KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Các thành phần vật liệu trong bêtông gồm: chất kết dính, coat liệu lớn, cốt liệu
Sau khi đầm và đông cứng nó trở thành một vật liệu đồng nhất (tương đối).
- Cốt liệu nhỏ là cát, xỉ, kê-răm-dít …, cỡ hạt tới 5mm. - Cốt liệu lớn là đá dăm, đá sỏi, hạt xỉ, hạt kê-răm-dit cỡ hạt lớn 5 - 150mm. - Cốt liệu độn là đá hộc, cỡ 200 - 300mm, cho lẫn vào hồ bêtông trong kết cấu
CHƯƠNG VI CÔNG TÁC BÊTÔNG TRONG THI CÔNG BÊTÔNG CỐT THÉP TOÀN KHỐI BÀI 1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP I. NHỮNG ĐẶC TÍNH CỦA BÊTÔNG nhỏ. 1. Sữa ximăng là hỗn hợp ximăng với nước, được sử dụng như một loại keo dính để liên kết các hạt cát, viên đá lại với nhau, vậy ximăng là chất kết dính. 2. Hồ bêtông là hỗn hợp ximăng, nước, cát, đá, sau khi đổ khuôn và ninh kết, hồ đó trở thành loại đá nhân tạo, gọi là bêtông. Cũng như tất cả các loại đá, bê tông chịu nén tốt nhưng chịu kéo kém. 3. Cát, đá là vật liệu trơ không tham gia vào quá trình đông cứng của bêtông, nhưng lại là bộ xương cứng của bêtông, được gọi là cốt liệu. Có ba loại cốt liệu sau: không có cốt thép. 4. Vữa ximăng - cát là hỗn hợp gồm ximăng, nước, cát, dung lượng trung bình 1800 kg/m3, còn gọi là bêtông hạt nhỏ. 5. Bêtông nặng là loại bêtông thông dụng nhất, dung trọng 2200 - 2500 kg/m3 tuỳ thuộc loại đá sử dụng. 6. Bêtông nhẹ làm bằng các cốt liệu có cấu trúc rỗng xốp (kê-răm-dit, pec-lít, xỉ lò cao …), dung trọng nhỏ dưới 1700 kg/m3, dùng làm bêtông cách nhiệt. 7. Bêtông cực nặng có dung trọng 2800 - 8000 kh/m3, cốt liệu gồm quặng sắt, mẩu gang, thép, barit, magnhêtit … được dùng để xây dựng lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện nguyên tử … làm những bức tường ngăn cản phóng xạ. 8. Bêtông chịu nhiệt là loại bêtông chịu được nhiệt độ cao trong lò nung, lò hơi …; nhiệt độ cao nhất mà bêtông này chịu được tuỳ thuộc khả năng chịu nhiệt của loại cốt liệu sử dụng. 9. Bêtông đúc sẵn là bêtông được đúc trước trong các khuôn định hình, rồi mới lắp đặt vào vị trí trong công trình, còn gọi là kết cấu đúc sẵn. 10. Bêtông trang trí là bêtông có mặt ngoài được gia công đặc biệt, thành các hoa văn hoặc thành các đường nét tạo dấu ấn kiến trúc, có màu sắc do sử dụng ximăng trắng pha bột màu. 11. Bêtông khô là bêtông sử dụng rất ít nước, có độ sụt nhỏ dưới 2cm, dùng để đúc các bề mặt có độ dốc nghiêng.
270
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Nhiệt độ khí trời thấp làm chậm tốc độ đông cứng của hồ bêtông; ở nhiệt độ
12. Bêtông cường độ cao, cường độ đó là 500 - 600 kG/cm2; muốn có loại bêtông này thì phải sản xuất được loại ximăng mác cao như mác bêtông và phải thay đổi công nghệ sản xuất ximăng. 13. Cường độ bêtông là khả năng chịu nén ép của bêtông sau khi đông cứng được 28 ngày. Cường độ bêtông phụ thuộc chất lượng các vật liệu thành phần. Phòng thí nghiệm vật liệu xây doing lựa chọn ra các tỷ lệ thành phần vật liệu sao cho cường độ bêtông không thấp hơn mác thiết kế. Kiểm tra sự lựa chọn này bằng cách ép vỡ các mẫu bêtông thí nghiệm trên máy nén, sau khi bêtông đã đạt 7 hay 28 ngày tuổi. 14. Chất lượng ximăng, cường độ (hoạt tính) ximăng càng cao thì cường độ bêtông cũng cao. Tốc độ đông cứng của ximăng càng lớn thì cường độ bêtông cũng tăng nhanh. 15. Lượng ximăng cho 1 m3 bêtông. Cường độ bêtông sẽ cao nhất khi đã sử dụng một lượng ximăng đủ để sữa ximăng lắp kín hết các lỗ rỗng trong cát và bao bọc hết các hạt cát còn vữa ximăng - cát thì đủ để lấp kín các khe rỗng giữa các viên cốt liệu lớn. 16. Lượng nước cho ximăng. Khi sử dụng cùng một lượng ximăng, cường độ bêtông sẽ thấp đi nếu lượng nước trong hồ bêtông tăng lên. Giải thích điều này như sau: lượng nước cần thiết cho xiăng thủy hoá chỉ vào khoảng 20% trọng lượng ximăng, nghĩa là khi sử dụng 220 - 250 kg ximăng cho 1m3 bêtông thì chỉ cần 45 - 50 lít nước; nhưng khi này hồ bêtông quá khô nên khó trộn đều, khó đổ khuôn và đầm chặt, người ta phải tăng lượng nước lên 3 - 4 lần, khoảng 160 - 180 lít nước cho 1m3 bêtông. Phần nước dư thừa sẽ bốc hơi khi bêtông ninh kết, để lại những lỗ rỗng xốp, càng nhiều nước thì độ rỗng xốp trong bêtông càng lớn, do đó cường độ bêtông giảm. 17. Chất lượng cốt liệu. Hình dạng, kích cỡ và thành phần các viên cốt liệu tạo nên chất lượng bêtông. Các viên đá gồm nhiều kích cỡ khác nhau (không đều nhau) thì tyhể tích rỗng sẽ giảm. Độ bám bề mặt viên đá coat liệu làm tăng độ dính bám của vữa ximăng với viên coat liệu đó, tức làm tăng cường độ bêtông. Hình dạng viên đá dài, dẹt, mặt nhẵn làm giảm cường độ bêtông. Độ dơ bẩn của coat liệu làm giảm sức bám dính của nó với vữa ximăng, tức làm giảm cường độ bêtông. 18. Chất lượng trộn hồ bêtông. Trộn hồ bằng thủ công chất lượng không đồng đều như khi trộn bằng máy trộn. Số lần trộn quá ít hoặc thời gian trộn quá ngắn đều làm giảm cường độ bêtông. 19. Độ chặt của hồ bêtông. Hồ được làm chặt bằng đầm rung thì cường độ bêtông sẽ tăng lên 10 - 30% so với đầm thủ công. 20. Điều kiện đông cứng. Cường độ bêtông sẽ tăng lên cao nhất khi nó được đông cứng trong môi trường nóng ẩm. Ngược lại trong môi trường nóng khô, chất lượng bêtông giảm đi khá nhiều. 0oC, hồ bêtông không đông cứng được. 21. Dung trọng bêtông là thành phần chất rắn (đá ximăng và coat liệu) ở trong đơn vị thể tích bêtông đó, chẳng hạn, dung trọng bêtông là 0,85; nghĩa là 85% thể tích bêtông đó là chất rắn, còn 15% thể tích đó là phần rỗng xốp do nước trong bêtông đã bốc hơi để lại. Trong xây doing ta hiểu dung trọng bêtông là trọng khối tính bằng kg/m3. dung trọng là yếu tố quan trọng của bêtông, vì cường độ, độ chống thấm, độ bean lâu của bêtông phụ thuộc vào dung trọng này. 22. Độ chống thấm là yêu cầu của bêtông các hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi. Người ta tăng dần áp lực nước lean mẫu bêtông thou nghiệm để tìm ra áp lực lớn nhất khi nước còn chưa thấm qua mẫu bêtông đó.
271
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Hồ bêtông chứa nhiều xi măng và nhiều nước thì co ngót càng nhiều nhất là khi
23. Cường độ mạch ngừng. Trong công trình bêtông coat thép đúc toàn khối thường có những mạch ngừng do quá trình đúc bị gián đoạn. Trước khi đúc bêtông trở lại can phải đánh nhám và rửa sạch bề mặt tiếp xúc, nếu không, cường độ liên kết giữa bêtông cũ và bêtông mới sẽ giảm đi nhiều. 24. Tính co ngót của bêtông. Hồ bêtông chứa nước nên khi ninh kết thể tích bêtông thay đổi: ở ngoài khí trời bêtông s44 khô và co ngót; ở trong nước bêtông sẽ nở ra chút ít. Mặt ngoài bêtông khô nhanh hơn bean trong khối bêtông, tạo sự co ngót không đồng đều, từ đó phát sinh ra các vết nứt ly ty hỗn loạn (vết nứt co ngót). Có thể làm giảm sự co ngót không đồng đều này bằng cách thường xuyên tưới ẩm mặt ngoài và che phủ mặt ngoài đó khỏi mau khô vì nắng gió. bêtông ninh kết trong môi trường khô. 25. Tính phát nhiệt của bêtông. Trong quá trình ninh kết các phản ứng hoá học của bêtông toả nhiệt; nhiều nhất trong các khối bêtông lớn, như trong các khối móng lớn, các công trình thuỷ lợi … tạo ra những ứng suất nhiệt trong bêtông. 26. Tính co giãn của bêtông theo nhiệt độ. Giống như mọi loại vật liệu, bêtông cũng co giãn khi nhiệt độ môi trường thay đổi. Hệ số co gãin tuyến tính của bêtông trunh bình là 0,00001 nghĩa là trên mỗi 10m dài, bêtông giãn ra 1mm khi nhiệt độ tăng lên 10oC. sự biến dạng do nhiệt độ này thấy rõ ràng trong các công trình nhà cửa có khối tích lớn, nó ảnh hưởng xấu đến cường độ bêtông. Để giảm tác dụng này của nhiệt độ, người ta chia công trình ra làm nhiều pân đoạn bằng những mạch (khe) nhiệt. Các mạch nhiệt này cách nhau khoảng 40m, chiều rộng khe nhiệt 10 - 15mm. 27. Bê tông cốt thép là sự kết hợp của 2 loại vật liệu bê tông và cốt thép khi đông kết bê tông sẽ dính chặt với thép để cùng nhau chịu lực. Với cùng 1 diện tích, cốt thép chịu lực rất lớn so với bê tông. Khi đặt cốt thép vào bê tông thì khả năng chịu lực (đặc biệt chịu kéo) của kết cấu bê tông sẽ tăng lên rất nhiều. II. TÍNH LƯU ĐỘNG CỦA HỒ BÊTÔNG Khi chọn các thành phần cho hồ bêtông, không nên chỉ quan tâm đến cường độ không thôi, mà cần chú ý đến hai đặc tính ảnh hưởng đến quá trình thi công, đó là tính lưu động và tính ổn định của hồ bêtông. 1. Tính lưu động của hồ bêtông Hồ bêtông cần phải có một độ chảy dẻo nhất định để có thể trút nhanh ra khỏi cối trộn, khỏi phương tiện vận chuyển, để có thể đúc khuôn nhanh, lấp kín được mọi khe hở giữa các thanh cốt thép xen dày. Tính lưu động của hồ bêtông được đo bằng "ống côn" (hình 6.1), dụng cụ này bằng tôn, đường kính miệng trên 100mm, đường kính đáy dưới 200mm, chiều cao 300mm. nhồi bêtông vào ống côn làm ba lớp, mỗi lớp dày 100mm; dùng thanh sắt đường kính 15mm để xọc nhồi mỗi lớp 25 nhát. Sau khi gạt hồ dư thừa trên miệng ống, rút côn lên từ từ và thẳng đứng. Khối hồ bêtông sẽ lún sụt, nhười ta đo độ sụt này bằng một thước ngang như trong hình 6.1. Dựa vào độ sụt đo được ta phân hồ bêtông ra làm ba dạng độ sụt: - Bêtông có độ sụt bằng 0 hay bằng 1 - 2cm, gọi là bêtông khô; - Bêtông có độ sụt bằng 3 - 16cm, gọi là bêtông dẻo; - Bêtông có độ sụt trên 16cm, gọi là bêtông lỏng. Tuỳ theo từng loại kết cấu bêtông và quy mô của chúng mà chọn độ sụt của hồ bêtông theo bảng 6.1. Độ sụt và độ cứng của hỗn hợp bêtông tại vị trí đổ (TCVN 4453 - 1995) (Bảng 6.1) Loại và tính chất của kết cấu Độ sụt (mm) Chỉ số độ cứng (S)
272
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Đầm máy Đầm tay 50 -
35 - 25 25 - 20 - 40 40 - 60
50 - 80 12 - 10 200
Hồ bêtông khi đổ vào khuôn đúc và đầm chặt, vẫn giữ nguyên tính đồng chất,
Các thành phần vật liệu của hồ bêtông gồm: ximăng (X), cát (C), đá (Đ), được
Xi măng là chất kết dính có thể đông cứng ở trong không khí và cả ở trong
- Lớp lót dưới móng hoặc nền nhà, nền đường và nền đường băng; 0 - 10 - 40 - Mặt đường và đường bằng, nền nhà, kết cấu khối lớn không hoặc ít cốt thép (tường chắn, móng bloc…); 0 - 20 20 - 40 - Kết cấu khối lớn có tiết diện lớn hoặc trung bình; 15 - Kết cấu bêtông cốt thép có mật độ cốt thép dày đặc, tường mỏng, phễu silô, cột, dầm 80 - và bản tiết diện bé… các kết cấu bêtông đổ bằng cốp pha di động. 120 - Các kết cấu đổ bằng bêtông bơm 120 Các số liệu về độ sụt và độ cứng nêu trong bảng ứng với bêtông khô và bêtông dẻo. Còn đối với bêtông lỏng, không cần đầm rung (đầm máy), lại có phụ gia hoá dẻo, thì độ sụt được ấn định ngay tại hiện trường, dựa theo các phương tiện dùng để vận chuyển và đổ bêtông (cần trục, máy bôm bêtông…), trong khoảng 160 - 240mm. Có thể tăng độ sụt của hồ bêtông bằng cách bổ sung nước và xi măng đồng thời. Khi tỷ lệ N/X không thay đổi thì cường độ bêtông cũng không thay đổi. Như vậy, là có thể điều chỉnh thành phần của hồ bêtông để đạt được độ lưu động cần thiết cho việc thi công bêtông mà vẫn được cường độ quy định. 2. Tính ổn định của hồ bêtông không phân rã; hoặc khi đổ hồ vào ống côn thử độ sụt, thấy việc nhồi xọc dễ dàng, không thấy nước rò rỉ ở đáy ống côn; khi nhấc ống côn lên thấy hồ bêtông lún xuống, nhưng không rời rã, lở xập. tính theo trọng lượng khối (kg). lượng xi măng được lấy làm đơn vị so sánh. Lượng nước (N) xét riêng biệt, lấy theo tỷ lệ N/X. Chẳng hạn, cho biết thành phần (X, C, Đ) của hồ bêtông là 1;2,5; 4,5 và tỷ lệ N/X= 0,6 thì nghĩa là các lượng vật liệu trong 1m3 bêtông như sau: giả sử lượng xi măng là 280kg, vậy cần 170 lít nước, 700 kg cát và 1280 kg đá. III. NHỮNG TÍNH CHẤT CỦA XI MĂNG nước. 1. Xi măng poóc-lăng. Cường độ (hoạt tính) của xi măng này phân thành các mác P- 30, P-40, P-50, P-60, được sử dụng vào các công trình trên trên đất, dưới mặt đất và dưới nước, không dùng được ở nơi có nước xâm thực. 2. Xi măng poóclăng đông cứng nhanh. Cường độ của nó tăng khá nhanh trong mấy ngày đầu (1 - 3 ngày). Thường sau ba ngày, cường độ chịu nén đã trên 25MPa. 3. Xi măng poóclăng dẻo. Trong quá trình nghiền clinke có sử dụng phụ gia hoá dẻo, như chất bã rượu sunphit. Dùng loại ximăng này hồ bêtông có độ lưu động cao mà không cần tăng thêm nước khi pha trộn. 4. Xi măng đông cứng cực nhanh. Cũng là loại xi măng poóclăng nhưng nó có thể đạt cường độ cao ngay trong khi ninh kết ban đầu (dưới 1 giờ), nên được sử dụng vào việc đóng nút bịt các lỗ khoan dầu khí. Hồ xi măng này chỉ trộn với nước, không có cốt liệu, với tỷ lệ N/X = 0,4 - 0,5. 5. Xi măng poóclăng kỵ nước. Chế tạo bằng cách pha thêm chất phụ gia hoạt tính mặt ngoài kỵ nước (như xà bông naptenic, axit oleic…) vào clinke khi nghiền. Các phụ gia này tạo nên một màng mỏng bên ngoài hạt xi măng, dường như mỗi hạt được bọc một
273
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Bêtông và vữa xi măng - cát chế trộn với xi măng poóclăng kỵ nước có độ lưu
Kiểm tra thời gian ninh kiết của xi măng, phục vụ quá trình đúc bêtông, bằng
Thời điểm bắt đầu ninh kết (sơ sinh) của xi măng (t1) là khoảng thời gian tính
Thời điểm kết thúc ninh kết (chung ninh) của xi măng (t2) là khoảng thời gian
Hoạt tính của xi măng giảm dần theo thời gian, nên xi măng đã cất chứa trên hai
Quan sát kỹ các mẫu bánh đúc bằng mắt thường hay bằng kính lúp xem có xuất
màng chống ẩm. Xi măng giữ được hoạt tính ban đầu trong suốt thời gian vận chuyển và bảo quản trong không khí ẩm ướt, không vón hòn khi tiếp xúc với nước trong thờigian ngắn. Màng bọc ngoài hạt xi măng lại không gây trở ngại cho quá trình ninh kết của xi măng khi trộn với nước. động cao, có độ thấm nước nhỏ. 6. Xi măng poóclăng xỉ, là kết quả của quá trình nghiền kết hợp clinke poóclăng với xỉ lò cao và thạch cao. Đặc điểm của loại xi măng này là tốc độ đông cứng chậm và toả nhiệt ít hơn so với xi măng poóclăng thông thường. 7. Xi măng poóclăng puzơlan, được chế tạo bằng cách nghiền clinke poóclăng với các phụ gia hoạt tính như đá điatômít, đá bọt, trêpen, tuýp núi lửa. Đông cứng ở ngoài khí trời cường độ của xi măng poóclăng puzơlan tăng chậm hơn, toả nhiệt ít hơn so với xi măng poóclăng thông thường; nhưng nếu nó đông cứng ở trong môi trường nước hoặc ở nơi ẩm ướt thì cường độ lại cao hơn xi măng poóclăng thông thường. Quá trình đông cứng chậm cũng do xi măng poóclăng puzơlan cần một lượng nước khá lớn. 8. Xi măng poóclăng puzơlan chống sunphát. Đặc điểm của xi măng này là chống tác dụng thường xuyên của nước sunphát và các nước xâm thực khác. Khi đông cứng xi măng này toả nhiệt ít hơn xi măng poóclăng thông thường, nên nó thích hợp với các công trình bêtông khối lớn trên sông và trên biển. IV. THỜI GIAN NINH KẾT CỦA XI MĂNG dụng cụ thí nghiệm Vica (hình 6.2). trước tiên chế trộn các mẫu bột xi măng nhào nước với độ dẻo tiêu chuẩn (lượng nước chiếm 23 - 26% lượng xi măng), rồi đổ vào một hộp khuôn tròn, cao 40mm, đường kính trung bình 70mm. Cho kim Vica tiếp xúc với mặt bột nhào, sau đó mở ốc hãm để thanh chạy và kim Vica rơi tự do xuyên khối bột nhào. Lúc đầu bột nhào còn mềm nên kim cắm xuyên qua lớp bột; cứ 5 phút sau lại cho kim cắm vào lớp bột một lần, cho đến khi bột nhào bắt đầu ninh kết. Từ đó, cứ cách 15 phút mới cho kim cắm xuống một lần, mỗi lần phải xê dịch khuôn tròn để kim không rơi vào vết xuyên cũ là lau đầu kim. Hình 6.2. Dụng cụ thí nghiệm Vica. từ lúc trộn xi măng với nước cho đến khi kim rơi cắm xuyên cách đáy 1 - 2mm. tính từ lúc trộn cho tới khi kim rơi mà chỉ cắm được vào xi măng không quá 1mm. V. THỂ TÍCH XI MĂNG BIẾN ĐỔI KHÔNG ĐỒNG ĐỀU tháng, khi sử dụng phải kiểm tra chất lượng lại. Người ta làm những mẫu thử nghiệm dạng cái bánh đúc từ bột xi măng nhào và dưỡng hộ chúng trong không khí ẩm, thời gian một ngày, sau đem đun sôi trong thùng ngập nước khoảng 4 giờ. hiện (hình 6.3): những vết nứt nhỏ hướng từ tâm ra mép; tấm bánh đúc cong vênh; tiếng gõ nghe đục, đó là những dấu hiệu báo chất lượng xi măng không đồng đều. Hình 6.3. Mẫu bánh đúc để xác định tính biến đổi thể tích của xi măng a) Mẫu có thể tích ổn định; b, c, d) Các mẫu có thể tích biến đổi không đồng đều.
274
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Cần phân biệt những vết nứt này với những vết nứt nhỏ chạy xiên xẹo do co
Trong quá trình sản xuất hồ bêtông và vữa xi măng - cát người ta sử dụng phụ
- Phụ gia siêu dẻo, có thể làm tăng tính lưu động của hồ bêtông đến mức không
- Phụ gia đông cứng nhanh, chất làm xi măng đông cứng nhanh thường là
- Phụ gia đông cứng chậm, có tác dụng làm giảm toả nhiệt khi xi măng thuỷ
Nước rất cần cho sự thuỷ hoá của xi măng, tức cho phản ứng hoá học giữa nước
Trong năm cũng có mùa mưa, có vùng chịu khí hậu khô nóng, đó là khi nhiệt
Tốc độ bốc hơi nước của hồ bêtông và cả bêtông phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ -
- Nhiệt độ khí trời 20oC, độ ẩm 70%, tốc độ gió khoảng 5m/giây, cường độ bốc ngót khô. Khi cất chứa xi măng phải sắp xếp đúng theo chủng loại, theo mác và theo thời gian lưu trữ để không dùng lẫn lộn. Đặc biệt cấm pha trộn các đợt nhập xi măng khác nhau vào xilô hay thùng chứa. VI. PHỤ GIA CHO XI MĂNG gia nhằm thay đổi một vài tính chất hoá lý của xi măng có sẵn, như tính xâm thực, tính lưu động, tốc độ đông cứng mau chậm. Liều lượng phụ gia sử dụng lấy theo chỉ dẫn hay do phòng thí nghiệm vật liệu quy định. Có các loại phụ gia như sau: - Phụ gia chất khoáng hoạt tính, làm tăng khả năng chống xâm thực của bêtông trong môi trường nước. - Phụ gia hoá dẻo, làm tăng tính lưu động của hồ bêtông và của vữa, thường là chất bả rượu sunphít ở dạng lỏng hay cô đặc. Dùng phụ gia này thì giảm được lượng nước trong bêtông, nâng cao cường độ và dung trọng bêtông. cần phải đầm rung trong quá trình đúc khuôn. canxi-clorua lỏng, chiếm 0,5 - 2% trọng lượng xi măng. Trong bêtông không có cốt thép lượng phụ gia này có thể lên tới 3%. hoá, giữ tính lưu động của hồ bêtông trong thời gian dài khi phải vận chuyển nó đi xa trong đường ống, đồng thời làm tăng tính ổn định của hồ bêtông. VII. TỶ LỆ NƯỚC - XI MĂNG và xi măng để tạo ra keo dính kết. Lượng nước trong hồ bêtông còn ảnh hưởng đến tính lưu động và tính ổn định của hồ. Cường độ, độ bền, độ chống thấm, độ chống mài mòn của bêtông liên quan đến tỷ lệ nước - xi măng. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, miễn là hồ giữ được tính lưu động cần thiết, vậy cần chọn tỷ lệ N/X sao cho đáp ứng được các yêu cầu của hồ bêtông. Tỷ lệ này thường nằm trong khoảng 0,4 - 0,7 theo trọng lượng. Thông thường nước nào uống được thì cũng dùng để trộn hồ bêtông được. Tạp chất lẫn trong nước cản trở sự dính bám của hồ lên bề mặt cốt liệu. Các axít, alkali lẫn trong nước, phản ứng với xi măng, can thiệp vào sự thuỷ hoá của xi măng. Nước biển có thể dùng để trộn bêtông, nhưng cường độ chịu nén của bêtông sẽ giảm 10 - 20% so với khi sử dụng nước ngọt. Nếu còn nghi ngờ chất lượng nước thì đúc các mẫu bêtông thử nghiệm để kiểm tra chất lượng bêtông. VIII. HỒ BÊTÔNG TRONG MÙA KHÔ NÓNG 1. Nhiệt độ và độ ẩm của thời tiết ảnh hưởng đến hồ bêtông độ khí trời cao trên 35oC và độ ẩm tương đối nhỏ hơn 15%; nắng mặt trời làm khô cứng cả đất đai lẫn công trình, cộng với những đợt gió lào làm nước mau bốc hơi. độ ẩm của thời tiết như sau: hơi nước là 0,3 kg/m2.
275
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Nhiệt độ khí trời là 35oC, độ ẩm 30%, tốc độ gió giống như trên, cường độ
Cốt thép trong bêtông cản trở quá trình co ngót ban đầu này, góp phần làm tăng
Trong tháng đầu sự mất nước nhanh của bêtông đã ninh kết, làm cường độ của
Thi công bêtông trong thời tiết khô nóng cần lựa chọn loại xi măng thích hợp.
- Dễ thi công, dễ dàng nâng cao năng suất lao động khi ứng dụng các công nghệ
- Bê tông có thể đúc thành những cấu kiện với bất kỳ hình dạng và kích thước
- Tuổi thọ công trình cao. - Ta có thể chế tạo ra các loại bê tông có trọng lượng riêng khác nhau tuỳ theo
- Ta có thể chế tạo được nhiều loại bêtông có những đặc tính riêng như: + Bêtông không thấm nước (chống thấm): được dùng trong công trình bốc hơi lên tới 1,2 kg/m2, nghĩa là gấp 4 lần; nếu tốc độ gió là 10 m/giây, thì cường độ bốc hơi tăng lên gấp đôi nữa. 2. Những khó khăn khi thi công bêtông vào mùa khô nóng - Thời tiết khô nóng làm nhiệt độ trong hồ bêtông tăng cao, dẫn đến nhu cầu về nước phải tăng mới đảm bảo tính lưu động của hồ; tăng lượng nước thì cũng phải tăng lượng xi măng để đảm bảo cường độ bêtông theo thiết kế. - Thời tiết khô nóng, độ co ngót trong vài giờ đầu của hồ bêtông rất lớn, làm bêtông sớm nứt nẻ, đồng thời làm giảm các tính chất cơ lý của bêtông, dẫn đến giảm độ bền. Lớp bêtông mặt đường hay lớp bêtông ốp mặt con kênh có thể bị nứt nẻ do co ngót và ma sát giữa bêtông mới đúc với đất nền. mức độ nứt nẻ của kết cấu bêtông cốt thép. bêtông ấy giảm tới 50%. Nên sử dụng loại xi măng poóclăng cường độ cao và đông cứng nhanh, nhằm làm giảm khả năng mất nước ban đầu của hồ, giảm độ co ngót ban đầu của bêtông. Cũng có thể sử dụng phụ gia hoá dẻo nhằm làm tăng tính lưu động của hồ và tốc độ đông cứng của bêtông. BÀI 2. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA BÊTÔNG I. ƯU ĐIỂM CỦA BÊ TÔNG mới. nào. yêu cầu thiết kế: + Bêtông thường (nặng) với dung lượng từ 1800 2300 kg/m3. + Bêtông nhẹ có dung lượng từ 600 1800 kg/m3. + Bêtông cách nhiệt (xốp) có dung trọng nhỏ hơn 500 kg/m3. - Khả năng chịu lực lớn. Ta có thể chế tạo được bê tông có các loại cường độ (số hiệu, mác) từ 25 kG/cm2 600 kG/cm2). Hiện nay đã đúc được bêtông có cường độ 1000 kG/cm2 khi dùng thêm chất kết dính polime hoặc khi ximăng có mác 500 hoặc bêtông cốt kim. trạm bơm, tháp nước, bể nước, khu vệ sinh,…
276
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
+ Bêtông chống bào mòn: dùng làm đường, sân bãi, sân bay. + Bêtông chịu axít: dùng cho các bộ phận công trình tiếp xúc với môi
- Các thành phần trong bê tông, ngoài ximăng ra có thể tìm tại địa phương: cát,
- Có thể công nghiệp hoá ngành xây dựng bằng cách sản xuất các cấu kiện, các
- Có thể cơ giới hoá toàn bộ công tác thi công bêtông và bêtông cốt thép (vữa
Tuy nhiên, nếu dùng bêtông nặng thông thường nó vẫn còn một số nhước điểm
- Trọng lượng lớn. - Thời gian bảo dưỡng bêtông kéo dài. - Thời gian đông cứng lâu (phải dùng phụ gia). - Tốn vật liệu làm ván khuôn. - Vốn đầu tư ban đầu lớn (do không tháo lắp để di chuyển được). - Sửa chữa gia cố phức tạp. - Khi thi công thường bị ảnh hưởng bởi thời tiết, khí hậu. - Công trình bằng bê tông và bê tông cốt thép sau khi đổ vỡ, vật liệu đó không
Độ sụt và thời gian đầm bê tông phụ thuộc vào loại kết cấu và công nghệ đổ
+ Bêtông chịu nhiệt: dùng cho các công trình tiếp xúc trực tiếp với hơi nóng như lò hơi, ống khói,… với sự chênh lệch nhiệt độ trong ngoài, trên dưới khác nhau rất lớn. Bêtông có thể chịu nhiệt độ 800 18000C mà không bị phá hoại. trường có axít ở thể hơi hoặc thể lỏng,… đá, sỏi,… chiếm 85% trọng lượng bêtông không cần vận chuyển từ xa đến nên giá thành hạ. bộ phận của công trình theo đơn đặt hàng tại các nhà máy rồi vận chuyển đến công trường và dùng cần cẩu lắp đặt vào vị trí thiết kế. Ta gọi là bêtông lắp ghép. Giải phóng sức lao động, hạn chế ảnh hưởng của thời tiết khí hậu, đẩy nhanh tiến độ thi công. ximăng dùng vữa bêtông tươi, máy trộn bêtông + máy bơm bêtông…, có thể dùng các loại cốt pha trượt ngang, dọc để đúc bêtôngcác nhà cao tầng, tuy nen…) - Tiết kiệm được sắt thép từ 50% - 70% so với công trình toàn thép. Nếu dùng bêtông dự ứng lực giảm được 30 - 40% cốt thép so với làm bằng bêtông thông thường. - Vì vậy, bêtông và bêtông cốt thép đã, đang và sẽ ngày càng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng dân dụng và công nghiệp. II. NHƯỢC ĐIỂM CỦA BÊTÔNG như sau: được sử dụng lại (không tái sử dụng). BÀI 3. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI VỮA BÊTÔNG Vữa bêtông phải được trộn kỹ, đều và đúng thành phần cấp phối. Thời gian trộn, đổ và đầm phải ngắn nhất tức là phải nhỏ hơn thời gian ninh kết của xi măng (với vữa bêtông không phụ gia, thời gian này xấp xỉ 2 giờ), nếu quá phải trộn lại và thêm vào 15 - 20% lượng xi măng theo cấp phối. Muốn kéo dài thời gian ninh kết của xi măng phải sử dụng loại phụ gia thích hợp. Vữa bêtông phải đảm bảo các yêu cầu của thi công, như phải đảm bảo độ sụt, dễ trút ra khỏi phương tiện chuyên chở, dễ đổ, dễ đầm. Đảm bảo độ chảy để lắp kín các chỗ cốt thép dày, các góc, cạnh của ván khuôn. bêtông, được qui định ở bảng 6.2 như sau: Độ sụt và thời gian đầm yêu cầu đối với từng loại kết cấu (Bảng 6.2)
277
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Bêtông khối lớn có hoặc không có cốt thép
4 cm
15 25 giây
Vữa bêtông bơm phải đảm bảo các yêu cầu về độ sụt, lượng xi măng tối thiểu là
STT Loại kết cấu Độ sụt Thời gian đầm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Bêtông cột, dầm, sàn với các cạnh 40cm Bêtông cột, dầm, sàn tiết diện nhỏ, tường mỏng, xilô, bung-ke … Đối với kết cấu nhiều cốt thép Bêtông vận chuyển bằng băng chuyền Bêtông vận chuyển bằng máy rung Bơm bêtông Đổ bêtông kiểu vữa dâng Mái dốc Bêtông lót móng, sàn nhà, đường, sân bay 4 6 cm 6 10 cm 6 8 cm 6 cm 3 4 cm 12 14 cm 16 18 cm 4 6 cm 0 1 cm 12 15 giây - 10 12 giây - - - - - - 350 kg/m3, kích thước cốt liệu tối đa 1/3 đường kính ống bơm ở chỗ nhỏ nhất. Để đảm bảo bêtông được bơm liên tục, số xe vận chuyển vữa bêtông được tính theo công thức: Trong đó: - Qmax là năng suất lớn nhất của máy bơm (m3/h);
278
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- S là vận tốc của xe chở bêtông (lấy 25 km/h); - L là đoạn đường vận chuyển (km); - T là thời gian gián đoạn giữa các xe (h), thường lấy từ 5 đến 10 phút; - V là dung tích chứa của xe chở bêtông (m3). * Trong nhà máy bêtông đúc sẵn hoặc tại các sân đúc cấu kiện, người ta còn
- Lượng xi măng có thể ít hơn; - Thời gian ninh kết nhanh (vì lượng nước ít). - Tăng độ dính giữa bêtông và cốt thép; - Nhanh tháo dỡ cốp pha, nay nhanh tiến độ thi công; - Cường độ bêtông tăng hơn so với vữa bêtông nhão, tuy nhiên khi dùng vữa
Công tác bêtông thi công kết cấu bêtông và bêtông cốt thép bào gồm các quá
- Chuẩn bị vật liệu, máy móc và nhân lực; - Xác định thành phần cấp phối cho từng loại mác bêtông và từng mẻ trộn; - Cân đong vật liệu; - Trộn bêtông; - Vận chuyển bêtông từ nơi trộn đến nơi đổ; - Đổ bêtông vào khuôn, san và đầm bêtông; - Bảo dưỡng bêtông; - Tháo cốp pha, giàn giáo.
Vật liệu chuẩn bị cho công tác bêtông bao gồm: xi măng, cát, đá dăm, nước và
- Vật liệu chủ yếu: Xi măng, cát, đá, nước. - Vật liệu được chuẩn bị thật tốt đảm bảo đủ số lượng và chất lượng theo yêu
- Số lượng vật liệu chưa có tại chỗ phải có kế hoạch cung cấp kịp thời đảm bảo
+ Ximăng pooclăng (ximăng silicát) + Ximăng poolăng puzơlan. Thành phần chính của ximăng pooclăng và ximăng pooclăng puzơlan là sản
dùng vữa bêtông "khô" (là vữa bêtông có độ sụt thấp). Ưu điểm của vữa bêtông khô: "khô" phải đầm kỹ hơn. BÀI 4. CÁC QUÁ TRÌNH THI CÔNG BÊTÔNG trình sau: BÀI 5. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ A. CHUẨN BỊ VẬT LIỆU phụ gia bêtông (nếu có theo yêu cầu của công nghệ). I. YÊU CẦU CHUNG VỀ VẬT LIỆU cầu của kỹ thuật. thi công đổ bê tông liên tục. II. CHẤT KẾT DÍNH Ximăng là loại chất kết dính trong thành phần bêtông. Khi trộn bêtông, ximăng phản ứng hoá học với nước (quá trình thuỷ hoá ximăng) tạo thành keo bao bọc các hạt cốt liệu và lấp đầy khe rỗng giữa các hạt cốt liệu. Keo ximăng khi đông cứng sẽ gắn chặt các hạt cốt liệu với nhau thành một khối rắn chắc. Ximăng dùng để chế tạo bêtông thông thường gồm có 2 loại: phẩm nghiền mịn của clanke. Tính chất của ximăng do chất lượng clanke quyết định. Clanke được sản xuất bằng cách nung hỗn hợp chứa chất cacbonat canxi (đá vôi) và
279
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Cỡ hạt của ximăng càng nhỏ càng tốt, theo quy định độ nhỏ của cỡ hạt phải đạt
* Ximăng pooclăng là sản phẩm nghiền mịn của clanhke với 2 5% thạch cao
- Ximăng pooclăng ở dạng bột, có màu xám xanh hoặc xam tro. - Dung trọng (trọng lượng trên một đơn vị thể tích) từ 1100 1700
- Quá trình rắn của ximăng pooclăng diễn ra 2 giai đoạn: giai đoạn ninh
+ Thời kì sơ ninh (bắt đầu ninh kết), diễn ra trong vòng 60 phút
+ Thời kì chung ninh (bắt đầu cứng), diễn ra trong vòng 12 giờ kể
Giai đoạn rắn chắc là khoảng thời gian từ khi vữa ximăng bắt đầu
Nhiệt độ và độ ẩm của môi trường càng cao thì quá trình ninh kết
- Độ chịu lực của ximăng được biểu thị bằng mác ximăng. Mác ximăng là độ chịu nén giới hạn của mẫu thí nghiệm được đúc
Ximăng pooclăng được sử dụng rộng rãi nhất trong xây dựng so với các * Sử dụng xi măng:
* Ximăng pooclăng puzơlan là sản phẩm nghiền mịn của clanhke với 20 50%
alumosilicat (đất sét, xỉ lò cao, đá macma…) ở nhiệt độ khoảng 14500C, sản phẩm clanhke ở dạng hạt đường kính từ 10 40mm. từ 15 20MC; lượng cỡ hạt còn sót trên sàng 4900 lỗ/1cm2 phải 10%. 1. Ximăng pooclăng khoảng 10% phụ gia trơ để giảm giá thành. * Tính chất cơ bản: kg/cm3. kết và giai đoạn rắn chắc. Giai đoạn ninh kết là khoảng thời gian từ khi trộn ximăng với nước đến khi vữa bêtông mất tính dẻo, nhưng chưa có khả năng chịu lực. Giai đoạn ninh kết gồm 2 thời kì: kể từ khi ximăng trộn với nước. Như vậy, trong vòng 60 phút vữa có ximăng phải được sử dụng hết. từ khi ximăng trộn với nước. Ở thời kì này vữa ximăng toả nhiệt, mác ximăng càng cao lượng nhiệt toả ra càng nhiều. có khả năng chịu lực đến khi đạt độ chịu lực theo yêu cầu. Giai đoạn này có khoảng thời gian là 28 ngày. Quá trình rắn chắc của vữa ximăng diễn ra nhanh trong 7 ngày đầu, sau đó chậm lại. và rắn chắc của vữa ximăng diễn ra càng nhanh. Ở nhiệt độ 40C thì vữa ximăng không ninh kết. trong điều kiện tiêu chuẩn với tỉ lệ giữa ximăng và cát là 1/3 theo khối lượng ; mẫu khối lập phương có cạnh là 7,07cm bảo dưỡng 28 ngày ở điều kiện tiêu chuẩn: nhiệt độ 20 250C, độ ẩm 90%. Mác ximăng thường gặp là 30, 40, 50. Nói mác ximăng là 300 có nghĩa là độ nén chịu giới hạn của mẫu thí nghiệm là 30 N/mm2 và trên võ bao ximăng ghi là PC30. Độ chịu lực của ximăng phụ thuộc vào thành phần của ximăng, độ mịn của ximăng, lượng nước để trộn vữa ximăng và điều kiện bào dưỡng vữa ximăng. loại ximăng khác vì cường độ phát triển tương đối nhanh, rắn chắc ở các môi trường trên khô và dưới nước. Không dùng ximăng pooclăng cho những công trình chịu nhiệt, chịu axít, nơi có nước mặn, nước ngầm lưu động. 2. Ximăng pooclăng puzơlan phụ gia puzơlan và 3% thạch cao. * Tính chất cơ bản:
280
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Ximăng pooclăng puzơlan ở dạng bột màu nâu nhạt. - Ximăng pooclăng puzơlan dễ hút nước và cũng dễ mất nước khi chưa
- Ximăng pooclăng puzơlan có thể chịu được tác dụng của môi trường
* Sử dụng xi măng: Ximăng pooclăng puzơlan được sử dụng cho những công trình kết cấu khối lớn,
+ Kho chứa ximăng không bị dột, không bị hắt mưa, có rãnh thoát nước - Khi bảo quản trong kho cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Sàn kho phải lát gỗ hoặc tôn, kê cách mặt đất 0,5m. + Ximăng bao để trong kho phải phân từng loại, từng lô để dùng đúng
- Chọn mác ximăng tương ứng với mác ximăng và mác vữa; - Chọn loại ximăng phù hợp với từng loại công trình, điều kiện môi
- Không dùng ximăng có mác cao hơn để thay thế ximăng có mác thấp
- Không dùng ximăng đặc biệt để sử dụng khi công trình không có yêu
- Việc kiểm tra chất lượng ximăng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành
+ Khi thiết kế thành phần bêtông; + Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng; + Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
đông cứng hẳn. Khi bị mất nước dính kết giảm, do đó cần phải trộn đủ nước và bảo dưỡng tốt mới đảm bảo chất lượng. - Thời gian ninh kết đến khi bắt đầu rắn chắc diễn ra trong vòng 12 giờ. Quá trình rắn chắc của ximăng pooclăng puzơlan diễn ra trong 28 ngày như Ximăng pooclăng. nước có axít nhẹ, nơi có thuỷ triều. Vì vậy, nó được sử dụng ở những công trình dưới mặt đất, không nên dùng ximăng pooclăng puzơlan ở nơi khô ẩm thất thường. công trình trong nước và dưới mặt đất. Chú ý: Không dự trữ ximăng quá nhiều vì chất lượng ximăng giảm dần theo thời gian do ximăng có độ hút ẩm rất cao. Kể từ khi sản xuất đến khi sử dụng không được quá 6 tháng. 3. Bảo quản ximăng Ximăng ở dạng bột dễ hút nước làm cho ximăng ẩm, đóng vón thành cục, cường độ chịu lực giảm. Do đó cần phải bảo quản tốt cả khi vận chuyển và khi để trong kho. xung quanh kho. chủng loại và loại nhập trước dùng trước. Ximăng bao được xếp thành hàng, mỗi hàng 2 bao và chiều cao không quá 10 bao, các hàng cách nhau và cách tường kho 0,7m. Ximăng để trong kho mỗi tháng phải đảo lại 1 lần, bao trên để xuống dưới, bao dưới để lên trên. 4. Một số nguyên tắc sử dụng hợp lý ximăng trong xây dựng - Ximăng phải đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn hiện hành. trường; hơn; cầu. trong các trường hợp: + Đối với bê tông dùng cho thi công ván khuôn trượt phải kiểm tra thời gian đông cứng của bê tông sử dụng xi măng đó theo nhiệt độ thực tế tại công trường. III. CỐT LIỆU
281
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Đá, cát là vật liệu trơ không tham gia vào quá trình đông cứng của
- Cốt liệu nhỏ: cát, xỉ, kê-răm-dít…, cỡ hạt tới 5mm. - Cốt liệu lớn: đá dăm, đá sỏi, hạt xỉ, hạt kê-răm-dit cỡ lớn 5 150mm. - Cốt liệu độn: đá hộc, cỡ 200 300mm, cho lẫn vào vữa bêtông trong
Đá dăm, sỏi và sỏi dăm (gọi tắt là đá dăm) được phân ra thành các cỡ hạt
- Từ 5 đến 10mm; - Lớn hơn 10 đến 20mm; - Lớn hơn 20 đến 40mm; - Lớn hơn 40 đến 70mm.
Thành phần hạt theo như biểu đồ thành phần hạt hình sau:
Sỏi, đá dăm phải chứa các hạt đập vỡ với số lượng lớn hơn 80% theo
Hàm lượng hạt thoi dẹt không được lớn hơn 35% theo khối lượng (hạt thoi, dẹp
Hàm lượng hạt mềm yếu và phong hoá không được lớn hơn 10% theo
Hàm lượng muối gốc sunfát, sunfít tính ra SO3, không được vượt quá
(không lớn hơn theo % khối lượng) (Bảng 6.3)
2
1
Đá dăm phải được phân loại thành nhóm hạt theo yêu cầu sau: - Đối với bản bê tông cốt thép: hạt < 1/2 dày bản. - Kết cấu khác: hạt < 3/4 khoảng cách thông thuỷ nhỏ nhất giữa các thanh thép
- Đối với công trình thi công bằng ván khuôn trượt thì kích thước hạt lớn nhất
bêtông, nhưng lại là bộ xương cứng của bêtông, được gọi là cốt liệu. Có 3 loại cốt liệu sau: kết cấu không có cốt thép. 1. Cốt liệu lớn (Đá dăm, sỏi và sỏi dăm) a. Phân loại đá sau: b. Đặc tính cơ bản của đá Độ bền cơ học là độ nén đập trong xilanh. Dựa theo độ nén đập trong xilanh, mác của đá dăm từ đá thiên nhiên được chia thành 8 loại mác: 1400, 1200, 1000, 800, 600, 400, 300, 200. c. Yêu cầu đối với đá, sỏi trộn bêtông khối lượng. có chiều rộng < 1/3 chiều dài). khối lượng. 1% theo khối lượng. Một số quy định về đá sỏi dùng cho bêtông theo bảng 6.3. Hàm lượng hạt sét, bùn, bụi cho phép Loại cốt liệu Bêtông mác 300 Bêtông mác 300 - Đá dăm từ đá phún xuất và đá biến chất - Đá dăm từ đá trầm tích - Sỏi và sỏi dăm 3 1 2 1 và 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu. nhỏ hơn khoảng cách thông thuỷ giữa các cốt thép. - Khi dùng máy trộn có dung tích > 0,8m3 thì kích thước hạt lớn nhất là 12cm.
282
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
+ Sỏi kích thước hạt lớn nhất < 0,4 đường kính ống bơm. + Đá kích thước hạt lớn nhất < 0,33 đường kính ống bơm. - Khi dùng máy trộn có dung tích < 0,8m3 thì kích thước hạt 8cm. - Khi vận chuyển bằng máy bơm bê tông, thì đối với:
Cát xây dựng là những hạt nhỏ do đá thiên nhiên bị phong hoá vỡ vụn mà
- Theo sự hình thành cát được chia làm 3 loại: + Cát núi: hạt to sắc cạnh và lẫn nhiều tạp chất nên ít dùng. + Cát sông: hạt nhỏ, ít sắc cạnh và sạch, được sử dụng thông dụng để chế
+ Cát biển: nhỏ hạt và sạch, nhưng lại nhiễm mặn nên ít được sử dụng.
+ Cát vàng: màu hơi vàng, đường kính hạt to, có nhiều ở các vùng núi, - Theo màu sắc cát được chia thành 3 loại:
+ Cát đen: màu xám, cỡ hạt nhỏ hơn cát vàng, có nhiều ở các sông, ở
+ Cát trắng: màu trắng, sạch, có nhiều ở vùng duyên hải miền Trung,
- Theo đường kính cỡ hạt, cát được chia làm 4 loại: + Cát to: có đường kính cỡ hạt lớn hơn 0,5mmm và nhỏ hơn 5mm. + Cát vừa: có đường kính cỡ hạt lớn hơn 0,35mmm và nhỏ hơn 0,5mm. + Cát nhỏ: có đường kính cỡ hạt lớn hơn 0,15mmm và nhỏ hơn 0,35mm. + Cát bụi: có đường kính cỡ hạt nhỏ hơn 0,15mm. Trong xây dựng chỉ dùng hai loại là cát vừa và cát nhỏ.
Dung trọng tự nhiên (trọng lượng một đơn vị thể tích ở trạng thái tự nhiên) của
Kích thước lỗ sàng (mm) 1,2 0,15
0 8 10 50 70 85 90 95 5 30 55 70 85 90 Cấp phối của cát biểu thị sự sắp xếp các cỡ hạt của cát trong một khối cát, cấp
Để xác định thành phần cấp phối của cát, người ta dùng bộ sàng tiêu
2. Cốt liệu nhỏ (Cát xây dựng) thành. a. Phân loại cát xây dựng tạo vữa xây, trát và vữa bêtông. được dùng để sản xuất vữa bêtông và vữa chống ẩm. vùng bán sơn địa và đồng bằng, được sử dụng để sản xuất vữa xây, trát, lát, ốp. được sử dụng để xây trát và làm nguyên liệu sản xuất thủy tinh, kính. b. Đặc tính cơ bản của cát xây dựng cát vàng trung bình là 1370 1500 kg/m3, cát đen là 1200 kg/m3. Cấp phối tốt nhất của các loại cát (Bảng 6.4) Loại cát 5 0,3 Lượng cát còn lại trên sàng (%) Cát to (thô) 8 15 25 70 80 95 95 97 Cát vừa (trung) Cát nhỏ 0 phối có ý nghĩa về cả 2 mặt kinh tế và kỹ thuật vì nó ảnh hưởng đến các đặc tính kỹ thuật của vữa, đặc biệt là vữa bêtông. Cấp phối tốt nhất của cát được thể hiện trong bảng 6.4. chuẩn, gồm các sàng có lỗ kích thước khác nhau: 5mm, 1,2mm, 0,3mm và 0,15mm. c. Sử dụng và bảo quản cát - Cát được dùng để sản xuất vữa bêtông, xây, trát, láng, ốp. Nếu sử dụng vữa mác cao thì thường dùng cát vàng, cát hạt vừa. Nếu dùng vữa để trát bề mặt các bộ phận công trình, thì thường dùng cát đen, cát hạt nhỏ.
283
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Bảo quản cát phải để nơi có nền sạch, cứng, xung quanh xây chắc chắn
- Có thành phần thạch học xác định theo tiêu chuẩn hiện hành. - Hàm lượng hạt > 5mm (5 10), không được lớn hơn 5% khối lượng. - Cát vàng dùng để sản xuất bê tông phải được lựa chọn căn cứ vào loại bê
- Đối với bê tông bơm cát phải có kích cỡ hạt nhỏ hơn 0,4 mm chiếm từ 5 7%;
- Hàm lượng sét và bụi trong cát tính theo tỷ lệ % không vượt quá 2% đối với
- Hàm lượng muối sunfat nhỏ hơn 1%. - Hàm lượng tạp chất hữu cơ để xác định theo phương pháp so sánh màu theo
+ Đối với bêtông có mác lớn hơn 200, màu không đậm hơn màu chuẩn
+ Nếu không đạt thì phải rửa cát bằng nước vôi trong sau đó rửa lại bằng
- Hàm lượng mica không vượt quá 1%. - Khi cát lẫn nhiều tạp chất ta phải tăng thời gian nhào trộn 20 - 25%. - Cát ở nước mặn không được làm cát trong bê tông. Nếu không phải rửa sạch
- Khi vận chuyển cát lên công trường phải kiểm tra theo chất lượng hiện hành.
Nước dùng để sản xuất vữa phải là nước sạch. Ở thành phố thì dùng nước máy.
Không được dùng nước lẫn chất dầu mỡ, nước có nhiều phù sa (nước đục) vì nó
Đối với công trình dưới biển cho phép sử dụng nước biển sản xuất bê tông với
Khi sử dụng cùng một lượng ximăng, cường độ bêtông sẽ thấp đi nếu lượng
để tránh hao hụt. d. Yêu cầu đối với cát xây dựng tông, phương tiện vận chuyển bê tông. kích cỡ hạt nhỏ hơn 0,3 mm chiếm từ 15 30%. bêtông chịu áp lực và không vượt quá 3% đối với bêtông khác. TCVN 345 - 70 1. + Đối với bêtông có mác nhỏ hơn 200, màu không đậm hơn màu chuẩn 2. nước sạch. và thí nghiệm. - Bãi chứa cát phải đặt ở vị trí sao cho không ảnh hưởng đến các bộ phận khác (thường cuối hướng gió). Chiều cao đống cát <4m và thường xuyên phải được làm ẩm tránh bụi. III. NƯỚC Ở những nơi không có nước máy có thể dùng nước sông, nước ao hồ, nước giếng nhưng phải sạch. làm giảm độ dính kết và cường độ chịu lực của vữa. Không được dùng nước nhiễm mặn, nhiễm axít để chế tạo vữa bêtông vì nó ăn mòn cốt thép (đối với công trình trên cạn) điều kiện hàm lượng muối trong nước nhỏ hơn 35 g/lít. nước trong vữa bêtông tăng lên. Giải thích điều này như sau: lượng nước cần thiết cho ximăng thuỷ hoá chỉ vào khoảng 20% trọng lượng ximăng, nghĩa là khi sử dụng 350 kg ximăng chi 1m3 bêtông thì chỉ cần 75 lít nước; nhưng khi này vữa bêtông quá khô nên khó trộn đều, khó đổ khuôn và lèn chặt, người ta phải tăng lượng lên 2 3 lần, khoảng 195 lít nước cho 1m3 bêtông (theo định mức cấp phối vật tư). Phần nước dư thừa sẽ bốc hơi khi bêtông ning kết, để lại những lỗ rỗng xốp, càng nhiều nước thì độ rỗng xốp trong bêtông càng lớn, do đó cường độ bêtông giảm. IV. PHỤ GIA (xem mục VI bài 1 chương VI) B. CHUẨN BỊ MÁY MÓC, NHÂN LỰC THI CÔNG
284
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Cấp phối bêtông là thành phần vật liệu để sản xuất vữa bêtông trong một đơn vị
a. Đối với bêtông mác 100 có thề sử dụng bảng tính sẵn. b. Đối với bêtông mác 150 trở lên thì thành phần vật liệu trong bêtông phải
Riêng các công trình có yêu cầu không cao về chất lượng có thể sử dụng thành
Công tác thiết kế thành phần bêtông do các cơ sở thí nghiệm có tư cách pháp
a. Sử dụng đúng các vật liệu sẽ dùng để thi công; b. Độ sụt hoặc độ cứng của hỗn hợp bêtông xác định tuỳ thuộc tính chất của
Để tính toán được thành phần bêtông phải dựa vào một số điều kiện như sau: - Cường độ bêtông yêu cầu (mác bêtông): Thông thường người ta lấy cường độ
- Tính chất của công trình: Phải biết công trình làm việc trong môi trường nào,
- Điều kiện nguyên vật liệu như mác và loại xi măng, loại cát, đá dăm hay sỏi
Việc hiệu chỉnh thành phần bêtông tại hiện trường được tiến hành theo nguyên
Khi cốt liệu ẩm cần giảm bout lượng nước trộn, giữ nguyên độ xụt yêu cầu. Khi cần tăng độ sụt hỗn hợp bêtông cho phù hợp với điều kiện thi công thì có
Chuẩn bị máy móc, nhân lực, dụng cụ, phương tiện vận chuyển, đường vận chuyển, điện nước thi công và những vấn đề khác có liên quan trong quá trình thi công bêtông. BÀI 6. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CỦA HỖN HỢP BÊTÔNG sản phẩm (thông thường được tính cho 1m3 vữa bêtông hay một mẻ trộn). I. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CHO MÁC BÊTÔNG 1. Chọn thành phần bêtông Để đảm bảo chất lượng của bêtông, tuỳ theo tầm quan trọng của từng loại công trình hoặc từng bộ phận công trình, trên cơ sở quy định mác bêtông của thiết kế thành phần bêtông được chọn như sau: được thiết kế thông qua phòng thí nghiệm (tính toán và đúc mẫu thí nghiệm). phần cấp phối tính sẵn (do nhà nước ban hành). 2. Thiết kế thành phần bêtông nhân thực hiện. Khi thiết kế thành phần bêtông phải đảm bảo các nguyên tắc: công trình, hàm lượng cốt thép, phương pháp vận chuyển, điều kiện thời tiết. Khi chọn độ sụt của hỗn hợp bêtông để thiết kế cần tính tới sự tổn that độ sụt trong thời gian lưu trữ và vận chuyển. Độ sụt của hỗn hợp bêtông tại vị trí đổ có thể tham khảo theo bảng 6.1. 3. Các điều kiện để tính toán thành phần bêtông chịu nén của bêtông sau 28 ngày dưỡng hộ làm cường độ yêu cầu. trên khô hay dưới nước, có ở môi trường xâm thực hay không, có chịu tải trọng va chạm, mài mòn hay các yếu tố khác có ảnh hưởng đến cường độ của bêtông trong thời gian sử dụng không. - Kết cấu công trình: Kết cấu có cốt thép hay không có cốt thép và nếu có cốt thép thì đặc dày hay thưa; diện tích của công trình rộng hay hẹp. Dựa vào đó để lựa chọn độ dẻo của hỗn hợp bêtông và độ lớn cốt liệu cho hợp lý. và các chỉ tiêu cơ lý của chúng. 4. Hiệu chỉnh thành phần bêtông tại hiện trường tắc không làm thay đổi tỷ lệ N/X của thành phần bêtông đã thiết kế. thể đồng thời thêm nước và xi măng để giữ nguyên tỷ lệ N/X. II. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI CHO MỘT MẺ TRỘN
285
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Tuỳ theo yêu cầu thiết kế và kết quả thí nghiệm, việc xác định thành phần cấp
185 (lít ) + Ximăng: 350 (Kg) 0,878 (m3) + Đá dăm: + Cát vàng: 0,469 (m3) + Nước:
e = 250 x 0,67 = 168 lít Dung tích xuất liệu của máy trộn: Trong đó 1 lít = 1 dm3 Vậy 168 lít = 168 dm3 = 0,168 m3
0,618 x 0,878 = 0,147 (m3) = 0,15 (m3)
+ Ximăng: 0,168 x 350 = 58,8 (Kg) + Đá dăm: + Cát vàng: 0,168 x 0,469 = 0,078 (m3) + Nước: 0,168 x 185 = 31 (lít) - Thành phần cấp phối vật liệu của hỗn hợp bêtông mác 200 đá 1x2 (tra bảng): - Chọn máy trộn Bêtông có dung tích thùng trộn 250 (lít) - Từ đây ta có liều lượng cho 1 mẻ trộn: - Với lượng xi măng cho một mẻ trộn tính được như trên là 58,8 kg, để thuận
= 1 bao.
Vậy thành phần cấp phối thực tế cho một mẻ trộn là: + Ximăng: 350/7 = 50 kg + Đá: 0,878/7 + Cát: 0,469/7 + Nước: = 0,125 m3 = 6,94 thùng. = 0,067 m3 = 3,72 thùng. = 1,47 thùng. 185/7 = 26,5 lít
Để bảo đảm liều lượng pha trộn của bêtông, vật liệu cần phải được cân đong
Ximăng, cát, đá dăm, sỏi và các loại vật liệu đong lường theo trọng lượng, nước
Xi măng và các chất phụ gia là vật liệu đắc tiền đồng thời lượng xi măng và phụ phối còn phụ thuộc vào thiết bị trộn bêtông (như máy trộn). Sau khi đã thí nghiệm xác định thành phần cấp phối vật liệu của hỗn hợp bêtông (đối với công trình đặc biệt yêu cầu chất lượng cao) hoặc dựa vào bảng tra sẵn theo quy định hiện hành của nhà nước (đối với những công trình thông thường, thiết kế không yêu cầu thí nghiệm xác định cấp phối vật liệu) thì ta có thể xác định thành phần cấp phối vật liệu của một mẻ trộn theo trình tự như sau: - Chọn loại máy trộn bêtông có dung tích phù hợp với công nghệ đổ bêtông; - Xác định thành phần cấp phối vật liệu theo mác bêtông; - Chọn dụng cụ đong đo vật liệu. Giới thiệu một ví dụ về việc xác định thành phần cấp phối vật liệu cho hỗn hợp bêtông mác 200 đá 1x2, sử dụng xi măng poóclăng P-30, đổ bêtông bằng thủ công cho công trình thông thường như sau: tiện cho việc thi công trộn bêtông ta sử dụng lượng xi măng cho một mẻ trộn là 1 bao (50 kg), đong vật liệu bằng thùng nhựa 18 lít. Như vậy để trộn được 1m3 hỗn hợp bêtông cần thực 350/50 = 7 mẻ trộn. Bài 7. CÂN, ĐONG VẬT LIỆU chính xác. đong lường theo thể tích. Để tiện cho việc thi công trên công trường, các cốt liệu cát, đá dăm, sỏi thường đong bằng các loại hộc có thể tích 50; 100; 150 hay 200 lít, hoặc dùng thùng nhựa 20 lít (thùng sơn nước). gia trong hỗn hợp bêtông phải đảm bảo độ chính xác cao, việc thừa hay thiếu đều có
286
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Nước đong lường bằng thùng, xô có xác định dung tích trước, ngoài công
Các sai số cho phép khi cân đong vật liệu không vượt quá các trị số ghi trong
1 Xi măng và phụ gia dạng bột Cát, đá dăm hoặc sỏi Nước và phụ gia lỏng
Ở các nước tiên tiến để trộn bêtông chỉ dùng một phương pháp duy nhất là trộn
- Khi trộn bêtông, vữa bêtông phải được trộn đều; - Trộn bêtông phải đủ thành phần, đúng tỷ lệ cấp phối. - Thời gian trộn bêtông phải nhỏ trong giới hạn cho phép.
- Không có máy móc (nơi thôn quê hẻo lánh). - Không có nguồn năng lượng. - Khối lượng ít.
- Xẻng loại to bản, phẳng hoặc lòng máng, cán xẻng dài 0,9 - 1,1m. - Nếu trộn bêtông có cốt liệu là đá dăm cỡ 4x6cm thì dùng thêm cào sắt bốn
- Thùng chứa nước, bể chứa (nếu cần) - Thùng tưới hoa sen dung tích 10 - 15 lít. - Các loại hộc đong (hoặc thùng)
- Sân rộng tối thiểu 3x3m. - Dọn dẹp bằng phẳng, không thấm nước (có thể lát gạch, tol). - Sân trộn phải che mưa, nắng. - Cát, đá, ximăng, nước phải chuẩn bị quanh sân. - Xi măng phải được đặt cao hơn cốt mặt sân.
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bêtông sau này. Do đó, xi măng và phụ gia phải được đong lường bằng cân. trường hiện nay sử dụng phổ biến thùng nhựa 18 lít để đong nước. bảng 6.5. Sai lệch cho phép khi can đong thành phần của bêtông (Bảng 6.5) Loại vật liệu Sai số cho phép, % theo khối lượng 3 1 BÀI 8. PHƯƠNG PHÁP TRỘN BÊTÔNG bêtông bằng máy. Trong điều kiện nước ta, người ta tiến hành trộn bêtông theo hai phương pháp: phương pháp trộn bằng thủ công và phương pháp cơ giới. Dù trộn bằng phương pháp nào cũng phải đạt các yêu cầu sau: I. PHƯƠNG PHÁP TRỘN BÊTÔNG BẰNG THỦ CÔNG 1. Phạm vi sử dụng 2. Công tác chuẩn bị a. Các dụng cụ trộn răng. b. Sân trộn 3. Trình tự trộn - Cân đong vật liệu 1 cách chính xác: + Cát, đá, nước đo bằng thể tích. + Xi măng (quý hiếm) đo bằng thùng hoặc tính bao.
287
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Trộn hỗn hợp cát - xi măng với đá dăm (sỏi) và một phần nước: rải đá dăm
Cuối cùng tưới toàn bộ lượng nước còn lại lên hỗn hợp. Miệng thùng tưới
Thời gian trộn một mẻ không quá 15 đến 20 phút. Vì vậy cần bố trí đủ người
Chú ý: lượng nước cho vào bêtông phải đong đủ trước rồi mới tưới dần vào,
Nếu vữa bêtông có dùng phụ gia lỏng thì phải hoà phụ gia vào nước rồi đổ đều
Mọi lúc, mọi nơi. Không cần nguồn năng lượng. Không cần thiết bị máy móc.
Tốn ximăng. Tiêu hao nhiều sức lao động, năng suất lao động thấp. Thời gian trộn lâu cho nên cường độ không cao.
- Khối lượng bê tông lớn. - Có đầy đủ phương tiện máy móc. - Có nguồn năng lượng: điện hoặc khí đốt (xăng, dầu).
- Loại máy trộn theo chu kỳ: máy trộn làm việc theo từng mẻ. Vật liệu được cho
- Loại máy trộn bêtông liên tục: cốt liệu, xi măng, nước được cấp liên tục theo
- Máy trộn bêtông theo nguyên lý trộn chấn động: Cách gắn liền thường trộn
Trộn khô hỗn hợp cát - xi măng: rải một lớp cát, một lớp xi măng lên rồi trộn đều. Dùng xẻng xúc đổ từ đống này sang đống khác cho tới khi không còn phân biệt được màu cát và xi măng. Khi đổ chú ý nghiêng xẻng để xi măng và cát chảy xuống trộn lẫn vào nhau. Trộn ít nhất khoảng ba lần. thành một lớp mỏng 10 - 15cm, xúc hỗn hợp cát - xi măng dàn đều lên lớp đá rồi tưới một phần nước. Dùng xẻng (có thể dùng cào sắt bốn răng) trộn đều từ đống này sang đống kia, trộn hai lần như cách trộn xi măng cát. không cao quá 30cm, vừa tưới vừa trộn, thường trộn năm lần là vừa. trộn để đảm bảo thời gian. Bêtông trộn xong phải đều mặt, bêtông đồng màu, không còn màu đá (sỏi), không có chổ khô, chổ ướt. Khi trộn xong cần vun gọn để chuyển đi. Sau mỗi buổi làm việc phải cạo rửa sàn trộn không để bêtông đông cứng lại. tránh tình trạng áng chừng. Hỗn hợp bêtông trộn tay muốn có cường độ đạt yêu cầu thiết kế phải thêm một lượng xi măng từ 5 - 15% so với định mức trộn máy hoặc phải hạ thấp tỷ lệ N/X một cách thích đáng. trong quá trình trộn. 4. Ưu điểm 5. Nhược điểm II. TRỘN BÊTÔNG BẰNG CƠ GIỚI 1. Phạm vi sử dụng 2. Phân loại vào máy theo đúng thành phần cấp phối một mẻ trộn, máy trộn đều và trút vữa vào phương tiện vận chuyển. Sau đó tiếp túc trộn mẻ kế tiếp. đúng thành phần cấp phối thiết kế và vữa bêtông sau khi trộn cũng cho ra liên tục. - Máy trộn bêtông theo nguyên lý trộn tự do: Cách trộn gắn liền thùng trộn - Máy trộn bêtông theo nguyên lý trộn cưỡng bức: Cách trộn quay ngược chiều thùng trộn (rời) bêtông khô. 3. Trình tự trộn bêtông bằng máy
288
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4453 - 1995, trình tự trộn bêtông bằng máy
Dưới 500 Từ 500 đến 1000 Trên 1000
2,0
2,5
3,0
Thời gian trộn bêtông càng lâu thì bêtông càng tốt hay càng xấu (chất lượng)? Theo kinh nghiệm cho biết rằng: máy trộn càng quay lâu thì cường độ bêtông
Lượng vật liệu đưa vào trong máy trộn 10% Vmáy. Khi trộn bêtông ở hiện trường phải lưu ý, nếu dùng cát ẩm thì phải lấy lượng
Trong quá trình trộn để tránh hỗn hợp bêtông bám dính vào thùng trộn, cứ sau 2 như sau: Trước tiên cho máy chạy không tải một vài vòng. Nếu trộn mẻ bêtông đầu tiên nên đổ ít nước (khoảng 15 20% nước) cho ướt vỏ cối trộn và bàn gạt; tiếp đến đổ cốt liệu và xi măng vào cùng lúc, vừa trộn vừa đổ dần phần nước còn lại vào trộn đều (thành phần vật liệu đưa vào máy trộn phải đảm bảo đúng cấp phối một mẻ trộn đã thiết kế). Đổ xi măng, cốt liệu và nước vào khi máy đang quay. Nếu có sử dụng phụ gia hoạt tính hoặc hoá dẻo dưới dạng lỏng phải hoà với nước dưới dạng huyền phù sau đó đưa toàn bộ vào thùng. Nếu phụ gia dạng bột thì phải trộn nước với xi măng đến khi hỗn hợp đều sau đó trộn thông thường. Thời gian trộn hỗn hợp bêtông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bêtông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ở bảng 6.6. Thời gian trộn hỗn hợp bêtông (phút) (Bảng 6.6) Độ sụt bêtông (mm) Dung tích máy trộn (lít) Nhỏ hơn 10 Từ 10 đến 50 Trên 50 1,5 1,0 2,0 1,5 2,5 2,0 Kinh nghiệm trộn bêtông cho thấy rằng để có một mẻ trộn bêtông đạt được các tiêu chuẩn cần thiết, thường cho máy trộn quay khoảng 20 vòng. Nếu số vòng quay ít hơn thường bêtông không đều, nếu số vòng quay quá mức cần thiết thì cường độ và năng suất của máy sẽ giảm đi. sau này càng cao, nhưng đến một giới hạn nào đó thôi, vì nếu trộn lâu hơn nữa thì năng suất máy trộn sẽ giảm. Thông thường mỗi mẽ trộn cần được trộn ít nhất là 20 vòng quay cối. 4. Các đặc điểm chú ý khi trộn bêtông cát tăng lên (theo khối lượng). Nếu độ ẩm của cát tăng 3% thì lượng cát phải lấy tăng lên 25 - 30% và lượng nước giảm xuống. Mẽ trộn đầu tiên phải tăng 0,2 0,35% lượng xi măng theo cấp phối của một mẻ trộn, mục đích bù vào lượng vữa bê tông bám vào thành thùng trộn và phương tiện vận chuyển. giờ làm việc cần đổ vào thùng trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước của một mẻ trộn và
289
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Trong quá trình trộn, thời gian ngừng trộn quá 1 giờ thì trước khi ngừng trộn ta
Sân trộn bêtông phải được che mưa, che nắng. Sân trộn phải bằng phẳng, không
Sân trộn phải được bố trí gần nơi cần cung cấp bêtông trong giới hạn cho phép
Nước được chứa trong các bể chứa hoặc bồn chứa. Xi măng được tập kết không quá nhiều tại sân trộn và chúng được đặt cao hơn
Năng suất cao. Chất lượng bê tông đảm bảo thiết kế. Tiết kiệm sức lao động. Tiết kiệm xi măng so với trộn thủ công. Tiến độ thi công nhanh.
(m3/h)
Năng suất máy trộn được xác định theo công thức sau: Trong đó: - N là năng suất máy trộn bêtông (m3/h) - e là dung tích của thùng trộn (lít)
quay máy trộn khoảng 5 phút, sau đó cho cát và xi măng vào trộn tiếp theo thời gian đã quy định. phải cho nước và đá vào trong thùng trộn đổ bốc hết lượng xi măng bám dính vào thành vách thùng. 5. Mặt bằng thi công trộn bêtông bằng máy ngập úng để thuận tiện cho việc vận chuyển vật liệu. (vị trí máy trộn cách mép công trình 3m). Để thuận tiện cho việc cung cấp (nạp) vật liệu cho một mẻ trộn, người ta bố trí vật liệu nằm xung quanh máy trộn (hình 6.5) về một phía, phía còn lại để bố trí đường vận chuyển đổ bêtông sau khi trộn xong. Các bãi tập kết vật liệu nằm cách máy trộn khoảng 2m. Đây là khoảng cách vận chuyển nạp liệu vào máy bằng thủ công, đồng thời cũng là khoảng cách trở về lấy vật liệu. Tuyến đường đi và về của việc cấp liệu phải được bố trí song song với đoạn đường ngắn nhất. Hình 6.5. Mặt bằng trạm nạp liệu thủ công 1. Bể nước; 2. kệ xi măng; 3. Máy trộn; 4. Đường vận chuyển thủ công; 5. Bãi đá; 6. Bải cát. mặt sân trộn. 6. Ưu điểm trộn bê tông cơ giới 7. Năng suất máy trộn theo chu kỳ (dung tích thùng trộn thường có những loại: 100, 250, 425, 500, 1200, 2400 lít) - k1 là hệ số xuất phẩm: + Trộn bê tông: k1 = 0,65 0,7 (thường lấy k1 = 0.67) + Trộn vữa: k1 = 0,75 0,85 - k2 là hệ số tận dụng thời gian cho máy; k2 = 0,9 0,95 - n là số mẻ trộn trong 1 giờ, tính theo công thức: + tck = t1 + t2 + t3 + t4 + t5 (giây) + t1 là thời gian trút cốt liệu vào cối trộn (20 30 giây) + t2 là thời gian quay cối trộn (~ 60 giây) + t3 là thời gian nghiêng cối để chuẩn bị trút vữa bê tông ra (4 giây) + t4 là thời gian vữa bê tông vào các phương tiện vận chuyển (~12 giây)
290
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
+ t5 là thời gian quay cối trộn trở về vị trí ban đầu để chuẩn bị tiếp nhận
Công nghệ sản xuất hồ bêtông thương phẩm có nhiều khâu cần tự động hoá
- Chống bụi và độc hại trong ngành sản xuất có sử dụng xi măng; - Giảm nhẹ lao động nặng nhọc và đơn điệu; - Kiểm tra chính xác và nhanh chống khâu tiếp nhận vật liệu vào kho; - Cân đong và điều chỉnh chính xác các thành phần của hồ bêtông theo yêu cầu
Quy mô xí nghiệp có thể phân ra làm 3 loại sau: - Nhà máy bêtông: Phục vụ một địa bàn rộng lớn, bán kính phục vụ từ 25 đến
- Trạm sản xuất bêtông tươi: nhằm phục vụ một công trường rộng lớn với nhiều
- Lán trộn bêtông (hình 6.6): phục vụ công trường quy mô nhỏ, nhu cầu hàng
Trong quá trình vận chuyển, chất lượng hồ bêtông không ổn định mà có xu
vật liệu. BÀI 9. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HỒ BÊTÔNG (BÊTÔNG TƯƠI) I. ƯU ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT HỒ BÊTÔNG nhằm: người sử dụng. II. THAO TÁC NGHIỆP VỤ CỦA XÍ NGHIỆP BÊTÔNG TƯƠI Các thao tác nghiệp vụ của xí nghiệp bêtông tươi là: - Lập sẵn các chương trình để giải quyết các vụ việc; - Tiếp nhận các thông tin đặt hàng từ các nơi tiêu thụ; - Xử lý các thông tin về tình hình tiêu thụ hồ bêtông trên máy vi tính; - Tự động theo dõi các xe chuyên chở hồ bêtông trên các ngã đường. III. QUY MÔ XÍ NGHIỆP BÊTÔNG TƯƠI 30km, công suất hàng năm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của địa bàn. Hình 6.6. Làn trộn bêtông tại công trường 1. Máy gom đống cát, đá; 2. Xilô xi măng; 3. Đống cát, đá; 4. Đường cấp cát, đá; 5. Máy trộn bêtông; 6. Xe nhận bêtông; 7. Tường ngăn các ô vật liệu. hạng mục công trình, trong khoảng thời gian 5 đến 6 năm. Công suất hàng năm tới 40.000 m3 bêtông, chi phí cho một m3 hồ bêtông khá thấp, công lao động 0,1 - 0,3 giờ công/m3. tram được thiết kế từ các kết cấu lắp ráp để có thể di dời đến các công trường khác dễ dàng. tháng không quá 2.000 m3, nhưng cũng có đầy đủ các kho vật liệu, gian cân đong, gian máy trộn như hình sau. BÀI 10. ĐẶC ĐIỂM VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC VẬN CHUYỂN HỒ BÊTÔNG I. ĐẶC ĐIỂM CỦA VIỆC VẬN CHUYỂN HỒ BÊTÔNG hướng xấu dần đi, độ lưu động giảm nhiều. Từ lâu người ta vẫn sử dụng xe ben, tức xe tải có thùng lật, để vận chuyển hồ. Nhưng thực tế loại xe đó không thích hợp cho mục đích này, vì nước xi măng dễ bị rò rỉ, hồ mau đông quánh và phân tầng.
291
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Tình trạng hồ bêtông bị phân tầng trong khi vận chuyển là do bị xóc nẩy dọc
a. Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý. Tránh để hỗn hợp bêtông bị phân
b. Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển cần bố trí phù hợp với
c. Thời gian cho phép lưu trữ hỗn hợp bêtông trong quá trình vận chuyển cần
a. Dung tích của phương tiện vận chuyển lấy theo bội số hay ước số của 1 cối
b. Bố trí dây chuyền đổ bê tông hợp lý tránh bị ứ động. c. Đường vận chuyển tương đối bằng phẳng đảm bảo xe di chuyển dễ dàng.
a. Chiều dày lớp bêtông trong thùng xe cần lớn hơn 40cm nếu dùng ôtô ben tự
b. Nếu vận chuyển bằng thiết bị chuyên dùng vừa đi vừa trộn thì công nghệ vận
đường, các hạt cốt liệu lớn và năng lắng đọng xuống đáy, vữa xi măng và nước nổi lên trên mặt. Phần hồ lắng đọng tạo nên khối đá cứng thiếu vữa xi măng, phần hồ bên trên hầu hết lại là xi măng - cát với lượng nước quá dư thừa, kết quả là hồ bêtông mới trộn xong trước đó nay không sử dụng được nữa. Vận chuyển hồ bêtông bằng xe ben còn gặp một khó khăn nữa trong việc kết hợp với các phương tiện tiếp vận khác (chẳng hạn cần trục) để đưa hồ bêtông đến được nơi cần đổ trên công trình, nhưng xe ben lại có ưu điểm vì nó là phương tiện vận tải thông dụng và giá cả thấp. Ngày nay, đã có nhiều loại xe chuyên dụng để chở hồ bêtông đi xa, như xe trộn, xe ben cải tiến có nắp, xe chuyên chở các thùng chứa hồ bêtông cùng các phương tiện bốc dỡ khác đi kèm. II. YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI VẬN CHUYỂN HỒ BÊ TÔNG 1. Việc vận chuyển hỗn hợp bêtông từ nơi trộn đến nơi đổ cần đảm bảo các yêu cầu sau: tầng, bị chảy nước xi măng và bị mất nước do gió nắng. khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bêtông. được xác định bằng thí nghiệm trên cơ sở điều kiện thời tiết, loại xi măng và loại phụ gia sử dụng. Nếu không có các số liệu thí nghiệm có thể tham khảo các trị số ghi ở bảng 6.7. Thời gian lưu trữ hỗn hợp bêtông không có phụ gia (Bảng 6.7) Nhiệt độ đông kết của vữa bê tông (oC) Thời gian vận chuyển cho thép (phút) Lớn hơn 30 20 ÷ 30 10 ÷ 20 5 ÷ 10 30 45 60 90 2. Vận chuyển hỗ hợp bêtông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không xa quá 200m. Nếu hỗn hợp bêtông bị phân tầng cần trộn lại trước khi đổ vào cốp pha. trộn. 3. Khi dùng thùng treo để vận chuyển hỗ hợp bêtông thì hỗn hợp bêtông đổ vào thùng treo không vượt quá 90 - 95% dung tích của thùng. 4. Vận chuyển hỗn hợp bêtông bằng ôtô hoặc thiết bị chuyên dùng cần đảm bảo các quy định của điểm 1, mục II (nêu ở trên) và các yêu cầu sau: đổ; chuyển được xác định theo các thông số kỹ thuật của thiết bị sử dụng. 5. Khi dùng máy bơm bêtông để vận chuyển phải đảm bảo các yêu cầu sau:
292
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
a. Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bêtông cần được thử nghiệm và bơm thử
b. Khi thi công trong thời tiết nóng, mặt ngoài ống cần che phủ hoặc sơn trắng
b. Góc nghiêng của băng chuyền không vượt quá trị số ở bảng 6.8. Mặt băng
c. Tốc độ vận chuyển của băng chuyền không vượt quá 1 m/s. tốc độ vận
Vận chuyển bêtông chia thành hai loại: Vận chuyển ở cự ly xa (vận chuyển ra
Khi bê tông vận chuyển đến công trường có thể đổ trực tiếp bê tông xuống kết
Khi vận chuyển phải tuyệt đối tránh bê tông bị phân tầng và tránh mưa, nắng
nhằm đảm bảo chất lượng bêtông và điều kiện thi công, đồng thời phù hợp với tính năng kỹ thuật của thiết bị bơm; để hạn chế bức xạ mặt trời làm nóng bêtông. 6. Khi vận chuyển hỗn hợp bêtông bằng băng chuyền cần đảm bảo các yêu cầu dưới đây: a. Cấu tạo mặt làm việc của băng chuyền theo dạng hình máng và dùng loại bằng chuyền cao su. Băng chuyền dạng phẳng chỉ sử dụng khi chiều dài đường vận chuyển dưới 200m; chuyền phải nghiêng đều, không gấp gẫy đột ngột; chuyển của băng chuyển trong hệ thống không chênh lệch nhau quá 0,1 m/s; d. Đổ bêtông vào băng chuyền được thực hiện qua phễu hoặc máng để hỗn hợp bêtông được rải đều và liên tục trên băng chuyền. Chiều dày của lớp bêtông trên băng chuyền phụ thuộc vào sức chịu tải cho phép của từng loại băng chuyền; e. Bêtông chuyển từ băng chuyền này sang băng chuyền khác hoặc từ bằng chuyền đổ vào cốp pha cần thực hiện qua ống phễu để hướng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng. BÀI 11. CÁC BIỆN PHÁP VẬN CHUYỂN BÊTÔNG ngoài công trường) và vận chuyển ở cự ly gần (trong nội bộ công trường). I. VẬN CHUYỂN CỰ LY LỚN Khi vận hcuyển vữa bêtông từ nơi trộn đến nơi đổ khoảng cách lớn hơn 500m thì người ta dùng phương tiện vận chuyển bằng ôtô. Xe ôtô có nhiều loại để phục vụ vận chuyển, thông dụng nhất vẫn là xe ôtô tự đổ. Ngày nay khi vận chuyển bêtông người ta sử dụng phổ biến nhất là xe chuyên dụng có thùng trộn trong quá trình vận chuyển (hình 6.7). Hình 6.7. Xe trộn bêtông cấu hoặc đổ thành đống ở một vị trí nào đó, sau đó cho công nhân vận chuyển đi. Hoặc bêtông được đổ trực tiếp vào một phương tiện vận chuyển khác , chẳng hạn máy bơm bêtông để bơm bêtông đến đổ từng kết cấu công trình. làm thay đổi thành phần cấp phối vữa bê tông. Nếu đi đường xấu phải trộn lại tại công trường trước khi đổ vào cấu kiện. Bên cạnh đó người ta có thể dùng băng tải để vận chuyển và đổ bê tông cho những công trình có khối lượng lớn như móng công trình, trụ cầu với cường độ thi công lớn 100 - 150 m3/ca (có thể vận chuyển bê tông đi xa 2 km). * Xe trộn bêtông
293
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Xe trộn bêtông được dùng để vận chuyển xa các thành phần khô, đã côn đong
- Xe trộn làm việc theo 3 chế độ, tuỳ theo dạng vật liệu nạp vào cối trộn:
2. Vận chuyển bêtông cấp phối khô với những cốt liệu còn ẩm (không
3. Vận chuyển loại hồ đã được trộn xong với đầy đủ lượng nước yêu cầu
Phương pháp vận chuyển bêtông ở cự ly gần có thể chia làm hai loại: - Vận chuyển theo phương ngang; - Vận chuyển theo phương đứng.
Vận chuyển bêtông theo phương ngang có nhiều loại phương tiện khác nhau,
Một số loại phương tiện vận chuyển theo phương ngang phổ biến là:
Cự ly nhỏ hơn 70m, đường phải bằng phẳng, không gồ ghề, độ dốc lên 4%, dốc
Dung tích xe cút kít V 100 lít. Mặt bằng phải cứng hoặc lát ván rộng 40cm.
Dùng ở công trình nhỏ, sản lượng thường gấp 2 lần so với vận chuyển bằng xe
cho những đường tạm san. cho những đường nằm ngang độ dốc 0,5%. cho những đường nằm ngang độ dốc 1%. + 70m + 100m + 150m
khi khối lượng bêtông lớn, thi công trong thời gian dài, người ta có thể làm các
chính xác của hồ bêtông, và chỉ khi đến nơi tiêu thụ mới cho nước vào cối và quay trộn đều, để được mẽ hồ bêtông tươi không bị phân tầng. Khi cần cung cấp cho các công trình ở xa loại hồ bêtông có độ lưu động cao, đáp ứng được yêu cầu của máy bơm bêtông chẳng hạn, thì không có phương tiện nào thay thế được xe trộn, dù sử dụng nó sẽ tốn kém hơn nhiều so với các loại xe tải khác. Dung tích cối trộn trên xe thông thường là 5 đến 6 m3. 1. Vận chuyển bêtông cấp phối khô với những cốt liệu đã được say khô, thì chỉ khi xe trộn đến hiện trường hoặc trước khi tháo dỡ hồ ra khỏi cối trộn chừng 10 - 20 phút, mới cho nước vào cối và quay trộn. được say khô), hoặc vận chuyển loại hồ đã trộn trước với một phần nước tại trạm trộn tĩnh tại, thì chỉ khi đổ tiếp phần nước còn lại vào cối mới cho xe quay trộn hồ. tại trạm trộn, thì trong suốt thời gian vận chuyển hồ đến công trường, cho cối trộn quay định kỳ từng đợt hoặc cho cối quay liên tục với tốc độ rất chậm (3 vòng/phút). - Xe trộn thường mang thêm một lượng nước dự trữ để rửa sạch cối ngay sau khi tháo hết hồ ra khỏi cối. II. VẬN CHUYỂN BÊ TÔNG CỰ LY GẦN 1.Vận chuyển theo phương ngang việc chọn một trong các loại phương tiện vận chuyển phải căn cứ vào khối lượng bêtông. a. Vận chuyển bằng xe cút kít xuống 12% b. Vận chuyển bê tông xe cải tiến (bagác) cút kít. Dung tích của xe cải tiến thường V = 120 ÷ 200 lít. Khoảng cách vận chuyển: Xe cút kít và xe cải tiến vận chuyển vữa bêtông có thể vận chuyển lean cao, nhờ kết hợp với các phương tiện vận chuyển lean cao như: cần trục, máy vận thăng hay cần trục thiếu nhi. c. Vận chuyển xe goòng (đi trên ray) đường ray để vận chuyển bêtông (xe goòng). Khối lượng bê tông lớn, trên đường dài (50 ÷ 200m).
294
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Dung tích xe goòng V = 0,5 - 0,75 m3. Những xe goòng vận chuyển bêtông này cò thể đẩy bằng tay hoặc dùng cơ học
Hình 6.8b. Xe chở bêtông, vật liệu rời chay trên sàn nhà
Hình 6.8d. Sàn tiếp nhận
Nâng các xe cút kít, cải tiến chở vữa lên cao. Thăng tải chuyên dùng để vận chuyển bê tông lên các nhà cao đổ trực tiếp vào
Vận chuyển theo phương pháp này phải đặc biệt chú ý cố định xe vào bàn thăng
Vữa bê tông được chứa trong thường chứa hoặc trong xe cút kít, xe cải tiến nhờ
Dùng các loại cần cẩu này có thể vận chuyển bêtông lên cao 15 - 20m. Vận chuyển theo phương pháp này phải đặc biệt chú ý treo buộc xe hết sức cẩn
Sử dụng cần trục tháp kết hợp với thùng chứa chuyên dùng (hình 6.9) để đổ
Dùng cho nhà cao tầng, rất thuận lợi với cấu kiện nhỏ. Giảm nhân công, rút ngắn thời gian thi công hiệu quả thi công cao. Đổ tường (vách cứng), cột, dầm, sàn, … Thùng chứa để tiếp nhận hồ bêtông từ xe ben, xe chở bêtông đến công trường,
Thùng chứa (hình 6.10a) đặt nằm trong vùng hoạt động của cần trục đổ bêtông; như tời tay tời điện. Giới thiệu một số loại xe chở bêtông có dung tích nhỏ (hình 6.8) Hình 6.8a. Xe đẩy chở chậu chứa vữa Xe gồm: Khung càn; Hai bánh sắt; chậu có bốn chân; các quai xách; dung tích 70 lít Trọng tải 200 kg; Kích thước 1250 x 770 x 950. Hình 6.8c. Xe có động cơ chở hồ bêtông trên cốp pha sàn vật liệu từ ngoài vào trong tầng nhà 1. Sàn có hàng rào; 2. Thùng chứa di động; 3. Thùng tiếp tế vật liệu; 4. Tường ngoài nhà; 5. Sàn tầng; 6. Cột chống đứng; 7. Lỗ chừa ở sàn; 8. Xe hai bánh; 9. Kích vít; 10. Bản đế; 11. Chân tựa. 2. Vận chuyển vữa BT theo phương pháp thẳng đứng a. Vận chuyển bằng máy thăng tải phương tiện vận chuyển hoặc đổ thành đống, công nhân vận chuyển đến nơi đổ. tải. b. Cần cẩu thiếu nhi (hay các loại cần cẩu khác) cần cẩu nâng lên vị trí đổ. thận khi cẩu. c. Cần trục tháp kết hợp thùng chứa chuyên dùng bêtông trực tiếp vào kết cấu. để chứa dự trữ và tiếp tế hồ cho các xe vận chuyển nhỏ khác (như xe rùa…). Thùng chứa vữa có thể dùng để vận chuyển bêtông đi xa một vài kilômét. Người ta chất vữa vào thùng, đưa lên các phương tiện vận chuyển như xe ôtô. Khi vận chuyển đến nơi thì dùng cẩu đưa lên vị trí và đổ xuống kết cấu. Hình 6.9. Đúc cấu kiện bằng cần trục tháp kết hợp với máy bơm bêtông 1- Xe chở bêtông; 3- Máy bơm bêtông; 4- Máy khí nén; 5- Ống dẫn khí nén; 10- Thùng đổ bêtông. khi một thùng chứa được cẩu lên và đổ vào công trình thì một thùng rỗng khác được
295
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
d. Thùng chứa bêtông
Các xe chở hồ tiếp tế cho băng tải, để bằng này (hình 6.14) tiếp cận và đổ
Băng chuyền sử dụng khi khối lượng lớn vận chuyển và đổ ngay. Cường độ thi
Vận chuyển bêtông đi xa đến 2 km và có thể vận chuyển bêtông lên cao, nhưng
Độ dốc băng tải (độ) Dốc xuống Dốc lên
thế chổ ở tư thế nằm, chờ tiếp nhận hồ đến từ xe ben. Khi cần trục nâng thùng lên tư thế đứng thì hồ trôi tuột xuống phía dưới thùng và sẽ thoát ra khỏi thùng bằng cửa phía bên. Thùng chứa (hình 6.10b) có giá đế để đặt đứng trên xe tải, có cửa cuốn phía đáy để thoát hồ, có dây treo cầu thùng. Cửa cuốn là loại cửa quay, có thể đóng mở lớn nhỏ bằng tay đòn, để điều hoà lượng hồ thoát. Hình 6.10a. Thùng chứa đặt nằm và treo đứng có cửa bên (dung tích thùng 0,28m3) 1. Thùng chứa; 2. Tay đóng mở; 3. Khung đỡ. Hình 6.10b. Thùng chứa đặt đứng có cửa đáy (dung tích thùng 0,28m3) a. Thùng quay lật (dung tích 0,07 - 0,57 m3) b. Thùng chứa vữa lắp ống vòi voi 1. Thùng chứa; 2. Chân chống; 3. Ống vòi voi (cao su); 4. Tay điều chỉnh cửa xả vữa; 5. Chổ đứng của công nhân. c. Thùng chứa vữa đổ bên Dung tích 0,23; 0,34 m3 1. Quay cẩu; 2. Thùng chứa; 3. Máy rung; 4. Cửa cuốn. Hình 6.11. Các loại thùng đổ bêtông (sử dụng cho tời , các loại cần cẩu và cần trục tháp) Hình 6.12. Sơ đồ bố trí cần trục tháp và ghi chú các bộ phận Hình 6.13. Định vị lắp đặt cần trục tháp d. Tiếp vận hồ bêtông bằng băng chuyền bêtông vào kết cấu công trình. công 100 150 m3/ca. Chạy trên băng tải hồ bêtông dễ bị phân tầng do xóc nảy khi dây băng trường trên các ống lăn đỡ băng, vậy cần giới hạn độ sụt của hồ bêtông không được lớn hơn 6cm và lớp hồ bên trên mằt băng phải khá dày và liên tục. độ dốc của băng tải phụ thuộc vào độ sụt của vữa (tham khảo bảng sau đây). Độ dốc băng tải (Bảng 6.8) Độ sụt hình nón của hỗn hợp bêtông (cm) Nhỏ hơn 4 Từ 4 đến 8 Nhỏ hơn 18o Nhỏ hơn 15o Nhỏ hơn 12o Nhỏ hơn 10o
296
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Đường băng phải có hình lòng máng để tránh bêtông khỏi rơi vãi ra hai bên. Người ta làm bàn gạt bằng cao su ở phía dưới trống quay để tránh hao hụt vữa
- Vữa không dẻo, không nhảo. - Băng chuyền phải căng, khoảng cách các con lăn không quá 1,1m. - Tốc độ băng không quá 1,0 1,2 m/s. - Khi đổ bêtông nên đổ qua phểu để bê tông được nhào trộn lại. - Trên mặt băng phải có một lớp vữa bêtông liên tục, không ngắt đoạn và * Để tránh bêtông bị phân tầng, phải áp dụng các biện pháp sau:
Đây là hình thức tiếp vận và phân phối hồ bêtông hiện đại và hiệu quả nhất,
Đã là hồ cho bơm thì phải bơm được, khi bơm với áp suất cao hồ bêtông
Tuỳ theo điều kiện thi công mà sử dụng loại xe bơm kiểu rơ-moóc với tuyến
do bám dính vào băng. dày 15 20 cm, muốn vậy phải điều phối vữa cho băng. Hình 6.14. Băng tải tiếp vận bêtông a) Băng tải đổ bêtông lắp trên bàn lết; b) Băng tải đổ bêtông lắp trên giá xe. e. Tiếp vận hồ bêtông bằng máy bơm nhưng lại đòi hỏi đội ngũ cán bộ và công nhân lành nghề, đòi hỏi sự tuân thủ khắt khe các điều kiện kỹ thuật và yêu cầu một loại hồ bêtông đặc biệt. thường bị nén ép chảy nước xi măng và dễ phân tầng, vậy phải thiết kế một loại hồ tránh được hiện tượng này, lại cô kết đồng đều, dẻo và tự bôi trơn, có như vậy mới không cần áp suất bơm quá cao và không gây ách tắc ống. Hồ bêtông chảy liên tục từ điểm tiếp nhận đến điểm đúc khuôn, vừa đi được xa vừa lên được cao, nên năng suất thi công khá lớn. Điều này còn tuỳ thuộc vào việc lên kế hoạch sơ đồ đúc và tổ chức tiếp tế hồ tươi. Nếu mọi việc suôn sẻ thì máy bơm có thể giải phóng một xe trộn trong khoảng 10 phút. đường ống đặc sẵn trên công trình; hoặc dùng loại xe bơm tự hành có cần dài để phân phối hồ bêtông thẳng vào kết cấu công trình qua một ống mềm gắn tại đầu mút của cần. c.1. Máy bơm bêtông kiểu pittông Máy bơm bêtông (hình 6.15) là phương tiện tiếp vận và đổ bêtông thẳng vào công trình, có chất lượng cao và năng suất lớn. Đường ống dẫn hồ bêtông bằng sắt thép, gồm nhiều đoạn dài 3m, dễ tháo lắp; đường kính ống 80 - 100mm và 125 - 150mm; ống đường kính nhỏ dùng ở đoạn thẳng đứng; ống đường kính lớn dùng ở đoạn nằm ngang. Đường kính ống phải lớn gấp 3 - 4 lần kích cỡ lớn nhất của viên cốt liệu. Đổ các kết cấu khung nhà dân dụng và công nghiệp có cốt thép dày đặc, bằng hồ bêtông với đá cỡ 20mm thì chọn đường kính ống 80 - 100mm, với cỡ đá 40mm thì chọn đường kính ống 125 - 150mm và nên dùng loại xi măng hoá dẻo hay xi măng với phụ gia hoá dẻo. Hình 6.15. Máy bơm bêtông kiểu pittông 1. Thùng tiếp nhận hồ; 2. Lưới; 3. Guồng trộn; 4. Cửa đu đưa; 5. Xe tải; 6. Xy lanh vận chuyển; 7. Xylanh thao tác; 8. Ống dẫn Công suất máy bơm đủ sức đẩy hồ bêtông đi xa 200m theo hướng nằm ngang và 85m theo hướng thẳng đứng. Mỗi đoạn thẳng ngang, mỗi 9oạn thẳng đứng và mỗi đoạn cong của đường ống dẫn đòi hỏi một công suất nay khác nhau. Cho nên để tính toán khả năng tiếp vận được hồ bêtông bằng một tuyến đường ống dẫn phức tạp, tới tận nơi đổ xa nhất, cần áp dụng "các chiều dài quy đổi" như sau:
297
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Cứ 1m cao tương ứng với 8m ngang, những đoạn cong 90o, 45o, 30o, 22o và
Thời gian chuẩn bị cho máy bơm bêtông hoạt động mất 30 - 45 phút. Mặt trong
Mỗi khi thi công xong phải làm sạch đường ống theo hướng ngược lại với
Máy bơm bêtông không được ngừng hoạt động lâu quá 20 phút; nếu cần ngừng
Trước đây vận chuyển bêtông bằng máy bơm là loại máy nén khí, công suất của
Nguyên tắc thi công là phải vận chuyển liên tục, không được dừng lại quá 2
Phải đảm bảo đúng thành phần cấp phối vữa. Hạt cốt liệu thô phải nhỏ, nếu hạt
Như nói ở trên, dùng loại thiết bị này trong thi côngở các công trường không
Sau này người ta sản xuất máy bơm bêtông thuỷ lực (hình 6.17) thay cho máy
Bêtông trộn ở thùng chứa của máy bơm thuỷ lực, được đưa xuống các khoang 15o tương đương với 12, 7, 5, 4, 3m ngang. đường ống phải được phủ một lớp nước xi măng bôi trơn, tốn khoảng 2 - 3 bao xi măng. Nơi đặt máy bơm phải là chổ ra vào dễ dàng của xe tiếp tế hồ bêtông và phải đặt máy bơm gần nơi cần đổ nhất. hướng bơm, từ cao xuống thấp, nghĩa là ống sẽ tự xả hồ khi mở đáy ống ra. Một quả bóng làm việc chùi sạch mặt trong ống, được đẩy thông suốt chiều dài đường ống bằng khí nén với áp suất 1,5MPa. Khi làm sạch được nửa chiều dài ống thì hạ áp suất xuống dần cho tới khi bằng áp suất khí trời. lâu thì cứ 10 phút phải cho máy bơm dịch chuyển hồ một lần để khỏi tắc ống. Nếu thấy cần ngừng khá lâu thì phải thông sạch đường ống bằng nước. Vậy cần phải chuẩn bị tốt diện công tác đúc bêtông, để trong quá trình đúc không xảy ra nhừng gián đoạn. Khi khối lượng bêtông đúc khá lớn, đủ để đảm bảo máy bơm làm việc liên tục, thì phương án thi công bêtông bằng máy bơm là phương án có năng suất cao nhất, 60 - 100 m3/h, hơn hẳn phương án thi công cơ giới cổ điển là đổ bêtông bằng cần trục với thùng chứa, năng suất chỉ khoảng 15 - 20 m3/h. c.2. Máy bơm bêtông bằng nén khí máy bơm vào khoảng 40 m3/h (hình 6.16). Thiết bị này rất là phức tạp và nặng nề, sử dụng không được rộng rãi vì tốn kém. Hình 6.16. Sơ đồ máy bơm bêtông bằng nén khí 1. máy nén khí; 2. ống dẫn khí; 3. Bình chứa khí; 4. Van dẫn khí vào bể nay vữa bêtông; 5. Van dẫn khí vào thùng trộn; 6. Thùng trộn bêtông; 7. Ong dẫn; 8. Phễu hoặc thùng chứa vữa bêtông; 9. Vữa bêtông xuống thiết bị hoặc vào khuôn Trong thùng trộn bêtông người ta nạp tất cả vật liệu vào (cát, đá, xi măng, nước). Sau khi bêtông đã được trộn đều, thì mở van số 5 đẩy bêtông xuống phía dưới, mở van số 4 cho áp suất khí nén đẩy bêtông ra ống dẫn. giờ. Sau khi sử dụng xong phải dùng nước rửa sạch đường ống. to gây tắc đường ống. kinh tế, đòi hỏi quy trình thi công chặt chẽ, thợ lành nghề. c.3. Máy bơm bêtông thuỷ lực bơm nén khí. Hình 6.17. Máy bơm bêtông thuỷ lực 1. Phần động cơ; 2. Cửa nhận vữa bêtông; 3. Đầu nối ra ống dẫn vữa; 4. Chân chống có cơ cấu nâng hạ. Hình 6.18. Sơ đồ làm việc của máy bơm bêtông thuỷ lực của máy bơm. Nhờ hệ thống van đóng và mở - dùng pittông thuỷ lực đẩy bêtông đi
298
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Khi cần đổ bêtông từ một độ cao lớn (7 - 8m) thì treo một ống mềm (ống vòi
Bắt đầu đổ bêtông từ nơi xa máy bơm trước, rồi lùi về gần máy bơm sau,
Ngày nay, ở các nước có công nghiệp xây dựng phát triển, hai loại máy vận
Loại xe bơm có cần phổ biến hơn loại xe bơm rơ-moóc; cần của nó gồm ba hay
đến nơi cần đổ, hoặc đổ vào phương tiện vận chuyển. Dùng loại máy bơm pittông thuỷ lực này có thể vận chuyển và đổ được 200 - 300 m3/ca. thành phần cốt liệu bé, cấp phối phải đúng tiêu chuẩn, độ sụt của vữa từ 5 - 8cm. khi sử dụng máy phải làm việc liên tục, không được ngừng quá 2 giờ. Khi sử dụng xong phải dùng nước rửa ống và các bộ phận that sạch. Máy có thể vận chuyển vữa trên đường nằm ngang từ 50 - 200m. Khi sử dụng xe bơm với tuyến đường ống đặt sẵn, muốn tăng diện phân phối hồ thì tại một đoạn cuối đường ống dẫn người ta đặt một giá phân phối tròn (hình 6.19) và treo một máng quay dài 3m. Hình 6.19. Vài chi tiết về đường ống dẫn hồ a) Dụng cụ tháo lắp ống; b) Giá phân phối hồ. voi) ở đầu ống dẫn. đồngthời tháo dỡ dần các đoạn ống dư, đem lắp chuan bị tuyến đường ống tiếp sau. Hình 6.18a cho thấy dụng cụ tháo lắp các đoạn ống bằng thép. c.4. Tổ hợp máy vận chuyển và bơm bêtông chuyển và đổ bêtông đầu ít được sử dụng rộng rãi, mà người ta dùng một tổ hợp máy để phục vụ vận chuyển và đổ bêtông (hình 6.20). Hình 6.20. Tổ hợp máy trộn, vận chuyển, bơm đổ bêtông a) Sơ đồ công nghệ của tổ hợp; b) Nguyên lý của thùng trộn trên ôtô. Tổ hợp máy này gồm: một máy bơm bêtông nằm ở hiện trường, hai hoặc nhiều xe chuyên dùng có thùng trộn vữa (hoặc trạm trộn bê tông tại công trường) lấy bêtông khô ở xí nghiệp hoặc trạm trộn. Như vậy người ta chỉ lấy vật liệu khô ở một điểm nào đó, sau đó vận chuyển gần về chổ máy bơm. Trên đường đi cho thùng trộn vữa hoạt động, tới nơi đổ trực tiếp vào máy bơm. Máy bơm (hình 6.21) bơm vữa bêtông đến nơi đổ. Máy bơm có thể vận chuyển và đổ bêtông trên tuyến nằm ngang khoảng 20 - 60m, và vận chuyển lên trên các sàn nhà để đổ bêtông. Độ cao có thể chuyển vữa từ 20 - 40m. Máy đẩy vữa bêtông qua một hệ thống ống cao su chuyên dùng. Nằng suất máy bơm 40 - 70 m3/h. Hình 6.21. Máy bơm bêtông có cần (Bơm bêtông kiểu ôtô) 1. Cần bơm; 2. Đoạn ống mềm; 3. Cửa nhận vữa bêtông; 4. Ôtô bơm bốn đoạn nối khớp, có thể xếp gập, vươn cong, vươn thẳng trong mặt phẳng đứng (hình 6.22). Đôi khi cần phân phối này lại đứng cách biệt khỏi xe bơm, giống như một cần trục đứng độc lập trên công trình, nó nhận hồ từ xe bơm rồi chuyển tiếp hồ đến các nơi đúc trên công trình (hình 6.23). Như vậy, lượng công việc lắp đặt và dịch chuyển tuyến đường ống giảm đến mức tối thiểu. Hình 6.22. Các sơ đồ làm việc của xe bơm bêtông có cần Hình 6.23. máy bơm bêtông kết hợp với một cần phấn phối hồ, đặt trên công trình đang thi công
299
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra nghiệm thu cốp pha - giàn giáo, cốt thép,
- Phải làm sạch ván khuôn, cốt thép nếu để lâu ngày sẽ bẩn, dọn rác rưởi, sửa
- Đối với cốp pha gỗ, nếu khe hở tại vị trí tiếp giáp 2 tấm cốp pha 4mm thì
- Phải tưới nước cốp pha gỗ để tránh hút nước xi măng (trước 1 giờ đổ bêtông). - Bề mặt cốp pha nhất thiết phải quét lớp chống dính để bảo đảm tháo dỡ dễ
- Khi đổ vữa bê tông mới lên trên lớp bê tông có sẵn (bê tông cũ) cần phải đánh
- Phải có kế hoạch cung ứng vữa bê tông liên tục trong quá trình thi công 1 ca
- Trước khi đổ bêtông móng cần làm lớp bêtông lót dày 100 mác 50, 100 hoặc
Mục đích lớp bêtông lót: + Tạo bề mặt phẳng để thuận tiện cho việc thi công ván khuôn và cốt thép; + Công nhân đi lại thi công không làm hư hại nền đất; + Ngăn ngừa đất nền hút mất nước xi măng củ bêtông móng; + Đảm bảo bêtông móng không bị lẫn bùn đất, sạch cốt thép.
Vậy cần phải chuẩn bị sẵn những sàn công tác ở cao hơn kết cấu cần đúc, thì
1. Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốp pha và chiều dày lớp bêtông bảo
2. Không dùng đầm dùi để dịch chuyển ngang bêtông trong cốp pha; 3. Bêtông phải được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo BÀI 12. ĐỔ BÊ TÔNG I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ hệ thống sàn thao tác đã đạt đựơc tiêu chuẩn kỹ thuật hay chưa. chữa các khuyết tật, sai sót nếu có. tưới nước cho gỗ nở ra, nếu 4mm thì chèn kín bằng giấy xi măng hoặc nêm tre hay nêm gỗ. dàng nhất là đối với ván khối thép. - Kiểm tra vị trí các thanh cốt thép trong cốp pha và vị trí các miếng kê cốt thép đảm bảo chiều dày lớp bêtông bảo vệ. Kiểm tra độ vững chắc và ổn định của lưới hoặc khung cốt thép. nhám lớp bê tông cũ, quét sạch bụi (dùng nước áp lực 1 ÷ 5 atmốtphe). hoặc 1 kíp. rải phía dưới một lớp đá dăm trên rải cát, tưới nước và đầm chặt. II. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỔ BÊ TÔNG 1. Việc đổ bêtông phải đảm bảo các nguyên tắc sau a. Các phương tiện đổ bêtông phải chiếm thế đứng cao để đổ bêtông xuống đúc kết cấu ở thấp hơn. năng suất đổ đầm bêtông mới cao. b. Việc đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu: vệ cốt thép; quy định thiết kế.
300
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Khi dùng ống vòi voi thì ống lệch nghiêng so với phương thẳng đứng không
Để đảm bảo nguyên tắc này, khi đổ bêtông cho cột cao hơn 2,5m người ta sử
- Dùng ống vòi voi. - Dùng cửa đổ bêtông bên thân cột.
60
90
c. Để tránh sự phân tầng, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông khi đổ không vượt quá 1,5m. d. Khi đổ bêtông có chiều cao rơi tự do lớn hơn 1,5m phải dùng máng nghiêng hoặc ống vòi voi (hình 6.24). Nếu chiều cao rơi trên 10m phải dùng ống vòi voi có thiết bị chấn động. Hình 6.24. Ống vòi voi dùng đổ bêtông quá 0,25m trên 1m chiều cao, trong mọi trường hợp phải đảm bảo đoạn ống dưới cùng thẳng đứng. e. Đối với kết cấu cột, chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bêtông không quá 2,5m. dụng các biện pháp sau: f. Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được nhỏ hơn 3 - 3,5 lần đường kính hạt cốt liệu lớn nhất. Độ dốc của máng cần đảm bảo để hỗn hợp bêtông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân tầng. Cuối máng cần đặt phễu thẳng đứng để hướng hỗn hợp bêtông rơi thẳng đứng vào vị trí đổ và thường xuyên vệ sinh sạch vữa xi măng trong long máng nghiêng. 2. Khi đổ bêtông phải đảm bảo các yêu cầu a. Giám sát chặt chẽ hiện tượng cốp pha, giàn giáo và cốt thép trong quá trình thi công để xử lý kịp thời nếu có sự cố xảy ra; b. Mức độ đổ đầy hỗn hợp bêtông vào cốp pha phải phù hợp với số liệu tính toán độ cứng chịu áp lực ngang của cốp pha do hỗn hợp bêtông mới đổ gây ra; c. Ở những vị trí mà cấu tạo cốt thép và cốp pha không cho phép đầm máy mới đầm thủ công; d. Khi trời mưa phải che chắn, không để nước mưa rơi vào bêtông. Trong trường hợp ngừng đổ bêtông quá thời gian quy định (bảng 6.9) phải đợi đến khi bêtông đạt 25 daN/cm2 (bảng 6.10) mới được đổ bêtông, trước khi đổ bêtông lại phải xử lý làm nhám mặt. Đổ bêtông vào ban đêm và khi có sương mù phải đảm bảo đủ ánh sáng ở nơi trộn và đổ bêtông. Thời gian ngừng cho phép khi đổ bêtông không có phụ gia (phút) (Bảng 6.9) Nhiệt độ trong khối khi đổ bêtông (oC) Xi măng Pooclăng Xi măng Pooclăng xỉ, Xi măng Puzơlan Lớn hơn 30 20 - 30 10 - 20 90 135 120 180 Sự tăng trưởng cường độ của bêtông (Bảng 6.10) *A Sự tăng trưởng cường độ của bêtông tính theo % của R28 ngày. Giờ Ngày 4 16 24 14 28 12 20 8 2 3 5 7
301
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
15 35 43 57 62 68 73 80 - 18 28 41 51 61 68 - 13 19 32 35 47 57 64 - 6 10 16 19 23 35 42 - 10 13 25 29 37 48 57 - 20 30 44 57 66 - 23 51 60 75 84 92 35 59 69 85 95 45 75 87 65 91 100
Đổ những khối bêtông lớn phải tiến hành đổ nhiều lớp đè lên nhau; chiều dày
1,25 chiều dài phần công tác của đầm (20 ÷
Kết cấu không cốt thép hoặc cốt thép đơn Kết cấu có cốt kép
20
(m2)
Bề mặt khống chế B của mỗi khối đúc tính bằng công thức sau: Trong đó: - F là diện tính bề mặt khối bê tông cần đổ (m2). - Q là khả năng đổ bê tông của máy (m3/h). - t1 là thời gian bắt đầu ninh kết của bê tông kể từ khi trộn xong (t1 = 1,5
- t 2 là thời gian vận chuyển bê tông (dựa vào bảng 6.6) - h là chiều cao lớp đổ bêtông, lấy bằng 0,3m. Sàn bêtông là kết cấu có bề mặt rộng lớn, như chiều dày nhỏ, chỉ cần đổ bêtông
Dầm bêtông là kết cấu có bề mặt nhỏ, một cạnh ngắn, một cạnh dài: - Nếu chiều cao dầm lớn khoảng 60 - 80cm, chiều dài dầm không lớn lắm, thì 20 - 0 42 15 10 50 24 20 64 37 40 70 44 50 55 60 63 70 80 92 70 Chú thích: *A là nhiệt độ đông cứng của vữa bêtông (oC). e. Đổ bêtông lớp trên khi lớp bêtông bên dưới chưa bắt đầu sơ ninh mỗi lớp khoảng 30cm, xấp xỉ chiều dài của máy đầm dùi. Đầm dùi đầm lớp bêtông trên cũng ảnh hưởng lớp bêtông dưới. Vậy khi đổ và đầm lớp hồ bean trên trước khi lớp hồ bean dưới bắt đầu sơ ninh thì sẽ tạo được sự liên kết toàn khối giữa các lớp bêtông. Chiều dày mỗi lớp đổ bêtông phải căn cứ vào năng lực trộn, cự ly vận chuyển, khả năng đầm, tính chất của kết cấu và điều kiện thời tiết để quyết định, nhưng không vượt quá các trị số ghi trong bảng 6.11. Chiều dày lớp bêtông ứng với loại máy đầm (Bảng 6.11) Phương pháp đầm Chiều dày cho phép mỗi lớp đổ bêtông (cm) 1. Đầm chấn động trong (đầm dùi) 40) 2. Đầm chấn động mặt: 20 12 3. Đầm tay (thủ công) Khi bề mặt khối bêtông phải đúc khá rộng, mà công suất các thiết bị thi công co giới hạn, nếu đổ thành từng lớp lan tràn, đến khi quay về đổ lớp trên thì lớp dưới đã sơ ninh; vậy phải khống chế bề mặt đúc, nghĩa là phải phần thành nhiều khối đúc nhỏ. - 2 giờ). một lớp (hình 6.25). Hình 6.25. Hướng vận chuyển và đổ bêtông sàn. đổ bêtông dầm thành hai lớp chạy suốt chiều dài đó.
302
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Nếu chiều cao dầm 100 - 120cm, phải đổ 3 - 4 lớp bêtông (tất nhiên chiều dài
Khi đổ bêtông móng cần đảm bảo các quy định của điểm 1 mục II bài 12
Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m và tường có chiều cao nhỏ hơn 3m thì nên đổ liên
Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn 40cm, tường có chiều dày nhỏ hơn 15cm và
Cột cao hơn 5m và tường cao hơn 3m nên chia làm nhiều đợt đổ bêtông, nhưng
Kết cấu khung nên đổ bêtông liên tục, chỉ khi cần thiết mới cấu tạo mạch
Khi cần đổ liên tục bêtông dầm, bản toàn khối với cột hay tường, trước hết đổ
Các kết cấu vòm phải dổ bêtông đồng thời từ hai bên chân vòm đến đỉnh vòm,
a. Các lớp đổ bêtông tường phải lên đều và đổ dần cho đến độ cao cách chân
b. Phần bêtông tiếp giáp giữa tường và chân vòm cần được xử lý đảm bảo yêu
dầm khác lớn: 10 - 15m), năng suất máy trộn lại thấp, không sản xuất đủ để kịp đổ bêtông theo cách từng lớp chạy suất chiều dài dầm thì áp dụng cách đổ giật bậc lên cao (hình 6.26). Hình 6.26. Đúc bêtông dầm cao theo kiểu bậc thang g. Đổ bêtông đến đâu tiến hành đầm ngay đến đó, khi đầm phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. III. NGUYÊN TẮC ĐỔ BÊTÔNG CHO MỘT SỐ KẾT CẤU (TCVN 4453 - 1995) 1. Đổ bêtông móng chương VI. Bêtông móng chỉ được đổ lên lớp đệm sạch trên nền đất cứng. 2. Đổ bêtông cột, tường tục. các cột có tiết diện bất kỳ nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì nên đổ bêtông liên tục trong từng giai đoạn có chiều cao 1,5m. phải đảm bảo vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi công hợp lý. 3. Đổ bêtông kết cấu khung ngừng, nhưng phải theo quy định của điểm 1 mục I bài 14 chương VI. 4. Đổ bêtông dầm, bản xong cột hay tường, sau đó dừng lại 1 - 2 giờ để bêtông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới tiếp tục đổ bêtông dầm, bản. Trường hợp không cần đổ bêtông liên tục thì mạch ngừng thi công ở cột và tường đặt cách mặt dưới của dầm và bản từ 2 - 3cm. Đổ bêtông dầm (xà) và bản sàn phải được tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn và các kết cấu tương tự có kích thước lớn (chiều cao lớn hơn 80cm) có thể đổ riêng từng phần nhưng phải bố trí mạch ngừng thi công thích hợp theo quy định của điểm 3 mục I bài 14 chương VI. 5. Đổ bêtông kết cấu vòm không đổ bên thấp bên cao. Nếu có mạch ngừng thi công thì mặt phẳng của mạch ngừng phải vuông góc. Vòm có khẩu độ dưới 10m nên đổ bêtông liên tục từ chân vòm đến đỉnh vòm. Vòm có khẩu độ lớn hơn 10m thì cứ 2 - 3m có một mạch ngừng vuông góc với trục cong của vòm, rộng 0,6 - 0,8m. Các mạch ngừng này được chèn lấp bằng bêtông có phụ gia nở sau khi bêtông đổ trước đã co ngót. 6. Đổ bêtông từơng trên đó có xây vòm của đường hầm phải đảm bảo các quy định sau: vòm 40cm thì dừng lại, để bêtông có thời gian co ngót và sau đó thi công vòm. cầu theo quy định của thiết kế. 7. Đổ bêtông mặt đường, sân bãi và đường băng sân bay phải đảm bảo các yêu cầu sau:
303
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
a. Đổ bêtông liên tục heat toàn bộ chiều dày mỗi lớp bêtông; b. Đặt khe co giãn nhiệt ẩm theo quy định của thiết kế. Nếu thiết kế không quy
c. Thời gian ngừng đổ bêtông giữa hai lớp phải phù hợp với điều d điểm 2 mục
Trên các giải băng dọc người ta tạo các mạch biến dạng ngang, còn gọi là các
Xe ben hay xe trộn chạy ở giữa mỗi giải và đổ bêtông dọc theo từng giải. Hồ
Trong quá trình đổ bê tông phải luôn kiểm tra ván khuôn, giàn giáo cây chống,
định thì khe co giãn nhiệt ẩm được đặt theo hai chiều vuông góc cách nhau 4 - 6m, chiều rộng khe 1 - 2cm và có chiều cao bằng chiều dày kết cấu; II bài 12 chương VI. BÀI 13. PHƯƠNG PHÁP ĐỔ BÊ TÔNG I. ĐỔ BÊTÔNG LỚP LÓT, LỚP NỀN NHÀ Đúc bêtông lớp lót, lớp nền nhà theo từng giải băng cách đoạn, rộng 3 - 4m (hình 6.27), giữa những tấm cốp pha thành. Chiều dài giải băng bêtông có thể chạy suốt với những mạch biến dạng giả. Mép trên của cốp pha thành phải ở đúng cao trình mặt bêtông đúc. Chỉ đúc giải băng xen giữa các giải đúc trước khi bêtông các giải này đã khô cứng. Sau khi tháo dỡ các cốp pha thành, quét một lớp nhựa bitum nóng, dày 1,5 - 2mm lên cạnh biên của các giải băng, tạo nên các mạch biến dạng dọc cho tấm lót hoặc tấm sàn rồi mới đúc bêtông vào giữa các mạch này. 1. Đổ bêtông đợt đầu; 2. Đổ bêtông đợt tiếp sau; 3. Cọc đóng cách nhau 1 1,5m; h là chiều dày lớp bêtông đổ Hình 6.27. Đổ bêtông đúc lớp lót, lớp nền nhà a) Sơ đồ đúc bêtông; b) Chi tiết cố định cốp pha thành. mạch giả, bằng cách đặt các mảng tôn mỏng (rộng 100mm, dày 4 - 6mm) ngập sâu tới 1/3 chiều dày lớp bêtông đúc. Sau khi đúc khoảng 30 phút thì nhổ mảnh tôn tạo mạch đó lên, để lại một khe hẹp trong lớp bêtông đúc; khe này sau khi bêtông khô cứng được lấp bằng nhựa bitum hay bằng hồ xi măng. bêtông được san đều và đầm chặt bằng thanh đầm gắn máy rung, kéo lê trên mép cốp pha thành chạy dọc suốt giải băng. Nếu diện tích mặt sàn đúc nhỏ dưới 100 m2 thì dùng đầm rung mặt. II. ĐỔ BÊ TÔNG MÓNG Chuẩn bị trước lớp bê tông lót (bê tông nghèo dày 10cm). Cũng có thể rải một lớp sỏi trên cát tưới nước đầm kỹ. Lớp lót tạo bề mặt phẳng cho việc thi công cốp pha và cốt thép, đồng thời ngăn cho nền khỏi hút mất nước xi măng. Tuỳ theo khối lượng bêtông và điều kiện thi công cụ thể mà bêtông móng có thể được vận chuyển bằng xe cải tiến, xe cút kít hoặc sử dụng bơm bêtông. Thông thường bêtông móng được đổ làm 3 đợt: đế (hoặc đài), giằng, cổ. đảm bảo thi công đúng thiết kế và không xảy ra mất an toàn. Khi đổ bêtông móng cần tuân thủ điểm 1 mục III bài 12 chương VI. 1. Nếu vận chuyển bằng xe cải tiến hoặc xe cut kít, cần quan tâm một số vấn đề sau:
304
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Chọn vị trí bãi tiếp nhận hoặc trộn bêtông hợp lý nhất, vị trí này đảm bảo yêu
Có thể đổ bêtông trực tiếp từ xe cải tiến hoặc xe cut kít xuống kết cấu móng nếu
Nếu chiều sâu hố móng khoảng 2 ÷ 3 m thì dùng máng nghiêng (đầu máng
Đổ bêtông từng lớp có chiều dày quy định. Đổ xong từng lớp tiến hành đầm đạt
Nếu lưới cốt thép đài móng chắc chắn có thề sử dụng các tấm gỗ kê trực tiếp
Đổ bêtông dầm móng, dầm giằng và các kết cấu có kích thước lớn, chạy dài
Bêtông cột có thể được vận chuyển lên cao bằng máy vận thăng, cần trục tháp
Khi đổ bêtông cột, tường cần tuân thủ điểm 2 mục III bài 12 chương VI. Khi đổ bêtông cần chia thành từng cụm cột để có thể luân chuyển cốp pha và bố
- Năng suất máy trộn. - Khoảng cách vận chuyển vữa. - Phạm vi ảnh hưởng của máy đầm.
- Đặt lọt đầu phía dưới ống vòi voi vào trong cửa nhỏ, đầu trên gắn với cầu đường vận chuyển đến từng móng không quá xa, thông thường vị trí trộn nằm giữa chiều dài một đơn nguyên công trình. Nếu công trình có chiều dài không lớn nên chọn vị trí giữa chiều dài công trình. Còn trường hợp chiều dài công trình lớn (vận chuyển bêtông đến các móng xa) thì ta có thể bố trí hai bãi trộn ở hai nữa chiều dài công trình. Thi công hệ sàn công tác trước khi đổ bêtông. Hệ sàn công tác phải đảm bảo phục vụ xe đi lại dễ dàng và chắc chắn, dễ tháo lắp đi di chuyển đến tuyến đổ mới. chiều sâu của móng không lớn (nhỏ hơn 1,5m). không kê trực tiếp lên ván khuôn móng). Chiều sâu hố móng 5m, ta bắt sàn công tác qua miệng hố móng và ở đó ta lắp thêm phểu và ống vòi voi để trút vữa (khoảng cách vữa rơi tự do ra từ miệng ống vòi voi đến lớp bê tông cần đổ 1,5m). yêu cầu kỹ thuật mới đổ lớp kế tiếp. Bêtông dùng đổ mái vát móng (trường hợ không có cốp pha mặt) nên sử dụng độ sụt khoảng 4cm đổ từng lớp mái vát có chiều dày từ 15 - 20cm. sau khi đầm xong dùng bàn xoa vừa xoa vừa vuốt từ dưới lên tạo mái vát móng theo thiết kế. 2. Nếu đổ bêtông móng bằng máy bơm cần lưu ý một số điểm sau: Vì bêtông bơm dùng trong thi công có độ sụt 12cm do vậy với mái vát móng lớn hơn 20o cần làm cốp pha mái vát. Cốp pha được để cửa để có thể dễ dàng đổ và đầm bêtông. Khi bêtông bêtông đã đổ đến cửa thì tiến hành bịt cửa để đổ lớp tiếp theo. Để nâng cao năng suất máy bơm, cần tiến hành đổ đồng thời một số lượng móng lân can nhau. lên cốt thép làm sàn công tác, tạo chỗ đứng cho công nhân. phải đổ nhiều lớp dạng bậc thang, đổ lớp vữa sau lên lớp vữa trước khi chưa ninh kết, khi đầm hai lớp sẽ xâm nhập vào nhau. III. ĐỔ BÊ TÔNG CỘT, TƯỜNG hoặc máy bơm. Trước khi đổ bêtông phải tưới nước vệ sinh chân cột, nếu cốp pha là gỗ xẻ phải tưới đẫm nước. Sau khi bịt cửa vệ sinh chân cột, đổ một lớp vữa xi măng - cát có mác bằng mác bêtông cột (có thể lấy theo tỷ lệ tỷ lệ 1:2 hoặc 1:3) dày 5cm để chống rỗng chân cột. trí song song, xen kẽ các công tác cốp pha, cốt thép và bêtông. Bêtông được đổ từng lớp có chiều dày thích hợp, sau khi đầm xong mới đổ lớp tiếp theo. Chiều dày của mỗi lớp vữa bê tông cần đổ phụ thuộc: Cột cao ta mở cửa nhỏ bên thân cột ở vị trí từ 1,5 ÷ 2m cách chân cột. phểu rót đặt từ trên sàn công tác ngang với các dầm .
305
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Làm hộp vuông (hoặc hình nêm) đặt dưới đáy cửa nhỏ để rót vữa bê
Khi đổ bê tông đã cao lên tới miệng cửa nhỏ (20 x 40 cm) ta tiến hành đóng kín
Sau khi đổ và đầm bêtông đến cửa, bịt cửa rồi đổ đợt tiếp theo. Sàn công tác thi công bêtông cột thường sử dụng giáo xây trát kim loại có tấm
Đổ bêtông từng cụm cột từ một đầu công trình tiến về phía đầu còn lại của công
Sử dụng thùng chứa có ống vòi voi cao su và cơ cấu điều chỉnh cửa xả bêtông. Khối lượng bêtông khi sử dụng bơm cho một đợt đổ không nên nhỏ hơn 30m3.
Tường hoặc lõi thang có mặt bằng chạy dài hoặc khép kín trước khi đổ bêtông
Khi đổ bêtông phải để vữa bêtông rơi vào giữa hai mặt cốp pha tránh để văng ra
Khi vận chuyển vữa thủ công cần lưu ý làm đủ sàn công tác cho xe đi và về
Nếu vận chuyển vữa bằng cần trục tháp, phải hạ ben xuống cách mặt sàn từ 20 -
Nếu sử dụng máy bơm phải nối ống dẫn đến vị trí xa nhất và ngắt dần khi đổ,
Khi đổ bêtông dầm, sàn cần tuân thủ điểm 2d, 2e mục II và điểm 3, 4 mục III
Đổ kết cấu cao theo phương thẳng đứng (cột, từơng) tới vị trí 3 ÷ 5 cm cách đáy
Khi đổ bê tông những công trình dài, rộng để tránh bị nứt nẻ do co ngót khi
Căn cứ vào cốt được đánh trên thép chờ cột để xác định bề mặt bêtông sàn khi
tông vào trong cột. cửa lại bằng tấm ván đã gia công trước. 1. Nếu vận chuyển vữa bằng vận thăng cần chú ý Đổ từ xa về vị trí đặt máy vận thăng. Xác định tuyến vận chuyển bêtông trên sàn, lát ván làm đường cho xe cải tiến và xe cut kít. sàn định hình. Nếu bắc giáo cao từ hai đợt trở lên phải có biện pháp ổn định chắc chắn. 2. Nếu sử dụng cần trục tháp hoặc máy bơm phải chú ý trình. hết sức lưu ý áp lực bơm vữa bêtông để không làm hư hỏng cốp pha. phải bắc đủ sàn công tác cho một đợt đổ để nâng cao năng suất đổ bêtông. hai bên. IV. ĐỔ BÊ TÔNG DẦM, SÀN Lựa chọn phương án đổ bêtông dầm, sàn phụ thuộc vào khối lượng bêtông và các điều kiện của đơn vị thi công, trình độ xây dựng của khu vực. Vữa bêtông có thể được vận chuyển lên cao và đến vị trí đổ bằng xe cải tiến, xe cut kít, cần trục tháp hoặc máy bơm. máy vận thăng, sàn công tác không tỳ vào cốt thép. 30cm mới mở cửa xả vữa. ống dẫn kê cách mặt cốt thép 20cm, tuyệt đối không để ống dẫn kê vào cốt thép. bài 12 chương VI. Khi đổ bê tông toàn khối dầm sàn liên kết với cột hoặc từơng phải theo quy định: dầm tạm ngừng lại 1 ÷ 2 giờ rồi mới đổ kết cấu nằm trên. đông kết, ta chia thành những phân đoạn dài 7 ÷ 10m. Sau 7 ÷ 14 ngày ta tiến hành lắp kín khe hở bằng vữa và đầm thật kỹ. Phương pháp làm phẳng và đảm bảo độ dày sàn đổ xong. Sau khi trút bêtông, dùng xẻng, cuốc san bêtông cho đều, tiếp đến dùng thước cán phẳng, sau đó đầm bêtông, cuối cùng dùng bàn xoa hặoc dụng cụ chuyên dùng xoa nhẵn mặt bêtông. Những lưu ý khi đổ bê tông dầm, sàn - Trước khi đổ bê tông sàn cần phải đánh dấu các cao độ đổ bê tông (có thể bằng các mẫu gỗ có cao bằng chiều dày sàn, khi đổ qua thì rút lên) đảm bảo chiều dày thiết kế.
306
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Đổ bêtông tường chạy dài thường tiến hành từng đoạn và đúc một đợt lên hết
* Khi chiều cao tường lớn hơn 5m mà đổ bêtông lên suốt chiều cao tường
Dưới chân tường dễ tụ đọng một lớp đá thiếu xi măng - cát, do đổ bêtông từ
* Khi tường dày trên 50cm (như tường kè chắn đất) thì công nhân có thể đứng
Đổ bêtông tường kín (như tường ống khói) theo cách đổ từng lớp toàn diện lên
Đổ bêtông tường trong đất là đào một rãnh có vách đất thẳng đứng, có độ sâu
- Cũng như cột, dầm khi đổ bê tông sàn: lớp bê tông mới lên lớp bê tông cũ thì phải đánh sờn, dọn rữa sạch mặt tiếp xúc giữa hai lớp. - Khi đổ bê tông không hất theo hướng tiến bê tông dễ bị phân tầng mà nên đổ từ xa đến gần, lớp sau úp lên lớp trước. - Trong nhà bê tông đổ theo hướng dọc nhà vuông góc với đầm chính, tránh tạo mạch ngừng trên dầm chính. - Khi cần thiết phải dừng quá trình đổ bê tông, phải dừng đúng vị trí thiết kế nơi có lực cắt nhỏ. Mạch ngừng để thẳng đứng. - Sau khi đổ xong tiến hành bảo dưỡng bê tông sau 2 giờ bằng cách tưới nước giữ ẩm cho bê tông. - Chỉ được phép đi lại trên bê tông khi bê tông đã đạt cường độ >25 kg/cm2 (mùa hè là 1,5 - 2 ngày). V. ĐỔ BÊTÔNG TƯỜNG chiều cao tường. Nếu trên tường còn có dầm hoặc sàn thì đổ tường một đợt lên hết chiều cao tới dầm và sàn. không ngừng thì dễ hình thành vết nứt co ngót trên tường, vậy cần có một gián đoạn ngắn để hồ bêtông kịp co ngót. Thời gian gián đoạn đổ bêtông này không được nhỏ hơn 40 phút và không được lớn hơn 2 giờ, nếu quá thì lại hình thành mạch ngừng trong tường. cao, vậy ban đầu nên đổ trước một lớp hồ xi măng - cát, dày 10 - 20cm, với thành phần 1 : 2 hoặc 1 : 3, rồi mới đổ hồ bêtông lên trên để đá của hồ này chìm vào trong lớp hồ dưới, như vậy bêtông chân tường hoá thành đồng nhất. * Khi tường mỏng hoặc khi tường có khá nhiều cốt thép thì phải bố trí công nhân đứng san đầm bêtông từ bên ngoài cốp pha tường và phải lắp dựng trước một mặt cốp pha tường lên hết chiều cao, làm nơi cố định cốt thép tường; mặt cốp pha tường thức hai được lắp ráp dần từng phần lên cao theo mức độ đổ bêtông, hoặc để chừa các khe cửa trong cốp pha tường, qua đó đổ và đầm bêtông tường từ phía bên. bên trong cốp pha tường để đúc và đầm bêtông. Sử dụng đầm dùi cán mềm để đầm bêtông. Cách thức đổ bêtông tường là đổ từng lớp toàn diện lên đều. Dùng phễu rót hồ bêtông vào giữa tường thì hồ không bắn dính vào cốt thép phía trên và khô trước lớp bêtông đổ sau, đồng thời tránh được hiện tượng phân tầng do hồ rơi quá cao. đêu, phải tuân thủ khi đổ lớp trên thì lớp bêtông dưới nó chưa bắt đầu sơ ninh. VI. ĐỔ BÊTÔNG TƯỜNG TRONG ĐẤT nhất định, chạy theo chu vi ngoài một địa điểm xây dựng công trình. Phòng ngừa vách đất xập lỡ người ta bơm nước bùn bentônít vào rãnh ngay trong quá trình đào đất. Đào xong rãnh thì thả cốt thép và đổ bêtông tường, hồ bêtông sẽ đẩy nước bùn ra khỏi rãnh đào. Khi bêtông đã khô cứng, mới đào đất phía trong bức tường chắn đất. Sau đó, là xây dựng phần công trình còn lại. Phương pháp "đổ bêtông tường trong đất" thường được áp dụng cho các công trường quá chật hẹp ở trong đô thị, chẳng hạn khi xây dựng tầng hầm chứa xe ôtô bên
307
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Kỹ thuật thi công như sau: - Trước tiên đào một rãnh nông (rãnh dẫn hướng cho tường) và đúc ở đó vành
- Máy đào rãnh mang gầu ngoạm đào đất (hình 6.28) sâu tới 30m, rộng 0,5 -
Chỗ liên kết các đoạn tường là chỗ tường chịu lực kéo ngang, nên nhiều khi tại
Đúc bêtông tường bằng một ống dẫn thẳng đứng xuống tới đáy rãnh, ống đặt
Sau cùng là vét đi khoảng 30cm hồ bêtông trên mặt khối tường đúc vì nó bị
Ngoài những yêu cầu chung, vữa bêtông chống thấm phải đảm bảo yêu cầu về
Đổ bêtông chống thấm tiến hành liên tục (cố gắng tránh để mạch ngừng). Sau
dưới các nhà cao tầng, xây dựng đường hầm giao thông cho người bộ hành tại các giao lộ… bêtông, gia cố hai bên mép rãnh, chống sụt lở. 1,2m. Lúc này để giữ vách đất ổn định, người ta bơm nước bùn bentônít vào rãnh trong khi đào đất; cột nước bùn trong rãnh phải lớn hơn mực nước ngầm và áp lực đất trong rãnh để bùn bentônít xâm nhập được vào trong đất cát, tạo thành một màng keo giữ vách đất khỏi sập. Đổ bêtông tường theo từng đoạn một, mỗi đoạn dài 4 - 5m; phân đoạn bởi các ống tạo mạch. Đặt các ống này vào rãnh trước rồi mới đổ bêtông đúc đoạn rãnh; sau khi đổ bêtông tường được 2 - 3 giớ thì bóc ống tạo mạch ra ngay, để lâu ống sẽ dính chặt vào bêtông, như vậy là đã tạo được khe lõm, sâu bằng 1/2 đường kính ống, để liên kết tốt các đoạn tường với nhau và nâng cao tính chống thấm cho tường. Hồ bêtông có mác 200 - 300, có độ sụt 5 - 6cm. Hình 6.28. Đổ bêtông tường chắn trong đất chổ đó người ta thiết kế một cột bêtông cốt thép chôn sâu, nằm lại trong tường. tựa trên một giá đỡ, có thiết bị kéo ống lên cao dần, ống gồm nhiều đoạn dài 1 - 3m. xe bơm bêtông có cần phân phối hoặc xe trộn là những thiết bị tiếp vận hồ cho ống dẫn. Hồ thoát ra từ đầu cuối ống dẫn tức từ bên dưới lớp hồ bêtông đổ đầu tiên, nên hồ đúc sau không tiếp xúc với nước bùn, trừ lớp hồ trên mặt. Để hồ chảy bình thường thì áp lực đẩy hồ bêtông di chuyển trong ống dẫn phải lớn hơn hoặc bằng phản lực từ tầng nước bùn và lớp hồ bêtông ở cao trên miệng ống. Độ sâu miệng ống dẫn trong khối hồ bêtông phải giữ luôn luôn bằng 1,0 - 1,5m. nhiễm bùn. VII. ĐỔ BÊTÔNG CỘT, TƯỜNG TỪ DƯỚI CHÂN LÊN Đổ bêtông đúc tường, cột từ trên xuống thường dễ xảy ra hiện tượng phân tầng hoặc hình thành những khoan rẫng do hồ bêtông bị nghẽn kẹt không rơi xuống được. Một công nghệ mới là bơm bêtông từ dưới chân cốp pha, nghĩa là đùn hồ lên cao dần, đã được áp dụng để loại trừ các hiện tượng xấu nêu trên. Hình 6.29 chụp cảnh thi công đổ một cột vuông 60x60cm trong cốp pha cao 5,5m từ chân cột lên bằng máy bơm bêtông. Điểm đáng lưu ý là ở chổ nối ống dẫn mềm vào cốp pha cột. Khi đã bơm đầy hồ lên hết chiều cao cột, cần đóng cửa nối vào cốp pha, rồi mới tháo ống dẫn mềm. Hình 6.29. Ống bơm bêtông đặt ở chân cốp pha cột VIII. ĐỔ BÊTÔNG CHỐNG THẤM chống thấm. khi đổ xong 24 giờ phải xây be để ngâm nước xi măng, các ô được xây có diện tích xấp xỉ 10m2, mực nước cao 10cm. Cứ 1m3 nước hoà từ 3 - 4kg xi măng bột, dùng bàn
308
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Các kết cấu bêtông và bêtông cốt thép được gọi là khối lớn khi kích thước cạnh
Khi thi công bêtông khối lớn phải áp dụng các biện pháp hạn chế ứng suất nhiệt
- Chia thành các khối đổ thích hợp để hạn chế tích tụ nhiệt trong khối bêtông. Thi công bêtông khối lớn phải đổ liên tục thành lớp có chiều dày đều nhau phù
Những năm gần đây, người ta sử dụng loại phụ gia siêu dẻo trộn lẫn vào hồ
Khi muốn tăng nhanh tốc độ ninh kết của hồ bêtông có phụ gia siêu dẻo, người
Cũng có thể vận chuyển hồ cấp phối khô từ trạm trộn, đến công trường mới cho
Nội dung phương pháp đúc kết cấu bằng phụt hồ là lấp đầy cốp pha bằng cốt
- Khi kết cấu bêtông cốt thép cần có dung trọng cao; - Khi cốt thép trong kết cấu quá dày đặc; - Khi phải thi công bêtông tại nơi con người khó thâm nhập, chẳng hạn đúc lớp
- Khi phải thi công bêtông tại nơi nguồn nước ngầm quá mạnh.
chang hoặc chổi quấy liên tục trong 7 ngày đêm. Nếu còn thấm tiếp tục ngâm thêm cho hết thì thôi. IX. THI CÔNG BÊTÔNG KHỐI LỚN nhỏ nhất không dưới 2,5m, chiều dày lớn hơn 0,8m. phát sinh do chênh lệch nhiệt độ giữa mặt ngoài và trong long khối bêtông như dùng phụ gia hoá dẻo để giảm lượng xi măng, dùng phụ gia ít toả nhiệt, dùng phụ gia chậm đông kết… Trên hiện trường có thể sử dụng các phương pháp sau: - Che phủ quanh khối bêtông bằng vật liệu cách nhiệt. - Đặt các đường ống dẫn nhiệt từ trong lòng khối bêtông ra ngoài bằng nước lạnh. hợp với máy đầm và đổ theo một phương nhất định cho tất cả các lớp. Đổ theo phương pháp bậc thang chỉ được thực hiện khi đả có thiết kế thi công kèm theo các chỉ dẫn công nghệ đã được phê duyệt. X. ĐỔ BÊTÔNG KHÔNG ĐẦM bêtông làm cho hồ có độ chảy lỏng cao. Khi hồ đổ theo kiểu rơi tự do, không cần động tác phân phối đều hồ trong kết cấu và cũng không cần đầm rung, chỉ cần đầm nhẹ các góc cạnh, các mối nối, các chỗ dày đặc cốt thép bằng đầm dùi cán mềm. Đúc bêtông không đầm rung sẽ giảm lượng điện tiêu thụ, giảm công lao động (khoảng 1/3), tăng nhanh tốc độ thi công. Do vậy, người ta đã áp dụng phương pháp "đổ không đầm" này trong công nghệ thi công cọc khoan nhồi, thi công các công trình dưới mặt đất và ngầm trong nước. Hồ lỏng được rót hoặc bơm vào kết cấu bằng máy bơm bêtông. Cường độ chịu nén của bêtông dùng phụ gia siêu dẻo đạt trên 30 MPa. Xác định liều lượng phụ gia siêu dẻo cần thiết cho mỗi loại bêtông tại phòng thí nghiệm vật liệu, thông thường liều lượng này bằng 0,4 - 1% trọng lượng xi măng. ta sử dụng clorua canxi. Tại trạm chế trộn hồ bêtông thương phẩm người ta chỉ trộn bêtông với 80 - 85% lượng nước cần thiết, phần nước còn lại dùng để chế tạo dung dịch phụ gia siêu dẻo và chỉ đổ vào cối để trộn cùng với hồ bêtông có trước trong cối khi xe trộn tới công trường. đổ toàn bộ lượng nước cùng phụ gia siêu dẻo vào cối trộn chính thức. XI. PHỤT HỒ liệu lớn trước, rồi bơm hồ xi măng - cát vào bít kín các khe rỗng trong khối đá đó sau. 1. Phạm vi áp dụng phương pháp vỏ bêtông chống ham tuy - nen; 2. Ưu điểm của phương pháp - Có thể sử dụng các loại cốt liệu lớn;
309
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Vận chuyển đá và hồ xi măng - cát riêng rẽ nên dễ dàng, thuận lợi hơn là vận
- Không cần đến máy trộn bêtông và máy đầm; - Tính chống thấm của bêtông cao.
Các ống thép phụt hồ có đường kính 38 - 50mm, dài 1 - 2m, được liên thông
Khi đúc các khối kết cấu lớn nên chia ra thành nhiều khối nhỏ, phân chia cách
Phụt hồ vào kết cấu tường mỏng làm nhiều tầng, bắt đầu từ tầng dưới cùng.
Phun bêtông là đắp phủ lên bề mặt nào đó một lớp hồ gồm xi măng + cát hay xi
Thành phần hồ phun theo tỷ lệ X/C = 1/4 - 1/6, trong đó cát có thể lẫn sỏi sạn,
chuyển hồ bêtông trộn sẵn. 3. Phương pháp thi công Khi đúc các kết cấu có chiều cao và chiều dày lớn hơn 1m, người ta phụt hồ xi măng - cát bằng các đoạn ống thép đặt trước trong cốp pha (hình 6.30a). Còn khi đúc các kết cấu có chiều dày dưới 1m, người ta phụt hồ theo hướng ngang thông qua các lỗ ở cốp pha thành (hình 6.30b). nhau. Khi hồ dầng lên thì cũng rút các ống lên, nhưng mũi ống phụt bao giờ cũng thấp hơn bề mặt hồ. Hồ phụt là loại hồ thông thường hay loại hồ xi măng hoá dẻo. Cần bố trí các ống phụt và các lỗ phụt sao cho hồ có thể xâm nhập vào mọi chỗ trong khối đúc. Hình 6.30. Bố trí các ống và các lỗ để phụt hồ a) Các ống phụt trong khối cốt liệu lớn (đá); b) Các lỗ phụt trong cốp pha tường mỏng; 1. Ống phụt; 2. Ống kiểm tra. Khi đúc tường mỏng thì nên đặt sẵn những cuộn day thép xoắn ruột gà, đường kính 3 - 5mm tại chỗ đặt lỗ phụt trong khối đúc (hình 6.31) để tạo kênh dẫn cho việc phụt hồ được dễ dàng hơn. Hình 6.31. Bố trí các lỗ phụt trong cốp pha 1. Cốp pha; 2. Cuộn dây thép xoắn ruột gà; 3. Đá; 4. Cốt thép; 5. Ống phụt; 6. Ống bơm hồ; 7. Lỗ trong cốp pha. chúng bằng lưới thép. Chiều cao mỗi tầng lấy bằng khoảng cách giữa các lỗ theo hàng ngang. Thời gian phụt hồ mỗi tầng không được lớn hơn thời gian ninh kết của hồ. Thiết bị phụt hồ là máy bơm hồ. Thời gian gián đoạn phụt hồ không được lâu quá 20 phút, nếu không, các ống phụt và các lỗ ống phụt dễ bị ách tắc. XII. PHUN HỒ 1. Mô tả công nghệ măng + cát + sỏi sạn, dưới áp lực của khí nén, bằng một dụng cụ gọi là súng phun. đường kính nhỏ hơn 6 - 8mm. Thiết bị phun (hình 6.32) gồm một cối trộn khô các thành phần hồ và một máy nén khí. Khí nén đẩy cốt liệu khô và nước theo hai đường ống mềm riêng rẽ đến mũi súng phun, tại đó cốt liệu khô mới gặp nước. Điều tiết liều lượng nước bằng van ở mũi súng phun sao cho hồ bêtông phun ra không chảy khỏi mặt tường. Hình 6.32. Thiết bị phun bêtông (mặt bằng) 1. Máy nén khí di động; 2. Ống dẫn khí nén; 3. Bình lọc khí; 4. Thiết bị phun; 5. Ống dẫn hồ khô; 6. Mũi súng; 7. Ống dẫn nước; 8. Bình chứa nước.
310
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Các hạt cát và xi măng phun ra với tốc độ 70 - 120 m/s va đập lên bề mặt được
Mỗi lớp phun dày 5 - 10mm và có thể phun liên tục cho tới khi có độ dày tổng
Phương pháp phun hồ được áp dụng trong các trường hợp sau: - Một hình thức đúc những kết cấu bêtông mỏng như vòm, vỏ, thành bể chứa
Công nhân sử dụng súng phun phải đeo khẩu trang và kính bảo vệ mắt, vì
Tuy nhiên nhiều kết cấu bêtông cốt thép khác không tránh khỏi các mạch ngừng
Độ dính bám giữa bêtông đúc trước và bêtông đúc sau giảm đi nhiều so với khi
Vậy nên bố trí mạch ngừng ở những chỗ có nội lực nhỏ hoặc ở những nơi các
phun, nén ép lớp hồ phun trước và cùng dính chặt vào đó đến mức có phun lên một mặt thằng đứng hồ bêtông đó cũng không chảy xuống. cộng là 20 - 25mm. Muốn được một lớp bêtông dày hơn thế cần phải đợi cho lớp phun trước ninh kết phần nào (sau 1 - 2 ngày), rồi làm sạch mặt, tưới ẩm, mới phun lớp khác đè lên trên. Phun bêtông lên mặt thẳng đứng hay mặt dốc nghiêng nên tiến hành theo từng giải ngang, tuần tự từ dưới lên trên. Khi phun lên kết cấu có cốt thép lớn (đường kính lớn hơn 14mm) phải quay mũi súng phun tạo góc 45o về cả hai phía để không hình thành khoang trống phía sau thanh cốt thép. 2. Phạm vi áp dụng chất lỏng … tức là đúc những kết cấu yêu cầu cường độ cao, không thấm nước và chỉ có cốp pha tạo hình một phía. - Tạo một lớp vỏ chống thấm cho các kết cấu gạch và kết cấu bêtông cốt thép. - Sửa chữa những khuyết tật trong bêtông mới đúc, phục hồi chất lượng những kết cấu bêtông cũ, bằng cách bọc một lớp bêtông mỏng hay một lớp bêtông lưới thép mỏng. không khí ở nơi phun có lẫn nhiều bụi xi măng. BÀI 14. MẠCH NGỪNG THI CÔNG I. KHÁI NIỆM VỀ MẠCH NGỪNG Muốn đảm bảo tính toàn khối của kết cấu bêtông cốt thép thì phải đúc bêtông liên tục. Có những kết cấu đặc biệt mà thiết kế đã chỉ định là phải đảm bảo tính toàn khối, không được có mạch ngừng, chẳng hạn như móng búa máy, móng máy tuốc-bin phát điện du chúng phải làm việc trong điều kiện rung động. (những trường hợp không thể tiến hành đổ bê tông một cách liên tục toàn bộ kết cấu của công trình mà phải gián đoạn ở nhiều vị trí theo yêu cầu theo kế, những chỗ ngừng được bố trí gọi là mạch ngừng). Mạch ngừng là mặt phẳng nối giữa bêtông đúc trước và bêtông đúc sau, vì đã có thời gian gián đoạn trên 5 - 8 giờ. Mạch ngừng cũng hình thành khi phải đổ lớp bêtông sau lên trên lớp bêtông trước đã khô rắn. II. NGUYÊN TẮC BỐ TRÍ MẠCH NGỪNG đúc bêtông toàn khối. Tính chống thấm cũng giảm nhiều ở nơi có mạch ngừng. kết cấu có phương chịu lực khác nhau. III. VỊ TRÍ MẠCH NGỪNG CHO MỘT SỐ KẾT CẤU 1. Mạch ngừng trong các kết cấu thẳng đứng (như cột, trụ) là mạch ngừng nằm ngang, bố trí nó ở đúng ngay các góc vuông mà cột tiếp xúc với bề mặt của các kết khác, nghĩa là phải đúc bêtông cột liên tục suốt chiều cao tầng nhà.
311
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Nếu đỉnh cột có mũ đỡ sàn không dầm thì bố trí mạch ngừng ở chân mũ (II -
+ Nếu hướng đổ bê tông song song dầm phụ thì mạch ngừng đặt tại vị trí
+ Nếu hướng đổ bê tông song song dầm chính thì mạch ngừng đặt tại vị
Trong mọi trường hợp không nên để mạch ngừng trên dầm chính, có
Nếu chiều dài vòm lớn thì phân đoạn để đổ bêtông bằng các mạch ngừng vuông
Sau khi ngừng, chỉ nên đổ bêtông tiếp khi cường độ bêtông cũ đã đạt tới 1,2
Chú ý: Mạch ngừng trong dầm, sàn phải thẳng đứng vì vậy cần phải có những
Đối với cột, mạch ngừng đặt ở trên mặt móng (I - I), ở đầu cột (II - II), ở chân vai cột đỡ dầm cầu trục của nhà công nghiệp (III - III), ở mặt trên dầm cầu trục (IV - IV). Hình 6.33. Vị trí bố trí mạch ngừng trên cột, dầm II); còn mũ cột đựơc đúc bêtông cùng với sàn. 2. Nếu dầm và sàn liên kết toàn khối với cột và tường thì sau khi đổ bê tông các kết cấu thẳng đứng được 1 đến 2 giờ mới đổ bê tông dầm sàn. 3. Đối với dầm có chiều cao lớn ( 80cm) thì mạch ngừng bố trí ở trong dầm, cách đáy sàn 3 - 5 cm. 4. Khi đổ bê tông sàn có sườn thì mạch ngừng bố trí như sau: ( trí nghĩa là đảm bảo dầm chính được đúc liên tục, toàn khối và mạch ngừng trong sàn chỉ cắt ngang cốt thép phân bố, không cắt ngang cốt thép chủ. Hình 6.34. Bố trí mạch ngừng trên dầm sàn. 5. Khi đổ bê tông sàn không sườn thì mạch ngừng để ở vị trí bất kỳ trên cạnh ngắn nhất của sàn đó. 6. Nên sát nhập mạch ngừng vào các mạch nhiệt, mạch lún của công trình. 7. Đổ bêtông vòm có khẩu độ nhỏ (dưới 15m) có thể tiến hành liên tục không ngừng, bắt đầu từ hai cạnh ngoài lên dần tới đỉnh vòm; đổ đều và đối xứng để đảm bảo cốp pha vòm không bị méo. góc với đường sinh của vòm. Nếu khẩu độ vòm lớn, để tránh hiện tượng nứt nẻ do giá đỡ vòm lún và do bêtông co ngót, người ta phân vòm ra thành từng giải dọc để đúc bêtông theo thứ tự 1, 2, 3… Giữa các giải bêtông là những rãnh phòng co ngót, rộng 0,5 - 1,0m; sau 7 - 14 ngày mới lấp rãnh bằng bêtông khô. Nên bố trí các rãnh trống đó trên đầu các cột chống đỡ giá vòm. 8. Khi đổ bê tông những công trình chạy dài, chẳng hạn cống hộp, để tránh hiện tượng nứt nẻ do co ngót khi bêtông đông cứng, người ta phân thành những đoạn dài không quá 10m để đổ, rãnh phòng ngừa co ngót giữa các đoạn lấy rộng 0,5m. Sau 7 14 ngày thì lắp kín các khe hở bằng vữa bê tông khô và đầm kỹ. MPa; nếu đổ bêtông sớm quá máy đầm rung có thể phá hoại sự dính bám giữa bêtông và cốt thép trong phần đổ trước. Để tăng cường khả năng dính kết giữa bêtông cũ và bêtông mới phải cạo sạch lớp xi măng tại bề mặt mạch ngừng; nếu bề mặt này còn nhẵn thì dùng đục sâu, đánh nhám và thổi sạch bụi bặm bằng khí nén. Ngay trước lúc đổ bêtông mới cần tưới ẩm bề mặt mạch ngừng. tấm gỗ chắn có xẻ rãnh cho cốt thép chạy qua. IV. CHỐNG THẤM CHO MẠCH NGỪNG, MẠCH CO NGÓT
312
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Tường và tấm đáy tầng ham hoặc hồ bơi có thể có những mạch ngừng thi công
Chú ý là việc chống thấm cho các công trình nêu trên còn phụ thuộc vào thành
Mục đích của động tác đầm bê tông để đảm bảo bê tông đặc chắc và đồng nhất
Có hai phương pháp đầm bêtông: - Đầm bê tông bằng phương pháp thủ công. - Đầm bê tông bằng phương pháp cơ giới (đầm rung).
Việc đầm bêtông phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Có thể dùng các loại đầm khác nhau, nhưng phải đảm bảo sao cho sau khi
2. Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bêtông được đầm kỹ. Dấu hiệu
3. Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán kính
4. Khi cần đầm lại bêtông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 - 2 giờ sau khi
- Khi khối lượng bê tông ít hoặc không có máy đầm. - Chất lượng bê tông kém hơn so với đầm bằng máy (vì độ đặc chắc trong bê
- Lượng nước trong bê tông cần nhiều hơn so với đầm bằng máy, độ sụt hình
- Muốn chất lượng mác bê tông đầm bằng thủ công tương đương mác bê tông
* Dụng cụ đầm thủ công Dụng cụ đầm thủ công là các đoạn thép tròn, xà beng, đầm gang, đầm sắt nặng
- Đầm gang nặng 6 - 10kg, dùng đầm những khối bê tông với độ sụt của vữa
- Xà beng hay que xọc bằng sắt (thường dùng 12mm): dùng đầm khối bê tông và mạch co ngót, đó là những chỗ nước dễ thẩm thấu qua kết cấu bêtông đúc toàn khối. Hình 6.35. Chống thấm cho các mạch ngừng a) Mạch ngừng thi công; b) Mạch co ngót. Để ngăn chặn nước thẩm thấu qua mạch, khi thi công đổ bêtông người ta đặt trước tại các mạch đó những "doăng" bằng cao su hay bằng vật liệu PVC, như trong hình 6.35. phần và chất lượng của chính bêtông kết cấu. BÀI 15. ĐẦM BÊ TÔNG không gây ra hiện tượng rỗ, rỗng; tạo điều kiện cho bê tông bám chặt vào cốt thép. I. YÊU CẦU KỸ THUẬT CÔNG TÁC ĐẦM BÊTÔNG (TCVN 4453 - 1995) đầm, bêtông được đầm chặt và không bị rỗ; để nhận biết bêtông đã được đầm kỹ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí không còn nữa; tác dụng của đầm và phải cắm sâu vào lớp bêtông đã đổ trước 10cm; đầm lần thứ nhất. Đầm lại bêtông chỉ thích hợp với các kết cấu có diện tích bề mặt lớn như sàn mái, sân bãi, mặt đường ôtô… không đầm lại cho bêtông khối lớn. II. PHƯƠNG PHÁP ĐẦM THỦ CÔNG tông kém hơn). nón 6cm. đầm bằng máy thì lượng xi măng phải tăng lên từ 10 - 15%. 6 - 10kg. dưới 6cm. Khi đầm nâng cao từ 10 - 15 cm và đầm đều tay. nhỏ (như móng) hay phải đầm những chỗ có cốt thép dày và độ sụt trên 6cm.
313
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Bảng xẻng và vồ gỗ: dùng để thúc sát và gõ mạnh vào thành (cả phía trong và
Khi đầm bêtông chặt rồi, để tránh hiện tượng rỗ mặt thì dùng vồ gỗ gõ vào phía
Khi đầm bê tông thường dùng 3 loại đầm: - Đầm chấn động trong (đầm dùi) - Đầm chấn động ngoài (đầm cạnh) - Đầm chấn động mặt (đầm bàn)
- Thời gian đầm tại một vị trí từ 20 40 giây. - Khoảng cách đầm tại hai vị trí không quá 1,5 lần bán kính tác dụng của dầm. - Di chuyển đầm bằng cách rút từ từ và không được tắt máy để tránh lưu lại lỗ
- Đầm bê tông các kết cấu mỏng như tường hoặc kết cấu chen dày cốt thép.
- Hiện nay ít đựơc sử dụng do: + Kém tác dụng. + Công di chuyển nhiều. + Ván khuôn bị rung truyền chấn động đến các phần khác đã thi công Khi bê tông phải đổ nhiều lớp thì đồng thời với động tác đầm phải dùng xà beng (hay que xọc bằng sắt) đi trước thọc sâu xuống lớp bêtông bean dưới khoảng 5cm bảo đảm các lớp liên kết với nhau được tốt. phía ngoài) ván khuôn để sau khi tháo ván khuôn, khối bê tông sẽ đựơc phẳng, nhẵn và không bị rỗ. ngoài cốp pha. Đầm tay cho đến khi thấy hồ bêtông không lún xuống, lớp nước mỏng trong bêtông nổi lên mặt mới coi là được và chuyển chỗ, phải đầm có kế hoạch, có thứ tự, nếu không sẽ để sót những chỗ không được đầm. III. PHƯƠNG PHÁP ĐẦM CƠ GIỚI 1. Nguyên lý làm việc Vữa xi măng có độ quánh dính lớn nên những hạt cốt liệu khó di chuyển trong đó. Khi gây chấn động, vữa bê tông bị rung, lực ma sát giữa các hạt cột liệu giảm đi, do đó độ chảy của vữa bê tông tăng lên, các hạt cốt liệu dần dần lắng xuống xít lại gần nhau, đẩy không khí ra ngoài làm cho bê tông đặc chắc. Đầm chấn động được áp dụng cho các loại hỗn hợp bê tông có độ sụt nhỏ hơn 12cm. Nếu độ sụt bê tông lớn hơn sẽ làm cho xi măng chóng nổi lên mặt, cốt liệu lớn lắng xuống gây ra hiện tượng phân tầng. 2. phân loại a. Đầm chấn động trong (đầm dùi) Hình 6.36. Đầm dùi 1. Môtơ; 2. Vòi đầm; 3. Chày đầm. Hình 6.37. Sơ đồ làm việc của đầm dùi a) Mặt cắt; b) Mặt bằng bố trí đặt đầm; 1. Cốp pha; 2. Đầm dùi; 3. Lớp bêtông đang đổ; 4. Lớp bêtông đổ trước; 5. Bán kính ảnh hưởng của đầm; 6. Phạm vi đầm. - Thường đầm bê tông khối lớn, kết cấu cao như móng, cột, dầm. - Chiều dày của lớp bê tông thường từ 20 - 30 cm, đầu đầm dùi thường ăn sâu vào lớp bê tông bên dưới từ 5 10 cm. rỗng trong bê tông ở chỗ vừa đầm xong. b. Đầm chấn động ngoài (đầm cạnh, đầm thành) - Đầm được móc trực tiếp vào sườn ván khuôn bằng các êtô hay bu lông liên kết. xong cần giữ yên (tránh chấn động).
314
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Hình 6.39. Đầm bàn
- Đầm lớp bê tông trên cùng, khối bê tông có bề mặt lớn như tấm bản hoặc sàn
- Đối với cấu kiện không cốt thép hoặc chỉ có một lớp cốt thép thì chiều dày lớp
- Thời gian đầm tại 1 vị trí từ 30 50 giây. - Khi di chuyển đầm bàn phải từ từ, đảm bảo vị trí giải đầm sau áp lên giải đầm
- Tránh sai lệch vị trí cốt thép hoặc ván khuôn. - Dấu hiệu chứng tỏ đã đầm xong: không thấy vữa bê tông sụt lún rõ ràng, trên
- Thời gian đầm bêtông tại một vị trí phụ thuộc vào loại kết cấu và độ sụt của
- Có thể đầm được vữa bê tông khô (độ sụt nhỏ) nên tiết kiệm đựơc 10 - 15% xi
- Rút ngắn đựơc thời gian đông cứng (đông kết) của bê tông nên nhanh chóng
- Do giảm được lượng xi măng nên giảm độ cao ngót bê tông và do đó ít bị khe
- Do giảm được nước trong vữa bê tông nên cường độ và độ chống thấm của bê
- Giảm đựơc tới 3 lần lượng công nhân đầm so với phương pháp thủ công.
Đông cứng trong không khí hồ bêtông thường khô nhanh và co ngót, bêtông
Hình 6.38. Đầm cạnh 1. Môtơ; 2. bàn đầm; 3. Dây kéo. c. Đầm chấn động mặt (đầm bàn) tầng. bê tông đầm được là h 25cm. Nếu có 2 lớp cốt thép thì h 12cm. trước từ 3 5cm. d. Chú ý chung mặt bằng phẳng và có nước xi măng nổi lên. - Nếu thấy nhiều gợn nước quay vòng đồng tâm quanh đầm dùi hoặc nước đọng thành vũng dưới đầm bàn là chứng tỏ vữa bê tông đã bị phân tầng do đầm quá lâu tại 1 vị trí. hồ bêtông, có thể tham khảo ở bảng 6.2. 3. Ưu điểm của đầm cơ giới măng. tháo rỡ được ván khuôn. nứt. tông tăng lên nhiều. BÀI 16. BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG I. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG BÊTÔNG Bêtông mới đúc xong cần được chăm sóc (bảo dưỡng) trong thời gian ấn định cho tới khi nó đạt cường độ thiết kế. Trong thời gian đầu, bêtông còn non mà không được bảo dưỡng thì chất lượng sẽ giảm nhiều, đến mức không dám sử dụng vì sợ kết cấu bị phá hoại khi mang tải, mặc dù các vật liệu thành phần của bêtông đều tốt, quá trình đổ bêtông thực hiện cẩn thận. Điều kiện bảo dưỡng là giữ bêtông luôn ở trạng thái ẩm, không được khô quá nhanh, không bị rung động, va chạm mạnh, nhiệt độ trong bêtông không được chênh lệch lớn. Cần ghi nhớ: mọi sự sót trong việc bảo dưỡng bêtông trong những ngày đầu không thể bù đắp được bằng sự bảo dưỡng cẩn thận những ngày sau. mặt ngoài kết cấu khô nhanh hơn bêtông bên trong kết cấu, vậy nếu mặt ngoài bêtông không đủ ẩm thì trên mặt bêtông hình thành nhiều vết nứt nhỏ do co ngót không đồng đều. II. LỢI ÍCH CỦA VIỆC BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG
315
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Bảo dưỡng bê tông mới đổ xong, tạo điều kiện tốt nhất cho sự đông kết của bê
Ngăn ngừa sự biến dạng do thay đổi nhiệt độ và co ngót, tránh sự hình thành
Tăng chất lượng (cường độ) của bê tông như: tránh cho khối bê tông mới đổ bị
Thời gian bảo dưỡng ẩm cần thiết không được nhỏ hơn các trị số ghi trong bảng
Hè TctBD ngày đêm 3
4 Khô IV - IX Đông X - III 40 - 50 II - VII 35 - 40 Mưa VIII - I 70 Khô XII - IV 1
- Muốn ngăn ngừa những vết nứt không bình thường này có hai cách là che phủ
- Che chắn những tia nắng mặt trời chiếu trực tiếp lên bề mặt bêtông nằm ngang
tông đó. khe nứt. chạm, rung động và bị ảnh hưởng của tác động khác. III. YÊU CẦU BẢO DƯỠNG BÊTÔNG (TCVN 4453 - 1995) 1. Sau khi đổ, bêtông phải được bảo dưỡng trong điều kiện có độ ẩm và nhiệt độ cần thiết để đóng rắn và ngăn ngừa các ảnh hưởng có hại trong quá trình đóng rắn của bêtông. 2. Bảo dưỡng ẩm: Bảo dưỡng ẩm là quá trình giữ cho bêtông cú đủ độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình. Phương pháp và quy trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo TCVN 5592 - 1991 (Bêtông nặng - Yêu cầu dưỡng ẩm tự nhiên). 6.12. Thời gian bảo dưỡng ẩm (Bảng 6.12) Vùng khí hậu Mùa Tháng RthBD % R28 50 - 55 Vùng A 4 55 - 60 Vùng B 2 6 Vùng C Mưa V - XI 30 Trong đó: - RthBD là cường độ bảo dưỡng tới hạn; - TctBD là thời gian bảo dưỡng cần thiết; - Vùng A (từ Diễn Châu trở ra Bắc); - Vùng B (phía Đông Trường Sơn và từ Diễn Châu đến Thuận Hải); - Vùng C (Tây Nguyên và Nam Bộ). Trong thời kỳ bảo dưỡng, bêtông phải được bảo vệ chống các tác động cơ học như rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại khác. IV. PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG BÊTÔNG CHO CÁC LOẠI KẾT CẤU BÊTÔNG VÀ BÊTÔNG CỐT THÉP và tưới ẩm mặt bêtông. Ở xứ nóng và nơi gió nhiều, việc này phải tiến hành ngay sau khi đúc bêtông được 2 - 3 giờ. Trong ba ngày đầu, ban ngày tưới ẩm nhiều lần, mỗi lần cách nhau ba giờ, ban đêm tưới ít nhất một lần, những ngày tiếp theo mỗi ngày tưới ba lần (sáng, trưa và chiều). Tưới lên các mặt ngang và mặt nghiêng của bêtông theo kiểu phun mưa, tưới cả lên cốp pha. Muốn tháo dỡ sớm cốp pha cột, cốp pha tường, khi thời gian bảo dưỡng chưa hết thì vẫn phải tưới ẩm các bề mặt bêtông thẳng đứng đã bị tháo dỡ cốp pha. bằng cách phủ lên bề mặt đó lớp vật liệu giữ ẩm như bao tải, rơm rạ, mùn cưa… và tưới nước định kỳ. Việc che phủ và tưới ẩm bêtông tốn nhiều công lao động nên trên bề mặt bêtông để ngỏ, rộng lớn như sân bay, mặt đường bêtông, sàn nhà công nghiệp… Người ta phủ một tấm màng mỏng polyme không thấm nước và trong suốt, màng này không ngăn
316
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Bảo dưỡng các móng bêtông bằng cách ngâm chúng ngập trong nước hố
- Nhiệt độ bên trong khối bêtông, do xi măng thuỷ hoá, thường lớn hơn nhiệt độ
- Trong vùng khí hậu khô và nóng muốn khỏi phải bảo dưỡng bêtông bằng cách
- Có hai kiểu gia công nhiệt bằng điện để đẩy nhanh tốc độ đông cứng của
+ Sấy nóng mặt ngoài là khi bêtông tiếp xúc với cốp pha sắt được nung nóng
+ Sấynóng bên trong là khi sử dụng loại hồ bêtông đã được hâm nóng tại hiện
Biện pháp gia công nhiệt áp dụng cho nhiều loại kết cấu, kể cả kết cấu có bề
Công nhân được phep đi lại, chống giàn giáo, đặt cốp pha lên trên bề mặt
Giữ chế độ nhiệt ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ của bê tông theo tốc độ
Khi nhiệt độ cao hơn +15oC, thời tiết khô thì trong 7 ngày đầu phải tưới nước
Trong 7 ngày đầu giữ bê tông luôn ẩm bằng cách tưới nứơc thường xuyên. Sau
cản bức xạ mặt trời, lại giữ cho bêtông không thấm nước, tạo điều kiện giống hầm hấp bêtông bằng hơi nước, kết quả là cường độ bêtông tăng nhanh và tiết kiệm nước. Thời gian bảo dưỡng bêtông cho đến khi đạt tới 70% cường độ thiết kế thường chỉ là 7 - 15 ngày. - Bảo dưỡng những kết cấu bêtông mới đổ có bề mặt ngỏ rộng lớn còn thực hiện bằng một lớp nước dày 30 - 50mm trên mặt. Lớp nước này được tạo nên bằng chính các tấp cốp pha thành nhô cao hơn mặt bêtông 60 - 80mm. Nhiệt độ của lớp nước ngập này không được thấp hơn nhiệt độ của hồ bêtông mới đổ (tránh phát sinh ứng suất nhiệt trong bêtông). móng. Thời gian bảo dưỡng bêtông ngập trong nước cho tới khi đạt 70% cường độ thiết kế chỉ là 7 ngày. mặt ngoài, điều này cũng có thể gây ra ứng suất nhiệt trong bêtông khối lớn. Để giảm sự chênh lệch nhiệt độ ở trong và ở ngoài khối bêtông người ta trộn hồ bêtông với nước đá, lấy bằng 50% lượng nước thiết kế, hoặc ướp lạnh cốt liệu lớn bằng nước đá trước khi trộn bêtông. tưới nước dài ngày, người ta áp dụng phương pháp "tăng tốc độ đông cứng của bêtông". Bêtông đông cứng nhanh sẽ ngăn ngừa được hiện tượng co ngót ban đầu, ngăn ngừa nứt nẻ sớm trong bêtông, dẫn đến chất lượng bêtông được nâng cao. Khi bêtông đã đạt tới một cường độ nhất định (70% cường độ thiết kế) thì dù môi trường khô nóng, dù không được tưới ẩm nữa, cường độ bêtông vẫn tiếp tục phát triển. bêtông như sau: bằng điện. trường tới 70 - 80oC trong các thùng chứa gắn máy sấy nhiệt. mặt để ngỏ rộng lớn, khi này bắt buộc phải phủ kín các bề mặt để ngỏ, không cho khí ẩm từ bêtông thoát ra ngoài được. Thời gian sấy điện lâu 4 - 8 giờ, sau đó ngắt điện để bêtông tiếp tục đông cứng trong cốp pha. bêtông, khi cường độ của nó đã đạt 1,5 MPa (sau khi đúc được hai ngày). V. PHƯƠNG PHÁP BẢO DƯỠNG RIÊNG CHO TỪNG LOẠI XI MĂNG CHẾ TẠO BÊTÔNG qui định. 1. Đối với bê tông dùng xi măng Pooclăng thường xuyên để giữ ẩm: ban ngày 3 giờ tưới ít nhất 1 lần, ban đêm tưới 2 lần. Những ngày sau đó phải giữ cho ván khuôn và bê tông luôn ẩm. 2. Đối với bê tông dùng xi măng Puzơlan 7 ngày ấy cứ 3 giờ tưới nước 1 lần về ban ngày và 6 giờ 1 lần về ban đêm cho đến ngày thứ 14. Sau đó mỗi ngày đêm tưới ít nhất 3 lần cho đến ngày thứ 28.
317
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Chú ý: Thời gian bảo dưỡng bê tông do thí nghiệm qui định, ta có thể tham
Thời gian bảo dưỡng (ngày) Mùa đông
7 14 3 21 10
- Lắp dựng cốp pha, giàn giáo; - Lắp dựng cốt thép; - Chế tạo hỗn hợp bêtông; - Dung sai của các kết cấu công trình.
a. Đối với bêtông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bêtông
b. Đối với bêtông trộn sẵn tại các trạm trộn bêtông (bêtông thong phẩm) cần
c. Khi trộn bêtông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm
a. Đối với bêtông khối lớn cứ 500m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bêtông
b. Đối với các móng lớn, cứ 100m3 bêtông lấy một tổ mẫu như không ít hơn khảo bảng 6.13. Thời gian bảo dưỡng bêtông đối với từng loại xi măng (Bảng 6.13) Loại xi măng dùng chế tạo bê tông Mùa hè Xi măng Pooclăng 14 Xi măng Puzơlan 28 Xi măng đông kết nhanh 7 Xi măng hỗn hợp BÀI 17. KIỂM TRA NGHIỆM THU BÊ TÔNG VÀ CẤU KIỆN BÊ TÔNG CỐT THÉP I. YÊU CẦU CÔNG TÁC KIỂM TRA (TCVN 4453 - 1995) 1. Việc kiểm tra chất lượng thi công bêtông toàn khối bao gồm các khâu: 2. Kiểm tra công tác cốp pha, giàn giáo được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bài 4 chương IV. 3. Kiểm tra công tác cốt thép được thực hiện theo các yêu cầu ghi ở bài 7 chương V. 4. Kiểm tra chất lượng bêtông bao gồm việc kiểm tra vật liệu, thiết bị, quy trình sản xuất, các tính chất của hỗn hợp bêtông và bêtông đã đông cứng. Các yêu cầu kiểm tra này được trình bày ở bảng 6.14. 5. Độ sụt của hỗn hợp bêtông được kiểm tra tại hiện trường theo các quy định sau: đầu tiên. kiểm tra mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bêtông. tra một lần trong một ca. d. Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối bêtông thì phải kiểm tra ngay mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít nhất một lần trong một ca; 6. Các mẫu kiểm tra cường độ bêtông được lấy tại nơi đổ bêtông và được bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105 - 1993. 7. Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ bêtông được lấy theo từng tổ, mỗi tổ gồm ba viên mẫu được lấy cùng một lúc và ở cùng một chỗ theo quy định của TCVN 3105 - 1993. kích thước viên mẫu chuan 150mmx150mmx150mm. Số lượng tổ mẫu được quy định theo khối lượng như sau: trong một khối đổ lớn hơn 1000m3 và cứ 250m3 lấy một tổ mẫu khi khối lượng bêtông trong một khối đổ dưới 1000m3; một tổ mẫu cho một khối móng.
318
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
c. Đối với bêtông móng bệ máy có khối đổ lớn hơn 50m3 thì cứ 50m3 lấy một
d. Đối với khung và các kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm…) cứ 20m3 bêtông
e. Trường hợp đổ bêtông các kết cấu đơn chiếc có khối lượng ít hơn thì khi cần
g. Đối với bêtông nền, mặt đường (đường ôtô, đường băng…) cứ 200m3 bêtông
h. Để kiểm tra tính chống thấm nước của bêtông, cứ 500m3 lấy một tổ mẫu
Mục đích Tần số kiểm tra 2 3
Xem phiếu giao hàng Phù hợp với đơn đặt hàng Mỗi lần giao
Thí nghiệm xác định các tính chất cơ lý theo TCVN 4029 ÷ 4032 - 1985 Phù Theo điều 4 mục II bài 5 chương VI
Xác định độ bền thành phần hạt và độ bền của cốt liệu theo tiêu chuẩn Phù hợp với TCVN 1771-86 (đá, sỏi) và TCVN 1770-86 (cát) - Lầngiao
Phù hợp với đơn đặt hàng Mỗi lần
Thí nghiệm mẫu bêtông có phụ gia (hoặc chất độn) Phù hợp với yêu cầu kỹ
Nước không có các chất độc hại, phù hợp với - Khi không dùng nước sinh hoạt công cộng
Không có sự cố khi vận hành
Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ Đảm bảo độ chính xác theo quy
Đảm bảo độ chính xác theo quy định Mỗi lần sử dụng tổ mẫu nhưng vẫn lấy một tổ mẫu khi khối lượng ít hơn 50m3. lấy một tổ mẫu. vẫn lấy một tổ mẫu; lấy một tổ mẫu nhưng nếu khối lượng bêtông ít hơn 200m3 vẫn lấy một tổ mẫu; nhưng nếu khối lượng bêtông ít hơn vẫn phải lấy một tổ mẫu. 8. Cường độ bêtông trong công trình sau khi kiểm tra ở tuổi 28 ngày bằng ép mẫu đúc tại hiện trường được coi là đạt yêu cầu thiết kế khi giá trị trung bình của từng tổ mẫu không được nhỏ hơn mác thiết kế và không có mẫu nào trong các tổ mẫu có cường độ dưới 85% mác thiết kế. Yêu cầu kiểm tra chất lượng bêtông (Bảng 6.14) Đối tượng kiểm tra Phương pháp kiểm tra 1 4 1. Vật liệu Xi măng hàng hợp với TCVN - 2682 - 1992 Cốt liệu hiện hành hàng đầu tiên - Khi có nghi ngờ - Khi thay đổi cốt liệu Phụ gia và chất độn Xem phiếu giao hàng giao hàng thuật Khi có nghi ngờ Nước Thí nghiệm phân tích hoá học TCVN 4506-87 - Khi có nghi ngờ - Khi thay đổi nguồn nước 2. Thiết bị Máy trộn đơn chiếc Các thông số kỹ thuật Hệ thống trạm trộn Thiết bị cân đong xi măng Các thông số kỹ thuật định Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ Thiết bị cân đong cốt liệu Thiết bị cân đong phụ gia, chất độn Thiết bị và dụng cụ cân đong nước Thiết bị và dụng cụ lấy mẫu thí nghiệm Bằng các phương tiện kiểm tra thích hợp Thiết bị và dụng cụ thử độ sụt
319
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Không có sự cố
Lần
So sánh với độ Khi có nghi ngờ Thí nghiệm theo TCVN 3116 - 1993
Thử mẫu theo TCVN 3118 - 1993 So sánh với cường độ nén quy
Thử mẫu theo TCVN 3119 - 1993 So sánh với cường độ
Xem phiếu giao hàng Đảm bảo theo đơn đặt hàng Mỗi lần
Lần
So sánh với trạng thái thông thường Mỗi lần giao hàng Thử mẫu theo TCVN 3118 - 1993 So sánh với cường độ nén quy
- Đảm bảo tỷ lệ trộn theo quy
Lần trộn đầu tiên sau đó theo thời gian thích hợp
- Đo lường vật liệu - Đảm bảo độ chính xác theo bảng 6.5
Đánh giá độ sụt và độ đồng nhất (tại nơi đổ bêtông) Hỗn hợp bêtông không bị phân tầng, đảm bảo độ sụt quy định Mỗi lần vận
Đảm bảo quy trình kỹ thuật theo mục II, III bài 12 chương
Bêtông được đầm chặt theo theo mục I bài 15 chương VI
Đảm bảo thời gian quy định Phù hợp với TCVN 5592 - 1991 Mỗi kết cấu
Phù hợp với điểm a điều 1 mục II bài 4 chương IV và bảng 4.8
Được sửa chữa đảm bảo theo yêu cầu kỹ thuật Bằng mắt Thiết bị vận chuyển và máy đầm bêtông Các thông số kỹ thuật khi sử dụng Trước khi sử dụng, sau đó theo định kỳ 3. Hỗn hợp bêtông trộn trên công trường Độ sụt Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106-1993 So sánh với độ sụt quy định trộn đầu tiên và theo quy định của điều 5 mục I bài 17 chương VI Độ đồng nhất của bêtông So sánh các mẫu thou lấy từ các mẻ trộn khác nhau Để đánh giá sự đồng đều của hỗn hợp bêtông Độ chống thấm nước chống thấm nước quy định Theo quy định của thiết kế Cường độ nén định Theo quy định của điều 7 mục I bài 17 chương VI Cường độ kéo khi uốn kéo quy định - Khi cần thiết - Theo hợp đồng 4. Hỗn hợp bêtông trộn sẵn sử dụng trên công trường Hỗn hợp bêtông giao hàng Độ sụt Kiểm tra độ sụt theo TCVN 3106 - 1993 So sánh với độ sụt quy định giao hàng đầu tiên, sau đó theo tần số lấy mẫu thử Độ đồng nhất của bêtông Bằng mắt Cường độ nén định Theo quy định của điều 7 mục I bài 17 chương VI Cường độ chịu kéo khi uốn Thử mẫu theo TCVN 3119 - 1993 So sánh với cường độ kéo quy định - Khi cần thiết - Theo hợp đồng 5.Quá trình trộn, tạo hình và bảo dưỡng - Tỷ lệ pha trộn vật liệu - Tỷ lệ N/X Bảng thiết bị đo lường (tại nơi trộn) định - Tỷ lệ N/X không đổi Quy trình trộn - Thời gian trộn - Đảm bảo thời gian trộn theo quy định Vận chuyển hỗn hợp bêtông chuyển Đổ bêtông Bằng mắt VI Mỗi lần đổ bêtông Đầm bêtông Bằng mắt Mỗi lần đầm bêtông Thời gian đầm Bảo dưỡng bêtông Bằng mắt Tháo dỡ cốp pha, giàn giáo Thời gian và cường độ bêtông khi tháo cốp pha, giàn giáo Mỗi kết cấu Các khuyết tật Mỗi kết cấu
320
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Bằng mắt Không có các khuyết tật Mỗi kết cấu - Khi có Xác định độ đồng nhất thực tế
Khoan lấy mẫu từ kết cấu Xác định cường độ thực tế Trị số sai lệch theo bảng 6.15 Khi có nghi ngờ
c. Kích thước, hình dáng, vị trí của kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so
d. Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu. e. các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp. g. Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế. h. Các kết quả kiểm tra cường độ bêtông trên các mẫu thou và các kết quả kiểm
i. Các biên bản nghiệm thu cốt thép, cốp pha trước khi đổ bêtông k. Các biên bản nghiệm thu nền móng. l. Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu; m. Sổ nhật ký thi công.
6. Bêtông đã đông cứng Bề mặt kết cấu Độ đồng nhất Theo 20TCN 17 - 89 nghi ngờ - Khi thử mẫu không đạt cường độ - Số lượng mẫu thử không đủ theo quy định Cường độ nén của bêtông Dùng súng bật nay và siêu âm theo 20TCN 171 - 89 So sánh với cường độ nén quy định Kích thước Bằng các phương tiện đo thích hợp II. YÊU CẦU CÔNG TÁC NGHIỆM THU (TCVN 4453 - 1995) 1. Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ sau: a. Chất lượng công tác cốt thép (theo biên bản nghiệm thu trước lúc đổ bêtông); b. Chất lượng bêtông (thông qua kết quả thou mẫu và quan sát bằng mắt tại hiện trường); với thiết kế; tra chất lượng các loại vật liệu khác nếu có; 2. Dung sai cho phép Các sai lệch cho phép về kích thước và vị trí của các kết cấu bêtông và bêtông cốt thép toàn khối so với thiết kế, không vượt quá các trị số ghi trong bảng 6.15. Các sai lệch này được xác định theo các phương pháp đo đạc bằng các thiết bị và dụng cụ chuyên dùng. Các sai lệch cho phép khi thi công các kết cấu bêtông và bêtông cốt thép toàn khối (Bảng 6.15) Tên các sai lệch Mức cho phép (mm) 1. Độ lệch của các mặt phẳng và các đường cắt nhau của các mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hoặc so với độ nghiêng thiết kế: a. Trên 1m chiều cao kết cấu b.Trên toàn bộ chiều cao kết cấu * Móng * Tường đổ trong cốt pha cố định và cột đổ liền với sàn * Kết cấu khung cột * Các kết cấu thi công bằng cốt pha trượt hoặc cốt pha leo 2. Độ lệnh pha của bê tông so với mặt phẳng ngang a. Tính cho 1m mặt phẳng về bất cứ hướng nào b. Trên toàn bộ mặt phẳng công trình
321
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Muốn đảm bảo chất lượng bêtông công trình, phải thường xuyên kiểm tra chất
Phòng thí nghiệm vật liệu kiểm tra các thành phần chế tạo hồ. Mỗi ngày ít nhất
Công tác nghiệm thu bắt đầu từ việc quan sát bên ngoài kết cấu, xem có chỗ rỗ
Tiếp sau là kiểm tra chất lượng và tính đồng nhất của bêtông bằng cách gõ búa,
Muốn xác định cường độ bêtông phải sử dụng một số dụng cụ, thiết bị: - Dụng cụ đơn giản nhất là búa bi (hình 6.40a), mỗi nhát búa làm xuất hiện một
3. Sai lệch trục của mặt phẳng bêtông trên cùng so với thiết kế khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp sát mặt bêtông. 4. Sai lệch theo chiều dài hoặc nhịp của các kết cấu. 5. Sai lệch tiết diện ngang của các kết cấu. 6. Sai lệch vị trí và cao độ của các chi tiết làm gối tựa cho các kết cấu thép hoặc kết cấu bêtông cốt thép lắp ghép. 5 20 15 10 1/500 chiều cao công trình nhưng không vượt quá 100mm 5 20 8 20 8 5 III. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG BÊTÔNG 1. Phương pháp kiểm tra chất lượng bêtông bằng dụng cụ cơ học lượng hồ bêtông tại công trường. là hai lần kiểm tra độ lưu động của hồ tại nơi chế trộn và tại nơi đổ bêtông. Đơn vị thi công phải ghi nhật ký công tác bêtông (xem phụ lục), đến khi nghiệm thu công trình các điều phải ghi chép trong nhật ký giúp vào việc kiểm tra kỹ thuật thi công dễ dàng. mặt, chỗ bêtông phân tầng, chỗ cốt thép lộ ra ngoài… bêtông tốt thì tiếng gõ thanh, bêtông xấu thì tiếng gõ đục. vết loom tròn trên bề mặt thử nghiệm, đo kích thước vết lõm bằng thước góc, rồi đối chiếu với các số liệu trên đồ thi mẫu chuan để suy ra cường độ bêtông.
322
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Phương pháp đo vấu vết in hằn viên bi chỉ có thể cho biết cường độ của lớp
Ngoài phương pháp cơ học nêu trên, còn phương pháp vật lý là dùng siêu âm để
Phương pháp chụp ảnh bêtông (hình 6.41) bằng tia phóng xạ được sử dụng để
- Loại búa bi (hình 6.40b) cho các số liệu chính xác hơn: lực va đập của viên bi lên bề mặt bêtông được xác định theo kích thước của dấu vết in hằn lên một thanh kim loại đặc biệt, đặt ở phía sau viên bi. 1. Viên bi; 2. Thước góc có thang đo; 3. Đồ thị mẫu chuan; 4. Thanh kim loại, để ghi dấu vết lõm sau nhát đập 1. Hộp máy; 2. Đầu dò. Hình 6.40. Dụng cụ, thiết bị để thẩm tra chất lượng vật liệu a) và b) Búa bi; c) Súng nay data; d) Thiết bị siêu âm. bêtông bề mặt, với độ sâu 6 - 8mm là cùng, nên thường phải sử dụng kết hợp với phương pháp khoan lấy mẫu bêtông để nén thử nghiệm. - Loại thiết bị cơ học thứ ba là súng nẩy bật (hình 6.40c), nó cũng sử dụng năng lượng va đập tác dụng lên bề mặt đàn hồi của bêtông, nhưng ở đây lực tạo ra va đập lại từ một lò xo ép trước, khi lò xo bung ra là nó tạo nên một lực va đập ổn định lên bề mặt, rồi nẩy bật trở lại tuỳ theo độ cứng rắn của vật liệu, độ cao nẩy bật này được tự động đọc và ghi lại. Cường độ bêtông được suy ra từ đồ thị tương quan giữa chỉ số nẩy bật và cường độ mẫu thử. Đối với bêtông độ sâu ảnh hưởng khoảng 30 - 40mm. 2. Kiểm tra chất lượng bêtông bằng siêu âm xác định để xác định cường độ và độ đồng nhất của bêtông, cũng để phát hiện các khuyết tật (khoang rỗng) ngầm bean trong kết cấu đó. a. Máy đo vận tốc siêu âm. Sóng siêu âm truyền từ một máy phát đi xuyên qua loại vật liệu thử nghiệm. Thiết bị đo vận tốc gồm một máy phát và hai đầu dò, đặt các đầu dò ở hai phía của kết cấu (nghe xuyên) hay đặt ở cùng một phía (nghe bề mặt). b. Máy phát hiện khuyết tật bằng siêu âm. Máy ghi được thời gian truyền siêu âm từ một đầu phát, xuyên qua chiều dày bêtông, tới một đầu nhận. Sóng siêu âm khi gặp khuyết tật (khoang rỗng) phải đi đường vòng, nên thời gian xuyên dài hơn khi đi đường thẳng. 3. Kiểm tra chất lượng bêtông bằng tia phóng xạ phát hiện các khuyết tật và để kiểm tra vị trí cốt thép bên trong bêtông. 1. Nguồn phóng xạ; 2. Họp bảo vệ; 3. Kết cấu bêtông; 4. Phim chụp tia phóng xạ; 5. Chỗ phát hiện khuyết tật; 6. Khuyết tật trong kết cấu. Hình 6.41. Phương pháp chụp ảnh bằng tia phóng xạ để phát hiện khuyết tật 4. Kiểm tra cường độ bêtông bằng các mẫu thử
323
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Ngoài các phương pháp kiểm tra "không phá hoại" nêu trên, người ta còn kiểm
Trước kia, việc kiểm tra cường độ bêtông dựa vào cường độ trung bình của
Phương pháp thống kê mới là phương pháp chính, nó dựa trên mối liên quan
Vấn đề ở chỗ: khối lượng bêtông trong nhóm ba mẫu kiểm tra (cạnh 150mm) là
Độ phân tán hay độ sai lệch nhiều ít của các số liệu thí nghiệm còn giúp vào
Hãy xem ví dụ sau: Từ một mẽ trộn hồ bêtông mác B20, người ta lấy ra hai nhóm mẫu thử nghiệm.
R1 = 19 MPa;
Rm = (R1 + R2)/2 = (19 + 22,8)/2 = 20,9 MPa
19 - 20,9 = - 1,9 MPa
22,8 - 20,9 = + 1,9 MPa. Cường độ trung bình của bêtông trong mẻ trộn: Khi này độ sai lệch về cường độ của bêtông nhóm một là: Độ sai lệch về cường độ của bêtông nhóm hai là: Độ sai lệch trung bình về cường độ của hai nhóm mẫu bằng không, nó không
Công thức
Trong xây dựng, hệ số phương sai được phép nằm trong phạm vi 5 - 25%. Vậy tra cường độ bêtông công trình bằng cách lấy ngẫu nhiên một số mẫu hồ bêtông đúc trong các khuôn vuông (các cạnh 100, 150, 200, 300mm) để nén thử. Các mẫu hồ bêtông thử nghiệm vừa lấy tại nơi chế trộn hồ bêtông vừa lấy tại nơi đúc bêtông. nhóm ba mẫu hình khối, cường độ này không được nhỏ hơn cường độ thiết kế. Hiện nay, phương pháp đánh giá cường độ bêtông này chỉ thực hiện cho các công trình nhỏ, có thời gian thi công ngắn. giữa cường độ và độ đồng nhất của bêtông. 0,013m3 , khá nhỏ so với cả khối lượng bêtông đã đúc cần kiểm tra. Chẳng hạn khi kiểm tra 25m3 bêtông đúc trong một ca, khối lượng bêtông thử nghiệm của hai nhóm (ở nơi trộn và ở nơi đúc) là 0,025m3, hay là 0,1%, tỷ lệ này quá nhỏ, nếu khối lượng bêtông đúc trong một ca lớn hơn 25m3 thì tỷ lệ còn nhỏ hơn nữa, vậy nảy sinh vấn đề là cường độ bêtông của các mẫu thử nghiệm đã đủ để phản ánh đúng cường độ bêtông trong công trình chưa? Vấn đề nêu trên không cần đặt ra nếu toàn bộ các mẫu thử nghiệm lấy ở bất kỳ thời điểm nào, tại bất kỳ kết cấu đúc nào cũng đều có cường độ như nhau. Thực tế thì bêtông không đồng nhất, vì khi nén thử, cường độ các mẫu khác nhau và sai lệch so với cường độ thiết kế. việc đánh giá trình độ tổ chức thi công bêtông và công nghệ đổ bêtông. Trong thống kê độ sai lệch này được biểu thị bằng hệ số phương sai V. Cường độ trung bình của mỗi mẫu nhóm như sau: R2 = 22,8 MPa đặc trưng cho tính đồng nhất của hồ bêtông trong mẻ. Vậy cần xác định một cái gọi là "độ sai lệch bình phương trung bình", nó loại bỏ được dấu của các độ sai lệch bằng cách lấy bình phương. Độ sai lệch bình phương trung bình của hai nhóm mẫu trong mẽ trộn là: Hệ số phương sai V là tỷ số: Hệ số V này biểu thị độ đồng nhất của mẻ bêtông. Trong ví dụ này, hệ số phương sai bằng: trị V = 12,7% nói lên rằng độ đồng nhất của mẻ bêtông này ở mức trung bình.
324
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Phương pháp thống kê còn tính ra được cường độ cần thiết Rct của bêtông,
Rct = K.Rtc Trong đó: hệ số K tuỳ thuộc vào shệ số phương sai V, hay tuỳ thuộc độ đồng
Trong ví dụ: V = 12,7% thì K = 96%, vậy cường độ cần thiết của bêtông B20
Rct = 0,96 x 20 = 19,2 MPa.
84
17
103
Đã quan trắc tự nhiên kết cấu bêtông và đã thí nghiệm bằng các mẫu đúc mà
Sai phạm kỹ thuật trong thi công kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có thể xảy
không chỉ dựa vào cường độ tiêu chuan (thiết kế) Rtc, mà còn tuỳ thuộc độ đồng nhất của bêtông đó nữa, bằng công thức: nhất của bêtông; chọn K bằng cách tra bảng 6.16; trị của K có thể nhỏ hay lớn hơn 100%. là: Rct nhỏ hơn cường độ thiết kế của mẻ bêtông này là Rm = 20,9 MPa; vậy có thể chọn lại thành phần bêtông có cường độ nhỏ hơn để tiết kiệm phần nào xi măng. Bảng giá trị hệ số K (Bảng 6.16) Hệ số phương sai V (%) Hệ số K, tính theo % của Rtc Hệ số phương sai V (%) Hệ số K, tính theo % của Rtc 5 7 10 12 15 87 92 95 100 19 21 23 25 108 113 118 123 vẫn chưa tin tưởng vào chất lượng kết cấu bêtông đúc thì phải thí nghiệm bằng chất tải lên kết cấu đó. BÀI 18. CÁC SAI PHẠM THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH SỬA CHỮA I. MỘT SỐ SAI PHẠM KỸ THUẬT ra ở các khâu công tác như: công tác cốt thép, công tác ván khuôn, công tác bê tông. 1. Trong công tác cốt thép
325
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Dùng nhầm đường kính, mác cốt thép (do đường kính cốt thép chênh lệch nhau
Không đặt đúng vị trí, số lượng, không đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ cốt thép.
Ván khuôn đăt không đúng tim thiết kế (do trắc đạc lấy tim không chính xác). Không đảm bảo hình dạng, kích thước thiết kế của kết cấu.
Đong vật liệu không chính xác làm bê tông không bảo đảm liều lượng quy định. Đổ bê tông quá thời gian qui định và đổ không liên tục. Bê tông không đạt cường độ thiết kế do vật liệu không đúng chất lượng và quy
Bê tông bị nứt, rỗ, hiện tượng trắng mặt do kỹ thuật thi công không đảm bảo.
Để tránh sai phạm kỹ thuật trong công tác cốt thép cần chú ý: - Sắp xếp cốt thép theo từng loại và có biển ghi trên cốt thép. - Có biện pháp kiểm tra đường kính cốt thép. - Có cách phân biệt hình dáng bề ngoài để không sử dụng nhầm mác cốt thép. - Đánh dấu vị trí cốt thép trứơc khi buộc, dàn thử cốt thép trước khi buộc.
Để tránh sai phạm kỹ thuật trong công tác ván khuôn cần phải: - Xác định chính xác vị trí kết cấu. - Hệ thống chống đỡ ván khuôn phải chắc chắn không biến hình, làm cho ván
- Nghiệm thu ván khuôn trước khi thi công bê tông.
Công tác bê tông rất quan trọng nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công
- Trước khi thi công bê tông phải kiểm tra vật liệu xem có đúng phẩm chất và
- Khi pha trộn vữa bê tông phải đong lường chính xác không được tuỳ tiện thêm
- Phải bố trí dây chuyền sản xuất hợp lý, bê tông trộn xong đến đâu phải đổ
Hiện tượng bêtông bị rỗ mặt khá phổ biến. Để dễ đánh giá người ta phân chia ra
- Rỗ tổ ong: hay rỗ không sâu, chỉ có ở trong lớp bêtông bảo vệ thôi, thường tập
- Rỗ sâu: loại rỗ này xuất hiện khi ta dùng thanh sắt bay rời các viên đá không
- Rỗ thấu suốt: là loại rỗ ăn thông qua hai mặt của kết cấu bêtông cốt thép, nếu
- Do đổ hồ từ một độ cao quá lớn nên hồ bêtông bị phân tầng; - Do không đổ bêtông thành từng lớp có độ dày phù hợp với khả năng máy không lớn và khi dùng nhiều loại cốt thép trơn và gờ khác nhau). 2. Trong công tác ván khuôn 3. Trong công tác bê tông cách, thi công không đảm bảo chất lượng. II. PHƯƠNG PHÁP KHẮC PHỤC 1. Trong công tác cốt thép 2. Trong công tác ván khuôn khuôn không thay đổi vị trí và hình dáng trong suốt quá trình thi công. 3. Trong công tác bê tông trình bê tông và bê tông cốt thép toàn khối. chất lượng không. bớt vật liệu (đặc biệt xi măng và nước). ngay đến đó. a. Bê tông bị rổng, rỗ ba loại rỗ sau: trung thành từng mảng nhỏ trên mặt kết cấu. được gắn chặt bằng hồ xi măng - cát cho đến khi gặp lớp bêtông quánh chắc bean trong thì tạo nên một khoang hõm sâu, làm lộ cốt thép ra. ở cột thì ta thấy một vành rỗ chạy quanh thân cột. * Nguyên nhân phát sinh rỗ đầm;
326
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Do không đầm bêtông theo một trình tự quy định nên có những chỗ bị bỏ sót
- Do sử dụng loại hồ bêtông bêtông khô và không đầm kỹ, hoặc do dùng máy
- Do hồ bêtông đã bị phân tầng trong khi vận chuyển, các viên cốt liệu lớn đã
- Do cốt thép ken dày, khe hở giữa các thanh cốt thép lại nhỏ hơn kích thước
- Do cốp pha có khe hở nên nước xi măng chảy ra ngoài khi đầm rung bêtông,
Ngoài ra hiện tượng rỗ còn xuất hiện tại các góc ngách của kết cấu, nơi không
Các loại rỗ nêu trên đều không tốt, chúng làm giảm sức chịu lực của kết cấu,
Nếu mặt bêtông bị rỗ tổ ong, thì dùng bàn trải sắt cọ sạch mặt, rửa nước rồi tô
Nếu khoang rỗ ăn sâu vào trong kết cấu cột không quá 1/4 chiều dày cột thì sâu
Khi kết cấu chịu lực bị rỗ sâu trầm trọng, hoặc bị rỗ sâu thấu suốt, mà phải đục
- Do sự co ngót của bê tông. - Do biện pháp và quy trình bão dưỡng bê tông không bảo đảm. - Chế độ nhiệt trong khi đổ không tốt cũng gây ra hiện tượng nứt mặt cho khối không được đầm; đầm quá yếu không đủ sức đầm loại hồ bêtông khô này; tách rời khỏi hồ nước, trước khi đúc khuôn không được trộn lại; viên đá, nên hình thành một lưới ngăn không cho hồ bêtông lọt qua. còn lại là sỏi đá, làm cho mặt bêtông bị rỗ. còn chỗ cho người len lỏi vào để đổ và đầm bêtông. sau này khí ẩm dễ xâm nhập vào trong làm gỉ sét cốt thép, phá hoại bêtông. Những chỗ rỗ sâu, rỗ thấu suốt trong kết cấu chịu lực là những điểm yếu, có thể gây ra sự cố công trình. * Những biện pháp sửa chữa rỗ trong bêtông trát hồ ximăng-cát mác cao (tỷ lệ 1 - 1,25 hoặc 1 - 1,3) lên trên. Nếu bêtông bị rỗ sâu thì phải cạo bậc các viên đá gắn hờ cho đến lớp bêtông tốt, đánh bằng bàn trải sắt, rửa nước rồi trát đầm bằng bêtông đá nhỏ (thành phần xi măng - cát - đá = 1 - 1,50 - 2,5 ); có máy phun bêtông để lắp các rỗ sâu này thì tốt nhất. khi đục và cạo rửa sạch chổ hư hỏng người ta lắp một khuôn gỗ dạng phểu rồi đổ hồ bêtông đá nhỏ vào khuôn và đầm len cho hồ ăn sâu vào trong cột. Sau hai ngày thì tháo dỡ khuôn phễu và đục đẻo phần vấu bêtông thừa. Sau 6 -7 ngày, tô trát lại mặt ngoài cho nhẵn phẳng. phá bỏ chỗ bêtông hư hỏng đó đi để sửa chữa thì kết cấu đó suy yếu rất nhiều, nên người ta áp dụng biện phápphụt hồ ximăng vào sâu trong kết cấu để sửa chữa khuyết tật trong kết cấu mà không cần đục phá. Cách làm như sau: tô trát bên ngoài chổ có khuyết tật của kết cấu một lớp hồ chắc hoặc bọc một lớp vỏ bêtông lưới thép, rồi dùng máy bơm tay phụt sửa ximăng vào các lỗ rỗng bên trong kết cấu qua một ống dẫn chôn sẵn, như vậy ngoài lớp vỏ gia cường bên ngoài, bêtông rỗng xốp bên trong còn được lấp kín bằng hồ mới phụt vào. Hình 6.42. Sửa chữa vết rỗ sâu 1. Cốt thép; 2. Phễu gỗ. Hình 6.43. Sửa chữa vết rỗ thấu suốt 1. Vết rỗ; 2. Vỏ bọc; 3. Ống phụt; 4. Bơm tay; 5. Thùng vữa xi măng. b. Bê tông bị nứt ở mặt, đặc biệt là bê tông khối lớn và ở các khối bê tông có diện tích lớn. Các vết nứt làm giảm khả năng chịu lực, khả năng chống thấm của bê tông. Nếu vết nứt lớn kết cấu bị phá hoại. * Nguyên nhân bị nứt ở mặt bê tông lớn.
327
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Phải theo dõi sự phát triển của vết nứt, chỉ tiến hành sửa chữa khi vết nứt
- Nếu vết nứt nhỏ, dùng vữa trát lại. - Vết nứt lớn, phun vữa xi măng để lắp kín. Cũng có thể đục mở rộng vết nứt,
Đối với những kết cấu chịu lực có vết rỗ hay vết nứt lớn, trước khi tiến hành
Thường gặp ở kết cấu mỏng, bề mặt lớn. Khi tháo ván khuôn thấy các mặt đều
- Do lớp bảo vệ không đủ độ dày, do các miếng đệm cách ly cốt thép với ván
- Sửa chữa bằng cách làm nhám mặt bê tông rồi phun hoặc trát thêm vữa hay bê
- Cách sửa này làm tăng kích thước kết cấu đôi khi làm giảm mỹ quan kiến trúc
- Trong kết cấu hình thành từng lớp đặc chắc, xốp rỗng tiếp liền nhau, làm mất
- Nguyên nhân: Do quá trình vận chuyển hoặc đổ bê tông với độ rơi tự do quá
- Hiện tượng này rất khó sửa chữa. Nếu muốn giữ lại phải có biện pháp gia cố
Khi thi công phải thường xuyên quan sát xem giàn giáo, cầu công tác có chắc
* Những biện pháp sữa chữa ngừng phát triển và ổn định. rửa sạch rồi dùng bê tông sỏi nhỏ trát vào. sữa chữa phải có biện pháp chống đỡ chúng. c. Bê tông bị trắng mặt bị trắng. * Nguyên nhân bị trắng mặt: do bảo dữơng không tốt hoặc do mất nước nhanh vì nhiệt độ tăng nhanh. * Những biện pháp sữa chữa: bằng cách phủ cát hoặc bao tải lên trên rồi tiếp tục bảo dưỡng thêm từ 1 - 2 tuần liên tục để đủ nước cho phản ứng trong bê tông. d. Ngoài các hiện tượng trên, các kết cấu bê tông cốt thép có thể có những khuyết tật sau: * Kết cấu có diềm thừa: Nguyên nhân là do nước xi măng và đá nhỏ chảy qua các khe hở của ván khuôn tạo thành. Sửa chữa bằng cách đục tẩy những chỗ thừa đó cho thật sát với kích thước của kết cấu rồi dùng vữa xi măng trát kết cấu cho thật nhẵn. * Kết cấu bị lộ cốt thép ra: khuôn bị mất hay thiếu nên cốt thép nằm sát vào ván khuôn. tông sỏi nhỏ. của công trình. * Bê tông bị phân tầng: tính đồng nhất của bê tông giảm khả năng chịu lực của kết cấu. cao hay đầm bằng máy chấn động quá lâu tại 1 vị trí. hợp lý. Bài 19. AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC BÊ TÔNG I. CÔNG TÁC GIÀN GIÁO, CẦU CÔNG TÁC chắn và ổn định không. Nếu thấy chúng bấp bênh, lung lay, lỏng lẻo thì phải sửa chữa lại cẩn thận mới cho công nhân làm việc. Giàn giáo cao phải có hàng rào tay vịn. II. CÔNG TÁC CHẾ TRỘN VÀ VẬN CHUYỂN HỒ BÊTÔNG
328
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
Muốn làm sạch cối trộn cũng phải đợi cho máy ngừng hoạt động, ngắt dòng
* Khi vận chuyển hồ bêtông bằng xe ben, xe chở bêtông cấm không được: - Đứng trên thùng xe ben khi đang đổ để gạt hồ xuống. - Xe không được đứng cách mép hố đào dưới 1m, để đổ hồ xuống đúc móng. - Xe ben không được vừa chạy vừa đổ hồ ra khỏi thùng, nếu thấy việc làm này
- Tốt nhất là sử dụng xe chở bêtông chuyên dụng và đổ hồ ra qua máng. - Cầu cạn giúp các xe chở bêtông chiếm độ cao đổ hồ xuống dưới thấp, phải có
* Khi sử dụng băng tải chở bêtông, thì dây dẫn điện phải nằm trong ống bọc
- Chỉ được phép làm sạch dây băng và các ống lăn khi băng tải đã ngừng hoạt
- Muốn đi ngang qua dãy băng tải dài đang hoạt động phải bắc cầu vượt có lan
* Công nhân điều khiển máy vận thăng phải nhìn thấy chỗ tiếp nhận hồ bean
- Thi công bê tông ở những bộ phận kết cấu có độ nghiêng từ 300 trở lên phải
- Thi công bê tông ở hố sâu, đường hầm hoặc các vị trí chật hẹp, công nhân
- Thi công bê tông ngoài trời phải có lán che mưa nắng, ban đêm phải có đèn
- Thi công bê tông ở độ sâu lớn hơn 1,5m phải dùng máng dẫn hoặc ống vòi voi
+ Cố định chắc chắn máy chấn động với vòi voi. + Cấm đứng dưới vòi voi khi đang đổ bê tông.
Phải bố trí một đoạn ống ngang khởi đầu trước khi đường ống được đưa
Chọn chiều dày thành ống dẫn theo áp lực tối đa của bơm. Lắp đặt ống * Khi trút hồ bêtông ra khỏi cối trộn, nếu thấy hồ chảy ra quá chậm, không được đưa vào trong cối trộn đang quay bất cứ một dụng cụ gì giúp việc tháo dỡ hồ, mà phải cho máy trộn ngừng quay tạm thời. diện bằng cách tháo dỡ cầu chì và chặn đứng vòng quay. là có lợi thì phải làm dưới sự giám sát của cán bộ thi công và xe chạy thật chậm. lan can và có dành một lối đi không nhỏ hơn 0,6m. Tốc độ xe đi trên cầu cạn không được lớn quá 3 km/h. bằng cao su, khung sắt đỡ băng phải được tiếp địa. động hẳn. can. dưới và chỗ tháo dỡ hồ trên cao. Nếu điều kiện này khó thực hiện thì sử dụng điện thoại di động để liên laic. II. CÔNG TÁC ĐỔ BÊTÔNG - Trước khi đổ bê tông cán bộ kỹ thuật thi công phải kiểm tra việc lắp đặt coffa, cốt thép, giàn giáo, sàn công tác, đường vận chuyển chỉ được tiến hành đổ bê tông sau khi đã có văn bản xác nhận (biên bản nghiệm thu). neo buộc chắc chắn các thiết bị, công nhân phải đeo dây an toàn. phải đứng trên các sàn thao tác và phải đảm bảo chiếu sáng cục bộ và phải chiếu sáng chung. chiếu sáng. cố định chắc vào các bộ phận coffa hoặc sàn thao tác. - Dùng vòi rung để đổ vữa bê tông phải : - Khi đổ hồ bêtông bằng cần trục, chỉ được phép mở cửa đáy thùng chứa hồ khi thùng còn cách mặt kết cấu không quá 1m. - Trước mỗi ca đổ bêtông bằng máy bơm cần chạy thử máy và đường ống dẫn, đảm bảo quá trình bơm không xảy ra sự cố, cần đảm bảo thông tin liên lạc giữa người vận hành máy bơm bên dưới và phân phối hồ trên cao. lên thẳng đứng. mới có thành dày cho phần bên dưới, ống có thành mỏng hơn cho phần bên trên, tránh
329
KYÕ THUAÄT THI COÂNG
CHÖÔNG VI. COÂNG TAÙC BEÂTOÂNG
- Dùng đầm rung để đầm vữa bê tông cần: + Nối đất vỏ đầm rung. + Dùng dây bọc cách điện nối từ bảng phân phối điện đến động cơ điện
+ Làm sạch đầm rung, lau khô và quấn dây dẫn khi ngưng việc. + Ngừng đầm rung 5 - 7 phút sau mỗi lần làm việc liên tục từ 30 - 35
- Công nhân vận hành máy phải được trang bị ủng cao su cách điện và các
- Lối qua lại phía dưới khu vực đang đổ bê tông phải có rào ngăn và biển cấm.
- Cấm những người không có nhiệm vụ đứng ở sàn rót vữa bê tông. Công nhân
- Khi bảo dưỡng bê tông phải dùng giàn giáo hoặc giá đỡ. Không được đứng lên
- Không được dùng thang tựa vào các bộ phận kết cấu bê tông đang bảo dưỡng. - Bảo dưỡng bê tông về ban đêm hoặc những bộ phận kết cấu bị che khuất phải
- Trong quá trình bảo dưỡng tránh va chạm mạnh vào kết cấu.
đừng để ống bị ép dọc, phải đảm bảo độ kín khít cao cho mỗi ống nối, phải khử nội lực phát sinh ở những điểm dòng chảy thay đổi hướng, bằng các giá chống đỡ khuỷ ống. III. CÔNG TÁC ĐẦM BÊTÔNG hoặc đầm. phút. phương tiện bảo vệ cá nhân khác. Trường hợp bắt buộc phải có nhười qua lại thì phải làm các tấm che ở phía trên lối qua lại. làm nhiệm vụ định hướng, điều chỉnh và tháo móc gầu ben phải có găng, ủng. IV. CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG BÊ TÔNG các cột chống hoặc cạnh coffa. có đèn chiếu sáng.
330