S Trung Quc
Chương V
THNG NHT VÀ PHÂN CHIA LN III
A. THNG NHT: BC TNG (960-1120)
1.Thng nht đất đai
Thái T (960-975)
Triu Khuôn Dn lên ngôi, hiu là Thái T, đổi tên nước là Tng, đóng đô Bin
Kinh tc Đại Lương (Khai Phong ngày nay).
T tiên ông gc phía nam Bc Kinh ngày nay, nhiu đời làm tướng. Ông là ông
vua duy nht được quân lính đặt lên ngai vàng. Ông không phi là bc anh hùng,
cũng không có tài gì siêu qun, nhưng có nhiu đức quý, lương thin, thành thc,
thc tin, hiu lòng người và biết mình.
Ông không đem quân đi đánh đui r Khiết Đan để thu hi đất Vân, Yên min
Bc vì biết vic đó khó, sc ông chưa đủ. Ông hãy làm mt vic d trước đã, vic
các nước min Nam. Thi đó còn by nước . Năm 963 ông xut quân đánh Kinh
Nam, tha thế dit luôn Vu Bình. Năm sau, ông sai mt viên tướng đánh Hu Thc,
thng, ri chuyn quân đánh Bc Hán, nhưng Bc Hán được nước Liêu (tc Khiết
Đan) giúp sc,thy khó nut, ông tm "tha" cho, rút quân v đưa xung min Nam
chiếm Nam Hán. Vua Nam Đường thy vy s, xin hàng. Ri Nam Hi cung xin
np cng, Ngô Vit xin thun phc. Như vy là c min Nam vào tay ông, ch còn
Bc Hán ( min Bc) đến đời sau (Thái Tôn) mi dp được (979)
Thái Tôn (976-999) tuy dit được Bc Hán, nhưng không thu v được đất Vân,
1
Yên, trái li b Liêu đánh bi, nhưng Liêu cũng ch quy nhiu min Bc thôi,
ch không dám tiến xa hơn.
Công vic thng nht tuy chưa được hòan thành, nhưng tm coi là yên. Đế quc đời
Tng không được m mang thêm mà còn mt min Hà Bc (Vân, Yên) và min
Tây Hán (Vân Nam, Tây Khang), nh hơn đời Đường vì b hn min Tây Vc mà
tiến v Đông Nam, va phong phú va d chiếm hơn.
2. Cng c ni b
Thu quyn chính tr v trung ương.
Triu Khuông Dn đã t ra thc tế, biết sc mình khi ông tm " tha cho Bc Hán".
Khi đã chiếm được Nam Hán, nhng nước còn li xin thun phc ri, ông li t ra
thành thc, mà khéo léo, biết tâm ý các người đã cng tác vi ông, đặt mt tic
rượu mi Thch Th Tín và Trương Thm K, na tic ông đui t hu ra ngoài,
nói vi hai viên tướng đó: "Làm thiên t khó khăn, ch không vui sướng như tiết
độ s. Trm thường ăn ng không yên. Th Tín hi vì sao, ông đáp: "Ngôi cao quý
này ai mà không mun?" Th Tín cui đầu tâu: "B h sao li nghĩ thế? Mng tri
đã định, ai còn dám hai lòng?" Ông nói: "Hai khanh thì c nhiên, còn bn th h ai
mà không ham phú quý? Mt ngày kia, h đem hoàng bào mc vào cho khanh,
khanh không mun có được không?.....Trm mun tình thân gia chúng ta còn hoài
để còn hưởng phú quý như bây gi. Mun vy thì binh quyn ca các khanh phi
tr v quc gia....Như vy mi không còn lòng nghi ng ln nhau na."
Thế là các tiết độ s xin t chc, gii tr binh pháp hết. Để bù li, ông tng h chc
cao, bng hu trong hành chánh.
B s các c ca phiên trn, gii nhim các tiết độ s, ri ông đặt chc phán quan
(văn quan) thay vào, chc đó coi c vic quân chính và dân chính, nhưng vic gì
cũng phi tâu v triu đình, li đặt ra chc Chuyn vn s trông nom v tài chính,
s thu được bao nhiêu, tr s chi tiêu trong châu qun ri phi np v triu đình,
ông cũng hn chế quyn hành pháp ca các châu qun, bt phi phúc trình lên b
Hình xét, ch không được t ý x t bt k ai.
2
T chc li quân đội.
Chia quân làm hai hàng, la nhng lính mnh các châu qun đưa v kinh, gi là
cm quân, còn lính già yếu địa phương gi là sương quân, mi năm cho cm
quân và lính biên trn thay đổi nhau mt ln để các quan địa phương khi mua
chuc lòng binh lính mà gây thế lc, phép đó gi là canh nhung.
Hơn na, Thái T tuy là võ quan mà trng văn hơn võ vì ông cho rng võ quan d
làm phn, ông ra lnh võ quan cũng phi đọc sách Nho để hiu đạo tr quc. Sáng
kiến đó rt mi.
Nhng bin pháp đó lp ngay li được trt t trong nước sau na thế k hn lon vì
nn hoành hành ca bn tiết độ s, nhưng v sau kết qu rt tai hi.
* Theo phép canh nhung, quân lính thay đổi luôn, không rõ hình thế địa phương,
mà các văn thn các biên trn không biết ch huy, do đó sc phòng v biên trn
sút kém:
* Quyn binh thu v trung ương c, mà kinh đô (Bin Kinh) gia đường Bc
Kinh và Nam Kinh ngày nay, nghĩa là khá xa phía Bc và phía Tây, nơi các r
thường quy phá, như vy mi khi nguy cp, truyn tin v kinh ri đợi lnh ca
triu đình, mt nhiu thì gi, tht bt li.
* Chính sách trng văn kinh võ làm cho tinh thn chiến đấu sa sút.
* Quyn binh thu v trung ương c, người tài năng các địa phương không có ch
dùng, tp trung c kinh đô, tranh giành nhau để được b dng, ri kết thành bè
đãng để khuynh loát nhau.
Tóm li là mc cái li "kiu un quá chính", cây cong un cho ngay li thì li un
quá, hóa hết ngay. Phân quyn hay tp quyn điu có ưu đim và nhược đim, cn
nht là người cm đầu, có tài, sáng sut, biết uyn chuyn thì nước mi mnh được.
3.Ngoi Giao
Vi Liêu
Ông vua th nhì nhà Tng - Thái Tôn- còn có chút tinh thn nhà tướng. T đời th
3 tr đi (Chân Tôn, Nhân Tôn....)Tng bt đầu suy nhược, do hu qu ca chính
3
sách trng văn khinh võ, mà triu đình hiếu hoà ti cái mc chu nut nhc, h
mình trong vic ngoi giao vi các r phương Bc: Khiết Đan tc Liêu, Thát Bt
tc Tây H.
Khi Tng Thái Tôn băng, con là Chân Tôn ni ngôi. Khiết Đan thi đó gn như
Hán hoá, có ch viết ta như ch Hán, có t chc, có quân đội, thường quy phá
phương Bc. Năm 1004, h xâm nhp ch cách kinh đô khon 150 cây s, người
Tng kinh hong. Qun thn xin di đô, ch riêng t tướng là Khu Chun mt mc
xin vua thân chinh. Chân Tôn phi nghe, đem quân ti Thin Châu ri lên thành,
giương lng vàng lên, quân Tng thy vy hâm h hoan hô vn tuế, tiếng vang xa
my dm, khí thế rt hăng. Lúc đó tướng Khiết Đan mi b trúng n chết, quân mt
tinh thn, vua Khiết Đan xin ngh hoà. T tướng Khu Chun mun bt h phi
xưng thn và tr li hai đất Yên, Vân mi cho hoà, nhưng Chân Tôn không nghe,
sai s thương ngh vi Khiết Đan, hai bên ước rng:
* Biên gii hai nước y như trước khi có chiến tranh
* Tng tng cho Liêu (Khiết Đan) mi năm 10 vn lượng bc, 20 vn tm la
* Hai nước trao đổi tù binh
* Vua Liêu gi vua Tng bng anh
Vy là Tng tuy thng mà hoá bi
Năm 1042 vua Liêu sai s sang đòi thêm đất. vua Tng li phái tng thêm cho Liêu
10 vn lng bc và 10 vn tm la na.
Vi Tây H
Vi Tây H, Tng cũng chu "nhũn" như vy.Tây H vn là ging Thát Bt, quy
phc Trung Hoa t đời Đường. Đời Tng Chân Tôn, h biết dung hoà văn minh
Trung Hoa và văn minh Th Phn, ci cách chính tr, cường thnh lên, đánh các
tnh Thim Tây, Cam Túc, Tuy Vin, hng năm đem binh vào cướp phá biên gii.
Sau vì tình hình trong nước không yên, vua Tây H xin hoà, vua Nhân Tôn phong
cho làm quc vương và mi năm "cho" trà và bc 25 vn rưỡi lng (1043). Vua
Tng nghĩ rng chu nhũn như vy đở tn hơn là nuôi binh, mà li được yên. Lm
4
ln, yên n được my chc năm, tướng sĩ biến nhác, tinh thn suy nhược, mà các r
thy Tng chu cng bc, la để được an thân, càng ngày càng ln hiếp. Nguyên
nhân suy vong ca Tng và ca dân tc Trung Hoa đó.
Liêu và H vn là dân tc du mc, t khi tiếp xúc vi Trung Hoa hâm m văn hoá
Trung Hoa, mt s ln ăn mc như người Hán, h li phng theo ch Hán mà to
ra quc t cho h. H cũng lp hc hiu, xin ngũ kinh, t thư, sách thuc v dy,
cũng sùng bái Khng T, dch Lun ng, Chu Dch.....Vài nhà viết sách bng Hán
Văn mà ni danh, ln ln h Hán hoá hết.
4.Kinh tế suy sp - quc kh rng không
Vua Cao T khi mi cm quyn cũng dùng ngay chính sách khuyến khích nông
nghip, phân phát rung đất cho công thn, sĩ tc và dân chúng như đời Đường.
Chính sách đó mi đầu có li cho dân, và kinh tế rt phát đạt, nht là phương
Nam, din tích cày cy tăng lên, dân s ch trong bn chc năm tăng lên gp hai
rưỡi, s thuế thu được cũng tăng theo.
Nhưng vì nhng l tôi đã dn trên, ch vài thế h sau, s dân lưu vong (vì bán đất,
không còn rung để làm) tăng lên, mà đin sn ca gii sĩ tc mi ngày mt rng
thêm, bn này li gii trn thuế, nên ch bn h là giàu ln còn dân chúng và quc
gia thì nghèo
Vua Cao T được quân s đặt lên ngai vàng nên thưởng công h khá hu( có người
được c my ngàn mu), hơn na, còn ban ân cho c gia đình ni ngoi ca h(ân
đó gi là "m", tc phúc trch) tu theo chc tước ca cha hay con ln nh mà thân
nhân được hưởng nhiu hay ít, ví d cha làm qun công thì con được hưởng lc vào
hàng nào đó, hoc con làm qun công thì dù không lãnh chc gì cũng được hưởng
lc vào hàng nào đó.
Mà lương quan li thi đó, theo Eberhard, cao hơn đời Đường nhiu, mc dù vn
không đủ sng, vì vy mà triu đình bán thêm rung và min thuế cho h. Chính vì
cái t tr lương cho quan li rt thp nên thi nào Trung Quc cũng có nn tham
nhũng.
5