YOMEDIA
ADSENSE
Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME TECH. Bài viết trình bày việc đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết quả mô bệnh học.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đối chiếu tổn thương PI-RADS phiên bản 2 trên cộng hưởng từ với kết quả mô bệnh học
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 ĐỐI CHIẾU TỔN THƯƠNG PI-RDAS PHIÊN BẢN 2 TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ VỚI KẾT QUẢ MÔ BỆNH HỌC Võ Thị Thúy Hằng1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1, Nguyễn Thị Phương Loan1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh tuyến tiền liệt (TTL) (Prostate Imaging Reporting and Data System: PI-RADS) phiên bản 2 được giới thiệu năm 2015 với sự đồng thuận của Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The European Society of Urogenital Radiology – ESUR) và Liên đoàn ADME TECH. Chúng tôi chụp cộng hưởng từ (CHT) và sử dụng PI-RADS phiên bản này trước khi sinh thiết TTL. Mục tiêu: Đối chiếu tổng thương PI-RADS phiên bản 2 với kết qủa mô bệnh học. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 250 trường hợp chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt (CHT TTL) trong khoảng thời gian từ 01/05/2019 đến 30/04/2020 tại bệnh viện Bình Dân. Các tổn thương nghi ngờ sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng trực tràng. Chúng tôi so sánh kết quả giải phẫu bệnh và tổn thương PI-RADS. Kết quả: Tổn thương phân loại PI-RADS 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường hợp có điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó nhóm có điểm Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư là 100% và tất cả đều có điểm Gleason ≥7. Kết luận: Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì tỉ lệ ung thư càng cao (Cramer 0,79, p=0,0001). Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao thì điểm Gleason càng cao (Spearman 0,68, p=0,0001). Từ khóa: hệ thống dữ liệu và báo cáo kết quả hình ảnh, tuyến tiền liệt, sinh thiết, ung thư, mô bệnh học ABSTRACT COMPARE THE PI-RADS VERSION 2 LESION ON MAGNETIC RESONANCE IMAGING AND THE RESULT OF HISTOPATHOLOGY Vo Thi Thuy Hang, Vo Tan Duc, Do Hai Thanh Anh, Nguyen Thi Thuy Linh, Nguyen Thi To Quyen, Nguyen Thi Phuong Loan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 09-13 Background: Prostate imaging Reporting and Data System (PI-RADS) version 2 was introduced in 2015 in a collaboration between the American College of Radiology (ACR), AdMeTech Founndation and the European Society of urogenital radiology (ESuR). We had magnetic resonance imaging and PI-RADS version 2 in prostate prebiopsy. Objectives: Compare the PI-RADS version 2 lesion on magnetic resonance imaging and the result of histopathology. Methods: Cross sectional study with 250patients who underwent prostate MRI from May 1, 2019 to April 30, 2020 at Binh Dan Hospital. Lesions deemed to be suspicious for cancer which were performed transrectal ultrasound guided biopsy (TRUSGB). Compare the biopsy result and PI-RADS score. Results: PI-RADS 3 lesionshave a cancer rate of 7.3%, of which 33.3% of cases have a Gleason score ≥7. PI- 1Bộ môn Chẩn Đoán Hình Ảnh ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BSCKI. Võ Thị Thúy Hằng ĐT: 0918593838 Email: hang.vtt@ump.edu.vn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 9
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học RADS 4 lesions have a cancer rate of 77.3%, of which the Gleason 6.7 score group dominated (78.4%). PI-RADS 5 lesions have cancer rate of 100%, all of which have Gleason scores ≥7. Conclusions: The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (Cramer 0.79, p=0.0001). The lesions with higher PI-RDAS classification have higher rate of cancer (higher rate of malignacy) (Spearman 0.68, p=0.0001). Keywords: prostate Imaging Reporting and Data System, postate, biopsy, cancer, histopathology ĐẶT VẤN ĐỀ khả năng ung thư trên lâm sàng). Trên thế giới, ung thư tuyến tiền liệt là loại PI-RADS 4: Cao (biểu hiện giống khả năng ung thư thường gặp, đứng hàng thứ 2 ở nam ung thư trên lâm sàng). giới. Tại Mỹ, hàng năm khoảng 234.000 người PI-RADS 5: Rất cao (biểu hiện rất giống khả được chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt và trên năng ung thư trên lâm sàng). 30.000 người tử vong do bệnh lý này(1). Số liệu Chúng tôi thực hiện CHT – ĐTS tại bệnh thống kê tại Châu Âu ghi nhận trên 300.000 viện Bình Dân trên máy CHT GE Signa Explorer trường hợp ung thư tuyến tiền liệt mỗi năm và 1,5 Tesla. Hình ảnh CHT do 2 bác sĩ điện quang 25% trong số đó là các trường hợp bệnh mới đọc và đánh giá theo thang điểm PI-RADS phiên phát hiện(2). Ở nước ta, ung thư tuyến tiền liệt bản 2. Các tổn thương nghi ngờ trên CHT ĐTS là một trong mười loại ung thư thường gặp ở sẽ được sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm lòng nam giới. Theo hội ung thư học Mỹ: tỷ lệ sống trực tràng (Transrectal Ultrasound Guided sau 5 năm là gần 100% nếu phát hiện sớm. Biopsy – TRUSGB). Cộng hưởng từ (CHT) mà đặc biệt là CHT đa ĐỐITƯỢNG–PHƯƠNG PHÁP NGHIÊNCỨU thông số (ĐTS) là kỹ thuật không xâm lấn Đối tượng nghiên cứu được chứng minh có vai trò rất lớn trong bệnh Trên 250 trường hợp bệnh nhân được chụp lý ung thư tuyến tiền liệt(3). Nó giúp phát hiện cộng hưởng từ tuyến tiền liệt có điểm PI-RADS tổn thương nghi ngờ ung thư, chỉ điểm cho 3, 4, 5, sau đó được sinh thiết và có kết quả giải sinh thiết, đánh giá giai đoạn ung thư và giúp phẫu bệnh tại bệnh viện Bình Dân từ 01/05/2019 cho các bác sĩ niệu khoa có kế hoạch điều trị(4). đến 30/04/2020. Để thống nhất trong việc viết báo cáo kết quả CHT – ĐTS, năm 2015, với sự đồng thuận của Tiêu chuẩn chọn mẫu Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu (The Bệnh nhân được sinh thiết tuyến tiền liệt qua European Society of Urogenital Radiology – ngã trực tràng, có kết quả giải phẫu bệnh và ESUR), Hội Điện quang Mỹ (The American được chụp cộng hưởng từ tuyến tiền liệt. College of Radiology – ACR) và liên đoàn Tiêu chuẩn loại trừ AdMe Tech đã giới thiệu về hệ thống thang Bệnh nhân đã điều trị ung thư tuyến tiền liệt điểm PI-RADS (Prostate Imaging Reporting trước đó, bệnh nhân đã sinh thiết tuyến tiền liệt and Data System) phiên bản 2(5). PI-RADS có 5 trước chụp cộng hưởng từ dưới 8 tuần. điểm dựa trên các hình ảnh T2, khuếch tán Phương pháp nghiên cứu (diffusion), bản đồ ADC (Apparent diffusion Coefficient) và động học tiêm tương phản. Thiết kế nghiên cứu PI-RADS 1: Rất thấp (biểu hiện rất không Mô tả cắt ngang. giống khả năng ung thư trên lâm sàng). Biến số nghiên cứu PI-RADS 2: Thấp (biểu hiện không giống khả Khảo sát các biến định lượng: tuổi, PSA năng ung thư trên lâm sàng). (kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt trong PI-RADS 3: Trung gian (không chắc chắn máu), kích thước và thể tích tuyến tiền liệt. 10 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Khảo sát các biến định tính: PI-RADS (phân thư là 11,8. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê loại theo Hội Điện Quang Niệu Dục Châu Âu về giá trị PSA giữa hai nhóm (p=0,025
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 3 có tỉ lệ ung thư là 7,3%, trong đó 33,3% trường viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng đường tiểu, hợp có điểm Gleason ≥7. Tổn thương phân loại thuốc…. Tuy nhiên, bệnh nhân béo phì có thể PI-RADS 4 có tỉ lệ ung thư là 77,3%, trong đó làm giảm PSA, do đó những bệnh nhân béo phì nhóm có điểm Gleason 6,7 chiếm ưu thế (78,4%). có thể bị âm tính giả khi tầm soát ung thư tuyến Tổn thương phân loại PI-RADS 5 có tỉ lệ ung thư tiền liệt bằng PSA(10). là 100% và tất cả đều có điểm Gleason ≥7. Ngoài Giá trị trung bình PSA của mẫu nghiên cứu ra, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan của chúng tôi là 37,5 ng/ml, nhỏ nhất là 3.8 mạnh giữa phân loại PI-RADS và tỉ lệ ung thư, ng/ml, cao nhất là >1000 ng/ml, không có sự khác không ung thư với chỉ số Cramer 0,79 biệt so với nghiên cứu của tác giả Trịnh Lê Hồng (p=0,00001), phép kiểm Cramer V; và có mối Minh (2015)(6), Trần Doãn Khắc Việt (2016)(7), tương quan thuận và mạnh giữ phân loại PI- Iwazawa J (2011)(8). RADS và điểm Gleason với chỉ số Spearman 0,68 Chúng tôi ghi nhận có sự khác biệt có ý (p=0,0001), phép kiểm Spearman. nghĩa thống kê về giá trị PSA giữa hai nhóm ung Bảng 4: PI-RADS và điểm Gleason thư và không ung thư (p 10 ng/ml, do đó PSA PI-RADS 6 1 1 1 (0%) không phải xét nghiệm có độ đặc hiệu cao để 3 (n=9) (66,7%) (11,1%) (11,1%) (11,1%) PI-RADS 21 19 7 3 1 chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt. 4 (n=51) (41,2%) (37,2%) (13,7%) (5,9%) (2%) Đặc điểm thể tích tuyến tiền liệt PI-RADS 0 6 20 26 9 5 (n=61) (0%) (9,8%) (32,8%) (42,6%) (14,8%) Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trong BÀN LUẬN mẫu nghiên cứu là 42,3 ± 21,5 ml. Trong từng nhóm riêng biệt, thể tích trung bình tuyến tiền Đặc điểm tuổi liệt ở nhóm ung thư là 37,6 ml, thấp hơn so với Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là thể tích trung bình tuyến tiền liệt ở nhóm 72±11 tuổi, thấp nhất là 51 tuổi, cao nhất là 93 không ung thư là 66,5 ml, sự khác biệt này có ý tuổi, tương đồng với tác giả Trịnh Lê Hồng nghĩa (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 hồi cứu 1057 trường hợp bệnh nhân có PIRADS 4. Weinreb JC, Barentsz JO, Choyke PL, Cornud F, et al (2016). Prostate Imaging – Reporting and Data System. European of 3, 4, 5, tỷ lệ phát hiện ung thư lần lượt là 60% và Urology, 69(1):16-40. 91% của nhóm PIARDS 4, 5. 5. Rosenkrantz AB, Babb JS, Taneja SS, Ream JM (2017). Proposed adjustments PIRADS version 2 decision rules: Impact on Nhóm PI-RADS 3 prostate cancer detection. Radiological Society of North America, Trong nghiên cứu của chúng tôi có 123 283(1):119-129. 6. Trịnh Lê Hồng Minh (2015). “Giá trị của cộng hưởng từ khuếch trường hợp PI-RADS 3, có 9 trường hợp có kết tán trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt”. Luận văn quả ung thư với đa số trường hợp có điểm Bác sĩ Nội trú, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, pp.41- 44. Gleason 6 (66,7%), có 22,2% trường hợp có điểm 7. Trần Doãn Khắc Việt (2016). Vai trò của cộng hưởng từ động Gleason ≥8. trong chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2(2):116-121. Theo tác giả Rosenkrantz AB(5), nghiên cứu 8. Iwazawa J, Matani T, Sassa S, Ohue S (2011). Prostate cancer trên 343 bệnh nhân có 11,4 – 27,1% trường hợp detection with MRI: is dynamic contrast - enhanced imaging PI-RADS 3 có Gleason ≥7. Chúng tôi có 92,7% necessary in addition to diffution-weighted imaging? Diagnostic and Interventional Radiology, 17(3):243-248. lành tính, 7,3% ác tính với 33,3% có điểm 9. Jie C, Rongbo L, Ping T (2015). The value of diffution-weighted Gleason ≥7. Theo tác giả Michele S(16) thì PI- imaging in the detection of prostate cancer: a meta – analysis. RADS 3 là vùng xám của phiên bản 2, nó European Journal of Radiology, 24(8):1929-1941. 10. Thompson IM, Pauler DK, Goodman PJ, Tangen CM, et al không cho ta hướng xử lý chính xác, tác giả đề (2004). Prevalence of prostate cancer among men with a prostate nghị nếu tổn thương 0,5 ml là combined approach of T1 – weight, T2 – weight, dynamic chỉ điểm cho sinh thiết tuyến tiền liệt. Việc này contrast – enhanced, and diffusion – weighted imaging in prostate cance. Korean Journal of Urology, 53(12):830-835. sẽ làm giảm được 50% số ca sinh thiết tuyến 12. Chen J, Yi X, Jiang L, Wang R, et al (2015). 3-Tesla magnetic tiền liệt không cần thiết và tăng khả năng chẩn resonance imaging improves the prostate cancer detection rate đoán 30%. in transrectal ultrasound-guide biopsy. Experimental and Therapeutic Medicine. 9(1):207-212. KẾT LUẬN 13. Choi MS, Choi YS, Yoon B, Kim SJ, et al (2011). The Clinical Value of Performing an MRI before Prostate Biopsy. Korean Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao Journal of Urology, 52(8):572-577. thì tỉ lệ ung thư càng cao (chỉ số Cramer 0,79, 14. Katz A, Liu C, Kosinski KE (2016). Histopathologic correlation of PI-RADS V.2 lesion on 3T multiparametric prostate MRI. p=0,0001). Journal of the American Society of Clinical Oncology, 32(4):10-15. Tổn thương có phân loại PI-RADS càng cao 15. Venderink W, Van LA, Bomers JG, Barentsz JO, et al (2017). Result of targeted in men with magnetic resonance imaging thì điểm Gleason càng cao (độ ác càng cao) (chỉ lesions classified equivocal, likely or highly to be clinically số Spearman 0,68, p=0,0001). significant prostate cancer. Eur Urol, 7265:1-8. 16. Michele S, Eugenio M, Giampaolo B (2017). Score 3 prostate TÀI LIỆU THAM KHẢO lesions: a gray zone for PIRADS v2. Turk J Urol, 43(3):237-240. 1. Jemal A, Siegel R, Ward E, Murray T, et al (2006). Cancer statistics. A Cancer Journal for Clinicians, 56(2):106-130. Ngày nhận bài báo: 30/11/2020 2. Barentsz JO, Richenberg J, Clements R, Choyke P, et al (2012). ESUR prostate MR guidelines 2012. European Journal of Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Radiology, 22(4):746-757. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 3. Mendhiratta N, Taneja SS, Rosenkrantz AB (2016). The role of MRI in prostate cancer diagnosis and management. Future Oncology, 12(21):231-243. Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 13
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn