intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:71

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoá luận "Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu những vấn lí luận, pháp lý và thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ, khóa luận đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiểu quả xét xử đối với tội này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay

  1. T BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỘI NHẬN HỐI LỘ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phùng Mai Ánh Hệ đào tạo : Đại học Khóa học : 2020 -2024 Lớp : Luật 20E Mã sinh viên : 2005LHOE022 Hà Nội - 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỘI NHẬN HỐI LỘ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Phùng Mai Ánh Hệ đào tạo : Đại học Khóa học : 2020 -2024 Lớp : Luật 20E Mã sinh viên : 2005LHOE022 Hà Nội - 2024
  3. LỜI CẢM ƠN Đề tài: “Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay” là nội dung em lựa chọn để làm khóa luận tốt nghiệp sau 04 năm theo học chương trình đại học, ngành Luật, tại Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện, Khoa Nhà nước và Pháp luật đã tạo ra cho em môi trường tốt để học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh – giảng viên Khoa Nhà nước và Pháp Luật, vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin đồng gửi lời cảm ơn đến các thầy, các cô là giảng viên, chuyên viên Khoa Nhà nước và Pháp luật đã luôn giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, rèn luyện với tư cách là sinh viên thuộc Khoa quản lý. Trong quá trình làm khóa luận, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2024 TÁC GIẢ KHÓA LUẬN
  4. LỜI CAM ĐOAN Em Nguyễn Phùng Mai Ánh – sinh viên lớp 2005LHOE, khoa Nhà nước và Pháp luật của Học viên Hành chính Quốc gia, xin cam đoan khóa luận là công trình nghiên cứu độc lập của em dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Ngọc Linh. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận đảm bảo tính trung thực, chính xác, đáng tin cậy. Vì vậy, đề nghị Học viện và Hội đồng xem xét, chấp thuận để em có thể bảo vệ khóa luận của mình, kính trình trước Hội đồng. Em xin trân trọng cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Phùng Mai Ánh
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải thích BLHS Bộ luật Hình sự HĐTP Hội đồng thẩm phán PLHS Pháp luật hình sự TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TAND Tòa án nhân dân
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng số 2.2.1. Tổng số vụ án Tòa án xét xử về kinh tế, tham nhũng và nhận hối lộ trong giai đoạn 2021-2023………………………………………………..... 31 Bảng số 2.2.2. Tổng số bị cáo Tòa án xét xử về kinh tế, tham nhũng và nhận hối lộ trong giai đoạn 2021-2023 ..……………………………………………..… 32 Bảng số 2.2.3: Số liệu tổng hợp kết quả xét xử về tội nhận hối lộ trong năm 2022…………………………………………………………………………….......35 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.2.1. Tổng số vụ án Tòa án xét xử về kinh tế, tham nhũng và nhận hối lộ trong giai đoạn 2021-2023 ………………………………………………… 32 Biểu đồ 2.2.2. Tổng số bị cáo Tòa án xét xử về kinh tế, tham nhũng và nhận hối lộ trong giai đoạn 2021-2023 ……...…………………………………………. 33
  7. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ...............................................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................5 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................6 5. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................6 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ......................................................................7 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ..............................................................................7 PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 9 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ ......................................................................................................................9 1.1. Một số vấn đề lý luận về tội nhận hối lộ ...........................................................9 1.2. Quy định của BLHS năm 2015 về tội nhận hối lộ .........................................20 Tiểu kết Chƣơng 1 ................................................................................................... 30 CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN XÉT XỬ VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ TRONG BLHS NĂM 2015. ............................................................................................................... 31 2.1. Thực tiễn xét xử tội nhận hối lộ trong giai đoạn từ năm 2021 đến năm 2023...31 2.2. Đánh giá quy định và thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ .............................39 2.3. Nguyên nhân chủ yếu của bất cập, hạn chế về quy định pháp luật và thực tiễn xét xử tội nhận hối lộ .......................................................................................46 Tiểu kết Chƣơng 2 ................................................................................................... 48 CHƢƠNG 3. ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ ......... 49 3.1. Định hƣớng hoàn thiện quy định về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam.....49 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam hiện hành. ...............................................................................................50 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử tội nhận hối lộ trong BLHS hiện nay. .....53 Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................... 58 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, tội phạm tham nhũng nói chung, tội nhận hối lộ nói riêng ở nước ta đang có xu hướng diễn biến phức tạp, quy mô lớn và mức độ ngày càng nghiêm trọng. Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số Cảm nhận Tham nhũng năm 2023, Việt Nam đạt 41/100 điểm và xếp hạng 83/180 toàn cầu, như vậy, đã bị giảm điểm, tụt hạng so với một năm trước. Bên cạnh đó, ngày 06/09/2023, tại phiên họp toàn thể, Phó chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Mai Thị Phương Hoa đã trình bày ý kiến thẩm tra nhóm nghiên cứu về báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật năm 2023 đã chỉ rõ tội phạm tham nhũng, chức vụ phát hiện tăng 71,46% về số vụ, tăng 116,17% số đối tượng, đặc biệt số vụ nhận hối lộ phát hiện tăng 312,5%. [34] Có thể thấy, tội phạm này không những làm ảnh hưởng đến lợi ích của cá nhân, tổ chức; ảnh hướng tới uy tín của Đảng và Nhà nước, gây mất lòng tin của quần chúng nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước; ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của nền chính trị; sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới không chỉ ở Việt Nam. Nhận thức được sự nguy hiểm và nguy cơ của nạn tham nhũng, ngay từ xa xưa đến nay, Đảng và Nhà nước ta vẫn luôn đặc biệt coi trọng công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, vẫn nối tiếp tư tưởng của ông cha ta. Nhà vua Lê Thánh Tông cũng đã từng nhận định: “Nếu có cái gì đó làm cho triều đình đổ vỡ, làm cho muôn dân bại hoại, thì đó chính là nạn quan tham lại nhũng”.[32] Cho đến này, trong nhiều nghị quyết, Ðảng ta đều xác định tham nhũng là một trong bốn nguy cơ đe dọa đến sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa và những cam kết chính trị trước Nhân dân về công cuộc phòng, chống tham nhũng:“Thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu quả cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ rất quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài của công tác xây dựng Ðảng, xây dựng Nhà nước…”.[3] Điều này cho thấy Đảng và Nhà nước đã dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác công cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Hiện nay, pháp luật Việt Nam hiện hành đã ban hành nhiều quy định làm cơ sở pháp lý quan trọng để tăng cường phòng, chống tội phạm tham nhũng. Riêng đối 1
  9. với tội nhận hối lộ quy định cụ thể tại Điều 354 BLHS Việt Nam năm 2015 đã tiếp tục được hoàn thiện, bổ sung thêm quy định về tình tiết và có sự mở rộng phạm vi của tội phạm nhận hối lộ. Như vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều sự nỗ lực trong công tác phòng, chống tội nhận hối lộ nhưng qua thực tế 10 năm gần đây, các vụ án nhận hối hối lộ vẫn diễn ra một cách trót lọt, hành vi phạm tội ngày càng tinh vi, vượt qua những quy định hiện hành. Việc nhận thực pháp luật chưa đầy đủ, chưa thấy được hậu quả nghiêm trọng của hành vi nhận hối lộ, chưa phát huy được vai trò của pháp luật trong đời sống đã làm cho tội phạm này ngày càng gia tăng. Trên thực tế, do các quy định của Bộ luật Hình sự chưa rõ ràng, cụ thể nên dẫn đến sự bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật, gây ra những khó khăn, vướng mắc nhất định cho công tác đấu tranh, phòng ngừa, xử lý, xét xử tội phạm.Vì vậy, xuất phát từ những lý do trên, sinh viên đã chọn “Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự Việt Nam hiện nay” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, mong muốn có thể nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về tội phạm này và những đề xuất một số giải pháp đã hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, góp phần thúc đẩy đấu tranh chống tội phạm hối lộ. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Những năm gần đây, tình hình tội phạm nhận hối lộ ở nước ta đang là tâm điểm nóng, diễn biến phức tạp, khó lường. Vì vậy, cần đẩy mạnh tăng cường đấu tranh xóa bỏ. Tội nhận hối lộ là một chủ đề nhận được sự quan tâm rất nhiều từ các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước. Hiện nay, đã có rất nhiều bài luận văn, giáo trình, tạp chí nghiên cứu khoa học. Các bài luận văn thạc sĩ có cùng hướng nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Lưu Ngọc Ánh (2018) với tựa đề: “Tội nhận hối lộ theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam” của cơ sở đào tạo Trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài được tác giả trình bày những vấn đề chung về tội nhận hối lộ; Phân tích quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội nhận hối lộ và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự về tội nhận hối lộ; Từ đó, đưa ra những giải 2
  10. pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật đối với tội phạm này. Luận văn thạc sĩ Luật hình sự và tố tụng hình sự của tác giả Dương Thị Hải Yến (2019) với tên gọi “Tội nhận hối lộ theo Pháp luật Hình sự ở Việt Nam hiện nay” của cơ sở đào tạo Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Năm 2019, việc thi hành BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) còn nhiều bất cập, hạn chế. Nghiên cứu này của tác giả đã tập trung làm rõ, đi sâu vào thực tiễn áp dụng các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018. Luận văn thạc sĩ Luật ứng dụng (2010) của tác giả Trần Văn Trí với đề tài: “Tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự năm 2015” cơ sở đào tạo tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Đề tài đã phân tích rõ các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội nhận hối lộ. Đồng thời, đánh giá thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật này về tội nhận hối lộ. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả thực thi quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội nhận hối lộ. Ngoài ra, có rất nhiều bài báo khoa học đã nghiên cứu và phân tích về tội hối lộ. Cụ thể như: Bài viết nghiên cứu về “Hoàn thiện quy định về dấu hiệu chủ thể của tội nhận hối lộ trong luật hình sự đáp ứng nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam.” (2019) của tác giả Nguyễn Ngọc Điền trong Tạp chí phát triển nhân lực – số 3(62). Bài viết trình bày về dấu hiệu chủ thể của tội nhận hối lộ theo quy định của Luật Hình sự Việt Nam; chỉ ra một số vướng mắc trong việc xác định dấu hiệu chủ thể của tội nhận hối lộ; từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định về dấu hiệu chủ thể của tội nhận hối lộ nhằm đáp ứng nhiệm vụ đấu tranh phòng chống tham nhũng ở Việt Nam. Bài báo nghiên cứu về “Tội nhận hối lộ theo Bộ luật Hình sự năm 2015 và một số kiến nghị hoàn thiện” (2020) của tác giả Nguyễn Ngọc Điền đăng trên Tạp chí Khoa học kiểm sát. Bài nghiên cứuNghiên cứu tập trung phân tích rõ đặc điểm của tội phạm hối lộ từ các khía cạnh khách quan và chủ quan của tội phạm hối lộ trong BLHS Việt Nam hiện hành, từ đó đưa ra một số hướng dẫn áp dụng tội phạm 3
  11. hối lộ. Theo quy định của PLHS nước ta về tội phạm nhận hối lộ, cần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự đối với các tội phạm. Bài viết nghiên cứu của tác giả Hứa Văn Ân (2023) về: “Áp dụng hình phạt đối với tội nhận hối lộ theo quy định của Bộ luật hình sự” đăng trên Tạp chí công thương. Tội nhận hối lộ trong PLHS Việt Nam có 4 hình phạt, trong đó hình phạt cao nhất là tử hình. Trong bài viết này, tác giả phân việc áp dụng hình phạt đối với tội nhận hối lộ theo quy định của BLHS hiện hành và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội nhận hối lộ. 2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Bên cạnh, các đề tài nghiên cứu trong nước, các đề tài nghiên cứu trên thế giới về tội nhận hối lộ cũng đã và đang nhận được sự quan tâm rất lớn qua các bài viết, tạp chí khoa học như: Bài báo nghiên cứu có tên là “Crime of Bribery” (Tội nhận hối lộ) đã được đăng trên báo LegalMatch (Hoa Kỳ) (2022), các tác giả không chỉ nêu rõ hối lộ là gì mà còn chỉ rõ hành vi nhận hối lộ của các công chức nhà nước. Theo bài viết này, các hành vi nhận hối lộ luôn gắn liền với những công việc, hành động của công chức nhà nước. Từ đó, đưa ra các hình thức xử phạt tiêu chuẩn dành cho nhóm tội này nói chung trong từng bang. Ngoài ra, tác giả chỉ ra một số yếu tố có thể làm tăng hình phạt đối với hành vi nhận hối lộ của công chức Nhà nước. [23] Bài báo nghiên cứu của nhóm tác giả Wex Definitions Team tại trường Luật Cornell (Hoa Kỳ), với nhan đề “Bribery” (Hối lộ) được đăng trên Tạp chí Legal Information Institute (2020). Nhóm tác giả đã đưa ra những quan điểm tổng quan về hối lộ như yếu tố chính tác động tới hành vi nhận hối lộ trong xã hội. Trong bài viết này chỉ ra được tình trang nhận hối lộ gắn liền với các mối quan hệ chính trị, kinh tế trong xã hội hiện đại. Những hành vi nhận hối lộ được nhóm tác giả nhận mạnh là vô cùng nguy hiểm, tinh vi và ngày càng phức tạp hơn. Từ đó, các tác giả cũng khẳng định những khó khăn, bất cập trong việc chứng minh tội nhận hối lộ. Bài báo cáo nghiên cứu về “Anti- Corruption in Singapore” (Chống tham nhũng ở Singapore) (2023) của hai tác giả Yi Lin Seng và Andrew Martin chi rõ mức độ nghiêm trọng của hành vi tham nhũng tại Singapore và đặc biệt là những hậu quả của hối lộ từ tư nhân đến nhà nước. Nhấn mạnh quy định chặt chẽ trong 4
  12. luật chính quy định về tham những hối lộ ở Singapore tại Chương 241, Đạo luật Phòng chống Tham nhũng của Singapore (PCA). Áp dụng cho cả hối lộ khu vực tư nhân và hối lộ công chức và các luật khác về hối lộ bao gồm Chương 224 trong BLHS của Singapore, trong đó có các điều khoản nhắm vào các quan chức công quyền. Trên cơ sở tìm hiểu một số công trình nghiên cứu về tội nhận hối lộ trong và ngoài nước. Tác giả nhận thấy, về vấn đề tham nhũng nói chung và nhận hối lộ nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm tới. Những bài luận văn thạc sĩ, bài báo đều đã đưa ra những quan điểm cơ bản và chung nhất về Tội nhận hối lộ với những ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế, xã hội, chính trị không chỉ ở Việt Nam mà còn cả trên thế gới. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu đó mới chỉ dừng lại ở việc làm rõ những vấn đề lý luận của tội nhận hối lộ và thực trạng về tội này ở những giai đoạn trước, mà chưa đi đánh giá sâu về thực tiễn của tội này trong giai đoạn năm 2021 đến năm 2023. Do xã hội ngày càng phát triển, đổi mới, tình hình tội phạm tham nhũng nói chung và tội nhận hối lộ nói riêng đã có nhiều sự thay đổi. Tuy nhiên, những kết quả của các công trình trên cũng được khóa luận tiếp thu, kế thừa có chọn lọc và sử dụng một cách hợp lí vào việc giải quyết nhiệm vụ và mục đích đặt ra của khóa luận. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn lí luận, pháp lý và thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ, khóa luận đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiểu quả xét xử đối với tội này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu trên, tác giả đã đề ra những nhiệm vụ chính như sau: - Làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về tội nhận hối lộ như: Khái niệm về “hối lộ”, khái niệm về “Tội nhận hối lộ”, đặc điểm, ý nghĩa của việc quy định pháp luật hình sự Việt nam, những yêu cầu khi quy định pháp luật về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam, quá trình hình thành và phát triển của tội nhận hối lộ trong PLHS Việt Nam từ năm 1954 đến nay, phân tích rõ về dấu hiệu pháp lý của tội nhận hối lộ, hình phạt đối với Tội nhận hối lộ. 5
  13. - Đánh giá thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ trong BLHS năm 2015 từ năm 2021 – 2023, chỉ ra ưu điểm, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những bất cập đó trong quy định pháp luật và thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam hiện nay. - Đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành về tội nhận hối lộ và nâng cao hiệu quả xét xử trong thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự việt Nam hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận và pháp lý, thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (gọi tắt trong khóa luận là BLHS năm 2015 hoặc BLHS Việt Nam). - Về không gian: trong phạm vi toàn quốc - Về thời gian: Số liệu thống kê và các vụ án thực tiễn sử dụng trong khóa luận được thu thập từ năm 2021 đến 2023. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu mà khóa luận đã đặt ra nhằm đạt được mục đích nghiên cứu, khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 5.1. Phương pháp thu thập Phương pháp nghiên cứu tài liệu: được sử dụng để tổng hợp và phân tích đối với toàn bộ hệ thông tài liệu nghiên cứu có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này giúp tổng hợp và hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết, kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng như những số liệu thống kê có liên quan. Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tập hợp các quan điểm, quy định của pháp luật liên quan Tội nhận hối lộ Phương pháp thống kê: được sử dụng để tổng hợp các số liệu liên quan đến khóa luận và thực tiễn xét xử tội nhận hối lộ từ năm 2021 đến năm 2023. 6
  14. 5.2. Phƣơng pháp xử lý Phương pháp phân tích: nghiên cứu tài liệu, thu thập các nguồn tài liệu có liên quan để tổng hợp và phân tích các thông tin tài liệu về các nghiên cứu trước đó nhằm thừa kế và phát huy có chọn lọc, góp phần bổ sung hệ thống những vấn đề lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn xét xử tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam hiện nay ở Chương 1 và 2. Từ đó, chỉ ra một số bất cập hạn chế về quy định và thực tiễn xét xử, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả xét xử tội phạm này ở Chương 3. Phương pháp so sánh: được sử dụng để chỉ ra những điểm mới trong quy định BLHS Việt Nam về tội phạm này qua các thời kỳ; sử dụng để chỉ ra sự chênh lệch, xu hướng tăng giảm về số vụ án nhận hối lộ trong quá trình thực tiễn xét xử. 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 6.1. Ý nghĩa khoa học Khóa luận góp phần hoàn thiện và đánh giá toàn diện hơn về những vấn đề lý luận về tội nhận hối lộ, làm rõ quy định pháp luật về thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định về tội phạm này trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả xét xử trong thời gian sắp tới. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trước những hành vi nhận hối lộ ngày càng tinh vi, xảo quyệt, phạm tội có tổ chức, mang tính chất cực kỳ nghiêm trọng, việc đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy định và nâng cao hiệu quả xét xử có ý nghĩa thiết thực trong công tác phòng, chống tội phạm này, đảm bảo lợi ích của cá nhân, của tổ chức, đảm bảo sự uy tín của Đảng và Nhà nước, bảo đảm trật tự xã hội. Đồng thời, khóa luận sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan quyền lực nhà nước trong việc sửa đổi, bổ sung và hướng dân, giải thích áp dụng quy định của BLHS năm 2015 về tội nhận hối lộ. Bên cạnh đó, có thể làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu phục vụ trong công tác học tập của sinh viên. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm 03 chương sau: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về tội nhận hối lộ 7
  15. Chương 2. Thực tiễn xét xử về tội nhận hối lộ trong BLHS năm 2015. Chương 3. Định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về tội nhận hối lộ và nâng cao hiệu quả xét xử. 8
  16. PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỘI NHẬN HỐI LỘ 1.1. Một số vấn đề lý luận về tội nhận hối lộ 1.1.1. Khái niệm * Nhận hối lộ Nhận hối lộ vẫn luôn là một vấn đề nóng, gây ra nhiều bức xúc trong dư luận và xã hội hiện nay. Do nhận hối lộ có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với những thủ đoạn phức tạp, tinh vi. Bởi đây là những trong những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức và suy thoái đạo đức của cán bộ. Theo tác giả Đỗ Đức Hồng Hà, trong bài viết Bình luận Điều 354 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 [27] về nhận hối lộ quan niệm “là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị l luật về hành vi này mà c n vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương 23, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc lợi ích phi vật chất, để làm hoặc h ng làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu c u của người đưa hối lộ, do người từ đủ 16 tuổi trở lên và không trong tình trạng h ng có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.”. Từ khái niệm trên, trong phạm vi nghiên cứu khóa luận, tác giả xin đưa ra khái niệm: “Nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn khi trực tiếp hoặc trung gian nhận bất kỳ lợi ích nào cho bản thân hay tổ chức, cá nhân khác nhằm vụ lợi hoặc làm theo yêu c u của người đưa hối lộ.” Bởi đã số, hành vi nhận hối lộ không chỉ liên quan đến người nhận hối lộ mà còn liên quan đến chức vụ, quyền hạn và lợi ích từ phía người nhận hối lộ để đáp ứng những nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của người đưa hối lộ. Mà ở đó, nhận hối lộ còn xuất hiện với vô vàn 9
  17. loại giá trị lợi ích được trao, nhằm thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hành vi nhận hối lộ diễn ra dưới nhiều hình thức tinh vi, phức tạp và khó lường. * Tội nhận hối lộ Hiện nay, khoa học pháp lí chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể, chính thức về tội nhận hối lộ. Theo Điều 354 BLHS năm 2015, tội nhận hối lộ được hiểu là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian nhận hoặc sẽ bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức hác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu c u của người đưa hối lộ”. Trong cuốn Bình luận khoa học Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 của tác giả Lê Quang Thành trong có đưa ra quan điểm, tội nhận hối lộ được hiểu là:“Hành vi của người có chức vụ, quyền hạn, lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích (vật chất hoặc phi vật chất hác) dưới bất kỳ hình thức nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người khác hoặc tổ chức hác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hay yêu c u của người đưa hối lộ.” [7] Từ đó, tác giả xin đưa ra khái niệm: “Tội nhận hối lộ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc trung gian nhận hoặc sẽ bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức hác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu c u của người đưa hối lộ và được quy định tại Điều 354 BLHS Việt Nam năm 2015.” 1.1.2. Đặc điểm của tội nhận hối lộ Theo quy định của PLHS Việt Nam, nhận hối lộ là một trong 7 tội phạm về tham nhũng, chức vụ được quy định tại Mục 1 Chương 23 của BLHS 2015 nên tội nhận hối lộ được coi là một tội phạm về chức vụ và bị xử lý theo quy định cụ thể tại Điều 354 BLHS năm 2015. Tội nhận hối lộ có khung hình phạt cao nhất là tử hình và mức phạt thấp nhất là từ 02 – 07 năm tù giam, tùy thuộc là giá trị của “của hối lộ”, mức độ gây thiệt hại, tính chất và hoàn cảnh phạm tội và các tình tiết khác. Bên cạnh đó, nhận hối lộ còn là một tội phạm điển hình của nhóm tội phạm tham nhũng, hành vi nhận hối lộ là một trong số 12 hành vi tham nhũng được nêu cụ thể tại Điều 10
  18. 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Qua đó, tội nhận hối lộ bao gồm một số đặc điểm nổi sau: Thứ nhất, tội nhận hối lộ hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” trực tiếp hoặc qua trung gian để nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào đó cho chính bản thân mình hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Như vậy, đặc điểm của tội nhận hối lộ là hành vi nhận bất kỳ lợi ích nào bằng thủ đoạn “lợi dụng chức vụ quyền hạn”. Chức vụ, quyền hạn chính là điều kiện để người phạm tội thực hiện nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích nào khác của người đưa hối lộ một cách dễ dàng. Nếu hành vi “để nhận hoặc sẽ nhận tiền”, tài sản hoặc lợi ích khác của người đưa hối lộ do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện không liên quan gì đến chức vụ, quyền hạn của họ thì dù họ có chức vụ, quyền hạn thì cũng không bị coi là nhận hối lộ. Thứ hai, hình thức biểu hiện của hành vi nhận hối lộ rất đa dạng thể hiện “trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất dưới bất kỳ hình thức nào”. Như vậy, khi nhận của hối lộ, người phạm tội có thể nhận bằng hình thức trực tiếp hoặc qua trung gian. Trực tiếp nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của người đưa hối lộ là trường hợp người nhận hối lộ trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc, nhận “của hối lộ” từ chính người đưa hối lộ mà không thông qua người khác. Qua trung gian để nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất của người đưa hối lộ là trường hợp người nhận hối lộ không trực tiếp tiếp xúc, gặp gỡ người đưa hối lộ trong quá trình nhận “của hối lộ” từ người đưa hối lộ. Qua trung gian không nhất thiết phải là qua người thứ ba mà có thể qua nhiều người, nhiều khâu nhưng cuối cùng thì “của hối lộ” của người đưa hối lộ cũng đến với người nhận hối lộ. Thứ ba, với tội nhận hối lộ, người phạm tội không chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm khi “đã nhận được” của hối lộ mà còn cả khi “sẽ nhận được” của hối lộ. Bởi người phạm tội có thể không chiếm đoạt theo yêu cầu của người đưa hối hộ. Nếu người nhận hối lộ và người đưa hối lộ đồng thời có “sự thỏa thuận” ngay tại thời điểm chuyển giao giá trị lợi ích vật chất thì đồng thời cả người đưa và người nhận hối lộ đều đã đạt đủ cấu thành của tội nhận hối lộ và bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự. “thỏa thuận” có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức 11
  19. khác nhau như bằng lời nói, bằng văn bản, bằng cách đưa ra các ám hiệu, kí hiệu các bên cùng hiểu hoặc những thỏa thuận ngầm. Dù được thực hiện dưới hình thức nào những thỏa thuận đó đều phải thể hiện rõ việc đồng ý làm hay không làm một việc cụ thể theo yêu cầu của người đưa hối lộ từ phía người nhận hối lộ. Thứ bốn, của hối lộ có thể là “tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất hác” và không phải là tài sản do người phạm tội có trách nhiệm quản lý mà nhận từ người khác đưa. Ở đây,” “tài sản” là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản.1; “Lợi ích vật chất hác” quy định tại các điều 354 của BLHS là lợi ích vật chất không phải là tài sản quy định tại Điều 105 của Bộ luật Dân sự. Ví dụ: Hối lộ bằng cách tài trợ kinh phí đi du học, đi du lịch,2 ...Còn “Lợi ích phi vật chất” quy định tại điểm b khoản 1 các điều 354 của BLHS Việt Nam là những lợi ích không phải lợi ích vật chất. Ví dụ: Hối lộ bằng cách tặng thưởng, đề xuất tặng thưởng các danh hiệu, giải thưởng; bầu, cử, bổ nhiệm chức vụ; nâng điểm thi; hứa hẹn cho tốt nghiệp, cho đi học, đi thi đấu, đi biểu diễn ở nước ngoài; hối lộ tình dục, …3 Thứ năm, hành vi phạm tội trong tội nhận hối lộ được biểu hiện dưới dạng “hành động”. 1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam. BLHS Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, từ giai đoạn khắc phục tạm thời những hạn chế, những bất hợp lí đến sự thay đổi tương đối toàn diện. BLHS Việt Nam hiện hành được dựa trên cơ sở kế thừa những nội dung hợp lý và tích cực, thể hiện sự phát triển mới của Luật hình sự Việt Nam. Những quy định về tội nhận hối lộ từ đó cũng dần hoàn thiện và phát huy hiệu quả trong thực tiễn. Với mục đích chung là để tìm ra những giải pháp đấu tranh, phòng ngừa và xử lý một cách triệt để. Từ đó, góp phần xây dựng và phát triển đất nước, một hệ thống bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh hơn. 1 Điều 105 của Bộ luật Dân sự năm 2015 2 Khoản 3 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ 3 Khoản 4 Điều 3 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Hình sự trong xét xử tội phạm tham nhũng và tội phạm khác về chức vụ 12
  20. Việc nghiên cứu và ban hành các quy định về tội nhận hối lộ trong BLHS mang lại nhiều ý nghĩa to lớn. Một là, trên thực tế, tội nhận hối lộ được xem là một hành vi tham nhũng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến tính công bằng minh bạch và phát triển bền vững của xã hội. Đồng thời, sẽ trực tiếp làm cho cơ quan, tổ chức bị mất uy tín, làm mất đi sự tin tưởng của nhân dân vào Đảng và Nhà nước, xâm hại trực tiếp đến những hoạt động đúng đắn của cơ quan, nhà nước và tổ chức xã hội. Do vậy việc ban hành các quy định pháp luật về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức xã hội và công dân. Hai là, góp phần hoàn thiện hệ thống PLHS Việt Nam, đáp ứng nhu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm nhận hối lộ trong thời đại mới. Việc hoàn thiện và xây dựng hệ thống PLHS Việt Nam chặt chẽ, vững mạnh là điều rất cần thiết. Do mỗi giai đoạn khác nhau của đất nước sẽ có tỷ lệ và tính chất tội phạm nhận hối lộ là khác nhau. Ba là, hiện nay, trong thời thời đại mới, xã hội ngày càng phát triển, tỷ lệ phạm tội nhận hối lộ ngày càng tăng; quy mô các vụ án nhận hối lộ càng ngày càng lớn và phức tạp hơn; hành vi nhận hối lộ cũng có nhiều thay đổi, biến chất và tinh vi hơn so với những giai đoạn trước của đất nước. Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu, ban hành quy định về tội nhận hối lộ sẽ đáp ứng được nhu cầu tiếp cận trước những chuyển biến tình hình tội phạm trong giai đoạn mới. Bốn là, những quy định về tội nhận hối lộ trong BLHS Việt Nam mang ý nghĩa to lớn trong việc đảm bảo công bằng, bình đẳng, xét xử đúng người đúng tội, đúng pháp luật. Góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, đấu tranh phòng, chống tội phạm của mọi người, giúp cho giữ gìn kỷ cương của đất nước, trật tự quản lý nhà nước được phát triển theo đúng hướng. Tuyệt đối không để tội tham nhũng làm méo mó, lệch lạc chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước ta, kiên quyết, kiên trì đấu tranh. Năm là, quy định tội nhận hối lộ trong luật hình sự giúp điều chỉnh hành vi của cán bộ, công chức và nhân viên, từ đó giảm thiểu nguy cơ tham nhũng và tăng cường tuân thủ pháp luật. Ngoài ra, việc có hình phạt cụ thể cho tội nhận hối lộ cũng là một biện pháp răn đe hiệu quả. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1