228
Chương 9
ĐỒ HỌA TRONG MATLAB
9.1 ĐỒ HỌA HAI CHIỀU
Rất nhiều các bài toán khoa học, thuật và kinh tế cần được din giải và
phân tích đrút ra các thông tin liên quan. Đặc biệt trong hầu hết nh vực
phỏng các q trình khoa học và công nghchúng ta phải đối mặt với những tập
dliệu rất lớn mà không th phân tích mà thiếu các phần mềm biểu diễn dữ liệu.
Trong phần này chúng ta snghiên cứu các công cụ biểu diễn dliệu hai
chiu và quá trình biến đổi dữ liệu theo thi gian. Trong các chương trước, chúng
ta đã được làm quen với một số lệnh vđthị 2 chiều như: plot, xlabel, ylabel,
text, gtext, loglog, semilogx, semilogy, axis, grid on, hold on, figure và legend.
9.1.1 Htoạ độ Semilogarithm
Các th tục loglog,semilogx, semilogy thích hợp các tập dữ liệu biến đổi
lớn, đặc biệt các quá trình biến đổi (tiệm cận) theo hàm mũ, hàm lu thừa.
Thí d 1. Vẽ đồ thị ca hàm ( )
1
x
x
f x
e
bằng plot và semilogy:
Hình 9.1 Vẽ đồ thị hàm ( )
1
x
x
f x
e
bằng hàm PLOT
229
Hình 9.2 V đồ thị hàm ( )
1
x
x
f x
e
bng hàm SEMILOGY
9.1.2 Hệ toạ độ cực
Trong một số ứng dụng, việc tả bài toán trong h toạ độ nào đó lợi
hơn là t dữ liệu trong tođộ Đề-các chuẩn. tạo cho ta cảm giác n
đang quant d liệu từ một hệ toạ độ xác định. Một trong các hệ toạ độ như vậy
htođ cực, trong đó dữ liệu được được cho bởi khong cách từ cực các
góc giữa vector bán nh với một trc cố định. Thí dnhư nghiên cứu tốc độ của
thuyền buồm chịu ảnh hưởng của tốc độ và hướng gió.
y
M (x,y)
(r, )
r
O x
Hình 9.3 H tọa độ Đề các và htọa độ cực
Hàm POLAR
Cú pháp:
polar (Theta, R,Symbol)
230
Gii thích. Hàm POLAR vẽ đồ thị hàm s trong hệ ta độ cực.
- Theta : vector trsố góc ttrục cố định đến bán kính, đơn vị đo là radian;
- R : giá trị của hàm R=R(Theta) ;
- Symbol là một xâu qui định kiểu vẽ (xem plot).
Thí d 2.
>> t = 0:.01:2*pi;
>> polar(t,sin(2*t).*cos(2*t),'--r')
Hình 9.4 Vẽ đồ thị hàm sbng hàm POLAR
9.1.3 Lưu trữ đồ thị
thể lưu trữ đồ thị vào file hoặc in đồ thị bằng hàm PRINT.
Cú pháp:
print [-driver] [-options] [ filename]
Giải thích.
print : in đồ thị hiện tại ra máy in mặc định;
print –f2 hay print(2) : in đồ thị figure (2);
print <filename> : lưu đồ thị dưới dạng file PostScript, mặc định *.ps.
Tham số driver: thường bắt đầu bằng chữ ‘-d’.
-dwin : đưa figure hiện tại ra máy in đen trắng;
-dwinc : đưa figure hiện tại ra máy in màu;
-dbitmap : đưa figure vào clipboard dưới dạng Bitmap file;
231
-djpeg<nn> : đưa figure vào clipboard ới dạng JPEG image với chất
lượng nn (mặc định nn=75).
-dps : đưa figure vào file PostScript (*.ps) ng cho máy in đen trắng;
-dpsc : đưa figure vào file PostScript (*.ps) dùng choy in màu;
-deps : đưa figure vào file Encapsulated PostScript (*.eps) dùng y in đen
trắng;
-depsc : Đưa figure vào file Encapsulated PostScript (*.eps), máy in màu.
Tham soptions: ch sử dụng cho PostScript driver.
-append : thc hiện append, không overwrite đối với PostScript file;
-r<n> : xác định độ phân giải dpi cho hình vẽ. Mặc định là -r150.
Thí d 3.
>> print -depsc -r300 Matine %% Lưu Figure hin tại với độ phân giải
%% 300 dpi vào file Matine.eps.
thể sử dụng lnh print như gi một hàm:
print(‘-device’,’-options’,’ filename)
Thí d 4.
>> print(‘-depsc’,’-r300’,’Matin’)
9.1.4 Biểu đồ (Bar chats)
Khi x các dữ liệu thống kê, có thbiểu diễn chúng i dạng một biểu
đồ bằng hàm BAR như là một đồ thị 2 chiều.
Các phương án sử dụng hàm BAR:
bar(X,Y) : vbiểu đồ các cột của một ma trận Y c M×N n M nhóm d
liệu của N bộ số liệu. Vector X phải đơn điệu tăng hoặc giảm.
bar(Y) : mặc đnh ca X 1:M.
bar(X,Y,width) hoc bar(Y,width) : width xác định độ rộng của các cột trên
biểu đồ. Mặc định của width 0.8. Nếu width > 1 tcác ct biểu đồ sẽ chồng
ken vào nhau.
bar(X,Y,'grouped') : vẽ biểu đồ theo nhóm cột đứng (mặc đnh).
bar(X,Y,'stacked') : vẽ biểu đồ theo nhóm xếp đống .
Thí d 5.
>> Y=hilb(10); y=Y([1:3],[1:2:9]);
>> figure(1), bar(y);
>> xlabel(‘ Truc I’);ylabel(‘Truc J’);
>> figure(2), bar(y,’stacked’);
>> xlabel(‘ Truc I’);ylabel(‘Truc J’);
232
Figure 1
Hình 9.5 Đồ thị bar ‘group’
Figure 2
Hình 9.6 Đồ thị bar ‘stacked’
9.1.5 Biểu diễn sai số ( Error Bars)
Khi xử lí dữ liệu, ta thường quan tâm đến mức độ thiếu chính xác của chúng
do dung sai thiết bị hay sự không hoàn hảo củai trường thực nghiệm. Đ
tả sai số thể sử dụng hàm ERRORBAR .