intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giáo trình Quản trị mạng: Phần 2 - Nguyễn Văn Phác

Chia sẻ: Codon_03 Codon_03 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

86
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cùng tìm hiểu tính năng cài đặt phần mềm; cài đặt và thiết lập mạng Windows 2000;... được trình bày cụ thể trong "Giáo trình Quản trị mạng: Phần 2" do Nguyễn Văn Phác biên soạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giáo trình Quản trị mạng: Phần 2 - Nguyễn Văn Phác

  1. Chương 5 Tính năng cài đặt phần mềm (software installation) Một trong những công việc th ường gặp đối với ng ười quản trị viên là thường xuyên phải cài đặt và phân phối các phần mềm ứng dụng l ên các máy trạm. Với một mạng có nhiều máy trạm, mà cứ tiến hành cài đặt thủ công trên từng máy, thì đây quả là một công việc năng nhọc, mất nhiều thời gian. Để khắc phục nhược điểm đó Windows 2000 đ ã đưa vào tính năng cài đ ặt phần mềm (Software Installation - SI). ở đây đã có sự tích hợp việc c ài đặt phần mềm vào trong hệ điều hành, và với sự tích hợp đó, làm cho nó được kiểm soát, phân phối, v à quản lý một cách tập trung. Với tính năng mới n ày, từ một vị trí trung tâm, ta có thể tự động c ài đặt một ứng dụng ra to àn mạng, hoặc chỉ cài đặt hạn chế nó cho một danh sách các ph òng ban hoặc một nhóm người dùng nào đó. Sau đó l ại có thể gỡ bỏ nó ra khỏi to àn mạng hoặc một bộ phận nào đó chỉ trong một đợt. Với SI, từ nay ta không phải chạy những ch ương trình Setup để cài đặt các phần mềm ứng dụng nữa. Tha y vì vậy, ta phải cung cấp cho SI một tập tin (có thể gọi là gói phần mềm) có phần mởi rộng l à .MSI (MicroSoft Installer). Một gói phần mềm MSI không phải l à một chương trình mà là một tuyển tập các lệnh báo cho SI biết cách c ài đặt một ứng dụng nằm d ưới sự quản lý của Windows 2000. Micrsoft đang khuyến cáo các nh à chế tạo phần mềm chịu khó đưa ra các phiên b ản mới của họ d ưới dạng thức MSI (nếu ta thấy trên đĩa CD phân phối của một h ãng nào đó có tập tin với phần mở rộng là .MSI, thì có ngh ĩa là hãng đó đã tạo ra một gói phần mềm sẵn s àng cho Windows 2000). Đồng thời Windows 2000 cũng đ ưa ra một giải pháp khá rắc rối và mất nhiều thời gian để chuyển đổi một ứng dụng đ ược cài đặt theo cách thông thường trên Windows thành một gói phần mềm MSI. SI được dùng bên trong các đối tượng chính sách nhóm (GPO). Việc c ài đặt, phân phối, quản lý v à gỡ bỏ các gói phần mềm đều đ ược thực hiện thông qua các chính sách nhóm đ ã được thiết lập. SI có hai cách đ ể phân phối một gói phần mềm cho các ng ười dùng hoặc các máy là: qu ảng bá (publish) v à phân bổ (assign). Khi quảng bá một gói phần mềm cho những ng ười dùng là ta đang làm cho nó sẵn dùng (available) đ ối với những ng ười dùng đã đăng nhập vào mạng (không phân biệt l à họ đăng nhập ở máy tính nào), và có cài đ ặt nó hay
  2. không là tuỳ ý họ. Để cài đặt nó người dùng chỉ cần nhấn chuột v ào mục Add/Remove Programs trong Control Panel. Ta không thể quảng bá một gói phần mềm cho các máy đ ược, vì máy thì không th ể nào tự quyết định được là có cài đặt phần mềm đó hay không. Với cách phân bổ, ta có thể phân bổ một gói phần mềm cho các ng ười dùng hoặc các máy: nếu phân bổ cho ng ười dùng, thì nó sẽ được cài đặt khi người dùng ấy đăng nhập; nếu phân bổ cho máy, th ì nó sẽ được cài đặt khi máy được khởi động. Nếu ng ười dùng đã nhận được ứng dụng đó, rồi cố gắng xoá nó đi, thì nó sẽ tự cài đặt lại (reinstall) hoặc sửa chữa lại (repair) v ào lần đăng nhập hoặc khởi động máy kế tiếp. Điểm đặc biệt trong việc phân bổ một gói phần mềm l à, nó chỉ được cài đặt một phần vào lúc đăng nh ập hoặc khởi động máy để tạo ra giao diện v à những liên kết cần thiết, sao cho ng ười dùng có thể tìm thấy để khởi động. Điều này rất có ích vì trong nhiều trường hợp, có thể ng ười dùng chưa cần ngay đến ứng dụng này, nên không cần phải mất thời gian cài đặt đầy đủ ngay từ đầu, tức là rút ngắn được thời gian đăng nhập hoặc khởi động máy, đồng thời tiết kiệm đ ược không gian đĩa cứng tr ên máy trạm. Chỉ khi nào người dùng khởi động ứng dụng n ày, thì nó mới được cài đặt trọn vẹn. 5.1. Các bước quảng bá hoặc phân bổ một gói phần m ềm Để quảng bá hoặc phân bổ một gói phần mềm cho các ng ười dùng hoặc máy tính trên mạng, ta thực hiện theo các b ước sau: 1- Sao chép gói ph ần mềm vào một thư mục chia sẻ trên mạng 2- Tạo ra một GPO để cài đặt phần mềm 3- Đưa gói phần mềm vào GPO Windows 2000 có một bộ công cụ quản trị đóng gói sẵn d ưới dạng tập tin MSI có tên adminpak.msi trong thư mục WINNT\System32 trên ổ đĩa hệ thống của máy điều khiển v ùng (DC). Bộ công cụ này khi được cài đặt sẽ nằm trong nhóm Administrative Tools trong mục Programs của menu Start. adminpak chứa rất nhiều công cụ để điều h ành và quản trị mạng, trong đó có công cụ Active Directory Users and Computers m à ta đã biết ở các chương trước. Bộ công cụ quản trị này được cài mặc định trong quá tr ình cài đặt các máy DC. Còn v ới những máy khác, nó có thể đ ược cài đặt thủ công hoặc thông qua chính sách nhóm. Nh ờ việc cài đặt bộ công cụ này trên các máy
  3. trạm, người quản trị có thể điều h ành và quản trị mạng từ xa (từ các máy trạm), mà không nhất thiết phải đến các máy điều khiển miền. Sau đây chúng ta s ẽ minh hoạ các b ước trên bằng cách quảng bá gói công cụ quản trị adminpak cho những người quản trị, để họ có thể cài đặt và sử dụng công cụ n ày trên các máy tr ạm bất kỳ. 5.1.1. Sao chép gói ph ần mềm vào một thư mục chia sẻ trên mạng Để tiện cho việc quản lý các gói phầm mềm, ta d ùng công cụ Windows Explorer tạo ra thư mục C:\Packages để chứa các gói phần mềm đ ược quảng bá hoặc phân bổ. Sau đó chia sẻ th ư mục này cũng với tên là Packages. Tiếp theo chép tập tin adminpak từ thư mục D:\WINNT\System32 vào thư mục C:\Packages. Hình 4.1 cho th ấy kết quả những g ì chúng ta đã làm. Hình 4.1. Việc sao chép adminpak vào một thư mục chia sẻ 5.1.2. Tạo ra một GPO để cài đặt phần mềm Tại bước này ta phải mở công cụ Active Directory Users and Groups v à sẽ tạo ra một GPO từ cấp miền có t ên là “Quang ba Adminpak”, b ằng cách nhấn nút phải chuột tại t ên miền, chọn Properties, chọn trang Group Policy, chọn New, rồi gõ vào “Quang ba Adminpak”, nh ư hình 4.2. Theo mặc định các chính sách nhóm mới tạo sẽ đ ược áp dụng cho mọi người dùng nằm trong SDOU hiện tại (ở đây l à miền Khoatin.Local). Để hạn chế việc áp dụng chính sách nhóm n ày chỉ cho những người quản trị, ta chọn nút Properties, rồi chọn trang Security. Sau đó duyệt quyền Apply Group
  4. Policy cho hai nhóm Domain Admins và Enterprise Admins. Còn các nhóm khác ta bỏ duyệt quyền này (xem hình 4.3). Hình 4.2. Đặt tên cho GPO mới
  5. Hình 4.3. áp dụng GPO này cho hai nhóm Domain Admins và Enterprise Admins 5.1.3. Đưa gói phần mềm vào GPO Tiếp theo vẫn với GPO mới tạo trong h ình 4.2, ta chọn Edit. Vì chỉ có thể quảng bá gói phần mềm cho ng ười dùng, nên ta phải đưa gói phần mềm adminpak vào mục User Configuration \Software Settings\Software installation (xem hình 4.4), b ằng cách nhấn nút phải chuột tại mục này, chọn New/Package. Sau đó ta chọn gói adminpack và phải gõ đường dẫn mạng đầy đủ đến nó trong mục File name như hình 4.5.
  6. Hình 4.4. Đưa gói phần mềm vào một GPO Hình 4.5. Chọn gói phần mềm để đ ưa vào GPO Đường dẫn trên mạng dùng để định vị được đúng một tài nguyên trên mạng từ một vị trí bất kỳ. Các máy trạm sẽ d ùng đường dẫn này để truy nhập đến gói phần mềm đ ược cài đặt. Đường đẫn mạng được viết theo dạng: \\ tên máy \ tên thư mục chia sẻ \ các thư mục con của thư mục chia sẻ nếu có \ tên tập tin; như trong trường hợp của ví dụ này, đường dẫn mạng đến gói công cụ quản trị adminpack là: \\Maychu1\Packages\Adminpak. Sau khi vào xong đư ờng dẫn mạng đến gói adminpack, ta nhấn nút Open. Đến đây, ta được yêu cầu chọn phương thức triển khai gói phần mềm
  7. này là quảng bá (Published), hay phân bổ (Assigned) nh ư được minh hoạ trong hình 4.6. Trong tr ường hợp này ta chọn Published, rồi nhấn OK. Khi đó cửa sổ Group Policy sẽ có nội dung nh ư hình 4.7. Hình 4.6. Chọn phương thức quảng bá gói phần mềm Hình 4.7. Gói công cụ quản trị đã được đưa vào GPO với tên gọi Windows 2000 Administration Tools Bây giờ adminipack đ ã sẵn sàng để cài đặt bởi một người quản trị miền hoặc quản trị toàn rừng. Để thử nghiệm, ta đến một máy trạm v à đăng nhập với tư cách là thành viên của nhóm Domain Admins hoặc Enterprise Admins. Tiếp theo mở Control Panel của máy, chọn Add/Remove Programs , chọn Add New Programs . Khi đó ta sẽ thấy màn hình giống như hình 4.8.
  8. Hình 4.8. Cài đặt gói phần mềm đ ã quảng bá từ cửa sổ này Vì ta mới chỉ quảng bá một gói phần mềm n ên Windows 2000 Administration Tools được chọn mặc định, v à ta chỉ cần nhấn nút Add để đưa nó vào máy tr ạm. 5.2. Quản lý gói phần mềm đ ã quảng bá hoặc phân bổ 5.2.1. Thay đổi một số đặc tính của gói phần mềm Một số đặc tính của gói phần mềm có thể đ ược thay đổi bằng cách, từ cửa sổ hình 4.7, ta nhấn đúp chuột tại gói phần mềm cần thay đổi, chọn trang Deployment, để hiện ra cửa sổ nh ư hình 4.9. Tại đây ta vẫn có thể thay đổi lại phương thức triển khai gói phần mềm tạ i mục Deployment type . Ô duyệt Uninstall this application when it falls out of the scope of management, nếu được chọn sẽ tự động gỡ bỏ gói phần mềm đ ã được cài đặt bởi một người dùng nào đó, khi ngư ời dùng này không còn là đối tượng được áp dụng chính sách nhóm cài đặt gói phần mềm. Chẳng hạn ng ười dùng này không còn là thành viên c ủa một nhóm đ ược áp dụng chính sách nhóm c ài đặt gói phần mềm. Ô duyệt Do not display this package in the Add/Remove Programs control panel. Nếu được chọn sẽ không hiển thị gói phần mềm này trong cửa sổ Add/Remove Programs của các máy trạm, n ên không thể cài đặt gói phần mềm từ cửa sổ này.
  9. Mục Installation user interface options dùng để chọn giao diện khi c ài đặt: nếu chọn Basic thì sẽ giảm thiểu hết mức những khung hỏi đáp m à người dùng sẽ gặp khi cài đặt gói phần mềm, ng ược lại nếu chọn Maximum thì sẽ hiện ra tất cả các khung hỏi đáp. Hình 4.9. Cửa sổ thay đổi một số đặc tính của gói phầm mềm 5.2.2. Triển khai lại một gói phần mềm Trong nhiều trường hợp, khi đã cài đặt xong một ứng dụng, sau một thời gian ta lại có nhu cầu sửa đổi hoặc c ài bản nâng cấp của ứng dụng. Khi đó r õ ràng là ta cần phải cài đặt lại phiên bản mới thay cho phi ên bản cũ đã được cài đặt ở khắp nơi. Để làm điều đó nhấn nút phải chuột tại gói phần mềm cần triển khai lại trong cửa sổ h ình 4.7, rồi chọn All Tasks/Redeploy/Yes . 5.2.3. Gỡ bỏ một gói phần mềm Với một gói phần mềm đ ã được triển khai tr ên nhiều máy của mạng. Nếu nó không còn cần thiết, hoặc v ì một nguyên nhân nào đó, nó không đư ợc sử
  10. dụng, thì ta không nhất thiết phải đi đến từng máy đ ã cài đặt để gỡ bỏ, mà chỉ cần nhấn nút phải chuột tại gói phần mềm cần gỡ bỏ trong cửa sổ h ình 4.7, rồi chọn All Tasks/Remove . Khi đó cửa sổ như hình 4.10 hiện ra để ta chọn một trong hai phương án: Hình 4.10. Lựa chọn các xử lý các bản đ ã được cài đặt + Nếu chọn Immediately uninstall software from users and computers, thì gói phần mềm sẽ được gỡ bỏ ngay lập tức ra khỏi ng ười dùng hoặc máy mà trước kia nó đã phân bổ hay quảng bá. Tuy nhi ên ngay lập tức ở đây được hiểu theo nghĩa l à: gói phần mềm này sẽ được gỡ bỏ vào lúc những người dùng ấy đăng nhập lần kế (nếu gói phần đ ược quảng bá hoặc phân bổ cho người dùng), hoặc lúc các máy ấy khởi động lần kế (nếu gói phần mềm ấy được phân bổ cho máy). + Còn nếu ta chọn mục bên dưới, thì mọi bản đã cài đặt xong của gói phần mềm sẽ được để nguyên ở nơi chúng được cài đặt, và sẽ không có cuộc cài đặt mới nào được diễn ra nữa. Khi đó những bản c ài đặt được giữ nguyên đó sẽ ở ngoài vòng kiểm soát, vì không còn chính sách nhóm nào có thể quản lý được chúng nữa. Điều đó có nghĩa l à, nếu sau này ta muốn nâng cấp hoặc gỡ bỏ chúng thì ta phải tiến hành công việc này trên từng máy có cài đặt chúng. Câu hỏi và bài tập 1. Trình bày những đặc điểm chính của tính năng c ài đặt phần mềm, phân biệt giữa quảng bá v à phân bổ một gói phần mềm. 2. Trình bày những đặc điểm chính của các b ước quảng bá hoặc phân bổ một gói phần mềm. 3. Thực hành phân bổ gói công cụ quản trị adminpak cho một nhóm gồm những máy trạm nào đó. Sau khi phân b ổ xong, thử khởi động một máy
  11. trạm trong nhóm máy đó v à mở công cụ Active Directory Users and Groups trên máy này đ ể tạo một số ng ười sử dụng và nhóm của miền. 4. Trình bày cách thay đổi một số đặc tính của gói phần mềm, cách triển khai lại, cách gỡ bỏ một gói phần mềm.
  12. Chương 7 CàI đặt và thiết lập mạng Windows 2000 Ta có thể cài đặt và thiết lập môi trường mạng của Windows 2000 theo hai mô hình là mạng ngang hàng và mạng khách/chủ: + Trong mô hình mạng ngang hàng hay còn gọi là mô hình nhóm làm việc (Workgroup), các máy tính được nối mạng có quyền b ình đẳng như nhau, mỗi máy đều có thể chia sẻ các t ài nguyên của mình như ổ đĩa và máy in cho những người sử dụng khác tr ên mạng để dùng chung. Không c ần có máy tính nào đóng vai tr ò là máy chủ điều khiển miền (Domain Controll er). + Còn trong mô hình mạng khách/chủ hay c òn gọi là mô hình miền (Domain), phải có ít nhất một máy đóng vai tr ò là máy chủ điều khiển miền (Domain Controller), các máy tính khác (có th ể là máy trạm và máy chủ) phải được kết nối vào miền, mỗi máy trong mô hình này cũng có thể chia sẻ các t ài nguyên của mình như ổ đĩa và máy in cho những người sử dụng khác tr ên mạng để dùng chung. 7.1. thiết lập mạng ngang hàng 7.1.1. Cài đặt máy trạm Windows professional 2000 Thực hiện theo hai giai đoạn 7.1.1.1. Giai đoạn đầu, cài đặt trên màn hình văn bản 1- Đưa đĩa cài đặt vào ổ đĩa CD-ROM. Bật công tắc máy, quá tr ình cài đặt bắt đầu bằng việc xác định cấu h ình phần cứng và tải vào các trình điều khiển cho bàn phím, các cổng nối tiếp, v à các trình điều khiển mức hệ thốn g khác. ở giai đoạn đầu của quá tr ình cài đặt, màn hình sẽ hiện ở chế độ văn bản. 2- Windows 2000 Professional Setup đưa ra ba tu ỳ chọn để tiếp tục: + Thứ nhất: Bấm Enter để tiếp tục cài đặt. + Thứ hai: Bấm phím R để chỉnh sửa bản cài đặt Windows 2000 trước đó nếu có. + Thứ ba: Bấm F3 nếu muốn dừng cài đặt. Tại đây ta bấm Enter để tiếp tục. 3- Windows 2000 Licensing Agreement hiển thị, ta có thể đọc qua những thông tin n ày và bấm F8 để xác định sự đồng ý với những thoả thuận của Microsoft. Nếu muốn dừng c ài đặt tại thời điểm n ày ta bấm phím Esc.
  13. 4- Bước này cho phép ta ch ọn nơi cài đặt. Danh sách các phân khu đĩa v à dung lượng đĩa còn trống sẽ hiện ra. Tại đây ta có thể tạo ra một phân khu mới trên vùng đĩa còn trống bằng cách bấm phím C, sau đó nhập kích cỡ (tính theo MB) cho phân khu m ới và bấm Enter; hoặc xoá phân khu đang có để tạo ra phân khu mới có dung lượng lớn hơn, bằng cách đưa hộp sáng tới phân khu cần xoá rồi bấm phím D. Sau khi chọn một phân khu hiện có hoặc mới tạo để cài đặt bằng cách đưa hộp sáng tới đó và bấm Enter, ta bấm phím C để tiếp tục. 5- Tiếp theo ta chọn một trong hai hệ thống tập tin (FAT hoặc NTFS) dùng để định dạng phân khu đ ược chọn ở bước trên. ở đây ta chọn NTFS và bấm Enter, rồi bấm phím F để bắt đầu định dạng đĩa theo hệ thốn g tập tin này. Khi định dạng hoàn tất, chương trình setup sẽ sao chép một số tập tin khởi động cần thiết vào phân khu đư ợc chọn và khởi động lại máy. 7.1.1.2. Giai đoạn hai, cài đặt trên màn hình đồ hoạ Khi máy tính khởi động lại, quá trình cài đặt sẽ tiếp tục ở chế độ đồ hoạ: 1- Sau khi khởi động, Windows 2000 Professional Wizard khởi đầu bằng màn hình Welcome, ta nhấn Next để Windows 2000 bắt đầu sự d ò tìm và tự động cài đặt các trình điều khiển phù hợp cho các phần cứng phát hiện được. 2- Màn hình Regional Settings xuất hiện giúp ta chọn những thiết định như: dạng ký hiệu số, đ ơn vị tiền tệ, dạng thức ng ày tháng, giờ … Khi chọn xong ta nhấn Next. 3- Ta được nhắc nhập vào tên và cơ quan của mình, rồi nhấn Next. 4- Gõ vào mật khẩu cài đặt, rồi nhấn Next. 5- Tiếp theo ta đặt tên cho máy trạm (ví dụ MAY1), t ên này phải duy nhất trên mạng, và vào mật khẩu của administrator (người quản trị của máy trạm, được tạo mặc định trong quá tr ình cài đặt), rồi nhấn Next. 6- Sau đó ta nhập ngày tháng, giờ và múi giờ chuẩn mực, rồi nhấn Next. Khi đó, chương tr ình cài đặt các thành phần cần thiết cho các dịch vụ mạng. 7- Khung hội thoại Network Settings hiện ra cho phép ta chọn lựa một trong hai kiểu thiết định cấu h ình mạng: Typical (thông thường) và Custom (theo ý riêng). Thiết định kiểu Typical sẽ tự cài đặt giao thức mạng TCP/IP. Còn nếu chọn thiết định Custom, ta có thể thêm vào hoặc bớt đi các giao thức mạng. ở đây ta chọn Typical, rồi nhấn Next.
  14. 8- Màn hình tiếp theo yêu cầu ta chọn cho máy n ày gia nhập một nhóm công tác hay một miền có tên được gõ vào ô Workgroup or computer domain. Vì ta không mu ốn máy này ra nhập miền và chỉ muốn nhập vào mạng ngang hàng, nên ta chọn tuỳ chọn No, this computer is not on a network, or is on a network without a domain . . . , và nhập vào tên nhóm công tác nào đó (ví d ụ: THUC_HANH), rồi nhấn Next. 9- Đến đây trình cài đặt hoàn tất việc sao chép các tập tin, định cấu h ình cho máy trạm. Sau đó Màn hình kết thúc hiện ra nhắc ta bỏ đĩa CD ra khỏi ổ, và nhấn nút Finish để khởi động lại máy. 7.1.2. Thiết lập cấu hình TCP/IP Mỗi một máy trên cùng một mạng ngang h àng cần phải có ít nhất một địa chỉ IP tĩnh duy nhất tr ên mạng, trong đó phần địa chỉ mạng phải giống nhau. Để đặt địa chỉ IP tĩnh cho một máy n ào đó, ta chọn Start/Settings/Network and Dial-Up Connections, ho ặc nhấn chuột phải tại biểu tượng My Network Places, rồi chọn mục Properties để hiện ra cửa sổ như hình 7.1. Hình 7.1. Cửa sổ tạo/sửa các kết nối mạng Tại đây ta nhấn chuột phải tại kết nối Local Area Connection, chọn Properties sẽ hiện ra cửa sổ nh ư hình 7.2.
  15. Hình 7.2. Cửa sổ chỉnh sửa đặc tính của kết nối mạng Tiếp theo nhấn đúp chuột vào mục Internet Protocol (TCP/IP), hoặc nhấn chuột vào dòng này rồi nhấn nút Properties, cửa sổ thiết lập cấu hình TCP/IP được hiện ra như hình 7.3. Tại đây, trước hết ta chọn mục Use the following IP address để thiết lập chế độ đặt địa chỉ IP tĩnh, sau đó gõ địa chỉ IP vào ô IP address, gõ mặt nạ mạng vào Cử a sổ thiế t lậ p cấ u hình TCP/IP
  16. ô: Subnet Mask. Chú ý: Trên hình 7.2 ta th ấy có mục File and Printer Sharing for Micr osoft Networks, khi được chọn có nghĩa là cho phép các ngư ời dùng khác trên mạng được phép sử dụng các th ư mục và máy in chia sẻ của máy tính n ày. Nếu mục này không được chọn, thì cho dù máy tính này có chia s ẻ các thư mục và máy in, thì các máy tính khác cũng không dùng được. Cũng trên hình 7.2, nếu chưa thấy dòng Internet Protocol (TCP/IP), t ức là ta chưa cài đặt giao thức này. Để cài đặt giao thức n ày, từ cửa sổ hình 7.2 ta nhấn nút Install, cửa sổ hình 7.4 sẽ hiện ra để ta chọn các thành phần mạng có thể cài đặt. Vì cần cài đặt giao thức, n ên ta chọn mục Protocol, rồi nhấn Add. Tiếp đó cửa sổ hình 7.5 hiện ra để chọn giao thức cần cài đặt, tại đây ta chọn Internet Protocol (TCP/IP), rồi nhấn OK. Sau đó cửa sổ hình 7.2 sẽ xuất hiện mục Internet ProtocoClử(TCP/IP). a sổ thà nh phầ n cà i đ ặ t Hình 7.5. Cửa sổ chọn giao thức cài đặt 105
  17. 7.1.3. Kiểm tra cấu hình TCP/IP Trước hết mở màn hình DOS, sau đó từ dấu mời DOS g õ các lệnh: ipconfig: để kiểm tra cấu h ình TCP/IP đã đặt cho máy này. Khi đó màn hình sẽ hiện ra những thông tin dạng sau: Hình 7.6. Các thông tin về thiết lập cấu hình TCP/IP ping: là một chương trình cho phép gửi một gói thông điệp ngắn đến một máy tính khác trên mạng, được dùng để kiểm tra thông mạng giữa các máy tính trong mạng, như trên hình 7.7 là ping đến một máy trong mạng có địa chỉ IP là 192.168.0.100. N ếu thấy màn hình hiện các dòng Reply... nh ư hình 7.7, thì tức là máy tính đư ợc ping tới (trong tr ường hợp này là máy có đ ịa chỉ IP: 192.168.0.100) đ ã nhận được gói dữ liệu và đã phản hồi lại những thông báo tới máy có gõ lệnh ping. Khi đó máy có g õ lệnh ping được xem là đã thông mạng. Hình 7.7. Thông tin thông báo đ ã thông mạng 106
  18. Hình 7.8. Thông tin thông báo chưa thông m ạng Còn nếu có hiện những d òng thông báo nh ư hình 7.8, thì có thể là một trong những nguyên nhân thường gặp sau: + Địa chỉ IP của máy đích (l à 192.168.0.100) chưa có trên m ạng, hoặc địa chỉ này và địa chỉ của máy g õ lệnh ping không thuộc c ùng một mạng (giả sử mạng này không có router). Khi đó ta ph ải kiểm tra lại và đặt cho chúng có cùng một địa chỉ mạng. + Hoặc cũng có thể do đ ường dây mạng bị hỏng, hoặc ch ưa cắm dây mạng. Chú ý: Nếu muốn ping đến một máy có địa chỉ mạng ho àn toàn khác đ ịa chỉ mạng của máy g õ lệnh ping, thì tại mạng của máy g õ lệnh ping phải có router để định hướng thông tin ra ngoài. Khi máy tính đư ợc nối mạng ngang h àng, nếu mở cửa sổ My Network Places ta sẽ thấy có thêm biểu tượng Computers Near Me nh ư hình 7.9, để truy nhập ngay vào các máy tính khác trên m ạng. Tuy nhiên ta cũng có thể truy nhập vào các máy tính trên mạng thông qua biểu tượng Entire Network như trong mô h ình miền, nhưng phải thông qua nhiều b ước. 107
  19. Hình 7.9. Cửa sổ My Network Places của máy nối mạng ngang h àng Khi đã có mạng ngang hàng, các thao tác chia s ẻ thư mục và truy nhập vào thư mục chia sẻ, chia sẻ m áy in và kết nối vào máy in chia s ẻ, sử dụng máy in mạng, cũng được thực hiện tương tự như trong mô hình miền. 7.2. thiết lập mạng khách/chủ 7.2.1. Cài đặt máy chủ (Windows 2000 server) Yêu cầu tối thiểu về phần cứng của Windows 2000 so với NT4 đ ã tăng lên rất nhiều. Nhưng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần cứng hiện nay, thì việc chuẩn bị về phần cứng l à không quan trọng, vì một máy tính bình thường với 128 MB RAM, ổ cứng 10 GB đều đ ã cao hơn rất nhiều yêu cầu tối thiểu để cài đặt Windows 200 0 cả trên máy chủ và máy trạm (yêu cầu tối thiểu là 64MB RAM và kho ảng 1GB đĩa cứng). Tuy nhi ên đối với những máy tính đóng vài tr ò máy điều khiển vùng (DC), thì bộ nhớ RAM nên từ 256MB trở lên, nếu không tốc độ chạy sẽ chậm, v ì phải thường xuyên thực hiện các cuộc hoán đổi giữa bộ nhớ trong v à đĩa cứng. 7.2.1.1. Giai đoạn đầu, cài trên màn hình v ăn bản 1- Đưa đĩa cài đặt vào ổ đĩa CD-ROM. Bật công tắc máy, quá tr ình cài đặt bắt đầu bằng việc xác định cấu h ình phần cứng và tải vào các trình điều khiển cho bàn phím, các cổng nối tiếp, v à các trình điều khiển mức hệ thống khác. ở giai đoạn đầu của quá tr ình cài đặt, màn hình sẽ hiện ở chế độ văn bản. 2- Windows 2000 Server Setup đưa ra ba tu ỳ chọn để tiếp tục: + Thứ nhất: Bấm Enter để tiếp tục cài đặt. + Thứ hai: Bấm phím R để chỉnh sửa bản cài đặt Windows 2000 trước đó nếu có. + Thứ ba: Bấm F3 nếu muốn dừng cài đặt. Tại đây ta bấm Enter để tiếp tục. 3- Windows 2000 Licensing Agreement hiển thị, ta có thể đọc qua những thông tin n ày và bấm F8 để xác định sự đồn g ý với những thoả thuận của Microsoft. Nếu muốn dừng c ài đặt tại thời điểm n ày ta bấm phím Esc. 4- Bước này cho phép ta ch ọn nơi cài đặt. Danh sách các phân khu đĩa v à dung lượng đĩa còn trống sẽ hiện ra. Tại đây ta có thể tạo ra một phân khu mới trên vùng đĩa còn trống bằng cách bấm phím C, sau đó nhập kích cỡ (tính 108
  20. theo MB) cho phân khu m ới và bấm Enter; hoặc xoá phân khu đang có để tạo ra phân khu mới có dung lượng lớn hơn, bằng cách đưa hộp sáng tới phân khu cần xoá rồi bấm phím D. Sau khi chọn một phân khu hiện có hoặc mới tạo để cài đặt bằng cách đưa hộp sáng tới đó v à bấm Enter, ta bấm phím C để tiếp tục. 5- Tiếp theo ta chọn một trong hai hệ thống tập tin (FAT hoặc NTFS) dùng để định dạng phần khu đ ược chọn ở bước trên. ở đây ta chọn NTFS và bấm Enter, rồi bấm phím F để bắt đầu định dạng đĩa theo hệ thống tập tin này. Khi định dạng hoàn tất, chương trình setup sẽ sao chép một số tập tin khởi động cần thiết vào phân khu đư ợc chọn và khởi động lại máy. 7.2.1.2. Giai đoạn hai, cài đặt trên màn hình đồ hoạ Khi máy tính khởi động lại, quá trình cài đặt sẽ tiếp tục ở chế độ đồ hoạ: 1- Sau khi khởi động, Windows 2000 Server Wizard khởi đầu bằng màn hình Welcome, ta nhấn Next để Windows 2000 bắt đầu sự d ò tìm và tự động cài đặt các trình điều khiển phù hợp cho các phần cứng phát hiện đ ược. 2- Màn hình Regional Settings xuất hiện giúp ta chọn những thiết định như: dạng ký hiệu số, đ ơn vị tiền tệ, dạng thức ng ày tháng, giờ … Khi chọn xong ta nhấn Next. 3- Ta được nhắc nhập vào tên và cơ quan của mình, rồi nhấn Next. 4- Gõ vào mật khẩu cài đặt, rồi nhấn Next. 5- Màn hình Licensing Modes cho phép ta chọn một trong hai chế độ cấp phép là Per server (theo server) ho ặc Per seat (theo chỗ ngồi). Các khách hàng Windows 2000 Server đ ều phải đăng ký để mua giấy phép sử dụng (Client Access Licenses – CAL). Các CAL này s ẽ được yêu cầu khi người dùng nối vào máy chủ. + Chế độ Per server xác định số lượng các nối kết c ùng một lúc được phép vào máy ch ủ này. Ví dụ. nếu ta qui định l à 25, và hiện đang có 25 ng ười dùng đồng thời truy cập, thì nếu người thứ 26 cũng truy cập v ào máy chủ này, người đó sẽ bị từ chối, cho đến khi một ng ười nào đó trong số 25 người đầu kết thúc sự truy cập. Do đặc điểm đó, m à chế độ cấp phép này hạn chế được phần nào sự tắc nghẽn trên mạng. Tuy nhiên chế độ này đòi hỏi phải mua các giấy phép cho mỗi máy chủ tr ên mạng. + Chế độ Per seat được dùng khi ta muốn gán CAL cho từng máy. Các CAL ở chế độ này cho phép máy tr ạm có thể truy cập v ào tất cả các máy chủ 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0