
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
172
ngành TMH nói riêng kết hợp cùng các ban
nghành đoàn thể trên địa bàn cần có kế hoạch về
vệ sinh môi trường, truyền thông GDSK, tập huấn
cho nhân viên Y tế cơ sở và Y tế phường , xã về
bệnh TMH. Đầu tư hơn nữa về trang thiết bị,
thuốc men và con người… Nhằm dự phòng, điều
trị tốt hơn bệnh TMH cho đồng bào.
- Tiếp tục có những nghiên cứu sâu rộng hơn
tìm ra các yếu tố liên quan, nhằm tìm ra nguyên
nhân của các sự khác biệt nói trên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đc (1980). Những bệnh thông
thường về họng. NXB Y Học Hà Nội.
2. Phạm Thế Hiền, Nguyễn Hữu Khôi, Huỳnh
Khắc Cường “Nghiên cứu mô hình một số bệnh
TMH ở người lớn và các yếu tố dịch t liên quan tại
tỉnh Cà Mau”. Y Học TP HCM, Tập 8 phụ bản số
1/2004.
3. Phùng Minh Lương “Tìm hiểu cơ cấu bệnh lý
TMH tại Bệnh Viện tuyến tỉnh ở Tây Nguyên
2007”. Y Học thực hành, số 1/2009 (641+642).
4. Nguyễn Đình Tạo “Điều kiện tự nhiên”.
http//www. lamdong.gov.vn/ vi-VN home/
about/Pages/ dieu_kien_tu_nhien
5. Võ Tấn (1991). Tai Mũi Họng thực hành tập
I,II,III. NXB Y Học.
6. Nguyễn Bá Thiện “Mô hình bệnh TMH từ 1998-
2001 tại BVĐK Khánh Hòa”.http// www.
ykhoanet.com/ MO HINH TMH1.htm.
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM MELD/PELD
TRONG SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM
Nguyễn Phạm Anh Hoa*, Mai Thị Giang*
TÓM TẮT45
Mục tiêu: Nhận xét giá trị tiên lượng của thang
điểm MELD (mô hình bệnh gan giai đoạn cuối - Model
for End-stage Liver Disease) /PELD (bệnh gan giai
đoạn cuối ở trẻ em - Pediatric End-Stage Liver
Disease) trong suy gan cấp (SGC) ở trẻ em tại Bệnh
viện Nhi Trung ương. Đi tưng và phương pháp
nghiên cu: Nghiên cứu mô tả kết hợp hồi cứu và
tiến cứu loạt ca bệnh SGC ở trẻ em dưới 18 tuổi theo
tiêu chuẩn PALFSG năm 2000 từ 01/2012 đến 06/2016
tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Theo dõi kết quả điều
trị trong vòng 3 tháng, nhóm tiên lượng xấu bao gồm
tử vong và ghép gan. Số liệu thu thập sẽ được xử lý
theo chương trình SPSS 20.0 và sử dụng phần mềm
Medcalc để tính điểm MELD/ PELD tại 3 thời điểm
nhập viện, thời điểm chẩn đoán và khi đạt giá trị cao
nhất. Kết quả: 94 trẻ được chẩn đoán SGC đủ tiêu
chuẩn PALFSG. Kết quả điều trị theo dõi trong vòng 3
tháng có số bệnh nhân sống là 54,3% (n= 51) và
45,7% (n= 43) bệnh nhân có tiên lượng xấu trong đó
2 bệnh nhân được ghép gan cấp cứu. Điểm MELD/
PELD trung bình tại các thời điểm nhập viện, chẩn
đoán và giá trị cao nhất tương ứng là 27,3 ± 11,9;
27,2 ± 11,9 và 30,9 ± 13,2. Điểm MELD/PELD trung
bình tại thời điểm chẩn đoán và cao nhất ở nhóm tiên
lượng xấu cao hơn nhóm din biến tốt (p< 0,001).
Điểm MELD/ PELD trung bình tại thời điểm nhập viện
không có sự khác biệt giữa hai nhóm (p= 0,62). Sử
dụng đường cong ROC, điểm MELD/ PELD tại thời
điểm cao nhất (AUC= 0,82, p= 0,000, 95%CI= 0,73-
0,9)có giá trị tiên lượng xấu tốt hơn điểm MELD/ PELD
tại thời điểm chẩn đoán (AUC= 0,76, p= 0,000,
95%CI= 0,66-0,85). Điểm cắt MELD/ PELD tại thời
*Bệnh viện Nhi Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Phạm Anh Hoa
Email: dranhhoa@gmail.com
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
điểm chẩn đoán có giá trị tiên lượng tốt nhất là 28 với
độ nhạy 69,8%, độ đặc hiệu 66,7%, giá trị dự báo
dương tính 63,8%, giá trị dự báo âm tính 72,3%.
Điểm cắt MELD/ PELD tại thời điểm cao nhất có giá trị
tiên lượng tốt nhất là 32 với độ nhạy 74,4%, độ đặc
hiệu 72,5%, giá trị dự báo dương tính 69,6%, giá trị
dự báo âm tính 77,1%. Kết luận: Điểm cắt MELD/
PELD tại thời điểm cao nhất là 32 (AUC= 0,82) có giá
trị tiên lượng xấu tốt hơn điểm cắt MELD/ PELD tại
thời điểm chẩn đoán là 28 (AUC= 0,76).
Từ khóa:
suy gan cấp, trẻ em, tiên lượng,
MELD/PELD
SUMMARY
VALUE OF MELD / PELD SCORING SYSTEM
FOR PREDICTING PROGNOSIS IN
CHILDREN WITH HEPATIC FAILURE
Objective: To investigate the prognostic accuracy
of the Model for End-stage Liver Disease (MELD)/
Pediatric End-Stage Liver Disease (PELD) score in
children with acute liver failure. Patients and
Methods: The retrospective analysis of all patients≤
18 years with acute liver failure from 01/2012 to
06/2016 in Viet Nam national’s children hospital. Acute
liver failure was defined as criteria of PALFSG. Poor
outcome was defined as liver transplantation and
death within three months of admission. The MELD/
PELD score was calculated based on Medcale app at
three time points admission, meeting ALF criteria and
peak value . Results: 94 children met criteria of
PALFSG. The short-term outcomes in three months
admission had 54,3% (n= 51) survivors and 45,7%
(n= 43) patients had poor outcome with 2 patients
acute liver transplantation. Mean MELD/ PELD score at
time of admission, meeting PALFSG criteria and peak
value was 27,3 ± 11,9; 27,2 ± 11,9 and 30,9 ± 13,2.
Mean MELD/ PELD score at meeting PALFSG criteria
and peak value in poor outcomes group was higher
compared with in survivors group (p< 0,001). Mean
MELD/ PELD score at admission was no different with