ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
SỞ Y TẾ
-----*-----
ĐỀ TÀI
KIẾN THỨC, KỸ NĂNG THỰC HÀNH TIÊM AN
TOÀN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG CẤP Y TẾ
TỈNH KON TUM NĂM 2016
Chủ nhiệm đề tài: ĐẶNG THỊ THANH THUỶ, Trường TCYT Kon Tum
Cộng sự: LÊ THÀNH VINH, Trường TCYT Kon Tum
HOÀNG THỊ CHÚC, Trường TCYT Kon Tum
NGUYỄN THỊ HOÀI ANH, Trường TCYT Kon Tum
PHẠM THỊ KIM DUNG, Trường TCYT Kon Tum
Kon Tum - 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum đã
quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu tại trường;
TS.BS Lê Trí Khải, người Thầy đã tận tâm truyền đạt những kiến thức,
kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu, định hướng và hướng dẫn chúng tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài;
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum và các nhân viên y tế tại các Khoa,
phòng đã tạo điều kiện, quan tâm và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thu thập số
liệu;
Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ về mọi mặt để chúng
tôi có thể hoàn thành quá trình học tập và nghiên cứu;
Các em học sinh đã hợp tác tốt cho chúng tôi trong quá trình thực hiện đề
tài;
Cuối cùng, chúng tôi xin chia sẻ kết quả nghiên cứu với các bạn đồng
nghiệp và những người quan tâm.
Trân trọng cảm ơn!
Đại diện nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài
Đặng Thị Thanh Thủy
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................................ vi
TÓM TẮT ĐỀ TÀI ....................................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................. 1
Chương 1 ........................................................................................................................................ 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................................... 3
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ...................................................... 3
1.2. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an toàn ................. 6
1.3. Thực trạng thực hiện Tiêm an toàn........................................................................................ 9
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 14
Chương 2 ...................................................................................................................................... 17
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................... 17
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 17
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................................... 17
2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ...................................................................... 17
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu: ................................................................ 18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................................... 24
2.6. Các biến số nghiên cứu (chi tiết xem Phụ lục 1) ..................... Error! Bookmark not defined.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................................................. 25
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................................. 27
2.9. Đạo đức nghiên cứu .............................................................................................................. 27
2.10. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai sốError! Bookmark not defined.
Chương 3 ...................................................................................................................................... 28
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 28
3.1. Thông tin chung ........................................................................................ 28
3.2. Kiến thức về Tiêm an toàn của học sinh ................................................... 28
3.3. Thực hành Tiêm an toàn ........................................................................... 37
3.4. Tổng hợp kỹ năng thực hành Tiêm an toàn đạt ........................................ 38
3.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn ............................... 39
Chương 4 ...................................................................................................................................... 41
BÀN LUẬN ................................................................................................................................... 41
iii
4.1. Thông tin chung ........................................................................................ 41
4.2. Kiến thức Tiêm an toàn ............................................................................. 41
4.3. Thực hành Tiêm an toàn của HS thực hiện ........................................................................ 42
4.4. Một số yếu tố liên quan với thực hành Tiêm an toàn .......................................................... 43
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 44
KẾT LUẬN ................................................................................................................................... 46
5.1. Kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của học sinh ............................................................ 46
5.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm an toàn ................................... 46
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 47
6.1. Đối với trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ...................................................................... 47
6.2. Đối với bệnh viện trong nghiên cứu ..................................................................................... 47
6.3. Đối với các học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum ............................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 48
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BV Bệnh viện
BVĐK Bệnh viện đa khoa
Bơm kim tiêm BKT
Bơm tiêm BT
CTSN Chất thải sắc nhọn
Điều tra viên ĐTV
Học sinh HS
KBCB Khám bệnh, chữa bệnh
KT Kim tiêm
KSNK Kiểm soát nhiễm khuẩn
NB Người bệnh
NVYT Nhân viên y tế
Sát khuẩn SK
Tiêm an toàn TAT
TTCYT Trường Trung cấp Y tế
Vệ sinh tay VST
WHO World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Một số đặc điểm về thông tin chung của HS:…………………………. .37
Bảng 3.2. Kiến thức chung về tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí:………………. 39
Bảng 3.3. Kiến thức chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện…………………… 41
Bảng 3.4. Kiến thức chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt theo từng tiêu chí……… ………. 43
Bảng 3.5. Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí……….……… 44
Bảng 3.6. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí……………….. 45
Bảng 3.7. Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm đạt theo từng tiêu chí…………... 46
Bảng 3.8. Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện đạt theo từng tiêu chí………… 47
Bảng 3.9. Thực hành về chuẩn bị DC, thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí………… 48
Bảng 3.10. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí…………………49
Bảng 3.11. Thực hành xử lý chất thải và VST sau tiêm đạt theo từng tiêu chí….. .49
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa một số yếu tố ngành học và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)……………………………………………………. 50
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa một số yếu tố giới tính và kỹ năng thực hành TAT
đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)……………………………………………………. 51
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa một số yếu tố năm học thứ mấy và kỹ năng thực
hành TAT đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)………………………………………... 51
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT ………………..……51
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp kiến thức đạt về TAT của học sinh………………………..36
Biểu đồ 3.2. Kết quả tổng hợp đạt về thực hành TAT……………………………..39
vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Theo báo cáo của tổ chức Y tế
thế giới, mỗi năm có khoảng 16 tỉ mũi tiêm.Trong đó, khoảng 20 -50% mũi tiêm ở
các nước đang phát triển là chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn. Hàng năm thiệt hại
do tiêm không an toàn gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu
người chết do tiêm không an toàn. Hơn nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền
các bệnh: viêm gan B, viêm gan C và lây nhiễm HIV... Tại Việt Nam, hậu quả do
những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng
đến tính mạng, sức khỏe của không những người bệnh mà còn ảnh hưởng đến nhân
viên y tế và cả cộng đồng. Trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn
Tiêm an toàn tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm
cung cấp những kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng
thống nhất trong tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân
liên quan. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu“Kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn và một số yếu tố liên quan của học sinh trường Trung cấp Y tế tỉnh
Kon Tum năm 2016”. Với mục tiêu là: (1). Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành
tiêm an toàn của học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016; (2). Xác
định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành của đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng nghiên cứu mô tả cắt ngang, cỡ mẫu trong
nghiên cứu là chọn toàn bộ 134 em học sinh trực tiếp thực hành tiêm tại 3 khoa lâm
sàng Nội, Sản, Nhi (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum), mỗi học sinh thực hiện 01
mũi tiêm). Nghiên cứu tiến hành từ tháng 3/2016 đến tháng 8/2016. Tổng hợp, xử
lý số liệu và phân tích kết quả trên phần mềm Stata 10.0.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức đạt về tiêm an toàn là 51,4%, tỉ lệ học sinh
thực hành tiêm an toàn đạt là 54,4%. Ngoài ra, các yếu tố như giới tính, ngành học,
và kiến thức có mối liên quan với kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh.
Khuyến nghị: Tăng cường và chuẩn hóa việc đào tạo kiến thức, kỹ năng thực hành
tiêm an toàn theo quy trình chuẩn từ khi còn ở nhà trường sẽ giúp cho các em thực
hành tốt hơn khi làm việc tại các cơ sở y tế trong tương lai. Về phía cơ sở y tế nơi
các em thực hành chúng tôi mong muốn được cung cấp đầy đủ trang thiết bị phù
hợp phục vụ công tác tiêm an toàn.
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tiêm là một trong các biện pháp để đưa thuốc, chất dinh dưỡng vào cơ thể
nhằm mục đích chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh. Trong điều trị, tiêm có vai trò rất
quan trọng, đặc biệt trong trường hợp người bệnh (NB) cấp cứu, NB nặng. Trong
lĩnh vực phòng bệnh, chương trình tiêm chủng mở rộng đã tác động mạnh mẽ và có
hiệu quả cao vào việc giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong đối với 6 bệnh truyền nhiễm có
thể phòng bằng vắc xin ở trẻ em [3].
Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 16 tỉ
mũi tiêm. Trong khi đó khoảng 20 -50% mũi tiêm ở các nước đang phát triển là
chưa đạt tiêu chí mũi tiêm an toàn (TAT). Hàng năm thiệt hại do tiêm không an toàn
gây ra được ước tính khoảng 535 triệu USD và 1,3 triệu người chết do tiêm không
an toàn. Hơn thế nữa, tiêm không an toàn còn làm lây truyền các bệnh: viêm gan B,
viêm gan C và lây nhiễm HIV... Cụ thể, năm 2000, tiêm không an toàn là nguyên
nhân dẫn đến 21 triệu người nhiễm bệnh viêm gan B, 2 triệu người nhiễm viêm gan
C và 260 nghìn người nhiễm HIV. Có thể thấy rằng tiêm là kỹ thuật có vai trò rất
quan trọng trong công tác khám bệnh, chữa bệnh (KBCB) tại các cơ sở y tế, vì thế
tiêm không đúng kỹ thuật có thể gây ra những nguy cơ có hại đối với cơ thể người
bệnh, nhân viên y tế và toàn thể cộng đồng [3].
Tại Việt Nam, hậu quả do những mũi tiêm không an toàn tại các cơ sở y tế
đã gây ra hậu quả làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của không những người
bệnh (NB) mà còn ảnh hưởng đến nhân viên y tế (NVYT) và cả cộng đồng. Điều
này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng KBCB và uy tín của ngành y tế. Theo
nghiên cứu của thạc sĩ Phạm Đức Mục về vấn đề rủi ro gây ra tai biến do tiêm
không an toàn chiếm 29,2%. Theo kết quả nghiên cứu về thực hiện kỹ thuật tiêm tại
các bệnh viện thuộc khu vực thành phố Hà nội: tỉ lệ điều dưỡng viên (ĐDV) không
rửa tay trước khi tiêm là 55,6%, dùng panh không đảm bảo vô khuẩn là 36%, không
sát khuẩn ống thuốc trước khi lấy thuốc là 34%, dùng tay để tháo lắp kim tiêm (KT)
là 20,4% [14]. Hơn nữa, vấn đề bất cập hiện nay là tài liệu đào tạo TAT tại các
trường đào tạo NVYT chưa thống nhất, đặc biệt là điều kiện thực hành tại các cơ sở
thực hành chưa đáp ứng đúng và đủ để thực hành TAT. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra
2
rằng kiến thức và thực hành TAT của ĐDV tại các BV còn nhiều hạn chế.
Vì vậy, trước thực trạng đó, Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn Tiêm an toàn
tại Quyết định số 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 nhằm cung cấp những
kiến thức và kỹ năng trong thực hành TAT để triển khai áp dụng thống nhất trong
tất cả các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan. Trường
trung học y tế (TTHYT) tỉnh Kon Tum là đơn vị trực thuộc sở y tế tỉnh Kon Tum
cũng đã triển khai việc dạy kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công tác thực hành
TAT cho các đối tượng học sinh ở các ngành nghề điều dưỡng, hộ sinh và y sĩ. Thế
nhưng, tính đến thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá được thực
trạng kiến thức, thực hành TAT của HS Trường TCYT Kon Tum tại bệnh viện đa
khoa (BVDDK) tỉnh Kon Tum và các cơ sở y tế. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên
cứu “Kiến thức, kỹ năng thực hành và một số yếu tố liên quan của học sinh
trường Trung cấp Y tế tỉnh KonTum năm 2016” nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức và kỹ năng thực hành tiêm an toàn của học sinh Trường
Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kỹ năng thực hành tiêm an toàn của
đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các định nghĩa và khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Định nghĩa Tiêm an toàn
Tiêm an toàn là quy trình tiêm không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm,
không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi tiêm và không tạo chất thải nguy
hại cho người khác và cộng đồng [3].
Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm đạt đủ 21 tiêu chí thực hành
trong bảng kiểm đánh giá thực hành TAT.
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu
Mũi tiêm không an toàn trong nghiên cứu là mũi tiêm có từ một tiêu chí thực
hành không đạt trở lên bao gồm những đặc tính sau: dùng bơm tiêm, kim tiêm
(BKT) không vô khuẩn, tiêm không đúng thuốc theo chỉ định; không thực hiện
đúng các bước của quy trình tiêm; các chất thải, đặc biệt là chất thải sắc nhọn
(CTSN) sau khi tiêm không phân loại và cô lập ngay theo quy chế quản lý chất thải
của Bộ Y tế [3].
Chất sát khuẩn
Các chất chống vi khuẩn (ngăn ngừa nhiễm khuẩn với mô sống hoặc da).
Chất này khác với chất kháng sinh sử dụng để tiêu diệt hoặc kìm hãm sự phát triển
của vi khuẩn một cách đặc hiệu và khác với chất khử khuẩn dụng cụ. Một số loại
chất sát khuẩn (SK) là chất diệt khuẩn thực sự, có khả năng tiêu diệt vi khuẩn trong
khi một số loại chất SK khác chỉ có tính năng kìm hãm, ngăn ngừa và ức chế sự phát
triển của chúng [3].
Dung dịch sát khuẩn tay có chứa cồn
Dịch pha chế có chứa cồn dưới dạng chất lỏng, gel hoặc kem bọt dùng để
xoa/chà tay nhằm tiêu diệt hoặc làm giảm sự phát triển của vi sinh vật. Các loại
dung dịch này có thể chứa một hoặc nhiều loại cồn pha theo công thức được công
nhận của các hãng dược phẩm.
4
Dự phòng sau phơi nhiễm
Biện pháp ngăn ngừa lây truyền các tác nhân gây bệnh đường máu sau phơi nhiễm.
Đậy nắp kim tiêm bằng hai tay
Kỹ thuật đậy nắp kim một tay: nhân viên y tế cầm bơm kim tiêm bằng một
tay và đưa đầu nhọn của kim vào phần nắp đặt trên một mặt phẳng sau đó dùng hai
tay đậy lại [3].
Kỹ thuật vô khuẩn
Là các kỹ thuật không làm phát sinh sự lan truyền của vi khuẩn trong quá
trình thực hiện như: vệ sinh tay (VST), mang trang phục phòng hộ cá nhân, sử dụng
chất khử khuẩn da, cách mở các bao gói vô khuẩn, cách sử dụng dụng cụ vô khuẩn
[3].
Phơi nhiễm nghề nghiệp
Phơi nhiễm nghề nghiệp là sự tiếp xúc trực tiếp với máu, dịch tiết, chất bài
tiết (trừ mồ hôi) có chứa tác nhân gây bệnh trong khi NB thực hiện nhiệm vụ dẫn
đến nguy cơ lây nhiễm bệnh.
Phương tiện phòng hộ cá nhân
Phương tiện phòng hộ cá nhân bao gồm găng tay, khẩu trang, áo khoác
phòng thí nghiệm, áo choàng, tạp dề, bao giày, kính bảo hộ, kính có tấm chắn bên,
mặt nạ. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT, NB,
người nhà NB và NVYT khỏi bị nguy cơ phơi nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh
ra môi trường bên ngoài. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) không khuyến cáo sử dụng
khẩu trang, găng tay, kính bảo vệ mắt, quần áo bảo vệ trong thực hiện tiêm. Các
phương tiện phòng hộ cá nhân này chỉ sử dụng trong trường hợp người tiêm có nguy
cơ phơi nhiễm với máu, dịch tiết, chất tiết (trừ mồ hôi) [3].
Tiêm bắp
Đưa mũi tiêm v ào phần thân của cơ bắp với góc kim từ 60 - 90 độ so với
mặt da (không ngập hết phần thân kim tiêm) thường chọn các vị trí sau: Cánh
tay: 1/3 trên mặt trước ngoài cánh tay, vùng đùi: 1/3 giữa mặt trước ngoài đùi,
vùng mông: 1/4 trên ngoài mông hoặc 1/3 trên ngoài của đường nối từ gai chậu
trước trên với mỏm xương cụt [3].
5
0
Tiêm dưới da
da của NB, kim chếch 30 - 45
Là kỹ thuật tiêm sử dụng bơm kim tiêm để tiêm thuốc vào mô liên kết dưới 0 so với mặt da. Vị trí tiêm thường 1/3 giữa mặt trước ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu chia làm 3 phần) hay 1/3
giữa mặt trước ngoài đùi (đường nối từ gai chậu trước trên đến bờ ngoài xương
bánh chè) hoặc dưới da bụng (xung quanh rốn, cách rốn 5 cm) [3].
Tiêm, truyền tĩnh mạch
0 so với mặt da. Khi tiêm chọn tĩnh mạch nổi rõ, mềm mại, không di động, da vùng tiêm
Là kỹ thuật dùng kim đưa thuốc, dịch vào tĩnh mạch với góc tiêm 30
nguyên vẹn.
0 Mũi tiêm nông giữa lớp thượng bì và hạ bì, đâm kim chếch với mặt da 10
Tiêm trong da
0
-
15 , tiêm xong tạo thành một cục sẩn như da cam trên mặt da. Thường chọn vùng
da mỏng, ít va chạm, trắng, không sẹo, không có lông, vị trí 1/3 trên mặt trước
trong cẳng tay, đường nối từ nếp gấp cổ tay đến nếp gấp khuỷu tay (thông dụng
nhất), 1/3 trên mặt ngoài cánh tay (đường nối từ mỏm vai đến mỏm khuỷu), bả vai,
cơ ngực lớn.
Vật sắc nhọn
Bất cứ vật nào có thể gây tổn thương xâm lấn da hoặc qua da; vật sắc nhọn
bao gồm kim tiêm đầu kim truyền dịch dao mổ thủy tinh vỡ ống mao dẫn bị vỡ
và đầu dây nẹp nha khoa bị phơi nhiễm.
Thùng đựng chất thải sắc nhọn
Còn gọi là “hộp đựng chất thải sắc nhọn (CTSN)”, “hộp kháng thủng” hay
“hộp an toàn”. Hộp đựng CTSN được sản xuất bằng chất liệu cứng, chống thủng,
chống rò rỉ được thiết kế để chứa CTSN một cách an toàn trong quá trình thu gom,
hủy bỏ và tiêu hủy. Thùng (hộp) này phải được thiết kế và quản lý theo đúng Quy
chế Quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế [4].
Xử lý các vật sắc nhọn sau khi tiêm
Phân loại chất thải ngay tại nguồn, cô lập ngay các vật sắc nhọn vào hộp
6
kháng thủng đủ tiêu chuẩn, không đậy lại nắp kim, không uốn cong hoặc bẻ gẫy kim.
Vệ sinh tay
Việc rửa tay bằng nước và xà phòng hoặc các chất sát khuẩn. Khuyến cáo áp
dụng khi thực hiện kỹ thuật vô khuẩn
Tiêu hủy
Việc chủ định chôn lấp đốt thải bỏ chất đống vứt bỏ tất cả các loại chất
thải. Trong tài liệu này tiêu hủy chỉ việc lưu giữ, xử lý dụng cụ, tiêm truyền lấy mẫu
bệnh phẩm máu dịch để tránh tái sử dụng hoặc tránh gây thương tích.
Tổn thương do kim tiêm
Vết thương do kim tiêm đâm
1.2. Các vấn đề về hướng dẫn, hỗ trợ nâng cao chất lượng thực hành tiêm an
toàn
1.2.1. Trên thế giới
Trên thế giới, tiêm được ứng dụng trong điều trị từ những năm 1920 và thịnh
hành từ chiến tranh thế giới II sau khi Penicilline được phát minh và đưa vào sử
dụng rộng rãi. Theo ước tính của WHO, hằng năm tại các nước đang phát triển có
khoảng 16 tỷ mũi tiêm, trong đó 95% mũi tiêm với mục đích điều trị, 3% mũi tiêm
là tiêm chủng, 1% mũi tiêm với mục đích kế hoạch hóa gia đình, 1% mũi tiêm được
sử dụng trong truyền máu và các sản phẩm của máu.
Thực tế đã cho thấy tiêm là một thủ thuật phổ biến có vai trò rất quan trọng
trong lĩnh vực phòng bệnh và chữa bệnh. Tuy nhiên tiêm cũng gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho cả người nhận mũi tiêm, người thực hiện tiêm và cộng đồng nếu
như không có những giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an toàn [8].
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm soát nhiễm khuẩn (KSNK) và thực
hành an toàn trong tiêm, năm 1999, WHO đã thành lập Mạng lưới TAT Toàn cầu -
Safety Injection Global Network (SIGN). Mạng lưới này đã hỗ trợ các nước thành
viên khắc phục những khó khăn nhưng đồng thời thúc đẩy các nước này vào khuôn
khổ trách nhiệm trước sự an toàn trong chăm sóc y tế. Mục đích của SIGN là giảm
tần số tiêm và thực hiện TAT, cải thiện chính sách, quy trình kỹ thuật tiêm, thay đổi
hành vi của người sử dụng và người cung cấp dịch vụ tiêm. Có 5 nội dung chính
7
trong chính sách TAT: áp dụng hợp lý các biện pháp điều trị tiêm; ngăn ngừa việc sử
dụng lại bơm tiêm và kim tiêm; hủy bơm tiêm và kim tiêm đã qua sử dụng ngay tại
nơi sử dụng; phân tách chất thải ngay tại nơi phát sinh chất thải; xử lý an toàn và
tiêu hủy dụng cụ tiêm đã qua sử dụng. Các tổ chức trên cũng đã xây dựng Chiến
lược toàn cầu vì mũi TAT bao gồm:
- Thay đổi hành vi của cán bộ y tế, NB và cộng đồng.
- Đảm bảo có sẵn vật tư, trang thiết bị.
- Quản lý chất thải an toàn và thích hợp.
Từ đó đến nay, SIGN đã xây dựng và ban hành chiến lược an toàn trong tiêm
trên toàn thế giới và nhiều tài liệu hướng dẫn liên quan đến tiêm. Với chính sách
của SIGN đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong nhận thức, hành vi của NB và cộng
đồng, đặc biệt với chiến dịch hỗ trợ về truyền thông, kỹ thuật và thiết bị cho các
nước chậm phát triển đã dần nâng cao tỷ lệ TAT và góp phần giảm thiểu các nguy
cơ và gánh nặng của tiêm không an toàn tại mỗi quốc gia và trên toàn thế giới [3].
1.2.2. Tại Việt Nam
1.2.2.1. Ban hành tài liệu hướng dẫn tiêm an toàn
Thực hiện khuyến cáo và được sự hỗ trợ kỹ thuật của WHO, năm 2010, Bộ
trưởng Bộ Y tế Việt Nam ra Quyết định số 2642/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm
2011 thành lập Ban soạn thảo các tài liệu hướng dẫn KSNK, trong đó có Hướng
dẫn TAT. Ban soạn thảo tài liệu gồm các thành viên có kinh nghiệm lâm sàng,
giảng dạy và quản lý liên quan đến tiêm như ĐDV, Bác sĩ, Dược sĩ, Chuyên gia
KSNK, Chuyên gia quản lý khám, chữa bệnh và đại diện Hội Điều dưỡng Việt
Nam. Tài liệu được biên soạn trên cơ sở tham khảo chương trình, tài liệu đào tạo
TAT do Cục Quản lý khám, chữa bệnh phối hợp với Hội Điều dưỡng Việt Nam xây
dựng và áp dụng thí điểm tại 15 BV trong toàn quốc trong hai năm 2009-2010;
tham khảo các kết quả khảo sát thực trạng TAT của Hội Điều dưỡng Việt Nam các
năm 2005, 2008, 2009; tham khảo kết quả rà soát các tài liệu về tiêm, vệ sinh tay,
quản lý chất thải y tế và KSNK Việt Nam và các tổ chức WHO, CDC, UNDP, tài
liệu hướng dẫn TAT của một số Bộ Y tế các nước, các trường đào tạo điều dưỡng, y
khoa, các tạp chí an toàn cho NB và KSNK của khu vực và của toàn thế giới.
8
Ban soạn thảo xây dựng “Tài liệu Hướng dẫn Tiêm an toàn” đã cập nhật các
thông tin mới nhất từ cuốn “Thực hành tốt nhất về tiêm và những quy trình liên
quan của WHO” ban hành tháng 3 năm 2010 (WHO best practices for injections
and related procedures toolkit, WHO, 2010). Nội dung của tài liệu Hướng dẫn bao
gồm 5 phần:
- Các khái niệm mục đích phạm vi và đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn.
- Sinh bệnh học nhiễm khuẩn đường máu do tiêm không an toàn.
- Các giải pháp tăng cường thực hành TAT.
- Dự phòng phơi nhiễm nghề nghiệp với các tác nhân gây bệnh đường máu
trong tiêm.
- Phụ lục: các bảng kiểm quy trình vệ sinh tay và quy trình tiêm các loại.
Ngày 27 tháng 9 năm 2012 Bộ Y tế đã ban hành Hướng dẫn TAT tại Quyết
định số 3671/QĐ-BYT với nhiều nội dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang
được thực hiện và yêu cầu:
- Các cơ sở KBCB sử dụng tài liệu này để tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc cung ứng phương tiện tiêm, thuốc tiêm và thực hành TAT tại đơn vị
mình.
- Các cơ sở đào tạo điều dưỡng, các trường đại học, cao đẳng và trung học y
tế sử dụng tài liệu này để cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo.
- Các cá nhân liên quan đến thực hành tiêm, cung ứng phương tiện và thuốc
tiêm, các nhân viên thu gom chất thải y tế sử dụng tài liệu này trong thực hành, kiểm
tra, giám sát nội dung tiêm, truyền tĩnh mạch ngoại vi.
Ngày 02 tháng 8 năm 2013, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế cũng đã
có Công văn số 671/KCB-ĐDV yêu cầu các đơn vị trực thuộc trong toàn quốc tổ
chức, thực hiện nghiêm túc Hướng dẫn TAT. Sở Y tế Hà Nội là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND thành phố Hà Nội, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế. Thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế, Sở Y tế
Hà Nội đã có Công văn số 2369 ngày 19 tháng 8 năm 2013 yêu cầu các BV trực
thuộc triển khai thực hiện Hướng dẫn TAT [3].
1.2.2.2. Mục đích và phạm vi áp dụng của tài liệu hướng dẫn
9
Tài liệu hướng dẫn này nhằm cung cấp những chỉ dẫn an toàn trong thực
hành tiêm tới các cơ sở KBCB, cơ sở đào tạo cán bộ y tế và các cá nhân liên quan
bao gồm điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên y học, bác sĩ, giáo viên
hướng dẫn thực hành tiêm tại các cơ sở đào tạo y khoa [3].
1.2.2.3.Đối tượng sử dụng tài liệu hướng dẫn
Tài liệu này sử dụng để hướng dẫn đào tạo và hướng dẫn thực hành cho tất
cả nhân viên y tế - người thực hiện tiêm truyền tĩnh mạch và lấy máu nhân viên thu
gom chất thải y tế. Tuy nhiên tài liệu này cũng hữu ích đối với các bác sĩ, dược sĩ
các điều dưỡng trưởng, nhân viên mạng lưới KSNK, và nhân viên phụ trách mua
sắm dụng cụ tiêm và vật tư y tế khác và cả nh ng cán bộ giáo viên đào tạo sinh viên
y khoa điều dưỡng và nhân viên y tế [3].
1.2.2.4. Các giải pháp tăng cường thực hành tiêm an toàn
Có 6 nhóm giải pháp chính để tăng cường thực hành TAT, bao gồm:
- Giảm hoặc loại bỏ các mũi tiêm không cần thiết
- Bảo đảm đầy đủ các phương tiện, dụng cụ, thuốc cho kỹ thuật tiêm
- Tiêm phòng vắc xin viêm gan B cho nhân viên y tế và thiết lập, thực hiện
hệ thống báo cáo các trường hợp phơi nhiễm nghề nghiệp theo quy định tại Thông
tư 18/2009/TT-BYT hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở KBCB
- Tăng cường kiến thức về TAT và KSNK
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Điều dưỡng trưởng và mạng
lưới KSNK về việc tuân thủ vệ sinh tay tuân thủ quy trình tiêm truyền dịch và
KSNK.
- Thực hành đúng quy trình kỹ thuật tiêm [3].
1.3. Thực trạng thực hiện Tiêm an toàn
1.3.1. Thực trạng sử dụng thuốc tiêm và hiện tượng lạm dụng tiêm
Tiêm, truyền đang trở thành một thủ thuật phổ biến, với số lượng mũi tiêm
lớn trong chẩn đoán, phòng bệnh và chữa bệnh. Theo một nghiên cứu của Yan và
cộng sự năm 2006, tại một bệnh viện quận ở Trung Quốc, một bệnh nhân trung bình
nhận 10,9 mũi tiêm cho một đợt nằm viện. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng chỉ ra
10
rằng có đến 57% mũi tiêm là không cần thiết [20]. Tương tự như vậy, Hauri và cộng
sự năm 2004 cũng cho thấy tỷ lệ tiêm hàng năm cho mỗi người dao động từ 1,7 đến
11,3 và nhiều tỉ lệ mũi tiêm không cần thiết cũng rất cao [8]. Tại Việt Nam, Nghiên
cứu của Trần Thị Minh Phượng tại BV đa khoa Hà Đông năm 2012 cho thấy tỷ lệ
NB nội trú có tiêm chiếm 64%, trung bình mỗi NB nhận tới 3,1 mũi tiêm/ngày [5],
[19].
Thực tế cho thấy, việc lạm dụng tiêm truyền đang trở thành một vấn đề báo
động tại một số nước đang phát triển. Lạm dụng tiêm gây nên những thiệt hại lớn
về mặt kinh tế và làm tăng nguy cơ không an toàn trong quá trình thực hiện tiêm.
Thật vậy, những thiệt hại về lây nhiễm bệnh, tử vọng và khuyết tật do việc lạm
dụng tiêm truyền cũng được các nghiên cứu chỉ ra [8], [11], [12],[16].
Nguyên nhân dẫn đến lạm dụng tiêm bắt nguồn từ cả phía người được tiêm,
người tiêm và cộng đồng. Thật vây, người được tiêm vẫn còn thiếu thông tin về
những nguy hại do tiêm truyền. Ngoài ra, người được tiêm có niềm tin rằng khi
được tiêm truyền thì tác dụng sẽ nhanh hơn và hiệu quả hơn đường uống hay các
đường khác. Bên cạnh đó bác sỹ cũng kê đơn lạm dụng thuốc tiêm để làm hài lòng
NB và khoản lợi nhuận từ thuốc tiêm cao hơn.
1.3.2. Thực trạng cung cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ tiêm
Nhiều quốc gia chưa thực sự quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác
tiêm an toàn nhằm bảo đảm an toàn cho nhân viên y tế và cộng đồng. Thiếu phương
tiện, dụng cụ tiêm hoặc phương tiện, dụng cụ tiêm không phù hợp. Thiếu BKT hoặc
BKT không phù hợp về mặt kích cỡ, chủng loại hay không bảo đảm chất lượng cho
việc tái sử dụng. Một số cơ sở y tế dùng chung BKT cho những loại thuốc khác
nhau, cho những NB khác nhau, dùng một kim lấy thuốc để pha thuốc và rút thuốc
nhiều lần [9]. Theo một nghiên cứu năm 2006 của Janjua tại một bệnh viện ở
Pakistan gần 60% BKT qua sử dụng chưa xử lý tốt được thải ra môi trường và 25%
trong số đó còn thải ra môi trường đô thị [10].
Tại Việt Nam, thiếu các phương tiện vệ sinh tay: Không đủ bồn rửa tay tại
các buồng bệnh, buồng thủ thuật, không cung cấp đủ nước, xà phòng, khăn lau tay
sạch hoặc dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn làm ảnh hưởng đến quy trình TAT
11
của ĐDV. Giải pháp trang bị đủ các phương tiện vệ sinh tay như lắp đặt đủ các bồn
rửa tay ở buồng bệnh, buồng thủ thuật; cung cấp đủ nước, xà phòng, khăn lau tay
sạch cho mỗi lần rửa tay hoặc dung dịch SK tay nhanh có chứa cồn treo hoặc đặt
sẵn trên các xe tiêm đã được đề cập đến trong Hướng dẫn TAT của Bộ Y tế [4], [21].
Thiếu các phương tiện thu gom chất thải y tế sau tiêm theo đúng quy định tại
Quyết định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế ban hành Quy chế
Quản lý chất thải y tế. Rất nhiều các cơ sở KBCB hiện nay sử dụng hộp đựng
CTSN sau tiêm không đạt yêu cầu, không đủ hộp, hộp không có tính kháng thấm,
kháng thủng, không phù hợp về kích cỡ, hoặc sử dụng không đúng như đựng quá
đầy, để hộp không đúng vị trí gây tai biến cho người thực hành tiêm và người thu
gom chất thải sau tiêm. Nghiên cứu đánh giá kiến thức về TAT và tần suất rủi ro do
vật sắc nhọn đối với điều dưỡng, hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu năm 2005
của Phạm Đức Mục và cộng sự đã cho thấy có 63,1% và 62,6% số người được hỏi
cho rằng thiếu dụng cụ xử lý chất thải và thiếu hộp đựng CTSN chuẩn là nguyên
nhân dẫn đến mũi tiêm không an toàn [14].
1.3.3. Thực trạng thực hiện tiêm
Thực hành TAT chưa tốt đặc biệt là tại các nước đang phát triển đang là một
vấn đề được rất nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm. Theo WHO có tới 50% các mũi
tiêm ở các nước đang phát triển chưa bảo đảm an toàn, WHO cảnh báo tiêm không
an toàn đã trở thành thông lệ ở các nước đang phát triển [9]. Đã có rất nhiều thao tác
thực hành tiêm chưa đúng được ghi nhận qua các nghiên cứu của các nước: chỉ có
12,5% rửa tay bằng xà phòng và nước trước khi thực hành tiêm; 23% trả lời vẫn đậy
nắp kim thường xuyên và 32,8% trả lời thỉnh thoảng vẫn đậy lại nắp kim sau tiêm
[1]. Theo một nghiên cứu của Shyama và cộng sự năm 2010 trên đối tượng sinh
viên ĐD thì có đến 98,4% các em bị tai nạn do vật sắc nhọn nhưng chỉ có 18,4% em
tường trình lại với NVYT có thẩm quyền [17].
Tại Việt Nam, việc thực hiện tiêm truyền cho NB trong các cơ sở KBCB chủ
yếu do ĐDV thực hiện. Từ năm 2001 đến nay, được sự quan tâm của Bộ Y tế, Hội
Điều dưỡng Việt Nam đã phát động phong trào TAT trong toàn quốc, đồng thời tiến
hành những khảo sát về thực trạng TAT vào những thời điểm khác nhau. Kết quả
12
những khảo sát cho thấy: 55% nhân viên y tế còn chưa cập nhật thông tin về TAT
liên quan đến KSNK; phần lớn nhân viên y tế chưa tuân thủ quy trình kỹ thuật và
các thao tác KSNK trong thực hành tiêm (vệ sinh tay, mang găng, sử dụng panh,
phân loại và thu gom vật sắc nhọn sau tiêm, dùng tay để đậy nắp kim sau tiêm…),
chưa báo cáo và theo dõi rủi ro do vật sắc nhọn (87,7%) [3]. Theo nghiên cứu của
Paul năm 2011 tại Ấn Độ, chỉ có khoảng 60% điều dưỡng thực hiện đúng các thao
tác tiêm an toàn, và 41,2% BKT sau sử dụng được điều dưỡng xử lý đúng[13].
Hiện tại, thực hành tiêm của ĐDV tại các BV rất khác nhau và một số thực
hành chưa phù hợp. Thiếu kiến thức về phân loại chất thải sau tiêm: sau khi tiêm
xong, dùng tay để tháo BKT bằng tay; bẻ cong kim tiêm; đậy nắp kim tiêm; không
rửa tay sau khi tiêm; không lường trước được những phản ứng bất ngờ của NB đặc
biệt là đối với những bệnh nhi, NB có những rối loạn về tâm thần hay những NB
bất hợp tác [3].
Thu gom BKT đã sử dụng để tái sử dụng hoặc bán ra thị trường bên ngoài
theo những cách không an toàn. Những sai phạm này là hết sức trầm trọng bởi
chúng có thể gây hại cho cộng đồng dân cư rộng lớn. Thải bỏ BKT bừa bãi ra môi
trường. Tiêu hủy không đúng cách như thiêu đốt gây ô nhiễm không khí, tạo ra
những chất sau tiêu hủy chưa thực sự an toàn hoặc chôn lấp không đạt tiêu chuẩn,
không đúng độ sâu gây hại cho những người khác [21].
Tình trạng quá tải NB, quá tải công việc đang là những rào cản lớn đối với
việc thực hiện TAT. Tình trạng thiếu nhân lực, bố trí công việc không hợp lý khiến
ĐDV phải thực hiện quá nhiều công việc dưới nhiều áp lực và việc tuân thủ TAT
không được thực thi một cách toàn diện. Điều này không chỉ ở Việt Nam mà còn xảy ra
ở nhiều nước phát triển trên thế giới [7].
Ngoài ra, công tác quản lý chưa hiệu quả: thiếu kiểm tra giám sát, thiếu chế
tài thưởng phạt, chưa tạo phong trào thi đua, tạo môi trường điều kiện thuận lợi cho
TAT[6]. Năm 2012, Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn TAT với nhiều nội
dung cập nhật so với quy trình tiêm hiện đang được thực hiện và yêu cầu triển khai
thực hiện tại tất cả các BV trong toàn quốc nhằm bảo đảm thực hiện mũi tiêm an
toàn cho người nhận mũi tiêm, người tiêm và cộng đồng. Đến nay nhiều BV đã cập
13
nhật quy trình tiêm theo Hướng dẫn TAT để ĐDV thực hiện tại BV song chưa có
nghiên cứu nào đánh giá việc thực hiện TAT tại các BV theo Hướng dẫn này.
1.3.4. Nguy cơ và gánh nặng của tiêm không an toàn
1.3.4.1. Nguy cơ của tiêm không an toàn
Tiêm không an toàn gây ra các tác động mang tính toàn cầu bao gồm sức
khỏe, kinh tế, gánh nặng tâm lý, xã hội và các lĩnh vực khác nhau ở trên cá nhân,
gia đình, cộng đồng và quốc gia [8], [11], [15], [16].
Tiêm không an toàn có thể gây lây nhiễm nhiều loại tác nhân gây bệnh khác
nhau như vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng. Tiêm không an toàn cũng có thể
gây các biến chứng khác như áp-xe và phản ứng nhiễm độc. Việc sử dụng lại bơm
tiêm hoặc kim tiêm còn phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới khiến cho NB phơi nhiễm
với các tác nhân gây bệnh một cách trực tiếp (qua dụng cụ nhiễm bẩn) hoặc gián
tiếp (qua lọ thuốc nhiễm bẩn).
Theo WHO, có tới 50% các mũi tiêm ở các nước đang phát triển là không an
toàn và trong năm 2000 ước tính trên toàn cầu tình trạng bệnh do tiêm không an
toàn gây ra đối với các tác nhân gây bệnh này như sau: 21 triệu ca nhiễm HBV
(chiếm 32% số ca nhiễm HBV mới); 2 triệu ca nhiễm HCV (chiếm 40% số ca
nhiễm HCV mới); 260 000 ca nhiễm HIV (chiếm 5% số ca nhiễm HIV mới) [8],
[3].
Đối với nhân viên Y tế, nếu mũi tiêm không an toàn có thể dẫn đến những
hậu quả khó lường mà chủ yếu là các bệnh lây qua đường máu như viêm gan B;
HIV... Một mắt xích quan trọng của quá trình lây bệnh từ người bệnh sang nhân
viên y tế qua đường máu là các tai nạn do vật sắc nhọn. Theo WHO, đối tượng bị
tai nạn nghề nghiệp do kim đâm vào tay chiếm tỷ lệ cao nhất là điều dưỡng (44 -
72%); tiếp theo là bác sỹ (28%); kỹ thuật viên xét nghiệm là 15%; hộ lý là 3 - 16 %
và nhân viên hành chính chiếm khoảng 1 - 6% [3].
Mặc dù tỷ lệ thương tổn ngoài cộng đồng hiện nay chưa được thống kê một
cách đầy đủ hệ thống như những tổn thương cho người bệnh và cán bộ y tế nhưng
những bằng chứng của sự tác động đó đã được chứng minh trên thực tế. Những
nguy hại cho cộng đồng thường xẩy ra khi những dụng cụ sau tiêm không được xử
14
lý an toàn và khi cộng đồng nhặt và sử dụng lại bơm kim tiêm đã sử dụng, những
tổn thương có thể xẩy ra, hoặc khi thiêu đốt không an toàn có thể gây ra những nguy
hại cho môi trường và ảnh hưởng trực tiếp đến cộng đồng.
1.4. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu
1.4.1. Bệnh viện đa khoa tỉnh (gọi tắt là Bệnh viện tỉnh)
Bệnh viện Kon Tum được thành lập năm 1990, từ một Bệnh viện đa khoa
khu vực với quy mô nhỏ, trang thiết bị y tế nghèo nàn, lạc hậu; trải qua nhiều giai
đoạn, vượt qua thời gian bao khó khăn, nhờ sự quan tâm của Ngành chủ quản, các
cấp Chính quyền đã dần từng bước phát triển, rút ngắn khoảng cách về mọi mặt so
với các bệnh viện tuyến tỉnh trong khu vực Tây Nguyên và lân cận. Đến nay là một
bệnh viện tuyến tỉnh hạng II với quy mô 480 giường bệnh, phấn đấu trở thành Bệnh
viện hạng I trực thuộc tỉnh vào năm 2020. Trong những năm qua, Bệnh viện tỉnh
nhờ sự đoàn kết của tập thể Lãnh đạo, các Đoàn thể và toàn thể CBVC-NVYT thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước giao phó là chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân, là nơi mà mọi tầng lớp nhân dân gửi gắm sức khỏe, tính mạng khi
gặp hoạn nạn ốm đau …
Trong nhiều năm qua, trung bình mỗi năm thực hiện được hơn 25.000 lượt
điều trị nội trú, hơn 145.000 lượt điều trị ngoại trú, 8000 lượt phẫu thuật… tất cả
đều đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao, thực hiện nhiều kỹ thuật khó, kỹ
thuật tuyến trên, kỹ thuật mới giúp người bệnh không phải chuyển tuyến, góp phần
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân tỉnh nhà, tiết kiệm chi phí cho gia
đình khi phải chăm nuôi người nhà tại bệnh viện tuyến trên.
Một số kỹ thuật cao, kỹ thuật mới đã được triển khai duy trì, phát huy hiệu
quả đó là (1) Hệ ngoại – sản: Phẫu thuật thay khớp, nội soi khớp, thần kinh sọ não,
lồng ngực, phẫu thuật nhi khoa, phẫu thuật nội soi tiết niệu, phẫu thuật nội soi phụ
khoa, phẫu thuậ Phaco…; (2) Nội khoa: Tạo nhịp tim cấp cứu ngoài cơ thể; thận
nhân tạo; ứng dung điều trị tiêu sợi huyết bằng Alteptase trong nhồi máu cơ tim
cấp; ứng dụng điều trị còn ống động mạch bằng Ibuprofen; ứng dụng điều trị Viêm
gan virus C bằng Ribavirin và Interferon; đo chức năng hô hấp [2].
1.4.2. Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum
15
Trường được thành lập chính thức từ năm 1999. Do yêu cầu cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ theo hướng giảm dần số cán bộ sơ học và tăng số cán bộ có trình độ cao
nên Nhà trường tăng cường mở các lớp đào tạo y sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh trung
cấp. Các hình thức đào tạo sơ học giảm dần đồng thời với việc tăng cường đào tạo
cán bộ có trình độ trung học và cao đẳng. Bên cạnh đó, nhà trường vẫn tổ chức tốt
các khoá đào tạo hệ không chính quy, y tá điều dưỡng, nhân viên y tế thôn làng.
Ngày 25/5/2006, UBND tỉnh ra Quyết định số 19/2006/QĐ-UBND về việc
ban hành "Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ y tế tỉnh Kon Tum giai đoạn đến
năm 2010". Thực hiện các kế hoạch có tính quy hoạch của UBND tỉnh, trong hơn 7
năm từ 2003 - 2010, Trường Trung cấp Y tế tỉnh đã liên tục tuyển sinh các lớp y sỹ
sản nhi, y sỹ định hướng y học cổ truyền, các lớp điều dưỡng trung cấp, nữ hộ sinh
trung cấp, dược sĩ trung cấp và các lớp đào tạo 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng của dự
án GAVI cho y tế thôn, làng... Đồng thời trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2010,
nhà trường duy trì tốt các khoá đào tạo điều dưỡng trung cấp K3, K4, hộ sinh trung
cấp K1, K2, dược tá K6, điều dưỡng trung cấp vừa làm vừa học K1, K2 và dược sĩ
trung cấp vừa làm vừa học K1. Tổ chức tuyển sinh đào tạo các khoá điều dưỡng
trung cấp K5 (35 học viên), hộ sinh trung cấp K3 (25 học viên), dược tá K6 (35 học
viên), điều dưỡng trung cấp vừa làm vừa học K3 (40 học viên) và dược sĩ trung cấp
vừa làm vừa học K2 (28 học viên). Duy trì tiến độ học tập các lớp y sỹ (K5, K6),
điều dưỡng trung học (K6, K7), hộ sinh trung học (K4, K5). Tuyển mới các lớp hộ
sinh trung cấp K6, điều dưỡng trung học K8 và Y sỹ K7. Cán bộ y tế ở tất cả các
tuyến được tham dự các khoá đào tạo lại, các lớp tập huấn ngắn ngày do trung
ương, Trường Trung cấp Y tế tỉnh và các chương trình, dự án tổ chức, giúp cho họ
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, cập nhật kiến thức mới để đảm nhận
nhiệm vụ ngày càng tốt hơn.
Liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo của Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và
Huế:
Để có cán bộ có trình độ đại học về công tác tại tuyến xã, sau khi được UBND
tỉnh đồng ý, ngành y tế tỉnh Kon Tum đã chủ động ký các hợp đồng đào tạo bác sỹ
hệ 07 năm (năm đầu học dự bị đại học) với các cơ sở đào tạo có uy tín như Đại học
16
Y khoa Huế, Học viện Quân y Hà Nội. Khóa bác sỹ đầu tiên (2001 - 2008), đào tạo
bằng ngân sách của tỉnh, các khóa sau đó nguồn kinh phí là của dự án đào tạo Bác
sỹ cho Tây Nguyên của nhà nước. Hình thức tuyển sinh là "đào tạo theo địa chỉ" -
nghĩa là cử tuyển các em học sinh có hộ khẩu tại tỉnh Kon Tum đi học, sau đó các
em về phục vụ tại địa phương - nơi các em được cử đi học. Các năm sau Ngành tiếp
tục liên kết đào tạo Bác sỹ cho xã theo phương thức trên cho đến năm 2010 và
những năm sau này...
Ngoài hình thức hợp đồng đào tạo trên, để giúp đội ngũ cán bộ y tế được nâng
cao trình độ chuyên môn, ngành y tế đã triển khai nhiều mô hình học tập nâng cao
trình độ cho cán bộ ở các tuyến. Năm 2005, tiến hành đào tạo mới theo địa chỉ 30 y
sỹ sản nhi, 30 điều dưỡng trung học, 30 y tá điều dưỡng và 120 nhân viên y tế thôn,
làng. Năm 2006, Sở y tế phối hợp với Trường Cao đẳng kỹ thuật y tế II - Bộ Y tế
tuyển sinh 30 dược sỹ trung học hệ không chính quy (vừa học vừa làm) niên khoá
2006-2009. Đồng thời, ngành y tế đã tiến hành tuyển chọn và gửi 23 nhân viên y tế
thôn, làng là người dân tộc thiểu số đi đào tạo lớp nữ hộ sinh viên thôn làng tại bệnh
viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian 06 tháng; 24 em học sinh đào
tạo bác sỹ cử tuyển tại Học viện Quân y - Bộ Quốc phòng, niên khoá 2005-2012
theo dự án "Đào tạo Bác sỹ cho các tỉnh Tây Nguyên" của Bộ Y tế. Tổ chức các lớp
tập huấn Modul 4 (chăm sóc sức khoẻ ban đầu) và Modul 5 (truyền thông giáo dục
sức khoẻ). Tổ chức liên kết đào tạo tại chức các lớp bác sỹ chuyên khoa cấp I
chuyên ngành y tế công cộng. Tính đến năm 2008 có gần 300 cán bộ, công chức
đang theo học tại các cơ sở đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài tỉnh, với các loại hình
đào tạo khác nhau.
Hầu hết các bác sỹ sau khi được đào tạo đã về làm việc theo đúng địa chỉ đăng
ký ban đầu, phục vụ tại các cơ sở y tế tuyến xã và huyện, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng phục vụ nhân dân [18].
17
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh của 3 ngành Y Sĩ, Hộ sinh, Điều dưỡng đang thực tập tại các khoa
lâm sàng: Nội, Sản, Nhi tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- HS trực tiếp thực hiện các mũi tiêm (bao gồm các loại tiêm bắp, tiêm trong
da, tiêm dưới da, tiêm tĩnh mạch, các loại tiêm này đều có các tiêu chí đánh giá thực
hành tiêm như nhau) cho NB tại thời điểm quan sát;
- Có thời gian được học và thực hành tiêm trên mô hình tại phòng thực hành
của trường.
- Đã hoàn thành xong học phần:
+ Điều dưỡng cơ sở 1, 2 đối với hệ Điều dưỡng và Kỹ thuật điều dưỡng cơ
bản đối với hệ Y sỹ và Hộ sinh.
+ Kiểm soát nhiễm khuẩn.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các HS từ chối tham gia nghiên cứu.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Từ tháng 03 đến tháng 08 năm 2016.
- Địa điểm: Các khoa lâm sàng: Nội, Sản, Nhi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon
Tum.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Xác định cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
- Mẫu nghiên cứu là 134 HS trực tiếp thực hành tiêm và đồng ý tham gia tại
thời điểm nghiên cứu của 3 khoa ( Nội, Sản và Nhi) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon
Tum.
- Qua tham khảo một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành TAT tại Việt
Nam, đa số các nghiên cứu quan sát 01 hoặc 02 mũi tiêm trên 1 đối tượng nên
18
nghiên cứu này sẽ quan sát trên 01 mũi tiêm ở mỗi đối tượng. Vì vậy tổng số mũi
tiêm phải quan sát là 134 mũi tiêm.
2.5. Các biến số, chỉ số nghiên cứu:
Phương
pháp Tên biến Định nghĩa biến Loại biến TT thu thập
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu A
Giới tính Nam hay là nữ Nhị phân Phát vấn A1
Y sỹ
A2 Ngành học Điều dưỡng Danh mục Phát vấn
Hộ sinh
Thứ nhất A3 Năm học thứ mấy Thứ hạng Phát vấn Thứ hai
Biến số về kiến thức TAT B
I Kiến thức chung về TAT
Nêu mục đích của tiêm để điều trị, B1 Mục đích của chẩn đoán và phòng bệnh Danh mục Phát vấn tiêm
Nêu định nghĩa TAT là không làm
B2 tổn hại đến NB, người tiêm và Định nghĩa TAT Danh mục Phát vấn cộng đồng
Tai biến (hậu quả) Những tác hại do tiêm không an
B3 của tiêm không an toàn gây ra cho NB, NVYT và Danh mục Phát vấn toàn cộng đồng
Phòng tránh xơ Các biện pháp để phòng xơ hóa cơ
B4 hóa cơ hoặc đâm và tổn thương dây thần kinh do Danh mục Phát vấn
vào dây thần kinh tiêm
19
Phòng, Các biện pháp cần thực hiện để
B5 chống sốc phản vệ phòng, chống sốc phản vệ xảy ra Danh mục Phát vấn
do tiêm do tiêm
B6 Học sinh cần làm Việc HS phải làm đầu tiên ngay Danh mục Phát vấn đầu tiên khi NB khi NB có sốc phản vệ sốc phản vệ
II Chuẩn bị người bệnh, HS thực hiện
B7 Thời điểm cần Số thời điểm cần VST khi Danh mục Phát vấn vệ sinh tay khi thực hiện QTKT tiêm
thực hiện QTKT Rửa tay bằng B8 Trường hợp cần thực hiện rửa tay Danh mục Phát vấn nước, xà phòng bằng nước và xà phòng khi
B9 Trước khi chuẩn Việc HS cần thực hiện trước khi Danh mục Phát vấn bị dụng cụ tiêm chuẩn bị dụng cụ tiêm truyền cần thực hiện B10 5 việc HS cần thực hiện để bảo Thực hiện 5 Danh mục Phát vấn đảm NB được tiêm đúng theo chỉ đúng bao gồm
B11 định Việc HS cần làm để chủ động để Trước khi tiêm phòng, chống sốc phản vệ cho NB kháng sinh cần Danh mục Phát vấn trước khi tiêm mũi kháng sinh đầu chú ý
B12 Chỉ định mang tiên Các trường hợp tiêm phải sử dụng Danh mục Phát vấn găng tay sạch găng tay sạch
B13 Thời điểm thay Thời điểm người HS bắt buộc phải Danh mục Phát vấn găng tay sau sử thay găng tay sau sử dụng
dụng Chỉ định mang B14 Xác định các trường hợp cần sử Danh mục Phát vấn khẩu trang dụng khẩu trang
20
III Chuẩn bị dụng cụ, thuốc
B15 Cơ số thuốc Số lượng và các loại thuốc bắt
trong hộp chống buộc phải chuẩn bị trong hộp Danh mục Phát vấn
sốc chống sốc khi đi tiêm
B16 Tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn bảo đảm của thùng Danh mục Phát vấn thùng CTSN đựng vật sắc nhọn theo quy định chuẩn B17 Thời điểm đậy Xác định thời điểm bắt buộc phải nắp, niêm phong Danh mục Phát vấn tiêu hủy thùng đựng vật sắc nhọn thùng đựng CTSN
B18 Loại cồn dùng để Loại cồn dùng để SK da vùng tiêm Danh mục Phát vấn SK da vùng tiêm theo quy định
B19 Khi lấy thuốc vào Những việc cần chú ý thực hiện Danh mục Phát vấn bơm tiêm cần chú khi lấy thuốc từ ống/lọ thuốc tiêm ý B20 Phương pháp lấy Các việc phải làm để lấy được
Danh mục Phát vấn thuốc từ ống thủy thuốc từ ống thủy tinh theo quy
tinh phải B21 Thực hiện trì hoãn định Những việc phải thực hiện để bảo
Danh mục Phát vấn mũi tiêm bằng quản BKT đã lấy thuốc để dùng
cách sau B22 Lưu kim lấy thuốc Xác định trường hợp có thể lưu trên lọ thuốc đa kim lấy thuốc trên nắp lọ thuốc đa Danh mục Phát vấn liều trong trường liều hợp
IV Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc
B23 Phương thức SK Xác định các phương pháp SK da
Danh mục Phát vấn da vùng tiêm vùng tiêm trước khi tiêm theo quy
trước khi tiêm định
21
B24 Kỹ thuật SK da Cách SK da vùng tiêm trước tiêm Danh mục Phát vấn vùng tiêm trước tĩnh mạch theo quy định
khi tiêm tĩnh mạch Góc độ kim tiêm Góc tạo bởi kim tiêm và mặt da B25 Danh mục Phát vấn so với mặt da trong tiêm dưới da trong tiêm dưới da
Góc độ kim tiêm Góc tạo bởi kim tiêm và mặt da B26 Danh mục Phát vấn so với mặt da trong tiêm bắp
trong tiêm bắp Tốc độ thông Số lượng thuốc tiêm vào cơ thể B27 Danh mục Phát vấn thường trong tiêm NB trong 1 khoảng thời gian bắp
Xử lý chất thải sau tiêm V
Xử lý BKT sau Cách xử lý BKT sau tiêm Danh mục Phát vấn B28 tiêm bằng cách
Thời điểm cô lập Thời điểm xử lý ngay BKT sau B29 Danh mục Phát vấn BKT vào hộp sắc tiêm theo quy định nhọn
Thùng đựng bao Xác định thùng đựng bao gói BKT Danh mục Phát vấn B30 gói BKT sau tiêm sau tiêm theo quy định
Biến số thực hành tiêm an toàn C
Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện I
Thực hiện 5 Hành động HS hỏi NB về họ tên,
Danh mục Quan sát C1 đúng, nhận định, tuổi, đối chiếu thuốc tiêm với sổ
thuốc giải thích BN
Sử dụng phương Hành động HS sử dụng khẩu trang Danh mục Quan sát C2 tiện phòng hộ cá hoặc găng tay đúng quy định nhân thích hợp
22
Rửa tay thường Hành động HS rửa tay hoặc SK Danh mục Quan sát C3 quy/SK tay nhanh tay nhanh
Chuẩn bị dụng cụ II
Hộp chống sốc có sẵn trên xe tiêm
C4 Hộp chống sốc Danh mục Quan sát vởi đủ cơ số thuốc và phương tiện
Thùng đựng chất cấp cứu Thùng đựng BKT sau tiêm và các
Danh mục Quan sát C5 thải sắc nhọn đúng ống thủy tinh đạt chuẩn để trên xe
quy định Bông gạc tẩm cồn tiêm Bông gạc tẩm cồn trắng dùng để Danh mục Quan sát C6 đúng quy định SK da vùng tiêm
Chai dung dịch SK tay nhanh có C7 Chai SK tay nhanh Danh mục Quan sát trên xe tiêm
Kiểm tra lại thuốc, Hành động HS kiểm tra lại thuốc, SK ống thuốc, C8 SK và bẻ ống thuốc để lấy thuốc Danh mục Quan sát dùng gạc vô khuẩn vào bơm tiêm bẻ ống thuốc
Xé vỏ bao bơm Hành động HS xé vỏ bao bơm
C9 Danh mục Quan sát tiêm và thay kim tiêm và thay kim lấy thuốc đảm
lấy thuốc bảo vô khuẩn
Thay kim tiêm, Hành động HS thay kim tiêm đảm C10 Danh mục Quan sát cho vào bao đựng bảo VK bơm tiêm VK
Kim lấy thuốc và Hành động HS không để kim tiêm
C11 Danh mục Quan sát kim tiêm đảm bảo chạm vào các vật dụng không vô
vô khuẩn khuẩn xung quanh
Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc III
Xác định vị trí Hành động HS phải xác định đúng C12 Danh mục Quan sát tiêm đúng vị trí tiêm theo đường tiêm
23
Đặt BN tư thế Hành động HS chọn tư thế thích Danh mục Quan sát C13 thích hợp, thắt ga hợp, thắt ga rô (tiêm TM) cho BN
Hành động dùng bông cồn SK da rô (tiêm TM) SK vùng tiêm Danh mục Quan sát C14 đúng kỹ thuật nơi tiêm sạch trước khi tiêm
Sk tay nhanh hoặc Hành động HS SK tay nhanh hoặc Danh mục Quan sát C15 mang găng đúng mang găng đúng qui định qui định
Căng da, đâm kim Hành động HS tiêm đúng kỹ thuật, Danh mục Quan sát C16 đúng kỹ thuật, đúng góc độ theo từng đường tiêm đúng góc độ
Tháo ga rô (tiêm Hành động HS tháo ga rô (tiêm Danh mục Quan sát C17 TM), bơm thuốc TM), bơm thuốc đúng tốc độ đúng tốc độ
Hết thuốc, căng Hành động HS hết thuốc, căng da, da, rút kim nhanh, rút kim, cho ngay BKT vào hộp an Danh mục Quan sát C18 cho ngay BKT vào toàn
hộp an toàn Hành động HS SK lại vị trí tiêm Danh mục Quan sát C19 SK lại vị trí tiêm bằng bông khô
Hành động dặn dò NB những điều Dặn dò, đưa NB Danh mục Quan sát C20 cần thiết và giúp NB về tư thế về tư thế thích hợp thoải mái
Xử lý chất thải sau tiêm IV
Phân loại chất thải Hành động phân loại chất thải sau Danh mục Quan sát C21 sau tiêm đúng quy tiêm đúng quy định định
Vệ sinh tay sau Hành động VST sau khi thực hiện Danh mục Quan sát C22 khi hoàn thành kỹ thuật tiêm đúng quy định quy trình
24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu
2.6.1. Tổ chức thực hiện thu thập số liệu
- Thời gian: 6 tháng
- Địa điểm: tại các 3 khoa lâm sàng của BV đa khoa tỉnh Kon Tum.
- Tiến hành:
Phát vấn kiến thức TAT: Phát vấn kiến thức TAT của HS theo bảng hỏi
được thiết kế sẵn do NCV trực tiếp điều hành buổi phát vấn. NCV thông báo mục
đích của nghiên cứu và hướng dẫn cách trả lời phiếu theo quy định, người tham gia
nghiên cứu không trao đổi thông tin trong quá trình điền phiếu. NCV thu phiếu sau
khi kết thúc thời gian phát vấn (60 phút), kiểm tra và làm sạch số liệu trước khi kết
thúc buổi phát vấn.
Quan sát mũi tiêm
Quan sát thực hành tiêm của HS do đối tượng nghiên cứu thực hiện cho NB
tại buồng bệnh các khoa lâm sàng. Dựa vào danh sách HS trực tiếp thực hiện tiêm
do giáo viên hướng dẫn tại các khoa đã lập lên. Do các loại tiêm bắp, trong da, dưới
da hay tiêm tĩnh mạch đều có tiêu chí quan sát thực hành tiêm giống nhau nên quan
sát viên xác định mũi tiêm cần quan sát ngẫu nhiên, quan sát mỗi HS thực hiện 1
mũi tiêm bất kỳ là tiêm bắp, tiêm trong da, dưới da hay tiêm tĩnh mạch, bỏ qua mũi
tiêm đầu tiên sau đó quan sát hai mũi tiêm liên tiếp. Việc quan sát thực hành tiêm
được thông báo trước tuy nhiên đối tượng nghiên cứu không biết mình được quan
sát vào thời điểm nào và mũi tiêm nào sẽ được chọn vào nghiên cứu.
Sử dụng bảng kiểm quan sát (Phụ lục 3) để đánh giá thực hành tiêm của HS,
điền vào bảng kiểm đầy đủ các thông tin theo 22 tiêu chí đánh giá và ghi chú khi
cần thiết. Mỗi bảng kiểm sử dụng quan sát 01 mũi tiêm của 01 HS.
Mỗi HS được quan sát 1 mũi tiêm. Thời điểm quan sát nằm trong khung giờ
các HS đi thực tập lâm sàng.
Tiến hành quan sát cho đến khi thu thập đủ 134 mũi tiêm tại 4 khoa theo kế
hoạch.
2.6.2. Phát vấn kiến thức TAT
Phát vấn kiến thức TAT của HS theo bảng hỏi được thiết kế sẵn do NCV trực
25
tiếp điều hành buổi phát vấn. NCV thông báo mục đích của nghiên cứu và hướng
dẫn cách trả lời phiếu theo quy định, người tham gia nghiên cứu không trao đổi
thông tin trong quá trình điền phiếu. NCV thu phiếu sau khi kết thúc thời gian phát
vấn (60 phút), kiểm tra và làm sạch số liệu trước khi kết thúc buổi phát vấn.
2.7. Tiêu chuẩn đánh giá
2.7.1. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức Tiêm an toàn của học sinh
Sử dụng phiếu phát vấn để tìm hiểu kiến thức của HS về TAT (Phụ lục 2 ).
Bộ câu hỏi khảo sát kiến thức TAT của HS được xây dựng dựa trên nội dung
Hướng dẫn TAT của Bộ Y tế, gồm 30 câu và chia làm 6 phần. Đánh giá kiến thức
về TAT của HS được tiến hành theo phương pháp cho điểm. Đối với câu trả lời một
lựa chọn, nếu HS trả lời đúng được 1 điểm, trả lời sai không cho điểm.
Điểm tối đa của bộ câu hỏi phát vấn là 30 điểm. HS được đánh giá là có kiến
thức TAT đạt khi trả lời đạt 70% số điểm của Bộ câu hỏi phát vấn trả lời đạt 21
điểm trở lên.
Bộ câu hỏi phát vấn kiến thức được chia thành 6 phần với số điểm và cách đánh giá
như sau:
1. Thông tin chung về TAT với số điểm đạt tối đa là 06 điểm. Học sinh được
đánh giá có kiến thức đạt về thông tin chung TAT khi trả lời đạt 04 điểm trở lên cho
phần kiến thức này.
2. Kiến thức về chuẩn bị NB, học sinh thực hiện với số điểm đạt tối đa là 08
điểm. HS được đánh giá có kiến thức chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện đạt
khi trả lời đạt từ 05 điểm trở lên cho phần kiến thức này.
3. Kiến thức về dụng cụ tiêm với số điểm đạt tối đa là 04 điểm. HS được
đánh giá có kiến thức đạt về dụng cụ tiêm khi trả lời đạt từ 03 điểm trở lên cho phần
kiến thức này.
4. Kiến thức về thuốc tiêm, với số điểm đạt tối đa là 04 điểm. HS được đánh
giá có kiến thức đạt về chuẩn bị thuốc tiêm khi trả lời đạt 03 điểm trở lên cho phần
kiến thức này.
5. Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc với số điểm đạt tối đa là 05 điểm, HS
được đánh giá có kiến thức đạt về kỹ thuật tiêm thuốc khi trả lời đạt 04 điểm trở lên
26
cho phần kiến thức này.
6. Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm với số điểm đạt tối đa là 03 điểm. HS
được đánh giá có kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm đạt khi trả lời đạt 02 điểm
cho phần kiến thức này.
Chi tiết về cách cho điểm kiến thức TAT trong Phụ lục 4.
2.7.2. Tiêu chuẩn đánh giá thực hành Tiêm an toàn
Bảng kiểm đánh giá mũi TAT dùng trong nghiên cứu dựa trên nội dung
Hướng dẫn TAT của Bộ Y tế.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá thực hành TAT trong nghiên cứu gồm 22 tiêu chí với
số điểm đạt tối đa là 44 điểm , được chia thành 5 nhóm. Thang điểm đánh giá:
- Thực hiện đúng được 2 điểm;
- Có thực hiện nhưng chưa đạt được 1 điểm;
- Không thực hiện được 0 điểm
1. Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện phải đạt với số điểm tối đa là 6
điểm.
2. Thực hành chuẩn bị dụng cụ với số điểm đạt tối đa là 08 điểm.
3. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm với số điểm đạt tối đa là 08 điểm.
4. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc với số điểm đạt tối đa là 18 điểm.
5. Thực hành xử lý chất thải sau tiêm với số điểm đạt tối đa là 4 điểm.
Mũi tiêm đạt đủ 22 tiêu chí về TAT là mũi TAT.Thực hành TAT của HS được
đánh giá qua 1 mũi tiêm quan sát ngẫu nhiên. HS được cho là thực hành đúng TAT khi
có mũi tiêm được quan sát đạt mũi tiêm an toàn hay có số điểm đạt được 75% trở lên
(của mũi tiêm là từ 33 điểm trở lên).
Chi tiết về cách cho điểm thực hành TAT trong Phụ lục 4.
6. Thực hành chuẩn bị NB, HS thực hiện đạt điểm tối đa là 6 điểm, HS cần
đạt 4 điểm trở lên.
7. Thực hành chuẩn bị dụng cụ với số điểm đạt tối đa là 8, HS cần đạt 5 điểm
trở lên.
8. Thực hành chuẩn bị thuốc tiêm với số điểm đạt tối đa là 8 điểm, HS cần
đạt 5 điểm trở lên.
27
9. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc với số điểm đạt tối đa là 18 điểm, HS cần
đạt 15 điểm trở lên.
10. Thực hành xử lý chất thải sau tiêm với số điểm đạt tối đa là 4 điểm, HS
cần đạt 4 điểm trở lên.
2.8. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi thu thập số liệu, các phiếu điều tra được kiểm tra lại để bảo đảm tính
đầy đủ của các thông tin.
Mã hóa, nhập liệu bằng phần mềm epidata 3.1.
- Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata.
- Tỷ lệ phần trăm được dùng để mô tả các biến số.
- Sử dụng thuật toán thống kê để xác định mối liên quan đến thực hành TAT
của HS (như được mô tả trong khung lý thuyết).
2.9. Đạo đức nghiên cứu
1. Đề tài nghiên cứu đã được sự đồng ý của lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Kon Tum,
Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum và đối tượng nghiên cứu;
2. Đối tượng NC được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu,
đồng ý tham gia nghiên cứu;
3. Các thông tin thu thập được ghi nhận chính xác, trung thực từ đối tượng
nghiên cứu, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu được bảo đảm bí mật danh tính
và thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu;
- Kết quả nghiên cứu được phản hồi tới lãnh đạo Sở Y tế tỉnh Kon Tum,
Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum và lãnh đạo BV đa khoa tỉnh để có khuyến
nghị giải pháp khắc phục những tồn tại.
28
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên 134 HS bằng hình thức phát vấn kiến thức,
quan sát thực hành 1 mũi tiêm/1 HS. Kết quả nghiên cứu sẽ được trình bày theo các
nội dung sau:
3.1. Thông tin chung
Bảng 3.1: Một số đặc điểm về thông tin chung của học sinh
n= 134 Nội dung
Tần số Tỉ lệ %
Y sỹ 28 20,9
Ngành học ĐD 77 57,5
Hộ sinh 29 21,6
Nam 26 19,4 Giới tính Nữ 108 80,6
Nhất 63 47,1 Năm học
thứ Hai 71 52,9
Nhận xét: Tổng số HS tham gia nghiên cứu là 134, trong đó ngành học Y sỹ
là 28, ĐD là 77 và hộ sinh là 29 với tỷ lệ tương ứng 20,9%, 57,5% và 21,6%. Đa số
HS là nữ (80,6%) và học sinh năm nhất và năm hai tương đương nhau.
3.2. Kiến thức về Tiêm an toàn của học sinh
3.2.1. Kiến thức chung về Tiêm an toàn của học sinh
Bảng 3.2: Kiến thức chung về Tiêm an toàn đạt theo từng tiêu chí (câu trả lời
đúng được in đậm)
n= 134 Kiến thức Nội dung
Điều trị Tần số 33 Tỷ lệ % 24,6
Mục đích của tiêm Chẩn đoán 6 4,5
Phòng bệnh 0 0
29
95 70,9 Bao gồm các ý trên
Không gây hại cho người nhận 4,5 6
Không phơi nhiễm cho người thực 1,5 2 hiện
Không tạo chất thải nguy hại cho Định nghĩa TAT 1,5 2 người khác
Không tạo chất thải nguy hại cho 1,5 2 cộng đồng
91,0 122 Bao gồm các ý trên
Sốc phản vệ 10,4 14
Tai biến của tiêm Xơ hóa cơ 0,7 1
không Nhiễm khuẩn chéo 1,5 2
an toàn
1,5 85,9 2 115 Áp xe tại nơi tiêm Bao gồm các ý trên
Xác định đúng vị trí tiêm 5,2 7
Khối lượng thuốc TB không quá 0 0 Biện pháp phòng tránh mức quy định
xơ hóa cơ hoặc đâm Tiêm đúng góc độ và độ sâu 2.2 3
vào dây TK Không tiêm nhiều lần một vị trí 0,7 1
123 91,9 Bao gồm các ý trên
3,7 5 Khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc
Luôn mang theo hộp chống sốc 18,6 25 Để phòng và chống sốc
Bơm thuốc chậm, quan sát BN 0 0 phản vệ cần thực hiện Để BN nghỉ sau tiêm 15 phút 0 0
77,7 104 Bao gồm các ý trên
6,7 91,9 9 123 Báo bác sỹ Ngừng tiêm ngay Hành động cần làm
khi BN sốc phản vệ
Cho NB nằm nghỉ, đầu thấp Ghi ngay vào phiếu theo dõi 0,7 0,7 1 1
Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy, có 70,9% HS chọn đúng mục đích của tiêm là
30
để điều trị, chẩn đoán, phòng bệnh.
Về định nghĩa TAT, đại đa số HS (91%) đều chọn đúng TAT là mũi tiêm
không gây hại cho người nhận mũi tiêm, không gây phơi nhiễm cho người thực hiện
tiêm và không tạo chất thải nguy hại cho cộng đồng.
Tỷ lệ HS chọn đúng cả 4 đáp án về tai biến của tiêm không an toàn (85,9%)
tuy nhiên vẫn còn 2 % và cho rằng tiêm không an toàn có thể gây ra nhiễm khuẩn
chéo, áp xe là khá cao.
Có tới 91,9% HS trả lời đúng cả 3 biện pháp phòng tránh xơ hóa cơ .
Tỷ lệ HS chọn phòng, chống sốc phản vệ phải bao gồm cả 4 biện pháp là
(77,7%) Tuy nhiên vẫn còn 3,7% chọn khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc và 10%
chọn luôn mang theo hộp chống sốc.
Đa số các HS chọn đúng đáp án hành động cần làm khi BN sốc phản vệ phải
ngừng tiêm truyền ngay (91,9%).
3.2.2. Kiến thức chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện
Bảng 3.3: Kiến thức chung về chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện đạt theo
từng tiêu chí
n= 134 Kiến thức Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Thời điểm cần VST khi
19 79 11 14,1 58,9 8,2 6 thời điểm 5 thời điểm 4 thời điểm tiêm 3 thời điểm 30 22,3
Sau khi chạm vào những vùng 56 41,8 xung quanh NB
Sau khi tiếp xúc với máu và Rửa tay bằng nước và 06 4,5 dịch tiết NB xà phòng khi
Sau 1 buổi làm việc 32 23,9
55 41,0 Bao gồm các ý trên
Vệ sinh tay 02 1,5 Trước khi chuẩn bị Đội mũ 0 0
31
dụng cụ tiêm truyền, Mang khẩu trang 01 0,7
cần thực hiện 131 97,8 Bao gồm các ý trên
NB, thuốc, liều, thời điểm, 10 7,5
giường NB, thuốc, liều, thời điểm, 123 91,8 Để bảo đảm an toàn cho
NB trước khi tiêm cần đường tiêm NB, thuốc, nhãn, thời điểm, 0 0 thực hiện 5 đúng, bao đơn thuốc
gồm Đúng liều lượng 0 0
NB, nhãn, liều, thời điểm, 01 0,7 giường
Mang theo hộp chống sốc 06 4,5
Trước khi tiêm kháng Hỏi NB về tiền sử dị ứng 26 19,4 sinh mũi đầu tiên cho thuốc, thức ăn
NB cần chú ý Phải thử test trước khi tiêm 0 0
102 76,1
Bao gồm các ý trên Tiêm bắp 0 0
Tiêm dưới da 0 0
Tiêm tĩnh mạch 0 0 Chỉ định mang găng tay
Khi có nguy cơ tiếp xúc với trong trường hợp
máu, dịch tiết của NB, hoặc 134 100 da tay của NVYT bị tổn
94 70,1 thương Tiêm cho 1 NB
Tiêm cho 5 NB 07 5,2 Phải thay găng tay sau
khi Tiêm cho 10 NB 01 0,7
Sau 1 buổi làm việc 62 46,3
Chỉ định mang khẩu Tiêm bắp, tiêm dưới da 02 1,5
32
trang trong trường hợp Tiêm tĩnh mạch ngoại biên 02 1,5
NB mắc bệnh lây truyền qua 27 20,1
103 76,9 đường hô hấp Bao gồm các ý trên
Nhận xét: Trong phần kiến thức chung về chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện,
phần thời điềm cần VST khi tiêm HS đạt với tỷ lệ thấp 8,2%. Tuy vậy, đáp án 5 thời
điểm VST Học sinh chọn khá cao 58,9%.
Số HS đạt chuẩn kiến thức rửa tay bằng nước và xà phòng khi tiêm tỷ lệ đạt
không cao chỉ 41%.
Kiến thức về chuẩn bị dụng cụ tiêm truyền, đảm an toàn cho NB trước khi
tiêm, trước khi tiêm kháng sinh mũi đầu tiên cho NB, phải thay găng tay khi và chỉ
định mang khẩu trang khi tiêm đa số HS đều đạt tỷ lệ từ 76,1% đến 100%.
3.2.3. Kiến thức chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm
Bảng 3.4: Kiến thức chuẩn bị dụng cụ tiêm đạt theo từng tiêu chí
n= 134 Kiến thức Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Adrenalin 1mg x 01 ống, 19,4 26 Hydrocortisone 100mg x 2 ống
71 Adrenalin 1mg x 2 ống, 95 Hydrocortisone 100mg x 2 ống Cơ số thuốc 4,4 Adrenalin 1mg x 2 ống, 6 trong hộp chống Hydrocortisone 60mg x 1 ống sốc gồm Adrenalin 1mg x 2 ống, 5,2 7 Hydrocortisone 60mg x 2 ống
18 Thành và đáy cứng 24
Thùng đựng 0,7 Có tính chống thấm 1 VSN Có nắp đóng mở dễ 5 3,7 phải đảm bảo 77,6 104 Bao gồm các ý trên
110 83 Niêm phong Đầy 2/3 thùng
33
11,9 thùng VSN Đầy 3/4 thùng 16
4,4 Khi đầy thùng 6
0,7 Sau 1 ngày làm việc 1
0 Sau 2 ngày làm việc 0
19 14
Cồn trắng 900 Cồn trắng 900 hoặc cồn Iod 4 3 Cồn SK da 57 76 Cồn trắng 700
Cồn Iod 35 26
Nhận xét: Có 71% HS đã trả lời đúng về cơ số thuốc trong hộp chống sốc.
Tỷ lệ trả lời đúng cả 3 tiêu chuẩn của thùng đựng VSN chuẩn là 77,6%, tỷ lệ trả lời
đúng về tiêu chuẩn niêm phong của thùng đựng VSN chuẩn là 83%, trả lời đúng loại cồn dùng để SK là cồn trắng 700 chiếm đến 57%.
Bảng 3.5: Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí
n= 134 Kiến thức Nội dung Tần số Tỷ lệ %
Không pha 2 hay nhiều loại thuốc 111 82,8 vào 1 BT Lấy thuốc vào BT Lưu kim lấy thuốc 13 9,8 cần chú ý Dùng chung kim lấy thuốc 9 6,7
Bao gồm các ý trên 1 0,7
SK, dùng panh bẻ thuốc 3 2,2
SK, dùng tay bẻ thuốc 0 0 Cách bẻ ống thuốc 119 88,8 SK, dùng gạc bẻ thuốc
Một trong 3 cách trên 12 9,0
Hai tay đậy nắp KT, đặt vào khay 19 14,2 vô khuẩn Thực hiện trì hoãn mũi tiêm Hai tay đậy nắp KT, đưa vào bao 3 2,2 đựng BKT
34
Đậy KT bằng múc 1 tay, đưa vào 58 43,4 bao đựng BKT
Đậy KT bằng múc 1 tay, đặt vào 54 40,2
khay vô khuẩn Lấy thuốc cho cùng 1 NB 46 34,5
Lấy thuốc tiêm cho 2 NB 2 1,4 Lưu kim lấy thuốc khi
Lấy thuốc tiêm cho 3 NB 2 1,4
84 62,7 Không được lưu kim
Nhận xét: Tỷ lệ HS chọn đúng đáp án Không pha 2 hay nhiều loại thuốc
vào 1 BT cao (82,8%) trong khi tỷ lệ chọn đúng đáp án đậy kim tiêm trì hoãn mũi
tiêm bằng kỹ thuật múc 1 tay sau đó đưa vào bao đựng BKT chỉ là 43,4%, 40,2%
cho rằng đậy kim tiêm bằng kỹ thuật múc 1 tay sau đó đặt vào khay vô khuẩn và chỉ
có 2,2 % HS cho rằng dùng hai tay để đậy lại nắp kim tiêm rồi đặt bao đựng BKT.
Cuối cùng tỷ lệ HS chọn đúng đáp án không được lưu kim cao chiếm gần 63%.
3.2.4. Kiến thức kỹ thuật tiêm thuốc
Bảng 3.6: Kiến thức về kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí
n=134 Kiến thức Nội dung
Tần số Tỷ lệ %
Sử dụng kẹp không mấu, gắp bông 104 75,6 cồn Phương thức SK Dùng tay cầm bông cồn SK (đã VS tay) 27 20,1 da vùng tiêm Sử dụng tăm bông tẩm cồn SK 2 1,4
1 0,7
4 2,9 Bao gồm các ý trên SK cồn iot, sau SK cồn 700
Kỹ thuật SK da SK da vùng tiêm theo hình xoáy ốc 109 81,4 vùng tiêm đường kính 10 cm
SK da vùng tiêm 1 lần duy nhất 16 12
35
Chọn 1 trong 3 cách trên 5 3,7
46 34,3
Góc độ kim trong 75 56
tiêm dưới da là 12 9
1 6 0,7 4,5
Góc độ kim trong 7 5,2
tiêm bắp 44 33
100 - 150 300 - 450 450 - 600 600 - 900 100 - 150 300 - 450 450 - 600 hoặc 900 600 - 900 77 57,3
95 71,1 Khoảng1ml/10 giây
Khoảng1ml/10 giây 31 23 Tốc độ tiêm bắp Khoảng5ml/10 giây 3 2,2
Khoảng10ml/10 giây 5 3,7
Nhận xét: Về phương thức SK da vùng tiêm trước khi tiêm cho NB: đa số
HS chọn phương án Sử dụng kẹp không mấu, gắp bông cồn sát khuẩn da vùng tiêm
(75,6%). Tỷ lệ HS trả lời đúng kỹ thuật SK da vùng tiêm trước khi tiêm tĩnh mạch,
tốc độ tiêm bắp và góc độ kim tiêm trong tiêm bắp khá cao (81,4%, 71,1 % và
33%).
3.2.5. Kiến thức xử lý chất thải sau tiêm
Bảng 3.7: Kiến thức về xử lý chất thải sau tiêm đạt theo từng tiêu chí
n= 134
Kiến thức Nội dung Tỷ lệ Tần số %
Dùng kẹp tách kim, bỏ vào thùng đựng VSN 87 65,1
Dùng tay tách kim tiêm bỏ kim vào thùng 5 3,7 đựng vật sắc nhọn Xử lý BKT 30 22,3 Bỏ cả BKT vào thùng chất thải sắc nhọn sau tiêm bằng
Bỏ cả BKT vào khay tiêm, phân loại sau kết cách 12 8,9 thúc buổi tiêm
Thời điểm cô Sau khi tiêm cho 10 NB 2 1,4
36
Sau khi tiêm cho 5 NB lập 1 0,7
BKT 58 43,2 Ngay sau khi rút kim ra khỏi vị trí tiêm
Để BKT vào khay tiêm, phân loại sau khi kết 73 54,7 thúc mũi tiêm
Hộp kháng thủng 7 5,2
Bao nilon đựng 71 53,1 Túi ni lông màu xanh
BKT cho vào Túi ni lông màu vàng 50 37,3
Khay đựng BKT bẩn 6 4,4
Nhận xét: Phương án xử lý đúng BKT sau tiêm bằng cách bỏ cả BKT vào
thùng sắc nhọn chỉ có 22,3%, trong khi đó dùng kẹp tách kim, bỏ vào thùng sắc
nhọn 65,1%. Hơn nữa, thời điểm cô lập BKT đúng theo tiêu chuẩn TAT là ngay sau
khi rút kim ra khỏi vị trí tiêm HS chỉ chọn đúng 43,2%, trong khi đó HS lại chọn
phương án sai là để BKT vào khay tiêm, phân loại sau khi kết thúc mũi tiêm đến
54,7. Cuối cùng tỷ lệ cao HS trả lời đúng khi chọn xử lý bao nilon đựng BKT sau
khi kết thúc cho vào túi rác màu xanh chiếm 53,1.
48.60%
51.40%
3.2.6. Tổng hợp kiến thức Tiêm an toàn của học sinh
Biểu đồ 3.1: Tổng hợp kiến thức đạt về Tiêm an toàn của học sinh
Nhận xét: Đối với phần tổng hợp kiến thức về TAT thì kết quả cho thấy
48,6% HS không đạt và 51,4% đạt.
37
3.3. Thực hành Tiêm an toàn
3.3.1.Thực hành chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện
Bảng 3.8: Thực hành chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện đạt theo từng
tiêu chí
n= 134 Thực hành
Thực hiện 5 đúng, giải thích việc sắp làm Tần số 101 Tỷ lệ % 75,4
Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thích hợp 107 79,9
Rửa tay thường quy/SK tay 94 70,1
Nhận xét: Tiêu chí thực hiện 5 đúng đạt chiếm tỷ lệ cao 75,4% và tiêu chí
rửa tay thường quy sát khuẩn tay nhanh đạt chiếm tỷ lệ 70,1%. Hơn nữa thực hành
đạt về sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân đạt đến 79,9%.
3.3.2. Thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm
Bảng 3.9: Thực hành chuẩn bị dụng cụ, thuốc tiêm đạt theo từng tiêu chí
n = 134 Thực hành Tần số Tỷ lệ %
Hộp chống sốc 134 100
Thùng sắc nhọn và thùng đựng chất thải 120 89,6
Bông cồn đúng quy định 122 91,0
Chai dung dịch SK tay nhanh 134 100
Kiểm tra, bẻ ống thuốc 73 54,5
Xé vỏ bao bơm tiêm, thay kim lấy thuốc 125 93,2
Kim lấy thuốc, kim tiêm vô khuẩn 104 77,6
Nhận xét: Tiêu chí thực hiện chuẩn bị hộp chống sốc đầy đủ, thùng đựng
VSN, bông cồn, chai sát khuẩn tay nhanh, xé vỏ bao BKT, thay kim lấy thuốc và
thực hành đảm bảo khâu vô khuẩn đối với kim lấy thuốc và BKT đa số HS thực
hiện đạt chiếm tỷ lệ cao tương ứng lần lượt là 100%, 89,6%, 91,0%, 100%, 93,2%
và 77,6%. Trong khi đó chỉ có 54,5% tổng số HS thực hiện kiểm tra lại thuốc lần 2
trước khi bẻ (tên, hàm lượng, hạn sử dụng, chất lượng).
38
3.3.3. Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc
Bảng 3.10: Thực hành kỹ thuật tiêm thuốc đạt theo từng tiêu chí
n= 134 Thực hành
Xác định vị trí tiêm đúng Tần số 98 Tỷ lệ % 73.1
Đặt BN tư thế thích hợp, thắt ga rô (tiêm TM) 128 95,5
SK vùng tiêm đúng SK tay nhanh /mang găng 88 100 65,6 74,6
Căng da, đâm kim đúng KT, góc độ 130 97,0
Tháo dây ga rô (TM), bơm thuốc đúng 111 82,8
Hết thuốc, rút kim, cho BKT vào hộp an toàn 09 6,7
SK lại vị trí tiêm 117 87,3
Dặn dò, đưa NB về tư thế thích hợp 114 85,1
Nhận xét: Có đến 73,1% HS xác định đúng vị trí tiêm, 95,5 HS thực hiện
thắt dây ga rô trong trong trình tiêm tĩnh mạch, tiêu chuẩn sát khuẩn vùng tiêm
đúng; SK tay nhanh hoặc mang găng tay; căng da, đâm kim đúng KT, góc độ; Tháo
dây ga rô (TM), bơm thuốc đúng; SK lại vị trí tiêm; dặn dò, đưa NB về tư thế thích
hợp tương ứng là 65,6%, 74,6%, 97,0%, 82,8%, 87,3%, 85,1%. Trong khi đó nổi
cộm lên chỉ có 6,7% HS cho cả BKT vào hộp đựng an toàn ngay sau khi rút kim
khỏi bệnh nhân.
3.3.4. Thực hành xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm
Bảng 3.11: Thực hành xử lý chất thải và vệ sinh tay sau tiêm đạt theo từng tiêu
chí
n= 134 Thực hành
Phân loại chất thải sau tiêm đúng Tần số 130 Tỷ lệ % 97,0
Vệ sinh tay sau khi hoàn thành quy trình 108 80,5
Nhận xét: Đa số HS thực hiện đúng kỹ thuật vệ sinh tay sau khi hoàn thành
quy trình tỷ lệ 80,5% và phân loại chất thải sau tiêm đúng tỷ lệ 97,0%.
3.4. Tổng hợp kỹ năng thực hành Tiêm an toàn đạt
39
45.60%
đạt
54.40%
không đạt
Biểu đồ 3.2: Kết quả tổng hợp đạt về Thực hành Tiêm an toàn
Nhận xét: Kỹ năng thực hành đạt tiêu chí Tiêm an toàn với tỷ lệ 54,4%,
trong khi không đạt là 45,6%.
3.5. Một số yếu tố liên quan đến thực hành Tiêm an toàn
3.5.1. Yếu tố cá nhân
Bảng 3.12: Mối liên quan giữa một số yếu tố ngành học và kỹ năng thực hành
Tiêm an toàn đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)
Thực hiện đạt Thực hiện không đạt Biến Giá trị kiểm định Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
Ngành học (n=134)
Y sỹ 7 25,0 21 75,0
dùng test kiểm định
Điều dưỡng 47 61,0 30 39,0 khi bình phương
p= 0,002 Hộ sinh 19 65,5 10 34,5
Nhận xét: HS có tỷ lệ thực hành TAT đạt cao nhất ở nhóm Hộ sinh (65,5%)
và thấp nhất ở nhóm Y sĩ (25,0%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<
0,05. Vì vậy có mối liên quan giữa yếu tố ngành học và tỷ lệ thực hành TAT đạt.
Bảng 3.13: Mối liên quan giữa một số yếu tố giới tính và kỹ năng thực hành
Tiêm an toàn đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)
40
Thực hiện đạt Thực hiện không đạt Biến Giá trị kiểm định Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
OR= 3,4
Giới (n=134)
(CI 95%: 1,31 –
Nữ 65 60,2 43 39,8
8,77); p = 0,007
Nam 8 30,8 18 69,2
Nhận xét: HS nữ có xác suất thực hành TAT đạt cao hơn nhóm HS nam gấp
3,4 lần. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Vì vậy có mối liên quan
giữa yếu tố giới tính và tỷ lệ thực hành TAT đạt.
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa một số yếu tố năm học thứ mấy và kỹ năng thực
hành Tiêm an toàn đạt khi đạt trên 16 điểm (75%)
Thực hiện đạt Thực hiện không đạt Biến Giá trị kiểm định Tần số Tỉ lệ % Tần số Tỉ lệ %
OR= 0,49
Năm học thứ (n=134)
(CI 95%: 0,24 –
Nhất 40 63,5 23 36,5
1,01); p = 0,06
Hai 33 46,5 38 36,5
Nhận xét: HS năm thứ hai có tỷ lệ thực hành TAT đạt thấp hơn nhóm HS năm
CI 95%: 0,24 – 1,01. Vì vậy không có mối liên quan giữa yếu tố năm học thứ
thứ nhất 0,49 lần. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p> 0,05 và
mấy và tỷ lệ thực hành TAT đạt.
3.5.2. Yếu tố kiến thức
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành Tiêm an toàn
Thực hành TAT Giá trị kiểm định Biến OR=2,1 Đạt Không đạt
44 25 Kiến thức TAT đạt (CI 95%: 1,9-7,1)
29 36 Kiến thức TAT không đạt p = 0,026
Nhận xét:Nhóm HS có kiến thức TAT đạt có khả năng thực hành TAT đạt
cao gấp 2,1 lần so với nhóm HS có kiến thức TAT không đạt. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê với p<0,05.
41
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Đã có 134 HS tham gia vào nghiên cứu, trong đó có 63 HS năm thứ nhất
chiếm tỷ lệ 47,1%, HS năm thứ hai 71 HS chiếm tỷ lệ 52,9%. Bên cạnh đó, HS là
nữ chiếm đa số với tỷ lệ 80,6%, nam 19,4%. Tỷ lệ HS là nữ chiếm tỷ lệ cao trong
các nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) tại 3 bệnh viện thuộc Hà Nội với nữ
chiếm đa số có tỷ lệ 92,8% [22]; nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng tại BV đa
khoa Hà Đông (2012) với tỷ lệ 12,8% nam và 87,2% nữ; nghiên cứu của Adejumo
và cộng sự (2013) về kỹ năng thực hành TAT của ĐDV tại 2 bệnh viện của Nigeria
cũng cho thấy đến 92,5% là nữ. Đồng thời ngành học: Điều dưỡng, Hộ sinh cũng
có tỷ lệ đạt thực hành TAT cao hơn Y sĩ. Điều này phù hợp tính chất đặc thù nghề
điều dưỡng, hộ sinh với thiên chức chăm sóc đòi hỏi sự khéo léo, tỷ mỷ, chu đáo.
HS năm thứ hai thực hành TAT đạt với tỷ lệ 46,5%, trong khi đó HS năm
nhất đạt đến 63,5%. Điều này phù hợp với thực tế bởi vì các em HS năm nhất vừa
được học trên lý thuyết và cả thực hành trên phòng thực hành nên các em còn nhớ
lý thuyết tốt hơn các em năm hai. Trong khi các em năm hai tuy có thời gian thực
tập dài hơn nhưng lại bị ảnh hưởng những “thói quen” không tuân thủ TAT trên lâm
sàng, vì vậy việc vận dụng vào thực hành của các em năm nhất là tốt hơn các em
năm hai là có thể chấp nhận được.
4.2. Kiến thức Tiêm an toàn
Trong phần kiến thức về chuẩn bị dụng cụ tiêm, thuốc tiêm này có một số
tiêu chí có kết quả đạt chưa cao: ở kỹ thuật thực hiện trì hoãn mũi tiêm bằng cách
đậy BKT bằng múc 1 tay, đưa vào bao đựng KT chỉ chiếm 43,4%, trong khi các em
chọn thực hiện trì hoãn mũi tiêm bằng cách đậy BKT bằng múc 1 tay, đưa vào khay
vô khuẩn chiếm đến 40,2%. Điều này chứng tỏ các em làm theo thói quen khi đi
thực hành tại các cơ sở lâm sàng là vứt bao nilon đựng BKT ngay sau khi lấy BKT.
Trong phần kiến thức xử lý chất thải sau tiêm này có tới 65,1% HS cho rằng
dùng kềm tách kim, bỏ vào thùng đựng VSN , trong khi tiêu chuẩn TAT thì phải cô
lập ngay bằng cách bỏ cả BKT vào thùng đựng VSN chỉ có 22,3% HS trả lời đúng.
42
Hơn nữa, thời điểm cô lập BKT theo đúng theo tiêu chuẩn TAT là ngay sau khi rút
kim ra khỏi vị trí tiêm HS chỉ chọn đúng 43,2%, trong khi đó HS lại chọn phương
án sai là để BKT vào khay tiêm, phân loại sau khi kết thúc mũi tiêm đến 54,7%. Tỷ
lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Shyama và cộng sự năm 2010 trên sinh viên
ĐD thực tập tại Bệnh viện ở Ấn Độ là 74,2% [17]. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên
cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) là 93,2%. Điều này cho thấy các em bị ảnh
hưởng thực tế khi các em thực hành lâm sàng tại bệnh viện, bởi vì hầu như các khoa
không trang bị đủ cơ số hộp đựng VSN mà phải dùng phương pháp tách kim ra
khỏi BT nên các em cho rằng phương án tách kim trước khi cho vào hộp đựng VSN
là đúng thay vì bỏ luôn cả BKT vào thùng. Thật vậy, nghiên cứu đánh giá kiến thức
về TAT và tần suất rủi ro do vật sắc nhọn đối với điều dưỡng, hộ sinh tại 8 tỉnh đại
diện, 6 tháng đầu năm 2005 của Phạm Đức Mục và cộng sự đã cho thấy có 63,1%
và 62,6% số người được hỏi cho rằng thiếu dụng cụ xử lý chất thải và thiếu hộp
đựng VSN chuẩn là nguyên nhân dẫn đến mũi tiêm không an toàn [14].
Đối với phần tổng hợp kiến thức về TAT thì kết quả cho thấy 51,4 % HS đạt,
tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) và Trần Thị
Minh Phượng (2014) với tỷ lệ lần lượt là 64,3%, 82,6%. Điều này cho thấy tỷ lệ các
em đạt về kiến thức TAT không cao bởi vì có sự khác biệt giữa lý thuyết các em
được học và điều kiện thực tập tại khoa lâm sàng đã ảnh hưởng đến thói quen của
các em khi thực hành. Còn trong 2 nghiên cứu trên, sỡ dĩ tỷ lệ kiến thức đạt cao vì
đối tượng là điều dưỡng viên đã có kinh nghiệm làm việc và được tập huấn cũng
như giám sát thường xuyên nên kiến thức thường xuyên được củng cố.
4.3. Thực hành Tiêm an toàn của HS thực hiện
Các em HS thực hiện chuẩn bị hộp chống sốc đầy đủ, thùng đựng VSN, bông
cồn, chai sát khuẩn tay nhanh, xé vỏ bao BKT, thay kim lấy thuốc và thực hành đảm
bảo khâu vô khuẩn đối với kim lấy thuốc và BKT đa số HS thực hiện đạt chiếm tỷ
lệ cao tương ứng lần lượt là 100%, 89,6%, 91,0%, 100%, 93,2% và 77,6%. Những
tỷ lệ này cũng gần tương đồng trong nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) lần
lượt là 98,6%, 84,2%, 70,1%, 90,0%, 85,5%, 96,4%. Tuy nhiên, chỉ có 54,5% tổng
số HS thực hiện kiểm tra lại thuốc lần 2 trước khi bẻ (tên, hàm lượng, hạn sử dụng,
43
chất lượng), trong khi tỷ lệ đó trong nghiên cứu này là 90%. Điều này cần được
lưu ý, giám sát bởi vì đa số các em “làm tắt và bỏ bước” so với quy trình khi thực
tập trên lâm sàng.
Đa số HS xác định đúng vị trí tiêm, thực hiện thắt dây ga rô trong trong trình
tiêm tĩnh mạch, tiêu chuẩn sát khuẩn vùng tiêm đúng; SK tay nhanh hoặc mang
găng tay; căng da, đâm kim đúng KT, góc độ; Tháo dây ga rô (TM), bơm thuốc
đúng; SK lại vị trí tiêm; dặn dò, đưa NB về tư thế thích hợp. Trong khi đó nổi cộm
lên chỉ có 6,7% HS cho cả BKT vào hộp đựng an toàn ngay sau khi rút kim khỏi
bệnh nhân. Theo nghiên cứu của Paul năm 2011 tại Ấn Độ, chỉ có khoảng 41,2%
BKT sau sử dụng được điều dưỡng xử lý đúng[13]. Trong khi đó ở nghiên cứu của
Hà Thị Kim Phượng (2014) thì đa số ĐDV sau khi tiêm xong đã cho BKT vào hộp
kháng thủng ngay sau khi kết thúc mũi tiêm (95%). Tỷ lệ chênh lệch này có thể phụ
thuộc vào trang thiết bị phục vụ cho TAT tại các bệnh viện vì hầu như các khoa
không trang bị đủ cơ số hộp đựng VSN mà phải dùng phương pháp tách kim ra khỏi
BT cho vào thùng đựng VSN và bỏ BT vào túi nilon màu vàng.
Tuy nhiên, tổng hợp kỹ năng thực hành TAT đạt trong nghiên cứu này là
54,4% cao hơn so với nghiên cứu của Hà Thị Kim Phượng (2014) và Trần Thị Minh
Phượng (2014) với tỷ lệ lần lượt là 32,1%, 22,2%.
Như vậy điều này cho thấy rằng những thói quen từ môi trường làm việc sẽ
làm cho NVYT dần không tuân thủ những quy định của TAT như “làm tắt, bỏ
bước” hoặc việc thiếu trang thiết bị sẽ ảnh hưởng đến việc tuân thủ thực hành TAT
của NVYT.
4.4. Một số yếu tố liên quan với thực hành Tiêm an toàn
HS có tỷ lệ thực hành TAT đạt cao nhất ở nhóm Hộ sinh (65,5%) và thấp
nhất ở nhóm Y sĩ (25,0%). HS nữ có tỷ lệ thực hành TAT đạt cao hơn nhóm HS
nam gấp 3,4 lần. Vì vậy có mối liên quan giữa yếu tố giới tính và ngành học với
tỷ lệ thực hành TAT đạt.
Nhóm HS có kiến thức TAT đạt có khả năng thực hành TAT đạt cao gấp
2,1 lần so với nhóm HS có kiến thức TAT không đạt. Kết quả này gần tương
đồng với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Minh Phượng (2012) khi tìm hiểu mối
44
liên quan giữa kiến thức và thực hành TAT, kết quả cho thấy tỷ lệ thực hành
đúng trong nhóm có kiến thức đạt (26,7%) cao gấp 3 lần so với tỷ lệ đúng trong
nhóm có kiến thức không đạt (10,5%)[22]. Vì vậy, rõ ràng rằng khi nắm vững
kiến thức TAT thì NVYT sẽ có kỹ năng thực hành TAT đạt chuẩn cao hơn.
4.5. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng mô tả một bức tranh rất cụ
thể về thực trạng thực hành TAT của HS và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Kon Tum
Tuy nhiên nghiên cứu cũng có một số hạn chế sau:
- Nghiên cứu tiến hành tại duy nhất tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum
trong khi HS vẫn đi thực hành lâm sàng tại Bệnh viện Phục hồi chức năng, các trạm
y tế cơ sở nên kết quả vẫn chưa mang tính đại diện cao.
- Quan sát kỹ thuật thực hành tiêm bằng mắt tại 1 thời điểm chỉ có độ chính
xác tương đối.
- Sự có mặt của ĐTV tại điểm thu thập thông tin có thể làm ảnh hưởng đến
tâm lý thực hành của HS.
- Thông tin được thu thập theo bộ câu hỏi dùng phát vấn có thể không chính
xác do đối tượng trả lời không đúng ý hoặc không hiểu câu hỏi.
- Có sự hạn chế tài liệu khi so sánh với các nghiên cứu khác bởi hầu như các
nghiên cứu đều làm trên đối tượng ĐDV đã đi làm tại các cơ sở y tế, hầu như không
có tài liệu nào nghiên cứu trên đối tượng học sinh.
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại một thời điểm chỉ mô tả và xác định được
một số yếu tố liên quan nên chưa phân tích sâu được nguyên nhân của các yếu tố
liên quan.
Sai số:
1. Sai lệch đo lường: Xảy ra khi thu thập thông tin:
2. Quan sát kỹ thuật thực hành tiêm bằng mắt tại 1 thời điểm chỉ có độ chính
xác tương đối.
3. Sự có mặt của NVC tại điểm thu thập thông tin có thể làm ảnh hưởng đến
tâm lý thực hành của HS, điều đó có thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu.
45
4. Thông tin được thu thập theo bộ câu hỏi dùng phát vấn có thể không chính
xác do đối tượng trả lời không đúng ý hoặc không hiểu câu hỏi.
5. Sai số ngẫu nhiên do chọn mẫu có thể gặp trong nghiên cứu. Có thể gặp
sai số hệ thống trong quá trình nhập và phân tích số liệu.
Biện pháp khắc phục:
1. Trước khi tiến hành phát vấn kiến thức NCV giải thích rõ mục tiêu của
nghiên cứu và động viên khuyến khích ĐTNC trả lời câu hỏi;
2. Các thuật ngữ dùng trong bộ công cụ phát vấn ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu
và không có tính chất gợi ý;
3. Tiến hành điều tra thử để kiểm tra chất lượng bộ câu hỏi và chất lượng
thông tin;
4. Tập huấn kỹ HS trước khi tiến hành điều tra, cung cấp tài liệu hướng dẫn
về TAT.
5. Khi quan sát thực hành tiêm của HS, ĐTV đóng vai thực tập viên, đứng ở
vị trí phù hợp để quan sát, không làm ảnh hưởng đến các kỹ thuật thực hành tiêm
của HS. Việc thu thập số liệu, mục tiêu nghiên cứu đã được thông báo trước tuy
nhiên HS không biết mình được quan sát tại thời điểm nào và mũi tiêm nào sẽ được
lựa chọn vào nghiên cứu.
6. Làm sạch số liệu sau mỗi buổi điều tra. Nhập lại 10% số phiếu để kiểm tra
tính chính xác trước khi phân tích số liệu. Trong quá trình phân tích, đối chiếu kết
quả với các nghiên cứu khác và với thực tế.
46
KẾT LUẬN
5.1. Kiến thức và thực hành Tiêm an toàn của học sinh
5.1.1. Kiến thức về tiêm an toàn của học sinh
Tỷ lệ HS có kiến thức đạt về tiêm an toàn là 51,4%, trong đó những tiêu chí
có tỷ lệ đạt thấp là những tiêu chí có nội dung như cô lập ngay bằng cách bỏ cả
BKT vào thùng đựng VSN (đạt 22,3%). Những kết quả này phản ánh thực trạng HS
không trả lời đúng theo tiêu chí TAT do điều kiện trang thiết bị, vật tư y tế tại cơ sở
thực hành không đáp ứng đúng yêu cầu nên hình thành thói quen cho các em trong
suốt quá trình thực hành.
5.1.2. Thực hành tiêm an toàn của học sinh
Tỷ lệ HS thực hành TAT đạt là 54,4% trong đó các tiêu chí có tỷ lệ đạt thấp
là những tiêu chí thực hiện kiểm tra lại thuốc lần 2 trước khi bẻ (đạt 54,5%), xử trí
cho cả BKT vào hộp đựng an toàn ngay sau khi rút kim khỏi bệnh nhân (đạt 6,7%).
Tỷ lệ này có thể được lý giải như sau: các em bị ảnh hưởng bởi thực tế trên thực
hành lâm sàng tại bệnh viện, bởi vì hầu như các khoa không trang bị đủ cơ số hộp
đựng VSN mà phải dùng phương pháp tách kim ra khỏi BT cho vào thùng đựng
VSN và bỏ BT vào túi nilon màu vàng. Còn lại hầu như các em đạt tỷ lệ khá cao.
5.2. Các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm an toàn
Yếu tố giới tính, ngành học và kiến thức TAT có mối liên quan với kỹ năng
thực hành TAT và đều có ý nghĩa thống kê.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nhóm HS có kiến thức TAT đạt
có khả năng thực hành TAT đạt cao gấp 2,1 lần so với nhóm HS có kiến thức TAT
không đạt. Vì vậy việc đào tạo TAT theo quy trình chuẩn ngay từ khi còn ở trong
trường sẽ giúp cho các em thực hành TAT tốt khi làm việc tại các cơ sở y tế trong
tương lai.
47
KHUYẾN NGHỊ
6.1. Đối với trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum
- Rà soát tài liệu đào tạo, cập nhật nội dung Hướng dẫn TAT vào trong giáo
trình giảng dạy tiêm để học sinh, sinh viên hiểu và thực hành đúng TAT ngay từ khi
còn ở trong trường.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện TAT của tất cả HS tại tất cả
các khoa lâm sàng để hướng dẫn hỗ trợ kịp thời chấn chỉnh và củng cố kiến thức,
kỹ năng cho các em.
6.2. Đối với bệnh viện trong nghiên cứu
- Triển khai tập huấn hiệu quả về TAT, tăng cường công tác đào tạo liên tục
về TAT;
- Đa dạng hóa hình thức, đối tượng truyền thông TAT để NVYT, NB, người
nhà NB hiểu và thực hiện TAT;
- Cung cấp đủ thùng đựng vật sắc nhọn chuẩn phục vụ công tác phân loại
chất thải sau tiêm, xem xét chất lượng dung dịch vệ sinh tay;
- Xây dựng quy chế kiểm tra giám sát việc thực hiện TAT cũng như chế tài
thưởng phạt phù hợp.
6.3. Đối với các học sinh Trường Trung cấp Y tế tỉnh Kon Tum
Nâng cao ý thức tuân thủ trong thực hành quy trình kỹ thuật nói chung và
TAT nói riêng. Thường xuyên cập nhật các nội dung Hướng dẫn TAT để có thực
hành tiêm phù hợp.
48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kon Tum (2015), Giới thiệu về bệnh viện tỉnh Kon
Tum.
2. Bộ Y tế (2012), Hướng dẫn tiêm an toàn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
3. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, ngày 27/09/2012 ed.
4. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác dược lâm sàng trong bệnh viện, số
23/2011/TT-BYT.
5. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong
bệnh viện, số 07/2011/TT-BYT.
6. Bộ Y tế (2011), Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn
trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, số 18/2009/TT-BYT.
7. Hà Thị Kim Phượng (2014), Kiến thức, kỹ năng thực hành tiêm an toàn của
điều dưỡng viên và các yếu tố liên quan tại 3 bệnh viện trực thuộc Sở Y tế Hà
Nội năm 2014, Đại học Y tế công cộng Hà Nội.
8. Phạm Đức Mục (2005), Đánh giá kiến thức về tiêm an toàn và tần xuất rủi ro do
vật sắc nhọn đối với Điều dưỡng - Hộ sinh tại 8 tỉnh đại diện, 6 tháng đầu
năm 2005, Hội Điều Dưỡng Việt Nam, Hà Nội.
9. Sở Y tế tỉnh Kon Tum (2010), Báo cáo tình hình thực hiện Dự án GAVI năm
2009 và kế hoạch hoạt động năm 2010.
10. Trần Thị Minh Phượng (2012), Thực trạng kiến thức, thực hành Tiêm an toàn
và các yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Hà Đông, Hà Nội năm 2012,
Đại học Y tế Công Cộng Hà Nội.
TIẾNG ANH
1. Adejumo, P. O. & Dada, F. (2013), "A comparative study on knowledge,
attitude, and practice of injection safety among nurses in two hospitals in
Ibadan, Nigeria", International Journal of Infection Control, 9(1).
2. Hassan, H., Das, S., Se, H., Damika, K., Letchimi, S., Mat, S., Packiavathy,
R. & Zulkifli, S. (2008), "A study on nurses' perception on the medication
49
error at one of the hospitals in East Malaysia", La Clinica terapeutica,
160(6), pp. 477-479.
3. Hauri, A. M., Armstrong, G. L. & Hutin, Y. J. (2004), "The global burden of
disease attributable to contaminated injections given in health care settings",
International journal of STD & AIDS, 15(1), pp. 7-16.
4. Hutin, Y. J., Hauri, A. M. & Armstrong, G. L. (2003), "Use of injections in
healthcare settings worldwide, 2000: literature review and regional
estimates", Bmj, 327(7423), pp. 1075.
5. Janjua, N. (2003), "Injection practices and sharp waste disposal by general
practitioners of Murree, Pakistan", JOURNAL-PAKISTAN MEDICAL
ASSOCIATION, 53(3), pp. 104-110.
6. Khan, A. J., Luby, S. P., Fikree, F., Karim, A., Obaid, S., Dellawala, S.,
Mirza, S., Malik, T., Fisher-Hoch, S. & McCormick, J. B. (2000),
"Unsafe injections and the transmission of hepatitis B and C in a periurban
community in Pakistan", Bulletin of the World Health Organization, 78(8),
pp. 956-963.
7. Mihaly, I., Telegdy, L., Ibranyi, E., Lukács, A., Rókusz, L., Bánkuti, É. &
Dóczy, J. (2001), "Prevalence, genotype distribution and outcome of
hepatitis C infections among the employees of the Hungarian Central
Hospital for infectious diseases", Journal of Hospital Infection, 49(4), pp.
239-244.
8. Paul, B., Roy, S., Chattopadhyay, D., Bisoi, S., Misra, R., Bhattacharya, N. &
Biswas, B. (2011), "A Study on Safe Injection Practices of Nursing
Personnel in a Tertiary Care Hospital of Kolkata, West Bengal, India", TAF
Preventive Medicine Bulletin, 10(6), pp. 681-686.
9. Prüss-Ustün, A., Mathers, C., Corvalán, C. & Woodward, A. (2003),
Introduction and methods: assessing the environmental burden of disease at
national and local levels, OMS.
10. Prüss‐Üstün, A., Rapiti, E. & Hutin, Y. (2005), "Estimation of the global burden of disease attributable to contaminated sharps injuries among
50
health‐care workers", American journal of industrial medicine, 48(6), pp. 482-490. 11. Shyama Prasad Mitra (2010), " Injection Safety: Perception and Practice of Nursing students in Tertiary setting ".
12. Yan, Y., Zhang, G., Chen, Y., Zhang, A., Guan, Y. & Ao, H. (2006), "Study
on the injection practices of health facilities in Jingzhou district, Hubei,
China", Indian journal of medical sciences, 60(10), pp. 407.
51
Phụ lục 1 - PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ KIẾN THỨC TIÊM AN TOÀN
Được sự đồng ý và cho phép của Ban giám hiệu nhà trường, hôm nay chúng
tôi tiến hành được điều tra về kiến thức và kỹ năng tiêm an toàn theo 17 tiêu chuẩn
tiêm an toàn (Hội điều dưỡng Việt Nam) cho Học sinh năm thứ nhất và năm thứ
hai đang theo học tại trường. Xin Anh/Chị vui lòng dành cho chúng tôi ít thời gian
và giúp trả lời một số câu hỏi. Nếu có câu nào chưa rõ, xin cứ hỏi lại.
Mọi thông tin mà các Anh/Chị cung cấp chúng tôi xin giữ kín và chỉ để phục
vụ cho công tác nghiên cứu.
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Mã số phiếu:……………………………….
2. Ngày điều tra:……………………………..
3. Người điều tra:…………………………….
4. Giới tính: 1. Nam ; 2 Nữ
5. Ngành học: 1: Y sĩ 2: Điều dưỡng 3: Hộ sinh
6. Học sinh năm thứ: 1: năm 1 2: năm 2
B. KIẾN THỨC VỀ MŨI TIÊM AN TOÀN
Yêu cầu TT Câu hỏi Câu trả lời lựa chọn
Thông tin chung về TAT I
1.Điều trị
Mục đích 2.Chẩn đoán Chọn 1 B1 của tiêm là 3.Phòng bệnh đáp án
4. Bao gồm các ý trên
1.Không gây nguy hại cho người nhận mũi tiêm
2.Không gây phơi nhiễm cho người thực hiện mũi
TAT là một tiêm Chọn 1 B2 quy trình 3.Không tạo chất thải nguy hại cho người khác và đáp án tiêm cộng đồng
4.Không tạo chất thải nguy hại cho cộng đồng
5. Bao gồm các ý trên
52
1.Sốc phản vệ
Tiêm không 2.Xơ hóa cơ Chọn1 B3 an toàn có 3.Nhiễm khuẩn chéo đáp án thể gây ra 4.Áp xe tại nơi tiêm
5. Bao gồm các ý trên
Biện pháp 1. Xác định đúng vị trí tiêm
phòng tránh 2. Khối lượng thuốc tiêm bắp cho mỗi lần tiêm không
xơ hóa cơ quá mức qui định Chọn 1 B4 hoặc đâm 3. Tiêm đúng góc độ và độ sâu đáp án vào dây thần 4. Không tiêm nhiều lần vào cùng một vị trí trên cùng
kinh bao một NB
gồm 5. Bao gồm các ý trên
1. Khai thác kỹ tiền sử dị ứng thuốc trước khi tiêm
mũi đầu tiên Để phòng và 2. Luôn mang theo hộp chống sốc khi đi tiêm chống sốc Chọn1 B5 3. Bơm thuốc chậm, vừa tiêm vừa phải quan sát sắc phản vệ cần đáp án mặt NB thực hiện 4. Phải thử test trước khi tiêm thuốc kháng sinh
5. Bao gồm các ý trên Hành động 1. Báo bác sỹ cần làm đầu 2. Ngừng tiêm truyền ngay Chọn 1 B6 tiên của HS 3. Cho NB nằm nghỉ, đầu thấp đáp án khi NB có 4. Ghi ngay vào phiếu theo dõi sốc phản vệ
Chuẩn bị người bệnh, học sinh thực hiện II
Thời điểm 1. 6 thời điểm
cần vệ sinh 2. 5 thời điểm Chọn 1 B7 tay khi thực 3. 4 thời điểm đáp án
hiện QTKT 4. 3 thời điểm
tiêm
53
Rửa tay 1. Sau khi chạm vào những vùng xung quanh NB
bằng nước 2. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết NB Chọn 1 B8 và xà phòng 3. Sau 1 buổi làm việc đáp án
khi 4. Bao gồm các ý trên
Trước khi 1. Vệ sinh tay
Chọn 1 chuẩn bị 2. Đội mũ B9 đáp án dụng cụ tiêm 3. Mang khẩu trang
4. Bao gồm các ý trên
truyền, cần Để bảo đảm 1. NB, thuốc, liều, thời điểm, giường
an toàn cho 2.NB, thuốc, liều, thời điểm, đường tiêm Chọn 1 NB trước B10 3. NB, thuốc, nhãn, thời điểm, đơn thuốc đáp án khi tiêm cần 4. Đúng liều lượng
thực hiện 5 5. NB, nhãn, liều, thời điểm, giường
đúng, bao Trước khi 1. Mang theo hộp chống sốc tiêm kháng 2. Hỏi NB về tiền sử dị ứng thuốc, thức ăn Chọn 1 B11 sinh mũi đầu 3. Phải thử test trước khi tiêm thuốc kháng sinh đáp án tiên cho NB 4. Bao gồm các ý trên cần chú ý
1.Tiêm bắp Chỉ định 2.Tiêm dưới da mang găng Chọn 1 3. Tiêm tĩnh mạch B12 tay trong đáp án 4. Khi có nguy cơ tiếp xúc với máu, dịch tiết của NB, trường hợp hoặc da tay của NVYT bị tổn thương
1. Tiêm cho 1 NB Phải thay 2. Tiêm cho 5 NB Chọn 1 B13 găng tay sau 3. Tiêm cho 10 NB đáp án khi 4. Sau 1 buổi làm việc
54
1. Tiêm bắp, tiêm dưới da Chỉ định
2. Tiêm tĩnh mạch ngoại biên mang khẩu Chọn 1 B14 3. NB mắc bệnh lây truyền qua đường hô hấp trang trong đáp án
4. Bao gồm các ý trên trường hợp
Kiến thức về dụng cụ tiêm III
1.Adrenalin 1mg x 1 ống; Depersolon 30mg x 1 ống
Cơ số thuốc 2. Adrenalin 1mg x 2 ống; Hydrocortisol 100mg x 2
trong hộp Chọn 1 ống B15 chống sốc đáp án 3. Adrenalin 1mg x 1 ống; Dimedron 10 mg
gồm có 4. Adrenalin 1 mg X 2 ống; Depersolon 30 mg x 2
ống
Thùng đựng 1. Thành và đáy cứng không bị xuyên thủng
vật sắc nhọn 2. Có khả năng chống thấm Chọn 1 B16 phải bảo 3. Có nắp đóng mở dễ dàng đáp án
đảm 4. Bao gồm các ý trên
Thùng đựng 1. Đầy 2/3 thùng vật sắc nhọn 2. Đầy 3/4 thùng Chọn 1 dùng 1 lần B17 3. Khi đầy thùng đáp án nên đậy nắp, 4. Sau 1 ngày làm việc niêm phong, 5. Sau 2 ngày làm việc dán nhãn khi
Loại cồn Chọn 1 B18 dùng để SK đáp án 1. Cồn trắng 900 2. Cồn trắng 900 hoặc cồn Iod 3. Cồn trắng 700 da vùng tiêm 4. Cồn Iod
IV Kiến thức về chuẩn bị thuốc tiêm
55
1. Không pha 2 hay nhiều loại thuốc vào 1 BT Lấy thuốc 2. Không lưu kim lấy thuốc Chọn 1 B19 vào BT cần 3. Dùng chung kim lấy thuốc đáp án chú ý 4. Bao gồm các ý trên
1. SK, dùng panh bẻ thuốc
Cách bẻ ống Chọn 1 2. SK, dùng tay bẻ thuốc B20 thuốc đáp án 3. SK, dùng gạc bẻ thuốc
4. Một trong ba cách trên 1. Dùng hai tay đậy lại nắp kim tiêm sau đó đặt vào
khay vô khuẩn
Thực hiện trì 2. Dùng hai tay đậy lại nắp KT sau đó đưa vào bao
hoãn mũi Chọn 1 ni lông đựng bơm tiêm B21 tiêm bằng đáp án 3. Đậy kim tiêm bằng kỹ thuật múc một tay sau đó
cách đưa vào bao ni lông đựng bơm tiêm
4. Đậy kim tiêm bằng kỹ thuật múc một tay sau đó
đặt vào khay vô khuẩn
Lưu kim lấy 1. Để lấy thuốc tiêm cho cùng một NB
thuốc trên lọ 2. Để lấy thuốc tiêm cho 2 NB Chọn 1 B22 thuốc đa liều 3. Để lấy thuốc tiêm cho 3 NB đáp án trong trường 4. Không được để lưu kim trong bất kỳ tình huống
hợp
nào Kiến thức về Kỹ thuật tiêm thuốc V
1. Sử dụng kẹp không mấu gắp bông gạc tẩm cồn,
Phương thức sau mỗi buổi thực hiện tiêm phải hấp vô khuẩn
SK da vùng Chọn 1 2. Dùng tay (sau khi đã vệ sinh tay) để cầm bông cồn B23 tiêm trước đáp án SK
khi tiêm là 3. Sử dụng tăm bông tẩm cồn để SK
4. Bao gồm các ý trên
56
1. SK da nơi tiêm bằng cồn iod rồi SK lại bằng cồn 700
2. SK da vùng tiêm theo hình xoáy ốc từ trong ra Kỹ thuật SK Chọn 1 B24 ngoài với đường kính khoảng 10 cm cho đến khi sạch da vùng tiêm đáp án 3. SK da vùng tiêm 1 lần duy nhất theo hình xoáy ốc
từ trong ra ngoài với đường kính khoảng 10 cm
Góc độ kim
tiêm so với Chọn 1 B25 mặt da trong đáp án
tiêm dưới da 4. Chọn một trong ba cách trên 1. 100 – 150 2. 300 – 450 3. 450 – 600 4. 600 – 900
là Góc độ kim
tiêm so với Chọn 1 B26 mặt da trong đáp án
1. 100 – 150 2. 300 – 450 3. 450 – 600 hoặc 900 4. 600 – 900 tiêm bắp là
1. Khoảng 1 ml/10 giây Tốc độ
2. Khoảng 5 ml/10 giây thông Chọn 1 B27 3. Khoảng 10 ml/10 giây thường trong đáp án
4. Khoảng 15 ml/10 giây tiêm bắp là
VI Xử lý chất thải sau tiêm
1. Dùng kẹp có mấu tách kim tiêm ra khỏi bơm tiêm
rồi bỏ kim tiêm vào thùng đựng vật sắc nhọn
Xử lý BKT 2. Dùng tay tách kim tiêm ra khỏi bơm tiêm rồi bỏ Chọn 1 B28 sau tiêm kim tiêm vào thùng đựng vật sắc nhọn đáp án bằng cách 3. Bỏ cả BKT vào thùng đựng CTSN
4. Bỏ cả BKT vào khay tiêm rồi thực hiện phân loại
chất thải sau khi kết thúc buổi tiêm
57
Sau khi
tiêm, BKT 1. Sau khi tiêm cho 10 NB được cô lập 2. Sau khi tiêm cho 5 NB Chọn 1 vào hộp B29 3. Ngay sau khi rút kim khỏi vị trí tiêm đáp án đựng vật sắc 4. Để vào khay tiêm sau đó thực hiện phân loại chất nhọn vào thải đúng quy định thời điểm
nào
1. Hộp kháng thủng Bao nilon Chọn 1 2. Túi ni lông màu xanh B30 đựng BKT đáp án 3. Túi ni lông màu vàng cho vào 4. Khay đựng BKT bẩn
58
Phụ lục 2 - BẢNG KIỂM ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TIÊM AN TOÀN
KHOA:…………………………………… Mã số bảng kiểm: ……………….
Thời điểm quan sát: ………giờ…… Ngày …….tháng………..năm………. ………
Tên quan sát viên:…………………………………………………………………….
A. THÔNG TIN CHUNG
1. Mã số phiếu:…………………………….
2. Ngày điều tra:……………………………..
3. Người điều tra:…………………………….
4. Giới tính: 1. Nam; 2. Nữ
5. Ngành học: 1: Y sĩ 2: Điều dưỡng 3: Hộ sinh
6. Học sinh năm thứ: 1: năm 1 2: năm 2
59
C. ĐÁNH GIÁ THỰC HÀNH TAT
Thực Thực Không
STT Các bước tiến hành hiện hiện thực
đúng sai hiện
I Chuẩn bị NB, HS thực hiện
C1 Thực hiện 5 đúng, nhận định, giải thích cho NB
C2 Sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân thích hợp
C3 Rửa tay thường quy/SK tay nhanh
Chuẩn bị dụng cụ II
C4 Hộp chống sốc
Thùng đựng vật sắc nhọn và thùng đựng chất thải C5 sau tiêm đúng quy định
C6 Bông gạc tẩm cồn đúng quy định
C7 Chai dung dịch SK tay nhanh có sẵn trên xe tiêm
Chuẩn bị thuốc tiêm III
Kiểm tra lại thuốc, SK ống thuốc, dùng gạc vô C8 khuẩn bẻ ống thuốc
C9 Xé vỏ bao bơm tiêm và thay kim lấy thuốc
Thay kim tiêm, cho vào bao vừa đựng bơm tiêm C10
vô khuẩn Kim lấy thuốc và KT không chạm vùng không vô C11 khuẩn Kỹ thuật tiêm thuốc IV
C12 Xác định vị trí tiêm đúng
Đặt bệnh nhân tư thế thích hợp. Thắt dây ga rô C13
(nếu tiêm tĩnh mạch) C14 SK vùng tiêm đúng kỹ thuật C15 SK tay nhanh hoặc mang găng tay đúng quy định
60
C16 Căng da, đâm kim đúng kỹ thuật, đúng góc độ
Tháo dây garô (nếu tiêm tĩnh mạch). Bơm thuốc C17 đúng kỹ thuật
Hết thuốc, căng da rút kim nhanh, cho ngay BKT C18
vào hộp an toàn C19 SK lại vị trí tiêm
C20 Dặn dò, đưa người người bệnh về tư thế thích hợp
V Xử lý chất thải sau tiêm
C21 Phân loại chất thải sau tiêm đúng quy định
C22 Vệ sinh tay sau khi hoàn thành quy trình