HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (NAY LÀ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA).
Mã số: ĐTSV. 2022.119
Chủ nhiệm đề tài : Lê Xuân Thượng
Lớp : 2105QTVB
Khoa : Lưu trữ học và Quản trị văn Phòng
Cán bộ hướng dẫn : TS. Đoàn Thị Hồng Anh
Hà Nội, tháng 4 năm 2023
1
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG KHOA LƯU TRỮ HỌC VÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI (NAY LÀ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA).
Mã số: ĐTSV. 2022.119
Chủ nhiệm đề tài : Lê Xuân Thượng
Thành viên tham gia:
Trần Thị Hồng Ánh: 2105QTVB
Nguyễn Thị Khôi: 2105QTVB
Lê Thanh Loan: 2105QTVB
Hứa Thị Thảo: 2105 QTVB
Phạm Thị Lệ Thủy 2105QTVB
Hà Nội, tháng 4 năm 2023
2
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài “Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội” nhóm thực hiện đề tài đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, chỉ đạo, giúp đỡ. Nhóm thực hiện đề tài xin được gửi lời cảm ơn tới những người
đã quan tâm và giúp đỡ nhóm nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Nhóm chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến giảng viên Cô Đoàn Hồng
Anh, giảng viên Khoa Quản trị văn phòng - Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Cô là người
đã trực tiếp hướng dẫn nhiệt tình, giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề
tài. Đồng thời, nhóm chúng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
Khoa Quản trị văn phòng đã luôn sát sao, quan tâm, bổ sung ý kiến và tổ chức những
hoạt động vô cùng bổ ích cho sinh viên thuộc Khoa.
Nhóm thực hiện đề tài xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường đã tạo
điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao nhận thức thực tiễn,
được rèn luyện kỹ năng.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã cố gắng hoàn
thành đề tài một cách tốt nhất, tuy nhiên không tránh khỏi sai sót. Nhóm thực hiện đề
tài rất hy vọng nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô giáo và các bạn sinh viên
của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội để đề tài của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, Ngày 26 tháng 04 năm 2023
TM. Nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài
Thượng
Lê Xuân Thượng
3
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được sự hướng
dẫn của giảng viên T.S Đoàn Hồng Anh. Các số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu
hoàn toàn trung thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đề tài đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong đề tài nghiên cứu được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, Ngày 26 tháng 04 năm 2023
TM. Nhóm nghiên cứu
Chủ nhiệm đề tài
Thượng
Lê Xuân Thượng
4
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 3
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 4
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 11
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 15
3.1 Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 15
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 15
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 15
4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 15
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 15
4.2.1. Về thời gian nghiên cứu ...................................................................... 15
4.2.2. Về không gian nghiên cứu .................................................................. 15
4.2.3. Về khách thể nghiên cứu..................................................................... 15
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .............................................................. 16
5.2. Phương pháp quan sát ............................................................................... 16
5.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ........................................................ 16
5.4. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................ 16
6. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 16
7. Cấu trúc đề tài ............................................................................................... 17
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 18
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN ................................................................................................................... 18
1.1. Một số khái niệm ....................................................................................... 18
1.1.1. Khái niệm Kỹ năng ............................................................................. 18
1.1.2. Khái niệm quản lý ............................................................................... 19
1.1.3. Khái niệm thời gian............................................................................. 20
1.1.4. Khái niệm Kỹ năng quản lý thời gian ................................................. 21
1.1.5. Khái niệm sinh viên ............................................................................ 22
1.2. Tầm quan trọng của Kỹ năng quản lý thời gian........................................ 23
5
1.2.1. Nâng cao năng suất làm việc .............................................................. 23
1.2.2. Giảm bớt áp lực căng thẳng ................................................................ 24
1.2.3. Tăng quỹ thời gian cá nhân ................................................................. 25
1.2.4. Hạn chế thói quen xấu......................................................................... 26
1.2.5. Nâng cao tính kỷ luật .......................................................................... 27
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến Kỹ năng quản lý thời gian .................................... 28
1.3.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................. 28
1.3.2. Yếu tố khách quan ............................................................................. 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 32
CHƯƠNG 2 ........................................................................................................ 33
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI ......................................................... 33
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................. 33
2.2. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................... 35
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................................................................... 37
2.3.1. Nhận thức của sinh viên về Kỹ năng quản lý thời gian ...................... 37
2.3.2. Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên ........................................ 41
2.4. Đánh giá chung ......................................................................................... 51
2.4.1. Tích cực ............................................................................................... 51
2.4.2. Tiêu cực ............................................................................................... 53
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên .... 54
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 63
CHƯƠNG 3 ........................................................................................................ 64
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................................................................................................... 64
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và sử dụng hiệu quả kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên ..................................................................................... 64
3.1.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian ....................................................................................................................... 64
3.1.2. Hiểu về bản thân ................................................................................. 65
3.1.3. Hiểu về công việc ................................................................................ 67
6
3.1.4. Xây dựng kế hoạch ............................................................................. 68
3.2. Một số kiến nghị ....................................................................................... 71
3.2.1. Về phía nhà trường ............................................................................. 71
3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm ..................................................................... 72
3.2.3. Đối với bản thân sinh viên .................................................................. 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 74
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 78
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng thời gian biểu của sinh viên ..................................... 47
Bảng 2.2. Biểu hiện dẫn tới lãng phí thời gian của sinh viên qua từng năm ...... 59
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thể hiện cách hiểu về kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên ...... 37
Biểu đồ 2.2. Thể hiện vai trò của việc sắp xếp thời gian theo thời gian biểu ..... 39
Biểu đồ 2.3. Thể hiện sự đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng đối với kỹ năng quản lí thời gian. ......................................................................................... 40
Biều đồ 2.4. Thể hiện sinh viên thường dành nhiều thời gian cho hoạt động gì 41
Biểu đồ 2.5. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động giải trí trong một ngày của sinh viên ........................................................................................................ 44
Biểu đồ 2.6. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động nghỉ ngơi trong một ngày của sinh viên ............................................................................................... 45
Biểu đồ 2.7. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động học tập, trau dồi bản thân trong một ngày của sinh viên ...................................................................... 46
Biểu đồ 2.8. Thể hiện số điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên ............ 49
Biểu đồ 2.9. Thể hiện những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên ...................................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.10. Thể hiện nguyên nhân ảnh hưởng tới kỹ năng quản lý thời gian . 55
Biểu đồ 2.11. Thể hiện biểu hiện dẫn tới việc lãng phí thời gian ....................... 58
9
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chứng kiến sự thành công của những con người tài giỏi, của vị doanh nhân trẻ
với khối tài sản khổng lồ hay của một nhà khởi nghiệp đầy tiềm năng, tất cả đều khiến
chúng ta thấy ngưỡng mộ. Song, bạn có biết cả bạn và họ đều có một điểm chung không
thể phủ nhận, đó chính là thời gian. Benjamin Franklin từng nói "Nếu thời gian là thứ
đáng giá nhất, phí phạm thời gian hẳn là sự lãng phí ngông cuồng nhất". Mỗi ngày
chúng ta đều có 24h, một năm 365 không nhiều hơn cũng không ít hơn. Và điều tạo nên
sự khác biệt ở đây chính là cách bạn sử dụng chúng. Có người chỉ mất 1/3 cuộc đời để
xác lập vị trí cho bản thân, nhưng có người mất cả đời cũng không thể tạo nên chỗ đứng
cho riêng mình. Thời gian là một sự vận động giản đơn một chiều, từ quá khứ, hiện tại
tới tương lai. Một giờ của ngày hôm nay sẽ khác một giờ ngày hôm qua và chắc chắn
không thể giống một giờ của ngày mai. Từng giây từng phút đã trôi qua sẽ không bao
giờ trở lại. Bước sang thế kỷ XXI, xã hội càng phát triển, xu thế hội nhập và toàn cầu
hóa được mở rộng từng ngày ta càng nhận thấy rõ tầm quan trọng của thời gian.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê tại Báo cáo điều tra lao động việc làm năm
2020 cho thấy cả nước có hơn 1,2 triệu người thất nghiệp (tương ứng 2,18%). Trong số
1,2 triệu người thất nghiệp, số người có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 30,8%,
tức là khoảng 369.600 người. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao các doanh nghiệp dù đang thiếu
nguồn nhân lực nhưng sinh viên tốt nghiệp vẫn bị doanh nghiệp từ chối? Bởi lẽ, dựa
theo thực trạng tuyển dụng và sử dụng nhân sự khi xã hội ngày càng đổi mới, các doanh
nghiệp nhận thấy rằng trình độ chuyên môn giỏi chưa phải là yếu tố quyết định của một
người nhân viên tốt. Điều quan trọng không kém chính là kỹ năng mềm. Các công ty
đánh giá cao những ứng viên có kỹ năng mềm. Và những kỹ năng mềm phổ biến nhất
mà nhà tuyển dụng thường tìm kiếm ở các ứng viên là: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đàm
phán, kỹ năng giải quyết vấn đề.... Và đặc biệt là kỹ năng quản lý thời gian. Nhân viên
biết phân bổ thời gian hợp lý sẽ tạo ra năng suất làm việc cao. Hiểu rõ và nắm vững kỹ
năng này sẽ giúp sinh viên cân bằng được quỹ thời gian của bản thân, hạn chế dành quá
nhiều thời gian cho các nhu cầu cá nhân mà quên mất các công việc quan trọng khác.
Tăng số giờ trau dồi bản thân, nâng cao kiến thức, tránh tình trạng "đốt cháy" thời gian
vô nghĩa.
10
Hơn hết, trong thời đại phát triển công nghệ số, kĩ thuật số tác động mạnh mẽ tới
phần đông sinh viên, với một chiếc Laptop, Smartphone… chúng ta thoải mái lướt web,
facebook, youtube, tiktok cả ngày. Chính sự tiện ích này, khiến một bộ phận sinh viên
mất dần nhận thức về thời gian. Theo kết quả của quá trình khảo sát trên 200 sinh viên,
giảng viên Hoàng Thị Phương, ĐH Sư phạm Hà Nội năm 2015 đã phải khẳng định việc
rèn luyện kỹ năng quản lý thời gian đối với sinh viên là quan trọng. Bởi chỉ có 18% sinh
viên dành thời gian ngoài giờ lên lớp để nghiên cứu tài liệu, nhưng có tới 52% sử dụng
thời gian vào việc lướt Facebook, chơi game và có 46% sinh viên dùng thời gian trong
ngày để ngủ nướng. Hoạt động thể dục, thể thao chỉ chiếm 29% trên tổng số 100%.
Những con số trên đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết là phải giúp sinh viên hình thành cái
nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian và đề xuất được các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao năng lực tự sắp xếp quỹ thời gian phù hợp cho sinh
viên cũng như toàn xã hội.
Là sinh viên đang học tập và nghiên cứu tại Trường đại học Nội vụ Hà Nội, trong
quá trình học tập và sinh hoạt nhóm nghiên cứu nhận thấy kỹ năng quản lý thời gian của
sinh viên trường đại học Nội Vụ Hà Nội còn nhiều hạn chế, nhiều sinh viên lạm dụng
thời gian vào những điều vô ích như: Lướt Web, chơi game, tụ tập bạn bè, ngủ… để thời
gian trôi đi lãng phí. Nếu thực trạng này, về lâu dài sẽ tạo nên một thói quen tiêu cực
đối với sinh viên trường Đại học Nội vụ nói riêng và sinh viên toàn quốc nói chung. Bởi
vậy, chúng ta cần có những biện pháp nhanh nhất để khắc phục tình trạng này. Xuất phát
từ thực tiễn đó, là một sinh viên ngành Quản trị Văn Phòng nhóm chúng tôi quyết định
chọn đề tài nghiên cứu: “Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường đại học Nội vụ
Hà Nội”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Tình hình nghiên cứu trong nước:
Kỹ năng quản lí thời gian là yếu tố quan trọng đối với sinh viên, là nhân tố quyết
định sự thành bại của cuộc đời mỗi con người. Quản lí thời gian tốt giúp cho chúng ta
nâng cao hiệu quả, hiệu suất công việc. Tầm quan trọng của Kỹ năng quản lí thời gian
được rất nhiều nhà nghiên cứu đề tài hướng đến, cũng như nhiều sách báo đề cập tới. Ở
Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về đề tài này:
11
Nguyễn Vũ Thùy Chi, “Kỹ năng quản lý thời gian” (2007) đề cập tới thời gian
và giá trị của thời gian. Việc quản lý thời gian hợp lý và sử dụng sao cho thật hiệu quả
phụ thuộc rất lớn vào phương thức chúng ta lựa chọn để duy trì nó mỗi ngày. Chúng ta
không thể sở hữu thời gian mà chỉ có thể sử dụng nó. Chính vì thế hãy tìm hiểu, lựa
chọn cho bản thân những cách thức để quản lý thời gian tốt hơn, nâng cao hiệu quả công
việc và quan trọng hơn nữa là có thời gian chăm sóc cho riêng bản thân mình.
Lại Thế Luyện, “Kỹ năng quản lý thời gian” (2010), NXB Văn hóa Thông tin,
Tác giả đưa ra những nền tảng quan trọng đối với kỹ năng tổ chức công việc, quản lý
thời gian trong hoạt động hằng ngày. Sách nhắm tới đối tượng là các bạn trẻ đang bắt
đầu sự nghiệp, chưa có nhiều kinh nghiệm trong vấn đề quản lý quỹ thời gian.
Trần Hữu Trần Huy, trường Đại học Tài chính - marketing (2021), tài liệu “Kỹ
năng Tổ chức công việc và Quản lý thời gian” về phần quản lý thời gian đã nêu 7 sai
lầm cần tránh trong quản lý thời gian. Qua đó, hướng dẫn cách phân tích, đánh giá cách
chúng ta đang sử dụng thời gian hiệu quả ra sao và làm thế nào để thay đổi, quản lý và
sử dụng thời gian một cách hiệu quả nhất để nhanh chóng đạt được mục tiêu.
Nguyễn Hoàng Khắc Hiếu, Huỳnh Văn Sơn, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm
TP Hồ Chí Minh (2011), “Thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên một số
trường Đại học tại thành phố Hồ Chí minh hiện nay phân tích trên góc nhìn thói quen
sử dụng thời gian”. Bài báo cáo đã đề cập đến thói quen sử dụng thời gian của sinh viên
tại TP Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy một số thói quen tích cực vẫn là trở ngại đối với
sinh viên như: chia các công việc khó thành những việc nhỏ với khoảng thời gian tương
ứng, xác định khoảng thời gian bị lãng phí….
Trong Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Sinh viên thường niên (2020) – Đại học quốc
gia Hà Nội đã viết về “Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Giáo
dục” các tác giả đã nêu một số kỹ năng mà sinh viên cần phát triển được các nghiên cứu
đề cập tới như: Thiết lập và quản lý mục tiêu, kỹ năng lập kế hoạch sử dụng thời gian
cho các hoạt động cụ thể, kỹ năng tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng thời gian cho các
hoạt động, Kỹ năng tự đánh giá và điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch các
hoạt động…để thấy rằng sinh viên cần quan tâm tới việc thiết lập mục tiêu cùng với các
hoạt động cá nhân hợp lý để quản lý thời gian một cách hiệu quả. Từ những tìm hiểu,
đánh giá dựa trên sự khảo sát thực tế cho thấy sinh viên trường Đại học Giáo dục đã
12
nhận thức về tầm quan trọng của quản lý thời gian nhưng bên cạnh đó còn tồn tại sinh
viên còn chưa thực sự quyết tâm trong việc thiết lập kế hoạch và kiên định theo đuổi
mục tiêu. Các tác giả cho rằng sinh viên cần được quan tâm và giáo dục phát triển kỹ
năng quản lý thời gian để nâng cao chất lượng học tập và các hoạt động khác.
Trần Lương, Tạp chí Khoa học Đại học Huế (2015), “Thực trạng kỹ năng quản
lý thời gian của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ”. Bài nghiên cứu đã chỉ ra thực
trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học Cần Thơ chỉ ở mức độ
trung bình, thấp hơn so với kỳ vọng. Số thời gian sinh viên lãng phí trung bình mỗi ngày
đạt 4.16 giờ, sinh viên thường lãng phí thời gian vào các trang mạng xã hội Facebook,
lướt web, chơi game, tụ tập nói chuyện ….
Cao Thị Huyền, Tạp chí Khoa học Đồng Nai (2017), “Xây dựng quy trình hình
thành kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Đồng Nai”.
Bài viết chỉ ra tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên năm nhất
Trường Đại học Đồng Nai. Quản lý thời gian là một trong những kỷ năng cần thiết trong
cuộc sống thời hiện đại. Một sinh viên không có khả năng quản lý thời gian làm ảnh
hưởng tới công sức và thời gian của nhiều người khác khi làm việc theo nhóm. Kỹ năng
này chi phối trong khá nhiều lĩnh vực đòi hỏi việc chuẩn thời gian. Quản lý thời gian tốt
không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức của sinh viên mà còn giảm thiểu tình trạng
căng thẳng.
Tình hình nghiên cứu nước ngoài:
Hiện nay, có khá nhiều quốc gia trên thế giới ngoài việc tiến hành đào tạo kiến
thức chuyên ngành, họ chú trọng tới vấn đề đào tạo những Kỹ năng cho người học. Kỹ
năng quản lí thời gian là một trong những kỹ năng quan trọng giúp người học có thể xây
dựng quỹ thời gian biểu, giúp hoàn thiện tư duy, tính cách của bản thân. Có nhiều tác
giả nước ngoài nghiên cứu đề cập đến vấn đề này:
Oubibi Mohamed, Ram Bahadur Hamal, Krim Mohamed, Tạp chí Nghiên cứu
Giáo dục thay thế Châu Âu (2018), “A study on time management: case of northeast
normal university international students”. Nghiên cứu các vấn đề về quản lý thời gian
của các sinh viên quốc tế tại Đại học Sư phạm Đông Bắc (NENU) dựa trên các tiêu chí
khác nhau nhằm đánh giá sinh viên thường dùng thời gian vào những việc gì và các
khung giờ nào. Trong đó nghiên cứu đã chỉ ra có hơn 80% sinh viên phân bổ thời gian
13
học trong khoảng thời gian 6-10 giờ và 20% dưới 6 giờ. Hầu hết tất cả sinh viên được
báo cáo là không tập thể dục thường xuyên vì sức khỏe của họ và có 20% đã dành
khoảng 1-5 giờ để tập thể dục.
Brian Tracy, “Time Management” (2011), NXB Bloomsbury Publishing PLC.
Đưa ra những lời khuyên và gợi ý thiết thực để quản lý thành công tất cả các khía cạnh
thời gian trong khi học, từ việc sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các nhiệm vụ đến lập kế hoạch
cho bài tập cá nhân, nhiệm vụ nhóm và kỳ thi. Các hoạt động và tự đánh giá giúp xác
định cách học tốt nhất để có thể phát triển các chiến lược quản lý thời gian phù hợp.
Francesco Cirillo, “Pomodoro - Tuyệt chiêu quản trị thời gian” (2020), tác giả
đã đem đến cho bạn đọc cách quản lý thời gian vô cùng mới lạ mang tên Pomodoro.
Đây là phương pháp quản lý thời gian thông minh bằng cách bấm giờ, phương pháp này
giúp cho mọi người tập trung hơn vào khoảng thời gian nhất định, thường là 25 đến 30
phút. Sau khoảng thời gian đó, mọi người nên nghỉ ngơi sau đó mới bắt tay và tiếp tục
thực hiện công việc để đạt được hiệu quả.
J. S. Scott, “Ngay Bây Giờ Hoặc Không Bao Giờ" (2015), Nxb Lao Động. Tác
giả đưa ra một số vấn đề bất cập của việc trì hoãn thời gian gây ảnh hưởng rất lớn tới
việc học tập, sự thành đạt của mỗi người. Từ đó, tác giả khuyên chúng ta nên trang bị,
rèn luyện cho bản thân thói quen quản lý thời gian và nhằm hướng tới giải pháp sử dụng
thời gian hiệu quả, hợp lý sẽ giúp chúng ta vượt qua được những hạn chế, rào cản, khuyết
điểm của bản thân để đạt được mục tiêu đã đặt ra.
David Allen, “Sẵn Sàng Cho Mọi Việc” (2018), NXB Lao động, cuốn sách cung
cấp những nền tảng quan trọng cũng như những bí quyết thiết yếu thúc đẩy bạn đón
nhận thử thách mới trong cuộc sống và công việc. Để đạt hiệu suất cao, bạn sẽ học cách
Giải quyết những việc dở dang. Hoàn thành những công việc dở dang, cho dù là các dự
án trọng yếu hay những công việc vặt vãnh tồn đọng cần giải quyết, sẽ là nền tảng tạo
nguồn sinh lực dồi dào hơn, minh mẫn hơn để bạn sẵn sàng đón nhận bất cứ điều gì xảy
ra. Khi nào gạt bỏ được những yếu tố tiêu tốn năng lượng của bạn, hãy Tập trung hiệu
quả.
Martin Manser (2014), “Quản lý thời gian”, Xuân Chi dịch, Nxb LĐXH. Cuốn
sách không chỉ đơn giản là bài học về cách thức chúng ta sử dụng thời gian. Đó chính
là cách thức chúng ta sống cuộc sống của mình. Trong cuốn sách “Quản lý thời gian”
14
gồm có 50 bí quyết được chia thành 7 chương mà tác giả đã học đươc: hiểu về bản thân,
hiểu về công việc, ngăn nắp, làm việc tốt hơn, làm việc nhóm tốt hơn, giao tiếp hiệu quả
hơn, kiểm soát thời gian. Nếu bạn theo đuổi bảy bí quyết này bạn sẽ biết cách sử dụng
thời gian của bạn một cách hợp lý, cách để sống hiệu quả, cách để tận dụng những sự
việc bất ngờ xảy ra trong cuộc sống.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Từ việc khảo sát thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng quản lý thời
gian cho sinh viên trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên.
- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ năng quản lý thời gian cho sinh viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát vấn đề kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội (nay là Học viện Hành chính Quốc gia).
4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2023.
4.2.2. Về không gian nghiên cứu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
4.2.3. Về khách thể nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên 200 sinh viên lựa chọn ngẫu nhiên tại Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
15
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện tốt quá trình nghiên cứu về thực trạng kỹ năng quản lý thời gian của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm đã nghiên cứu và tiến hành các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tiến hành tìm kiếm, thu thập thông tin từ những tài liệu, các công trình liên quan
để tiếp cận với nội dung của đề tài nghiên cứu. Khi thu thập tài liệu, cần phải phân tích
tài liệu, tóm tắt nội dung, xử lý thông tin liên có mối quan hệ với đề tài. Qua đó xây
dựng cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
5.2. Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát các hoạt động trong ngày của sinh viên trong trường, từ đó
thu thập những sự kiện cụ thể về vấn đề quản lí thời gian của sinh viên. Qua đó, mang
lại cho nhóm nghiên cứu những tài liệu, cụ thể, cảm tính trực quan, góp phần nhằm xây
dựng nên đề cương nghiên cứu và những vấn đề lí luận để làm cơ sở cho các giai đoạn
nghiên cứu sau này.
5.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dựa vào các phiếu khảo sát để thăm dò ý kiến trên thực tế về vấn đề liên quan
đến Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Các kết quả
khảo sát đảm bảo được tính khách quan, khoa học. Qua phương pháp này, tác giả có
những đánh giá chính xác về thực trạng Kỹ năng quản lí thời gian.
5.4. Phương pháp phỏng vấn
Được sử dụng trong quá trong quá trình khảo sát thực trạng, những yếu tố ảnh
hưởng đến Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong
quá trình học tập, làm việc, nhằm thu thập những dữ liệu làm cơ sở cho đề tài nghiên
cứu.
6. Đóng góp mới của đề tài
Đề tài đã hệ thống, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về kỹ năng quản lí thời gian
với sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
16
Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng quản lí thời gian cũng như các yếu tố có
ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình hoàn thiện kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Đề xuất ra những giải pháp và khuyến nghị để hoàn thiện cũng như sử dụng hiệu
quả kỹ năng quản lý thời gian trong cuộc sống và công việc của sinh viên tại trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Bài nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên
trong khoa, cũng như tất cả những bạn sinh viên trong toàn trường.
7. Cấu trúc đề tài
Bài nghiên cứu bao gồm 3 chương với những nội dung chính:
Chương 1. Lí luận chung về kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
Chương 2. Thực trạng kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện Kỹ năng quản lí thời gian của sinh viên trường
Đại học Nội vụ Hà Nội trong thời gian tới.
17
CHƯƠNG 1
LÍ LUẬN CHUNG VỀ KĨ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN
1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm Kỹ năng
Quá trình sinh sống và làm việc của con người luôn chịu ảnh hưởng của hai yếu
tố kiến thức, kỹ năng. Kiến thức là một phần quan trọng của sự phát triển song kỹ năng
lại giúp con người có thể vận dụng tốt những kiến thức đó vào đời sống thường ngày.
Trong những năm gần đây, “kỹ năng” là từ được quan tâm rất nhiều ở Việt Nam,
từ phạm vi quốc gia đến phạm vi các cơ quan, doanh nghiệp. Họ đòi hỏi nhân viên của
mình một số kỹ năng như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đàm
phán.... Tuy vậy, cho đến nay định nghĩa về khái niệm này vẫn chưa có sự thống nhất.
Khi nghiên cứu khái niệm kỹ năng, có rất nhiều quan điểm được đưa ra. Tùy thuộc vào
cách nhìn nhận của mỗi cá nhân sẽ có những định nghĩa khác nhau. Chẳng hạn như:
Theo L.Đ. Lêvitôv - nhà tâm lý học Liên Xô cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện
có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và
áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Quan điểm
này nhấn mạnh một người có kỹ năng là người không chỉ đơn thuần nắm vững kiến thức
lý thuyết mà còn phải vận dụng vào thực thế một cách đúng đắn, giúp cho công việc đạt
hiệu quả cao. Bên cạnh đó, trong cuốn “Từ điển Tâm lý học” của tác giả Vũ Dũng khẳng
định: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về phương thức hành động đã
được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng”. Theo ông, kỹ năng được
hiểu đơn giản là việc biết ứng dụng những kiến thức, kinh nghiệm, phương pháp được
trau dồi học hỏi vào thực hiện các nhiệm vụ phù hợp, đúng cách mang lại kết quả, đạt
mục tiêu đề ra.
Mặc dù có nhiều khái niệm liên quan được đưa ra nhằm bổ sung, tạo nên một
định nghĩa chính xác nhất. Tuy nhiên, hiện nay kỹ năng được hiểu chung là “Khả năng
vận dụng những kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế”.
Trên cơ sở tổng hợp những quan điểm trên đây, Ta có thể rút ra khái niệm “kỹ
năng” được hiểu là năng lực của con người trong việc vận dụng những tri thức, kinh
nghiệm thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tiễn, để nhận biết, phán đoán
và sử dụng phương pháp một cách phù hợp với từng tình huống nhằm đạt hiệu quả cao.
18
1.1.2. Khái niệm quản lý
Bản thân khái niệm quản lý mang tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Đồng thời, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều cách lý giải khác nhau. Xuất phát từ nhiều góc độ nghiên cứu,
các học giả trong và ngoài nước đã đưa ra định nghĩa quản lý theo những cách riêng của
họ. Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Cùng với sự phát
triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người
các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái quản lý học đã đưa ra
những định nghĩa về quản lý như sau:
Theo thuyết quản lý của H. Fayol: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức
(gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. Với cách lý giải này Fayol khẳng định quản lý là
hoạt động tất yếu của mọi cơ quan, tổ chức, được đảm bảo thực hiện bằng năm chức
năng gọi chung là “kế, tổ, đạo, kiểm”. Cụ thể bao gồm hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Quan điểm này có tính phát hiện to lớn, phục vụ trực tiếp trong hoạt động quản
lý của nhiều nhà lãnh đạo hiện nay.
Nhưng theo H. Koontz (1993) thì khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết
yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm (tổ chức)”. Cũng như Fayol, Koontz hiểu rất rõ tính “thiết yếu” cần thiết của
quản lý trong mọi hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp. Với ông quản lý là nghệ thuật
phối hợp nhịp nhàng, logic những nỗ lực của các cá nhân trong những công việc, nhiệm
vụ riêng lẻ nhằm đạt được các mục đích chung của toàn tổ chức.
Peter F Druker: "Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó không nằm
ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự logic mà ở thành quả;
quyền uy duy nhất của nó là thành tích". Đây là một tư tưởng vô cùng tiến bộ, tư tưởng
của ông hướng tới việc hành động nhiều hơn là suy nghĩ, với mục tiêu tập trung vào lợi
ích, kết quả đạt được trong quá trình vận hành quản lý.
Song, dưới góc độ thời gian thì quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch và
thực hiện việc kiểm soát thời gian một cách có ý thức phù hợp với các hoạt động cụ thể,
để tăng tính hiệu quả, năng suất làm việc. Sử dụng thời gian hiệu quả sẽ cho phép con
19
người "lựa chọn" trải nghiệm, quản lý các hoạt động trong thời gian cho phép và mang
lại lợi ích thiết thực.
Như vậy, quản lý là quá trình tác động có tổ chức và định hướng của chủ thể quản
lý tới những đối tượng quản lý để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những
mục tiêu đề ra. Trong đó, chủ thể có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác
động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần
thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đối tượng quản lý (khách thể quản
lý) là tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý là cái đích cần phải
đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý đề ra.
1.1.3. Khái niệm thời gian
Thời gian là thuật ngữ được dùng phổ biến trong cuộc sống, thường ngày. Tuy
nhiên, khái niệm về thời gian khá trừu tượng, để định nghĩa được nó không phải điều dễ
dàng. Theo từ điển tiếng Việt, thời gian là hình thức tồn tại cơ bản vật chất (cùng với
không gian) trong đó vật chất vận động và phát triển liên tục không ngừng.
Không gian, thời gian là một cặp phạm trù của triết học Mac-Lenin dùng để chỉ
về một hình thức tồn tại của vật chất (cùng với phạm trù vận động, trong đó không gian
chỉ hình thức tồn tại của khách thể vật chất ở ví trí nhất định, kích thước nhất định) và
ở một khung cảnh nhất định trong tương quan với những khách thể khác. Trong khi đó
thời gian chỉ hình thức tồn tại của các khách thể vật chất được biểu hiện ở mức độ lâu
dài hay mau chóng (độ dài về mặt thời gian), ở sự kế tiếp trước hay sau của các giai
đoạn vận động. thời gian thể hiện sự sắp đặt của sự ra đời và cái chết của vạn vật. Ý
nghĩa của nó là vô tận và chưa từng có trước đây.
Các nhà Toán học lại quan niệm thời gian một chiều được xem là liên tục. Với
Newton: “Thời gian là độc nhất, tuyệt đối và có giá trị phổ quát khắp mọi nơi”. Còn
Anhxtanh cho rằng: “Thời gian là tương đối”. Trong vũ trụ gồm các Thiên hà đang giãn
nở, các ngôi sao quay và các hành tinh xoắn ốc, ở trong đó tốc độ nhanh chậm của thời
gian là khác nhau. Do đó, quá khứ, hiện tại và tương lai của mọi thứ đều là tương đối.
Thời gian trong Vật lý được định nghĩa bởi phép đo của chính nó: “thời gian là
những gì được đọc trên đồng hồ”. Trong kinh điển, vật lý phi tương đối, nó là một đại
lượng vô hướng, giống như chiều dài, khối lượng và điện tích, thường được mô tả như
một đại lượng cơ bản. Những khái niệm về thời gian khác có thể được rút ra bằng cách
20
kết hợp giữa toán học với các đại lượng vật lý khác như chuyển động, động năng và các
trường phụ thuộc thời gian.
Như vậy, thời gian là diễn biến của các trạng thái vật lý, nó diễn ra theo hướng
một chiều và không tuần hoàn. Đây là quy luật chung của tự nhiên, nó tồn tại khách
quan với ý muốn của con người, tuy nhiên chúng ta có thể quản lý, điều chỉnh quỹ thời
gian này phù hợp để tạo nên hiệu quả riêng biệt với bản thân mình.
1.1.4. Khái niệm Kỹ năng quản lý thời gian Trong quá trình học tập và phát triển, ai cũng nhận ra được phần nào về giá trị
của thời gian. Victor Hugo từng nhận định rằng: “Cuộc đời đã ngắn ngủi như vậy mà
chúng ta vẫn rút ngắn nó thêm khi bất cẩn lãng phí thời gian”. Nó là nguồn lực không
thể thiếu đối với mọi mặt và cả sức khỏe. Nhưng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội
và mức độ cấp thiết của việc hoàn thành khối lượng công việc khổng lồ dẫn đến tình
trạng quá tải. Có những người “bơi” trong sự mù mờ, đôi khi có lối sống buông thả
khiến cho thời gian bị trôi qua một cách lãng phí. Để cải thiện tình trạng này, quản lý
thời gian là yếu tố vô cùng cần thiết không chỉ với đối tượng đi làm mà còn là các học
sinh, sinh viên. Vậy quản lý thời gian là gì?
Theo Joe Johnson (1986) cho rằng: “Quản lý thời gian có nghĩa là kiểm soát tốt
hơn cách bạn sử dụng thời gian và đưa ra những quyết định sáng suốt về cách bạn sử
dụng nó”. Xét theo nhận định này, quản lý thời gian được hiểu đơn giản là việc kiểm
soát sáng suốt việc sử dụng quỹ thời gian của bản thân.
Theo Huỳnh Văn Sơn (2009) cho biết “Quản lý thời gian là biết hoạch định thời
gian của mình cho những mục tiêu và những nhiệm vụ thật cụ thể. Quản lí thời gian
không có nghĩa luôn tiết kiệm thời gian mà là biết làm chủ thời gian của mình khi đặt
những khoảng thời gian mình đang có trong một kế hoạch thật cụ thể và chi tiết”. Thực
tế cho thấy, trong cuộc sống chúng ta phải tất bật với những nhiệm vụ từ học hành, làm
việc, giải trí…v…v những điều đó đôi khi khiến ta rối bời không biết phải hoàn thành
cái nào trước cái nào sau, cái nào ưu tiên hơn cái nào. Nhận định trên đây là câu trả lời
cho vấn đề trên, đó là việc lên kế hoạch cho những nhiệm vụ cần làm khi đặt nó trong
khoảng thời gian nhất định.
Đặng Thị Kim Thoa (2015) định nghĩa “Kỹ năng quản lí thời gian có thể hiểu là
khả năng, năng lực phân bổ, sắp xếp, hoạch định quỹ thời gian mình có một cách khoa
21
học, hiệu quả đáp ứng mục tiêu đề ra”. Đó không chỉ đơn thuần là việc lên kế hoạch
mà còn là khả năng phân định, chia ra cho những hoạt động khác nhau để những công
việc lộn xộn cần hoàn thành trở nên có trình tự giúp chúng ta dễ dàng hơn trong việc xử
lý.
Nhìn chung các quan điểm nêu trên đều đề cập tới việc kiểm soát quỹ thời gian
vốn có và sử dụng một cách hiệu quả để đạt được mục tiêu. Trên cơ sở đó, kỹ năng quản
lý thời gian được hiểu là việc lập kế hoạch và phân bổ thời gian một các khoa học và
hợp lý để các hoạt động, mục tiêu được thực hiện một cách nhanh chóng nhằm việc hoàn
thành nhiệm vụ, mục tiêu được diễn ra suôn sẻ và không bị bỏ sót.
1.1.5. Khái niệm sinh viên
Sinh viên là những người đang chuẩn bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật
chất hay tinh thần của xã hội. Các hoạt động học tập, nghiên cứu khoa học, sản xuất hay
hoạt động xã hội của họ đều phục vụ cho việc chuẩn bị tốt nhất cho hoạt động mang tính
nghề nghiệp của mình sau khi kết thúc quá trình học trong các trường cao đẳng, đại học.
Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng Latin nghĩa là “người làm việc, học
tập nhiệt tình, người tìm kiếm, khai thác tri thức”. Nó được dùng cùng nghĩa tương
đương với từ “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng Pháp và “Cmgenm”
trong tiếng Nga.
Theo “Từ điển Tiếng Việt” (Hoàng Phê chủ biên), sinh viên được hiểu là “Người
học ở bậc đại học”. Cùng quan điểm đó tại Điều 2, Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT
ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học chính quy
quy định: “1. Sinh viên được quy định tại quy chế này là người đang học chương trình
đào tạo trình độ đại học hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học; 2. Sinh viên là
trung tâm của các hoạt động giáo dục và đào tạo trong cơ sở giáo dục đại học, được
bảo đảm Điều kiện thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền trong quá trình học tập và rèn
luyện tại cơ sở giáo dục và đào tạo”. Theo Từ điển giáo dục học: “Sinh viên, người
học của một cơ sở giáo dục cao đẳng, đại học. Có thể phân loại sinh viên đại học theo
những phạm trù khác nhau. Sinh viên tập trung, sinh viên chính quy, sinh viên không
tập trung…”.
Sinh viên trước hết mang đầy đủ những đặc điểm chung so với các lứa tuổi khác,
mà theo Mác là “tổng hòa các quan hệ xã hội”. Sinh viên còn mang những đặc điểm
22
riêng: tuổi đời còn trẻ, thường từ 18 – 25 tuổi, cơ thể đã phát triển hoàn chỉnh, ổn định,
hệ thần kinh cao cấp đã trưởng thành. Do đó, khả năng hoạt động trí tuệ của sinh viên
vượt xa hoạt động trí tuệ của học sinh phổ thông. Sự phát triển trí tuệ ở giai đoạn này
được nâng cao, nhất là khả năng lập luận logic, tưởng tượng, sự hình thành ý tưởng trừu
tượng, phán đoán được nâng cao. Về mặt tâm lý, một đặc điểm quan trọng của lứa tuổi
này là sự phát triển tự ý thức. Nó có chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ đối với
bản thân; là điều kiện để phát triển và hoàn thiện nhân cách. Từ những đặc điểm trên, ta
thấy đây là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Sinh viên bắt đầu có tính độc lập,
tự lập và tự quản cao trong hoạt động, nhất là hoạt động học tập.
Xét ở gốc độ thông tin, sinh viên Việt Nam cũng giống như sinh viên các nước
trên thế giới, họ vừa là người sử dụng thông tin và đồng thời vừa là người tham gia sáng
tạo thông tin. Đây là đặc điểm nổi trội của sinh viên đại học.
Như vậy, ta có thể hiểu: Sinh viên là những người có độ tuổi từ 18-25 đang học
tại các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước, trong quá trình xã hội hóa, chuẩn
bị kiến thức, năng lực để trở thành những người chuyên gia phát triển toàn diện, có tầm
hiểu biết khoa học rộng, sáng tạo, có trình độ nghiệp vụ cao. Họ được xã hội công nhận
thông qua những bằng cấp đạt được trong quá trình học.
1.2. Tầm quan trọng của Kỹ năng quản lý thời gian 1.2.1. Nâng cao năng suất làm việc
Trong xã hội, mỗi con người là một “vòng xoay” không cố định, một ngày mới
bắt đầu và vận hành quanh những công việc vừa quen vừa xa lạ. Quá nhiều hoạt động
cần phải làm, dự định phải thực hiện khiến chúng ta thấy áp lực và mệt mỏi. Nhiều lúc,
bạn tự hỏi “Tại sao bản thân cố gắng như vậy nhưng công việc vẫn chưa hoàn thành?”.
Đã khi nào bạn thức giấc mà không biết hôm nay mình phải làm gì, hay thậm chí đã
từng quên mất việc định làm ngày hôm nay hay chưa? Đó đều là hệ quả nếu bạn không
biết cách quản lý thời gian phù hợp.
Ngược lại, nếu áp dụng tốt kỹ năng đó trong các lĩnh vực khác nhau mọi nhiệm
vụ sẽ được hoàn thành nhanh chóng, kịp thời và đúng thời hạn, năng suất làm việc sẽ
được nâng cao rõ rệt. Bởi lẽ, khi đó bạn sẽ biết chi phối, sắp xếp các công việc hợp lý
theo mức độ ưu tiên giảm dần. Lên kế hoạch cho hoạt động của bản thân theo ngày,
tuần, tháng, năm là cách quản lý thời gian hiệu quả. Giúp bạn hạn chế cũng như khắc
phục được thói quen trì hoãn, một căn bệnh khá phổ biến ở giới trẻ hiện nay.
23
Việc lên kế hoạch quản lý thời gian của bản thân giúp bạn định hướng sẵn những
công việc cần làm trong ngày theo mức độ quan trọng khác nhau, việc nào quan trọng
và rất khẩn cấp, việc nào quan trọng và ít khẩn cấp hơn tránh tình trạng bỏ sót, quên
lãng thường gặp. Đồng thời, điều này sẽ góp phần nâng cao tinh thần tập trung vào các
nhiệm vụ khi đã vạch ra lộ trình thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả công việc. Nhiệm vụ
được giao nộp đúng quy định, đạt hiệu quả chất lượng tối ưu bởi đã có khoảng thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu hiệu quả.
1.2.2. Giảm bớt áp lực căng thẳng
Như chúng ta cũng biết, một ngày diễn ra rất nhiều các hoạt động khác nhau
người đi học, đi làm, người đi chơi.…Chính vì vậy cũng sẽ có rất nhiều áp lực, căng
thẳng vây quanh. Nếu chúng ta biết kiểm soát thời gian của mình một cách hiệu quả sẽ
giảm được những căng thẳng, mệt mỏi. Điển hình như câu chuyện thi cử, mùa thi cận
kề là thời điểm các sĩ tử phải “căng mình” hết cỡ để tập trung cho giai đoạn quyết định
con đường học tập với những ước mơ của mình, trước mắt là được vào cánh cửa vào đại
học.
Trong tình thế đó tâm trạng lo âu, áp lực, mệt mỏi là không thể tránh khỏi, nếu
không biết cân đối sử dụng thời gian hợp lí sẽ dẫn đến tình trạng sợ thi, đạt kết quả
không cao. Nhiều bạn càng gần ngày thi mới bắt đầu lao đầu vào học, nhồi nhét cả ngầy
lẫn đêm, thậm chí không dám nghỉ ngơi, học thâu đêm suốt sáng. Tuy nhiên đây là cách
học hết sức sai lầm. Học đêm sẽ khiến bộ não trở nên mệt mỏi và không tiếp thu được
thông tin, nó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe những ngày sau và gây suy giảm trí
nhớ. Chính vì vậy hãy lên kế hoạch học tập trước 1 tháng, thậm chí vài tháng để có sự
chuẩn bị tốt nhất, chu đáo nhất. Việc lên kế hoạch, đề ra mục tiêu, kiểm tra và đánh giá
kết quả cho việc ôn thi cực kỳ quan trọng và cần thiết, giúp bạn biết được mức độ hiệu
quả khi ôn luyện thi hay đang lãng phí những thời gian một cách vô ích để có điều chỉnh
hợp lý. Bạn nên sắp xếp thời gian biểu cho từng môn học thậm chí là từng chương, từng
phần phải học trong khoảng thời gian cụ thể nhất định. Ví dụ như bạn phải học 2 môn
cùng lúc, bạn sẽ sắp xếp khoảng thời gian bạn dành thời gian học môn thứ nhất là 1 giờ
hay 2, 3 giờ và môn thứ hai cũng tương tự vậy. Điều này giúp bạn tập trung hơn và tránh
sự lãng quên, sao nhãng.
Bên cạnh đó, sắp xếp thời gian hợp lí còn tránh được áp lực “deadline” và hoàn
thành công việc một cách tốt nhất. Nếu không biết sắp xếp thời gian thì hiệu quả công 24
việc cũng không cao. Giống như học tập, cứ để đến sát ngày mới cắm đầu vào làm, mới
nghiên cứu lên kế hoạch thì chắc chắn kết quả không tốt. Việc gì cũng vậy, phải có thời
gian chuẩn bị, tìm tòi nghiên cứu mới chỉn chu, mới có kết quả tốt.
Ngoài ra, biết quản lí thời gian hợp lí bạn cũng sẽ có nhiều thời gian hơn để dành
cho gia đình, chăm sóc sức khỏe của chính mình, chất lượng cuộc sống của bạn sẽ được
cải thiện đáng kể. Người ta thường nói thời gian là vô hạn, còn đời người là hữu hạn.
Không ai biết trước tương lai sau này sẽ như thế nào, chúng ta có quá nhiều việc để làm
và vô tình quên đi những thứ gần gũi xunh quanh chúng ta. Chính vì vậy, quản lí thời
gian khoa học sẽ giúp con người làm được nhiều việc hơn.
Giữa bộn bề lo toan của cuộc sống, không thể tránh khỏi những căng thẳng mệt
mỏi. Điều nói đến ở đây là làm sao để có thể giảm bớt, giải toả căng thẳng. Có thể nói
biết quản lí thời gian tốt là biện pháp vô cùng hữu hiệu.
1.2.3. Tăng quỹ thời gian cá nhân
Thời gian của chúng ta đều như nhau, mỗi người đều có 24h/ngày, nếu bạn biết
sắp xếp thời gian hợp lí sẽ giúp làm việc hiệu quả hơn và có thể sống tận hưởng hơn.
Khi chúng ta đã sắp xếp hết công việc học tập rồi, cũng cần có thời gian dành cho bản
thân mình. Thường thì buổi sáng thường là khi chúng ta nhiều năng lượng nhất, tỉnh táo
đầu óc minh mẫn nhất, tinh thần sảng khoái nên hãy dành những giờ đầu tiên trong ngày
để hoàn thành các công việc quan trọng nhằm đạt được kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó,
cần dành chút thời gian để tập thể dục, dậy sớm hít thở không khí trong lành sớm mai
cho con người khoan khái. Phải có sưc khoẻ ta mới làm được việc, sức khoẻ là vốn quý,
dù bạn là ai dù bận như thế nào thì việc dành thời gian để chăm sóc sức khoẻ là quan
trọng nhất.
Sắp xếp thời gian hợp lí cho ta những phút giây thư giãn, giải trí cập nhật thông
tin. Lúc làm việc chúng ta nên tắt mạng xã hội (trừ khi nó liên quan đến công việc). Khi
nào rảnh, chúng ta mớ nên mở lên để kiểm tra. Bạn sẽ không thể nào tập trung làm việc
khi mà Facebook, Instagram liên tục gửi thông báo mời gọi sự chú ý của bạn, đó là
những thứ vô cùng cuốn hút, nếu không biết sắp xếp thời gian thì cả ngày bạn chỉ cắm
đầu vào điện thoại, vào mạng xã hội mà thôi.
Không chỉ vậy, khi quỹ thời gian được sử dụng hợp lí ta còn có dịp để hưởng thụ,
tận hưởng cuộc sống. Ví dụ như đi mua sắm, đi chơi cùng gia đình bạn bè, tự thưởng
25
cho mình những chuyến đi chơi sau những ngày làm việc năng xuất, hiệu quả. Chúng ta
còn dành thời gian đọc sách nâng cao kiến thức, đi đây đi đó để mở rộng hiểu biết, cập
nhật cái mới. Ngoài ra, bạn có thể học thêm những ngoại ngữ mới, những bộ môn khác
về năng khiếu như: hát, vẽ, múa… Không chỉ là học tập, đi làm đi chơi mà chúng ta cần
dành thời gian cho bản thân mình. Cần sắp xếp thời gian ăn uống nghỉ ngơi, không nên
làm việc, học hành quá sức, cần phải biết lượng sức mình. Nếu như vậy, chúng ta sẽ sắp
xếp được thời gian để làm những điều mình thích, trải nghiệm nhiều hơn, học nhiều hơn,
có nhiều cơ hội để phát triển bản thân. Gia đình cũng vô cùng quan trọng, dù có làm gì
đi chăng nữa cũng cần nên dành thời gian chăm sóc, yêu thương gia đình của chính
mình. Tuy nhiên, trong cuộc sống, nhất là đối với thế hệ trẻ, đôi khi các bạn ham chơi,
ham vui mà không để ý đến những giá trị gần gũi quanh mình. Đó là thực trạng đáng
báo động, tất cả chúng ta ai cũng có quỹ thời gian một ngày, một tuần như nhau mà tại
sao người sắp xếp rất giỏi, người thì không biết quản lí, sắp xếp. Đây không phải tự
nhiên mà chúng ta biết, phải học, phải trau dồi rèn luyện mới đạt được kết quả tốt.
Có thể nói rằng, khi bạn là người có mục tiêu, biết sắp xếp công việc một cách
khoa học, logic bạn sẽ cảm thấy quỹ thời gian như được nới rộng hơn, nhiều hơn. Vì
vậy, ngay bây giờ hãy hành động, bạn hãy tự kiểm lại bản thân một cách nghiêm khắc
để xem mình đã quản lý và sử dụng thời gian như thế nào, có hiệu quả hay không, đã bị
lãng phí, bỏ quên thời gian vì những lý do gì… Chỉ như vậy bạn mới biết mình cần phải
làm gì để không đánh mất thời gian vàng ngọc nữa.
1.2.4. Hạn chế thói quen xấu
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong xã hội. Trong nền kinh tế hiện đại
như hiện nay, vị trí của con người ngày càng được nâng lên và được khẳng định là yếu
tố quyết định sự thành công của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Cũng chính điều đó mà
thời gian luôn là một những lý do thông dụng mà mọi người dùng để biện hộ rằng họ
luôn thiếu. Tất cả chúng ta đều có đúng 24 giờ mỗi ngày để ăn, ngủ, thư giãn, nạp năng
lượng và làm việc nhưng việc sử dụng thời gian như thế bào là do bản thân mỗi chúng
ta. Cách sử dụng thời gian của mỗi người là khác nhau đã tạo nên sự khác biệt ở chỗ, có
những người sử dụng thời gian rất khôn quan và một số khác thì ngược lại.
Bản thân thiếu kiến thức về quản lý thời gian sẽ hình thành nên rất nhiều thói
quen xấu như: thiếu động lực trong công việc, trì hoãn dealine, nỗi sợ thất bại.… Sinh
viên thường dễ dàng hài lòng với những công việc thoải mái bởi vì nó ít tạo ra căng 26
thẳng hơn và nó làm cho chúng ta cảm thấy an toàn. Đó là lí do vì sao nhiều người lựa
chọn công việc ít áp lực. Phải chăng nó đem lại cho bạn nhiều thời gian rảnh rỗi hơn, để
bạn có thêm một giấc ngủ ngắn hoặc một vài giờ xem ti vi? Ngược lại, nếu lựa chọn
theo đuổi đam mê, bạn cần tìm ra động lực để thúc đẩy bản thân. Bên cạnh đó, với nhịp
sống ngày càng nhanh, nhiệm vụ học tập và làm việc cứ dồn dập, ai trong chúng ta cũng
cần phải đưa ra rất nhiều quyết định mỗi ngày. Vì thế, những người có xu hướng “nước
đến chân mới nhảy” sẽ cảm thấy khó khăn trong việc đưa ra quyết định nào đó liên quan
đến công việc được giao, từ đó càng khiến mọi thứ bị trì hoãn, thiếu trách nhiệm và dẫn
đến thất bại.
Chúng ta nên vạch ra những mục tiêu cụ thể, sắp xếp thời gian làm việc hợp lý,
xác định mức độ quan trọng của công việc và thực hiện theo thứ tự từ quan trọng đến ít
quan trọng. Bản thân trang bị đầy đủ kiến thức cũng như kỹ năng quản lý thời gian, sinh
viên sẽ có thể chủ động hơn trong hoạt động học tập của mình, cân bằng giữa các công
việc và đặc biệt là sẽ hạn chế được thói quen xấu gây ra. Có thể nói rằng: Để thực sự trở
thành một người thành công, người ta
không chỉ cần có trí tuệ thông minh, kiến thức uyên bác, tư duy sáng tạo mà còn
cần phải tự quản lý được chính mình – được biểu hiện cụ thể, cơ bản nhất qua việc quản
lý thời gian.
1.2.5. Nâng cao tính kỷ luật
Con người chúng ta được sinh ra, lớn lên, già và chết đi. Thời gian sẽ cứ thế chạy
đi, bước qua những tâm hồn lười biếng, thiếu sức sống, thiếu kỉ luật, và ý chí. Nếu chúng
ta không sớm suy ngẫm hành động của mình, không biết hòa hợp, cứ đợi chờ một điều
gì đó như cơ hội mà không bao giờ làm thì sẽ mãi chậm tiến, mất dần niềm tin, nghị lực
trước sức mạnh của thời gian. Vì vậy, hãy sống có kỷ luật với thời gian, trân trọng món
quà của tạo hóa, hãy hành động, dù biết không thể thay đổi một sớm một chiều, nhưng
cứ nỗ lực, cố gắng, kiên trì, làm chủ thời gian của bản thân thì sớm muộn bản thân cũng
sẽ tốt hơn thời điểm hiện tại.
Dựa trên việc quản lý thời gian, chúng ta có thể đề ra từng mốc thời gian cụ thể
cho từng công việc. Việc thực hiện chúng theo một trình tự nhất định, quy củ sẽ giúp
xây dựng tính kỷ luật đối với mỗi cá nhân. Khi đã quen với cách thực hiện theo kế hoạch
27
dựa trên việc quản lí thời gian, con người sẽ làm việc một cách khoa học, kỷ luật hơn,
dần tạo nên thói quen tốt cho riêng mình.
Việc sắp xếp quỹ thời gian hiệu quả, lên kế hoạch chi tiết cho từng nhiệm vụ, sẽ
giúp chúng ta làm việc đúng chu trình theo từng hạng mục. Chẳng hạn mỗi tối trước khi
ngủ, bản thân sẽ viết ra danh sách những điều làm trong ngày mai, sáng hôm sau chúng
ta đã có sẵn những thứ cần làm trong ngày, điều này có thể hạn chế được những quỹ
thời gian lãng phí cho những việc vô ích. Hằng ngày, duy trì việc lập kế hoạch cho ngày
mới, giúp nâng cao tính kỷ luật cho bản thân, bởi vì, khi tiến hành theo những nhiệm vụ
đặt ra, khiến cá nhân mình tự nhận thức điều phải làm, không thể trì hoãn những công
việc định sẵn.
1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến Kỹ năng quản lý thời gian 1.3.1. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của bản thân về việc sử dụng thời gian:
Nhận thức là một trong ba mặt hoạt động tâm lí cơ bản của cá nhân: nhận thức,
thái độ, hành động. Trong quá trình hoạt động con người phải phản ánh được đối tượng
và môi trường xung quanh, tức là nhận thức. Nhận thức là hoạt động giúp con người
nhận ra và sáng tỏ về bản chất, quan hệ và quy luật vận động của đối tượng, từ đó có
thái độ và hành động đúng đắn. Cũng như đối với tất cả các lĩnh vực khác, yếu tố nhận
thức của bản thân rất quan trọng trong vấn đề sử dụng thời gian. Yếu tố này ảnh hưởng
rất lớn và mang tính chất quyết định trong sử dụng thời gian. Quá trình sử dụng thời
gian có hiệu quả hay không hoặc sử dụng thời gian có được thực hiện bằng phương pháp
nào, cách thức ra sao phần lớn phụ thuộc vào yếu tố nhận thức. Chính bởi vì có nhận
thức, cách nhìn nhận về vấn đề sử dụng thời gian thì công tác này mới được chú trọng
và thực hiện một cách có ý thức cụ thể rõ ràng.
Đối với đối tượng là sinh viên, nếu có nhận thức đúng đắn, rõ ràng khoa học về
vấn đề sử dụng thời gian thì sẽ có tác động tích cực tới sử dụng thời gian vì sinh viên có
rất nhiều cơ hội được tiếp cận với các thành tựu khoa học, nghiên cứu khoa học trong
nước và thế giới chính vì thế phương pháp và cách thức thực hiện sử dụng thời gian rất
đa dạng và mang tính chất khoa học và hiệu quả cao. Ngược lại, nếu bạn không nhận
thức được việc sử dụng thời gian của bản thân thì sẽ để tất cả công việc đi qua một cách
tự nhiên không theo một quy trình, kế hoạch nào dẫn đến tình trạng việc gì tới thì sẽ làm
việc đó theo cảm hứng và cảm tính ảnh hưởng tới các công việc quan trọng và gây ra 28
tình trạng lãng phí thời gian. Thật sự, trên thực tế đã chứng minh rằng những doanh
nhân thành công là những người nhận thức rõ được tầm quan trọng của thời gian cao
hơn người bình thường vì họ biết sắp xếp các công việc gấp và quan trọng được ưu tiên
giải quyết trước.
- Làm việc không có kế hoạch:
Mỗi chúng ta đều hiểu được việc lên kế hoạch làm việc cho bản thân rất quan
trọng để bạn quản lý thời gian hiệu quả, vì những mục tiêu giúp bạn định lượng rõ ràng
những công việc cần làm, không bị bỏ sót, rút ngắn thời gian làm việc, sắp xếp khoảng
trống để nghỉ ngơi, đặc biệt việc này giúp bạn luôn đúng hẹn và có khả năng xử lý các
tình huống bất ngờ xảy ra. Nếu bạn không có một kế hoạch cụ thể, một định hướng cho
cuộc đời, công việc của chính mình thì sẽ không phát triển bản thân đi đúng hướng từ
đó làm mất thời gian quý giá. Làm việc không có kế hoạch còn là lí do khiến bạn trì
hoãn thực hiện các công việc quan trọng. Vì vậy, việc xây dựng một kế hoạch làm việc
tốt là điều quan trọng giúp bạn quản lý hiệu quả thời gian của mình.
Một ví dụ về cách quản lý thời gian của Tỷ phú Bill Gate, trong từ điển của ông
không có khái niệm “làm sau”, với ông tiền không thể mua được thời gian. Mỗi mục
tiêu của ông đều được ông định lượng thời gian thực hiện nhất định. Cụ thể ông đầu tư
ít nhất 10.000 giờ với chiếc máy tính của mình trước khi thành công. Đây là con số lớn
mà ít ai có thể kiên trì thực hiện được nếu không có một bản kế hoạch quản lý thời gian
và tinh thần kỷ luật cao để thực hiện nó.
- Thói quen cá nhân:
Thói quen là những hành vi đã được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần. Đã
hình thành thói quen thì rất khó bỏ và việc thay đổi chúng cũng không hề dễ dàng. Nếu
bạn làm việc có mục tiêu, có kế hoạch, nhanh nhẹn, chủ động,… điều đó giúp bạn sắp
xếp và sử dụng thời gian có hiệu quả, tránh lãng phí thời gian. Ngược lại bạn là người
hay trì hoãn công việc, sắp xếp kém,… sẽ gây tác hại khôn lường cho cá nhân và tập
thể. Ví dụ: có nhiều bạn sinh viên đã từng thức xuyên đêm để kịp cho xong dealine có
hạn vào ngay mai, bài tập có hạn một tháng nhưng mấy ngày cuối cùng trước khi hết
hạn mới làm. Trì hoãn một lần thì không sao nhưng quá nhiều lần thì không ổn chút nào.
Chúng ta thường đợi khi nào bản thân có hứng thú mới bắt đầu làm nhưng ta đâu thể
biết lúc nào mới có hứng thú. Biết đâu ngày mai bạn có các công việc lịch trình đột xuất
29
thì sao? Lúc này thì khả năng chúng ta trở tay không kịp rất cao. Sự trì hoãn không đáng
này đã làm ta phung phí rất nhiều thời gian giá trị. Vì vậy, thói quen cá nhân là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự quản lý thời gian hiệu quả. Chìa khóa để quản lý thời gian
hiệu quả là hãy thiết lập các ưu tiên và luôn luôn xử lý những việc vừa cấp bách vừa
quan trọng trước theo thứ tự.
- Sa đà vào các công việc không quan trọng:
Một trong những yếu tố quyết định đến việc quản lý thời gian hiệu quả là việc
loại bỏ những việc làm không thực sự cần thiết. Hãy đánh giá xem bạn đã sử dụng quỹ
thời gian của mình hiệu quả chưa? Mỗi người chúng ta đều có rất nhiều nhu cầu muốn
đạt được, tuy nhiên không phải tất cả những nhu cầu, công việc này đều cần thiết như
nhau. Một người không quản lý được thời gian sẽ không biết phân biệt và sắp xếp các
mong muốn, dự định của mình để có thể làm được nhiều việc nhất có thể. Và do đó, họ
thường mất nhiều thời gian hơn cho những công việc không cần thiết, thậm chí có thể
không còn thời gian cho các việc quan trọng. Vậy nên cần phân loại được những công
việc quan trọng và không quan trọng, công việc cần được ưu tiên để tránh sa đà và gây
lãng phí thời gian.
Ví dụ bạn A (sinh viên năm hai khoa Quản trị văn phòng) đã không biết bao lần
A có ý định học tiếng Anh tại trung tâm, nhưng vẫn chưa thực hiện được. Vì là sinh viên
năm hai nên lịch học có thể tự sắp xếp được, bạn đăng ký học trên trường vào các buổi
sáng trong tuần, buổi chiều A có dự định đi học thêm tiếng Anh, nhưng chiều thì đi chơi,
chiều đi làm, chiều ở nhà chơi trò chơi hay lướt mạng xã hội,… những việc làm có thể
chiếm của bạn một quỹ thời gian không hề nhỏ.
Hay như những email không liên quan đến công việc, buôn chuyện với đồng
nghiệp, chơi trò chơi hay lướt mạng xã hội có thể chiếm của bạn một quỹ thời gian
không hề nhỏ. Bạn thực sự cần biết mình đi làm vì điều gì và cần phải làm gì để làm tốt
công việc được giao chứ không phải phí thời gian một cách vô ích. Vậy nên hãy tập cho
mình thói quen tập trung tối đa vào công việc và dành các công việc cá nhân vào giờ
nghỉ trưa hay thời gian rảnh rỗi.
1.3.2. Yếu tố khách quan
- Sự quá tải công việc:
30
Bước vào cánh cửa đại học là một sự thay đổi đối với hầu hết các sinh viên khi
phải sống xa bố mẹ, phải bắt đầu một cuộc sống độc lập. Thế nên ngoài việc học tập
trên trường thì một bộ phận sinh viên đã đi làm thêm những công việc parttime ngoài
giờ kiếm thêm thu nhập để trang trải cuộc sống cho những chi phí đắt đỏ ở thành phố
ngoài số tiền bố mẹ đã chu cấp.Và một một số bộ phận dần dần ham kiếm tiền đã dành
rất nhiều thời gian cho việc làm thêm làm bỏ bê việc học, khiến mất rất nhiều kiến thức,
xao nhãng việc học và có thể không hoàn thành công việc trên trường dẫn đến bị kỉ luật.
- Những trường hợp bất khả kháng:
Bất khả kháng là một sự kiện rủi ro xảy ra một cách khách quan không thể lường
trước, không thể khắc phục được khi nó xảy ra mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần
thiết và khả năng cho phép, ví dụ như thiên tai, sự cố môi trường, dịch họa, hỏa hoạn và
các yếu tố bất khả kháng khác. Khi những trường hợp này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất nhiều
đến công việc, nó có thể khiến công việc của chúng ta bị gián đoạn, phải hủy bỏ hoặc
chờ đợi cho đến khi sự cố được khắc phục.
- Công việc đột xuất:
Những công việc này không có trong kế hoạch, bất ngờ chen ngang khi chúng
ta đang thực hiện một công việc nào đó. Nó có thể là hội nghị đột xuất, thiếu nhân sự
làm việc, công việc bất ngờ sếp giao và yêu cầu thực hiện ngay, nhà có tang, v.v…
- Các mối quan hệ xung quanh:
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các mối quan hệ sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng
ta trong công việc cũng như cuộc sống. Nhưng không phải mối quan hệ nào cũng mang
đến lợi ích như vậy. Có những mối quan hệ thiết lập lên nhưng chỉ mang lại lợi ích cho
một bên hoặc một bên bị ảnh hưởng thì những mối quan hệ đó không nên tiếp tục hoặc
nên hạn chế. Vì những mối quan hệ này sẽ làm lãng phí quỹ thời gian của bạn và cũng
có thể ảnh hưởng trực tiếp đến công việc cũng như đời sống cá nhân của chủ thể. Ví dụ:
bạn bè bạn suốt ngày rủ bạn đi ăn, đi chơi những mối quan hệ này nên hạn chế gặp mặt
vừa không mang lại lợi ích, tốn thời gian và ảnh hưởn đến tài chính của bạn. Nếu đó là
mối quan hệ quan trọng mà không thể bỏ được thì hãy giải thích với họ hoặc đưa ra
những lời từ chối tế nhị cho các cuộc đi chơi. Bạn cần chú trọng đến các mối quan hệ
mang lại cho bạn sự nhận thức rõ ràng về mục tiêu của bản thân và giữ bạn tránh xa
những thứ đang xao nhãng. Cố gắng nỗ lực xác định và duy trì các mối quan hệ chính, 31
những người mà nhận ra giá trị và thật lòng chia sẻ với bạn, có thể giúp bạn lấp đầy lỗ
hổng kiến thức. Điều đó cần thiết để đầu tư các mối quan hệ có ý nghĩa bên ngoài công
việc.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Bằng việc nghiên cứu bản chất các khái niệm liên quan “kỹ năng”, “quản lý”,
“thời gian”, “kỹ năng quản lý thời gian” và “sinh viên”, có thể thấy rõ tầm quan trọng
của kỹ năng quản lý thời gian đối với không chỉ sinh viên mà còn với mọi cá nhân trong
xã hội. Đồng thời, nghiên cứu làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý thời
gian, bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan.
32
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu chung về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đội ngũ cán bộ, công chức (cán bộ) là một bộ phận quan trọng của nền hành
chính nhà nước. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất tốt, chuyên môn vững vàng đáp ứng
yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính nhà nước trong tiến trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, tuy có những nhiệm
vụ cụ thể khác nhau trong các thời kỳ, song tập thể nhà trường luôn đoàn kết, quán triệt
chủ trương, nghị quyết của Đảng, bám sát nhiệm vụ cơ quan cấp trên giao, hoàn thành
tốt nhiệm vụ và không ngừng đổi mới phát triển. Trường đã tự khẳng định được vị thế
của mình trước yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội. Đã đào tạo, bồi dưỡng hàng
ngàn cán bộ cung cấp cho ngành nội vụ và cho xã hội. Các thế hệ sinh viên, học sinh tốt
nghiệp ra Trường không ngừng trưởng thành và phát triển.
Năm 1971 trường được thành lập với tên Trường Trung học Văn thư Lưu trữ theo
quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ Thủ tướng với nhiệm vụ đào
tạo cán bộ trung học chuyên nghiệp của ngành Văn thư, Lưu trữ; bồi dưỡng huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đang làm công tác văn thư, lưu trữ ở các cơ quan
nhà nước. Trường đóng tại xã Thanh Lâm, huyện Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 11/5/1994, Bộ trưởng Trưởng ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ
Nội Vụ) đã ký Quyết định số 50/TCCB – VP về việc chuyển địa điểm trường Trung học
Văn thư Lưu trữ từ Mê Linh, Vĩnh Phúc về tại Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội. Quyết định
này thể hiện sự quan tâm của Bộ Nội Vụ, tạo cơ hội tốt cho Trường trong việc tuyển
sinh, tiếp nhận giáo viên có chuyên môn cao cũng như tạo thuận lợi trong việc đào tạo
cán bộ đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức của ngành và của đất
nước.
Sau 2 lần đổi tên thành trường Trung học Văn thư Lưu trữ và Nghiệp vụ văn
phòng I (1996); trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I (2003), ngày 15/6/2005
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 3225/QĐ – BGD & ĐT về
việc thành lập Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ Trung ương I trên cơ sở nâng cấp từ
33
Trường Trung học Văn thư Lưu trữ Trung ương I, nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân
lực có chất lượng phục vụ xã hội. Trường trực thuộc Bộ Nội Vụ, chịu sự quản lý nhà
nước về giáo dục của Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Năm 2008, Trường đổi tên thành Trường
Cao đẳng Nội vụ Hà Nội.
Ngày 14/11/2011 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2016/QĐ – TTG
về việc thành lập Trường đại học Nội vụ Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ Trường Cao
đẳng Nội vụ Hà Nội, nhằm góp phần đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ sau
đại học, đại học và thấp hơn trong lĩnh vực công tác của ngành nội vụ đáp ứng yêu cầu,
đòi hỏi của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Với 50 năm xây dựng và phát triển, Trường đã đào tạo trên 50.000 người, bồi
dưỡng trên 100.000 người, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 220 người cho nước bạn Lào và
Campuchia. Trường đã vinh dự nhận được nhiều phần thưởng cao quý: Huân chương
Lao động hạng Ba (1996); Huân chương Lao động hạng Nhì ( 2001), Huân chương Lao
động hạng Nhất ( 2006); Huân chương Độc lập hạng Ba (2011), Kỷ niệm chương Hùng
Vương của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc ( năm 1989); Huân chương Tự do hạng Nhất
của Chủ tịch nước CHDCND Lào ( năm 2007); Huy chương Hữu Nghị của Chính phủ
nước CHDCND Lào ( năm 2007), Huân chương Lao động hạng Nhất của Chủ tịch nước
CHDCND Lào ( năm 2017) và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Nội Vụ,…
Sứ mạng: mở cơ hội học tập cho mọi người với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành,
đa trình độ theo định hướng ứng dụng, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của ngành Nội
vụ, nền công vụ và xã hội trong công cuộc xây dựng, bản vệ đất nước và hội nhập quốc
tế.
Tầm nhìn: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phấn đấu đến năm 2035 trở thành
trường đại học xếp hạng 1 trong các cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng của
Việt Nam.
Triết lý: đào tạo nguồn nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có đạo đức,
có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp tốt để phục vụ ngành Nội vụ, nền công
vụ và xã hội.
Giá trị cốt lõi: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hướng tới các giá trị: “Chất lượng
– Chuyên nghiệp – Hiện đại.
34
Với Quyết định 27/2022/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính Quốc gia trực thuộc Bộ Nội vụ do Thủ tướng
Chính phủ ban hành ngày 19/12/2022. Đến ngày 1/1/2023 trường Đại học Nội vụ chính
thức sáp nhập vào học viện Hành chính quốc gia. Điều này góp phần thay đổi cơ cấu tổ
chức của trường, nếu như trước kia Đại học Nội vụ đặt dưới sự điều hành của 1 Hiệu
trưởng (PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến) và 2 Phó hiệu trưởng (PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu,
TS. Lê Thanh Huyền) thì sau khi sáp nhập trở thành Học viện Hành chính Quốc gia đặt
dưới sự lãnh đạo của 1 Giám đốc (PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến) và 4 Phó giám đốc
(PGS.TS Nguyễn Thanh Cường, PGS.TS. Nguyễn Quốc Sửu, TS. Lại Đức Vượng, TS.
Nguyễn Đăng Quế).
Theo đề án sáp nhập, đơn vị thành lập mới sẽ là đơn vị sự nghiệp công lập hạng
đặc biệt của Chính phủ và Bộ Nội vụ là bộ chủ quản, sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho
việc thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chuyên nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng các ngành nghề có trình
độ ĐH và sau ĐH cho ngành nội vụ, nền công vụ và cho xã hội; bổ sung cán bộ nghiên
cứu khoa học phục vụ công tác quản lý nhà nước của Chính phủ, Bộ Nội vụ và nhu cầu
của xã hội.
2.2. Đặc điểm của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Sinh viên Nội vụ chủ yếu là các công dân Việt Nam, họ tới từ mọi miền của Tổ
quốc, là những thành viên tương đối đồng nhất về tri thức có độ tuổi trung bình khoảng
từ 18 – 25. Ngoài ra, nhà trường có liên kết mở chương trình đào tạo cho các du học
người Lào, số lượng du học sinh ngày càng tăng so với trước, điều này giúp các bạn sinh
viên trong và ngoài nước có thể giao lưu học hỏi nền văn hóa của nhau, ngoài những giờ
học trên giảng đường.
Hiện nay, sinh viên nhà Trường phân bổ vào 9 khoa đào tạo tạo hệ chính quy:
Khoa quản trị văn phòng, khoa Quản lí xã hội, khoa Hành chính học, khoa Khoa học
chính trị, khoa Pháp luật hành chính, khoa Văn thư lưu trữ, khoa Quản trị nhân lực, khoa
Tin học - ngoại ngữ, khoa Tổ chức và xây dựng chính quyền, và rất nhiều chuyên ngành
khác nhau. Học viên đang học tập và nghiên cứu tại các khoa, chuyên ngành được nhà
trường tạo điều kiện tham gia những cuộc thi như: nghiên cứu khoa học cấp khoa, cấp
trường, cấp Bộ…. Điều này, giúp sinh viên trau dồi thêm nhiều kỹ năng, kiến thức, kinh
nghiệm hơn cho bản thân trong quá trình học tập, rèn luyện.
35
Hằng năm, số lượng học viên đều có sự thay đổi rõ rệt. Với số liệu thu thập gần
nhất khoảng tháng 12/2022 số lượng sinh viên của toàn trường khoảng 8000 sinh viên,
số lượng K19 là 1149 sinh viên chiếm 14,4%; số lượng k20 là 1994 sinh viên chiếm
25%; số lượng k21 là 2303 sinh viên chiếm 28,9%; số lượng k22 là 2525 sinh viên chiếm
khoảng 31,7%. Như vậy, có thể thấy số lượng sinh viên đào tạo chính quy ngày càng
tăng lên liên tục trong 4 năm gần đây tăng trung bình khoảng 10,2%/năm.
Năm 2022 số lượng sinh viên tuyển sinh đào tạo hệ chính quy là 2525 sinh viên,
trong đó sinh viên khoa Quản lí xã hội là 556 sinh viên chiếm 22%, khoa Hành chính
học là 400 sinh viên chiếm khoảng 15,8%, khoa Quản trị nhân lực là 393 sinh viên
chiếm 15,6%, khoa Tin học – ngoại ngữ là 318 sinh viên chiếm khoảng 12,6%, khoa
Pháp luật hành chính là 252 sinh viên chiếm 9,9%, khoa Quản trị văn phòng là 251 sinh
viên chiếm 9,9%, Khoa Tổ chức Xây dựng chính quyền là 146 sinh viên chiếm 5,8%,
khoa Khoa học chính trị là 113 sinh viên chiếm khoảng 4,5%, khoa Văn thư lưu trữ là
96 sinh viên chiếm 3,9%. Như vậy chúng ta có thể thấy khoa Quản lí xã hội chiếm số
lượng nhiều nhất trong toàn khóa, khoa chiếm số lượng nhỏ nhất là khoa Văn thư lưu
trữ.
Sinh viên Đại học Nội vụ luôn chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường,
tích cực tham gia những hoạt động chính trị - xã hội. Luôn hăng hái trong các phong
trào thể dục thể thao trên toàn thành phố Hà Nội, trong quá trình học tập và nghiên cứu,
có nhiều sinh viên giành được những tấm vé học bổng đi du học, đây được xem như
động lực quan trọng giúp cho các bạn có sự cố gắng hơn. Với sự phát triển, xã hội hóa,
nhà trường có những thay đổi trong chương trình đào tạo khác nhau như: Chính quy,
liên thông, tại chức… giúp học viên có nhiều sự lựa chọn về việc nâng cao kĩ năng kiến
thức chuyên ngành.
Khi học tập tại trường, sinh viên có thể tham gia vào những câu lạc bộ trực thuộc
của trường như: Clb Máu, clb Sách, Clb ASK, clb võ thuật… để có thể trau dồi, rèn
luyện thêm một số kĩ năng bản thân chưa tốt. Việc tham gia hoạt động những câu lạc bộ
này giúp sinh viên năng động, hòa đồng hơn, giao lưu kết bạn nhiều hơn. Tuy nhiên,
việc tham gia quá nhiều clb nếu không có sự kiểm soát thời gian đúng mực khiến cho
bản thân cảm thấy mệt mỏi, chán nản khi ngày nào cũng tham gia những chương trình,
hoạt động của clb.
36
Với bề dày hơn 50 năm hình thành và phát triển của Đại học Nội vụ Hà Nội, nhà
trường có sự điểu chỉnh, thay đổi nâng cấp đề phù hợp với sự nghiệp đào tạo ra nguồn
nhân lực chất lượng cao. Sự đổi thay này, góp phần nào đó tác động tới sinh viên trong
việc lựa chọn môi trường rèn luyện không chỉ về chuyên môn nghiệp vụ mà còn về phẩm
chất đạo đức, chính trị và những kỹ năng mềm. Điều này, ảnh hưởng lớn đến việc sinh
viên thích nghi với môi trường mới, một cách làm việc mới sau khi ra trường.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng Kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 2.3.1. Nhận thức của sinh viên về Kỹ năng quản lý thời gian
Tất cả chúng ta đều có cùng một tài sản, đó là thời gian – 1440 phút/ngày. Thời
gian được ví như vàng và là thứ tài sản không thể tái tạo được, không thay đổi được,
không mua bán được. Chúng ta cần phải nhìn nhận giá trị thời gian và quí trọng nó; thật
sự chúng ta không bao giờ quản lý được thời gian, điều duy nhất chúng ta có thể làm
được là sắp xếp và sử dụng thời gian sao cho hiệu quả nhất. Ai cũng có thể làm chủ
được thời gian, chỉ cần học, luyện tập, kỷ luật và kiên trì thì sẽ làm chủ được thời gian.
Hãy nhớ rằng: “Tiền có thể mua được một chiếc đồng hồ nhưng không mua được thời
gian” và “Thời gian không bao giờ chờ đợi ai”.
0.9
6.5
29.9
62.8
Kỹ năng quản lý thời gian được hiểu là việc lập kế hoạch và phân bổ thời gian một các khoa học và hợp lý nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả tối ưu.
Là kỹ năng sử dụng và kiểm soát tốt thời gian
Là Kỹ năng sắp xếp các hoạt động một cách nhanh chóng
Là Kỹ năng giải quyết mọi việc
Biểu đồ 2.1. Thể hiện cách hiểu về kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
( Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
37
Theo như khảo sát, phần lớn sinh viên đều hiểu kỹ năng quản lý thời gian là việc
lập kế hoạch và phân bổ thời gian một các khoa học và hợp lý nhằm đạt được mục tiêu
với hiệu quả tối ưu. Cách hiểu này chiếm đén 62,8 % và hiểu một cách đơn giản người
có kỹ năng quản lí thời gian là người biết phân bổ, sắp xếp thời gian của bản thân có
khoa học và hợp lí để các công việc diễn ra suôn sẻ. Khi có kế hoạch, lên được thời gian
biểu và sắp xếp thời gian hợp lí chúng ta không bị rơi vào thế bị động, luôn chủ động
trong mọi tình thế và đạt được kết quả tốt. Với những công việc khác nhau, bạn có cách
sắp xếp và phân loại mức độ ưu tiên để hoàn thành khác nhau. Với lịch trình lên sẵn
theo kế hoạch, bạn sẽ bám sát được các nội dung công việc. Từ đó, bạn sẽ tốn ít công
sức hơn trong việc suy nghĩ và sắp xếp trình tự công việc. Nếu thời gian được phân chia
một cách hợp lý nghĩa là chúng ta đã có chiến lược sử dụng thời gian một cách thông
minh cho việc theo đuổi những mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, vẫn có đến 29,9%
cho rằng kỹ năng quản lí thời gian là kỹ năng sử dụng và quản lí thời gian. Đây là một
cách hiểu đúng như chưa đủ. Cách hiểu này rất chung chung, mơ hồ không rõ ràng, chỉ
đơn giản là sử dụng và quản lí thời gian mà không quan tâm đến những yếu tố khác hay
sao? Sử dụng như thế nào và quản lí ra sao, không vạch ra những ý cụ thể thì rất khó đạt
được kết quả tốt. Thực chất có rất nhiều định nghĩa, khái niệm, cách hiểu khác nhau về
kĩ năng quản lí thời gian và mỗi người đều có những quan điểm riêng; tuy nhiên cách
hiểu chiếm 62,8% là cách hiểu chung nhất, đơn giản nhất mà các bạn sinh viên lựa chọn.
Cùng một khoảng thời gian với khối lượng công việc như nhau nhưng có người hoàn
thành công việc với kết quả tốt nhất trong khi có những người không thể hoàn thành
công việc, luôn chậm trễ so với thời hạn. Có những bạn hiểu rất chung chung về kỹ năng
quản lí thời gian, không rõ ràng, hiểu mơ hồ, hiểu một cách phiến diện một chiều, không
có cái nhìn tổng quan. Đó là lí do khiến việc quản lí thời gian không hiệu quả. Do vậy,
kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc là yếu tố then chốt để tạo nên thành công
và thăng tiến trong công việc.
Quản lý thời gian sẽ giúp bạn rút ngắn được thời gian hoàn thành công việc. Theo
đó, cùng là một việc trước đây bạn làm hết hai giờ nhưng khi biết sắp xếp thời gian hợp
lý bạn có thể chỉ phải làm trong một giờ đã hoàn thành. Điều này cũng có nghĩa là bạn
sẽ làm được nhiều việc hơn trong ngày tương đương với năng suất lao động cao hơn
38
80
70
60
50
40
68.4
30
20
27.3
10
4.3
0
Rất hữu ích
Khá hữu ích
Không hữu ích
Biểu đồ 2.2. Thể hiện vai trò của việc sắp xếp thời gian theo thời gian biểu
( Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Trên biểu đồ, phần lớn đều cho rằng việc sắp xếp thời gian theo thời gian biểu là
rất hữu ích chiếm 68,4%. Việc lập thời gian biểu một cách hợp lý sẽ giúp chúng ta dễ
dàng nhìn ra các công việc quan trọng, cần ưu tiên thực hiện, tránh trường hợp bỏ sót,
chậm trễ hạn hoặc quá thiếu thời gian, mất cân bằng giữa công việc và cá nhân. Làm
việc và sinh hoạt theo thời gian biểu cũng giúp bạn chủ động hơn trong mọi tình huống.
Không những thế khi sinh hoạt khoa học theo thời gian biểu đã được sắp xếp trước, bạn
có thể cân bằng được chế độ làm việc, nghỉ ngơi, mang lại lợi ích về cả sức khoẻ thể
chất và tinh thần. Bởi thời gian biểu giúp chúng ta tránh được những áp lực, căng thẳng
có thể xảy đến khi quá tải công việc, cảm thấy thiếu thời gian. Không những tốt cho sức
khoẻ mà điều này cũng giúp loại bỏ được những thói quen xấu như trì hoãn, làm nhiều
việc gây tiêu tốn, lãng phí thời gian. Kỹ năng lập thời gian biểu quan trọng là thế vậy
mà vẫn có những ý kiến cho rằng nó không quan trọng. Điều đó cho thấy sự nhận thức
lệch lạc về thời gian, sự hiểu biết không toàn diện. Tuy nhiên, cũng tùy vào hoàn cảnh,
mục đích, thời gian để chúng ta sắp xếp sao cho hợp lí.
Như vậy với các bước đơn giản, bạn đã thiết lập được một mẫu thời gian biểu
cho riêng mình, vậy tại sao chúng ta lại không làm nó. Việc lên một thời gian biểu không
mất nhiều thời gian, chỉ với một, hai phút nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong cuộc
sống, góp phần tạo nên thành công trong tương lai.
39
“Bạn có yêu cuộc sống không? Nếu có thì đừng lãng phí thời gian, vì thời gian
chính là viên gạch xây nên cuộc sống này.” Đó là câu nói nổi tiếng của Benjamin
Franklin. Vậy làm thế nào để quản lý thời gian một cách hiệu quả? Bạn cho rằng kỹ
năng quản lí thời gian có quan trọng hay không ?
0.9
3.5
21.6
74
Quan trọng
Rất quan trọng
Không quan trọng
Bình thường
Biểu đồ 2.3. Thể hiện sự đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng đối với kỹ
năng quản lý thời gian. ( Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Phần lớn sinh viên đều nhận thức đựơc tầm quan trọng của kỹ năng quản lí thời
gian. Theo như bảng thống kê 74.1% cho rằng quản lí thời gian rất quan trọng. Thật
đúng vậy, không thể phủ nhận tầm quan trọng của kỹ năng quản lí thời gian. Bên cạnh
đó, vẫn có những lựa chọn cho rằng kỹ năng quản lí thời gian không hữu ích. Trên thực
tế, kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên hiện nay đang thực sự có vấn đề. Giữa nhận
thức và hành động có sự khác biệt quá lớn. Đôi khi các bạn hiểu được tầm quan trọng
của nó nhưng vẫn chưa thực hiện được, không biết bắt đầu từ đâu, thực hiện như thế
nào. Không phải ai cũng có sẵn trong mình những kỹ năng như vậy, vì thế chúng ta cần
phải học. Bất cứ điều gì cũng vậy, phải học, phải tìm hiểu, qua quá trình rèn luyện, thực
hành mới biết được.
Có thể nói, bạn càng có kỹ năng quản lý thời gian thì việc sử dụng thời gian của
bạn càng tốt. Sự hiệu quả được đánh giá dựa vào kết quả công việc làm ra, không phải
hoàn thiện chậm hay nhanh. Kỹ năng quản lí thời gian rất quan trọng, chính vì vậy
40
không chỉ sinh viên mà tất cả chúng ta cần phải nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của
nó để từ đó vận dụng vào thực tiễn đời sống một cách tốt nhất.
2.3.2. Thực trạng quản lý thời gian của sinh viên
2.3.2.1 Các hoạt động được sinh viên thực hiện trong ngày
Trong thời đại đổi mới hiện nay con người dần thay đổi để thích nghi với sự vận
động của thế giới và xã hội. Thời gian của mỗi người đều có 24 giờ một ngày song từng
cá nhân lại có các công việc, dự định cần làm khác nhau ở cùng một khoảng thời gian
và đôi khi cả không gian. Vậy để biết được hoạt động nào đang được sinh viên Trường
Đại học Nội vụ sử dụng nhiều thì nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát trên 200 sinh
viên thuộc hệ Đại học chính quy của các khoa, chúng tôi đã thu được kết quả:
13.4
24.7
51.9
10
Đi làm thêm
Học tập
Ăn, ngủ
Chơi game, lướt web, sử dụng mạng xã hội
Biều đồ 2.4. Thể hiện sinh viên thường dành nhiều thời gian cho hoạt động gì
(Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Từ biểu đồ, ta có thể thấy Học tập là hoạt động được sinh viên ưu tiên dành thời
gian nhiều nhất, đứng thứ hai là các hoạt động giải trí (Chơi game, lướt web, sử dụng
mạng xã hội…), các hoạt động dành ít thời gian hơn là Đi làm thêm và nghỉ ngơi (Ăn,
ngủ).
Đầu tiên, với hoạt động Học tập chiếm tới 51.7%. Một kết quả khảo sát khả quan.
Trên tư cách là một sinh viên chính quy tại bậc giáo dục Đại học với định hướng nghề
nghiệp theo ngành học được lựa chọn các bạn có nhận thức rõ ràng và đúng đắn sứ mệnh
41
của bản thân hiện tại chính là Học tập. Đây là quá trình tiếp thu, tìm hiểu để có sự hiểu
biết nhất định về các kỹ năng, tri thức trong nhiều lĩnh vực mới. Quá trình học hỏi bắt
đầu từ khi chúng ta được sinh ra song trong từng thời điểm cụ thể chúng ta lại được tiếp
nhận nhiều nguồn tri thức khác nhau. Tại bậc Đại học sinh viên được đào tạo chuyên
sâu về kiến thức chuyên môn cùng những kỹ năng mềm thiết yếu nhằm phục vụ cho
ngành nghề, công việc sau này. Học tập được xem là hoạt động tự nhiên và đặc biệt cần
thiết nhất là đối với sinh viên.
Tiếp theo sau Học tập thì Giải trí là hoạt động được mọi người ưu tiên dành thời
gian chiếm tới 24.6% đạt tỷ lệ cao thứ hai. Nếu như Học tập là hoạt động mang tính thiết
yếu, tự nhiên và đôi khi theo khuynh hướng bắt buộc thì Giải trí thu hút các bạn trẻ bởi
tính phù hợp và thoải mái. Bởi lẽ, bản chất của con người luôn có mong muốn những
khoảng lặng và giây phút giải trí thường nhật. Dù rằng bản chất là một hoạt động nằm
trong hệ thống các hoạt động của con người, giải trí mang tính chất tự do hơn các dạng
khác như: hoạt động lao động sản xuất, hoạt động thuộc đời sống vật chất, hoạt động
thuộc các quan hệ cá nhân trong xã hội.... Với đặc tính là hoạt động duy nhất không gắn
với nhu cầu sinh học nào nên nó không mang tính bắt buộc, sinh viên có quyền lựa chọn
hình thức giải trí theo sở thích, trong khuôn khổ chuẩn mực xã hội. Đồng thời giải trí là
những hoạt động không mang tính vụ lợi, có mục đích nhằm giải tỏa sự căng thẳng cả
về vật chất lẫn tinh thần để đạt tới sự thư giãn tâm hồn. Con người gọi thời gian dành
cho hoạt động này là thời gian rỗi.
Tiếp theo là Đi làm thêm với tỷ lệ 13.4%. Nhiều năm qua xã hội không ngừng
trăn trở với vấn đề: Sinh viên có nên đi làm thêm không? Nhiều phụ huynh đặt ra nỗi lo
về việc chấp nhận cho con đi làm thêm ngoài giờ sẽ ảnh hưởng không tốt tới thời gian
và sức khỏe cũng như học tập. Song, điều đáng ngạc nhiên là không ít bạn trẻ sớm đã
có tư tưởng muốn tự lập tài chính và phụ giúp kinh tế gia đình nhưng không quên nhiệm
vụ học hành. Họ lựa chọn những công việc partime làm ngắn hạn. Điều đó đã thể hiện
thông qua kết quả khảo sát với 13.4% sinh viên sử dụng quỹ thời gian của mình cho hoạt
động Đi làm thêm.
Bên cạnh đó, các hoạt động thuộc nhu cầu sinh lý là Ăn và ngủ chỉ chiếm 10.3%,
xếp hạng cuối trong biểu đồ nghiên cứu. Theo Tháp nhu cầu của Maslow - một lý thuyết
về tâm lý học được đề xuất bởi nhà tâm lý học người Mỹ Abraham Maslow, nhu cầu
42
sinh lý (Physiological Needs) xếp ở bậc dưới cùng, được coi là nhu cầu thực tế và cơ
bản nhất của con người, bao gồm việc ăn uống, nghỉ ngơi, sinh lý… Đây là những điều
giúp con người có thể tồn tại và phát triển. Nếu nhu cầu này chưa được đáp ứng và thỏa
mãn thì các nhu cầu cao hơn là nhu cầu an toàn, nhu cầu mối quan hệ, tình cảm, nhu cầu
được tôn trọng và nhu cầu thể hiện bản thân không thể đạt được với hiệu quả tối ưu.
Nhìn chung, phần đông các bạn sinh viên theo học tại trường hiện nay đã và đang
hiểu rất rõ ý nghĩa của việc học tập. Họ nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
này, đối với một người sinh viên học tập không chỉ là sứ mệnh mà còn là mục tiêu. Trên
thực tế, mỗi cá nhân đều có các công việc và hoạt động trong ngày khác nhau, việc lựa
chọn và sử dụng quỹ thời gian của bản thân cho những công việc đó cũng sẽ không
giống nhau, nó phụ thuộc hoàn toàn vào mục đích sử dụng và mức độ quan trọng cũng
như ý nghĩa hoạt động của mỗi sinh viên.
2.3.2.2. Quỹ thời gian cho hoạt động giải trí của sinh viên
Theo khảo sát nhu cầu sử dụng thời gian của sinh viên cho các hoạt động hàng
ngày, nhóm nghiên cứu nhận thấy phần đa các bạn sinh viên tập trung quỹ thời gian của
bản thân vào hai hoạt động lớn trong ngày là hoạt động học tập, trau dồi và hoạt động
giải trí, nghỉ ngơi. Vậy cụ thể một ngày sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội dành
45
bao nhiêu thời gian cho từng hoạt động này?
41.6
40
33.3
35
30
25
20
17.3
15
10
7.8
5
0
Khác
≤ 4 giờ
5 - 6 giờ
7 - 8 giờ
Khác
≤ 4 giờ
5 - 6 giờ
7 - 8 giờ
43
Biểu đồ 2.5. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động giải trí trong một ngày
của sinh viên (Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Kết quả điều tra cho thấy thời gian dành cho nhu cầu giải trí trong ngày của mỗi
sinh viên vào khoảng 5-6 giờ chiếm tỷ lệ lên tới 41.6% tương ứng với 96 sinh viên.
Dành thời gian ≤ 4 giờ với tỷ lệ 33.3% tương ứng 77 sinh viên. Tiếp đó là 7-8 giờ chiếm
17.3%. Cuối cùng đạt tỷ lệ nhỏ nhất 7.8% là dành cho đáp án khác.
Như vậy có thể thấy rằng sinh viên trung bình một ngày dành tương đối nhiều
thời gian cho việc giải trí, chưa tính các ngày nghỉ. Nhà báo Trường Giang đã viết một
câu rất hay khi nói về chủ đề Phong cách sống của người đời: “Giải trí là cần thiết
nhưng chơi bời quá mức để thời gian trôi vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước”,
ngày nay với sự phát triển của công nghệ và thời đại con người ngày càng có nhiều công
cụ và hình thức giải trí phong phú hơn. Tuy vậy, điều này cũng dẫn đến sự mong manh
rõ rệt của ranh giới giữa giải trí và chơi bời. Giải trí là hoạt động có ích giúp con người
cân bằng tâm trạng sau những giờ lao động mệt nhọc để khôi phục trạng thái tiếp tục
công việc. Ngược lại, chơi bời lại là sự ăn chơi quá mức, không lo nghĩ đến hiện tại,
tương lai, để thời gian trôi đi vô nghĩa. Do đó, giải trí trong một thời gian nhất định
không quá dài cũng không quá ngắn sẽ giúp ta làm việc tốt hơn, còn chơi bời là tiêu tốn
thời gian một cách lãng phí nên sẽ gây hậu quả xấu cho bản thân ở hiện tại và cả tương
lai. Bởi vậy, không phải ai cũng phân biệt rạch ròi hai hành động này, theo khảo sát
trong thực tế vẫn tồn tại tỷ lệ sinh viên sử dụng thời gian 7-8 giờ mỗi ngày vào hoạt
động giải trí, nghỉ ngơi chiếm tới 17.3%. Đây thực sự là vấn đề cần được quan tâm
không chỉ đối với nhà trường mà còn là sự nhận thức của chính bản thân sinh viên hiện
nay.
2.3.2.3. Quỹ thời gian cho hoạt động nghỉ ngơi của sinh viên
Nhà tâm lý học Abraham Maslow đã công bố công trình nghiên cứu của mình
với tên gọi “Lý thuyết thứ bậc theo mong muốn” hay còn gọi là “Tháp nhu cầu”. Lý
thuyết này cho rằng con người được động viên bởi 5 nhu cầu khác nhau, sắp xếp theo
thứ bậc từ dưới lên trên, tương ứng với nhu cầu từ cơ bản đến cao cấp hơn. Theo đó,
ông cho rằng nhu cầu về sinh lý (Physiological Needs) là nhu cầu nguyên sơ nhất, bắt
buộc phải đáp ứng để con người có thể tồn tại và phát triển, hướng đến các nhu cầu tiếp
theo. Nhu cầu này bao gồm việc ăn uống, nghỉ ngơi, sinh lý…. Như vậy, hoạt động nghỉ
44
ngơi có tầm quan trọng không hề nhỏ trong chu trình sinh sống của xã hội nói chung và
sinh viên nói riêng. Có nhiều quan điểm về nghỉ ngơi, song trong bài viết này chúng tôi
sử dụng khái niệm coi nghỉ ngơi là thời gian tạm ngừng công việc hoặc hoạt động nào
đó và bao gồm cả thời gian cho giấc ngủ.
12.6
8.2
48.5
30.7
Khác
≤ 7 giờ
8 - 9 giờ
10 - 11 giờ
Biểu đồ 2.6. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động nghỉ ngơi trong một ngày
của sinh viên (Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Để tìm hiểu sự cần bằng thời gian đối với hoạt động nghỉ ngơi của sinh viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực tế trên 200
sinh viên đến từ các khóa và ngành học khác nhau. Kết quả thu về như sau: có tới 48.5%
sinh viên lựa chọn dành ≤ 7 giờ, 30.7% sinh viên sử dụng 8-9 giờ mỗi ngày và 8.2%
dùng 10-11 giờ trong quỹ thời gian để đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi. Hiệp hội về Giấc ngủ
Quốc gia Mỹ (National Sleep Foundation) trong khuyến nghị về “Độ tuổi và số giờ ngủ”
đã chỉ rõ đối với thanh thiếu niên từ 14-17 tuổi cần ngủ đủ 8-10 giờ mỗi ngày để đáp
ứng sức tăng trưởng và phát triển, còn với người có độ tuổi từ 18 -64 tuổi giấc ngủ hợp
lý là từ 7-9 giờ mỗi ngày. Xét theo khuyến nghị này có thể thấy rằng hơn 200 sinh viên
được khảo sát đang có sự cân bằng thời gian không hợp lý. Có tới 48.5% sinh viên chỉ
dành ra ≤ 7 giờ đồng hồ để nghỉ ngơi, lối sống này đem lại tác động xấu tới sức khỏe và
sự ảnh hưởng tới các hoạt động khác trong ngày. Cụ thể giấc ngủ ít có thể tăng nguy cơ
gây ung thư, đặc biệt là ung thư đại tràng và ung thư vú; giảm khả năng phục hồi và gây
lão hóa da; rối loạn tâm lý; thừa cân, béo phì,... Các tác động này sẽ không biểu hiện
45
nhanh chóng mà bộc lộ từ từ. Bên cạnh việc ngủ không đủ giấc thì ngủ quá giờ như
trường hợp 8.2% sinh viên dùng tới 10-11 giờ mỗi ngày cho hoạt động nghỉ ngơi cũng
có ảnh hưởng không nhỏ. Nó khiến bản thân mệt mỏi, cơn thèm ngủ tăng cao gây mất
tập trung làm giảm năng suất trong các hoạt động học tập, làm việc... liên quan .
2.3.2.4. Quỹ thời gian cho hoạt động học tập, trau dồi bản thân
Bên cạnh đó, hoạt động có tầm quan trọng không nhỏ tới đời sống sinh viên đó
là quỹ thời gian cho hoạt động học tập, trau dồi bản thân. Theo khảo sát nhóm chúng tôi
thống kê được số liệu sau:
10.4
28.1
29.4
32
Khác
≤ 4 giờ
6 - 8 giờ
9 - 10 giờ
Biểu đồ 2.7. Thể hiện quỹ thời gian dành cho hoạt động học tập, trau dồi bản
thân trong một ngày của sinh viên (Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Khi được hỏi Bạn dành bao nhiêu thời gian cho hoạt động học tập, trau dồi bản
thân? có tới 28% sinh viên trả lời dành ra =<4 giờ mỗi ngày. Đây phải chăng là một con
số khả quan trong hoạt động giáo dục ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội?
Ở độ tuổi thích theo đuổi cái mới, khao khát sự trải nghiệm chúng ta không thể
phủ nhận trong cuộc sống sinh viên luôn có sự phong phú về hoạt động, dự định và công
việc. Song điều đó không đồng nghĩa với việc các bạn trẻ có thể tự do chấp nhận bỏ bớt
khoảng thời gian học tập, rèn luyện để có thêm quỹ thời gian dành cho các công việc
khác. Bởi lẽ, với tư cách là một sinh viên Đại học từ khoảnh khắc đặt chân vào ngôi
trường này bạn đã mang trong mình sứ mệnh học hỏi và phát triển. Có thể khẳng định
46
mục tiêu quan trọng nhất trong chặng đường sinh viên chính là học tập, tốt nghiệp và
trau dồi bản thân. Nhưng thật đáng lo ngại khi có tới 28% sinh viên trên tổng số phiếu
khảo sát thu về lựa chọn đáp án dành =<4 giờ một ngày để học hỏi. Hiện nay, phần lớn
sinh viên có thời gian học tối thiểu trên lớp là 4 giờ/ ngày tương đương với 4 tiết. Xét
theo thực tế này cùng so sánh với lựa chọn của 28% sinh viên trên, nhóm nghiên cứu
nhận thấy một thực trạng tiêu cực đó là việc sinh viên dành quá ít thời gian cho hoạt
động học tập. Ngoài giờ học chính khóa trên lớp các bạn trẻ chưa có tinh thần tự học, tự
trau dồi bản thân, các bạn chưa nhận thức được giá trị của thời gian cũng như tầm quan
trọng của việc học tập.
Theo khảo sát nhóm nghiên cứu thu thập, có 40.7% sinh viên cho rằng sắp xếp
thời gian không hợp lý và thiếu động lực học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới điểm
trung bình chung tích lũy của sinh viên. Bên cạnh đó, biểu đồ 2.3 cũng chứng minh một
thực tế khả quan rằng tỷ lệ sinh viên dành ra nhiều hơn 6 tiếng mỗi ngày để học tập trau
dồi bản thân chiếm con số trên trung bình, hơn 50 %. Cụ thể, có tới 31.9% sinh viên lựa
chọn 6-8 giờ một ngày, và tỷ lệ thanh niên sử dụng 9-10 giờ mỗi ngày trong quỹ thời
gian của bản thân để học hành chiếm 29.3%. V.I.Lenin đã có một câu nói nổi tiếng về
tầm quan trọng của trí tuệ: “Học, học nữa, học mãi”, kiến thức là vô tận học hỏi chưa
bao giờ là muộn nhưng không học không tiếp thu chính là đang tạo cơ hội cho người
khác giỏi hơn mình. Cái các bạn sinh viên có nhiều hơn một số người chính là cơ hội
học tập và trải nghiệm, do đó đừng bao giờ tự đánh mất quyền lợi của bản thân.
2.3.2.5. Mức độ sử dụng thời gian biểu của sinh viên
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng thời gian biểu của sinh viên
Có Không Sinh viên năm
65% 35% Năm nhất
64.3% 35.7% Năm 2
54.2% 45.8% Năm 3
Từ bảng số liệu trên, ta thấy mức độ ứng dụng thời gian biểu trong quản lý thời
gian của sinh viên năm nhất, năm hai và năm ba có sự khác biệt rõ ràng. Sinh viên năm 47
nhất tự đánh giá mức độ sử dụng thời gian biểu trong đời sống và học tập của mình khá
cao, chiếm tới 65%. Trong khi sinh viên năm 3 chỉ đánh giá có sử dụng vào khoảng
54.2%, thấp hơn 10.8% so với sinh viên năm nhất. Song, nhìn chung phần lớn sinh viên
các năm đều đánh giá mức độ ứng dụng thời gian biểu khá giống nhau ở mức trung bình
- khá.
Kết quả thu nhận được cho thấy sinh viên các năm về sau đưa ra sự đánh giá về
bản thân khiêm tốn hơn so với sinh viên năm nhất. Thực tế này là do sinh viên năm nhất
vừa bước đầu tiếp xúc với hướng giáo dục bậc Đại học và đang trong quá trình thích
nghi với môi trường nên vẫn chưa trải qua hết những khó khăn, áp lực của việc học tập,
tầm quan trọng của thời gian. Tuy nhiên, đối với các anh chị sinh viên năm 2 và xa hơn
là sinh viên năm ba đã có sự trải nghiệm thông qua việc học tập, làm việc và tham gia
các hoạt động ngoại khóa, rèn luyện và nhận thức được nâng cao qua những lần thực
tập và chương trình đào tạo. Từ đó, giúp cho họ có cái nhìn đúng đắn về thời gian cũng
như có các tiêu chí tự đánh giá về việc quản lý thời gian đặc biệt là các phương pháp
kiểm soát thời gian hiệu quả khác và phù hợp với bản thân hơn.
Với việc đã nhận thức được tầm quan trọng lập thời gian biểu trong học tập, giải
trí, nghỉ ngơi cũng phần nào giúp sinh viên đạt được những kết quả khả quan trong quá
trình trau dồi, rèn luyện tại trường. Trong quá trình khảo sát, nhóm nghiên cứu thu thập
số liệu chi tiết về số điểm học tập của trên 200 sinh viên đang học tập tại trường với
phần trăm mức điểm như sau:
39.8
3.5
5.7
8.2
35.5
2.2
10.8
3.6 - 4.0
3.2 - 3.59
2.5 - 3.19
2.0 - 2.49
1.0 - 1.19
≤1
48
Biểu đồ 2.8. Thể hiện số điểm trung bình chung tích lũy của sinh viên
(Nguồn: Nhóm tác giả khảo sát)
Theo như biểu đồ, ta thấy lượng sinh viên có điểm trung bình chung tích lũy từ
(3.2 – 4.0) có tới 19% sinh viên, tương đương với loại giỏi và xuất sắc. Số lượng sinh
viên có điểm trung bình chung tích lũy từ (2.5 – 3.2) chiếm thứ hai, có tới 35,5% tương
đương với số lượng sinh viên xếp loại học lực khá. Bên cạnh đó, số lượng sinh viên có số điểm trung bình chung tích lũy dưới (2.49) chiếm số lượng lớn nhất với 45,5% sinh
viên, tương đương với số lượng sinh viên xếp loại học lực trung bình, yếu. Việc duy trì
mức điểm thấp như vậy, không chỉ ảnh hưởng về việc xét kết quả tốt nghiệp, mà nó cản
trở trực tiếp ng trình xin việc của những bạn sinh viên. Một con số khiến chúng ta đáng
suy ngẫm. Câu hỏi đặt ra ở đây là tại sao số lượng sinh viên có mức điểm xếp loại học lực trung bình, yếu chiếm tỉ lệ nhiều nhất? Phải chăng do họ chưa có sự quản lí thời gian
hợp lí hay chưa có phương pháp học phù hợp.
Theo như số liệu thu thập nhóm nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng, tác động đến
thành tích trong quá trình học tập thể hiện như sau:
16
20.8
22.5
40.7
Khác
Sắp xếp thời gian không hợp lí, thiếu động lực trong học tập
Chưa có phương pháp học tập đúng đắn
Không có mục tiêu rõ ràng
Biểu đồ 2.9. Thể hiện những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
(Nguồn: nhóm tác giả khảo sát)
Từ biểu đồ ta nhận thấy, phần lớn sinh viên đều cho rằng vấn đề “Sắp xếp thời gian không hợp lí, thiếu động lực trong học tập” là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất tới thành tích và kết quả học tập chiếm tới 40,7%. Việc sắp xếp thời gian tác động trực tiếp tới
49
tâm thế, dự định của mỗi chúng ta. Ngay cả học tập cũng vậy, khi phân bổ thời gian phù
hợp, bản thân có đủ thời gian học, ôn luyện kiến thức của từng môn học, Việc dành thời
gian đủ thời gian học tập giúp bản thân thu nạp nhiều kiến thức, kỹ năng, nâng cao hiệu suất học tập. Khi bản thân có kế hoạch, phân bổ thời gian cụ thể trong ngày, giúp chúng
ta có khoảng thời gian phù hợp dành cho hoạt động tự học, nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị
bài trước khi tới lớp. Vì vậy, trong quá trình học trên giảng đường sẽ có nhiều thời gian
trao đổi, thảo luận nội dung bài học với giảng viên khi chúng ta có sự chuẩn bị bài, từ đó, lượng kiến thức thu nhận được cũng sẽ nhiều hơn. Trong môi trường đại học đa phần
hoạt động tự học chiếm ưu thế hơn với hoạt động học tập trên giảng đường, hiệu suất
của hoạt động này, quyết định tới kết quả thành tích học tập. Bản thân là sinh viên đang
học tập tại trường chúng ta có thể tự nhận thấy tầm quan trọng với vấn đề tự học. Thực
tế, thời gian học tập trên giảng đường không nhiều, quá trình tự nghiên cứu nội dung bài học và tìm hiểu kiến thức đa số do sinh viên tự chủ động. Chính vì vậy, nếu không sắp
xếp thời gian hợp lí, hiệu suất học tập sẽ bị giảm sút và có ảnh hưởng quan trọng đến
kết quả học tập của sinh viên. Khi không sắp xếp đủ thời lượng dành cho hoạt động học
tập kiến thức thu nạp được sẽ không đáp ứng đủ cho quá trình học tập, nghiên cứu, do
vậy số điểm chung bình chung tích lũy của bản thân sẽ không có sự gia tăng tích cực,
có thể sẽ giảm sút đáng kể. Có thể từ học lực khá giảm xuống trung bình hoặc yếu khi
chúng ta không có sự sắp sếp, quản lí thời lượng học tập của mình.
Bên cạnh vấn đề sắp xếp thời gian, để học tập tốt trước hết bản thân cần có động
lực học tập. Nhiều sinh viên đi học không có động lực học tập hoặc chưa thật sự hiểu rõ
khái niệm động lực học tập. Vậy động lực học tập là gì? Tác giả Phạm Văn Khanh cho
rằng: “Động lực học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực, hứng thú
học tập liên tục của người học nhằm đạt kết quả về nhận thức, phát triển nhân cách và
hướng tới mục đích học tập đã đề ra”. Trong quá trình học tập, động lực học tập giúp
định hướng, thôi thúc bản thân chủ động với hoạt động nghiên cứu tài liệu trong quá
trình học, giúp duy trì những hành động này liên tục. Đồng thời, nó mang lại niềm nhiệt
huyết, đam mê, hiệu suất cao trong quá trình học tập. Như vậy, động lực học tập có vai
trò vô cùng quan trọng đối với sinh viên. Không có động lực học tập, sinh viên không có lòng khát khao, hào hứng, mong muốn, cảm thấy có trách nhiệm trong học tập. Khi đó sinh viên sẽ lãng tránh việc học hoặc học một cách đối phó và từ đó kiến thức, kỹ
năng thu được sẽ hạn chế.
Theo như khảo sát, có tới 22,5% sinh viên cho rằng hiệu quả học tập là do tác động của vấn đề chưa có “Phương hướng học tập đúng đắn”, yếu tố này tác động trực
tiếp đến nhu cầu học của họ. Bởi khi bản thân xác định đúng phương hướng học tập phù hợp, chúng ta sẽ có nhiều phương pháp học đối với cụ thể từng học phần, khi đó bạn
50
cảm thấy hào hứng, chủ động hơn, không cảm thấy chản nản, mệt mỏi với việc học.
Chiếm tới 20,8% sinh viên lựa chọn yếu tố “Không có mục tiêu rõ ràng” có ảnh hưởng
tới hiệu quả học tập. Dường như có khá nhiều bạn sinh viên chưa biết mình học về cái gì, sau này sẽ làm gì, không có một dự định cho tương lai đó chính là vấn đề bản thân
“Không xác định mục tiêu rõ ràng”. Điều này, ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lí bản thân
khi phải học tập, nghiên cứu những vấn đề không thuộc lĩnh vực mình yêu thích, khi đó
cảm thấy nhàm chán, thiếu động lực học tập khiến thành tích học tập đi xuống. Một bộ phận sinh viên cho rằng ngoài 3 yếu tố trên có nhiều yếu tố “Khác” ảnh hưởng tới kết
quả học tập, cụ thể có tới 16% sinh lựa chọn yếu tố “Khác”.
Như vậy, theo khảo sát của nhóm nghiên cứu, vấn đề quản lí thời gian đối có tác
động lớn nhất đến kết quả học tập của sinh viên, từ việc sắp xếp thời gian học tập đến
nghỉ ngơi, giải trí sinh viên cần phải có phương pháp điều chỉnh phù hợp để tạo nên hiệu quả tốt nhất. Bên cạnh đó, để tạo nên hiệu suất tốt trong học tập, chúng ta cần kết hợp
giữa vấn đề Xác định phương hướng học tập phù hợp với việc xác định mục tiêu rõ ràng
để bản thân cảm thấy hào hứng, chủ động, nỗ lực hơn trong quá trình học tập, nghiên
cứu của mình.
2.4. Đánh giá chung 2.4.1. Tích cực
Hiểu được tầm quan trọng của việc học và nghỉ ngơi: Thông qua khảo sát có tới
51,9% các bạn giành đầu tư thời gian cho việc học tập và 48,5% nghỉ ngơi ≤ 7 tiếng
trong một ngày. Đây là điều có thể dễ hiểu khi trong thời đại ngày nay, học tập và làm
việc đôi khi sẽ gặp phải những khó khăn và vất vả nên việc cân bằng trạng thái bằng
cách giải trí là điều vô cùng cần thiết. Với vai trò là một người “đi học” mỗi người đều
có cách đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của việc học và tùy theo khả năng tư duy
cũng như mục đích của mỗi bạn. Việc giải trí sẽ giúp các bạn thoải mái về tinh thần và
thể trạng thông qua những hành động như: tập yoga, xem phim, chơi điện tử, đi dạo, đọc
sách.... Như vậy có thể thấy, các bạn đều có sự quan tâm và kiểm soát nhất định đối với
việc học và chơi.
Vận dụng tốt việc lập thời gian biểu cho mục tiêu, hoạt động cá nhân: Xét riêng
góc độ học tập, có rất nhiều hoạt động diễn ra trong một ngày của các bạn sinh viên.
Ngoài học tập các bạn còn tham gia các hoạt động ngoại khóa, các tổ chức xã hội và đi
làm thêm với mục tiêu phát triển kỹ năng mềm của bản thân. Qua khảo sát, kết quả cho
biết 63,6% các bạn lập thời gian biểu cho các hoạt động của mình và 68,4% các bạn
đánh giá việc lập thời gian biểu là rất hữu ích. Việc lập thời gian biểu sẽ giúp các bạn 51
có được hình dung mình cần làm gì và giúp cho công việc cần hoàn thành không bị bỏ
sót, đồng thời cũng sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Mặc dù được xem là một kỹ năng cần có
và giúp nâng cao hiệu quả trong công việc, học tập. Tuy nhiên không hẳn ai cũng có có
sự tìm hiểu, áp dụng nó vào thực tế của mình vì còn một phần nhỏ các bạn không cần
tới sự hỗ trợ của việc lập thời gian biểu mà thay vào đó là thói quen ghi nhớ trong đầu
các danh mục cần hoàn thành trong ngày của bản thân.
Nhận thức tốt các yếu tố ảnh hưởng và hệ quả của kỹ năng quản lý thời gian:
Với nguồn thông tin khổng lồ trên internet và các phương tiện khác như hiện nay, các
bạn hầu như đã có sự cập nhật và nhận thấy tác động xấu liên quan tới kỹ năng quản lý
thời gian. Ngoài ra, qua những sự trải nghiệm của bản thân và trình độ tiếp thu kiến thức
ở bậc đại học giúp cho các bạn phần nào có tư duy đúng đắn về hệ quả của việc lãng phí
thời gian. Để chứng minh cho điều này, qua khảo sát cho biết phần lớn các bạn cho rằng
nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới kỹ năng quản lý thời gian là xuất phát từ bản thân
cá nhân mỗi người. Hệ quả của việc quản lý thời gian kém hiệu quả ảnh hưởng trực tiếp
tới cá nhân khi có 47,2% các bạn cho rằng việc lãng phí thời gian khiến bản thân mất
phương hướng trong cuộc sống, ảnh hưởng đến kết quả học tập. Kỹ năng quản lý thời
gian là công cụ bổ trợ trong các hoạt động của con người, qua quá trình học tập và rèn
luyện các bạn sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội có khả năng nhận thức khá tốt
về việc quản lý thời gian và những tác động dựa trên hai mặt mà nó đem lại cho bản
thân mình.
Hiểu rõ về yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Trong quá trình
học tập, ắt hẳn các bạn sẽ không khỏi gặp phải những khó khăn gây cản trở các bạn đạt
đến đích mà mình mong muốn. Có rất nhiều yếu tố tác động gây ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả học tập, việc các bạn nhận ra điều gì đang khiến cho kết quả của mình không
như mong muốn sẽ giúp các bạn có phương án khắc phục kịp thời, có lộ trình phù hợp
để cải thiện để có được kết quả tốt. Dựa trên khảo sát cho thấy, các bạn sinh viên trường
Đại học Nội Vụ Hà Nội cho rằng yếu tố “sắp xếp thời gian không hợp lý, thiếu động lực
học tập” ảnh hưởng nhiều nhất tới kết quả học tập, yếu tố này chiếm 40,7%. Tiếp đến
lần lượt là do “Không có mục tiêu rõ ràng” chiếm 22, 8% và “chưa có phương pháp học
tập đúng đắn” là 22,5%. Qua khảo sát cũng cho biết thêm, điểm trung bình chung tích
lũy của các bạn rải đều nhiều nhất từ “Khá” cho đến “Giỏi”. Mặc dù đây chưa phải kết
52
quả tốt nhất nhưng việc các bạn xác định được nguyên nhân gây ảnh hưởng sẽ giúp các
bạn có hướng đi đúng đắn và mang lại hiệu quả cao trong học tập.
2.4.2. Tiêu cực
Như vậy về mặt tích cực, sinh viên nhận thức được vai trò quản lý thời gian. Một
bộ phấn inh viên đã quan tâm lập kế hoạch quản lý thời gian, biết đánh giá và điều chỉnh
để sử dụng thời gian ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, bên cạnh đó có rất nhiều điểm
tiêu cực trong cách sinh viên quản lý thời gian, đó là:
Thứ nhất, lãng phí thời gian sẽ làm bạn mất đi nhiều tri thức: Người biết quản lý
thời gian hiệu quả họ sẽ luôn biết cách tận dụng thời gian mà chúng ta bỏ lỡ để học hỏi
trau dồi thêm nhiều kiến thức kỹ năng mới có ích cho cuộc sống, tương lai của họ. Thời
gian một ngày 24 tiếng có lẽ sẽ không đủ nếu không biết tận dụng một cách triệt để nhất.
Giai đoạn sinh viên là giai đoạn bạn có nhiều thời gian rảnh để học hỏi thêm nhiều điều,
ví dụ sinh viên có thể học cùng lúc 2 ngành nhưng học cùng lúc 2 ngành cũng không
phải là điều dễ dàng nếu bạn không biết sắp xếp thời gian hợp lí và xác định hướng đi
ngay từ đầu; sinh viên có thể học thêm một ngôn ngữ mới ví dụ như tiếng Anh, một
nghiên cứu cho thấy rằng đứng đầu tiên trong danh sách ngôn ngữ được sử dụng nhiều
nhất trên thế giới hiện nay không thể không nhắc đến tiếng Anh, theo thống kê số người
sử dụng tiếng Anh để giao tiếp hiện nay là hơn 1 tỷ 348 triệu người. Tiếng Anh với vị
trí là ngôn ngư toàn cầu, thành thạo về tiếng Anh sẽ mở ra cho bạn những cơ hội việc
làm ưng ý. Vì thế trong giai đoạn sinh viên bạn lãng phí thời gian đồng nghĩa với việc
bạn bỏ qua nhiều tri thức bổ ích và giá trị, mà sau này bạn khó có cơ hội để học hỏi
được.
Thứ hai, ảnh hưởng đến kết quả học tập: Theo khảo sát của nhóm nghiên cứu đối
với trên 200 sinh viên kết quả thu thập được như sau 20,8% sinh viên cảm thấy lãng phí
thời gian ảnh hưởng đến kết quả học tập của bản thân và qua khảo sát cũng biết thêm
phần lớn sinh viên đạt học lực trung bình chiếm 39,8%, khá chiếm 35,5% và học lực
xuất sắc chỉ chiếm 8,2%. Nhóm nghiên cứu đã phỏng vấn sâu để tìm hiểu về nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này “một phần yếu tố khiến học lực của em không được tốt cho
lắm là do sắp xếp thời gian không hợp lí, thiếu động lực trong học tập (40,7%)”. Như
vậy nhóm nghiên cứu cho rằng việc quản lý thời gian và sử dụng thời gian một cách hợp
lí có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học tập và việc tiếp thu kiến thức của sinh viên.
53
Thứ ba, khiến bản thân mất phương hướng trong cuộc sống: Thông qua việc khảo
sát có tới 47,2% sinh viên cho rằng hệ quả lớn nhất của việc lãng phí thời gian là khiến
bản thân mất phương hướng trong cuộc sống. Một người không có phương hướng trong
cuộc sống là do người đó chưa đánh giá đúng về chính mình trong hiện tại. Nếu người
đó biết đánh giá đúng, xác định mình là ai, mình sẽ làm những gì và cống hiến như thế
nào thì người đó sẽ có định hướng tốt trong cuộc sống.
Thứ tư, lãng phí thời gian chính là làm bạn mất đi khát vọng, ước mơ, thành công,
cơ hội thăng tiến của bạn. Kiến thức của nhân loại vô cùng rộng lớn, bao la, nếu bạn chỉ
dành thời gian cho những công việc khác thì những kiến thức của bạn sẽ được nâng cao
khi nào? Cơ hội nghề nghiệp nào dành cho những người lãng phí thời gian? Lãng phí
thời gian không chỉ kéo bạn xuống mà đang cản trở cơ hội thành công của bạn. Sau này
bạn sẽ hối tiếc vì bỏ lỡ nhiều cơ hội vì lãng phí thời gian vào những việc vô nghĩa không
chịu cố gắng không chịu phấn đấu nỗ lực để đạt được ước mơ đó.
Thứ năm, lãng phí sức khỏe, tiền bạc, của cải: Có nhiều bạn trẻ đang dùng thời
gian của mình để chơi game, nếu chơi game để giải trí một lúc hay để thư giãn đầu óc
thì không sao. Nhưng nghiện game có nhiều bạn còn sẵn sàng bỏ học, bỏ làm, thậm chí
là vay mượn, cầm cố đồ đạc để đổ tiền vào game, mong sao có thể “xưng bá” trong thế
giới ảo. Không chỉ game, Facebook cũng đang gây nghiện cực lớn trong giới trẻ.
Facebook gây nghiện đã vậy, các diễn đàn hài nhảm cũng mọc lên tràn lan và thu hút sự
chú ý của hàng triệu bạn trẻ trong khi nội dung mà những trang web này cung cấp chỉ
toàn là những tin tức nhảm nhí. Điều đó không chỉ lãng phí thời gian mà còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe, ảnh hưởng lớn đến việc học và nguy hiểm đến tính mạng.
2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên
Muốn quản lý thời gian tốt chúng ta cần phải tìm hiểu rõ những nguyên nhân đã
và đang ảnh hưởng đến việc quản lý thời gian. Để tìm hiểu kỹ hơn vấn đề này, nhóm
nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đối với hơn 200 sinh viên của trường Đại học Nội vụ
Hà Nội và hầu hết các bạn sinh viên đều cho rằng có 2 nguyên nhân chính ảnh hưởng
tới kỹ năng quản lý thời gian. Đó là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
54
33.3
66.7
Khách quan (Sự quá tải công việc, mối quan hệ xung quanh,...)
Chủ quan ( Nhận thức bản thân, thói quen, làm việc không có kế hoạch,...)
Biểu đồ 2.10. Thể hiện nguyên nhân ảnh hưởng tới kỹ năng quản lý thời gian
(Nguồn: nhóm tác giả khảo sát)
Biểu đồ trên cho thấy kết quả khảo sát thu được của nguyên nhân khách quan chiếm
33.3% số lượng sinh viên. Đây là con số tuy không quá lớn nhưng nó cũng ảnh hưởng
tới phần nào của việc kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên. Những biểu hiện cụ thể
trong nguyên nhân này đó là: sự quá tải của công việc, mối quan hệ xung quanh, công
việc đột xuất…
Đầu tiên, đó là biểu hiện của sự quá tải công việc. Chúng ta dễ dàng bắt gặp biểu
hiện này ở nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống, Tuy nhiên, đối với sinh viên đa
phần biểu hiện này lại thể hiện rõ nhất qua công việc làm thêm. Qua việc tìm hiểu, nhóm
khảo sát nhận thấy rằng có tới hơn một nửa số lượng sinh viên thuộc các khoa khác nhau
trong trường đều đi làm theo nhiều hình thức khác nhau. Dù gia đình có khá giả hay tài
chính không ổn định, sinh viên đều thử sức với các công việc bán thời gian. Có rất nhiều
lý do để sinh viên vừa học vừa làm thêm đó là: tiền, kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng
sống, kỹ năng giao tiếp, hiểu hơn về cuộc sống,… Môi trường làm thêm sẽ giúp sinh
viên trưởng thành hơn mỗi ngày qua việc tiếp xúc với nhiều đối tượng và bắt gặp nhiều
hoàn cảnh, tình huống khác nhau. Song, chính sự mải miết, không phân bổ thời gian hợp
lý sẽ khiến cho công việc dần xuất hiện những áp lực. Đôi khi những áp lực đó đã khiến
bản thân bạn không thể cân bằng được giữa công việc và cuộc sống thường ngày.
55
Nhiều sinh viên dành quá nhiều thời gian cho công việc, công việc chiếm hết mọi
thời gian và không gian sinh hoạt dẫn đến việc bản thân không có thời gian thư giãn,
xao nhãng việc học tập, đầu óc mệt mỏi, căng thẳng. Bản thân trang bị thiếu kỹ năng lập
kế hoạch, sắp xếp lịch trình giữa công việc và học tập dẫn đến sự quá tải công việc khiến
bạn lúc nào cũng trong trạng thái cực kỳ mệt mỏi, toàn thân cạn kiệt sức lực, không
muốn làm gì, kể cả ăn uống hay đi chơi cùng bạn bè. Cảm giác như chỉ cần nhắc tới làm
việc thì sức lực và tâm trí đều ở trạng thái chán nản, e dè không muốn thực hiện công
việc đó. Nhiều sinh viên không biết cách kiểm soát các việc cần làm, sẽ họ rất dễ rơi
vào tình trạng lúc thì thảnh thơi lúc thì “vắt chân lên cổ” để giải quyết công việc. Đồng
thời, khi không lập kế hoạch sử dụng thời gian hợp lý, chất lượng công việc của bạn dễ
dàng bị ảnh hưởng. Giữa công việc và học tập, bản thân không xác định được nên bắt
đầu từ đâu sẽ khiến bạn rơi vào trong trạng thái mất phương hướng, không chủ động
trong công việc cũng như học tập, không hiểu rõ được bản chất của công việc và sẽ dẫn
đến thất bại cả trong công việc lẫn học tập. Bên cạnh đó, công việc làm thêm quá áp lực
khiến bản thân bạn vốn cảm thấy cực kỳ mệt mỏi, bí bách, đặc biệt nếu tiến độ công
việc không đúng như dự tính ban đầu. Điều này khiến bạn trở nên dễ dàng rơi vào trạng
thái stress, cáu gắt, khó chịu, bực bội hơn và dễ dàng “phát hỏa”, cau có với tất cả những
người xung quanh khi đã bị quá tải công việc. Một số sinh viên mang tâm lý cáu gắt,
bực bội đến trường học, lên lớp học và chỉ cần hành động, việc làm của những người
xung quanh không vừa ý họ, lập tức họ sẵn sàng trút giận lên bạn bè xung quanh khiến
cho những mối quan hệ vốn tốt đẹp dễ bị rạn nứt dẫn đến mâu thuẫn.
Thứ hai, mối quan hệ xung quanh cũng là một trong những biểu hiện ảnh hưởng
tới kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên. Nhiều sinh viên dành thời gian rảnh rỗi của
mình vào những mối quan hệ xung quanh như: tụ tập bạn bè, vấn đề tình cảm… Những
cuộc vui chơi hết mình với bạn bè cả ngày lẫn đêm khiến cho bản thân cảm thấy thích
thú, sảng khoái nhưng hậu quả của nó để lại là gì? Là những đêm thức trắng hoàn thành
dealine đến tận sáng? Là những lá đơn xin phép nghỉ học của buổi học hôm sau với
những lí do biện hộ?… Bản thân mỗi chúng ta cần phải nhận thức ra rằng không phải
mối quan hệ nào cũng tốt đẹp, cũng mang lại mặt tích cực. Có những mối quan hệ chúng
ta cần phải nhìn nhận lại một cách khách quan, dứt khoát thậm chí không nên gặp mặt
vì những mối quan hệ đó không những không mang lại lợi ích mà còn gây tốn thời gian
và ảnh hưởng tới tài chính của bạn. Đồng thời, sinh viên nên trang bị cho mình kỹ năng
56
từ chối. Kỹ năng này giúp ta không phải làm theo, nhận về những điều mà ta không
muốn mà còn giúp ta không phải trở thành đối tượng lợi dụng cho người khác. Chúng
ta cần biết từ chối đúng nơi, đúng lúc, biết từ chối một cách tế nhị để không làm ảnh
hưởng đến mình cũng như không làm mất lòng người khác. Đặc biệt là những mối quan
hệ không lành mạnh, những cuộc hẹn không cần thiết chúng ta càng phải từ chối một
cách khéo léo tránh gây mất lòng nhau, rạn nứt dẫn đến hậu quả đáng tiếc.
Bên cạnh những mối quan hệ xung quanh gây ảnh hưởng tới việc lãng phí thời
gian thì giờ sinh hoạt của các câu lạc bộ, đoàn thể trong trường cũng chính là một phần
gây ảnh hưởng đến mỗi cá nhân. Tất nhiên, việc tham gia các câu lạc bộ của trường cũng
sẽ có những ưu điểm và nhược điểm nếu như chúng ta nhận thức được điều đó. Nhược
điểm nổi bật nhất của một số câu lạc bộ chính là việc hoạt động với tần suất khá dày sẽ
khiến sinh viên mất khá nhiều thì giờ. Đôi khi, bản thân người tham gia cũng không
muốn hoặc miễn cưỡng thực hiện. Đặc biệt, hoạt động làm sự kiện theo từng mùa, với
deadline khá dồn dập và cũng sẽ yêu cầu bạn cần hoàn thành deadline ngay trong ngày
hoặc chỉ cách một vài tiếng sau khi nhiệm vụ được giao. Những deadline dồn dập như
vậy rất dễ gây ra stress và khiến cho bạn cảm thấy áp lực nếu chưa quen. Điều này không
chỉ khiến bạn không xác định được mức độ ưu tiên giữa bài tập với nhiệm vụ của câu
lạc bộ giao mà còn dẫn đến việc bản thân dễ dàng bị tiêu tốn nhiều sức lực và không cân
bằng được thời gian.
Song, thông qua việc khảo sát nhóm nghiên cứu nhận không chỉ nguyên nhân
khách quan ảnh hưởng tới kỹ năng quản lý thời gian mà nguyên nhân chủ quan cũng có
tác động rất lớn tới kỹ năng này.
57
0.4
23.4
44.6
31.6
Thói quen trì hoãn, Không có kế hoạch, mục tiêu cụ thể
Dành nhiều thời gian cho hoạt động giải trí, nghỉ ngơi, Không có kế hoạch mục tiêu cụ thể Không có kế hoạch, mục tiêu cụ thể
Khác
Biểu đồ 2.11. Thể hiện biểu hiện dẫn tới việc lãng phí thời gian
(Nguồn: nhóm tác giả khảo sát)
Biểu đồ cho thấy nguyên nhân này chiếm tới 66.7% và đây cũng là con số thể
hiện rằng sự chủ quan trong kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên đang ở mức báo
động. Vậy đâu là biểu hiện hình thành nên nguyên nhân này?
Sinh viên Thói quen trì Dành nhiều Không có kế Khác
hoãn thời gian cho hoạch, mục
hoạt động giải tiêu cụ thể
trí, nghỉ ngơi,
Năm nhất 26.7% 46.6% 26.7% 0%
Năm 2 42.4% 32.0% 25.0% 0.6%
Năm 3 41.8% 29.1% 29.1% 0%
58
Bảng 2.2. Biểu hiện dẫn tới lãng phí thời gian của sinh viên qua từng năm
Một trong các biểu hiện của nguyên nhân chủ quan ảnh hưởng tới kỹ năng quản
lý thời gian của sinh viên, chúng ta không thể không đề cập tới thói quen trì hoãn và đây
là biểu hiện chiếm tới 44.6% số lượng sinh viên trong hơn 200 sinh viên tham gia khảo
sát. Trì hoãn là những thói quen của con người có xu hướng làm chậm lại, chưa muốn
làm ngay một công việc phải làm, hoặc chờ để một thời gian sau đó mới thực hiện và
nó còn là một thói quen xấu của đa số sinh viên. Trong cuốn “Sức mạnh của thói
quen” (Power of Habits), Charles Duhigg đã mô tả thói quen này bằng một mô hình tâm
lý được gọi là “vòng lặp thói quen”, bao gồm kích hoạt, lề thói và phần thưởng. Theo
nghiên cứu này thì khi bước vào một vòng lặp thói quen xấu, bạn sẽ bị cuốn vào dẫn tới
các kết quả không như ý muốn. Thói quen này không chỉ phổ biến đối với sinh viên Việt
Nam mà giới trẻ khắp nơi trên Thế Giới đều gặp phải vấn đề này trong quá trình
học tập. Ở Hy Lạp, đã có 47% sinh viên tham gia một nghiên cứu cho rằng mình
có thói quen trì hoãn (Argiropoulou, 2015). Một nghiên cứu khác ở Mỹ đã cho thấy
rằng trong khoảng từ 80 – 90% sinh viên đại học thừa nhận rằng mình có thói quen
trì hoãn trong quá trình học tập, khoảng 70% khẳng định mình thường xuyên trì
hoãn (Stell, 2007). Không những vậy, việc liên tục dời lại công việc phổ biến đến
mức có lúc nó được cho là hội chứng sinh viên trong Tiếng Anh có nghĩa là Student
syndrome (Smith, 2010). Đa số sinh viên trong thời gian còn ở giảng đường đều ít
lựa chọn dời việc hoàn thành bài tập để thực hiện những việc khác kém quan trọng
hơn. Có nhiều sinh viên lợi dụng việc trì hoãn đó và biến chúng thành lối sống
trong chính cuộc sống của mình.
Theo kết quả khảo sát, chúng ta thấy được sự khác biệt rõ rệt về số lượng
sinh viên có thói quen trì hoãn giữa sinh viên qua các năm của trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội, cụ thể: sinh viên năm nhất chiếm 26.7%, sinh viên năm 2 chiếm nhiều
nhất với 42.4% và sinh viên năm 3 chiếm tới 41.8%. Số liệu này cho thấy, phần
trăm sinh viên năm 2 và sinh viên năm 3 có thói quen trì hoãn của trường chiếm
một con số khá cao. Liệu đây có phải là một con số thật sự khách quan? Lý do vì
sao ngày càng có nhiều sinh viên “mắc bệnh” trì hoãn là gì? Trả lời cho câu hỏi này,
thạc sĩ tâm lý Nguyễn Thị Đào Lưu, giảng viên Khoa Xã hội và nhân văn, Trường ĐH
Văn Lang lý giải: “Có rất nhiều lý do dẫn đến sự trì hoãn. Về khách quan, có thể công
việc cần làm quá khó khiến cá nhân chưa thể tìm ra phương án giải quyết hiệu quả trong 59
thời gian ngắn. Vì thế người trẻ cần nhiều thời gian hơn để suy nghĩ tìm giải pháp. Cũng
có thể vì các bạn còn trẻ, năng động nhiệt huyết nên được nhiều người tin tưởng giao
phó nhiều đầu việc trong cùng một lúc khiến họ không thể “ba đầu sáu tay” để hoàn
thành đúng hạn. Hoặc thậm chí, bản thân người trẻ thiếu những trải nghiệm thực tế nên
khi nhận lãnh những nhiệm vụ, công việc sẽ không thể nào “lường” hết những tình
huống phát sinh gây ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành kế hoạch”. Ngoài ra, một số
trường hợp sinh viên thiếu sự quan tâm, trong quá trình xác định lộ trình hoàn
thành bài tập của mình. Kết quả của sự vô trách nhiệm đó chính là trở ngại khiến
bản thân sinh viên cảm thấy việc học trở nên nhàm chán hoặc khó khăn với họ, và
đây là một trong những nguyên nhân tiêu biểu của việc trì hoãn. Bên cạnh đó, việc
liên tục lo lắng và áp lực gây ảnh hưởng xấu đến đời sống tinh thần của mỗi người,
do đó nếu có thể nhiều sinh viên sẽ tránh được những cảm xúc tiêu cực. Lý do sinh
viên thường xuyên gặp vấn đề về stress là do họ hay thiếu tính quyết đoán và sợ
điểm thấp hay bị phê bình. Vì thế trong quá trình ôn luyện hay làm bài, họ thấy
mình tốn quấ nhiều thời gian và công sức cho việc suy nghĩ xem làm thế nào để
bài được tốt, luôn nghi vấn liệu quyết định này của mình đã ổn hay chưa. Việc liên
tục sinh ra quá nhiều suy nghĩ lo âu lúc làm bài sẽ làm sinh viên sợ mỗi khi phải
nhận bài tập. Dần dần, họ tìm tới một cơ chế phòng vệ đối với những cảm xúc tiêu
cực đó, chính là sự trì hoãn, như rằng càng trì hoãn thì khoảng thời gian đối mặt
với áp lực càng ít. Nhưng họ không nhận thức rằng khi hạn công việc càng đến gần
thì lượng áp lực thực chất bị dồn nén và bị nhân lên nhiều hơn. Từ đó dẫn đến việc
không kiểm soát được thời gian và hoàn thành mục tiêu một cách sơ sài dẫn đến
kết quả không được như mong muốn.
Biểu hiện tiếp theo chiếm tới 31.6% đó là việc sinh viên dành nhiều thời
gian cho hoạt động giải trí, nghỉ ngơi. Bản chất con người luôn mong muốn có
những khoảng lặng và giây phút giải trí thường nhật nhưng việc sắp xếp thời gian
cho những hoạt động đó sao cho hợp lý thì không phải ai cũng làm được. Ngoài
thời gian học tập trên lớp, đi làm thêm, sinh viên sẽ có một khoảng thời gian rảnh rỗi
và họ thường dành thời gian đó cho các hoạt động giải trí như: đá bóng, đi xem phim,
nghe nhạc… Nhưng đa số sinh viên lựa chọn việc giải trí bằng cách sử dụng các loại
hình mạng xã hội để thoải mãn nhu cầu cá nhân. Ngoài việc là một kênh thông tin, kênh
giao tiếp hiệu quả phục vụ tra cứu, liên lạc, internet còn là một thế giới giải trí rất hấp
60
dẫn với sinh viên. Các hoạt động giải trí trên internet cũng rất đa dạng: từ đơn giản như
lướt web, chat, viết blog cho đến tham gia các diễn đàn, mạng xã hội, hay đến việc chơi
game online...; từ các hoạt động online cho đến các hoạt động offline. Trong những hoạt
động này, rất nhiều sinh viên, thanh niên nhiệt tình tham gia. Các bạn trẻ thường chọn
loại hình này để giải tỏa cảm xúc, bày tỏ những chính kiến, những điều khó chia sẻ trong
cuộc sống thực tế, hay đơn giản chỉ là để giải trí. Việc thường xuyên sử dụng mạng xã
hội đã trở thành thói quen trong cuộc sống của giới trẻ ngày nay. Tuy nhiên, trong số đó
có nhiều cá nhân xuất hiện tình trạng “nghiện mạng xã hội”. Kết quả phiếu khảo sát mà
nhóm nghiên cứu thu được đối với sinh viên trường Đại học Nội Vụ Hà Nội về vấn đề
này thì có tới 46.6% sinh viên năm nhất của trường lựa chọn việc họ dành nhiều thời
gian của mình cho việc giải trí, nghỉ ngơi. Những loại hình vui chơi, giải trí ngoài không
gian trường lớp phần lớn mang tính tự phát, ngẫu hứng. Các loại hình này ít phụ thuộc
vào sự định hướng mà phần nhiều được thúc đẩy bởi các nhu cầu nội tại của cá nhân
từng sinh viên. Có thể nói, số lượng tín chỉ của sinh viên năm nhất sẽ thường ít hơn năm
2 và năm 3 do đó, thời gian rảnh của sinh viên năm nhất cũng sẽ nhiều hơn so với sinh
viên năm khác. Thế nhưng, nhiều sinh viên lại chìm đắm trong thế giới ảo, đam mê chơi
game online đến mức quên ăn, quên ngủ, quên cả bạn bè, người thân, bỏ bê việc học
hành. Có những sinh viên “thả mình” vào những website có nội dung đồi trụy và không
thể thoát ra được. Ðiều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến thể chất mà còn tổn hại cả về
tinh thần của sinh viên. Chúng ta có thể thấy được rằng mạng xã hội rất cuốn hút đối với
người dùng, có rất nhiều người trong đó có cả sinh viên sẵn sàng dành khối lượng thời
gian lớn để nghĩ status cho bức ảnh mà họ đang có ý định đăng lên mạng xã hội như:
facebook, instagram, tiktok... Điều này khiến bạn vô tình mất đi lượng lớn thời gian tập
trung vào học tập và công việc.
Bên cạnh việc dành thời gian cho hoạt động giải trí, thì có nhiều sinh viên lại
dành nhiều thời gian cho việc nghỉ ngơi cuối tuần. Một bộ phận sinh viên sẽ lựa chọn đi
làm thêm, đi du lịch cùng bạn bè hoặc về quê nhưng bên cạnh đó có một số lượng lớn
sinh viên lựa chọn thu mình trong phòng trọ đắm chìm vào giấc ngủ để “giết” thời gian.
Việc lạm dụng thời gian để thỏa mãn nhu cầu này của cá nhân sẽ khiến cho bản thân
không cân bằng đc thời gian. Thời lượng ngủ của mỗi người có thể thay đổi đáng kể vào
từng thời điểm khác nhau trong cuộc sống. Nó có thể phụ thuộc vào một loạt các yếu tố,
bao gồm sức khỏe cá nhân, độ tuổi, thói quen luyện tập thể chất và lối sống hàng ngày.
61
Việc bản thân dành thời gian nghỉ ngơi để ngủ cũng góp phần giúp bản thân thư giãn,
thoải mái đầu óc sau một tuần học tập, làm việc mệt mỏi. Nhưng nếu bạn dành quá nhiều
thời gian vào những giấc ngủ không những làm bản thân mệt mỏi thêm mà còn gây lãng
phí thời gian và có thể khiến bản thân mắc phải một số căn bệnh khác.
Thứ ba, làm việc không có kế hoạch, mục tiêu cụ thể là một trong những biểu
hiện gây lãng phí thời gian của sinh viên. Yếu tố góp phần đạt được thành công chính
là việc mỗi chúng ta cần phải xác định mục tiêu cụ thể kết hợp với việc lập cho bản thân
kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, không phải ai cũng nhận thức ra được tầm quan trọng
của việc lập kế hoạch. Đa số sinh viên ngày nay sống và việc thiếu kế hoạch, thiếu mục
tiêu cụ thể hoặc có thể họ đã đề ra cho mình những mục tiêu, kế hoạch nhưng lại không
biết áp dụng vào trong thực tiễn gây ảnh hưởng không nhỏ tới lối sống sinh hoạt hàng
ngày. Điều này chiếm 29.1% ở nhóm đối tượng thuộc sinh viên năm 3 của trường Đại
học Nội Vụ Hà Nội. Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động, công việc được sắp xếp
theo trình tự nhất định để đạt được mục tiêu đã đề ra, ý định đã trù liệu trước. Chẳng
hạn như nếu làm việc có kế hoạch, bạn chỉ mất thời gian ngắn là có thể hoàn thành xong
việc đó, nhưng khi không có kế hoạch cụ thể, thì có thể bạn sẽ mất đến 2-3 ngày mới
hoàn thành xong công việc, hoặc thậm chí phải mất thêm thời gian để làm thêm ngoài
giờ để kịp hoàn thành công việc đúng deadline. Rồi thời gian buổi tối thay vì bản thân
đang được thư giãn, nghỉ ngơi, thì lại phải còng lưng làm việc? Trong số đó còn có
những người hiểu sai về quan điểm lập kế hoạch, nhận thức sai lầm về việc lập kế hoạch
cho công việc, học tập. Có thể nhiều người nghĩ rằng, sao phải tốn thời gian cho việc
lập kế hoạch. Thay vì thế dành thời gian cho sự nghỉ ngơi hoặc làm công việc khác thì
hay hơn. Thực sự đây chính là suy nghĩ của những người có thái độ thờ ơ trong việc lập
kế hoạch và làm việc không có kế hoạch cụ thể nào cả. Vì thế những điều họ đang tạo
ra có thể là năng suất thấp nhất mà bản thân họ không biết và chính điều đó sẽ khiến họ
không thể đạt được ước mơ mà bản thân mong muốn.
62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Sau hơn 50 năm thành lập và phát triển, trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã xây
dựng được bề dày thành tích trong hoạt động giáo dục, tiếp tục vươn lên nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội. Sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội bên cạnh những đặc điểm chung của sinh viên nói chung còn có những
đặc điểm đặc thù riêng biệt do ngành học, điều kiện kinh tế và địa bàn xuất thân. Tại
chương 2 này, nhóm tác giả đã nghiên cứu, phân tích làm rõ thực trạng quản lý thời gian
của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Thực trạng đó biểu hiện trên các phương
diện như: nhận thức của sinh viên về kỹ năng quản lý thời gian; sinh viên thường dành
nhiều thời gian cho hoạt động nào; quỹ thời gian cho các hoạt động học tập, trau dồi bản
thân và hoạt động giải trí, nghỉ ngơi; mức độ sử dụng thời gian biểu. Từ đó, nhóm chúng
tôi đưa ra những đánh giá và những nguyên nhân cụ thể của những biểu hiện phân bổ
thời gian của sinh viên về cả mặt tích cực và tiêu cực.
Từ việc nắm rõ biểu hiện sử dụng thời gian của sinh viên đã tạo điều kiện cho
chúng tôi tiếp tục nghiên cứu chương 3 để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện kỹ năng
quản lý thời gian đến sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
63
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ NĂNG QUẢN LÝ THỜI GIAN CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và sử dụng hiệu quả kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên 3.1.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian
Từ thực trạng trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy sinh viên Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội vẫn còn nhiều hạn chế trong việc nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng quản
lý thời gian. Bên cạnh, mặt tích cực là khả năng nhận biết và giác ngộ đúng đắn về khái
niệm Kỹ năng quản lý thời gian cũng như ý thức sử dụng thời gian biểu trong các công
việc sinh hoạt, học tập hàng ngày. Song, thực tế phản ánh các bạn trẻ đang chỉ dừng lại
ở việc hiểu theo mặt chữ mà không có hành động hay góc nhìn chuyên sâu. Họ giải đáp
được câu hỏi: Kỹ năng quản lý thời gian là gì? Theo bạn, quản lý thời gian có hữu ích
không? … Nhưng hàng ngày sinh viên vẫn sử dụng tới 5-6 tiếng đồng hồ một ngày cho
hoạt động vui chơi giải trí. Phải chăng các bạn đang có cái nhìn quá “máy móc” và “phổ
thông”?.
Bất kỳ một hành động nào được thực hiện cũng đều khởi nguồn từ nhận thức. Nó
được xem là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong nội tại ý
thức con người. Nhận thức là cơ sở giúp chúng ta phân biệt được phải - trái - đúng - sai,
biết được cái gì nên làm, cái gì là không nên và điều đó có phù hợp với chuẩn mực đạo
đức xã hội hay không. Từ đó, điều khiển hành động của bản thân sao cho hợp lý và đúng
đắn. Do vậy, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian chính
là bước đầu trong quá trình tiến tới thực hiện phân bổ thời gian hiệu quả. Để làm được
điều đó, nhóm nghiên cứu đã đưa ra bốn phương pháp sau:
Thứ nhất, suy ngẫm về sự lãng phí thời gian của bản thân. Tất cả chúng ta đều có
những khía cạnh mà bản thân cho là không hoàn hảo và đối với những điều khiến ta khó chịu nhất trong việc sử dụng thời gian là sự phí hoài quãng thời gian đang có. Những
lúc như vậy, hãy tập trung suy nghĩ lý do nào đã đưa bản thân rơi vào tình trạng đó và hồi tưởng hay dự đoán các hậu quả sẽ gặp phải nếu lãng phí thời gian. Chắc chắn rồi, câu trả lời cho việc không kiểm soát được thời gian chính là sự giảm sút năng suất hoạt động; gia tăng cảm giác áp lực, căng thẳng do công việc bị tồn đọng,....
Thứ hai, xác định những hạn chế trong quá trình quản lý thời gian của bản thân. Không ai muốn chỉ ra điểm yếu, hạn chế hay bất kỳ điều bất lợi nào khác, đó là điều dễ hiểu vì những sự việc này thật tồi tệ. Và khi phải đối mặt với những mặt hạn chế này, mỗi chúng ta đều có xu hướng né tránh hoặc không muốn thừa nhận. Song chỉ có tự
64
mình nhìn thẳng vào khuyết điểm mới có thể biết được hướng đi đúng và thực hiện cho
phải. Từ đó, xây dựng cho bản thân nhận thức chính xác về phương thức quản lý thời
gian hiệu quả.
Thứ ba, yêu cầu được nhận xét. Đôi lúc chúng ta tự thắc mắc: Bản thân trong mắt
người khác trông như thế nào? Thực tế, đây là một câu hỏi mang tính gợi mở cao, chúng
ta luôn nhìn bản thân bằng đôi mắt và cảm nhận chủ quan. Nhưng sẽ có tính chắc chắn
hơn cả đến từ lời nhận xét khách quan của người khác. Những lời đánh giá tốt là một trong những cách hiệu quả nhất để phát triển và cải thiện bản thân. Nó cho ta thấy những
điều bản thân đã làm được và điều gì cần được cải thiện, đó là những điểm mù mà không
phải ai cũng có thể tự mình nhận ra. Và những người khác sẽ là người nhìn ra chúng.
Thứ tư, dành thời gian làm rõ tầm quan trọng của thời gian. Nếu bạn giống như
hầu hết đa số con người trong cuộc sống, sự tất bật của cuộc sống có xu hướng cuốn bạn vào vòng lặp công việc vô tận mà bạn không có nhiều thời gian để suy ngẫm. Đặc biệt
trong giây phút thời gian trôi qua, bạn không thể ngẫm về tầm quan trọng của thời gian.
Do đó, không có gì bất ngờ khi bạn gặp khó khăn trong việc đặt ra và đạt mục tiêu mà
bạn mơ ước. Sự thật đã nói lên rằng lý do là chính bản thân không dành nhiều thời gian
chất lượng để thực sự suy ngẫm về chúng. Khi sự hiểu biết của chúng ta về tầm quan
trọng của thời gian chỉ đơn giản là những ý nghĩa được rút ra từ đại đa số người khác
mà không thông qua sự trải nghiệm tự thân thì mãi mãi chỉ là thông tin của người khác. Đó sẽ chẳng phải tri thức, kinh nghiệm sống của bản thân. Điều này khiến ta thiếu động
lực hành động, thiếu tinh thần chủ trọng trong việc học tập và rèn luyện kỹ năng quản
lý thời gian.
Tóm lại, tùy vào mỗi cá nhân trong các môi trường và quỹ thời gian khác nhau
sẽ có phương pháp cải thiện, sử dụng và kiểm soát thời gian phù hợp. Song, yếu tố tiên
quyết của quá trình đó là sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý
thời gian.
3.1.2. Hiểu về bản thân
Từng giây từng phút trôi qua đều không lấy lại được, chính vì vậy hãy lên kế hoạch cụ thể để không bị lãng phí thời gian. Tuy nhiên, đâu đó vẫn có những người phải lo rượt đuổi với thời gian, không biết cách tận dụng, sắp xếp công việc và cuộc sống sao cho hợp lí. Vậy chúng ta phải làm thế nào để sử dụng một cách tối ưu thời gian của mình?
Giải pháp tiếp theo nhằm hoàn thiện kỹ năng quản lí của sinh viên mà chúng tôi nhắc đến ở đây là cần phải hiểu về bản thân. Hiểu về bản thân liên quan đến cách chúng ta sử dụng thời gian của mình, xác định những gì chúng ta mong muốn trong cuộc sống,
65
mục tiêu là gì và làm cách nào để làm việc tốt nhất. Hãy tập trung vào những động lực
thúc đẩy chúng ta làm việc, những điều mong muốn đạt được và những thành tựu cá
nhân có ý nghĩa, có giá trị. Hãy đặt ra các câu hỏi: Chúng ta có tầm nhìn rõ ràng cho cuộc sống của chính mình hay không? Điều gì khiến ta say mê nhất? Việc trả lời những
câu hỏi này sẽ giúp ta quyết định những điều thực sự quan trọng trong cuộc sống và từ
đó sẽ lựa chọn cách sử dụng thời gian của mình. Lời khuyên của một chuyên gia: Hãy
bắt đầu với một vài giấc mơ. Tổng thống Barack Obama đã nói: “Việc chỉ đơn thuần tập trung cuộc sống vào kiếm tiền sẽ chỉ ra rằng bạn là một người nghèo tham vọng. Điều
đó yêu cầu quá ít ở bản thân bạn. Và nó sẽ khiếm cho bạn cảm thấy không toại nguyện”.
Trước hết, cần nghĩ về những mục tiêu cá nhân. Đây là nội dung có thể liên quan
đến công việc, cuộc sống trong gia đình hay ngoài xã hội. Thậm chí có thể liên quan đến
vai trò của bạn trong thế giới. Một khi đã thiết lập được mục tiêu của bản thân sẽ dễ dàng để chúng ta có thể lập kế hoạch và biến nó thành hiện thực. Có thể chia thành
những bước nhỏ, từng bước từng bước để dễ dàng thực hiện. Hãy xác định mục tiêu của
bạn và có lối tư duy cách sáng tạo về những khía cạnh khác nhau về chúng.
Bên cạnh đó, cần biết được khi nào bạn làm việc tốt nhất. Ai cũng vậy đều sẽ có
một khoảng thời gian làm việc hiệu quả nhất trong ngày. Có thể là vào buổi sáng sớm,
sau bữa trưa hoặc vào buổi tối. Có một lời khuyên là hãy làm công việc quan trọng nhất
và khó khăn nhất khi bạn tỉnh táo nhất. Và hãy nhớ rằng việc ăn một bữa quá no sẽ khiến cho cường độ làm việc của bạn chậm lại dẫn đến sẽ dễ mắc sai lầm hơn. Nên biết và trân
trọng khoảng thời gian làm việc hiệu quả nhất của mình và chớ nên sử dụng nó để thực
hiện những nhiệm vụ không mang lại nhiều lợi ích. Hay nói cách khác bạn không nên
sử dụng thời gian làm việc hiệu quả nhất của mình vào những nhiệm vụ thông thường,
giản đơn.
Ngoài ra việc kiểm tra cách sử dụng thời gian cũng rất cần thiết. Cần phải biết
mình đang thực sự sử dụng quỹ thời gian của mình như thế nào và nên kiểm tra chính xác điều này bằng cách ghi lại từng chi tiết trong ngày. Hãy tính toán thời gian bạn sử dụng cho những nhiệm vụ khác nhau và giá tiền theo giờ tính cả phụ phí.
Khả năng kiểm soát cảm giác căng thẳng cũng cần được áp dụng thực hiện. Giữa bộn bề của cuộc sống chúng ta có quá nhiều áp lực. Khi áp lực ngày càng tăng, chúng ta tự cảm thấy bản thân không có khả năng ra quyết định, đôi khi vào thế bị động, chính
vì vậy dường như đánh mất đi sự cân bằng trong cuộc sống. Vì thế, chúng ta trở nên thất vọng cho dù đã hết sức cố gắng nhưng mọi công việc đều không đi đến đâu, đều dậm
chân tại chỗ. Đôi khi ta nghĩ mình quá bận để có thể có một kỳ nghỉ thư giãn nên những cảm giác đó thường xuyên đến và ăn sâu vào tiềm thức. Việc thực sự quan trọng mà bạn
cần làm là tìm ra cách phù hợp để quản lý và giảm áp lực cho mình. Hãy nghĩ đến những 66
phương pháp thực tế để giảm áp lực trong cuộc sống. Hãy sắp xếp thời gian để tận
hưởng, hưởng thụ, thưởng cho bản thân những chuyến đi chơi, đi mua sắm. Không phải
lúc nào cũng nhăm nhăm làm việc, chỉ có biết đến công việc mà không dành thời gian cho bản thân.
Nói chung, bạn muốn những gì, bản thân bạn cần gì là do bạn, chỉ có bạn mới
biết rõ. Hơn bao giờ hết, điều đó là rất quan trọng để bạn quản lí tốt thời gian của bạn.
Chúng ta phải biết được mình cần làm gì để từ đó lên kế hoạch, lịch trình công việc sao cho phù hợp nhất. Hãy học hỏi, tìm hiểu các kỹ năng cần thiết đó để phục vụ cho sự phát
triển của bản thân.
3.1.3. Hiểu về công việc
Giải pháp tiếp theo nhằm góp phần hoàn thiện hơn về kỹ năng quản lý thời gian
của sinh viên mà nhóm nghiên cứu hướng tới đó là sự hiểu biết về công việc. Để sử dụng
thời gian một cách hợp lý, khoa học, sinh viên cần phải hiểu rõ về mục đích của những
công việc mà mình cần phải làm. Hiểu một cách khái quát hơn đó chính là việc xác định
được mức độ khó hay dễ, quan trọng hay không quan trọng, thời gian để hoàn thành và
những yêu cầu phát sinh thêm của công việc đó... Khi hiểu được những vấn đề này, bạn
sẽ dễ dàng sắp xếp và thực hiện công việc một cách có trình tự, logic, hợp lý. Điều này
không chỉ tránh được việc lãng phí thời gian mà còn giúp sinh viên hoàn thiện, nâng cao
kỹ năng trong việc quản lý thời gian của mình.
Xu hướng phát triển của xã hội ngày nay kèm theo đó là những nhu cầu về vấn
đề việc làm. Sinh viên dễ dàng bắt gặp rất nhiều hình thức việc làm khác nhau như: nhân
viên trực page, cộng tác viên bán hàng online, kinh doanh online, gia sư... và việc hiểu
bản chất của các hình thức việc làm đó không phải là điều đơn giản. Bên cạnh hình thức
việc làm toàn thời gian tức là công việc chính hàng ngày thì công việc partime được
xem là hình thức thứ hai được nhiều sinh viên lựa chọn. Đối với sinh viên thì công việc
partime có thể hiểu đây là một loại hình công việc mang tính chất “bán thời gian”, không
bị gò bó thời gian. Sinh viên có thể dựa vào lịch học mà lựa chọn công việc cũng như dễ dàng phân chia thời gian một cách linh hoạt, phù hợp, cân bằng được thời gian của
chính mình. Để công việc làm thêm không ảnh hưởng tới thời gian khác của bản thân, sinh viên cần phải trang bị cho mình sự linh hoạt đổi lịch khi cần thiết. Vì đôi khi có khá nhiều việc bất đắc dĩ xảy đến, công việc phát sinh đột xuất… Những lúc cần phải đổi lại lịch có thể sẽ là việc không hề dễ đối với thời gian biểu của bạn trước đó nhưng sau này khi đã quen, bạn sẽ cảm thấy nhẹ nhàng hơn, đổi lịch sao cũng được, miễn sao là không bị cận hay bỏ sót công việc cần làm là được.
Ngoài việc biết linh hoạt đổi lịch khi cần thiết cho công việc, sinh viên còn phải xác định được quan điểm làm việc phù hợp với tính chất công việc mà không làm lãng 67
phí thời gian. Có nhiều bạn sẽ xác định quan điểm đó bằng cách liệt kê ra danh sách
những công việc cần phải làm trong ngày, trong tuần và trong tháng. Để tiết kiệm thời
gian, bạn có thể lên thời gian cụ thể cho từng công việc như: Xác định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện, thời gian kết thúc và tổng thời gian để hoàn thành
công việc đó là bao lâu. Khi đó bạn sẽ có một bảng kế hoạch chi tiết và thời gian cụ thể,
không sợ bị ảnh hưởng đến kết quả công việc và không bị lãng phí những khoảng thời
gian quý giá. Không những vậy, nó còn giúp bạn nhận biết được rằng bản thân cần phải làm gì vào giờ nào, như vậy bạn sẽ không phải mất thời gian nhớ xem mình phải làm
việc gì trong ngày hôm nay hoặc việc gì tiếp theo sau khi hoàn thành xong công việc
nào đó. Sau khi liệt kê những công việc cần làm, bạn hãy dành chút thời gian kiểm tra
lại xem công việc nào quan trọng cần phải làm trước, công việc nào có thể để lại sau.
Những công việc quan trọng bạn hãy đánh dấu lại và làm ngay để đảm bảo công việc được hoàn thành đúng thời gian, sau đó hãy tiếp tục làm những công việc còn lại. Việc
sắp xếp kiểu này giúp bạn không phải vội vàng hay căng thẳng vì lỡ quên những việc
quan trọng mà vẫn đảm bảo những công việc khác vẫn được giải quyết đúng thời hạn.
Trước khi kết thúc một ngày làm việc, bạn nên tổng kết lại công việc vào cuối
ngày để xem bạn đã làm được những gì và chưa làm được gì, bạn đã mất bao nhiêu thời
gian cho những công việc đó và có thật sự hiệu quả hay không. Quỹ thời gian bạn dành
cho những công việc đó đã thật sự khoa học chưa, nếu có chỗ nào chưa hợp lý hãy tìm ra lý do và khắc phục để những lần làm sau sẽ rút ngắn được khoảng thời gian vàng
ngọc để dành cho việc khác.
Bản thân sinh viên hiểu về công việc của mình như thế nào chỉ có bản thân họ
mới biết rõ. Nhưng việc hiểu và sắp xếp công việc đó sao cho phù hợp, logic thì nó lại
là một ẩn số. Vậy nên, hãy dành cho bản thân một chút thời gian để tìm hiểu thật kỹ về
bản chất, mục đích và thiết lập nên phương pháp phân chia, cân bằng thời gian giữa
công việc đó mà không bị ảnh hưởng tới thời gian học tập của chính mình.
3.1.4. Xây dựng kế hoạch
Hầu hết những người thành công luôn là người thành thạo trong việc thiết lập kế
hoạch một cách khoa học. Họ thường lập ra danh sách các công việc lớn nhỏ để hoàn thành một cách chu đáo. Đối với các bạn sinh viên, dường như “deadline” luôn là thứ các bạn đối mặt mỗi ngày, những công việc cần hoàn thành quá tải khiến các bạn đôi khi bị ngợp và cảm thấy kiệt sức vì cứ mãi loay hoay giải quyết mà hoài không xong. Vậy vấn đề được đặt ra ở đây là các bạn cần có cho mình một phương pháp quan trọng để cải thiện công việc và học tập của mình, một trong những giải pháp đó là kỹ năng xây dựng kế hoạch.
68
Việc lập kế hoạch sẽ giúp chúng ta rút ngắn thời gian hoàn thành. Biết mình đang
ở đâu trong công việc để từ đó phát huy tốt khả năng sử dụng nguồn lực sẵn có và kiểm
soát tốt về nó. Ngoài ra, bên cạnh lập kế hoạch chúng ta cũng cần lường trước được những rủi ro có khẳ năng hoặc sẽ xảy ra trong quá trình hoàn thành công việc của mình
để lên phương án đề phòng giải quyết cho ổn thỏa. Tránh được tình trạng bị tác động
bởi rủi ro khiến công việc bị đình trệ, tiến trình bị chậm hơn so với mục tiêu đề ra. Lập
kế hoạch cũng sẽ giúp các bạn hình thành tư duy một cách có hệ thống và có khả năng định hình các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hiệu quả công việc cần làm.
Trước khi lập kế hoạch, các bạn cần thiết lập mục tiêu cho bản thân bao gồm
những mục tiêu mang tính chất ngắn hạn và dài hạn. Mục tiêu ngắn hạn bao gồm những
nhiệm vụ trong ngày, trong tuần. Mục tiêu dài hạn có nhiệm vụ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm. Có nghĩa là thời gian cho mục tiêu sẽ khác nhau có thể ngắn hoặc dài. Từ đó xây dựng kế hoạch để hoàn thiện mục tiêu đó để đạt hiệu quả tốt nhất. Thuật Quản lý
thời gian, Brian Tracy chỉ ra rằng Thời gian để vạch ra kết quả mình muốn đạt được
trước khi bắt đầu thực hiện việc gì đó sẽ tiết kiệm rất nhiều sức lực – hay 10 phút tiết
kiệm được từ mỗi phút lên kế hoạch trước khi bắt tay vào giải quyết. Đúng vậy, việc lên
kế hoạch sẽ giúp các bạn có được tư duy biết mình muốn gì? cần đạt được nó như thế
nào? Và các công việc sẽ đi theo trình tự lịch trình mình đưa ra mà không bị xáo trộn.
Ví dụ: Sinh viên A khoa Quản trị Văn phòng có mục tiêu dài hạn là đạt GPA 3.5 sau khi tốt nghiệp. Vậy thì bạn cần thiết lập mục tiêu cho mỗi học phần bạn cần đạt là bao nhiêu
và sắp xếp thời gian học tập cho mỗi học phần vao các khung giờ nhất định.
Tiếp theo, xây dựng kế hoạch bằng cách liệt kê các đầu việc cần hoàn thành,
nhưng như chúng ta đã biết có rất nhiều nằm ngoài tầm kiểm soát của chúng ta. Vì vậy,
để mọi thứ đi theo lịch trình ổn định các bạn nên nhóm các đầu việc thành các nhóm
khác nhau đồng thời xếp chúng theo thứ tự mức độ ưu tiên giảm dần.
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch thành công việc sử dụng các công cụ là điều cần thiết, có thể chúng ta đã từng tiếp cận với Nguyên Lý Pareto (quy tắc 80/20) của nhà kinh tế học người Ý Vilfredo Paredo. Quy tắc này có nghĩa là 20% những việc
chúng ta làm sẽ quyết định 80% giá trị tạo ra và có tính ứng dụng cao. Học tập cũng vậy, trước tiên các bạn cần nâng cao khả năng nhận thức của mình về tầm quan trọng của việc quản lý thời gian thông qua hiểu được quy tắc 80/20. Qua đó các bạn có thể
vận dụng nguyên tắc SMART (thông minh) để có tư duy thực tế và rõ ràng cho những mục tiêu cần đạt được.
Specific – Tính cụ thể: Mục tiêu càng lớn thì càng phải cụ thể, tránh mơ hồ
69
Measurable - Đo lường: Khi xây dựng mục tiêu theo nguyên tắc SMART phải
đưa mục tiêu gắn với con số cụ thể.
Attainable - Khả năng thực hiện: Những mục tiêu đặt ra phải có khả năng thực
hiện được và tương ứng với khả năng của bản thân.
Relevant - Tính thực tế: Những mục tiêu cần đạt được có sự góp phần cho những
kế hoạch lớn hơn và khả năng thực hiện nó.
Time bound - Khung thời gian: Thời gian thực hiện sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thành công đồng thời là đòn bẩy thúc đẩy sự nỗ lực của bạn.
Một số lưu ý rằng, không phải mục tiêu nào đưa ra cũng có khả năng thực thi và
kế hoạch nào cũng phù hợp vì vậy khi đặt ra mục tiêu cần phải tính đến khả năng thực
hiện. Mục tiêu quá cao sẽ khiến các bạn khó đạt được và dễ dàng bỏ cuộc. Ngược lại
mục tiêu quá thấp, khi các bạn đạt được rồi sẽ cảm thấy dễ dàng và không có động lực cũng như hứng thú đối với các mục tiêu khác. Do đó, cần thiết lập mục tiêu sao cho thực
tế cao nhưng lại có tính thử thách trong đó để khiến các bạn cảm thấy cần nâng cao và
mang lại niềm vui cho bản thân. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, khi vướng mắc ở
đâu đó các bạn nên tìm đến sự trợ giúp bằng cách thu thập các ý kiến của thầy cô, anh
chị hoặc bạn học để có thêm sự nhìn nhận hoặc có thể sắp xếp lại mức độ ưu tiên cho
các mục tiêu để tìm ra hướng đi mới cho việc tiếp tục hoàn thành kế hoạch.
Để kế hoạch được diễn ra theo dự tính ban đầu, chúng ta cần tập trung để thực hiện nó bằng cách tìm cho không gian yên tĩnh, nếu có thể hãy tránh xa các thiết bị điện
tử không cần thiết. Ngoài ra, các bạn cũng cần xác định cho mình khoảng thời gian trống
và tận dụng nó hết mức có thể như quãng thời gian di chuyển, chờ xe buýt, ngồi tàu…Có
như vậy, những thứ cần hoàn thành mói có thể xong đúng thời hạn hoặc sớm hơn so với
thời gian mình đưa ra.
Đôi khi chúng ta gặp phải sự cố nào đó không mong muốn khiến cho chúng ta
buộc phải tìm cách khác để đưa mục tiêu đi đến đích sớm nhất có thể. Các bạn cũng cần
linh động trong việc điều chỉnh mức độ ưu tiên cho các mục tiêu của mình. Và chuẩn bị
phương án dự phòng nhằm mục đích có thể giải quyết ngay để không gây ảnh hưởng đến kế hoạch ban đầu.
Cuối cùng, sau khi hoàn thành kế hoạch các bạn cần xem xét, đánh giá quá trình thực hiện. Điều này không chỉ giúp các bạn có thêm kinh nghiệm cho những lần thiết
lập kế hoạch tiếp theo mà còn giúp các bạn nắm rõ mục tiêu nào đúng thời hạn hay chưa mà còn giúp không đi sai hướng trong cả quá trình.
70
3.2. Một số kiến nghị 3.2.1. Về phía nhà trường
Nhà trường nên tổ chức những hoạt động ngoại khóa như: Hoạt động hội trại,
văn nghệ, thể dục thể thao tạo nên sân chơi lành mạnh giúp sinh viên có cơ hội giao lưu
học hỏi, kết bạn để phát triển những kỹ năng của bản thân. Những hoạt động ngoại khóa
bổ ích, đa dạng thú hút đông đảo sinh viên tham gia, giảm bớt tình trạng sinh viên thiếu sân chơi, tiêu tốn thời gian những công việc vô nghĩa như: lướt web, chơi game, ngủ…
ảnh hưởng tới tinh thần, sức khỏe và học tập. Chính vì vậy, nhà trường cần có kế hoạch
tổ chức những buổi ngoại khóa dài hạn, ngay từ những ngày đầu bước chân vào cánh
cổng Đại học, nhà trường nên tổ chức các buổi giao lưu, gặp gỡ giúp những bạn sinh
viên làm quen dần với môi trường mới. Kế hoạch ngoại khóa nên tổ chức thường xuyên với quy mô khác nhau tùy thuộc và nội dung buổi hoạt động, xen kẽ với việc học để vừa giúp phát triển, nâng cao kỹ năng mềm, trong quá trình học tập, vừa quản lí tốt thời gian rãnh của bản thân không lãng phí thời gian vào những việc vô ích.
Khi mới bước chân vào giảng đường Đại học, những bạn sinh viên có tâm lí khá
bỡ ngỡ trước sự phân chia lịch học của nhà trường. Bởi vậy nhà trường có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc sắp xếp, định hướng, hướng dẫn sinh viên cân bằng thời gian
học tập tham gia những hoạt động xã hội. Nhà trường cần xây dựng, thông báo lịch học
cụ thể thể cho từng đợt, bao gồm việc sắp xếp thời gian học bù đối với những lớp học
phần thiếu giờ. Đảm bảo việc phân chia thời khóa biểu phù hợp với từng cá nhân học
viên, hạn chế tối đa tình trạng bố trí lịch học full tuần, khiến sinh viên cảm thấy áp lực,
chán nản với một thời khóa biểu chật cứng lịch học.
Trong những giờ học trên giảng đường, thầy, cô cần có sự kết hợp lồng ghép giữa
việc giảng dạy kiến thức chuyên môn và những kĩ năng như: sắp xếp, quản lí thời gian
hiệu quả. Giúp sinh viên, đặc biệt với sinh viên năm nhất hiểu rõ về tầm quan trọng và
sự quản lí thời gian tốt nhất, hạn chế tình trạng lãng phí thời gian vào những học động
vô nghĩa. Tạo ra những buổi giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm về những phương pháp, cách
thức để tạo thời gian biểu phù hợp, tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận gần hơn, hiểu rõ
hơn về vấn đề lên kế hoạch, sắp xếp thời gian như thế nào là hiệu quả đối với bản thân họ.
Nhà trường, cần có sự đầu tư, thu hút sinh viên tham gia vào hoạt động nghiên cứu khoa học từ cấp khoa, trường và cấp Bộ. Nghiên cứu khoa học là hoạt động thường niên của trường, tuy nhiên, chưa nhạn được sự hưởng ứng đông đảo của nhiều bạn sinh viên trong trường. Chính vì thế, nhà trường cần có những thay đổi để đưa hoạt động nghiên cứu khoa học đến với đa số sinh viên trong trường. Thực hiện nghiên cứu khoa
học không chỉ giúp sinh viên thỏa mãn được nhu cầu tìm hiểu, phân tích, sáng tạo nội
71
dung, củng cố kiến thức trong từng bài nghiên cứu mà giúp sinh viên hạn chế tối thiểu
thời gian lãng phí với những hoạt ngoài lề. Với việc nghiên cứu kéo dài trong khoảng
nửa năm thậm chi có thể dài hơn tùy theo mức độ, quy mô dự thi của đề tài, do vậy việc tập trung vào nghiên cứu giúp bản thân có nhiều thời gian trong quá trình học tập, loại
bỏ những thời gian cho những mối quan hệ tụ tập bàn bè không cần thiết.
Cần bổ sung thêm những học phần cơ bản liên quan tới quản lí thời gian và
chương trình đạo tạo đối với các khoa, trung tâm trong nhà trường. Bởi theo kết quả nghiên cứu kĩ năng quản lí có vai trò rất hữu ích đối với sinh viên, có ảnh hưởng trực
tiếp tới kết quả học tập của người học. Nhóm nghiên cứu đề xuất mở học phần Kĩ năng
quản lí thời gian trong toàn bộ ngành học, giúp sinh viên có thêm những kĩ năng thực
sự cần thiết trong quá trình học tập rèn luyện trong 4 năm đại học. Giúp cho người học
nhận thấy rằng quản lí tốt thời gian là điều bắt buộc, nấu bản thân muốn trở nên nổi bật và thành công hơn người khác.
Nhà trường, cần đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại, đặc biệt chú trọng đầu
tư trung tâm thư viện. Ngoài thời gian học trên giảng đường, sinh viên các trường đại
học trên toàn quốc nói chung và sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng đều
có nhu cầu tự học, tìm kiếm tài liệu tại thư viện trường mình. Do đó việc đầu tư trang
thiết bị không chỉ đáp ứng nhu cầu người học, thu hút đông đảo sinh viên trong trường
đến thư viện để trao đổi, tìm kiếm học liệu, giúp mở rộng không gian học tập, giúp loại bảo những khoảng thời gian lãng phí vô ích.
Nhà trường cần quan tâm, tổ chức những chương trình chuyên sâu về phát triển
kỹ năng quản lí thời gian đối với sinh viên, tổ chức các buổi tọa đàm, talkshow, đưa nội
dung hoàn thiện kỹ năng quản lí thời gian vào các hoạt động trong câu lạc bổ, các chi
đoàn giúp sinh vừa học hỏi, vừa có thể trao đổi với những chuyên gia để hiểu hơn về
vấn đề quản lí thời gian. Nhà trường cần có những nghiên cứu khoa học để đánh giá
mức độ quản lí thời gian của người học, để kịp thời phát hiện những khó khăn mà sinh viên đang vướng mắc, từ đó có thể trợ giúp, đưa ra những biện pháp cải thiện tối ưu, kịp thời nhất.
3.2.2. Đối với Khoa, trung tâm
Các khoa cần căn cứ vào chương trình đào tạo của khoa để có những định hướng giáo dục, tuyên truyền kịp thời cho sinh viên về mục tiêu, yêu cầu cần đạt, những hoạt động/công việc chủ yếu mà sinh viên cần quan tâm trong từng học kỳ, từng năm học để sinh viên có những quyết định hay điều chỉnh kịp thời trong việc phân bổ, sắp xếp thời gian cho các hoạt động của bản thân.
72
Các thầy cô là cố vấn học tập, trợ lý sinh viên ở các khoa, giảng viên các lớp học
phần cần quan tâm và phát huy vai trò là người giám sát, định hướng, tư vấn cho sinh
viên phát triển kỹ năng quản lý thời gian đặc biệt nêu cao vai trò của cố vấn học tập tham vấn, hỗ trợ sinh viên trong việc sắp xếp thời gian và quản lý thời gian một cách
hợp lý.
Về phía khoa, sinh viên mong muốn được tham gia nhiều hơn các sân chơi như
cuộc thi, trò chơi bổ ích và có ý nghĩa, có sử dụng mạng xã hội để tương tác.
Ngoài ra các khoa, trung tâm cần tổ chức các chương trình hội thảo, tọa đàm liên
quan đến quản lý thời gian, để sinh viên có thể học hỏi và chia sẻ về kỹ năng quản lý
thời gian. Thông qua các chương trình sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn và có những cách
khắc phục để áp dụng hiệu quả kiến thức, làm chủ thời gian học tập để đạt kết quả cao.
Đồng thời giúp Khoa nắm bắt được tâm lý của sinh viên, tiếp thêm động lực cũng như tính độc lập cho sinh viên trong việc quản lý thời gian của bản thân. Bên cạnh đó việc
setup những cuộc trò chuyện, trao đổi trực tiếp giữa sinh viên với các nhà doanh nhân
phải được truyền thông rộng rải, gây hứng thú, đảm bảo sinh viên nào cũng tiếp cận
được.
3.2.3. Đối với bản thân sinh viên
Việc nâng cao kiến thức cho sinh viên về việc quản lý thời gian, không ai làm tốt
việc này hơn chính bản thân sinh viên. Sinh viên cần phải đánh giá đúng đắn tầm quan
trọng của việc quản lý thời gian của bản thân. Từ đó xây dựng những kế hoạch, những
động cơ học tập đúng đắn và xác định rõ mục tiêu cho phù hợp tránh gây lãng phí thời
gian ảnh hưởng đến sức khỏe, công việc và học tập. Để làm được điều này, sinh viên
cần chủ động tìm hiểu các kiến thức về kỹ năng quản lý thời gian, cần phải biết lựa chọn
kênh thông tin tin cậy để có những hiểu biết chính xác và khoa học về vấn đề này.
Cần phải đánh giá nghiêm túc hiệu quả sử dụng thời gian của bản thân để có sự
thay đổi, sẵn sàng điều chỉnh cho phù hợp và sinh viên cũng cần ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thời gia, trong thời buổi công nghệ 4.0 chúng ta phải biết cách sử dụng công nghệ một cách hợp lý để mang lại hiệu quả tốt nhất. Bởi vậy, Hạn chế sử dụng mạng xã hội. Bản thân cần cân đối việc sử dụng mạng xã hội và quá trình học tập, để tạo nên hiệu quả tốt, tránh tình trạng sử dụng những tình trạng sử dụng những trang web xấu, ảnh hưởng tới suy nghĩ của bản thân. Đòng thời hạn chế mất cân bằng thời gian trong cuộc sống. chúng ta không nên sử dụng trong mạng xã hội trong thời gian dài, bời nó sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe của bản thân cụ thể: tinh thần sa sút, luôn trong trạng thái đờ dẫn, mất tập trung khi làm mọi việc. Khi chúng ta chằm chằm vào chiếc điện thoại, không để ý tới những việc xung quanh sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động tập thể, chẳng hạn như trong quá trình giảng bài, sinh viên tập trung vào việc dùng 73
điện thoại sẽ không thể nào tiếp thu những kiến thức mà giảng viên truyền tải, tạo nên
hiệu quả kém trong quá trình học tập.
Bên cạnh đó sinh viên phải thường xuyên tham gia những chương trình hội thảo, tọa đàm về kỹ năng quản lý thời gian do trong trường và ngoài trường tổ chức. Để sử
dụng thời gian một cách hợp lý hơn thì sinh viên cần nhận thức rõ rành nhưng lợi ích
cũng như tác hại của việc quản lý thời gian và cần có thái độ đúng đắn đối với vấn đề
này.
Sinh viên hãy lập thời gian biểu đối với bản thân, khi có những kế hoạch dự định,
chúng ta sẽ có lộ trình làm việc rõ ràng, hạn chế tình trạng bỏ xót công việc. Bên cạnh
đó, bản thân chủ động, linh hoạt hơn trong việc phân bổ thời gian, điều phối mọi hoạt
của bản thân theo như dự định, hạn chế tối đa những tác động bởi những yếu tố bên
ngoài ảnh hưởng tới hiệu quả công việc.
Hãy học cách nói “Không”, chúng ta thường có rất nhiều lời mời gọi của bản bè
sau những buổi học như: đi café, tụ tập,…. Với những những hoạt động tiêu tốn nhiều
thời gian như vậy, chúng ta nên từ chối ngay từ ban đầu. Bởi khi họ mời mình đi được
một lần thì sẽ còn nhiều lần khác, nếu nó tiếp diễn liên tục sẽ gây chúng ta phân tâm xao
nhãng, việc từ chối, có thể khiến họ mất lòng nhưng ngược lại bản thân sẽ có nhiều thời
gian để hoàn thành những công việc dang dở của mình. Bản thân cần hiểu rõ việc gì nên
làm việc gì không nên làm, việc gì quan trọng và không quan trọng. Từ đó đưa ra sự ưu tiên để hoàn thành công việc.
Bên cạnh đó sinh viên phải thường xuyên tham gia những chương trình hội thảo,
tọa đàm về kỹ năng quản lý thời gian do trong trường và ngoài trường tổ chức. Để sử
dụng thời gian một cách hợp lý hơn thì sinh viên cần nhận thức rõ ràng nhưng lợi ích
cũng như tác hại của việc quản lý thời gian và cần có thái độ đúng đắn đối với vấn đề
này.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua những số liệu thu thập và kết quả rút ra từ chương 2, nhóm nghiên cứu đã
rút ra một số giải pháp cơ bản đối với bản thân các bạn sinh viên. Bởi vì, ý thức đi tới
hành động nên dựa trên những biện pháp chỉ ra, các bạn sinh viên có thể dễ dàng tiếp
cận và có những bước thay đổi trong lịch trình hằng ngày của mình. Cụ thể, các biện
pháp được xây dựng theo trình tự logic nhằm giúp các bạn có tư duy hiểu về đối tượng
là quản lý thời gian đồng thời hiểu về thân mình để từ đó có cách nhìn về những mục
tiêu bên ngoài và xây dựng kế hoạch phù hợp để dễ dàng đạt được mục tiêu đó.
74
KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu thực trạng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội kết quả thu được có thể rút ra một số kết luận sau:
Khi xã hội càng phát triển, tiêu chuẩn về nguồn lực ngày càng cao vai trò của kỹ
năng quản lý thời gian càng trở nên quan trọng. Không chỉ đối với người đi làm nói
chung mà gần hơn nữa là với sinh viên nói riêng. Quản lý thời gian hiệu quả giúp sinh
viên cân bằng được các công việc cần làm trong ngày, từ đó mang lại ảnh hưởng tích
cực tới việc học tập. Thời gian được sử dụng hợp lý tạo điều kiện cho sinh viên dành
được quỹ thời gian hợp lý để trau dồi bản thân, nâng cao điểm trung bình chung tích lũy
và vốn kiến thức, kinh nghiệm dày dặn. Tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian
được bộc lộ qua một số biểu hiện như: Nâng cao năng suất làm việc; giảm bớt áp lực,
căng thẳng; tăng quỹ thời gian cá nhân, hạn chế thói quen xấu, nâng cao tính kỷ luật....
Sử dụng quỹ thời gian của bản thân sao cho hợp lý là một bài toán khó. Thế giới
có hơn 8 tỷ người ta có 8 tỷ câu trả lời khác nhau. Điều tạo nên sự khác biệt ở đây bắt
nguồn từ sự tự nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của kỹ năng quản lý thời gian.
Thông qua khảo sát, phần đông sinh viên có cái nhìn đúng đắn khi lý giải câu hỏi: “Bạn
hiểu kỹ năng quản lý thời gian là gì”. Song, sự hiểu biết đó chỉ dừng lại ở những tư duy
máy móc, chỉ trả lời theo bề mặt con chữ nhưng chưa hiểu sâu, bóc tách và đi vào hành
động. Trả lời được nó là gì nhưng không biết áp dụng như nào, cần làm gì và bắt đầu từ
đâu. Hoặc xa hơn nữa là sinh viên hiểu mặt nghĩa nhưng tính chủ động trong việc đi vào
thay đổi lối sống và rèn luyện tư duy, phương pháp lại chậm chạp không có tính cầu thị.
Hành vi sử dụng quỹ thời gian của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội có
các ưu điểm vượt trội như, các bạn nhận thức được sứ mệnh hàng đầu của người sinh
viên chính là học tập, có ý thức tự giác trong việc ứng dụng thời gian biểu trong đời
sống, biết được nguyên nhân nào có tính quyết định ảnh hưởng đến điểm trung bình
chung tích lũy của bản thân, đó chính là phân bổ thời gian hợp lý và động lực học. Sự
đúng đắn trong hoạt động tự nhận thức là bước tiến quan trọng trong tiến trình hoàn
thiện kỹ năng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Đồng
thời, việc sắp xếp công việc với quỹ thời gian có sẵn của sinh viên trường còn tồn tại
nhiều hạn chế, khi có số lượng không nhỏ các bạn trẻ dành quá nhiều thời gian cho hoạt
75
động giải trí, nghỉ ngơi. Khía cạnh này phản ánh, một phần sinh viên quá đắm chìm vào
việc vui chơi mà quên mất đâu là nhiệm vụ chính, không hiểu rõ bản thân cần gì, muốn
gì và nên làm gì. Dẫn tới lối sống hưởng lạc, sống thỏa mãn bản thân ở hiện tại mà
không suy nghĩ tới tương lai.
Thực trạng phân bổ thời gian chưa hợp lý ở sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố chủ quan như: thói quen
xấu cá nhân; chưa nhận thức được tầm quan trọng của thời gian; sử dụng mạng xã hội
không có mục đích;... đóng vai trò quyết định à các yếu tố khách quan như: sự quá tải
công việc, mối quan hệ xung quanh, công việc đột xuất… đóng vai trò quan trọng. Như
ta biết, sự hình thành và phát triển kỹ năng quản lý thời gian là một quá trình lâu dài và
phức tạp do đó việc rèn luyện thói quen phân bổ thời gian hợp lý cần được bắt đầu ngay
và luôn, nhất là trong giai đoạn sinh viên - giai đoạn thích nghi, thay đổi và không ngừng
hoàn thiện.
Đề tài của nhóm nghiên cứu đã phần nào thể hiện được tầm quan trọng cũng như
các mặt tích cực, tiêu cực của thực trạng quản lý thời gian của sinh viên Trường Đại học
Nội vụ hà Nội. Qua đó, nhóm nghiên cứu muốn nhắn gửi tới các bạn sinh viên một số
phương pháp để sử dụng và hoàn thiện kỹ năng quản lý thời gian đạt hiệu quả nhằm
phục vụ cho công việc học tập và cuộc sống. Để làm được điều đó, các bạn sinh viên
cần có mục tiêu nhất quán trong mọi hoạt động, mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Cần hiểu
rõ bản thân cần gì, muốn gì, hiểu rõ tính chất và các yêu cầu mà công việc bản thân sẽ
làm. Từ đó, biết được mức độ ưu tiên cũng như tầm quan trọng của từng hoạt động để
có sự phân bổ thời gian hợp lý. Quá trình phân công công việc phải có sự sắp xếp theo
ngày, tuần, tháng, năm, có sự đánh giá kết quả sau mỗi hoạt động để có sự điều chỉnh
thang đo thời gian phù hợp. Điều quan trọng hơn cả chính là tính kỷ luật của mỗi cá
nhân sinh viên. Có như vậy, quỹ thời gian mới thực sự được sử dụng hiệu quả và mang
lại thành quả tích cực cho cuộc sống và học tập của các bạn sinh viên nói chung và sinh
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nói riêng.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hữu Hải (2015), “Quản lý học đại cương”, nxb Chính trị quốc gia – Sự
thật.
2. Trần Hữu Trần Huy (2019), “Kỹ năng Tổ chức công việc và Quản lý thời gian”,
nxb Đại học Tài chính.
3. Huỳnh Văn Sơn ( 2009), “Bạn trẻ và kỹ năng sống”, nxb Lao động xã hội.
4. Huỳnh Văn Sơn ( 2009), “Nhập môn kỹ năng sống”, nxb Giáo dục.
5. Brian Tracy (4/2018) “Nghệ thuật quản lý thời gian”, nxb Lao động.
6. Duncan Bannatyne (2020), “Quản lý thời gian thông minh”, nxb Hồng Đức.
7. Jake Knapp & John Zeratsky (2019), “Make time – quản lý thời gian hiệu quả”,
nxb Lao động.
8. Matt Sandrini (2019) “Quản lý thời gian chu toàn mọi việc”, nxb Phụ nữ Việt
Nam.
9. Phyllis Korkki (2019) “Kỹ năng quản lý thời gian và tổ chức công việc hiệu
quả”, nxb Đại học Kinh tế quốc dân.
10. Timothy Perris (2022), “Tuần làm việc 4 giờ”, nxb Lao động.
77
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
Phiếu khảo sát
(Dành cho sinh viên)
1. Bạn hiểu như thế nào là “Kĩ năng quản lí thời gian”?
a. Là kỹ năng sắp xếp các hoạt động một cách nhanh chóng b. Là việc lập kế hoạch và phân bổ thời gian một cách khoa học và hợp lí
nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả tối ưu
c. Là kỹ năng giải quyết mọi việc d. Là kỹ năng triển khai kiểm soát tốt thời gian
2. Hằng ngày bạn thường dành nhiều thời gian cho hoạt động gì?
a. Học tập b. Đi làm thêm c. Chơi game, lướt web, sử dụng mạng xã hội d. Ăn, ngủ
3. Bạn dành bao nhiêu thời gian 1 ngày cho hoạt động giải trí?
a. ≤ 4 giờ b. 5 – 6 giờ c. 7 – 8 giờ d. Khác
4. Bạn dành bao nhiêu thời gian 1 ngày cho hoạt động nghỉ ngơi?
a. ≤ 7 giờ b. 8 – 9 giờ c. 10 – 11 giờ d. Khác
5. Bạn dành bao nhiêu thời gian 1 ngày cho hoạt động học tập, trau dồi
bản thân? a. ≤ 4 giờ b. 6 – 8 giờ c. 9 – 10 giờ d. Khác
6. Bạn có lập thời gian biểu cho công việc của mình không?
a. Có b. Không
78
7. Bạn nghĩ việc sắp xếp thời gian theo thời gian biểu giúp ích cho bạn
không? a. Rất hữu ích b. Khá hữu ích c. Không hữu ích
8. Yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới kỹ năng quản lý thời gian của bạn?
a. Chủ quan (Nhận thức bản thân, thói quen, làm việc không có kế hoạch) b. Khách quan (Sự quá tải công việc, mối quan hệ xung quanh, công việc
đột xuất)
9. Đâu là nguyên nhân dẫn tới lãng phí thời gian?
a. Thói quen trì hoãn b. Dành thời gian nhiều cho hoạt động giải trí, nghỉ ngơi c. Không có kế hoạch, mục tiêu cụ thể
10. Theo bạn, hệ quả của việc lãng phí thời gian là gì?
a. Đánh mất cơ hội thăng tiến b. Khiến bản thân mất phương hướng trong cuộc sống c. Tốn kém vè tiền bạc, của cải và công sức d. Ảnh hưởng tới kết quả học tập
11. Theo bạn kỹ năng quản lí thời gian có quan trọng không?
a. Rất quan trọng b. Quan trọng c. Bình thường d. Không quan trọng
12. Điểm trung bình chung tích lũy của bạn là bao nhiêu (thang điểm 4)
a. 1.0 – 2.0 b. 2.0 – 2.5 c. 2.5 – 3.2 d. 3.2 – 3.6 e. 3.6 – 4.0
13. Đâu là yếu tố ảnh hưởng đến điểm học tập của bạn
a. Sắp xếp thời gian không hợp lí, thiếu động lực trong học tập b. Chưa có phương pháp học tập đúng đắn c. Không có mục tiêu rõ ràng d. Khác
79
Phụ lục 02
Phiếu phỏng vấn sinh viên
Thời gian:…………………………………………………………………................
Địa điểm:………………………………………………………………………….....
Người phỏng vấn:…………………………………………………………………....
Trước tiên, anh/chị cho biết một số thông tin về bản thân:
Họ và tên:………………………………… ; Giới tính:…………………….............
Sinh viên khoa:………………………………………………………………………
Anh/chị có đi làm thêm không?....…………………………………………………...
Anh/chị vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây:
1. Anh/chị đã bao giờ bị áp lực bởi thời gian chưa? Nếu có, anh/chị sẽ giải quyết như
thế nào?
2. Anh/chị suy nghĩ gì về việc giới trẻ hiện nay đang dần mất kiểm soát với quỹ thời
gian của mình? Họ cần làm gì để hạn chế việc lãng phí thời gian?
3. Theo anh/chị, đâu là biện pháp tối ưu nhất để bản thân hoàn thiện kỹ năng quản lí
thời gian trong 4 biện pháp sau đây: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của Kỹ
năng quản lý thời gian; Hiểu về bản thân; Hiểu về công việc; Xây dựng kế hoạch?
4. Theo anh/chị Nhà trường cần làm gì để cải thiện thực trạng quản lí thời gian của
sinh viên?