Giáo trình An toàn - Môi trường
lượt xem 241
download
Giáo trình An toàn - Môi trường nhằm trang bị cho người học một số kiến thức về môi trường và môi trường du lịch, môi trường với sự phát triển du lịch bền vững, những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam, các tác động chủ yếu của môi trường tác động đến du lịch Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình An toàn - Môi trường
- GIÁO TRÌNH AN TOÀN MÔI TRƯỜNG 1
- Mục lục Chương 1:........................................................................................................................................ 5 I. Môi trường và môi trường du lịch............................................................................................... 5 I.1. Khái niệm:................................................................................................................................. 5 Ví dụ: Khoa học về sự sống....................................................................................................... 6 I.2. Môi trường du lịch.....................................................................................................................7 II. Môi trường với sự phát triển du lịch bền vững.........................................................................9 II.1 Phát triển du lịch bền vững...................................................................................................... 9 II.2.2 Quan hệ giữa môi trường với phát triển.............................................................................10 III. Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển du lịch bền vững ở Việt nam.......12 III.1 Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng môi trường đến phát triển du lịch du lịch bền vững................................................................................................................................................13 III.2 .Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường...........................................14 Bên cạnh những ảnh hưởng của tình trạng xuống cấp về môi trường do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gây ra, bản thân sự phát triển các hoạt động du lịch ở vùng ven biển cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên ở vùng ven biển. Những ảnh hưởng chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường bao gồm: 1. Tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất nước. Lượng chất thải trung bình từ sinh hoạt của khách du lịch khoảng 0,67 kg chất thải rắn và 100 lít chất thải lỏng/khách/ ngày. Đây được xem là nguồn gây ô nhiễm quan trọng từ hoạt động du lịch đến môi trường. Áp lực này càng lớn đối với những khu vực, nơi năng lực xử lý chất thải còn hạn chế. Như vậy, cùng với sự gia tăng khách du lịch, áp lực về thải lượng từ hoạt động du lịch ngày một tăng nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, và thực sự trở thành vấn đề môi trường đáng được quan tâm. Đối với một số đô thị du lịch ven biển như Hạ Long, Huế, Đà Nẫng, Hội An, Nha Trang, Vũng Tàu... áp lực này càng lớn, đặc biệt vào mùa du lịch, hoặc thời điểm tổ chức lễ hội, hay các sự kiện chính trị kinh tế - văn hóa - xã hội. Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là ngay tại các trọng điểm phát triển du lịch, các chất thải sinh hoạt nói chung, chất thải từ hoạt động du lịch nói riêng phần lớn chưa được xử lý, hoặc xử lý bằng phương pháp chôn lấp, không triệt để, vì vậy ảnh hởng rất lớn đến cảnh quan, môi trờng tự nhiên, chất lượng các nguồn nước, kể cây nước biển ven bờ. 2. Tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm nguồn nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển. Cùng với việc tăng số lượng khách, nhu cầu nước cho sinh hoạt của khách du lịch tăng nhanh. Điều này sẽ góp phần làm suy giảm trữ lượng và tăng khả năng ô nhiễm các nguồn nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển do phải tăng công suet khai thác để đáp ứng nhu cầu khách du lịch (trung bình tối thiểu khoảng 100-150 lít/ngày đối với khách du lịch nội địa, 200- 2501ít/ngày đối với khách quốc tế so với 801ít/ngày đối với nhu cầu sinh hoạt người dân). Vấn đề này sẽ càng trở nên nghiêm trọng đặc biệt vào mùa du lịch ở các trọng điểm phát triển du lịch. 2
- Tuy nhiên nước phục vụ nhu cầu du lịch chủ yếu là nước ngầm và tập trung chủ yếu ở vùng ven biển, nơi có tới trên 70% các điểm du lịch trong toàn quốc. Vì vậy trong điều kiện chưa có khả năng điều tra mở rộng các mô nước ngầm mới, việc tăng nhanh nhu cầu nước sinh hoạt cho hoạt động du lịch sẽ làm tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng ven biền do khả năng xâm nhập mặn cao, khi áp lực các bể chứa giảm mạnh vì bị khai thác quá mức cho phép. 3.Tăng lượng khí thải, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm không khí, đặc biệt ở các đô thị du lịch. Nếu chỉ tính đến tác động của các thiết bị điều hòa nhiệt độ dùng trong hệ thống khách sạn du lịch, thì lượng khí CFCs (loại khí thải chính ảnh hưởng đến tầng ozon của khí quyển) thải ra cũng có tác động không nhỏ đến môi trường khí. Vào mùa du lịch, đặc biệt vào các ngày lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần, lượng xe du lịch tập trung chuyên chở khách đến các trung tâm đô thị du lịch đã gây ra tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng đáng kể lượng khí thải C02 vào môi trường khí. Hoạt động vận chuyển khách, vui chơi giải trí trên biển bằng các phương tiện động cơ cũng góp phần làm ô nhiễm dầu vùng nước biển ven bờ, tăng khả năng sự cố tràn dầu do va chạm giữa các phương tiện. Kết quả nghiên cứu về ô nhiễm dầu nước biển ở một số khu du lịch biển lớn như Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu... cho thấy ở nhiều khu vực chỉ số này đã vượt TCCP là 0,03mg/1. Mặc dù hiện nay, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do hoạt động vận tải biển, khai thác vận chuyển dầu. 4. Ảnh hưởng đến cảnh quan tự nhiên: Do thiếu cân nhắc trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch du lịch, nhiều cảnh quan đặc sắc hệ sinh thái nhạy cảm, đặc biệt ở vùng ven biển, hải đảo và ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia bị thay đổi hoặc suy giảm cùng với việc phát triển các khu du lịch mới. Điều này có thể nhận thấy qua sự phát triển các khu du lịch trên đảo Cát Bà, khu Hùng Thắng, đảo Tuần Châu (Hạ Long)... ........................................................................................................................................................ 14 IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG 1 - Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện từng bước các cơ chế chính sách + Chính sách ưu tiên miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần tuý cho hoạt động bảo vệ môi trường của du lịch biển hoặc đầu tư trong các lĩnh vực khác với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường biển. + Chính sách ưu tiên đối với các dự án đầu tư du lịch có các giải pháp khả thi, cự thể nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường biển, mang lại các hiệu quả trực tiếp cho cộng đồng và lâu dài cho toàn xã hội ở vùng ven biển và hải đảo. + Chính sách khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dựng công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển du lịch biển bền vững. Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng các công nghệ ít tiêu thụ năng lượng, nước sạch và tăng cường tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, 3
- đặc biệt trên các đảo. + Chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi tr ường, đặc biệt là du lịch sinh thái biển. Điều này đã được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường + Tích cực triển khai "Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003. + Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các hoạt động phát triển du lịch biển, đặc biệt trong công tác quy hoạch phát triển du lịch với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường. 3- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường + Tăng cường hoạt động tổ chức "Tuần lễ du lịch xanh" tại nhiều trung tâm du lịch, khu du lịch trọng điểm ven biển trong cả nước như đã thực hiện tại Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hòa), Huế (Thừa Thiên – Huế) + Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về môi trường cho các cán bộ quản lý, các doanh nghiệp du lịch ở vùng ven biển trên phạm vi cả nước như đã được thực hiện tại Đồ Sơn (Hải Phòng), Đà Nẵng và Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) 4- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ + Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển bền vững từ góc độ môi trường trong khuôn khổ "Nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường" với sự hỗ trợ về kinh phí hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Khuyến khích và ưu tiên hướng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển làm cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp đồng bộ thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển du lịch biển ở Việt Nam................................................16 CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.................................................................................... 18 Nội dung:........................................................................................................................................18 I .Tổng quan về bảo vệ môi trưòng trong kinh doanh du lịch - khách sạn................................. 18 II. Một số nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch.....................................................................................................22 III. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng điện trong gia đình:......................................................34 1. Lựa chọn thiết bị tiết kiệm điện:............................................................................................34 2. Lắp đặt thiết bị hợp lý, khoa học:........................................................................................34 3. Điều chính thói quen sử dụng đồ điện trong gia đình:.........................................................34 II.3 Quản lý Nước......................................................................................................................... 35 1 Mục tiêu...................................................................................................................................... 35 4
- Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG Mục tiêu: Nhằm trang bị cho người học một số kiến thức về môi trường và môi trường du lịch, môi trường với sự phát triển du lịch bền vững, những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam I. Môi trường và môi trường du lịch I.1. Khái niệm: I.1.1. Môi trường -Khái niệm Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố nhân tạo có mối quan hệ mật thiết với nhau và bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất đến sự tồn tại và sự phát triển của con người và tự nhiên. I.1.2. Môi trường khách sạn du lịch: 5
- Môi trường khách sạn du lịch là tổng hợp những điều kiện tự nhiên và vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng đến hoạt động ăn nghỉ vui chơi giải trí của du khách. Bao gồm nhiều yếu tố như:đất,nước,không khí,ánh sáng,âm thanh,núi, rừng, sông, biển và hệ sinh thái được sử dụng để phục vụ cho hoạt động của du khách. I.1.3 .Vệ sinh môi trường; Là tổng hợp các biện pháp để phòng sự ô nhiễm môi trường bảo vệ và cải thiện các điều kiện môi trường . I.1.4 Vệ sinh môi trường khách sạn du lịch: Là những biện pháp đề phòng sự ô nhiễm môi trường khách sạn du lịch, bảo vệ và cải thiện các điều kiện tự nhiên và điều kiện nhân tạo nhằm tác động tốt đến hoạt động ăn nghỉ,vui chơi của du khách nhằm giữ và tăng cường sức khoẻ của du khách thoả mãn những yêu cầu của họ. I.1.5. Đặc trưng của môi trường 1 - Là nơi tập trung dân với mật độ cao . 2 - Là nơi tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên,năng lượng,sản phẩm xã hội 3- Là nơi phát sinh ra nhiều chất thải nhất, làm ô nhiễm môi trường đất môi trường nước, môi trường không khí.. 4- Là nơi di dân từ nông thôn vào Ví dụ: Khoa học về sự sống * Trong sinh vật học, môi trường có thể định nghĩa như là tổ hợp của các yếu tố khí hậu, sinh thái học, xã hội và thổ nhưỡng tác động lên cơ thể sống và xác định các hình thức sinh tồn của chúng. Vì thế, môi trường bao gồm tất cả mọi thứ mà có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến sự trao đổi chất hay các hành vi của các cơ thể sống hay các loài, bao gồm ánh sáng, không khí, nước, đất và các cơ thể sống khác. * Trong kiến trúc, khoa học lao động và bảo hộ lao động thì môi trường là toàn bộ các yếu tố trong phòng hay của tòa nhà có ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe và hiệu quả làm việc của những người sống trong đó—bao gồm kích thước và sự sắp xếp không gian sống và các vật dụng, ánh sáng, sự thông gió, 6
- nhiệt độ, tiếng ồn, v.v. Nó cũng có thể nói đến như là tập hợp của kết cấu xây dựng I.1.6. Bảo vệ môi trường Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, sinh vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và nhân loại Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. Bảo vệ môi trường được qui định trong Luật là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Để nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo đảm quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu bền của đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu; Căn cứ vào Điều 29 và Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này qui định việc bảo vệ môi trường.( Xem Luật Bảo Vệ Môi Trường) I.2. Môi trường du lịch I.2.1. Khái niệm môi trường du lịch Môi trường du lịch được hiểu là tập hơp các yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội và nhân văn trong đó hoạt động du lịch tồn tại và phát triển 1.2.2. Phân loại môi trường du lịch Môi trường du lịch tự nhiên . Môi trường địa chất 7
- . Môi trường không khí . Môi trường nước . Môi trường sinh học .Các sự cố môi trường 8
- Môi trường du lịch nhân văn . Môi trường kinh tế- xã hội . Môi trường văn hóa-nhân văn II. Môi trường với sự phát triển du lịch bền vững II.1 Phát triển du lịch bền vững II.1.1 Khái niệm - Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người bằng việc thay đổi quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất,quan hệ xã hội và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá . Phát triển là xu hướng tự nhiên của mỗi một cá nhân con người hoặc cộng đồng con người -Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. 9
- Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học". Vậy:Phát triển bền vững theo Brundtland Theo Brundtland: "Phát triển bền vững là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại và không phương hại tới khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.” Đó là quá trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Qua các bản tuyên bố quan trọng, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở nhân tố sình thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ. Thậm chí nó còn bao hàm sự cần thiết giải trừ quân bị, coi đây là điều kiện tiên quyết nhằm giải phóng nguồn tài chính cần thiết để áp dụng khái niệm phát triển bền vững .. Như vậy, khái niệm "Phát triển bền vững" được .đề cập trong báo cáo Brundtlanđ với một nội hàm rộng, nó không chỉ là nỗ lực nhằm hoà giải kinh tế và môi trường, hay thậm chí phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Nội dung khái niệm còn bao hàm những khía cạnh chính trị xã hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Với ý nghĩa này, nó được xem là "tiếng chuông" hay nói cách khác là "tấm biển hiệu” cảnh báo hành vi của loài người trong thế giới đương đại. II.2.2 Quan hệ giữa môi trường với phát triển -Môi trường là tổng hợp các điều kiện sống của con người còn phát triển là quá trình cải tạo và cải thiện các điều kiện đó -Môi trường và phát triển có quan hệ chặt chẻ với nhau ,môi trường là địa bàn và đối tượng của phát triển. Phát triển chính là quá trình cải tạo và nâng cao chất lượng môi trường nhưng nếu phát triển không hợp lý có thể tác động xấu đến môi trường. 10
- II.2.3 .Quan hệ giữa môi trường và du lịch. II.2.3.1Quan hệ giữa môi trường với phát triển du lịch Môi trường là địa bàn để phát triển du lịch . Sự sống của du lịch là những di sản thiên nhiên , di sản văn hoá và môi trường trong sạch ,nếu chất lượng môi trường tốt sẽ hấp dẫn khách du lịch . Nếu chất lượng môi trường kém sẽ làm giãm đi tính hấp dẫn đối với khách , khách du lịch rất nhạy cảm với ô nhiễm môi trường . sự ô nhiễm môi trường hiện nay có tính toàn cầu và du lịch là một trong những ngành coi ô nhiễm là mối đe doạ lớn. Ngược lại du lịch cũng có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới môi trường . + Tác động tích cực: - Du lịch phát huy được những giá trị của tài nguyên thiên nhiên ,môi trường là phương cách để củng cố và làm trong sạch môi trường ,nó tạo nên nhu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường , bảo tồn và tôn tạo các tài nguyên như rừng Quốc gia, khu bảo tồn động vật … - Du lịch làm thức tỉnh ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, đồng thời du lịch tạo ngân sách cho bảo tồn và tôn tạo chung. - Du lịch tạo cơ hội để phát triển tiêu chuẩn sống nói chung, nhờ có du lịch mà đời sỗng của nhân dân trong vùng được nâng cao về vật chất và tinh thần . Do đó tạo điều kiện phục hồi môi trường + Tác động tiêu cực: - Phát triển du lịch làm xói mòn văn hoá truyền thống xuống cấp, gây ô nhiễm môi trường do trong quá trình phát triển du lịch đã coi nhẹ việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên . Cụ thể do phát triển du lịch thiếu các điều kiện chế ngự nhằm bảo vệ môi trường, phát triển du lịch phụ thuộc quá nhiều vào nguồn tài nguyên sẵn có và khả năng thay đôỉ linh hoạt thấp. - Do thiếu quy hoạch và phát triển không đúng hướng và không đúng với khả năng cho phép chưa chấp hành nghiêm chỉnh luật môi trường .Điều đó đã dẫn đến hậu quả môi trường không tốt, phát triển không hợp lý xuống cấp 11
- môi trường thiên nhiên, huỷ hoại di tích lịch sử, làm thay đổi cănh quan theo hướng không có lợi gây ô nhiễm môi trường - Sự phát triển du lịch làm tăng thêm lượng di dân tự do, tăng giá đất, tăng giá các sản phẩm, phá huỷ hệ sinh thái động thực vật. Phát triển du lịch bền vững là phát triển ngành du lịch theo hướng bền vững về kinh tế, môi trường và xã hội. Theo Butler du lịch phát triển bền vững là du lịch được phát triển và duy trì trong một vùng theo một cách thức và ở một quy mô mà nó vẫn tồn tại vĩnh viễn và không làm suy biến hay thay đổi môi trường mà ở đó đang tồn tại và không làm nguy hại đến sự phát triển hay lợi ích các hoạt động khác . Du lịch coi môi trường là mối quan tâm đầu tiên và có trách nhiệm bảo tồn môi trường và bảo tồn sự hấp dẫn tự nhiên đẻ mọi người có thể đi du lịch và thưởng thức những di sản thiên nhiên . II.2.3.2 Biện pháp phát triển du lịch bền vững: + Không làm suy giãm các nguồn lực và phải được phát triển chung theo cách có lợi cho môi trường . + Đưa ra những kinh nghiệm mới được đúc kết từ thực tiễn và có tính sáng tạo. + Mang tính giáo dục đối với tát cả các thành phần tham gia như: Các cộng đồng địa phương, chính quyền ,các tổ chức phi chính phủ, ngành du lịch và khách du lịch trong các giai đoạn trước , trong và sau chuyến du lịch. III. Những vấn đề về môi trường tác động đến phát triển du lịch bền vững ở Việt nam Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mà sự tồn tại và phát triển của nó gắn liền với môi trường. Sự suy giảm của môi trường đồng nghĩa với sự đi xuống của hoạt động du lịch. Vì vậy, bảo vệ môi trường tự nhiên trong kinh doanh du lịch là điều kiện quyết định sự phát triển của doanh nghiệp và cần sự chung tay của mọi người bằng nhiều giải pháp cụ thể, hữu hiệu chứ không thể phó mặc cho thiên nhiên. Bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch là rất quan trọng, nó quyết định đến sự phát triển bền vững của du lịch. Bảo vệ tốt môi trường trong kinh doanh du lịch góp phần cải thiện sự xuống cấp của môi trường nói chung, bảo đảm cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường. Vì vậy, việc bảo vệ môi trường, nhất là môi trường du lịch biển cần sự chung tay của các ngành, các cấp và người dân. 12
- III.1 Một số ảnh hưởng chủ yếu của tình trạng môi trường đến phát triển du lịch du lịch bền vững 1.Sự xuống cấp về chất lượng môi trường: Môi trường ven biển và vùng n- ước ven biển trực tiếp chịu ảnh hưởng tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở những khu vực có hoạt động công nghiệp, cảng biển, phát triển đô thị tập trung; các vùng cửa sông - nơi các chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt ở vùng thượng lưu theo các dòng sông đổ ra biển... là những nguồn gây ô nhiễm, làm xuống cấp chất lượng môi trường, ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển du lịch biển bền vững. Kết quả khảo sát môi trường tại các khu vực trọng điểm phát triển du lịch vùng ven biển cho thấy: + Ở nhiều khu vực như vùng biển ven bờ cửa Lực (Quảng Ninh), cảng Thuận An (Thừa Thiên Huế), cảng Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, dọc tuyến hàng hải Hải Phòng - Đà Nẵng... chỉ số nhiễm đo trong nước đã vượt quá tiêu chuẩn cho phép (TCCP), trong một số trường hợp lên tới 0,2 mg/1ít - 0,3mg/1ít. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng các bãi tắm, hạn chế khả năng cạnh tranh của sản phẩm du lịch biển Việt Nam. + Hàm lượng kim loại nặng ở nhiều khu vực cũng vượt quá giới hạn cho phép. Ví dụ: hàm lượng đồng (Cu) ở khu vực Hạ Long, vùng cửa Nam Triệu và quanh bán đảo Đồ Sơn phổ biến trong khoảng 0,080 – 0,086 mg/1ít; ở khu vực Huế, Đà Nẵng ở trong khoảng 0,076 - 0,081 mg/1ít, vượt quá giới hạn cho phép là 0,02 mg/1ít. + Hàm lượng các vật chất lơ lửng do các hoạt động công nghiệp, khai thác than... đặc biệt nổi cộm ở Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng... ở Hạ Long, dưới tác động của hoạt động khai thác than, môi trường không khí tại nhiều nơi đã vượt quá xa chỉ tiêu cho phép về nồng độ bụi. Những khu vực gần các mỏ khai thác than từ Hòn Gai đến Cửa Ông nồng độ đạt 3.000 - 6.000 hạt/cm3, vượt quá giới hạn cho phép từ 30 – 500 lần. 2.Tình trạng xói lở bờ biển: ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của các khu du lich ven biển. Nhiều khu du lịch ở miền Trung, điền hình là khu du lịch Thuận An (Thừa Thiên – Huế) khu du lịch Phan Thiết - Mũi Né (Bình Thuận)... và trên một số đảo ven bờ như Phú Quốc... đã và đang chịu ảnh hưởng của tình trạng này. Cá biệt như khu du lịch Thuận An, bãi biển đã bị sạt lở nghiêm trọng ảnh h- ưởng đến hoạt động tắm biển và xây dựng các công trình du lịch. 13
- 3. Tình trạng suy giảm rừng ven biển và trên các đảo: Trong tình trạng chung về suy giảm rừng ở khu vực ven biển và hải đảo ven bờ Việt Nam, tài nguyên sinh vật trong những năm gần đây cũng giảm sút đáng kể kéo theo sự suy giảm về tính đa dạng sinh học. Một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng trên là do đời sống của người dân vùng ven biển còn thấp, vì vậy dẫn đến việc khai thác cạn kiệt tài nguyên sinh vật, ảnh hưởng đến môi trường khu vực. Trong xu thế đó, nhiều hệ sinh thái có giá trị du lịch như hệ sinh thái san hô, cỏ biển; hệ sinh thái rừng ngập mặn; hệ sinh thái đầm phá; hệ sinh thái biển - đảo... bị ảnh hưởng và suy giảm. Tóm lại, môi trường du lịch vùng biển và ven biển Việt Nam đã có những dấu hiệu đáng lo ngại, đặc biệt ở các khu vực trọng điểm du lịch như Hạ Long - Cát Bà - Đồ Sơn, Huế - Đà Nẵng, Vũng Tàu... ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch biển bền vững ở Việt Nam. III.2 .Các tác động chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường Bên cạnh những ảnh hưởng của tình trạng xuống cấp về môi trường do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gây ra, bản thân sự phát triển các hoạt động du lịch ở vùng ven biển cũng có những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên ở vùng ven biển. Những ảnh hưởng chủ yếu của hoạt động du lịch đến môi trường bao gồm: 1. Tăng áp lực về chất thải sinh hoạt, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường đất nước. Lượng chất thải trung bình từ sinh hoạt của khách du lịch khoảng 0,67 kg chất thải rắn và 100 lít chất thải lỏng/khách/ ngày. Đây được xem là nguồn gây ô nhiễm quan trọng từ hoạt động du lịch đến môi trường. Áp lực này càng lớn đối với những khu vực, nơi năng lực xử lý chất thải còn hạn chế. Như vậy, cùng với sự gia tăng khách du lịch, áp lực về thải lượng từ hoạt động du lịch ngày một tăng nhanh trên phạm vi toàn quốc, đặc biệt ở các trung tâm du lịch, và thực sự trở thành vấn đề môi trường đáng được quan tâm. Đối với một số đô thị du lịch ven biển như Hạ Long, Huế, Đà Nẫng, Hội An, Nha Trang, Vũng Tàu... áp lực này càng lớn, đặc biệt vào mùa du lịch, hoặc thời điểm tổ chức lễ hội, hay các sự kiện chính trị kinh tế - văn hóa - xã hội. 14
- Điều quan trọng cần nhấn mạnh ở đây là ngay tại các trọng điểm phát triển du lịch, các chất thải sinh hoạt nói chung, chất thải từ hoạt động du lịch nói riêng phần lớn chưa được xử lý, hoặc xử lý bằng phương pháp chôn lấp, không triệt để, vì vậy ảnh hởng rất lớn đến cảnh quan, môi trờng tự nhiên, chất lượng các nguồn nước, kể cây nước biển ven bờ. 2. Tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm nguồn nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển. Cùng với việc tăng số lượng khách, nhu cầu nước cho sinh hoạt của khách du lịch tăng nhanh. Điều này sẽ góp phần làm suy giảm trữ lượng và tăng khả năng ô nhiễm các nguồn nước ngầm, đặc biệt ở khu vực ven biển do phải tăng công suet khai thác để đáp ứng nhu cầu khách du lịch (trung bình tối thiểu khoảng 100-150 lít/ngày đối với khách du lịch nội địa, 200- 2501ít/ngày đối với khách quốc tế so với 801ít/ngày đối với nhu cầu sinh hoạt người dân). Vấn đề này sẽ càng trở nên nghiêm trọng đặc biệt vào mùa du lịch ở các trọng điểm phát triển du lịch. Tuy nhiên nước phục vụ nhu cầu du lịch chủ yếu là nước ngầm và tập trung chủ yếu ở vùng ven biển, nơi có tới trên 70% các điểm du lịch trong toàn quốc. Vì vậy trong điều kiện chưa có khả năng điều tra mở rộng các mô nước ngầm mới, việc tăng nhanh nhu cầu nước sinh hoạt cho hoạt động du lịch sẽ làm tăng mức độ suy thoái và ô nhiễm các nguồn nước ngầm hiện đang khai thác, đặc biệt ở vùng ven biền do khả năng xâm nhập mặn cao, khi áp lực các bể chứa giảm mạnh vì bị khai thác quá mức cho phép. 3.Tăng lượng khí thải, góp phần làm tăng nguy cơ ô nhiễm không khí, đặc biệt ở các đô thị du lịch. Nếu chỉ tính đến tác động của các thiết bị điều hòa nhiệt độ dùng trong hệ thống khách sạn du lịch, thì lượng khí CFCs (loại khí thải chính ảnh hưởng đến tầng ozon của khí quyển) thải ra cũng có tác động không nhỏ đến môi trường khí. Vào mùa du lịch, đặc biệt vào các ngày lễ hội, ngày nghỉ cuối tuần, l- ượng xe du lịch tập trung chuyên chở khách đến các trung tâm đô thị du lịch đã gây ra tình trạng ách tắc giao thông và làm tăng đáng kể lượng khí thải C02 vào môi trường khí. 15
- Hoạt động vận chuyển khách, vui chơi giải trí trên biển bằng các ph- ương tiện động cơ cũng góp phần làm ô nhiễm dầu vùng nước biển ven bờ, tăng khả năng sự cố tràn dầu do va chạm giữa các phương tiện. Kết quả nghiên cứu về ô nhiễm dầu nước biển ở một số khu du lịch biển lớn như Hạ Long, Nha Trang, Vũng Tàu... cho thấy ở nhiều khu vực chỉ số này đã vượt TCCP là 0,03mg/1. Mặc dù hiện nay, nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do hoạt động vận tải biển, khai thác vận chuyển dầu. 4. Ảnh hưởng đến cảnh quan tự nhiên: Do thiếu cân nhắc trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch du lịch, nhiều cảnh quan đặc sắc hệ sinh thái nhạy cảm, đặc biệt ở vùng ven biển, hải đảo và ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia bị thay đổi hoặc suy giảm cùng với việc phát triển các khu du lịch mới. Điều này có thể nhận thấy qua sự phát triển các khu du lịch trên đảo Cát Bà, khu Hùng Thắng, đảo Tuần Châu (Hạ Long)... 5. Đa dạng sinh học bị đe dọa: Do nhiều loài sinh vật, trong đó có cả những loài sinh vật hoang dã quý hiếm như san hô, đồi mồi... bị săn bắt phục vụ nhu cầu ẩm thực, đồ lưu niệm, buôn bán mẫu >vật của khách du lịch. Ngoài ra chu trình sống (di trú, kiếm ăn, mùa giao phối sinh sản) của động vật hoang dã ở các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia cũng bị tác động do lượng khách tập trung đông. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG 1 - Nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện từng bước các cơ chế chính sách + Chính sách ưu tiên miễn giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần tuý cho hoạt động bảo vệ môi trường của du lịch biển hoặc đầu tư trong các lĩnh vực khác với các công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường biển. + Chính sách ưu tiên đối với các dự án đầu tư du lịch có các giải pháp khả thi, cự thể nhằm giảm thiểu tác động của hoạt động du lịch đến môi trường biển, mang lại các hiệu quả trực tiếp cho cộng đồng và lâu dài cho toàn xã hội ở vùng ven biển và hải đảo. 16
- + Chính sách khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dựng công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển; khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, đảm bảo phát triển du lịch biển bền vững. Khuyến khích nghiên cứu ứng dụng các công nghệ ít tiêu thụ năng lượng, nước sạch và tăng cường tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du lịch, đặc biệt trên các đảo. + Chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái biển. Điều này đã được thể hiện rõ trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam 2- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường + Tích cực triển khai "Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003. + Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các hoạt động phát triển du lịch biển, đặc biệt trong công tác quy hoạch phát triển du lịch với việc thực hiện đánh giá tác động môi trường. 3- Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường + Tăng cường hoạt động tổ chức "Tuần lễ du lịch xanh" tại nhiều trung tâm du lịch, khu du lịch trọng điểm ven biển trong cả nước như đã thực hiện tại Cửa Lò (Nghệ An), Nha Trang (Khánh Hòa), Huế (Thừa Thiên – Huế) + Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về môi trường cho các cán bộ quản lý, các doanh nghiệp du lịch ở vùng ven biển trên phạm vi cả n- ước như đã được thực hiện tại Đồ Sơn (Hải Phòng), Đà Nẵng và Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu) 4- Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ + Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu các vấn đề liên quan đến phát triển du lịch biển bền vững từ góc độ môi trường trong khuôn khổ "Nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi trường" với sự hỗ trợ về kinh phí hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường. + Khuyến khích và ưu tiên hướng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường biển làm cơ sở cho việc xây dựng các 17
- giải pháp đồng bộ thực hiện Luật Bảo vệ môi trường trong hoạt động phát triển du lịch biển ở Việt Nam. 5- Hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường Ký kết các bản hợp đồng giữa các nước trong khu vực và các nước trên thế giới về bảo vệ môi trường ở Việt nam. CHƯƠNG 2: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG. Mục tiêu : Nhằm trang bị cho người học một số kiến thức về bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch- khách sạn một số nguyên tắc và các biện pháp quản lý tài nguyên bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch Nội dung: I .Tổng quan về bảo vệ môi trưòng trong kinh doanh du lịch - khách sạn. I.1. Vai trò của công tác bảo vệ môi trường trong kinh doanh du lịch khách sạn. I.1.1. Bảo vệ môi trường trong khách sạn và các cơ sở kinh doanh du lịch đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường du lịch nói chung Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật, ngành du lịch Việt Nam đã có bước tăng trưởng vượt bậc, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới của Việt Nam, đời sống kinh tế của đại bộ phận dân chúng đã được nâng cao, nhất là tại các địa phương có du lịch phát triển. Từ đó, các vấn đề về ô nhiễm môi trường tự nhiên, phá vỡ cảnh quan, sinh thái cũng nảy sinh và ngày càng trở nên nghiêm trọng. Ngày nay, gần như mọi quốc gia trên hành tinh dù giàu hay nghèo, nước phát triển, đang phát triển hay kém phát triển - tất cả đều nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của việc phòng ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường đối với sự phát triển 18
- bền vững. Việc giải quyết các vấn đề môi trường ngày càng được nhận thức rõ rằng: Ô nhiễm môi trường không phải là vấn đề của riêng một quốc gia hay một nhóm cộng đồng, cá nhân hưởng lợi nào mà là vấn đề của toàn thể nhân loại, đòi hỏi trách nhiệm và sự tham gia của từng cá nhân sinh sống trên trái đất này. Chính vì vậy, việc huy động sự tham gia của cộng đồng trong tất cả các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ngày càng được nhiều Chính phủ trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng quan tâm, tăng cường thực hiện. I.1. 2. Bảo vệ môi trườnglà một trong những điều kiện kinh doanh đối với cơ sở lưư trú du lịch Do hiểu biết về vấn đề môi trường của người dân còn ở nhiều trình độ và cấp độ khác nhau, nên để cộng đồng tham gia tích cực và có khả năng đem lại những hiệu quả rõ rệt nhất thì Cơ quan quản lý nhà nước các ngành, các cấp cần phải tập trung nỗ lực giải quyết vấn đề quan trọng nhất, đó là: Làm thế nào để người dân hiểu biết chính xác và cặn kẽ những vấn đề môi trường diễn ra xung quanh họ và trang bị cho họ những kỹ năng thiết yếu nhất để có thể tham gia hiệu quả trong các chương trình và mục tiêu bảo vệ môi trường chung, lợi ích của việc bảo vệ môi trường đối với cuộc sống thường nhật. I.1.3 Bảo vệ môi trường đáp ứng yêu cầu của du khách. I.1.4 Bảo vệ môi trường tạo hình ảnh tốt để thu hút khách du lịch I.1.5.Bảo vệ môi trường có tác động đến hành vi tiêu dùng của khách du lịch . I.2. Những tác động về môi trường của khách sạn và cơ sở kinh doanh du lịch. I.2.1. Tiêu thụ năng lượng . a. Hậu quả -Thải nhiệt( Điện) -Thải khí các bo nic ( chất đốt: than củi ,than đá.) - Thải Bụi ra môi trường bên ngoài. b. Mức độ 19
- -Tác động đến sức khoẻ của con người , tài nguyên thiên nhiên, sự phat triển kinh tế xã hội , gây huỷ hoại và thiệt hại không thể phục hồi được. c. Tác hại : - Suy giãm các nguồn năng lượng. -Ô nhiễm đất -Ô nhiễm nước - Ô nhiễm không khí. - Ô nhiễm môi trường lao động . - Sự cố môi trường. d. Biên pháp phòng ngừa: + Đầu tư xử lý nguồn thải + Các nguồn năng lượng tái sinh . + Năng lượng sạch . + Giãm thiểu tiêu thụ năng lượng. I.2.2. Tiêu thụ nước a. Các nguồn nước thải từ sinh hoạt của khách sạn - Nước thải từ phòng vệ sinh. - Nước thải từ các chậu rửa ở bếp -Nước thải giặt giũ chứa xà phòng và các hoá chất tẩy rửa. - Nước rò rỉ từ các bãi rác. b. Các biện pháp phòng ngừa : 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình học An toàn lao động
67 p | 4008 | 1184
-
Giáo án Toán cao cấp C - ĐH. Công nghiệp Tp.HCM
35 p | 1995 | 487
-
Giáo trình lý thuyết trường điện từ - Võ Xuân Ân
108 p | 885 | 329
-
An toàn sinh học - Phòng thí nghiệm và sinh vật chuyển gen
363 p | 1011 | 318
-
Đề cương thi tuyển cao học - Môn Toán cao cấp II
5 p | 1762 | 300
-
BÀI GIẢNG MÔN HỌC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM part 3
10 p | 563 | 284
-
Đề cương thi tuyển cao học - Môn: Toán cho vật lý
4 p | 1102 | 135
-
Giáo án toán cao cấp C - GV. Nguyễn Đức Phương
35 p | 685 | 126
-
Giáo trình học môn Bảo quản thực phẩm
105 p | 240 | 89
-
Kỳ thi tuyển sinh sau đại học năm 2007 - Môn thi: Toán cho Vật lý
1 p | 336 | 84
-
Kỳ thi tuyển sinh sau đại học năm 2006 - Môn: Toán cho vật lý
1 p | 319 | 78
-
Giáo trình học GIẢI TÍCH 1
65 p | 183 | 55
-
Giáo trình thiết kế cáp thang máy với hệ thống điện và hệ thống điều khiển dùng thủy lực trong chuyển động p3
10 p | 127 | 31
-
Giáo trình -Kiểm soát vệ sinh thú y các sản phẩm động vật - An toàn thực phẩm-chương 12
9 p | 89 | 24
-
Giáo trình toán học Tập 7 P9
26 p | 115 | 19
-
Giáo trình cơ học vật rắn 12
9 p | 119 | 14
-
Giáo trình Hóa đại cương và vô cơ - Trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình
121 p | 52 | 7
-
Kết nối kiến thức thống kê với nội dung về dãy số liệu và biểu đồ trong sách giáo khoa Toán lớp 4 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
3 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn