A. Tóm tắt Lý thuyết Phân bố dân cư và các loại hình quần cư Địa lí 9
I. Mật độ dân số và phân bố dân cư
Tính bằng: Số dân / Diện tích (=người/km2)
– Mật độ dân số nước ta tăng dần cùng với sự gia tăng dân số.
+ Năm 1999: 195 người/km2
+ Năm 2003: 246 người/km2
-> Cao hơn 5 lần trung bình của thế giới và cao hơn trung bình của nhiều quốc gia, nhiều châu lục.
+ Những vùng có mật độ trung bình trên 1000 người/km2 là: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.
+ Những vùng có mật độ dân số thấp là: Tây Bắc, Tây Nguyên, Trường Sơn Bắc…
+ Có sự chênh lệch trong phân bố dân cư giữa thành thị (26%) và nông thôn (74%).
– Nguyên nhân: Những vùng đồng bằng có điều kiện sống thuận lợi hơn: đi lại dễ dàng, sản xuất phát triển, đời sống văn hóa cao….Vùng núi đi lại khó khăn, đời sống khó khăn.
II. Các loại hình quần cư
1. Quần cư nông thôn
– Sống ở nông thôn, hoạt động trong các ngành nông lâm ngư nghiệp.
– Sống tập trung thành các điểm dân cư: làng, xóm, thôn, bản, buôn, plây, phum, sóc….
– Sự thay đổi cơ cấu kinh tế đang làm cho bộ mặt nông thôn thay đổi: Nhiều cơ sở dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp…. ra đời, đời sống thay đổi, quan hệ cũng thay đổi…
2. Quần cư thành thị
– Mật độ dân số cao. Kiểu nhà ống san sát, chung cư cao tầng….
– Hoạt động kinh tế chủ yếu: Công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học kỹ thuật….
– Là những trung tâm văn hóa, kinh tế chính trị của mỗi địa phương.
III. Đô thị hóa
– Số dân thành thị tăng lên: Từ 1985 đến 2003 là 11,3 triệu lên 21 triệu người. Tỉ lệ tăng lên 25,8% (2003)
– Quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra nhưng không thực sự nhanh do nền kinh tế chuyển hướng chậm và quá trình công nghiệp hóa chậm. Phần lớn đô thị nước ta thuộc loại vừa và nhỏ.
– Mở rộng các đô thị, lối sống thành thị đã và đang ảnh hưởng đến các vùng nông thôn ngoại thành và vùng nông thôn thuần túy.
B. Ví dụ minh họa Phân bố dân cư và các loại hình quần cư Địa lí 9
Vì sao nước ta phải thực hiện chính sách phân bố lại dân cư giữa các vùng?
Hướng dẫn trả lời:
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2006), nhưng phân bố chưa hợp lí giữa các vùng.
+ Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao.
Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng, trong khi vùng này tập trung nhiều tài nguyên thiên nhiên quan trọng của đất nước.
+ Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa thành thị với nông thôn: Năm 2005, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,9%, tỉ lệ dân nông thôn chiếm 73,1%.
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lí làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động, khai thác tài nguyên. Vì vậy, việc phân bố lại dân cư và nguồn lao động trên phạm vi cả nước là rất cần thiết.
C. Giải bài tập về Phân bố dân cư và các loại hình quần cư Địa lí 9
Dưới đây là 2 bài tập về Phân bố dân cư và các loại hình quần cư mời các em cùng tham khảo:
Bài 1 trang 14 SGK Địa lí 9
Bài 2 trang 14 SGK Địa lí 9
Để xem nội dung chi tiết của tài liệu các em vui lòng đăng nhập website tailieu.vn và download về máy để tham khảo dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, các em có thể xem cách giải bài tập của bài trước và bài tiếp theo:
>> Bài trước: Giải bài tập Dân số và gia tăng dân số SGK Địa lí 9
>> Bài tiếp theo: Giải bài tập Lao động việc làm. Chất lượng cuộc sống SGK Địa lí 9