Chương 1: Giao diện Quarkxpress

Về giao diện quarkxpress Về cửa sổ tài liệu va các palette

Trong chương này bạn sẽ học:

1. Giao diện quarkxpress

Chương này bao gồm ba chức năng chính của quarkxpress, đó là cửa sổ tài liệu quarkxpress, các palette tool và số đo.

Đối với các tính năng mới khác như Macintosh hoặc Windows, phần phụ bao quanh các nút chuẩn được sử dụng trong mỗi trương trình.

Các nút điều khiển trên mỗi vùng làm việc trong một kiểu tương tự mặc dù giao diện của chúng lệ thuộc vào các chức quan chuẩn khác nhau.Nếu bạn quen với hệ thống này bạn có thể giữ nguyên phần phụ đó.

Đối với các chức năng QuarkXPress chính chủ yếu, bạn có thể chỉ muốn đọc lướt thông tin và đọc tiếp các phần tham khảo sau của nó khi cần thiết.

2. Cửa sổ tài liệu và các palettes

a. Cửa sổ tài liệu

Cửa sổ tài liệu hiện thị một tài liệu QuarkXPress được mở.

1 Thanh tiêu đề

2 Hộp thoại close

3 Hộp thoại zoom

4 Hộp thoại size

5 Trang tài liệu, vung pasceboard

6 Thanh cuộn

7 Thước đo

8 Góc thướt

1

9 Trường view percent(tỉ lệ xem)

10 Bộ chỉ định số trang

11 Menu go_to_page bật lên(đi đến trang

b. Công cụ palette

1 Công cụ Item 2 Công cụ di chuyển 3 Công cụ xoay 4 Công cụ Zoom 5 Công cụ Text box và các biến thể 6 Công cụ Picture box và các biến thể 7 Công cụ Rounded_corner rectangular picture box 8 Công cụ Oval picture box 9 Công cụ Polygon picture box 10 Công cụ Line va các biến thể Beezier 11 công cụ Orthogonal Line 12 Các công cụ Text_path 13 Công cụ Linking 14 Công cụ Unlinking

c. Sử dụng công cụ Palette

hiện thị công cụ palette

chọn công cụ từ Menu View

chọn một công cụ

Nhấp một biểu tượng công cụ và sau đó nhả nút chuột. Xác định công cụ bạn chọn có thể làm việc với chuột và bàn phím, Menu và các lệnh menu có sẵn. Chọn các công cụ chia rẽ như vị trí bên trong bằng cách nhấp_rê đến công cụ trong menu bật lên.

các Palette số đo

các tuỳchọn trong Palette Mesurements

Text được chọn

2

1. Vị trí ngang 2. Hộp thoại width 3. Hộp thoại Angle 4. Flip ngang 5. Vị trí dọc 6. Hộp thoại Height 7. Số lượng coat 8. Flip dọc

Text box được chọn với công cụ content đang hoạt động

1. Leading 2. Sự canh chỉnh 3. Font 4. Kích cỡ 5. track/kern 6. Typestyles

Picture box được chọn

Picture box được chọn với công cụ content đang hoạt động

1. Vị trí ngang 2. Hộp thoại width 3. Hộp thoại Angle 4. Flip ngang 5. Vị trí dọc 6. Hộp thoại Hieght 7. Bán kính góc 8. Flip dọc

1. Độ rộng ảnh 2. Vị trí ảnh ngang 3. ảnh góc 4. Vị trí ảnh dọc 5. ảnh nghiêng

Sử dụng Palette mesurements

Palette measurement là một điều khiển khac có thể sử dụng để áp dụng một số Text, các thuộc tính Picture va Line. Các thuộc tính kĩ thuật được gõ vaofPalette trong một số cách khác nhau.

Hiện thị palette measurement

Chọn show measurement từ menu View

3

Gõ nhập các giá trị mới vào từ trường

1. Nhấp đôi các giá trị có sẵn ( nếu không được sáng ). 2. Gõ nhập các giá trị mới

Di chuyển từ chiều này đến chiều khác

Nhấn Tab

Chọn các tuỳ chọn từ menu bật lên Hoặc :

Cho đến hinh tam giác nhỏ ở menu bật lên, nhấn menu " pop up " bật lên, rê đến mục bạn muốn chọn nó sẽ được sáng và sau đó nhả nut chuột

định cị trí con trỏ lồng vào trong con chuột, gõ nhập trong phần trước tiên của đổi chọn nó.

Hoặc :

áp dụng các đặc điểm kĩ thuật trong các trường

nhấn Enter

c. Các căn bản về Macintosh Và Windows

các thanh cuộn

Mỗi cửa sổ có hai thanh cuộn, một thanh cuộn dọc và một thanh cuộn ngang. Một thanh cuộn mầu xám chỉ định nội dung bên ngoài đường biên cửa sổ; một thanh sáng chỉ định tất cả nội dung nhìn thấy.

Sử dụng các thanh cuộn

nhấp mũi tên cuộn lên, xuống, trái hoặc phải.

Hoặc:

Hoặc: nhấp thanh cuộn dọc hoặc ngang trên trước mép của nó trong hộp cuộn, khi nó mầu xám.

Hoặc:

Rê hộp cuộn dọc hoặc ngang theo thanh cuộn.

Các menu

4

Các menu Macintosh va Windowscos hai loại : menỗngổ xuống và menu bật lên. các menu trong thanh menu Quarkxpress là menôngxổ xuống. Các menu bật lên thường xuất hiện trong các palette và các hộp thoại.

Chọn các tùy chọn từ menu xổ xuống

Trỏ đến menu, nhấn menu xổ xuống "pull dơn", rê đến mục bạn muốn chọn nó sẽ được sáng và sau đó nhả nút chuột.

Trên Macintosh

Trong Ưindows Trỏ đến tên menu, nhấn để mở menu. Nhấp mục bạn muốn chọn nó sẽ được sáng và sau đó nhả nút chuột.

các hộp thoại

Nhấp bất kì Tab để hiển thị xác lập của các điều khiển. các thông số kĩ thuật được nhập vào hộp thoại theo một số cách.

Một số hộp thoại bao gồm hơn một xác lập của các điều khiển.

Các giá trị gõ nhập mới

1. Nhấp đôi các giá trị có sẵn ( nếu không được sáng). 2. Gõ nhập các giá trị mới.

Di chuyển từ trường này đến trường khác

nhấn Tab.

Chọn các tuỳ chọn từ các menu bật lên

Trỏ đến một menu hiện hành, nhấn menu con " bật lên ", rê đến mục bạn muốn chọn sau cho nó được bật sáng và sau đó nhả nút chuột.

Trên Macintosh

Trỏ đến một menu hiện hành, nhấn để mở menu con. Nhấp một mẫu chọn sau cho nó được bật sáng và sau đó nhả nút chuột

Trên windows

Hộp kiểm

5

Nhấp hộp thoại. Một dấu X chỉ định nó đã được chọn. Trong Windows Nhấp hộp thoại. Một dấu kiểm chỉ định nó đã được chọn.

Trên Macintosh

Nhấp các nút Radio

Nhấp nút. Một nút lõm xuống chỉ định nó đã dược chọn.

áp dụng các thông số kĩ thuật và đóng hộp thoại

Nhấp Apply. Hộp thoại vẫn được hiện thị. Nhấp OK hoặc nhấn Enter.

--------------------------------------------------------

6

Chương 2: Tạo và lưu các tài liệu

1. Tạo các tài liệu

Bắt đầu một tài liệu

nhấp đôi biểu tượng chương trình quarkpress trong thư mục Quarkpress trên ổ cứng của bạn.

Chọn Quarkxpress từ menu con Programs trong menu Stast tại góc bên trái phía dưới của màn hình. Menu Quarkxpress sẽ được hiện thị.Trong Windows một nút Quarkpress sẽ được thêm vào thanh vụ.

Biểu tượng Quarkxpress

Thanh menu Macintosh

2. Bắt đầu một tài liệu mới

1. chọn Document từ menu con New trọn menu file, hộp thoại document sẽ được xuất hiện(xem hình vẽ)

7

Tạo một tài liệu Từ Scratch

2. chọn một kích cỡ trang từ menu bật lên từ Side hoặc gõ nhập các gias trị trong các trường Width và Height. 3. Hoặc: đánh dấu kiểm Facing Pages nếu tài liệu của bạn là nếp gấp và bạn in trên cả hai bên tay trái và tay phải.

4. gõ nhập các giá trị trong các trường Margin Guides và Column Guides. 5. Hủy dấu kiểm hộp thoại Automatic Text Bõ(trong tất cả các thao tác). 6. Nhấp OK. Cửa sổ tài liệu sẽ dược hiện thị.

3. Lưu tài liệu

lưu một tài liệu mới

Trước khi bạn thực hiện bất kì công việc trên tài liệu mới, đặt tên cho nó và lưu nó vào đĩa.

7. chọn save từ menu File. Hộp thoại Save As sẽ được hiện thị. 8. gõ nhập tên một tài liệu, ghi đè lên tên document 1. 9. chọn một ổ đĩa và thư mục để lưu File. 10. Nhấp nút Document . 11. nhấp Save để lưu tài liệu. Nhấp Cancel nếu bạn muốn hủy bỏ thao tác.

Lưu một tài liệu trong thư mục được gọi là "Projects"

8

Mặc dù bạn có thể sử dụng 31 kí tự đặt tên Filetreen một Macintosh và nhiều hơn nữa trong wwindows, tốt nhất hạn chế việc đặt tên trong khoảng 20 kí tự để minh họa đầy đủ và không có bị ép trong hộp thoại. Trong Window, tài liệu Quarkxpress là một file .qxd mở rộng và thao tác Quarkxpress là một File .qxt mở rộng.

Cho phép lưu tự động (Auto Save)

Bạn có thể chỉ định Quarkxpress tự động tạo một file Auto save tạm thời trong khi bạn làm việc trên một tài liệu. Hệ thống của bạn có thể bị treo bất cứ lúc nào, File Auto Save sẽ được cứu và thay thế cho File gốc bị hư. Nó thích hợp cho auto Save mọi lúc. Không nhìn thấy Auto Save khi tài liệu được đóng, file Auto Save sẽ không có sẵn. Nếu bạn muốn kiểm tra Auto Save co lafm việc không, tìm hiểu xemno trong khi tài liệu được mở trong thư mục vốn các File đang làm việc được lưu bằng caschsuwr dụng hộp thoại Open. Khi bạn mở một File Auto Save sau khi một hệ thống ngừn hoạt động, bạn sẽ có dược cơ hội để phục hồi lại bất kì việc lưu bằng tay khi Auto save được cập nhật sau cùng.

Chỉ định Auto Save

12. Chọn Application từ menu con Prefences tron menu Edit. Hộp thoại application Preferences sẽ được hiện thị

13. Nhấp tab Save để hiển thị các xác lập của các điều khiển. 14. Đánh dấu kiểm Auto Save và nhập một giá trị, chẳng hạn 5, trong hộp Every Minutes. 15. Nhấp OK.

4. Mở và đóng tài liệu

Mở một tài liệu có sẵn

16. Chọn Open từ menu File Quarkxpress. Hộp thoại sẽ được hiển thị. 17. nếu menu Quarkxpress không được hiển thị, chọn Quarkxpress từ menu Application tại góc bên phải của thanh menu nếu trên Macintosh. Nếu trong windows, nhấp nút Quarkxpress trong thanh tác vụ. Nếu không, tải Quarkxpress. Xem tải Quarkxpress.

18. Sử dụng hộp điều khiển để đặt vị trí tài liệu của bạn. 19. Nhấp Open. Cửa sổ tài liệu sẽ được hiển thị.

9

Mở một tài liệu trong Quarkxpress

+ Nếu Quarkxpress không được tải trên RAM bây giờ nó sẽ được. Các chi tiết và thanh Menu không bao lâu sẽ được hiển thị tức thì.

Tạo một bản sao của một tà liệu được mở

Sử dụng quá trình để tạo và di chuyeernmoojt bản sao của một tài liệu hoặc để tạo một Template.

20. Chọn save as từ menu File. Hộp thoại Save As sẽ được hiện thị 21. Nhập một tên cho tài liệu, ghi đè lên tên có sẵn của nó . 22. Chọn một ổ đĩa và thư mục cho việc lưu File. 23. Chọn document hoặc Templace từ menu Type bật lên. 24. Nhấp Save để lưu tài liệu. Nhấp cancel nếu bạn muốn hủy thao tác.

10

Nếu bạn muốn đóng tài liệu bao gồm tất cả vùng làm việc, tìm chọn save từ menu File và sau đó chọn Save As. Chọn chỉ Template nếu bạn muốn lưu trong Macintosh. Trong Window nhấp biểu tượng close tại góc bên phải của cửa sổ tài liệu. một hộp báo 'Lưu tài liệu mới hơn ?' hoặc Lưu cã thay đổi vào tài liệu?' được hiển thị. Nhấp yes để lưu tài liệu. Nhấp NO nếu bạn không muốn lưu một tài liệu mới hoặc công việc vừa rồi.

5. Thoát Quarkpress

25. Chọn Quit hoặc Exit từ menu file. 26. Một hộp báo " Save the new document " document"?' hoặc " Save changes to document " ...? " sẽ được hiển thị nếu tài liệu của bạn đang mở và công việc vừa rồi chưa được lưu. 27. Nhất Yes để lưu tài liệu.Nhấp No nếu bạn không muốn lưu một tài liệu mới hoặc công việc vừa rồi.

11

Chương 3: Làm việc với các trang

Làm việc với các trang tài liệu

Một tài liệc QuarrkXpress mới dựa trên các xác lập được nhập trong hộp thoại New. Các xác lập được sử dụng để chỉ định kích cỡ trang, hướng trang, các đường hướng dẫn lề và cột. Các xác lập đường hướng dẫn lề và cột định rõ một trang chủ. Trang chủ cung cấp lưới cho trang đầu tiên và bất kì trang tài liệu bổ sung. Việc xác lập kích cỡ trang trong hộp thoại lưu xác định toàn bộ tài liệu mới

Tạo và xóa các trang tài liệu

Tạo các trang tài liệu riêng

thị .

1. Chọn Show Document Layout từ menu View.Palette Document Layout sẽ được hiện

Tạo trang tài liệu mới trong các trang tài liệu Non_facing(trai) và các trang tài liệu

2. Nhấp một lần biểu tượng bên trái của A_Master A trong Palette. Biểu tượng

facing (phải) trang chủ sẽ chuyển sang mầu đen. 3. Nhấp_rê biểu tượng Downwards trong cửa sổ trang tài liệu của Palette 4. Nhả nút chuột khi con trỏ trỏ đến biểu tượng trang.

Tạo một dãy các trang tài liệu

nhập một trong các trường bên phải của nó.

1. Chọn Insert từ menu Page sẽ được hiển thị. 2. Nhập một giá trị trong trường Insert Page, nhấp nút Radio After Page và

12

Thêm ba trang vào một tài liệu dựa rên trang chủ mặc định

3. Chọn A_Master A từ menumaster Page bật nên 4. OK

Xóa từng trang tài liệu.

1. Chọn show Document layout từ menu view. palette Document layout sẽ được hiện

2. Nhấp một lần lên biểu tượng trang tài liệu trang Palette. Biểu tượng trang sẽ chuyển

3. Nhấp một lần lên biểu tượng Delete Page tại góc trên bên phải của Palette Một hộp thoại thông báo sẽ được hiển thị 'bạn có chắc chắn muốn xóa trang tài liệu này

thị sang mầu đen. không?' 4. Nhấp OK

Xóa một dãy các trang tài liệu

1. Chọn Delete từ menu Page. Hộp thoại Delete Page sẽ được hiển thị. 2. Nhập một dẫy các trang bạn muốn xóa trong Delete Page và đi qua các trường. 3. Nhấp OK.

di chuyển các trang tài liệu

Di chuyển từng trang tài liệu

khung xem.

1. Chọn show Document Layout từ menu view. 2. Sử dụng các thanh cuộn tron mỗi buwowsccho đến khi trang co liên quan lằm trong

3. Nhấp_rê trang để di chuyển nó sang vị trí mới. Nhả nút chuột khi mũi tên

13

nhỏ xuất hiện trong trang tài liệu gần kề. 4. trang sẽ di chuyển và các trang khác sẽ di dọc theo. 5. Nếu làm việc với thumbnails, chọn Scale khác trong menu view để tiếp tục làm việc các tài liệu Gatefold và Concertina, tất cả vị trí của trang được in lên từ mép của Sheet trong dòng bên dưới tài liệu khác. Tất cả vị trí của trang được in ngược lại của Sheet trong dòng thứ hai.

Di chuyển một dãy các trang tài liệu

1. chọn Move từ menu Page. Hộp thoại Move Page sẽ được hiển thị 2. Nhập giá trị trong Move Page và đi qua các trường và nhập nút radio. nhập số trang trong trường phía bên phải. 3. nhấp OK.

Thay đổi kích cỡ tài liệu

1. Chọn Document Setup Từ menu File. Hộp thoại Document Setup được hiển thị. 2. Nhập kích cỡ một trang mới bằng cách nhấp nút radio hoặc bằng cách nhập các giá trị trong các trường Width và Height 3. Nhấp OK.

Hộp thoại Document Setup

Thay đổi các xác lập dường hướng dẫn cột và lề

bên trái của một trang chỉ định là trang chủ.

1. chọn Show Document layout từ menu view. 2. Nhấp đôi biểu tượng bên trái của A_Mester A sẽ được hiển thị. Một biểu tượng phía

3. Chọn Master Guides từ menu Page. Hộp thoại Master Guides sẽ được hiển thị. 4. Các giá trị trong các trường Column Guides và Master Guides.

14

5. Nhấp Ok. 6. chọn Document từ menu con Display trong menu page.

Hộp thoại Master Guides

Làm việc với các trang

xem ở các tỉ lệ khác nhau

Chọn tirFit trong Windows từ menu View. Chỉ trong Windows Nhấn nút chuột phải và chọn Fit trong Windows từ menu nhảy ngữ cảnh.

Định tỉ lệ một trang cho vừa với cửa sổ tài liệu

Nhấn nút chuột phải và chọn Fit In Windows hoặc Actual Size từ menu nhảy ngữ cảnh.

Chuyển đổi kích cỡ giữa Fit in Windows va Actual

Thay đổi tỉ lệ khung xem của một trang bằng cách định lại trị số gia tăng

1. chọn công cụ zoom ( hoặc nhấn giữ control trong Macintosh ) và nhấp bất kỳ nơi nào trong trang để tăng tỉ lệ khung xem. Nhấn giữ phím Alt tại một thời điểm để giảm tỉ lệ khung xem. 2. Chọn lại công cụ Item hoặc công cụ Content để hủy chọn côn cụ Zoom( nếu được chọn từ palette công cụ).

Mở rộng một vùng trang củ thể

15

1. Chọn công cụ zoom ( hoặc nhấn giữ control trong Macintosh )và nhấp_rê nghiên qua để xác định một vùng được mở rộng trên trang. 2. Chọn lại công cụ Item hoặc công cụ content để hủy chọn công cụ Zoom

Xem các trang từ hai tài liệu cùng lúc

1. Mở cả hai tài liệu bằng cách thông thường. 2. Chọn Tile Documents từ menu con Windows trong menu View.

Di chuyển xung quanh một tài liệu

Bạn có thể di chuyển xung quanh một tài liệu bằng cách sử dụng Palette Document Layout, các thanh cuộn và biểu tượng bàn tay.

Di chuyển nhanh từ trang này đến trang khác

Nhấp đôi biểu tượng Relevent trong Palette Document layout. Hoặc: chọn một trang từ menu bật lên go_to_page tại đáy của cửa sổ tài liệu Hoặc: Nhấp mép thanh cuộn của hộp cuộn với khung xem sác lập đến Fit trong Window.

16

Chương 4: Bổ xung Text

Trong chương này bạn sẽ học

Làm việc với các hộp Text

Cách nhập text

Hiệu chỉnh text

Làm việc với các hộp Text

Các hộp Text trong QuackXPress là các vùng tương đương ở đó loại xác lập Text được dán đè bên dưới hình minh hoạ thông thường. Bạn đặt Text trong các hộp và tạo trên trang tài liệu khi làm việc.

Hộp text chuẩn là hình chữ nhật. Bạn có thể tạo các hộp có hình dạng khác nhau bao gồm các đường bao, góc lõm, góc xiên và hình trái xoan. Bạn cũng có thể vẽ hình hộp bằng cách sử dụng hộp công cụ text Freehand và Bezier.

Các hộp text có thể được liên kết với nhau và Text có thể chèn từ hộp này đến hộp khác và phụ thuộc trên vị trí của các hộp, từ trang này đến trang kia.

Các hộp text xác định độ rộng mỗi vùng của Text, kích cỡ và vị trí của chúng, các hộp Picture, xác định bố cục trang.

Các hộp text thường được liên kết với lề, cột hoặc các đường hướng dẫn thước đo cho vị trí chính xác.

Ghi chú

Bạn có thể đặt nhiều hộp Text trên trang tài liệu. Chúng có thể được thay đổi trong kích cỡ tại bất kỳ lúc nào và bên trong Text cũng có thể thay đổi.

Mặc dù các hộp text có thể được xếp chồng lên nhau, tốt nhất giữ các hộp Text tách rời nhau khi lần đầu tiên làm việc với chúng để ngăn sự chiếm chỗ hoặc biến mất.

Tạo và kích cỡ các hộp Text

Tạo một hộp text

1. Chọn hộp công cụ Rectangular Text bằng cách nhấp một lần lên biểu tượng của nó trong palette Tool. 2. Di chuyển chuột(không nhấn nút) đến trang. Con trỏ trở về một Cross hair. Di chuyển Cross hair đến nơi bạn muốn ở trêncùng bên trái hộp thoại

17

3. Nhấp-rê (nhấn nút chuột và di chuyển chuột với nút được nhấn) nghiêng đến nơi bạn muốn ở góc bên phải phía dưới của hộp thoại. Nhả nút chuột.

Một điểm chèn sáng sẽ xuất hiện tại đính trái của hộp. Khi một hộp Text quá nhỏ để chứa bất kỳ/tất cả Text, một hộp kiểm nhỏ xuất hiện bên trong hộp Text.

4. Nếu một hộp kiểm được hiển thị trong hộp Text, bằng cách định kích cỡ nó. Nếu điểm chèn không hiển thị, chọn bằng cách nhấp một lần với chuột,công cụ Content.

Ghi chú

Bạn có thể sử dụng quá trình tương tự để tạo các hình dạng hộp tiêu chuẩn khác. Xem chương 8, làm việc với các mục để sử dụng hộp công cụ Text Freehand và Bezier.

Định kích cỡ một hộp Text.

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content hoạt động, nhấpmột lần bất kỳ nơi nào trong hộp(nếu nó không được chọn) và di chuyển con trỏ đến một núm điều khiển tại bên dưới hộp của hộp text. Không nhấn nút chuột khi thực hiên việc đó. 2. Con trỏ trở về dấu bàn tay. Trong khi dấu bàn tay được hiển thị, nhấp-rê núm điều khiển để định kích cỡ hộp.

Ghi chú

Các núm điều khiển dọc theo cạnh của các hộp có thể được sử dụng để mở rộng hoặc giảm độ rộng hoặc chiều cao của chúng. Các núm điều khiển góc cho phép bạn mở rộng hoặc giảm cả hai kích thước của hộp. Mở rộng hoặc làm giảm một hộp, nhấn giữu phím Command, thay đổi tỉ lệ của Text bên trong hộp. Trong windows sử dụng phím Control thay thế.

Sau khi một hộp Text được tạo, một công cụ Item sẽ tự động được chọn, phụ thuộc vào việc sử dụng sau cùng.

Snap to Guides cung cấp một cách nhanh gọn và chính xác để liên kết các mục đến lề, cột và các đường hướng dẫn thước đo. Chọn Snap to Guides từ menu View.

Di chuyển và xoá các hộp text

Với mục Item đã hoạt động, nhấp-rê điểm giữa của mục.

Di chuyển một hộp text hoặc mục khác

Ghi chú

Để di chuyển mục trong khi công tụ Content đang hoạt động, nhấn giữ phím command trong khi nhấp- rê mục đó. Trong khi Windows sử dụng phím Control được thay thế.

18

Xoá một hộp Text hoặc mục khác

Với công cụ Item đang hoạt động, nhấn Delete ( Phím back space)

Hoặc:

Với công cụ Content hoặc công cụ Item đang hoạt động,chọn Delete trong menu Item.

Hoặc:

Thay đổi Text

Bạn có thể nhập text trong các hộp text bằng cách sử dụng bàn phím, bằng cách nhập từ một File WP hoặc bằng cách sử dụng Clipboard. Ở đây trước tiên chúng có hai phương pháp. Xem hiệu chỉn text căn bản cho sử dụng của Clipboard.

Nhập Text

1. Với công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text(nếu không được chọn) 2. Nhập text bằng cách sử dụng bàn phím.

Nếu bạn không thể nhìn thấy text và hộp kiểm nhỏ được hiển thị bên trong hộp, hộp sẽ được làm sâu hơn.

Nếu bạn không thể nhìn thấy Text bởi vì giao diện text như một đường màu xám (được gọi là Greeking), bằng cách sử dụng công cụ Zoom để xem text tại một kích cỡ có thể đọc được.

Nhập text, xuống dòng và khoảng trắng

Bạn sẽ nhận thấy nhập Text dễ dàng và chính xác với các dấu nháy minh hoạ; các ký hiệu đặc trưng cho các ký tự không in, chẳng hạn như các khoảng trắng hoặc xuống dòng.

Text sẽ được bao quanh khi nó ở cuối mép phải của hộp text do đó không cần sử dụng xuống dòng tại cuối của mỗi dòng.

Các kiểu chữ viết hoa và chữ viết thường trừ khi bạn muốn xác định Text trong các chữ viết hoa. Các chữ viết hoa có thể được áp dụng sau đó bằng cách sử dụng menu style hoặc palette Measurements.

Chọn Show Invisibles từ menu View.

Hiển thị và các thành phần ẩn

Nhấn Enter

Bắt đầu một đoạn văn bản mới

19

Bắt đầu mới với một đoạn văn bản

Nhấn Shift+ Enter

Sử dụng Keystrokes để điều khiển các cách dòng trong text chẳng hạn như tiêu đề, địa chỉ hoặc viết tắt.

Nhấn Space

Nhập một khoảng trắng từ thông thường

Nhập Text từ một File WP

Text có thể được nhập từ các File bộ xử lý từ (ASCII). QuackXPress nhập tất cả text trong một File, hoàn tất ngắt trang vân vân. Bạn có thể chỉ muốn giới thiệu một phần của tài liệu. Nếu sao chép và dán Text bằng cách sử dụng Clipboard hoặc xén tài liệu bộ xử lý từ trong một số tài liệu nhỏ trước tiên và sau đó nhập Text một lần nữa từ mỗi File.

Nhập text

1. Với công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text( nếu không được chọn). 2. Chọn Get Text từ menu File. Hộp thoại Get Text sẽ được hiển thị. 3. Đánh dấu kiểm hộp Convert Quotex. 4. Sử dụng hộp thoại điều khiển để đặt vị trí File Text. 5. Nhấp OK.

Ghi chú

Việc nhập chính xác lên nơi thích hợp của bộ lọc WP trong thư mục Xtension trong thư mục QuackXPress.

Khi việc nhập text được sắp xếp ở giữa các hộp text, nhập text trong một vị trí hộp text tạm thời tại một cạnh của trang. Sau đó cắt và dán text từ hộp vào trong hộp text. Xoá hộp text tạm thời sau khi sử dụng.

Xem tất cả text trong một hộp text

Nếu text được làm đầy bằng một hộp text, một hộp kiểm tra nhỏ sẽ được hiển thị. Hình dạng của hộp chỉ định tất cả text không được nhìn thấy.

Hiển thị tất cả text trong một hộp

1. Với công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text (nếu không đựơc chọn). 2. Hoặc : Hộp text được ấn sâu xuống hoặc mở rộng.

Hoặc: rút gọn text. Xem việc hiệu chỉnh text căn bản(phần dưới).

20

Hoặc: thay đổi thuộc tính text. Xem chương 6 định dạng text.

Hiệu chỉnh text căn bản

Bạn hiệu chỉnh text trong QuackXPress bằng một số cách như bạn làm việc trong bộ sử lý từ. Chọn text và sau đó thêm hoặc xoá text bằng cách sử dụng bàn phím và sao chép hoặc di chuyển text bằng cách sử dụng Clipboard.

Chọn Text

Text cần được chọn cho các mục đích hiệu chỉnh và định dạng. Text được chọn bằng cách sử dụng công cụ Content với công cụ hiệu chỉnh chính. Khi công cụ đó đang hoạt động con trỏ tự động trở về trong một I Beam khi vị trí bao bọc một hộp text.

Trong tất cả các bước, nhấp một lần lên hộp text để chọn hộp trước tiên, nếu không được chọn.

Text được chọn Số lần nhấp

Bất kỳ text gần kề

Toàn bộ từ (với khoảng trắng phía sau)

nhấp-rê qua text

Toàn bộ dòng

nhấp hai lần lên từ

Toàn bộ Paragraph

nhấp ba lần lên dòng

Tất cả text trong hộp (bao gồm text ẩn)

nhấp bốn lần trong Paragraph

nhấp năm lần trong hộp hoặc chọn Select All từ menu Edit.

Các ký tự trong text là có màu sáng hơn.

Ghi chú

Khi nhấp để chọn text, thử nhấp chuột như thường lệ và giữ chuột cố định. Nếu bạn không thể nhấp đủ nhanh cho các tùy chọn xảy ra,chọn tốc độ Double-Click chậm hơn trong Mouse Control Panel của hệ thống.

21

Nếu bạn huỷ bỏ việc nhấp trong một hộp text sau khi bạn đã hoàn tất công việc hiệu chỉnh và địng dạng nó sẽ trở về hộp text ban đầu, text sẽ giữ lại vùng chọn của nó. Nếu bạn muốn huỷ bỏ vùng chọn của nó, nhấp một lần bên trong hộp.

Nhấp-rê từ phía bên phải và nằm ngang với các dòng cuối của một đoạn Paragraph sẽ chọn text bên trong của vùng chọn dấu Return sẽ xuất hiện ở cuối Paragraph.

Di chuyển và sao chép text bằng cách sử dụng Clipboard

Di chuyển và sao chép text thông thường làm việc bằng cách sử dụng Clipboard( một vùng lưu trữ ngắn hạn đựoc gán cho một bộ phích này). Bất kỳ text mà bạn cắt hoặc sao chép sẽ được tự động đặt trên Clipboard.

Tuy nhiên vào những lúc bạn dán, text sẽ còn lại trên Clipboard cho đến khi text khác được cắt hoặc sao chép.

Ghi chú

Nội dung hiện hành của Clipboard có thể được xem tại bất kỳ thời gian bằng cách chọn Show Clipboard từ menu Edit.

Di chuyển text

1. Chọn text bạn muốn di chuyển, bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả phần trước. Chọn Cut từ menu Edit. 2. Vị trí điểm chèn ở đó bạn muốn đặt text ( chắc chắn rằng "dấu nháy " của nó bên trong hộp text) và chọn Paste từ menu Edit.

Sao chép text

1. Chọn text bạn muôn sao chép. Chọn copy từ menu Edit. 2. Vị trí điểm chèn ở đó bạn muốn đặt text được sao chép và chọn Paste từ menu Edit.

Xoá Text

Chọn text và nhấn Delete (back space)

Hoặc:

Chọn vị trí điểm chèn đến một mép của text để xoá và nhần Delete (back space) hoặc Del.

Hoặc:

Bổ sung vào text phụ

1. Chọn vị trí điểm chèn ở đó bạn muốn thêm text.

22

2. Nhập text bổ sung.

Ghi chú

Nếu bạn chọn text để thay vị trí điểm chèn và chọn Paste từ menu Edit, các điểm dán sẽ thay thế bằng text được chọn.

Text bên trong hộp text có thẻ được di chuyển bằng cách sử dụng giống như kỹ thuật Drag và Drop có sẵn trong Microsoft Word. Đánh dấu kiểm Drag và Drop trong Iteractive Control trong hộp thoại Application Preferences nếu muốn sử dụng kỹ thuật này.

Tìm kiếm và thay thế text

Nếu bạn muốn thay đổi tất cả trường hợp của một từ, hoặc xác lập của các từ, để thực hiện điều này (ví dụ thay đổi "EU" thành "Europe") sử dụng tính năng Find/Change trong menu Edit.

Tính năng này có thể lưu công việc hiệu chỉnh của bạn một cách dài dòng phương pháp này có tính năng chung là đặc biệt cẩn thận.

Chọn vị trí điểm chèn của một hộp text để tìm và thay thế text trong một tài liệu( tất cả text trong một hộp text hoặc một chuỗi của các hộp text được liên kết).

Tìm kiếm và thay thế text

Chọn Find/Change từ menu Edit. Hộp thoại Find/Change sẽ được hiển thị. Nhập text để tìm trong trường hợp Find What và thay thế text trong trường Change to. Đánh dấu kiểm Document nếu bạn muốn thay đổi text trong suốt tài liệu. Đánh dấu kiểm Whole Word nếu bạn muốn tìm kiếm giới hạn trong tất cả các từ. Nhấn Find Next để tìm trường hợp đầu tiên của text và nhấn Replace khi bạn muốn thay thế (text) từ. Nhấn Find Next lần nữa và lập lại tiến trình trong khi tất cả text được thay thế. Đóng hộp thoại sau khi hoàn tất công việc.

Hoặc: không chọn tất cả hộp text để chèn và thay thế tất cả text trong một tài liệu.

Ghi chú

Khi thay đổi toàn bộ từ bằng cách sử dụng hộp thoại Find/Change, luôn luôn lưu tài liệu trước tiên. Bạn sẽ gặp lỗi khi thay đổi toàn bộ text, chọn Revert to Saved từ menu Find để trở về tài liệu ban đầu của nó trước khi thay đổi các từ.

Kiểm tra lỗi chính tả

23

1. Hoặc: chọn vị trí điểm chèn trong một từ để kiểm tra lỗi chính tả của từ đó.

Hoặc: chọn vị trí điểm chèn bắt đầu của một hộp text để kiểm tra lỗi chính tả của tương trình (tất cả tex trong hộp text).

Hoặc: Không chọn toàn bộ hộp text để kiểm tra lỗi chính tả của toàn bộ tài liệu, ngoại trừ trang chủ.

2. Chọn Check Spelling từ menu Utilities.

3. Nhấp OK khi hộp Panel Word Count được hiển thị để hiển thị hộp thoại check (Word/Story/Document)

4. Nếu bất kỳ các từ kế tiếp sẽ được nhận ra.

5. Lập lại bước 3 và 4 cho đến khi tất cả các từ nghi ngờ được chính xác.

6. Nhấp Cancel khi hoàn tất hoặc chờ cho đến khi tất cả các từ được kiểm tra.

Các hộp text Các hộp text chứa text và xác định vùng text. Chúng có thể xác định lại kích cỡ, di chuyển và xoá bất kỳ lúc nào. Nhập text Text có thể được nhập trong các hộp text từ File WP hoặc ASCII hoặc được nhập trực tiếp. Chọn text Các phương pháp chọn text cho phép bạn chọ bất kỳ text trong một hộp text. Sao chép text Di chuyển và sao chép text giữa các hộp text là công việc dễ dàng của Clipboard. Tìm kiếm và thay thế text Bất kỳ các ký tự, bao gồm toàn bộ hoặc một phần của các từ và thay thế trong suốt một tài liệu hoặc một tài liệu QuarXPress. Kiểm tra lỗi chính tả Chính tả có thể được kiểm tra trên một từ, thường trình hoặc tài liệu căn bản và text thay thế toàn bộ.

Tóm tắt

24

Chương 5: Định dạng Text

Trong chương này bạn sẽ học

· Định dạng căn bản

· Cách để định dạng Paragraph

· Các kiểu định dạng khác

Định dạng cơ bản

Để đáp ứng nhu cầu thiết kế, tất cả text bạn nhập trong các hộp text sẽ cần có định dạng

cơ bản, bao gồm chẳng hạn các thuộc tính như font, kích cỡ, tiêu đề và căn chỉnh.

Các cuộc tính đó được áp dụng bằng cách sử dụng Menu style, trong khi text được chọn. Một số thuọcc tính cũng có thể được áp dụng bằng cách sử dụng Palette Measuremenrs. Xem sử dụng Palette Measuremenrs.

Áp dụng các thuộc tính chủ yếu

1. Chọn một kiểu text bằng cách sử dụng một trong các thao tác được mô tả bên dưới chọn text.

2. Chọn một Font từ menu con font trong menu Style.

3. Chọn một kích cỡ từ menu con Size trong menú Style.

4. Chọn một tuỳ chọn (nếu cần ) từ menu con Type Style trong menu Style

5. Chọn Leading từ menu Style. Nhập một giá trị tiêu đề trong hộp thoại Leading hoặc lớn hơn kích cỡ. Đối với các kích cỡ thông thường (9 – 11 pt), tiêu đề thường là 1-2 pt lớn hơn kích cỡ Font.

6. Chọn Left, Centred, Right hoặc Justified từ menu con Aligment trong menu Style.

...........................................................................................................................................

Ghi chú

Lưa ý : để áp dụng bất kỳ các thuộc tính Style, thông thường hoặc cao hơn trong mọi hoạt động. Chọn tất cả text trong một hộp và áp dụng thuộc tính đó. Các thuộc tính khác có thể được áp dụng tại các phần của text.

...........................................................................................................................................

25

Tiêu đề tự động, giá trị tiêu đề mặc định thường sử dụng khi bắt đầu loại kích cỡ, như nó diều chỉnh sẵn có kích cỡ Font. Tuy nhiên , khi bạn chọn kích cỡ Font, chỉ định một giá trị trong một điểm, trừ khi chúng chỉ là một dòng đơn của text trong hộp. Trong bước này tiêu đề không được thực hiện và có thể bỏ nó trong Auto

Định dang các Paragraphs

Việc định dạng có thể được áp dụng cho các ký tự hoặc các Paragraphs trong QuarkXPress. Các thuộc tính ký tự có thể áp dụng đến tất cả các Text trong một hộp thoại hoặc các chuỗi của các hộp được liên kết khác chỉ trên một ký tự , trong khi các thuộc tính Paragraph luôn luôn áp dụng đến toàn bộ các Paragrph hoặc các thành phần của paragraph.

Như trong các chương trình DTP và WP, các Paragraph trong QuarkXPress được chỉ định bởi các dấu ngắt Paragraph. Các dấu ngắt này ngắt một Paragraph từ Paragraph ở trên và được xuống dòng bằng cách sử dụng bằng phím Enter.

Các xác lập Leading ( khoảng cách dòng ) và canh chỉnh là các thuộc tính của Paragraph, chẳng hạn như thụt đầu dòng, các chữ thuộc cấp, các khoảng trắng, các thước đo và các Tab.

Một số các xác lập Paragraph có thể được nhập trong bảy đơn vị đo tốt nhất nhập từ số lượng các Points ( điểm) thường dựa trên kích cỡ Font và các giá trị Leading.

Trừ phi các số đo ngang và dọc là được thay đổi từ các Points trong xác lập General của các điều khiển trong hộp thoại Document Preferences, các trường thuọcc tính bên trong hộp thoại Palette Measurements sẽ là Millietres, dĩ nhiên, bắt nguồn từ kích cỡ Font và Leading.

bạn có thể nhập số lượng các Points trong các trường xác lập là Millimetres; QuarkXPress sẽ tự đọng chuyển đỏi số lượng sang millimeter. Kết quả của sự biến dổi số lượng sang millimeter. Kết quả của sự biến đổi có thể là một bit khi bạn xem lại các xác lập.

Chọn các Paragraph

Các Paragraph được chọn bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được trình bày bên dưới, với công cụ concent đang hoạt động. Nếu bạn muốn áp dụng các thuộc tính ký tự dọc theo các thuộc tính Paragraph, chọn text bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được trình bày bên dưới chọn text.

Trong tất cả các bước, nhấp một lần lên hộp text, nếu nó chưa được chọn.

Chọn các Paragraphs Phương pháp

*Toàn bộ Paragraph Đặt điểm chèn trong text. Hoặc

26

nhấpbốn lần trong Paragraph

*Nối các Paragraph Nhấp- rê ngang qua các Paragraph ; nó

không cần thiết để chọn toàn bộ vùng

*Tất cả các Paragraph trong Nhấp năm lần trong hộp Text hoặc chọn Select

một hộp text (bao gồm text ẩn ) All từ menu Edit

Các Paragraph được chọn làm sáng toàn bộ hoặc từng phần theo màu .

Thụt dòng đầu tiên của các Paragraph

Các thụt dòng đàu tiên được quy ước sử dụng để nhận ra bắt đầu một đoạn Paragraph ngoại trừ các Paragraph đầu tiên thường thụt vào.

1. Chọn một Paragraph hoặc các Paragraph bằng cách sử dụng một trong các phương phấp được trình bày ở trên.

2. Chọn Formats từ Menu Style. Xác lập Formats của các điều khiển sẽ được hiển thị .

3. Alt-Nhấp Apply nếu nó không được tăng cường .

4. Nhập một giá trị trong trường Fist line.

5. Nhấp OK để thực hiện các xác lập.

..............................................................................................................................................

Ghi chú

Nhấn giữ phím Alt và nhấp Apply để xem các hiệu ứng của thay đổi khi phím tab được nhấn hoặc các trường mới được nhấp . Nhấp giữ Alt và nhấp Apply để làm mất tính năng đó.

................................................................................................................................................

Thụt cả hai cạnh của Paragraph

Thụt dòng trái và phải có thể được sử dụng để giảm chiều rộng của Paragraphs cho một số thiết kế hoặc lý do hiệu chỉnh.

1. Chọn một Paragraphs hoặc các Paragraphs bằng cách sử dụng một trong các phương pháp đã được mô tả trước .

27

2. Chọn Formats từ menu Styles. Xác lập các Formats của các điều khiển sẽ được hiển thị .

3. Alt-nhấp Apply nếu nó chưa được áp dụng .

4. Nhập một giá trị trong các trường Left và/ hoặc Right Indent.

5. Nhấp OK để thực hiện các xác lập.

.................................................................................................................................................

Ghi chú

Khi nhập các thụt dòng , ở đó có thể cho phép nhập các thành phần hoặc các phân số của kích cỡ Font trong các poínt:ví dụ, nếu text có kích cỡ Font là 12 pt, chọn 12 pt, 6pt , hoặc 18 pt.

.....................................................................................................................................................

Tạo các thụt dòng treo

Các thụt dòng treo được sử dụng cho lập trình làm việc , ở đó các số , các chữ hoặc các Bullet ở một khoảng trắng bên trái của cỡ lớn nhất của Text để tham khảo.

1. Chọn một Paragraph và các Parảgaph bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả ở trên.

2. Chọn Formats từ menu Style. Các xác lập Formats của các điều khiễn sẽ được hiển thị

3. Alt- nhấp Aplly nếu nó không được áp dụng.

4. nhấp một giá trị trong trường left Inden ( chẳng hạn 20pt ) và một giá trị âm trong trường First Line(Chẳng hạn -20pt)

5. Nhấp OK để thực hiện các xác lập

Ghi chú

...................................................................................................................................................

Các hoạt động thụt dòng trái như bắt đầu vị trí tab cho dòng đầu tiên của Text. Trong khi một Paragraph được định dạng nó chỉ yêu cầu gồm các Tab ký tự ( bằng cách sử dụng phím tab) cho các từ để liên kết với thục dòng trái.

.....................................................................................................................................................

Chèn các Drop Cap

28

Các Drop Cap chỉ cho phép nhấn mạnh kỹ thuật tạo chủ đề bắt đầu một đoạn văn, chặng hạn như các Paragraph đaauf tiên như một đoạn văn

1. Chọn một Paragrph hoặc các Paragraph bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả ở trước.

2. Chọn Formats từ menu Style. Các xác lập formats của các điều khiển sẽ được hiển thị .

3. Alt- nhấp Apply nếu nó được áp dụng.

4. Đánh dấu kiểm Drop Cap và nhập một số của các ký tự bạn muốn thuộc Drop( thường là 1 ) trong trường character Count, và số bạn muốn chữ viết hoa được thụt cấp trong trường Line count.

Ghi chú

................................................................................................................................................

Drop Cap có thể được các thuộc tính ký tự khác chẳng hạn như Font, kích cỡ và màu. Khi Drop Cap là một thuộc tinh Paragraph kích cỡ được chỉ định là một tỷ lệ phần trăm của chiều cao và không nằm trong các Point.

................................................................................................................................................

Định dạng nâng cao

Chén các khoảng trắng giữa các Parảgaph

Sử dụng khoảng trống giữa các Paragraph để giảm chữ in và tạo các khoảng trống đặc biệt giữa các Paragraph. Bạn cúng có thể sử dụng các khoảng trống giữa các Paragraph như thụt cấp dòng đầu tiên.

Chèn các khoảng trông Paragraph

1. Trước tiên xoá bất kỳ các Paragraph rỗng ( ví dụ các biểu tượng ) từ text của bạn, hoặc bằng cách xác định vị trí điểm chèn trong môi Paragraph rỗng và nhấn Delete ( Back Space ) hoặc bằng cách sử dung Find/Change.

2. Chọn một Paragraphs hoặc các Paragraphs bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả ở trên.

3. Chọn Formats từ menu Style. Các xác lập Format của các điều khiển sẽ hiển thị

4. Alt - nhấp Apply nếu nó không được áp dụng.

5. Nhập một số lượng trong các trường Space Beore và / hoặc Space After.

29

6. Nhấp OK để thực hiện các xác lập.

................................................................................................................................................

Ghi chú :

Khi các Paragraph bao gồm các xác lập khoảng trông, trong các mặc định ở dưới

................................................................................................................................................

a. Nghĩa rằng nếu Paragraph được cắt và được dán bất kỳ ở đâu ở trong Text. Nếu bạn muốn các khoảng trông được xoá trong Paragraph, sau đó áp dụng các xác lập với Paragrapg. nếu bạn muốn các khoảng trắng được giữ lại ở một nơi, áp dụng các xác lập bên trong các Paragraph gần kề.

b. Cố định khi áp dụng các khoảng trông : ví dụ, nếu mục hướng dẫn không hỗ trợ bạn để quyết định Paragraph nào chưá các xác lập, luôn luôn áp dụng Space Before bên trong các khoảng trông bên dưới Paragraph.

Khi nhập các khoẳng trông trước và sau các Paragraph. Nơi vị trí nhập các thành phần hoặc phân số của các giá trị khoẳng cách dòng Text trong các Point: ví dụ, nế khoẳng cách dòng là 15pt , chọn 10pt, 7,5pt hoặc 5 pt.

· Leading được giói hạn trên mỗi dòng và các giá trị khoẳng cách dòng rất lớn sẽ làm hiệu ứng nhiều hơn từ khoẳng trắng trứoc một Paragraph.

Chèn các đường gạch giữa các Paragraph

Sử dụng các đường gạch Paragraph để xem các dòng riêng biệt của text, bên dưới dòng tiêu đề hoặc để tạo một mẫu màu bên dưới của text.

Khác với các đường gạch được tạo với công cụ Line, các đường gạch Paragraph chạy với các Paragraph khi bạn hiệu chỉnh hoặc tạo mẫu text.

Các thuộc tính đường gạch tinh tế để xác lập Offset, khoảng cách các đường gạch ở vị trí trên hoặc dưới các Parragraphs để phân biệt chúng . Các đường gạch có thể ở vị trí bănng cách sử dụng Point ( hoặc đơn vị khác của cơ số đo) hoặc một giá trị phần tram

Một Offset chỉ định ở một điểm, hoặc đơn vị khác của số đo, xác lập một khoảng cách ấn định giữa dòng cơ bản trên/ dưới của một Paragraphs và tại một cạnh của đường gạch.Nếu đường gạch ở tại điẻm trên cùng một hộp Text , Text sẽ nằm ở phía dưới để phủ hợp vói đường gạch. Một giá trị phần trăm xác lập một khoảng cách tương xứng giữa một Paragraphs và một Parragraph gàn kề . Nếu ở đây không có Paragraph gần kề, đường gạch sẽ không được thực hiện ; nếu các khoảng trống Paragraph đã được thêm hoặc được thay đổi rồi đường sẽ tự điều chỉnh

Sử dụng hộp thoại Parragraph Ruless

30

1. Chọn một Paragraph hoặc các Paragraph bằng cách sử dụng một trong các phương pháp đã mô tả trước

2. Chọn Rules từ menu Style. Các xác lập Rules của điều khiển sẽ được hiển thị .

3. Alt - nhấp Apply nếu nó không được áp dung.

4. Đánh dấu kiểm các hộp Rules Above và / hoặc Rules below

Định rõ các đường gạch

1. Nhập một giá trị Offset , chẳng hạn như một tỉ lệ phần trăm hoặc giias trị Points, chẳng hạn 50% , hoặc 14 pt.

2. Chọn Indents trong menu bật lên Length , trừ khi bạn muốn đường gạch bằng với chiều dài text của bạn.

3. Chỉ định các thuộc tính khác nếu cần .

4. Nhấp OK để thực hiện các xác lập

...............................................................................................................................................

Ghi chú

các đường gạch thụt vào rút ngắn độ rộng của Parragraph. Nếu bạn muốn đường gạch rút ngắn độ rộng của một hộp Text , nhập một giá trị âm trong trường Form Left hoặc Form Right để thực hiện giá trị thực vào của Parragraph có sẵn

...............................................................................................................................................

Chữ của các tiêu để phụ

Các tiêu để trong text , được giũ ý tưởng vói Parragraph để chúng được làm rõ thêm. Bạn có thể xác lập các định dạng Parragraph để thực hiện nó tự động.

Giữa các Paragraph với nhau

1. Vói công cụ Content đang hoạt động , chọn một Parragraph hoặc các Parragraph.

2. Chọn kiểu Formats từ menu Style. Xác lập Forramt của các điều khiển sẽ được hiển thị.

3. Đánh dấu kiểm hộp Keep With Next.

4. Nhấp OK

31

Khoảng cách từ

Bạn có thể thay đổi các khoảng trắng từ và ký tự để cải tiến việc thiết kế , vừa vặn , dễ dàng hoặc dễ đọc của Text . Điều khiển bên trong QuarkXPress được gọi là Tracking(đánh dấu) và số đo tỉ lệ phần trăm của một khoảng trắng(phỏng chừng độ rộng của một chữ viết thường n). Các khoảng trắng từ và ký tự không được đánh dấu được xác lập là 0.

1. Chọn Text được đánh dấu bằng cách sử dụng một trong các phương pháp mô tả ở trên.

2. Chọn Track từ menu Style và nhập một số trong hộp thoại Track . Một vị trí của số , chẳng hạn 5 sẽ mở rộng khoẳng trắng; một số âm chẳng hạn -5 sẽ rút gọn khoảng trắng.

.....................................................................................................................................................

Chú ý

Sự không có lệnh Tracking trong menu Style chỉ định Text không được chọn

.....................................................................................................................................................

· Khi đánh dấu Text cho vừa vặn , áp dụng đánh dấu đến dòng đầy đủ hoặc hơn nữa , các Parragraph đầy đủ và sử dụng xác lập tối thiểu có thể được thực hiện .

Định dạng Parragraph thích hợp

Bạn có thể được một Parragraph như Leading và sự tinh chỉnh với các Parragraph khác bên trong biện pháp dùng đến menu Style hoặc Palette Measurement. Tuy nhiên cả hai Parragraph trong hộ Text hoặc bên trong các hộp Text được liên keet cho kỹ thuật làm việc

1. Chọn vị trí điểm chèn ở bất kỳ nơi nào trong Parragraph bạn muốn thực hiên

2. Nhấn giữ Alt+Shift và nhấp bất kỳ nơi nào bên trong toàn bộ các cửa Parragraph bạn muốn sao chép .

.....................................................................................................................................................

Ghi chú

Chỉ định dạng Parragraph sẽ được sao chép (không có các kiểu ký tự ), trừ khi Parragraph được sao chép bằng cách sử dung một mẫu Sheet , trong bước này Parrgraph được tạo mẫu lại đầy đủ để tương xúng với Parragraph được sao chép .

.....................................................................................................................................................

Định dạng các bản

32

Tạo mộ bản mục lục đơn giản

Bạn có thể tạo một bản mục lục mà không cần phải sắp xếp lại các bTab hoặc định dạng phức tạp bằng cách đơn giản nối kết canh phải với việc sử dụng Tab mặc định

(hình ve)

hinh 5.17 Một bản mục lục đơn giản

1. Nhập bỏ dòng của Text băng cách sử dụng phím Tab đến các Text riêng biệt từ số trang . Cuối mỗi dòng với một dấu ngắt đoạn.

2. Chọn tất cả các Parrgraph bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả ở trên

3. Chọn Right từ menu con Alignment trong menu Style

Tạo các bảng nhiều cột

Các bảng nhiều cột được tạo bằng cách áp dụng vị trí Tab yêu cầu đến các Parragraph riêng biệt trong text. Các tab yêu cầu để kiểm tra vị trí Tab mặc định 0.5 inch với canh trái .

Phím Tab được sử dụng để chèn các Tab bên trong Text . Nó có thể được chèn bên trong một tài liệu Wp trước khi nó được nhập trong QuarrkXpress hoặc trong chính bnar thân QuarrkXpress

Hộp thoại Parragraph được sử dụng để tạo vị trí Tab mới đến một trong sáu các điều khiển khác của canh chỉnh cột

Quan trọng là nhớ thuộc tính Tab trong một Text; vì thế bất kỳ các Paragraph có thể ở vị trí Tab của nó và các sự canh chỉnh

Ghi chú

.....................................................................................................................................................

Khi có Tabbing text, giảm số của Parragraph , trong một Tab đến tối thiểu . Sử dung Shift-Enter đến các dòng riêng biệt và sử dụng chỉ Enter đến các dòng riêng biệt giữa bạn muốn chèn khoảng trắng Paragraph , các đường gạch hoặc các Tab khác nhau

.....................................................................................................................................................

Sử dụng hộp thoại Paragraph Tab

1. Chọn một Parrgraph hoặc các Paragraph trong bản bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tả trước

33

2. Chọn Tab từ menu Style . Xác lập Tab của các điều khiển sẽ được hiển thị với một đường gạch được gán ở trên đỉnh của hộp text .

3. Alt - Nhấp Apply nếu nó không được áp dụng.

Xác lập vị trí tab mới

1. Chọn một vị trí trong thanh Alignment .

2. Hoặc : nhấp tab Ruler trên hộp text đến vị trí một tab mới .

3. Text trong hộp text sẽ tự động di chuyển đến vị trí tab mới. Nếu vị trí tab không phù hợp, nhấp - rê nó tới biểu tượng của nó đến một vị trí mới của nó trên thước.

4. Lặ lại các bước từ 1 đến 3 cho đến khi tất cả các tab được chèn và đặc ở vị trí thích hợp.

5. Nhấp OK.

................................................................................................................................................

Ghi chú :

Nếu ở cuối của tab Ruler không hiển thị, tạo một tab mới và nhấp - rê nó qua phải của thước và nhả nó ra mép của cửa sổ tài liệu. cửa sổ sẽ cuộn đến cuối của thước đo trong khung xem.

................................................................................................................................................

Các tab mới được áp dụng, tất cả các tab mặc định bến trái của các tab mới sẽ tự động được xoá .

Xoá các tab trong hộp thoại Tab

1 . Nhấp - rê một tab ra khỏi mép của tab ruller hoặc nhấp Clear all

2 . Nhả các tab, nếu cần và nhấp OK

Điều chỉnh vị trí đường biên ngang của text

Text có thể được di chuyển lên hoặc xuống tại các vị trí thông thường của nó bên trong một Paragraph. điều khiển vị trí của nó được gọi là baseline shift. baseline shift cũng giông như typestyle Superscrip / sabscrip nhưng được người dùng xác định. Nó cũng có thể được sử dụng để “cheat" Leading - di chuyển các phần của parahraph lên hoặc xuống khi hiệu ứng được yêu cầu không thể đạt được sự tinh chỉnh leading nó cũng cung caaps mục đích của việc di chuyển một dòng của text lên hoặc xuông trong hộp text như một sự tinh chỉnh dòng

34

khác hoặc các thành phần bổ xung. Xem thay đổi swjtinh chỉnh của text bên trong các hộp text.

1. Chọn text được di chuyển bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được đề cập ở dưới chọn text.

2. chọn Baseline Shift từ menu style. Hộp thoại Character Attribute sẽ được hiển thị

3. Nhập một giá trị, kích cỡ font trong trường Baseline Shift.

4. Nhấp OK

Tăng kiểu hiệu chỉnh

Tổ hợp phím tắt sau thường được sử dụng cho việc xác lập font - leading và tracking trong các tiêu đề lớn

Tăng kich cữ phông

· tăng theo chuẩn : Ctrl shìt + >

· giảm theo chuẩn : ctrl shift +<

· nhấn alt để bổ xung thêm một pt

Trong windows sử dụng phím control thay vì phím Command

Thay đổi loại kích cỡ khi điều chỉnh một hộp thoại text

· Tăng kích cỡ của tất cả text : nhấn giữ phím Ctrl +Alt + shift và nhấp - rê một núm góc của hộp text

· Thay đổi các phần của tất cả text trong một hôpj text nhấn giữ phím ctrl và nhấp - rê một núm gocs của hộp text

Trong windows sử dụng phím command.

Tăng hoặc giảm leading

· Tăng 1 pt : ctrl shift + “

· Giảm 1 pt : Ctrl: Ctrl shìt + :

· Nhấn alt trong phần bổ xung để tăng 0,1 pt

Trong Windows sử dụng phím Ctrl thay vì phím Command.

35

Tăng Kerning/Tracking

· Tăng 0.1 en: Ctrl Shift + }

· Giảm 0.1 en: Ctrl Shift + {

· Nhấn Alt trong phần bổ xung để tăng 0.01 en.

Trong Windows sử dụng phím Ctrl thay vì phím Command.

Các kiểu Sheets

Định dạng một cách hiệu quả

Đối với việc thiết kế, text trong các tài liệu hầu như được định dạng. Ví dụ, trong một tài liệu đơn, tất cả các tiêu đề trong tương tự nhau, tất cả các tiêu đề phụ cũng tương tự nhau.

Bằng cách sử dụng các kiểu Sheet tại cả hai cấp độ Para-Graph và ký tự cho phép bạn xác lập toàn bộ định dạng của text và áp dụng định dạng một cách hiệu quả và chính xác.

Bởi vì các Paarragraph trong QuarkXpress là một kiểu cơ bản khi thực hiện nó bằng cách sử dụng các kiểu Sheet, bạn có thể giữ nó trong các mô tả khi ngắt text trong các Paragraph.

Như một đường gạch, tất cả text trong một tài liệu được định dạng bằng cách sử dụng các kiểu Sheets Paragraph hoặc không sử dụng kiểu Sheets Character; tách riêng từ các mục trang chủ và các định dạng cuối của Paragraph.

Thử sử dụng các kiểu Sheets chẳng hạn như vị trí trong công việc của bạn và không cần lo lắng nếu bạn không xác lập bên phải trước tiên. Chúng có thể luôn luôn được thay đổi tại bất kỳ lúc nào; bất kỳ các thay đổi sẽ tự động đến text với các kiểu Sheets được áp dụng .

Tạo kiểu Sheets

Bất kỳ text được định dạng bằng cách sử dụng menu Style hoặc Palette Measurement có thể cung cấp các xác lập cho kiểu Sheets. Ở đây phương pháp của việc tạo kiểu Sheets được mô tả.

Bạn có thể tạo hai loại của kiểu Sheets. Nếu bạn muốn đến tường trình và lá thư áp dụng tất cả các xác lập với một Paragraph, bao gồm ca hai thuộc tính Paragraph và ký tự, tạo một kiểu Sheets Paragraph.

Nếu bạn muốn đến tường trình và lá thư áp dụng chi các xác lập ký tự được kết hợp với một phần của một Paragraph tạo một ký tự kiểu Sheets; ví dụ, con số có thể được nhập bằng cách sử dụng ký tự kiểu Sheets bên trong hiệu ứng bao quanh text.

Tạo một Paragraph kiểu Sheets từ một mẫu Paragraph

36

1. Chọn vị trí điểm chèn bất kỳ nơi nào trong mẫu Paragraph.

Nút new được trình bày trong hộp thoại Style Sheet For

2. Chọn Style Sheets từ menu Edit hoặc nhấn giữ Ctrl và nhấp lên bất kỳ kiểu tên Sheet trong Palette Style Sheets. Hộp thoại Style Sheets For sẽ được hiển thị .Trong Windows sử dụng phím Control thay vì Phím Command

3. Chọn nút Paragraph từ menu con New. Hộp thoại Edit Paragraph Style Sheets sẽ được hiển thị

4. Nhấp một tên cho kiểu Sheets mới trong trường name.

5. Nhấp con trỏ lên trường Keyboard Equivalent và nhấn một số từ một phím số trên bàn phím

6. Nhấp Ok kiểu Sheetr mới sẽ được liệt kê trong danh sách Style Sheets

7. Nhấp Ok.

................................................................................................................................................

37

Ghi chú:

Một kiểu tên Sheet có thể mô tả một tính năng của paragraph, chẳng hạn trên “ Table Heading” mô tả thông số kỹ thuật của nó, chẳng hạn “ times 12pt”, space Affter”. Tên Numbered, chẳng hạn “ 1 heading” số khác trong menu con style sheets và palette Style Sheets. Ngoài ra suất hiện bằng chữ cái.

.....................................................................................................................................................

Tạo một ký tự kiểu sheet từ mẫu text

1 . Chọn vị trí điểm chèn bất kỳ nơi nào trong mẫu text.

2. Chọn Style Sheets từ menu Edit hoặc nhấn giữ Ctrl và nhấp bất kỳ tên kiểu Sheet trong palette Style Sheets hộp thoại Style Sheets For sẽ được hiển thị.

Trong windows sử dụng phím Control thay vì phím command.

3. Chọn A character từ menu con nút new. Hộp thoại Edit Character Style Sheets sẽ được hiển thị.

4. Nhập một tên cho kiểu sheets mới trong chương name

5. Nhấp con trỏ lên trường keyboard Equivalent và nhấn một số từ phím. Các bước này cho phép bạn áp dụng kiểu sheets bằng cách sử dụng phím tổ hợp phím.

6. Nhấp OK. Kiểu Sheets mới sẽ được liệt kê trong danh sách Style Sheets.

7. Nhấp OK.

Áp dụng kiểu sheets

Trong khi kiểu sheets được thực hiện, chúng có thể được áp dụng đến text bằng cách sử dụng một trong 3 phương pháp :

· Sử dung menu Style

· Sử dung palette Style Sheets

· Sử dụng bàn phím

.....................................................................................................................................................

Ghi chú

38

Khi ký tự kiểu sheets được áp dụng đén text, một dấu + xuất hiện sau tên của paragraph kiểu sheets được kết hợp với text. Nó chỉ định các định dạng cao hơn được áp dụng. một dấu + chỉ sẽ xuất hiện nếu vị trí điểm chèn bên trong phần “ định dạng ký tự “ của text hoặc nếu toàn bộ Pararagaph được bật sáng .

.....................................................................................................................................................

Áp dụng kiểu sheets bằng cách sử dụng menu style

· chọn text ban muốn áp dụng

· chon kiểu sheets trong menu con style sheets trong menu style

Áp dụng kiểu Sheets bằng cách sử dụng palette style sheets

· chọn text bạn muốn áp dụng

· chọn show style sheets từ menu View để hiển thị palette style sheets Xem hình 5.24

· Nhấp tên một kiểu trong palette. sử dụng thanh cuộn nếu tên của kiêu sheets không có trong khung xem

Áp dụng kiểu Sheets bằng cách sử dụng bàn phím

· Chọn text bạn muốn áp dụng

· Nhấp một số trong phím số

.....................................................................................................................................................

Ghi chú

Phương pháp này chỉ có thể được sử dụngnếu một key-board Equivalent được nhập trong hộp thoại Edit Style Sheets.

.....................................................................................................................................................

Thêm định dạng riêng lẻ cho các paragraph

Bạn có thế áp dụng định dạng riêng lẻ đến bất kỳ text được định dạng bởi các loại khác của sheets. Chẳng hạn định dạng riêng lẻ có thể bao gồm cả hai thuộc tính ký tự và Paragraph được áp dụng bằng cách sử dụng menu Style hoặc Palette Measurment trong một số cách.

Một dấu + phía sau tên của một kiểu Sheet bên trong Palette Style Sheet chỉ định định dạng riêng lẻ được áp dụng. Dấu + đó sẽ chi hiển thị nếu vị trí điểm chèn bên trong phần định dạng riêng lẻ của text hoặc nếu toàn bộ Paragraph được bật sáng.

39

Nếu kiểu Sheet khác được áp dụng đến một Paragraph và được định dạng trước, các định dạng trước sẽ được giữ lại, trừ khi bạn nhấn giữ Alt khi các kiểu Sheet mới được chọn trong Palette.

Nếu kiểu Sheet khác được áp dụng đến một Paragraph vốn có một ký tự kiểu Sheet bị ép, nó sẽ giữ lại sự ép buộc đó, trừ khi bạn nhấn giữ Alt khi một kiểu Sheet Paragraph mới được chọn trong Palette.

Style Sheet căn cứ trên Style Sheet có sẵn

Bạn có thể dựa trên một kiểu Sheet trên các kiểu Sheet có sẵn khác cho thiết kế và tốc độ công việc của bạn. Ví dụ, kiểu Sheet từ một phiên bản Italicized của text chính có thể dựa trên kiểu Sheet cho text của bạn. Thuận lợi chủ yếu của kiểu Sheet mới dựa trên các kiểu Sheet có sẵn là nếu bạn muốn thay đổi kiểu Sheet gốc tất cả kiểu Sheet vốn dựa trên nó tự động thay đổi theo.

1. Chọn Style Sheet từ menu Edit hoặc nhấn giữ Ctrl và nhấp lên tên của kiểu Sheet trong Palette Style Sheet. Hộp thoại Style Sheet For sẽ được hiển thị.Trong Windows sử dụng phím Control thay vi phím Command.

2. Chọn (biểu tượng) Paragraph khác hoặc A Character từ menu con nút New. Hộp thoại Edit Paragraph hoặc Character Style Sheet sẽ được hiển thị.

3. Chọn kiểu Sheet bạn muốn dựa trên kiểu Sheet mới trong menu bật lên Based On. Nhập một tên cho kiểu Sheet trong trường Name.

4. Nhấp Format, Tab và Tab Rules và Edit (bên dưới Character Attributes) để truy cập hộp thoại tương ứng.

5. Làm bất kỳ thay đổi bên trong hộp thoại bằng cách một số cách.

6. Nhấp OK để trở về hộp thoại Style Sheet. Chú ý sự mô tả thay đổi của kiểu Sheet tại phía bên dưới hộp thoại.

7. Nhấp Save.

Chỉnh sửa kiểu Sheet

1. Chọn Style Sheet từ menu Edit hoặc nhấn giữ Ctrl và nhấp lên tên kiểu Sheet trong Palette Style Sheet. Hộp thoại Style Sheet sẽ được hiển thị. Trong Windows sử dụng phím Control thay vì sử dụng phím Command.

40

Truy cập các xác lập ký tự của một kiểu Sheet

2. Nhấp lên tên của kiểu Sheet để được hiệu chỉnh (nếu nó chưa được chọn) và nhấp Edit. Hộp thoại Paragraph Style Sheet sẽ được hiển thị.

3. Nhấp Format, Tab và Tab Ruler trong khi trở về và Edit (bên dưới Character Attribut) để truy cập đến hộp thoại.

4. Bất kỳ các thay đổi bên trong hộp thoại trong một số cách. Nhấp OK để đóng hộp thoại Character Attributes, nhấp OK một lần nữa để trở về hộp thoại Style Sheet For.

5. Nhấp Save.

Sao chép kiểu Sheet từ tài liệu khác

Kiểu Sheet bạn tạo và sử dụng trong một tài liệu có thể được sao chép sang một tài liệu khác. Miễn là tên của kiểu Sheet được sao chép không trùng với tên của kiểu Sheet có sẵn, quy trình này không phức tạp.

1. Chọn Style Sheet từ menu Edit hoặc nhấn giữ Ctrl và nhấp lên tên của bất kỳ kiểu Sheet trong Palette Style Sheet. Hộp thoại Style Sheet sẽ được hiển thị.Trong Windows sử dụng phím Control thay vì phím Command.

41

2. Nhấp Append sử dụng hộp thoại điều khiển để xác định được đúng vị trí nội dung tài liệu QuarkXpress bạn muốn sao chép.

3. Nhấp Open. Hộp thoại Append Style Sheet sẽ được hiển thị.

4. Nhấp Include All. Tất cả kiểu Sheet trong bảng liệt kê Available sẽ được thêm vào danh sách Including. Hoặc: chọn một kiểu Sheet bạn muốn trong danh sách Available và nhấp Arrow ở phía bên phaircuar hộp để thêm nó vào danh sách Including. Lặp lại tương tự bất kỳ đối với các kiểu Sheet khác bạn muốn thêm.

5. Nhấp OK và nhấp Save. Hoặc: Sao chép và dán một Paragraph bên dưới có ảnh hưởng với kiểu Sheet bạn muốn sao chép từ một tài liệu sang một tài liệu khác, bằng cách sử dụng Clipboard. Xem xoá va sao chép text bằng cách sử dụng Clipboard.

Hủy liên kết kiểu Sheet

Bạn có thể hủy liên kết một kiểu Sheet từ một Paragraph, tất nhiên giữ lại định dạng của nó. Điềy đó thích hợp với một định dạng của Paragraph nhưng không thích hợp với bất kỳ tính năng Sheet bổ xung. Cũng có thể thực hiện điều đó nếu bạn cần sao chép một Paragraph từ tài liệu khác, và bạn không muốn kiểu Sheet của nó được sao chép ngang qua nó.

Apply No Style là một trong các phương pháp được mô tả ở trước .

Tóm tắt

· Định dạng cấp độ Text được định dạng ở cấp độ một ký tự hoặc Paragraph.

· Các điều khiển định dạng Tách riêng đường gạch, các thuộc tính Paragraph có thể được áp dụng với xác lập Format của các điều khiển.

· Các đường gạch ngang Các đường gạch được chỉ định như một phần định dạng của một Paragraph.

· Drop Caps Mặc dù chỉ định tại một cấp đọ Paragraph, Drop Caps có thể định lại kích cỡ và khác với các thuộc tính ký tự.

· Định dạng một bảng mục lục Đơn giản có thể, được tạo với các Tab đặc biệt.

· Công việc cao hơn Kiểu Sheet cho pháp bạn áp dụng định dạng cao hơn, chính xác hơn và phù hợp hơn.

42

Chương 6: Làm việc với các hộp text

Trong chương này bạn sẽ học :

· Cách để hiệu chỉnh bố cục của các hộp

· Chồng và liên kết các hộp

Sử dụng thành thạo các hộp text cung cấp cách xử lý bố cục trang một cách hiệu quả.Trong phần bổ xung chỉ dịnh các vùng text dơn giản,các hộp textcó thể được chia thành nhiều cột, được liên kết với nhau, tạo các lớp thú vị cho các kiểu hiệu ứng, và các Backgrounds được tô màu và các đường viền. Các hộp text giống như các trang thu nhỏ với các thuộc tính bên trong và ngoài chúng.

Thay đổi bố cục của các hộp

Tạo hộp text nhiều cột :

Bạn có thể dễ dàng chia vùng text trong các hộp text thành nhiều cột được liên kết với nhau. Tính năng đặc biệt thường sử dụng khi bạn muốn tạo một vùng text với Background được tô màu thông thường , có hoặc không có đường viền.

Thêm các cột cho một hộp text :

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang hoạt động ,chọn một hộp text.

2. Chọn Modify từ menu Item. Hộp thoại Modify sẽ được hiển thị (xem hình 6.2).

3. Nhấn Tab Text.

4. Nhập các giá trị trong các vùng Columns và Gutter Width.

5. Nhấn OK.

6. Nhập text trong hộp text. Cung cấp đầy đủ text được nhập, text sẽ tự đống chèn từ một cột đến các cột kế tiếp.

43

Chỉ định nhiều cột và một độ rộng Gutter

...........................................................................................................................

Ghi chú:

Bạn có thể ép text đến các cột kế tiếp bằng cách chọn vị trí điểm chèn trước text bạn muốn di chuyển và nhấn phím Enter.

...........................................................................................................................

Thay đổi lề trong hộp text:

Bạn có thể muốn di chuyển text từ các cạnh bên trong của một hộp text vì một số lý do.

· Để tạo một lề giữa một khung và mép của text .

44

· Để tạo một khoảng trắng ở trên dòng thứ nhất của text, mặc dù định dạng Paragraph không thể đặt được

· Để tạo một lề text bên trong hộp được tô màu.

Điều khiển vốn quản lý các lề bên trong một hộp text được gọi la text Inset. Text Inset mặc định là 1 pt và nó áp dụng đến tất cả bốn cạnh của hộp text.

Điều khiển vốn la quản lý khoảng cách của đường gạch ngang đầu tiên của text từ mép trên cùng của một hộp (hoặc mép bên trong của một khung ) được gọi là First Baseline.

Mở rộng các lề bên trong:

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text.

2. Chọn Modify từ menu Item. Hộp thoại Modify sẽ được hiển thị .

3. Nhấn Tab text.

4. Nhập một giá trị trong trường text Inset.

5. Nhấp OK.

Hạ vị trí đường gạch ngang thứ nhất của text:

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text.

2. Chọn Modify từ menu Item. Hộp thoại Modify sẽ được hiển thị (xem hình 6.6).

3. Nhấn Tab text.

4. Nhập một giá trị tương đương hoặc lớn hơn kích cỡ Font trong trương Offset bên dưới First Baseline.

5. Nhấp OK.

Thay đổi liên kết của text trong các hộp text:

Text trong một hộp text thường được liên kết trên cùng của một hộp. Bạn có thể liên kết text đến bên dưới của một hộp, tuỳ chọn thường sử dụng cho các hộp text chứa các Foot Notes.

Bạn cũng có thể sắp xếp text từ tâm của một hộp text cho các khoảng trắng thông thường ở trên và ở dưới; tuỳ chọn này thường được sử dụng đặc biệt khi text ở vị trí thích hợp, chẳng hạn các tiêu đề và các đoạn trích dẫn, trong các hộp text được tô màu .

45

cuối cùng bạn có thể canh chỉnh vị trí text thẳng đứng; thích tuỳ chọn, vốn thông thường được sử dụng để làm cân bằng chiều dài của text, quan trọng hơn hết các xác lập leading, khoảng cách dòng của text đến chiều sâu của một hộp text.

Thay đổi canh chỉnh thẳng đứng

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text. 2. chọn Modify từ menu Item. Hộp thoại Modify se được hiện thị 3. Nhấp Tab Text. 4. Chọn một tuỳ chọn trong Vertical aligmnent, menu bật lên Type. 5. Nhấp OK.

Xếp chồng và liên kết các hộp

lớp text

Bạn có thể đặt ở trên text để tạo các hiệu ứng kiểu in với một chiều sâu. Thông thường khi một hộp text được đặt trên một hộp text khác, text trong hộp bên dưới sẽ được đổi chỗ. Điều khiển vốn tạo ra hiệu ứng được gọi là Runaround và nó cần được huỷ bỏ cho text dư.

46

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang hoạt động, chọn một hộp text xếp chồng. 2. Chọn Runaround của các điều khiển sẽ được hiện thị. 3. Chọn None từ menu bật lên Type. 4. Nhấp OK.

Liên kết các hộp text

Bạn có thể liên kết bất kỳ một cố hộp text với nhau để text chèn từ hộp này đến hộp kia. Các hộp có thể có một cột hoặc nhiều cột, nó thực hiện không khác . Liên kết đặc biệt thường sử dụng khi text cần để chạy ngang một số cột của biến đổi chiều cao và bạn cần để giữ text trong một mẫu của hiệu chỉnh.

Tiến trình liên kết này được cung cấp đơn giản bạn chỉ có thể nhấp trong các hộp text bạn muốn liên kết và nhấp một hộp khác mà bạn muốn chèn text qua.

Liên kết hai hộp text

1. Chọn công cụ linking trong palette Tool.

47

2. Di chuyển con trỏ đến hộp text thứ nhaat và nhấp một lần và sau đó di chuyển con trỏ đến hộp text thứ hai nhấp lại lần nữa.

Huỷ liên kết hai hộp text

1. Với công cụ Item hoặc công cụ content đang hoạt động, chọn một hộp text được liên kết. 2. Chọn công cụ Unlinking trong Palette Tools. Một mũi tên sẽ được hiện thị liên kết một hộp đến một hộp kế tiếp. 3. Di chuyển con trỏ xa Tailfeather và nhấp một lần.

Liên kết nhiều hơn hai hộp text cùng một lúc

1. Nhấn giữ Alt và chọn công cụ Linking trong Palette Tools. Nhấn Alt và nút chuột. 2. Di chuyển con trỏ sang hộp thứ nhất và nhấp một lần, di chuyển con trỏ qua hộp text thứ hai và nhấp lại lần nữa, di chuyển con trỏ qua hộp text thứ ba và nhấp lần nữa và v.v.... 3. Tắt công cụ Linking bằng cách chọn công cụ Item hoặc Content.

Huỷ nhiều hơn hai hộp text cung một lúc

1. Với công cụ Item hoặc công cụ content đang hoạt động, chọn một trong số hộp text được liên kết. 2. Nhấn giữ Alt và chọn công cụ Unliking từ Palette Tools. Nhấn Alt và nút chuột. Mũi tên sẽ được hiển thị liên kết các hộp khác nhau. 3. Di chuyển con trỏ qua Tailfeather và nhấp một lần, di chuyển con trỏ qua Tailfeather của mũi tên trước nó và nhấn lại lần nữa và v.v...

Di chuyển text

1. Nhấn giữ Alt và chọn công cụ Linking trong Palette Tools. Nhấn Alt và nút chuột. 2. Di chuyển qua hộp Text bạn muốn di chuyển hộp text và nhấp một lần, và di chuyển con trỏ qua hộp text bạn muốn di chuyển text và nhấp lần nữa, di chuyển qua hộp text kế tiếp và nhấp lần nữa và lặp lại tương tự nếu bạn muốn di chuyển các text khác. 3. Tắt công cụ Linking bằng cách chọn công cụ Item hoặc content.

48

Chương 7: Làm việc với các tài liệu phức tạp

Cách sử dụng các trang chủ Đánh số trang Cách thêm các trang chủ Cách để liên kết các tài liệu Cách để tạo bảng nội dung

· Cách để tạo trang mục lục

Sử dụng các trang chủ

Trong chương này bạn sẽ học

Cách tốt nhất để nhập các mục, và để chắc chắn đúng, bạn nên sử dụng các trang chủ.trang chủ mặc định là master A và biểu tưởng của nó có thể xem trong Palette Document_ment Layout.

Master A đã cung cấp cho mỗi trang tài liệu với các đường hướng dẫn lề và cootjmauf xanh. Đặt các mục tại bất kì lúc nào trên một trang và chúng sẽ tự động được sao chép đến các trang tài liệu khác như nếu bạn tạo chúng trên mỗi trang riêng biệt.

Bạn có thể hiểu chỉnh các mục trang chủ trên một trang tài liệu mà không ảnh hưởng đến bản gốc trên trang chủ.

Trong các tài liệu nhiều trang, giống như một số text xuất hiện trên tất cả hoặc toàn bộ trang; các Header, các Footer và số trang là ví dụ tiêu biểu cho các hạng mục này. May thay bạn không cần nhập các mục trên từng trang.

Thêm các mục trang chủ

Mở Master A

sẽ được hiển thị.

1. Chọn Document layout từ menu View. Palette Document_ment Layout

2. Nhấp đôi biểu tưởng bên trái của A Master A. master A sẽ được hiển thị. Một biểu tuwowngjChain tại điểm trên cùng bên trái của một trang chỉ định trang đó là trang chủ.

49

thêm các Headers và các Footers trong Master A

3. Tạo các hộp text trong các phần lề trên cùng và dưới cùng (trên cả hai trang phía trên và phía dưới bên tay trái và bên tay phải trong các tài liệu Facing Pages)

4. nhạp text và định dạng theo các cách thông thường.

hoặc:

· Chọn Document từ menu con display trong menu Page.

hoặc:

· Nhấp đôi bất kì trang tài liệu trong Palette Document Layout.

Đánh số trang

đóng Master A

Theo mặc định, số trang trong quarkxpress đi theo sau các trang khác trong Palette Document Layout. Theo cách này trang thứ ba của tài liệu sẽ có nhãn Page 3 tại phía dưới của cửa sổ tài liệu và Palette Document Layout và được đánh số 3 trên trang tài liệu ( sẽ có một mã số ở trang hiện tại )

Bạn có thể thay đổi việc đánh số trang tại bất kỳ lúc nào. Việc đánh số trang theo trình tự ( được gọi là Sections In Quarkxpress ) có thể bắt đầu trên bất kì trang tài liệu. Tuy nhiên phải chú ý rằng phần số lẻ trên các trang bên trái và số

Sắp xếp số trang

50

chẵn trên các trang bên phải trong các tài liệu Facing Page. Nếu không thì trang đầu tiên trong một phần sẽ tự động được di chuyển đến mặt chinh xác của các trang tài liệu.

Mỗi phần có thể là định dạng số trang khác nhau từ sự lựa chọn các kí tự la mã và ả Rập.

Các phần và việc đánh số trang liên tục được thực hiện khi các tài liệu được liên kết với nhau ( xem liên kết tài liệu) . Nếu các chương ( các tài liệu được liên kết ) thiếu phần đánh số trang, số trang tiếp tục từ chương trước .

Trang hiện hành. Trên trang chủ hoặc nhập tài liệu. Nếu bạn không muốn một số trang hiện tại, như cho phép bắt đầu một chương, xoá mã hoặc xoá hộp text trong trang tài liệu.

Hộp thoại Section

Thêm số trang trong Master A

1. Mở A Master A như được minh hoạ ở trước.

2. Tạo các hộp text trong các vùng trên cùng và dưới cùng hoặc lề (trên cả hai trang phía bên tay trái và bên tay phải trong tài liệu Facing page).

bạn định dạng text thông thường.

3. Trong các text nhấn Ctrl+#. Mã số trang xuất hiện. Định dạng mã như

51

4. Nhấp đôi lên bất kì biểu tượng trang tài liệu trong Palette Document Layout để trở về trang tài liệu. Số trang sẽ tồn tại và chính xác cho mỗi trang.

Bắt đầu lại số trang tiếp tục

được hiẻn thị.

5. Chọn Document Layout từ menu View. Palette Document layout sẽ

6. Nhấp đôi trang bạn muốn làm việc và đánh số trang.

7. Chọn Section từ menu Page. Hộp thoại section sẽ được hiển thị.

8. Đánh dấu kiểm Section Star.

9. Nhập một số trong trường number hoặc bắt đầu nó là 1.

Fomat.

10. chọn một kiểu đánh số trang ả Rập hoặc La Mã trong menu bật lên

Palette Layout chỉ định một phần bắt đầu.

11. Nhấp OK. Một dấu sao sẽ xuất hiện sau số trang trong cửa sổ tài liệu và

Thêm các trang chủ khác

Tạo các trang chủ bổ sung

hiển thị.

12. Tạo Document Layout từ menu View. palette Document Layout sẽ được

cùng ) đến bên cửa sổ Master A.

13. Nhấp _rê biểu tượng Black facing Pages ( biểu tượng thứ hai dòng trên

14. Nhấp đôi biểu tượng mới phía bên trái của master B. master B sẽ được hiển thị. Một biểu tượng Chain tại phía trên cùng bên trái của một trang chỉ định trang là trang chủ.

hiển thị.

15. Chọn Master Guides từ menu page. Hộp thoại master Guides sẽ được

khi cần.

16. nhập các giá trị mới trong các trường Column Gusdes và Margin Guides

52

17. Nhấp OK.

18. Chọn Document từ menu con Display trong menu Page.

Tạo liên kết các trang chủ

Ở đây các trang mới được thêm trong các tài liệu phụ thuộc hiện hành trong các menu bật lên Auto Page Insertion trong xác lập General của các điều khiển trong hộp thoại Document Preferences for.

Sử dụng kĩ thuật liên kết tự động các hộp text ngang qua các trang. Khi được liên kết, các trang mới sẽ được tạo tự động như các hộp text.

Thêm các hộp Text cho một trang chủ

19. Tạo và mở một trang chủ mới

20. Thêm các hộp cho (các) trang chủ trong các cách thông thường.

Liên kết các hộp Text đến các trang

21. Nhấn giữ Alt và chọn công cụ Linkingtrong Palette Tools. Nhả Alt và nút chuột.

22. Di con trỏ qua đối tượng dây xích tại điểm trên cùng bên trái của trang và nhấp một lần, di con trỏ qua hộp text đầu tiên trên trang và nhấp lại lần nữa, di chuyển con trỏ qua hộp text thứ hai và nhấp lại lần nữa.

23. Tắt hộ Linking bằng cách chọn công cụ Item hoặc Content

24. Lặp lại cho trang bên tay phải nếu bạn làm việc trong tài liệu Facing Page

25. Chọn trang chủ

Liên kết một hộp Text đến một trang chủ

53

Liên kết các tài liệu

Để linh hoạt hơn, bạn có thể chia một ấn bản lớn thành các tài liệu riêng biệt. Nó sẽ cung cấp nhiều hơn một bảng cho công việc trên một ấn bản trên mỗi thời điểm và cho phép bạn làm việc với các file nhỏ hơn.

Các tài liệu sử dụng lúc này đwcj gọi là Chapter và một Collection của các tài liệu được liên kết được gọi là một Book. Bạn điều khiển Chaptrer bằng cách sử dụng Palette Book vốn tự đọng điều chỉnh các kiểu Sheet và sắp xếp việc đánh số trang liên tục

Tạo một Book

Tạo một Book mới

26. Chọn Book từ menu con New trong menu File. Hộp thoại New Book sẽ được hiển thị

27. Nhập một tên mới trong trường Book Name.

28. Chọn một ổ đĩa và một thư mục để lưu File

29. Nhấp Create. Palette Book sẽ được hiển thị

Một Palette Book được tạo mới

Mở một Book

30. Chọn Open từ menu File. Hộp thoại Open sẽ được hiển thị

54

31. Sử dụng các điều khiển hộp thoại để xác định đúng vị trí Book của bạn

32. Nhấp Open. Palette Book sẽ được hiển thị

Thêm các Chapter đến một Book

33. Nhấp biểu tượng Add trong Palette Book

34. Sử dụng điều khiển các hộp thoại đúng vị trí tài liệu muốn thêm

35. Nhấp Add. Tài liệu sẽ được thêm đến Palette Book như Chapter đầu tiên.

36. Lập lại các bước từ một đến ba để thêm Chapter cho các tài liệu khác.

Thêm một chapter cho Palette Book

· Xem tình trạng cột cho mỗi Chapter. Các tình trạng sẽ Available, Open, "Use Name",

Kiểm tra tình trạng của các Chapter

Modify hoặc Missing.

Nếu tình trạng của bất kì Chapter là Missing nhấp đôi tên Chapter. Hộp thoại Find "..." sẽ được hiển thị. Xác định đúng vị trí và chọn File Missing Chapter bằng cách sử dụng các điều khiển hộp thoại. Nhấp Open.

Nếu tình trạng của bất kì Chapter là Modified, mở File Chapter đã lưu và đóng nó.

Tạo một bảng mục lục

55

Kiểu Sheet có thể được sử dụng dựa trên các bảng mục lục chung cho các tài liệu dài và các quyển sách

1. Chọn List từ menu Edit. Hộp thoại sẽ được hiển thị.

2. Nhấp New. Hộp thoại Edit List sẽ được hiển thị

3. Nhập một tên trong các trường Name

Thêm kiếu Sheet cho danh sách bảng mục lục

1. Nhấp đôi tên kiểu Sheet trong cửa sổ Available Style. Kiểu Sheet sẽ được tự động nhập vào Windows Style List.

2. Lặp lại một số bước trước trong khi bạn thêm tất cả Style Sheet bạn cần cho bảng mục lục.

Xoá kiểu sheet từ danh sách bảng mục lục

1. Chọn tên kiểu sheet trong cửa sổ Style In List

2. Nhấp mũi tên trỏ bên trái .

Gán các thuộc tính cho mỗi mục " bảng mục lục"

1. Chọn kiểu sheet đầu tiên trong cửa sổ Style In List

2. Chọn một tuỳ chọn trong menu bật lên Level; 1 sẽ ở cấp độ trên cùng, 2 sẽ lằm ở chế độ kế tiếp v.v...

3. Chọn Text Page* hoặc Page* Text trong menu bật lên Numbering.

4. Chọn một kiểu Sheet của bảng nội dung từ menu bật lên Format As. Nếu bạn không tạo kiểu Sheet cho bảng nội dung , xác lập nay như tìm và trở về menu ngay sau khi ban thực hiện công việc đó

56

Tạo một bảng nội dung

1. Chọn Show list từ menu View. Palette List sẽ được hiện thị.

2. Chọn Current Document từ menu Show list. Palette list sẽ được hiện thị

3. Nhấp Update chắc chắn bảng nội dung sẽ được mô tả bất kỳ sự hiểu chỉnh bạn thực hiện trong hộp Edit list.

4. Chọn hộp text mà bạn muốn tạo bảng nội dung.

5. Nhấp Build để tạo bản

Cập nhật một xác lập bảng nội dung có sẵn

1. Chọn Show list từ menu View. Palette List sẽ được hiện thị.

2. Chọn Current Document từ menu Show list. Palette list sẽ được hiện thị

3. Nhấp Update chắc chắn bảng nội dung sẽ được mô tả bất kỳ sự hiểu chỉnh bạn thực hiện trong hộp Edit list.

4. Xóa xác lập bảng nội dung có sẵn và giữ hộp text được chọn.

5. Nhấp Build để tạo bảng nội dung.

Kiểm tra một bảng mục lục

Mở mục lục Xtension

57

1. Chọn Xtension Manager từ menu Utilities.

2. Chọn index và nhấp bên trái của tên. Một dấu kiểm chỉ định nó được mở.

3. Nhấp OK.

4. Đóng tất cả các tài liệu, Thoát khỏi Quarkxpress và khởi động lại chương trình.

Tạo kiểu Sheet ký tự cho bảng mục nhập mục lục

Tạo một cấp độ mục tạo mục lục

1. Chọn Index từ menu View. Palette Index sẽ được hiển thị.

Trong Palette này, bạn có thể thêm một trong bốn cấp đọ bảng mục lục, xác định phạm vi của sự điều khiển bảng mục lục, tạo bảng hướng dẫn tham khảo và hiệu chỉnh, xóa các mục nhập. Ở đây chúng sẽ tạo một cấp độ đầu tiên mục nhập bảng mục lục.

2. Chọn một từ hoặc các từ trong tài liệu bạn muốn bao gồm trong bảng mục lục. Các từ xuất hiện trong trường text Palette Index.

58

3. Nếu bạn muốn từ để khó đọc trong bảng mục lục, hiệu chỉnh text trong trường khi nó được chọn trên trang.

4. Chọn Fist level từ menu bật lên level.

5. Chọn một kiểu sheet ký tự trong từ menu bật lên Style nếu bạn muốn số trang khác từ text.

6. Chọn Selection Start từ menu Scope nếu bạn muốn số trang của vùng chọn chạy từ trang này đến trang kia và bạn muốn bảng mục lục đến hơn một trang.

7. Nhấp Add một hình vuông xung quanh Text được chọn hiện thị nó là một mục bạn nhập mục lục.

Tạo hai cấp độ mục nhập bảng mục lục

1. Chọn Index từ menu View. Palette Index sẽ được hiển thị.

2. Chọn một từ hoặc các từ trong tài liệu bạn muốn bao gồm trong bảng mục lục.

3. Chọn Fist level từ menu bật lên level.

4. Chọn Suppress Page từ menu bật lên Scope.

5. Nhấp Add một hình vuông xung quanh Text được chọn hiện thị.

6. Chọn một từ hoặc các từ trong tài liệu bạn muốn bao gồm trong các hạng mục tại cấp độ thứ hai.

7. Chọn Second Level từ menu bật lên Level.

8. Chọn Selection Start từ menu Scope nếu bạn muốn số trang của vùng chọn chạy từ trang này đến trang kia và bạn muốn bảng mục lục đến hơn một trang.

9. Nhấp bên trái của mục nhập cấp độ thứ nhất bên dưới bạn muốn liệt kê mục nhập. Mũi tên nhỏ sẽ di chuyển bên dưới mục nhập.

10. Nhấp Add một hình vuông xung quanh Text được chọn hiện thị nó là một mục bạn nhập mục lục.

Hiệu chỉnh mục nhập bảng mục lục

1. Chọn một mục nhập trong danh sách các mục nhập.

2. Chọn nút Edit hoặc nhấp đôi tên mục nhập. Biểu tượng cây viết trở về mầu đen để chỉ nó được mở.

59

3. Tạo bất kỳ các thay đổi trong các trường Text hoặc Sort As .

4. Nhấp nút Edit lần nữa hoặc nhấp tên mục nhập khác. Biểu tượng cây viết sữ chuyển sang mầu trắng để chỉ định nó không được mở.

Xoá các mục nhập bảng mục lục

1. Chọn một mục nhập trong danh sách các mục nhập.

2. Nhấp Delete.

Tạo bảng mục lục

Trước khi bạn có thể tạo bất kỳ bảng mục lục bạn cần tạo một trang chủ tiêu biểu với các hộp text được liên kết. Xem tạo liên kết các trang chủ.

Nếu ban muốn định dạng text mục lục một cách tự động bạn cũng cần chọn kiểu Sheet phù hợp trước, đặc biệt nếu bạn tạo một bảng mục lục hiều cấp độ.

Tạo một bảng mục lục

1. Với công cụ content đã hoạt động, chọn trước tiên hộp text trên trang mục lục đầu tiên. Trang này dựa trên trang chủ được liên kết.

60

2. Chọn Build Index từ menu Utilities. Hộp thoại Build Index sẽ được hiện thị.

3. Nếu bạn muốn bảng mục lục mở Chapter, Huỷ dấu kiểm Entire Book. Nếu không thì đánh dấu kiểm. Hộp kiểm sẽ mờ đi trong tài liệu được lập.

4. Đánh dấu kiểm Replace Index nếu bạn muốn lập lại bảng mục lục có sẵn. Nếu không thì huỷ dấu kiểm.

5. Đánh dấu kiểm Add Letter Leading nếu bạn muốn các chữ cái cập nhập mỗi xác lập của bảng nhập các chữ cái. Trong bước này, chọn một chữ Sheet từ menu bật lên Style. Nếu không thì huỷ dấu kiểm.

6. Chọn một trang chủ Automatic Text Box từ menu bật lên Master Page, chọn kiểu Sheet cho bảng mục lục từ menu bật lên Level Style.

7. Nhấp Ok bảng mục lục sẽ trải dài trong các hộp được liên kết.

61

Chương 8: Làm việc với các hạng mục

Trong chương này bạn sẽ học

· Cách chọn và điều khiển các hạng mục

· Cách vẽ các đường và các hộp

Chọn và điều khiển các hạng mục

Các hạng mục - các hộp text, các hộp picture và các đường thông thường được chọn với công cụ Item và các thuộc tính hạng mục được áp dụng ngang qua Item. Bạn có thể sử dụng công cụ Content để chọn và thay đổi kích cỡ của các hạng mục riêng lẻ.

Công cụ Item đang được kích hoạt, bằng bất cứ cách nào, nếu bạn muốn di chuyển hoặc sao chép các hạng mục bằng cách sử dụng Clipboard, cách khác một nội dung của hạng mục sẽ được di chuyển hoặc được sao chép thay vì của các hạng mục.

Công cụ Item cũng có thể hoạt động nếu có nhiều hơn một hạng mục được chọn.

Chọn và hủy chọn các hạng mục

Chọn nhiều hạng mục

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, nhấp lên hạng mục đầu tiên.

2. Nhấn giữ Shift và nhấp lên các hạng mục khác để được chọn.

.................................................................................................................................

Ghi chú

Nhấp một hạng mục lần thứ hai trong khi phím Shift được nhấn giữ sẽ hủy chọn một hạng mục, lần thứ ba sẽ chọn lại một hạng mục.

.................................................................................................................................

Chọn nhiều hạng mục bằng Marquee

· Với công cụ Item đang được kích hoạt, nhấp – rê từ một điểm trên vùng trắng của trang xiên qua tất cả các hạng mục để được chọn.

Để chọn các hạng mục trên Spread

· Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn Select All từ menu Edit.

62

Hủy chọn tất cả các hạng mục trên Spread

Hoặc:

· Nhấp một phần trắng của trang.

Hoặc:

· Với công cụ Item đang được kích hoạt, Nhấn Tab.

Chọn các hạng mục nằm bên dưới

1. Với công cụ Item hay công cụ Content đang được kích hoạt, nhấn giữ Ctrl Alt Shift và nhấp lên hạng mục bên dưới. Trong Windows sử dụng phím Control thay vì phím Command.

2. Nhấp một lần để chọn ngay lập tức hạng mục bên dưới.

3. Nhấp lại lần nữa để chọn hạng mục bên dưới nữa.

4. Nhả tất cả các phím.

Đặt và định kích cỡ các hạng mục bằng cách sử dụng các đường hướng dẫn

Bạn có thể truy chụp các cạnh hoặc các điểm của các hạng mục đến các đường hướng dẫn cột và lề cho việc đặt và định kích cỡ một cách chính xác. Khoảng cách truy chụp được quản lý bằng xác lập trong xác lập General của các điều khiển trong hộp thoại Document Preferences. Nếu bạn muốn đặt vị trí một hạng mục, chẳng hạn như một đường, đóng đường hướng dẫn bên trong Cursor sẽ đến gần nó, tính năng tạm thời vô hiệu hóa.

· Chọn Snap to Guides từ menu View để hoạt động / vô hiệu hóa tính năng. Một dấu kiểm chỉ định nó được chọn.

Định vị trí các hạng mục trên Pasteboard

Bạn có thể đặt các hạng mục trên Pasteboard như trên các trang. Bạn có thể, ví dụ, Muốn nhập một số lượng text lớn vốn lớn để chia các đoạn liên tục trong các đoạn khác nhau. Nhập text trong một hộp được đặt ngoài các vùng trang vì vậy nó không làm sáo trộn bất kỳ nội dung bố cục trang nào. Thỉnh thoảng bạn có thể muốn di chuyển một hạng mục tạm thời ra khỏi một trang một trang một cách dễ dàng để truy cập các hạng mục khác hoặc để xem bố cục mà không có nó. Pasteboard là một nơi đặt lý tưởng cho các hạng mục.

Đặt và định dạng các kích cỡ bằng cách sử dụng Coordinates

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn một hạng mục hoặc các mục.

63

2. Nhập các giá trị - Millimetres hoặc Points - trong các trường X,Y, Windows và H trong Palette Measurements, Nhấn Enter.

Khóa các hạng mục tại một vị trí

Các hạng mục rất nhỏ hoặc lớn có thể được khóa trên một trang do đó chúng không thể được di chuyển ngẫu nhiên mặc dù sử dụng chuột.

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn một hạng mục hoặc nhiều hạng mục.

2. Chọn Look từ menu Item. Một biểu tượng các khóa móc sẽ được xuất hiện nếu bạn cố di chuyển hoặc định lại kích cỡ hạng mục.

.................................................................................................................................

Ghi chú

Các hạng mục khóa có thể được di chuyển bằng các phím Cursor duy nhất và không được bảo vệ từ khóa đột xuất.

.................................................................................................................................

Sao chụp các hạng mục

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn một hạng mục hoặc các hạng mục.

2. Chọn Duplicate từ menu Item. Hạng mục sao chụp sẽ được Offset từ các hạng mục gốc.

Nhóm các hạng mục với nhau

Các hạng mục liên quan, chẳng hạn các biểu tượng và các khẩu hiệu, có thể được nhóm vì chúng hoạt đọng như một thực thể đơn khi công cụ Item được chọn.

Nhóm các hạng mục

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn các hạng mục bạn muốn nhóm.

2. Chọn Group từ menu Item. Một đường viền chấm sẽ xuất hiện khi một nhóm được với công cụ Item.

.................................................................................................................................

Ghi chú

Bạn có thể điều chỉnh các hạng mục trong một nhóm với công cụ Content đang được kích hoạt.

64

.................................................................................................................................

Di chuyển các hạng mục trước / sau mỗi hạng mục khác

Tất cả các hạng mục, bao gồm các hộp text và Picture, một Stacking khác. Các hạng mục khác luôn luôn bên dưới các hạng mục mới khi bạn định vị trí các hạng mục mới khi bạn định vị trí của chúng. Bạn có thể thay đổi Stackingkhacs tại bất kỳ lúc nào cho các hang mục truy cập hoặc bố cục.

Thay đổi các Stacking khác của các hạng mục

1. Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt, chọn hạng mục để di chuyển. 2. chọn Send To Back hoặc Bring To Front từ menu Item.

...............................................................................................................................................

Ghi chú

Nhấn giữ phím Alt khi xổ xuống menu Item cho các lệnh bổ xung send Backward và Bring Forward.

..................................................................................................................................................

Di chuyển và sao chép các hạng mục bằng cách sử dụng các Clipboard

Các hạng mục được di chuyển hoặc sao chép từ trang này đến trang kia hoặc từ tài liệu này đến tài liệu khác bằng cách sử dụng Clipboard(một vùng lưu trữ từ ngắn được chỉ định cho mục đích này) bất kỳ hạng mục bạn cắt hoặc sao chép được đặt một cách tự động trên Clipboard.

Tuy nhiên có nhiều lúc bạn dán, hạng mục sẽ còn lại trên Clipboard cho đến khi hạng mục khác được sao chép.

...................................................................................................................................................

Ghi chú

Các nội dung hiện hành của Clipboard có thể được xem tại bất kỳ lúc nào bằng cách chọn View Clipboard trên menu Edit.

Di chuyển các hạng mục đến nơi khác

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn hạng mục hoặc các hạng mục bạn muốn di chuyển, bằng cách sử dụng một trong các phương pháp được mô tar trước. Chọn Cut từ menu Edit.

65

2. Di chuyển đến trang ở đó bạn muốn chuyển hạng mục và chọn Paste từ menu Edit. Hạng mục sẽ được gián ở giữa của cửa sổ tài liệu.

sao chép các hạng mục đến nơi khác.

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn hạng mục hoặc các hạng mục bạn muốn sao chép. Chọn coppy từ menu Edit. 2. Di chuyển đến trang nơi đó bạn muốn đặt hạng mục và chọn paste từ menu Edit. Hạng mục sẽ được dán ở giữa cửa sổ tài liệu.

Neo các hộp text và ảnh

Thỉnh thoảng bạn muốn bao gồm một hộp text hoặc mọt ảnh trong cùng một vùng text và nó di chuyển tới text trong công việc hiệu chỉnh. Để đạt được điều đó bạn"neo" một hộp bên trong text.

Thông thường khi Clipboard được sử dụng, hoặc công cụ content hoặc công cụ Item hoạt động trong suốt việc căt_sao chép và dán. trong các mục này của các mục được neo, công cụ hoạt động khi hạng mục được cắt hoặc được sao chép. Công cụ Content hoạt động cho việc dán. Nó không thường sử dụng của Clipboard.

Tạo một hộp text

1. Trong các bước thông thường, nhưng chiều cao của nó không lớn hơn Leading của text trong khi neo.

2. Chép text trong hộp và sau đó định dạng nó. 3. Chọn công cụ Item. 4. Chọn Cut hoặc Coppy từ menu Edit 5. Chọn công cụ content 6. Trong hộp text khác, định vị trí điểm chèn ở đó bạn muốn neo hộp mới trong text. 7. Chọn Paste từ menu Edit. Ba núm điều khiển sẽ được neo lên trong text.

Di chuyển một hộp được neo liên quan đến các đường biên ngang của text

1. Với công cụ content hoặc công cụ Item đang được kích hoạt, chọn hộp text được neo. 2. Chọn tuỳ chọn canh chỉnh tại phía xa bên trái của paletteMeasurement. 3. Trong phần bổ xung hoặc sự lựa chọn, với công cụ content hoặc Item đang được kích hoạt, chọn vùng bên dưới hộp được neo như bạn chọn text thông thường và chọn Baseline Shift từ menu Style, Nhập một giá trị dương hoặc giá trị âm. 4. Nhấp OK.

Thêm các đường và các mũi tên

Sử dụng các đường thẳng đứng ( các thước đo ) để tách các cột của text và tách các đường ngang để tách các mục. Các đường xiên gán cho các lớp một chất lượng động và các đường cong

66

và gơn sóng thêm các chức năng thú vị. Các đường có thể được sử dụng, với hoawcjkhoong các mũi tên, để liên kết các lời chú thích cho các ảnh.

1. Chọn công cụ đường Orthogonal hoặc đường xiên bằng cách nhấp chỉ một lần lên biểu tượng của nó trong Palette Tool. 2. Di chuyển chuột ( không nhấn nút ) qua trang. Con trỏ trở về biểu tượng Cross Hair. Di chuyển Cross Hair đến nơi bạn muốn một điểm đường.

3. Nhấp rê ( nhấn nút chuột và bốn điểm khác của đường xuất hiện. 4. Chọn các thuộc tính từ menu con trong menu Style.

Vẽ các đường và các hộp

Vẽ các đường Bezier, đường dẫn text và các hộp

Các đường và các hình dạng có thể được vẽ bằng cách sử dụng công cụ Freehand hoặc chính xác bằng công cụ Bezier. Bằng cách khác, các hạng mục được tạo của các phần đường dẫn kết nối bằng các điểm neo.thuận lợi của hệ thống đó là hiệu chỉnh đầy đủ. Các điểm neo có thể được di chuyển và được thay đổi thành đường cong tại bất kỳ lúc nào cho đến khi hiệu ứng bên phải được thực hieenj.

Text có thể được gán với các đường( có thể gọi là các đường dẫn) và được trải dài với hình dạng các hộp được tạo bên trong các hiệu ứng Text.

Các thực thể của các công cụ được thực hiện theo cách riêng, vì vậy khi bạn lắm vững công cụ Bezeir hộp ảnh, ví dụ, bạn sẽ lắm vững tất cả các công cụ Bezeir khác trong hộp công cụ.

Vẽ tự do

1. Chọn một trong các dạng của công cụ Freehand Bezier bằng cách nhấn chỉ một lần lên đối tượng của nó trong palette Tool.

2. Di chuyển chuột( không nhấn nút) qua trang. Con trỏ chuột về biểu tượng Cross Hair. Di chuyển biểu tượng Cross Hair đến nơi bạn muốn vẽ một đường hoặc đường bên ngoài của hình dạng.

3. Nhâp_rê để vẽ một đường hoặc đường viền bên ngoài. Nhả nút chuột. Phần được hoàn chỉnh sẽ được định rõ bằng chuỗi của các điểm neo với các phần được đặt xen vào. Hoặc: 4. Chọn các thuộc tính từ menu con trong menu Style, nếu công cụ Freehand Bezier line được sử dụng. Hoặc: 5. Với công cụ content đã hoạt động, nhập text bằng cách sử dụng bàn phím, nếu công cụ hộp text Freehand Bezier được sử dụng

Vẽ chính xác

1. Chọn một trong các dạng của công cụ Bezier bằng cách nhấp lên biểu tượng của nó trong Palette Tool.

67

2. Di chuyển chuột ngang qua trang. Con trỏ chuột trở về biểu tưởng Cross Hair. Di chuyển biểu tượng Cross đến nơi bạn muốn vẽ một đường hoặc đường viền ngoài của một hình dạng. 3. Nhấp hoặc nhấp rê một lúc để vẽ một đường hoặc một đường viền ngoài

Nếu bạn muốn sử dụng một hộp công cụ Bezier bạn sẽ cần đóng các đường. Để thực hiện điều này:

4. Nhấp lên điểm neo đầu tiên bạn tạo .

Một biểu tượng hộp góc tròn sẽ không suất hiện, sau đó bạn tìm cách để kết nối đến điểm sai.

Hoặc: Nhấp đôi điểm neo gần nhất.

Với bước này các phần sẽ được hoàn toàn định rõ bằng một chuỗi của các điểm neo với các phần được đặt xen vào.

Nếu bạn sử dụng công cụ hộp text Bezier bạn cần thêm text đến các phần. Để thực hiện điều đó:

5. Với công cụ Content đang được kích hoạt, nhập text bằng cách sử dụng bàn phím.

Trong khi nhập, Text có thể được hiệu chỉnh và được định dạng cách thông thường.

thay đổi các đường Bezier

Di chuyển một điểm neo

1. Với công cụ Content hoặc công cụ Item đã hoạt động , chọn một hạn mục. 2. Nhâp_rê một điểm

Điều chỉnh một đoạn cong

1. Với công cụ Content hoặc Item đã được hoạt động, chọn một hạn mục 2. Nhâp_rê một đoạn cong.

hoặc :

Nhấp lên một điểm. Một biểu tượng hình tam giác sẽ được chỉ định điểm được chọn.

3. Nhâp_rê điểm cuối của đướng điều khiển.

Kết hợp và định hình dạng các hạng mục

Kết hợp các hạng mục

68

Các hạng mục được kết hợp bên trong một chữ số bên trong Quarkxpress.

1. Với công cụ Item đã hoạt động, chọn các hạng mục bạn muốn kết hợp 2. Chọn một tuỳ chọn từ menu con Megtrong menu Item.

Kết hợp các hiệu ứng

Intersection tạo một hạng mục đơn ở đó nhiều hạng mục xuất doin.

Union tạo một hạn mục đơn của nhiều hạng mục

Difference trừ đi các hạng mục ở trên từ một hạng mục bên dưới.

Reverse Difference trừ đi một hạng mục lằm bên dưới từ các hạng mục ở phái trên.

Exclusive Or and combine cả hai cách này tạo một hạng mục đơn của nhiều hạng mục với khẩu độ ở đó các hạng mục được xếp chồng.

Định hình dạng các hộp

Chuyển đổi giữa các hình dạng hộp chuẩn

1. Với công cụ Content hoặc công cụ Item đã hoạt động, chọn một hộp text hoặc ảnh. 2. Chọn một tuỳ chọn từ menu con Box Shape trong menu Item.

Tạo khoảng trắng và liên kết các hạng mục

Bạn có thể tạo khoảng trắng và liên kết các hạng mục chính xác bằng cách sử dụng điều khiển Space/Align. Các điều khiển không có khả năng riêng biệt; thực hành với các hạng mục trong khi bạn tìm hiểu hiệu ứng của các menu bật lên và các tuỳ chọn nut Radio.

1. Với công cụ Item đang được kích hoạt, chọn nhiều hơn một hạng mục. 2. chọn Space/Align từ menu Item. Hộp thoại Space/Align Item sẽ được hiện thị 3. Đánh dấu kiểm hoặc Horizontal để xác lập khoảng trắng và liên kết theo chiều ngang 4. Đánh dấu kiểm hoặc Horizontal để xác lập khoảng trắng và liên kết theo chiều ngang 5. Nhấp OK.

Tạo khung và biến đổi các hạng mục

Tạo khung các hộp text và biến đổi ảnh

Text có thể tạo khung và các đường viền cho sự nhấn mạnh và các vùng xác định. Các đường viền ( Hoặc hộp các thước đo ) được gọi là Frame.

Tạo khung các hộp text và ảnh

69

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang được kích hoạt, chọn một hộp text hoặc ảnh.

2. Chọn Frame từ menu Item. Xác lập Frame của các điều khiển sẽ hiển thị 3. Chọn một khung trong cửa sổ Style và nhập một giá trị, lớn hơn 0, trong trường Width. Chọn một thuộc tính Color và Shade khi cần 4. Nhấp OK

Xác lập Frame của các điều khiển

Xoay các hộp text và ảnh

Bạn có thể xoay text và các ảnh theo chiều thẳng đứng hoặc xiên trong một bố cục trang.

Xoay một hộp text hoặc ảnh bằng các chỉ định một góc

1. Với công cụ Item hoặc Content đang được kích hoạt, chọn một hộp text hoặc ảnh 2. Nhập một giá trị trong trường Box Angle trong Palette Meassurement. Nhấn Enter

70

Xoay hộp Text hoặc ảnh bằng cách sử dụng công cụ Rolation

1. Với công cụ Item hoặc Content đang được kích hoạt, chọ một hộp text hoặc ảnh 2. Chọn công cụ Rolation trong Palette Tool và tại một của phần xoay, không nhả nút chuột, rê qua từ một điểm của phần xoay, không nhả nút chuột, rê qua từ một điểm để tạo một "điểm tựa"; di chuyển nó theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đông hồ. 3. Nhả nút chuột

Làm nghiêng Text và các ảnh

Bạn có thể làm nghiêng Text và các ảnh từ các hiệu ứng trực quan

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang được kích hoạt, chọn một hộp Text hoặc ảnh

2. Chọn Modify từ menu Item. Xác lập Box hoặc Text của các điều khiển sẽ được hiển thị 3. Nhập một gía trị trong các trường Skew hoặc Text Shew. 4. Nhấp OK

Lập các hộp Text và ảnh

Bạn có thể lật Text và các ảnh theo chiều ngang và theo chiều thẳng đứng từ hiệu ứng riêng biệt.

1. Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang được kích hoạt, chọn một hộp Text hoặc ảnh 2. Chọn Flip Horizontal hoặc Vertical từ menu Style

Hoặc:

Nhấp lên biểu tượng mũi tên Horizontal hoặc Vertical tại điểm giữa của Palette Measurement

71

Chương 9: Nhập các ảnh

Cách làm việc với các hộp ảnh Một số cách làm việc với các ảnh Về các File định dang text Cách để lưu trữ ảnh

Trong chương này bạn sẽ học

Làm Việc với các hộp ảnh

Tạo và định kích cỡ các hộp ảnh

Tạo một hộp ảnh

1. Chọn công cụ Rectangular Picture Box bằng cách nhấp chỉ một lần biểu tượng của nó trong Palette Tool. 2. Di chuyển chuột qua trang. Trỏ chuột trở về một biểu tượng Cross Hair. Di chuyển biểu tượng Cross Hair đến nơi bạn muốn ở đỉnh bên trái của hộp 3. Nhấp rê chuột đến nơi bạn muốn bên dưới góc phải của hộp. Nhả nút chuột.

Định Kích cỡ một hộp ảnh

1. Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt, nhấp một lần bất kì nơi nào trong hộp. Di chuyển con trỏ đến một núm điều khiển tại bên dưới của hộp ảnh. Con trỏ trở về biểu tượng bàn tay. 2. Trong khi biểu tượng bàn tay được hiển thị, nhấp rê núm điều khiển xuông dưới để định lại kích cỡ hộp.

Di chuyển và xoá các hộp ảnh

Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt, nhấp rê tới điểm giữa của một hạng mục.

Di chuyển một hộp ảnh hoặc các hạng mục khác

Với công cụ Item đang được kích hoạt, nhấn Delete. Hoặc: với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt, chon Delete từ menu Item.

Xoá một hộp ảnh hoặc hạng mục khác

Cách làm việc với các ảnh

Chèn các ảnh

72

Khi bạn nhập vào khác với việc dán các ảnh được quét và các ảnh vecter trong một tài liệu Quarrkxpress, các ảnh Bitmaps có độ phân giải thấp của các ảnh thấp được đặt trong tài liệu cho bố cục liên kết giữa cấcnh thay thế và các ảnh được thay thế tự động hoạt động trong quy trình chèn.

Bạn có thể chèn các ảnh vào các hộp ảnh bằng nhiều cách. Sử dụng phương pháp Clipboard được giải thích ở phần sau trong chương này.

Nhập các hộp ảnh bằng cách sử dụng Get Picture

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một hộp ảnh. 2. Chọn Getpicture từ menu File. Hộp thoại Getpicture sẽ được hiện thị. 3. Sử dụng các điều khiển hộp thoại để đặt vị trí ảnh. 4. Nhấp Open

Chọn các ảnh

Một ảnh được chọn bằng cách nhấp một lần lên hộp ảnh của nó với công cụ content đang được kích hoạt.

Con trỏ trở về biểu tượng bàn tay trên ảnh được chọn

Xoá các ảnh

Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một ảnh và nhấp Delete.

Xén định tỉ lệ vừa làm của các ảnh

Xén các ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một ảnh . 2. Nhấp rê ảnh trong một hộp ảnh

Định tỉ lệ các ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một ảnh . 2. Nhập các giá trị trong trường X% và Y% trong Palette measeassurements.

Di chuyển và sao chép các ảnh bằng cách sử dụng Clipboard

Di chuyển các ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một ảnh, chọn một ảnh bạn muốn di chuyển. Chọn Cut từ menu Edit. 2. Chọn một hộp ảnh bạn muốn di chuyển và chọn paste từ menu Edit.

73

Sao chép ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một ảnh, chọn một ảnh bạn muốn sao chép . Chọn coppy tư menu Edit. 2. Chọn một hộp ảnh bạn muốn đặt ảnh vào sao chép và chọn Paste từ menu Edit.

Tô mầu, tạo bóng và đảo các ảnh

tô mầu các ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một hộp ảnh. 2. Chọn một tuỳ chọn từ menu con Color and Shade trong menu Style.

Đảo ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một hộp ảnh. 2. Chọn Negative từ menu Style.

làm nghiêng các hộp ảnh và các ảnh

Làm nghiêng các ảnh

1. Với công cụ content đang được kích hoạt, chon một hộp ảnh. 2. Chọn Modify từ menu Item. 3. Nhấp tab box 4. Nhập một giá trị trong trường Box Skew để làm nghiêng một hộp với nội dung của nó. 5. Nhấp OK.

Chạy Text xung quanh các ảnh

Điều chỉnh khoảng cách Runaround

1. với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt, chọn hộp ảnh bên dưới. 2. Chọn Runaround từ menu Item. Xác lập Runaround của các điều khiển sẽ được hiện thị. 3. Chọn Item từ menu bật lên Type. 4. Nhập các giá trị trong trường Top, Left, bottom và Right khi cần 5. Nhấp OK.

74

Chương 10: Sử dụng các màu

về Palette mầu có sẵn Cách thêm các mầu mới Cách áp dụng các mầu

Trong chương trình bạn sẽ học:

PALETTE MẦU CÓ SẴN

Bốn mầu xử lý:lục lam, đỏ thẫm,vàng và đen(CMYK) Ba mầu RGB: đỏ ,xanh dương và xanh lục Trắng(trình bày trên giấy trắng) Đăng ký(cho đăng ký và các dấu xén) None(trong suốt)

Mười mầu cơ bản có sawnxtrong 1 tài liệu QuarkXPress.Các mầu đó là:

hình: Mười mầu được đặt trong Palette Color

Các mầu CMYK là các mầu xử lý được xử dụng bằng máy in Desktop và in để tái tạo các ảnh chụp hoặc minh họa mầu đầy đủ.Chúng cũng có thể được sử dụng dựa trên việc tạo các mầu mới.

Các mầu này,tách riêng từ mầu vàng và mầu đen ,không được hòa trộn với nhau,vì không thể sử dụng chúng cho công việc tạo mầu riêng biệt trừ khi bạn bị bắt buộc.

75

Các mầu RGB là được dùng đa phương tiện hoặc các công việc khác bị hạn chế trên màn hình vì vậy tốt nhất cũng nên tránh mầu đó.

Mầu trắng thay thế cho giấy bạn đang in , đó là một mầu trắng tinh hoặc không.Các hộp ,theo mặc định,có 1 nền trắng mờ đục vì vạy khi chúng được đặt trên các mục khác giấy “mầu trắng” được bọc lộ .Nếu bạn muốn in các mầu trắng cho mục đích siêu mịn ,tạo 1 mầu mới hơi nhạt (bất kỳ mầu nào) và chỉ định nó như một chấm mầu.Sau đó bạn có thể chỉ định cho máy in của bạn một mầu trắng thay thế và chúng sẽ sử dụng một mực in trắng khi mầu trên nó được làm cho các hộp được trở lên trong suốt ,vì mỗi lần xuấ được tang đáng kể nếu bạn có một số lượng lớn các hộp được chỉ định theo cách này

THÊM CÁC MẦU MỚI

1. Chọn Color từ menu edit. Hộp thoại Color sẽ được hiểm thị(xem hình 12.2)Nhấp New.Hộp thoại Color Edit sẽ được hiểm thị(xem hình 10.3)

2. Hủy dấu kiểm Spot Color nếu bạn muốn mầu mới in như một chấm mầu .

Hoặc đánh dấu kiểm Spot Color nếu bạn muốn mầu dược tái hiện bằng cách xử dụng các mầu xử lý(CMYK)

hình: Hộp thoại Color For

76

Nếu bạn không chắc chắn các tùy chọn chỉ định ,hủy các bước kế tiếp và quay trở về các bước trước đó .

Nếu bạn chỉ muốn in một tài liệu trên một máy in Grayscale hoặc một máy in mầu ,xác lập đó sẽ đưa ra kết quả

3.Chon CMYK hoặc Pantone từ menu bật lên model .

4.Chọn các bước bên dưới các tiêu đề CMYK và mô hình Patone

………………………………………………………………………………………

Ghi Chú :

CMYK trong menu bật lên model tham chiếu đến một mô hình mà được xử dụng cho việc tạo một mầu và không kể đến một mầu được tái tạo bởi QuarkXress.

……………………………………………………………………………………………

Kiểm tra hoặc đánh dấu kiều Spot Color cho mặt in bằng cách sử dụng chỉ 2 hoặc 3 mầu ,hoặc 1 mầu bổ xung cho các mầu xử lý ,khi 1 xử lý tương đương không đủ chính xác .Hủy kiểm tra hoặc hủy dấu kiểm Spot Color mặc in đã gồm các ảnh chụp mầu đầy đủ và /hoặc ảnh minh họa ,trừ khi 1 xử lý tương đương không đủ chính xác .Mỗi Spot Color trong phần bổ xung đến cac mầu xử lý được sử dụng cho các mầu đầy đủ sẽ tăng giá thành in .

77

hình: Hộp thoại Edit Color

Spot Color nếu bằng 1 mực in riêng biệt .Các mầu sử lý riêng biệt (Non Spot Color ) được in bằng cách sử dụng các mầu CMYK ,bất cứ mô hình mầu được chọn.

MÔ HÌNH CMYK

1. Nhập 1 tên trong trường name .Nó sẽ không có 1 vị chí cho bạn để lưu 1 mầu mới trừ khi bạn đặt tên nó .

2. Nhập các giá trị % trong các trường Cyan ,Magenta ,Yellow và Black

Hoặc :Nhấp –rê thanh trượt bên phải của các trường % .Bất cứ phương pháp nào được sử dụng ,một chấm sẽ di chuyển xung quanh trên bánh xe mầu và mầu trộn sẽ được hiểm thị new panel .

3.Nhấp Color . nhấp save.

78

hình: Chọn một mầu bằng cách sử dụng các giá trị % của

Cyan, Magenta và Yellow

……………………………………………………………………………………………

Ghi chú :

Khi bạn đặt tên cho 1 mầu CMYK bạn có thể gán cho nó 1 tên mang tính chất mô tả ,chẳng hạn như Poppy ,hoặc gán cho nó 1 tên mô tả cấu tạo của nó ,chẳng hạn như c65m40y70k0.

…………………………………………………………………………………………..

Luôn luôn tham chiếu đến sổ mầu của các mầu xử lý khi chọn các mầu, khi đó các mầu trên màn hình của bạn sẽ không thực . Các mầu xử lý có thể đạt được từ việc in tốt nhất .

MÔ HÌNH PANTONE

1.Bỏ đi 1 trường trắng Name khi đó sẽ được làm đầy một cách tự động khi bạn chọn 1 mầu .

2.Nhấp lên 1 mẫu trong cửa sổ .Sử dụng thanh cuộn để xem đầy đủ các dãy mầu

79

Hoặc nhập 1 số tương ứng trong trường Pantone No.

Một mầu trộn sẽ được hiểm thị trong hộp new và tên tự động được nhập trong hộp name

3. Nhấp ok

hình: Chọn một màu Pantone

…………………………………………………………………………………………

Ghi chú:

Tránh thay đổi tên pantone,trừ khi spot Color được hủy kiểm tra hoặc hủy ddahsdấu kiểm .Bất kỳ các cảnh được nhập bằng cách xử dụng như mầu Pantone sẽ tạo 1 film bổ xung đầy đủ không cần thiết .

………………………………………………………………………………………….

Luôn luôn tham chiếu đến sổ mầu của các mầu pantone khi chọn các mầu khi đó các mầu trên màn hình của bạn sẽ không thực .

80

Các mầu Pantone (tách từ các mầu huỳnh quang và kim loại ) được chọn bằng cách xử dụng 1 dãy được giới hạn của các màu cơ bản. Bằng cách chọn một mẫu Panton cho 1 spot Color,bạn có thể tự tin sẽ cung cấp 1 mầu chính xác .

ÁP DỤNG CÁC MẦU

Bạn có thể áp dụng các mầu từ Text ,các thước Paragraph,các đường ,màu nền và các khung ,các ảnh line và Grayscale.

TÔ MẦU CÁC THƯỚC PRAGRAPH

1.Chọn 1 pragraph hoặc các pragraph với các thước

2.Chọn rule từ menu style .Xác lập rule của các điều khiển sẽ được hiểm thị (xem hình 10.6)

3.Chọn tùy chọn từ menu bật lên Color and Shade.

4.Nhấp Apply để xem trước sự thay đổi các mầu . Nhấn OK để thay đổi mầu.

TẠO MẦU VÀ TẠO HÌNH CÁC KHUNG HỘP

Bạn có thể xử dụng các kỹ thuật rê và thả để thay đổi mầu của các khung hộp bằng các xử dụng palette Color ,cung cấp ít nhất 1 hộp được chọn .Tuy nhiên sự điều chỉnh hình dạng giới hạn chọn các hộp .Ngoài ra bạn có thể thay đổi mầu khung và hình dạng của các hộp được chọn trong xác lập Frame của các điều khiển .

1.Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt ,chọn 1 hộp text hoặc 1 ảnh .

Hoặc :

2. Chọn Show color từ menu view.Palette color sẽ được hiểm thị .

3.Nhán biểu tượng Frame bên phía tay trái ở trên cùng của Palette (xem hinh 10.7)

4.Nhấn lên tên 1 mầu .

Hoặc : nhấn –rê 1 mẫu mầu qua 1 khung của 1 hạng mục .Khung sẽ tạm thời giữ mầu cho 1 mầu cũ .Nhả nút chuột để áp dụng mầu .Di chuyển từ 1 mẫu đến 1 hạng mục nếu bạn không

81

muốn thay đổi mầu của nó

.

hình: Tô mầu một khung bằng cách rê một mầu từ Palette Color

5.Chọn 1 tỳ chọn từ menu bật lên % (Shade).

Hoặc :

Chọn Frame từ menu Item .xác lập Frame của các điều khiển sẽ được hiểm thị .Chọn các tùy chọn từ menu bật lên Color and shade.

TÔ MẦU VÀ TẠO HÌNH CÁC HỘP

Bạn có thể xử dụng như kỹ thuật rê và nhấp được đề cập trên trang trước để thay đổi mầu của cac hộp .Ngoài ra bạn có thể thay đổi mầu và hình dạng của các hộp được chọn trong xác lập Box của các điều khiển .

1.Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt ,chọn 1 hộp text hoặc 1 hộp ảnh .

2.Chọn Show color từ menu view .Palette color sẽ được hiểm thị .

3.Nhấp biểu tượng Box bên phía tay phải trên cùng của Palette(xem hình 10.8)

4.Nhấp 1 tên mầu .

Hoặc :Nhấp-rê 1 mẫu mầu qua mầu nền của 1 hạng mục .Hộp sẽ tạm thời giữ mầu của 1 mẫu .Nhả nút chuột để áp dụng mầu .Di chuyển mẫu mầu từ một hạng mục nếu bạn không muốn thay đổi mầu của nó .

82

hình; Tô mầu một hộp bằng cách rê một mẫu mầu từ Palette Color

5.Chọn một tùy chọn từ menu bật lên % (Shade).

Hoặc :

6. CHọn Modify từ menu Item .Hộp thoại modify sẽ được hiển thị .

7.Nhấn Tab box .

8. Chọn các tùy chọn từ menu bật lên colour and Shade.

TÔ MẦU VÀ TẠO HÌNH CÁC ĐƯỜNG

Bạn có thể xử dụng kỹ thuật rê và nhấp nhả được đề cập trên trang trước để thay đổi mầu của các đường .Ngoài ra bạn có thể thay đổi mầu và hình dạng của các đường được chọn trong menu style.

1.Với công cụ Item hoặc công cụ content đang được kích hoạt,chọn một đượng .

2.Chọn Show color từ menu view .Palette color sẽ được hiểm thị

3.Biểu tượng line tại điểm trên cùng của Palette sẽ được chọn một cách tự động

83

hình: tô mầu một đường bằng cách rê một màu từ Palette Color

4.nhấp một tên mầu .

Hoặc :

Nhấp-rê một mẫu mầu qua một đường .Các đường sẽ tạm thời giữ mầu của một mẫu .Nhả nú chuột để áp dụng một mầu .Di chuyển một mẫu mầu từ một đường nếu bạn không muốn thay đổi mầu của nó .

5.Chọn một tùy chọn trong menu bật % (shape).

Hoặc:

Chọn các tùy chọn từ menu Color and Shape trong menu style

TRỘN CÁC MẦU NỀN HỘP

Các mầu có thể được chọn trong các mầu nền hộp text và ảnh để thích hợp một trạng thái của thiết kế cần .

1.Với công cụ Item hoặc công cụ Content đang được kích hoạt ,chọn một hộp text hoặc một ảnh

2.Chọn Show colour từ menu view.Palette color sẽ được hiểm thị

3. Nhấn biểu tượng Background bên phía tay phải trên cùng của palette(xem hình 10.10)

4.Chọn một tùy chọn từ menu bật lên Blend

84

5. Nhấp nút #1 Radio .Nhấp một tên mầu (không có mẫu mầu của nó )mầu đó sẽ được áp dụng đến mầu nền

6.Nhấn nút #2Radio Nháp tên mầu khác (không có mẫu mầu của nó )mầu thứ 2 của nó sẽ được hòa trộn với mầu thứ nhất để tạo lên một hiệu ứng cân dần .Nếu bạn chọn công cụ content ,chọn lại hộp để làm hoặt động trộn hoặc chọn công cụ Item

TÔ MẦU VÀ TẠO HÌNH CẮT ẢNH

1.Chọn công cụ content đang được kích hoạt ,chọn một ảnh trong hộp ảnh .

2.Chọn Show color từ menu view .Palette color sẽ được hiểm thị

3. Nhấp giữ biểu tượng ảnh ở trên cùng của Palette

4.nhấp lên tên mầu

5.chọn một tùy chọn từ menu%(shape)

Hoặc:

Chọn các tùy chọn từ menu con color and shade trong menu style

MỘT SỐ KIỂU ẢNH BẠN CÓ THỂ TÔ MẦU

TÔ MẦU VÀ TẠO HÌNH TEXT

1.Với công cụ content đang được kích hoạt ,chọn một text để được tô mầu

2. Chọn show color từ menu view .Palette color sẽ được hiển thị

3. Nhấp giữ biểu tượng text ở trên cùng của Palette

4.Nhấp lên một tên mầu và chọn từ một menu mầu bật lên % (shade)

Hoặc :

Chọn một tùy chọn từ menu color and shade trong menu style

QUẢN LÝ MẦU

Dựa vào các mầu có sẵn

1.Chọn color từ menu Edit Hộp thoại colour for sẽ được hiển thị

2.Chọn một mầu trong danh sách color .Nhấp Duplicate

85

3.Thay đổi các mầu chọn CMYK hoặc chọn mầu pantone khác theo cách này bạn tạo một mầu từ đầu

Các hộp new và old sẽ hiểm thị các mầu cho mục đích so sánh

4.Nhập một tên mới trong trường name (chỉ cho mô hình CMYK)tên pantone sẽ được thay đổi một cách tự động khi bạn chọn một mầu mới

5.Nhấp OK. Nhấp save .

……………………………………………………………………………………………

Ghi chú :

xử dụng tương tự như khi bạn muốn tạo một màu sẽ làm việc tốt với mầu có sẵn

…………………………………………………………………………………………..

Thay đổi mầu

1. Chọn Color từ menu Edit. Hộp thoại Color sẽ được hiển thị. 2. Chọn một mầu trong danh sách color. Nhấp Edit. 3. Thay đổi các mầu chọn CMYK hoặc chọn mầu Pantone khác theo cách này bạn tạo một mầu từ đầu Các hộp New và Old sẽ hiển thị các mầu cho mục đích so sánh. 4. Nhấp OK. Nhấp Save.

Sao chép các mầu từ các tài liệu khác

1. Chọn Color từ menu Edit. Hộp thoại color For sẽ được hiện thị 2. Nhấp Append. Hộp thoại Append Color sẽ được hiện thị. 3. Định vị trí tài liệu ( với các mầu ) trong hộp thoại Append color. 4. Nhấp Open. các mầu sẽ được thêm vào danh sách color. 5. Nhấp Save.

ĐĂNG KÍ MÀU

Các khoảng trắng đường kẻ đôi khi có thể xuất hiện giữa các hạng mục được tô mầu khi các tài liệu được in trên các máy in. Điều đó là do đăng kí sai màu.

Quarkxpress tự động sửa đổi sự đăng kí sai màu bằng cách xếp chồng các mầu không đáng kể.

Trapping, thủ thuật này được sử dụng để mô tả xử lý đó, được áp dụng bởi Quarkxpress chỉ khi các file là các mầu riêng biệt cho việc xuất thành Film. Trapping không được đặt khi các tài liệu được in trên các máy in mầu và Grayscale tổng hợp vì thế không cần lo lắng về các xác lập Trapping khi xuất hiện trên các thiết bị.

86

bạn có thể nhập các xác lập Trapping của bạn trong xác lập Trapping của các điều khiển trong hộp thoại Document Prerences For hoặc bạn có thể để văn phòng sử lý điều này cho bạn. Bất kì các xác lập được máy in chấp nhận có chỉ biết số lượng bẩy tối ưu cho các tài liệu cá nhân.

chuẩn bị các hạng mục cho việc bẩy

Tự động bẩy chỉ xảy ra nếu các hạng mục được nhắc đến Quarkxpress để xếp chồng. Nếu bạn không định cho các hạng mục tiếp xúc, chắc chắn có khoảng trắng nhỏ giữa chúng, nếu không thì bẩy có thể dùng để ghép các hạn mục với nhau.

Đặt các mục mầu sau cho chúng hơi phủ trầm.

Xếp chồng các hạng mục được tô mầu

Truy chụp các hạng mục màu đến các đường hướng dẫn thước thông thường.

hoặc:

87

Chương 11: Cải tiến diện mạo công việc

các từ gạch nối. cách loại bỏ các dòng và các từ mồ côi cách tăng khả năng đọc. cách hiệu chỉnh từ và kí tự cách làm sạch text

Trong chương này bạn sẽ học

các từ gạch nối

Cả text được hiệu chinh với độ rộng khoảng cách từ và text không được điều chỉnh với chiều dài dòng rất rời rạc có thể trông xấu xí. Có thể giảm việc này qua cách sử dụng các gạch nối. Cách gạch nối có thể được chèn tự động hoặc bạn có thể chèn nó bằng tay.

Theo mặc định các gạch nối tự động được điều khiển bởi tiêu chuẩn H&J, mà bao gồm và không phân biệt giữa sự hiểu chỉnh khác. Vì lý do đó bạn nên tắt nó.

Một số việc đó, bạn có thể gạch nối các từ bằng cách sử dụng cận thận các gạch nối tiêu biểu và hoặc tạo gạch nối H&J và áp dụng nó lên một Paragraph bởi Paragraph cơ sở.

Tắt Auto Hyphenation

1. Chọn H&J từ menu Edit. Hộp thoại H&J sẽ được hiện thị( xem hình).

88

2. Chọn Standard trong bảng liệt kê H&J và nhấp Edit. Hộp thoại Edit Huphenation sẽ được hiện thị.

3. Hủy kiểm tra hoặc huỷ dấu kiểm Auto Hyphention.

4. Nhấp OK Nhấp Save.

89

Tạo một H&J với Auto Hyphenation

Bạn có thể tạo H&J với các xác lập khác của standard H&J. Ví dụ, tạo một H&J tiêu biểu với gạch nối tự động được vận hành.

1. Chọn H&J từ menu Edit. Hộp thoại H&J For sẽ được hiện thị 2. Nhấp New. Hộp thoại Edit Hyphenation & Justification sẽ được hiện thị 3. Nhấp một tên trong trường name, chẳng hạn như Auto On. 4. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Auto Hyphenation 5. Nhấp ok. Nhấp save.

Tạo dấu gạch nối cục bộ

ngắt từ đầu tiên trong mỗi dòng lập tức theo sau dòng ngắn hoặc khoảng cách dài bằng cách sử dụng các dấu gạch chân đặc biệt. không giống các dấu gạch nối thông thường, các dấu gạch nối nạy tự động biến mất nếu một từ không cần nữa như kết quả của công việc hiểu chỉnh kế tiếp.

Chèn các dấu gạch nối tuỳ ý

1. Đặt vị trí điểm chèn trong từ đầu tiên của một dòng. 2. Nhấn giữ Ctrl+(-). Từ sẽ gạch nối nếu khoảng trắng đầy đủ có sẵn trong dòng để chứa các phần tử.Trong Windows sử dụng phím ctrl thay vì phím command. 3. Nếu không có dấu gạch nối, đặt vị trí điểm chèn bên trái trong từ và thực hiện bước hai làn nữa.

Nên tạo dấu gạch nối ở đâu

1. Đặt vị trí điểm chèn trong từ . 2. chọn Suggested Hyhenation từ menu Utilities. Hộp thoại Suggested Hyphenation sẽ được hiện thị với vị trí đặt dấu gạch nối.

Áp dụng một H&J

1. Chọn một paragraph hoặc các paragraph. 2. Chọn Formats từ menu styne. Xác lập các Format sẽ được hiện thị 3. nhấn Alt_Nhấp Apply nếu nó không được áp dụng. 4. Chọn một từ chọn từ menu bật nên từ H&J. 5. nhấp ok để thực hiện các xác lập.

90

Loại bỏ các dòng và các từ mồ côi

loại bỏ các từ mồ côi trong Pararaph

Các dạng từ mồ côi ( 6 ký tự hoặc là nhỏ hơn ) tại cuối của các Paragraph. Bởi vì chiều dài của nó ngắn nên thỉnh thoảng chúng nó có thể làm cho text trong không gọn gàng. Loại bỏ chúng không chỉ làm text gọn gàng mà cũng có thể giảm số lượng của các dòng trong một hộp text.

loại bỏ các từ mồ côi trong việc hiểu chỉnh text

1. Với công cụ Content đang được kích hoạt, chọn toàn bộ paragraph. 2. Chọn Track từ menu Style và nhập một số lên đến -5. Nếu việc truy vết hiện hành là một số dương, số 8, áp dụng một số truy vết chưa đến 5 đơn vị, chẳng hạn như 3. 3. Nhấp OK.

Tránh các dòng mồ côi tại các điểm xa nhất của cột

Các dòng mồ côi là các dòng của các paragraph được đặt một cách tình cờ tại trên cùng và dưới cùng của các hộp text. Nếu chúng ngắn trong với chiều dài chúng có thể làm rối sự cân chỉnh của các cột, làm nó xuất hiện ở các cột không được liên kết ngang.

91

Như các từ mồ côi, chúng có thể không gòn gàng vì vậy nó là vị trí tốt nhất để ngăn chúng không suất hiện. Các dấu gạch nối được tạo ra bằng cách duy trì các dòng thứ nhất và các dòng thứ hai của các đoạn paragraph với nhau.

Bỏ một dòng cuối trắng của nó trong cột trước vốn có thể được đầy, nếu yêu cầu, bằng cách thêm một dòng bổ sung trong cột bằng bất cứ cách nào thích hợp.

Tránh các dòng mồ côi

1. Với công cụ Content đang được kích hoạt, chọn một Paragraph hoặc các Paragraph. 2. Chọn Format từ menu Style. Xác lập Format của các điều khiển sẽ được hiện thị. 3. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Keep Line Together. Nhấp Strat và nhập 2 trong các trường Start và End. 4. Nhấp OK.

Loại bỏ các khoảng trắng không mong muốn trong Text Paragraph

Loại bỏ các khoảng cách từ không mong muốn bằng cách vô hiệu hoá các truy vết_ xem loại bỏ các từ mồ côi trong các paragraph hoặc bằng cách áp dụng dấu gạch ngang cục bỗ_em dấu gạch ngang cục bộ.

Cải tiến khả năng đọc

Cải tiến Leading

Hầu hết tất cả các text tạo khả năng đọc dễ hiểu hơn bổ xung của Leading. Nó thay đổi mầu (Texture) của các vùng text và tạo text truy cập tốt hơn.

Nếu bạn cảm thấy các Paragraph có thể được cải tiến qua sự hiểu chỉnh của Leading, thay đổi Leading cục bộ trong các Paragraph hoặc nếu bạn sử dụng Style Sheet trong tài liệu của bạn, thay đổi leading trong Style Sheet riêng.

Sử dụng các giá trị Leading rất nhỏ cho các dòng rất ngắn của text, tương đương hoặc hơi lớn hơn kích cỡ Font. Cũng có thể sử dụng các giá trị Leading rất nhỏ cho các tiêu đề lớn, tương đương hoặc hơi nhỏ hơn kích cỡ Font.

Các dòng từ 8 đến 10 tuwftrong chiều dài Leading thông thường vốn gồ gề tương đương đén 110% của kích cỡ Font. Các dòng dài hơn, dĩ nhiên, yêu cầu tương ứng với leading đó .

Xác lập chiều dài dòng có thể đọc được

Số của các kí tự tối đa trên mỗi dòng của text liên tục giữa các kiểu của tài liệu. Trong các quyển sách, từ 60 đến 70 kí tự là cách trình bầy tốt nhất cho công việc. Bạn có thể có số lượng kí tự lớn hơn mỗi dòng, với Leading rộng rãi, giữa 30 đến 45 kí tự là thông thường.

92

Text với một lượng kí tự thấp trên một dòng có khả năng trong đặt sách, dễ đọc và dễ truy cập, trong khi Text với số lượng kí tự cao có khả năng trong trang trọng và có thể gây ấn tượng, mặc dù tuỳ thuộc trên các xí nghiệp khác.

Nếu bạn muốn thay đổi số lượng các kí tự trong các Paragraph, thay đổi độ rộng các vùng text hoặc thay đổi các kích cỡ của Font. Thay đổi kích cỡ Font trong các Paragraph hoặc nếu bạn sử dụng Style Sheet riêng.

Điều chỉnh khoảng cách giữa từ và kí tự

Duy trì khoảng cách từ và các ký tự tốt nhất

Sử dụng truy vết chuẩn cho các vung Text thông thường. Thỉnh thoảng, một số khoảng trắng trở lên nhỏ hơn ( truy vết âm) hoặc hơi rộng (truy vết dương) có thể thích hợp trong text. Lý tưởng, truy vết sẽ không thay đổi trong một Paragraph.

Trong một kích cỡ Font rất nhỏ, 6 hoặc 7 pt, có thể hơi rộng một các ngẫu nhiên để dễ đọc. Trong phần hiển thị kích cỡ, 18pt và trên, một số khoảng trăng trở nên hơi nhỏ ( truy vết âm) là thường thấy, về cách khoảng cách từ trong hơi rộng

Cải tiến khoảng trắng từ trong sự điều chỉnh cân chỉnh

Khoảng trắng từ và các kí tự trong các Paragraph được điều chỉnh là được điều khiển bằng Standard H&J theo mặc định và toàn bộ. Các xác lập điều chỉnh là một dấu hiệu ứng trên khung xem của text và xác lập cung cấp cho một lượng hợp lý của sự thay đổi trong khoảng cách từ, với sự thay đổi được giới hạn trong khoảng trắng bên trong kí tự.

1. Chọn H&J từ menu Edit. Hộp thoại H&J sẽ được hiện thị 2. Chọn Standard trong bảng liệt kê H&J và nhấp Edit. Hộp thoại Edit Hyphenation & Justification sẽ được hiển thị

3. Thay đổi các giá trị trong các trường Justification để phù hợp với phần minh hoạ 4. Nhấp OK. Nhấp Save.

Các cải tiến khoảng cách giữa các kí tự

bạn có thể điều chỉnh khoảng cách không cân xứng giữa các kí tự đơn lẻ trong các tiêu đề lớn bằng cách co giãn, bạn cũng có thể tạo các kí tự khác nhau như các cách khác. Nhu truy vết, và giới hạn giá trị phần trăm của một khoảng trắng. Huỷ co giãn trong khoảng trắng kí tự là xác lập tại 0.

Điều chỉnh khoảng cách liên từ

1. Đặt điểm chèn giữa hai kí tự trong một từ. Text không được tô sáng trong bất kì cách này. 2. Chọn kênh từ menu Style và nhập một số trong hộp thoại kênh.

93

Một số dương, chẳng hạn 5 sẽ làm rộng khoảng trắng liên từ; một số âm chẳng hạn 5 sẽ làm rộng khoảng trắng liên từ.

............................................................................................................................................................ ..........

Ghi chú

Co giãn các kí tự có khoảng cách xấu trong các kích cỡ Font rất lớn, hơn 36 pt. Nó thường không cần thiết co giãn các kích cỡ nhỏ khi bất kì khoảng cách từ xấu hơi làm sáo trộn mắt.

............................................................................................................................................................ ..........

Làm sạch Text

loại trừ các lỗi gõ nhập

Nếu bạn muốn loại tất cả các trường hợp của các khoảng trắng đôi, các khoảng trắng trược và các dấu chấm , các lỗi khác , sử dụng tính năng Find/Change trong menu Edit.

1. Chọn công cụ Content nhưng không chọn hộp Text. 2. Chọn Find/change từ menu Edit. Hộp thoại này sẽ được hiện thị 3. Nhập các kí tự để tìm kiếm trong trường Find What và thay thế các kí tự, trong trường Change To.

4. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Document để tìm và thay thế tất cả text trong tài liệu. 5. Nhấp Find Next để tìm trường hợp đầu tiên của kí tự và nhấp Replace nếu bạn muốn thay thế kí tự. 6. Nhấp Find Next lần nữa và lặp lai tiến trình trong khi tất cả các trường hợp của các kí tự

được thay thế. 7. Đóng hộp thoại

cải tiến Font và gõ nhập kiểu gán

bạn có thể thay đổi khá dễ dàng hoạt động gán của các Font và các Typestyles trong tài liệu, ví dụ, bạn có thể định dạng text bằng cách sử dụng kiểu tô đậm hơn bằng cách sử dụng thay đổi tô

94

đậm của một Font. Bởi vì nó luôn luôn hợp hơn sử dụng một thay đổi Font , bạn có thể muốn thay đổi tất cả các sự cố của Font được tăng cường trước khi được xuất tài liệu.

1. Chọn công cụ content nhưng không chọn một hộp text. 2. Chọn Find/Change từ menu Edit. Hộp thoại Find/Change sẽ được hiện thị 3. Nhập kí tự trong các trường Find What và Change To. 4. huỷ kiểm tra hoặc huỷ dấu kiểm Ignore Attributes. 5. Huỷ kiểm tra hoặc huỷ dấu kiểm text trong cả hai Panels. 6. Kiểm tra hoặc đánh dấu text trong cả hai Panels. 7. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Document để thay đổi các thuộc tính trong tất cả các tài liệu

Chỉ định các thuộc tính bạn muốn thay đổi

1. Chọn Font bạn muốn thay đổi trong menu bật lên Font. 2. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm chỉ Text Style nếu bạn muốn giới hạn việc thay đổi các kiểu chỉ định.

Chỉ định các thuộc tính bạn muốn áp dụng

1. Chọn thay đổi Font bạn muốn trong menu bật lên Font. 2. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm chỉ Type Style nếu bạn muốn giới hạn việc thay đổi các kiểu chỉ định.

Tìm kiếm và thay thế các thuộc tính

1. Nhấp Find Next để tìm trường hợp đầu tiên của các thuộc tính và nhấp Replace nếu bạn muốn thay đổi các thuộc tính.

2. Nhấp Find Next lần nữa và lập lại tiến trình cho đến khi tất cả các trường hợp thay thế. 3. Đóng hộp thoại

loại trừ các font sai

Bạn có thể dễ dàng nhận ra và thay thế các font không được sử dụng chính xác trước khi xuất tài liệu.

1. Chọn một tị lệ từ menu View vốn cho phép bạn đọc tất cả text tài liệu dễ dàng. 2. Chọn Usage từ menu Utilities. hộp thoại usage sẽ được hiển thị. Nhấp tab Font 3. Xem các Font bạn sử dụng trong danh sách name. Nếu tất cả các Font trình bầy và chính xác, đóng hộp thoại.

Nếu bạn không muốn thực hiện thực hiện thoe các bước kế tiếp.

95

4. chọn một tên font . Nhấp Show First và sau đó Show Next Nếu bạn muốn xem các trường hợp của Font trong sử dụng.

5. Nhấp Replace. hộp thoại Replace sẽ được hiển thị

6. Chọn một Font thích hợp từ menu bật lên Replacement Font. Nhấp OK. Một hộp thoại thông báo "All Occurences ò the font "...". OK to replace?" sẽ được hiển thị.

7. Nhấp OK nếu bạn muốn tiến hành. Nhấp Cancel nếu bạn muốn trở về hộp thoại Replace Font và chọn font thay thế khác.

8. Lập lại các bước 4 đến 7 cho đén khi tất cả các Font sai được thay thế.

9. nhấp Done.

96

Chương 12: Chuẩn bị các File để in ấn

Cách xuất từ máy khác Cách in các tài liệu Cách rút ngắn số lần in thử Làm việc với OPI Cách sao chép các File để xuất Một tài liệu cần biết những gì

Trong chương này bạn sẽ học

Các tài liệu Quarkxpress có thể được in bằng cách sử dụng máy in desktop hoặc máy in kỹ thuật số lớn. Chúng cũng có thể xác lập ảnh tại một văn phòng để cung cấp Bromide hoặc Film để tương tự việc in đi theo ảnh

Bất kỳ phương pháp nào của việc xuất bạn sử dụng, các liên kết ảnh cần được kiểm tra trước khi xuất cuối cùng và nếu bạn xuất tư một máy tính khác hoặc máy tính của bạn, bạn cũng cần kiển tra cách sử dụng Font.

xuất từ máy tính khác

kiểm tra các liên kết ảnh

Khi bạn có các ảnh trong tài liệu Quarkxpress, các liên kết được thiết lập một cách tự động giữa các ảnh riêng lẻ trong tài liệu của bạn và trong các bản gốc.

Khi bạn xuất tài liệu, Quarkxpress sử dụng dữ liệu trong các File gốc để sao chụp các ảnh, trừ khi các ảnh được lưu trong các định dạng PICT, trong các bước này nó sử dụng các File được gắn chặt. Nếu nó không thể định vị trí chính xác và sử dụng các File gốc, Quarkxpress sẽ sử dụng dữ liệu trong các ảnh được gắn chặt cho mục đích tái bản. Sự tái bản bằng cách này kém chất lượng nhưng có thể tương xúng cho việc in hoặc mục đích in thử.

Nếu các liên kết giữa các ảnh và các File gốc vô tình bị gãy , chúng có thể dễ dàng được thiết lập lại bằng cách sử dụng các hộp thoại Picture Usage. Quan trọng, trong bước này, để kiểm tra các trạng thái của tất cả các liên kết đầy đủ trên một tài liệu, bất cứ thế nào bạn nghĩ bất kỳ các liên kết bị gãy.

Kiểm tra sự kết hợp ảnh

1. Chọn Usage từ menu Utilities. Hộp thoại Usage được hiện thị. Nhấp Tab Picture . 2. nhìn các trạng thái cột cho mỗi ảnh. Các trạng thái OK, Modified hoặc Missing.

Nếu các trạng thái trong tất cả các bước là OK, ở đây không cần cho bạn thực hiện bất kỳ việc gì và thế chấp Done để đóng hộp thoại.

97

Nếu các tình trạng của bất kỳ các ảnh là Missing, chon tên file và nhấp Update... The Find"..." Hộp thoại sẽ được hiện thị. Đặt vị trí và chọn file ảnh Missing bằng cách sử dụng hộp điều khiển. Nhấp Open.

Nếu các tình trạng của bất kỳ các ảnh là Modified, chon tên file và nhấp Update. Một thông báo OK to Update"..."?" sẽ được hiện thị.

3. Đóng hộp thoại.

Cách sử dụng Font

Khi xuất tài liệu của bạn, Quarkxpress sử dụng các Font được tải trên máy tính xuất. Nếu tài liệu sử dụng Font không có trên hệ thống, Quarkxpress sẽ đòi hỏi các Font thay thế thích hợp nếu các font được chỉ thị là không có sẵn. điều đó sảy ra không thay đổi khi các tài liệu xuất tại một văn phòng.

Nếu bạn hạn chế cách sử dụn font đến các Font trên hệ thống Macintosh hoặc Windows, bạn sẽ không gặp vấn đề trong cách xem xét đó.

Rõ ràng bạn không thể giới hạn các Font cho các công việc. Vì thế nếu bạn dự định xác lập ảnh trong tài liệu và bạn muốn sử dụng các Font khác trong các Font hệ thống, sử dụng chỉ các Font Adobe Type 1.

Ở đây, tránh các Font Trutype trên hệ thống đó khi chúng thực hiện hơi có chất lượng trên các thiết bị PostScrip. các Font bitmap cũng có thể được tránh.

kiểm tra các sử dụng Font

1. Chọn Usage từ menu Utilities. Hộp thoại Usage được hiện thị. 2. Nhấp Tab Font 3. Xem các Font bạn sử dụng trong danh sách Name. 4. Nhấp Done để đóng hộp thoại.

In các tài liệu

Ghi vào một máy in

Trên Macintosh

1. Chon Chooser từ menu Apple. Hộp thoại Chooser sẽ được hiện thị. 2. Nhấp trình điều khiển của máy in bạn muốn sử dụng, trên cùng bên trái của cửa sổ. 3. Chon một vùng dưới cùng bên trái một cửa sổ. 4. Nhấp máy in được liệt kê bên trái của cửa sổ. 5. Nhấp hộp thoại Close.

Trong Windows

98

1. Chọn Print từ menu File. Hộp thoại Pint sẽ được hiện thị. 2. Chọn một điều khiển từ menu bật lên Printer. 3. Nhấp nút Capture Setting.

Chọn Hide Guide và Hide Invisibles từ menu View. Nếu một hạng mục đã ẩn từ Show sẽ thay thế từ Hide vì vậy ở đây không cần chọn lệnh.

Xem trước một tài liệu

Chon Print từ menu File. Hộp thoại Print sẽ được hiện thị. Lưu ý các xác lập của điều khiển rong hộp thoại có thể khác với minh hoạ của bạn.

In một tài liệu

Xác lập các trang in trên trang

1. Nhấp Tab Ducoment 2. Huỷ kiểm tra hoặc huỷ dấu kiểm Spread để in các trang trên các Sheet riêng biệt của giấy. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Spread để in các trang gần kề nhau trên Sheet của giấy. Nếu bạn chọn tuỳ chọn latter, chắc chắn rằng kích cỡ và tị lệ giấy xác lập hai trang gần kề nhau. Kích cỡ trang được chọn trong các hộp thoại Page Setup và hướng trang được chọn trong các hộp hoặc trong các điều khiển setup.

3. Huỷ kiểm tra hoặc huỷ dấu kiểm Collate nếu bạn muốn sao chép nhiều bản của các trang in. Đây là cách in nhanh và dễ dàng hơn nhưng bạn sẽ thu nhỏ tài liệu của bạn bằng tay. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm Collate nếu bạn muốn tập hợp các tài liệu được in cùng nhau. Đây là cách in chậm và ít hiệu quả hơn. 4. Chọn Centred hoặc Off Centred trong menu bật nên Reg_istration nếu bạn muốn xén các dấu để in. Cách khác chọn Off.

Các xác lập ở trên sẽ được lưu với các tài liệu.

Chỉ định Page Setup

1. Nhấp Tab setup 2. Chọn máy in của bạn từ menu bật lên Print Description 3. chọn kích cỡ giấy từ menu bật lên Paper Size. 4. Nhập một giá trin trong các trường Reduce hoặc Enlarge. Các tuỳ chọn này sẽ không có sẵn trên một máy in NonpostScipt. 5. Nhấp một tuỳ chọn Orientation để phù hợp tài liệu của bạn.

Xác lập sẽ được lưu với tài liệu.

Truy cập các điều khiển Page Setup trên máy in của bạn

1. Nhấp nút Page Setup. Các điều khiển sắp sếp của máy in sẽ được hiển thị.

99

Trong Windows nhấp nút Properties

2. Thay đổi các xác lập khi cần

3. Nhấp OK

Xác lập các mầu in trên máy in Grayscale

1. Nhấp Tab Output 2. Kiểm tra hoặc đánh dấu kiểm grayscale từ menu bật lên Print color trong output nếu bạn in một tài liệu màu trên một máy in trắng đen. Xác lập sẽ được lưu trong tài liệu.

Chỉ định các trang để in

1. Nhập số bản sao của mỗi trang khi cần trong trường Copies. 2. Under Pages, Nhập All hoặc các trang liên tục, chẳng hạn từ 1 đến 5 hoặc các trang không liên tục, chẳng hạn 1 34, 37... 3. Nhấp Print.

In các trang tài liệu lớn

Nếu bạn in các trang tài liệu lớn hơn khổ giấy trong máy in, và bạn muốn in đầy đủ kích cỡ trang, điều này in mỗi trang trong các phần. Trong mỗi phần được in , bạn có thể ép chúng lại với nhau để tạo lại mỗi trang.

1. Đặt Ruler origin tại góc trên cùng bên trái của vùng ảnh được in. 2. Chọn Print từ menu File. Hộp thoại Pint sẽ được hiện thị. Lưu ý nội dung hiện thị của các hộp thoại đó có thể khác với các phần minh hoạ của bạn. 3. Chọn Manual từ menu bật lên Tiling. Vị trí hiện hành của Ruler Origin sẽ định rõ tại góc trên cùng bên trái của vùng ảnh được in.

4. Nhấp Print 5. Định lại vị trí của Ruler Origin tại góc trên cùng bên trái của vùng kế tiếp của trang tài liệu bạn muốn in.

6. Chọn Print lần nữa từ menu File. Hộp thoại Pint sẽ được hiện thị. 7. Nhấp Print 8. Lập lại các bước từ 5 đến 7 cho đến khi tất cả các vùng của trang được in.

Thời gian in thử

Nếu tài liệu của bạn bao gồm một số lượng lớn các ảnh, thời gian in chắc chắn sẽ lâu. Bạn có thể giảm thời gian in thử bằng cách bỏ qua các ảnh hoặc in chúng tại độ phân giải thấp.

Bỏ qua hoặc in tất cẩ các ảnh tại độ phân giải thấp

1. Chọn Print từ menu File. Hộp thoại Pint sẽ được hiện thị. Lưu ý các xác lập của các điều khiển trong hộp thoại có thể khác với hình.

100

2. Nhấp Tab Option. 3. Chon Rough từ menu bật lên Output để in các ảnh tại 72 dpi 4. Thực hiện các xác lập khác, khi cần thiết, trong các hộp thoại Document, Setup và

Output. 5. Nhấp Print.

Bỏ qua các ảnh được chọn và các hộp ảnh

1. Chọn các hộp ảnh với công cụ content hoặc công cụ Item đang được kích hoạt. 2. Chọn Modify từ menu Item. Xác lập Box của các điều khiển sẽ được hiện thị. 3. Kiểm tra hoặc dánh dấu kiểm Supress Printout để bỏ qua các ảnh. 4. Nhấp OK.

Bỏ qua các ảnh được chọn

1. Chọn usage từ menu Utilities. 2. Nhấp tab Picture. 3. Huỷ dấu kiểm bên trái của ảnh được liệt kê bằng cách nhấp lên nó. 4. Nhấp Done.

Bỏ qua tất cả Tiff hoặc EPS khi in

1. Chọn Print từ menu File. Hộp thoại Pint sẽ được hiện thị. Lưu ý các xác lập của các điều khiển trong hộp thoại có thể khác với hình.

2. Nhấp Tab Option. 3. Chọn Omit TIFF Hoặc Omit TIFF và EPS trong menu bật lên OPI. 4. Nhấp Print.

Làm việc với OPI

Sử dụng OPI

1. Cho màn ảnh trong tài liệu, định rõ:

Chiều rộng và chiều cao của tài liệu là mm, hoặc giảm/tăng giá trị phần trăm.

Nó được sao chụp lại trong các đường, Grayscale hoặc màu.

2. Gửi tất cả các màu in và tính trong suốt đến văn phòng cho việc quét và công việc OPI. Lưu ý tất cả các văn phòng không thực hiện kỹ thuật OPI.

3. Nhập các ảnh độ phân giải thấp bạn nhận từ văn phòng / máy in trong tài liệu của bạn bằng cách sử dụng phương pháp Get Picture thông thường.

4. Hoàn tất công việc tạo tài liệu và trình bầy tài liệu và các file có liên quan đến văn phòng trong các cách thôn thường.

101

Sao chép các File để xuất

Tập hợp tất cả các File để xuất

1. Chọn Collect for Output từ menu file. hộp thoại collet for Output sẽ được hiện thị. 2. Đặt tên Report trong trường name. 3. Chọn hoặc tạo một thư mục tên đĩa để sao chép các tài liệu Quarkxpress và tất cả các file liên quan của nó. 4. Nhấp Collect.

Sao chép các file đến đĩa tên Macintosh

1. Chèn một đĩa mền vào ổ đĩa của bạn. 2. Nhấp rê các thư mục tài liệu Quarkxpress của bạn và các file có liên quan trên ổ cứng đến biểu tượng của đĩa mềm. Các file sẽ được sao chép đến đĩa. 3. Nhấp rê biểu tượng đĩa mềm trong WWastebasket. Đĩa mềm sẽ được đẩy ra.

Sao chép các File vào đĩa trong Windows

1. Chèn một đĩa mền vào ổ đĩa của bạn. 2. Nhấp rê các thư mục tài liệu Quarkxpress của bạn và các file có liên quan trên ổ cứng đến

biểu tượng của đĩa mềm. Các file sẽ được sao chép đến đĩa. 3. Nhấn nút Eject trên phần trên của đĩa. Đĩa mềm sẽ được đẩy ra.

Một văn phòng cần biết điều gì?

Xuất đến Bromide

Các chi tiết tài liệu: tên File, phiên bản lập trình, nền Các chi tiết Ducoment Setup: Kích cỡ trang tài liệu Các chi tiết Page Setup: Tỉ lệ 100% hoặc tăng/giảm % Các chi tiết in:

Thông báo cho văn phòng biết về những điều sau:

Các trang để xuất

Các dấu đăng ký được yêu cầu hay không

Các chi tiết thích hợp

Các trang gần kề trang được in dưới dạng trang hoạt tính hay không

Các chi tiết Font:

Các Bromide được yêu cầu

102

Các chi tiết ảnh:

Bất kỳ các Font không có trên hệ thống được sử dụng, bao gồm loại Font, Foundry name, tên font, typestyle

Các loại ảnh và các số, chẳng hạn EPSS x5, TIFF x3.

Xuất để thử màu

Các chi tiết tài liệu:

Thông báo một văn phòng về các vấn đề sau:

Các chi tiết Document Setup:

Tên File, phiên bản lập trình, nền

Các chi tiết Page Setup:

Kích cỡ trang tài liệu

Tỉ lệ 100% hoặc tăng/giảm %

Các chi tiết in:

Cỡ giấy được in( A4 hoặc lớn hơn)

Các trang để xuất

Các dấu đăng ký được yêu cầu hay không

Các chi tiết sử lý và thích hợp:

các trang gần kề được in dưới dạng trang hoạt tính hay không

Các chi tiết Font:

kiểu màu in được yêu cầu

Các chi tiết ảnh:

Bất kỳ các Font không có trên hệ thống được sử dụng, bao gồm loại Font, Foundry name, tên font, typestyle

Các loại ảnh và các số, chẳng hạn EPSS x5, TIFF x3.

103

Xuất đến cho bản tách màu

Các chi tiết tài liệu: tên File, phiên bản lập trình, nền Các chi tiết Ducoment Setup: Kích cỡ trang tài liệu Các chi tiết Page Setup: Tỉ lệ 100% hoặc tăng/giảm % Các chi tiết in:

Thông báo một văn phòng về các vấn đề sau:

Các trang để xuất

Các dấu đăng ký và xén sẽ được yêu cầu hay không.

Độ phân giải xác lập ảnh

Các chi tiết Trapping

số của các màu

Các chi tiết thích hợp

Các trang gần kề trang được in dưới dạng trang hoạt tính hay không hoặc được giao cho mẫu in. Nếu được đề cập tới sau này, sự lơn khôn sẽ được đề cập đến máy in.

Các chi tiết Font:

Film dương hoặc âm được yêu cầu, mặt nhũ tương dưới hoặc trên

Các chi tiết ảnh

Bất kỳ các Font không có trên hệ thống được sử dụng , bao gồm loại Font, foundry Name, tên font , typestyle, chẳng hạn như PostScip, monotype, Gill Bold, Italic

Các chi tiết màu:

Các loại ảnh và các số, chẳng hạn EPS x5, TIFF x 3.

Các màu xử lý các màu chấm được sử dụng, chẳng hạn lục lam, màu đỏ thắm, màu vàng, đen và Pantone Reflex Blue.

104