Độ thấm (penetrance)

và độ biểu hiện

(expression)

1. Độ thấm (độ thâm nhập)

Độ thấm là khái niệm để chỉ mức độ

tham gia của alen vào kiểu hình

Ví dụ: người có Kiểu gen IAIo có

nhóm máu A thì IA có độ thấm 100%,

còn IO thì 0% vì không thâm nhập vào

kiểu hình. Trường hợp người có nhóm

máu AB thì cả IA lẫn IB đều có độ thấm

100%.

Nhiều gen có độ thấm khác nhau tùy lứa

tuổi. Những người mang gen epiloia

(bệnh di truyền) có người chết sớm,

có người sống và có thể sinh con. Các

gen không thấm vẫn có thể truyền cho đời

sau như các gen có độ thấm hoàn toàn.

Ví dụ:

Bệnh Alzheimer làm rối loạn trí nhớ, mất

định hướng không gian và thời gian, có

biểu hiện ở người già sau 60 tuổi. Hiện

nay đã xác định được bệnh do môt gen

trôi trên NST thư 14 cua ngươi.. Đây la

trương hợp đặc biệt ch o th ấy m ôt ge n

cu a ngươ i c o đ ô thấ m sa u 60 năm

hoặ c lâ u hơn . Nhiều nhân vật nổi tiếng

mắc bệnh Alzheimer như cựu tổng thống

Mỹ R. Reagan.

Bệnh Huntington là bệnh gây ra do rối

loạn thần kinh với biểu hiện mất trí

(dementia) và gia tăng các vận động

không kiểm soát được của các chi dẫn

đến hiện tượng múa vờn (chorea) nên đôi

khi bệnh còn được gọi là bệnh múa vờn

Huntington. Triệu chứng của bệnh thường

không biểu hiện trước 30 tuổi.

Tỷ lệ thấm thường được đánh giá

dựa trên việc xem xét một số lượng

lớn gia đình và xác định tỷ lệ người

bắt buộc mang gen và những ngươi

đồng hợp tử vê gen bệnh co biêu hiện

bệnh. Khi tỷ lệ nhưng ngươi này ít hơn

100% ta nói là có tính thấm giảm hay tính

thấm không hoàn toàn (incomplate

penetrance).

2. Độ hiện hay độ biểu hiện

Độ biểu hiện được dùng để chỉ mức độ

nhiều ít của tính trạng khi đã thấm hoàn

toàn.

Ví dụ: sự cảm nhận vị đắng của chất

phenylthiocarbamide (PTC) hay không

cảm nhận ở người do 1 gen xác định. Tuy

nhiên những người cảm nhận vị đắng có

độ hiện khác nhau: có người cảm nhận vị

đắng ở nồng độ 1.300 mg/l hoặc cao

hơn, trong khi cá biệt có những người

cảm nhận vị đắng ở nồng độ rất thấp là

0,16 mg/l, nhiều người khác cảm nhận

vị đáng ở các nồng độ trung gian.

Nhiều tính trạng ở người có độ hiện ổn

định suốt dời như nhóm máu, màu mắt...

- Biểu hiện đa dạng (Variable Expression)

Một tình trạng phức tạp khác là sự biểu

hiện đa dạng của bệnh. Bệnh có thể có

tính thấm hoàn toàn nhưng mức độ

nghiệm trọng của bệnh có sự thay đổi rất

lớn.

Ví dụ: Bệnh u xơ thần kinh

(neurofibromatosis) type I (còn gọi là bệnh

Von Recklinghausen). Bố hoặc mẹ có thể

có bệnh rất nhẹ, nhẹ đến nỗi họ không

nghĩ là mình mắc bệnh. Nhưng họ có thể

truyền gen bệnh cho con và đôi khi chúng

có biểu hiện bệnh rất nặng. Biểu hiện của

bệnh là bệnh nhân có các chấm cà phê -

sữa trên bụng và các u xơ thần kinh bì

hay các u xơ thần kinh ở phía lưng.

Cả 2 khái niệm độ thấm và độ biểu

hiện được nhà di truyền học người

Nga Timofeev - Resopski nêu ra vào năm

1925 để đánh giá mức độ thể hiện ra kiểu

hình của các gen.

Ngoài ra, sự biểu hiện của kiểu gen ra

kiểu hình còn phụ thuộc vào mức phản

ứng.