD chỉ được phép xoá, cập nhật dữ liệu của mình và chỉ được phép cập

nhật dữ liệu của người khác nếu được gán quyền cho phép.

1.3.2.2 Yêu cầu về giao diện người sử dụng

Đối tượng sử dụng website để xem thông tin và để phục vụ cho công tác sản

xuất tin không phải là những người có chuyên môn tin học. Vì thế, giao diện

cần phải có trực quan, đẹp, thân thiện, dễ sử dụng. Việc trình bày trang web

bởi nhiều thứ tiếng có thể được tính đến sau này.

1.3.2.3 Tính tiến hóa :

Những tính năng của website phải có tính mở rộng nhất định. Người quản trị

được phép thay đổi thuộc tính có miền giá trị là hữu hạn, rời rạc, các hằng

số…Ví dụ : số tin thể hiện ở mỗi trang tin, danh sách các chuyên mục của

website, …

1.4 SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG

Website

Tìm kiếm Quản trị hệ thống

Cập nhật chuyên mục Tìm kiếm theo Tiêu đề

Tìm kiếm theo Trích dẫn Cập nhật bài viết mới

Tìm kiếm theo Nội dung Cấp phát và bảo trì tài khoản

Tìm kiếm theo Tác giả

Tìm kiếm theo Ngày tháng

Hình 5: Sơ đồ phân cấp chức năng

1.5 BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU

1.5.1 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 0:

Người dùng

Duyệt web

Hình 6: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0

1.5.2 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 1 Người dùng Internet

Bài viết Yêu cầu tin bài

Quản trị hệ thống Cập nhật bài Tìm bài viết Tin bài Tra cứu Tìm kiếm thông tin

Cập nhật tin bài Người quản trị hệ thống

Hình 7: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1

1.4.3 Sơ đồ luồng dữ liệu DFD mức 3

Lưu chuyên mục

Phân hệ Quản trị hệ thống

Cập nhật chuyên mục

Tài khoản Chuyên mục

Y/cầu

Lưu tài khoản

Hình 8: Sơ đồ luồng dữ liệu mức 3

CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ CÀI ĐẶT HỆ THỐNG

2.1 THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU

2.1.1 Chuẩn thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống

Quy định chung trong thiết kế CSDL:

 CSDL: Chương trình được thiết kế để có thể chạy trên mạng một cách

hoàn chỉnh, hệ thống bao gồm hai CSDL đặt tên: mb_poll và database.

o Tên bảng dữ liệu: Viết bằng tiếng anh.

o Tên trường dữ liệu được đặt theo nội dung trường, các trường có

cùng ý nghĩa nhưng thuộc các bảng khác nhau có tên giống nhau.

 Chuẩn cho các trường dữ liệu

o Các quy định sau đây áp dụng cho các trường có ý nghĩa là mã số:

 AutoNumber: Cho mã số tự tăng (sequence)

 Number: Cho số không tự tăng

o Các trường kiểu logical:

 Y: Cho giá trị đúng

 No: Cho giá trị sai

o Các trường dữ liệu của các bảng khác nhau nhưng có cùng ngữ

nghĩa, chức năng được thống nhất về kiểu, độ dài và nếu không bị

trùng lặp thì thống nhất cả về tên. Các kiểu sau đây quy định thống

nhất cho các loại trường tương ứng:

 Text: Cho các trường chứa tên, ghi chú.

 Date/Time: Cho giá trị ngày giờ

 Yes/No: Cho các trường Có giá trị lựa chọn

 Memo: Các ký tự kiểu text có giá trị không giới hạn

2.1.2 Thiết kế cơ sở dữ liệu

 Bảng NEW_CATEGORY (Loại tin tức)

Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả

CAT_ID AutoNumber Mã loại tin(Khóa chính )

CAT_NAME Text Tên loại tin

CAT_INFO Text Loại thông tin

 Bảng NEW_CONFIG (Cấu hình tin tức)

Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả

C_TEN Tên Text

C_MATKHAU Mật khẩu Text

C_SECURITY Bảo mật Text

C_ALINK Đường link Text

C_AVISITED Nơi đã xem Text

C_AHOVER Nơi di chuột qua Text

C_AACTIVE Nơi đang xem Text

C_ADEFAULT Mặc định Text

C_AOVERUNDER Text

C_ABGCOLOR Màu nền Text

C_FONTSIZE Number Kích thước font

C_FONTCOLOR Màu font Text

C_FONTFAMILY Loại font Text

C_ACATELINK Text

C_ACATEVISITED Text

C_ACATEHOVER Text

C_ACATEACTIVE Text

C_ACATESIZE Number

C_ACATEDEFAULT Text

C_ACATEOVERUNDER Text

C_ACATEBGCOLOR Text

C_CATEBGCOLOR Text

C_SUBCATEBGCOLOR Text

C_ANEWSLINK Text

C_ANEWSVISITED Text

C_ANEWSHOVER Text

C_ANEWSACTIVE Text

C_ANEWSDEFAULT Text

C_ANEWSOVERUNDER Text

C_ANEWSSIZE Number

C_ANEWSBGCOLOR Text

C_NEWSSUBJECTBG Text

C_SCROLLFACE Text

C_SCROLLARROW Text

C_SCROLLTRACK Text

C_SCROLLSHADOW Text

C_SCROLLHIGHLIGHT Text

C_SCROLL3DLIGHT Text

C_SOBANTIN Number

C_TOPNUMBER Number

C_TOP Number

C_BGCOLOR Text

C_BACKGROUND Text

C_TOPMARGIN Number

C_LEFTMARGIN Number

C_BORDERTABLECOLOR Text

C_BORDERTABLESIZE Number

C_BGTABLECOLOR Text

C_LINHVUCBG Text

C_LINHVUCFONTCOLOR Text

C_SUBNEWSBG Text

C_TOPCATEBG Text

C_TITLE Text

C_VERSION Text

C_COPYRIGHT Text

C_POWERED Text

 Bảng NEW_NEWS (Tin tức)

Kiểu dữ liệu Mô tả Tên trường

AutoNumber NEWS_ID

Number CAT_ID

N_TIEUDE Text

N_TRICHDAN Memo

N_NOIDUNG Memo

N_NGAYTHANG Text

N_ANHMINHHOA Text Ảnh minh hoạ

N_BORDER Number Đường viền

N_ALIGN Text Căn chỉnh

N_ALT Text Nhóm tác giả

N_WIDTH Number

N_HEIGHT Number

N_HIDEORSHOW Number

N_TINNOIBAT Number

N_TEXTALIGN Text

N_NHOMTIN Text

N_CHUTHICH Text

 Bảng MB_Configs

Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả

strUsername Text

strPassword Text

bg_colour Text

text_colour Text

text_type Text

text_size Number

sm_text_size Number

links_colour Text

visited_links_colour Text

active_links_colour Text

table_colour Text

table_border_colour Text

multiple_votes Yes/No

 Bảng MB_Polls

Tên trường Kiểu dữ liệu Mô tả

AutoNumber id_no

Question Text

Selection_1 Text

Selection_2 Text

Selection_3 Text

Selection_4 Text

Selection_5 Text

Selection_6 Text

Selection_7 Text

Votes_1 Number

Votes_2 Number

Votes_3 Number

Votes_4 Number

Votes_5 Number

Votes_6 Number

Votes_7 Number

Date Date/Time

2.2 THIẾT KẾ CHỨC NĂNG WEBSITE

2.2.1 Mô hình màn hình giao diện

Trang tin chính

Màn hình xem tin các chuyên mục

Màn hình tìm kiếm thông tin bản tin

Màn hình liên hệ

Màn hình Email

Màn hình gửi tin

Màn hình In tin

Màn hình Quản trị

Màn hình cài đặt thông tin hệ thống Màn hình thêm một bản tin mới

Màn hình cài đặt màu sắc kiểu chữ Màn hình sửa hoặc xóa một bản tin

Màn hình thêm một lĩnh vực tin mới Màn hình cập nhật thêm ảnh mới

Màn hình sửa, xóa một lĩnh vực Màn hình đổi mật khẩu của Admin

2.2.4 Thiết kế chức năng phần trang tin a)Thiết kế giao diện người dùng:

Tên file Mô tả

STT 1 2 3 Default.asp Left. asp Right.asp Đưa ra giao diện chính của chương trình Hiển thị các mục bên trái Hiển thị các mục bên phải

Màn hình giao diện trang chủ:

b)Màn hình khi vào xem các lĩnh vực tin

Tên file Mô tả

STT 1 2 Default.asp Left. asp Đưa ra giao diện chính của chương trình Hiển thị các mục bên trái

3 Right.asp Hiển thị các mục bên phải

Màn hình giao diện trang tin:

c) Chức năng gửi tin tức cho bạn bè

Hệ thống sẽ hiện ra một form đưa ra các thông tin để độc giả nhập vào

Người thực hiện là tất cả mọi ngừơi đăng nhập vào Website Màn hình giao diện

d) Chức năng quản trị hệ thống

Hệ thống đưa ra một Form để người quản trị thiết lập cấu hình cho hệ thống Màn hình giao diện

e) Cài đặt thông tin hệ thống

Thiết lập hệ thống cho phần trang tin như tên trang web, số bản tin trên một

trang

Màn hình giao diện

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Qua quá trình thực hiện luận văn, em đã thu thập được rất nhiều kiến thức bổ

ích về công nghệ lập trình. Với quỹ thời gian có hạn của một luận văn tốt nghiệp,

em đã xây dựng được một website đáp ứng được đầy đủ những chức năng cơ bản

mà nó cần phải có. Các chức năng nâng cao, phục vụ cho việc quản trị cũng như

nâng cấp chương trình đòi hỏi nhiều thời gian và kĩ thuật đang được tìm hiểu và sẽ

hoàn thành trong thời gian tới. Dưới đây là những thành quả mà em thu được trong

quá trình thực hiện và những định hướng phát triển trong tương lai:

3.1 KẾT QUẢ LÀM ĐƯỢC VÀ HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

Trong quá trình thực hiện đồ án tốt nghiệp, em đã cố gắng hết sức để tìm

hiểu và cài đặt chương trình nhưng vì thời gian và kiến thức còn hạn chế nên chưa

thể giải quyết được tất cả các vấn đề đặt ra. Em rất mong nhận được sự thông cảm

của quí Thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.

Những kết quả đạt được:

+ Về công nghệ:

- Tìm hiểu và nắm bắt được các công cụ thiết kế Web.

- Hiểu rõ các tính năng về kĩ thuật lập trình ASP.

- Nắm rõ quy trình hoạt động của website.

- Cơ bản nắm được những tiêu chuẩn của một website, cách thể hiện

tin tức và các nội dung khác trên trên web rõ ràng.

- Hiểu được quy trình xây dựng một hệ thống thông tin.

+Về chương trình:

- Giao diện thân thiện dễ sử dụng.

- Thông tin sắp xếp dễ nhìn.

- Xây dựng đầy đủ các chức năng cần có của một trang web

- Giới thiệu thông tin và tin tức hàng ngày đến độc giả.

- Cập nhật thông tin một cách tự động

- Nhận thông tin của độc giả gửi đến và trả lời thư của độc giả qua

mạng Internet. Người quản lí có thể thường xuyên thay đổi, cập nhật

dữ liệu một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Hạn chế của đề tài:

- Mới chỉ cấp tài khoản cho Admin chưa tạo ra được tài khoản

người dùng(khách hàng vãng lai đăng ký làm thành viên, thành

viên).

- Được xây dựng chỉ cho một tờ báo điện tử thông thường chứ chưa

thực hiện ứng dụng vào trong phạm vi bài báo lớn.

- Một số chức năng mở rộng còn thiếu.

3.2 HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI

Sau một thời gian nghiên cứu và thực hiện làm đồ án, dù đã rất cố gắng

nhưng em chưa giải quyết được hoàn thiện mọi vấn đề. Trong thời gian tới em sẽ cố

gắng hoàn thiện và phát triển thêm đề tài. Những nội dung mà đề tài có thể mở

rộng:

- Hoàn thiện giao diện sinh động hơn, thân thiện hơn.

- Tạo ra diễn đàn trao đổi về tin tức trên mạng giữa mọi người.

- Phân quyền người sử dụng chi tiết hơn: Khi hệ thống được xây

dựng hoàn thiện việc phân quyền sẽ thay đổi. Hệ thống sẽ tạo ra từng

quyền riêng như: Tạo ra quyền thành viên để có thể vào tham gia viết

bài, hệ thống sẽ có ban biên tập để biên tập lại bài và người quản trị sẽ

cho phép đăng bài viết của thành viên nếu đạt yêu cầu.

- Có thể cập nhật dữ liệu từ xa.

- Bổ sung thêm nhiều chức năng dịch vụ khác phục vụ cho độc giả

trong cả nước một cách hiệu quả nhất.

- Nâng cấp các tính năng chưa hoàn hảo của chương trình. Triển

khai chương trình trên hệ thống phân tán nhằm đáp ứng được yêu

cầu của các đơn vị hoạt động trên phạm vi lớn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Microsoft Access 2000 Bible Quick Start; Cary N.Prague, Michael R.

Iruin; Pulished by Hungry Minds, Inc, 2002.

2. Microsoft Access 2000 with VBA – Advanced; Al Napier, Phil Judd,

3. Xây dựng & triển khai ứng dụng Thương Mại Điện Tử-Phạm Hữu Khang-

NXB Thống Kê

4. Thương mại điện tử với VB, SQL 7.0, ASP, MTS-Nhóm tác giả Đại học

Bách Khoa Hà Nội-NXB Thống Kê

5. Các website tham khảo như:

http://www.freecodevn.com

http://manguon.com.vn

http://www.backan.gov.vn

http://www.vietnamnet.vn