ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THU HIỀN

KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP

HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ THU HIỀN

KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP

HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT

Ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán

Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THỊ PHƯƠNG THẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng các kết quả trình bày trong luận văn này là trung

thực và không trùng lặp với các đề tài đã công bố. Tôi cũng xin cam đoan rằng

các tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Vũ Thị Thu Hiền

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với TS.Trịnh Thị Phương

Thảo cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn trong thời gian qua.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo

phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, cùng quý

thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và

hoàn thành các chuyên đề thạc sĩ khóa K25, chuyên ngành Lý luận và Phương

pháp giảng dạy bộ môn Toán tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

Tác giả xin cảm ơn quý thầy, cô trong Ban Giám hiệu, tổ Toán trường

THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo

điều kiện trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm.

Tuy đã có nhiều cố gắng, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu

sót cần được góp ý, sửa chữa. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của

quý thầy cô giáo và bạn đọc.

Thái Nguyên,ngày 9 tháng 5 năm 2019

Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2

3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............ 2

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3

7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5

1.1. Định hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ........................................ 5

1.1.1. Định hướng chung ..................................................................................... 5

1.1.2. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Toán ................... 6

1.2. Một số mạng xã hội học tập trên thế giới và Việt Nam hiện nay ................. 7

1.2.1. Google Classroom ..................................................................................... 7

1.2.2. Coursera ..................................................................................................... 8

1.2.3. Lynda ......................................................................................................... 9

1.2.4. Udemy ........................................................................................................ 9

1.2.5. Edumall .................................................................................................... 10

1.2.6. Lynda ....................................................................................................... 10

1.2.7. Edmodo .................................................................................................... 11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3. Tổng quan về mạng Edmodo ...................................................................... 12

1.3.1. Lịch sử hình thành mạng Edmodo ........................................................... 12

1.3.2. Các tính năng của mạng Edmodo ............................................................ 12

1.3.3. Học tập trong mạng Edmodo ................................................................... 15

1.4. Thực trạng về việc khai thác mạng Edmodo vào hỗ trợ HS lớp 12 THPT

học Toán ............................................................................................................ 18

1.4.1. Thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp

12 THPT ............................................................................................................ 19

1.4.2. Quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập ............................................ 23

1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 25

Chương 2. KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP CHỦ

ĐỀ “HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT” CHO HS LỚP

12 THPT ........................................................................................................... 27

2.1. Nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng chủ đề “Hàm số, phương trình mũ

và logarit ............................................................................................................ 27

2.2. Định hướng khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học tập môn Toán ..... 29

2.3. Xây dựng học liệu điện tử nội dung “Hàm số, phương trình mũ và

logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo .......................................... 30

2.3.1. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo ............. 30

2.3.2. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo ........... 34

2.3.3. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung ôn tập kiểm tra chuyên đề

“Hàm số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng

Edmodo ............................................................................................................. 40

2.4. Xây dựng phương án khai thác mạng Edmodo trong học Toán của

HS lớp 12 ngoài giờ lên lớp ............................................................................ 46

2.4.1. Phương án học có hướng dẫn trực tiếp của GV .................................. 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.4.2. Phương án học không có hướng dẫn trực tiếp của GV ...................... 49

2.4.3. Phương án học sinh học độc lập .............................................................. 52

2.4.4. Phương án HS hoạt động học theo nhóm ............................................ 55

2.5. Kết luận chương 2 ..................................................................................... 58

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 59

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59

3.2.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59

3.2.2. Tập huấn cho GV và HS nhóm thực nghiệm .......................................... 59

3.2.3. Điều tra, phỏng vấn GV và HS ................................................................ 60

3.2.4. Cho HS học tập thông qua việc khai thác mạng Edmodo .................. 60

3.2.5. Tổ chức dạy học các giáo án đã soạn ................................................... 60

3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 71

3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ............................................................................. 71

3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 72

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 73

3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .......................................................... 73

3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 74

3.5. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 78

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

CNTT Công nghệ thông tin 1

CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 2

3 ĐC Đối chứng

4 GV Giáo viên

5 HLĐT Học liệu điện tử

6 HS Học sinh

7 MTĐT Máy tính điện tử

8 PPDH Phương pháp dạy học

11 THPT Trung học phổ thông

9 TN Thực nghiệm

10 TNSP Thực nghiêm sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

12 UDCNTT&TT Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Danh sách các trường và số lượng GV tham gia khảo sát ... 19

Bảng 1.2. Số lượng HS tham gia khảo sát ở trường THPT Nguyễn

Đức Thuận ........................................................................... 19

Bảng 1.3. Các hoạt động khi tham gia lớp học trực tuyến của HS lớp

12 .......................................................................................... 20

Bảng 1.4. Đánh giá của GV về ý thức học tập Toán của HS lớp 12 .... 20

Bảng 1.5. Lý do HS không tham gia các lớp học trực tuyến ................ 22

Bảng 1.6. Ý kiến của HS về tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Toán ....... 23

Bảng 1.7. Ý kiến của GV về trang web hỗ trợ HS học tập Toán ......... 24

Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập của HS lớp TN và ĐC trước khi

TNSP ..................................................................................... 74

Bảng 3.2. Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP ............ 75

Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN .................... 76

Bảng 3.4. Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC) ...... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.5. Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 12A2 và 12A5 ........... 77

DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện việc tham gia các lớp học trực tuyến của HS

lớp 12 ................................................................................. 20

Hình 1.2. Kết quả tìm hiểu HS về hiệu quả và thích học trực tuyến của

các lớp học trực tuyến ........................................................ 21

Hình 1.3. Kết quả ý kiến thăm dò quan điểm về việc sử dụng lớp học

trực tuyến trong dạy và học ............................................... 23

Hình 2.1: Định nghĩa Logarit ............................................................. 32

Hình 2.2: Các tính chất, quy tắc tính logarit. .................................. 32

Hình 2.3: Ôn tập lí thuyết Logarit ..................................................... 33

Hình 2.4: Bài tập củng cố lí thuyết Logarit ....................................... 33

Hình 2.5: Sơ đồ tư duy Logarit .......................................................... 34

Hình 2.6: Giải phương trình logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ

số ........................................................................................ 36

Hình 2.7: Ví dụ giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa về

cùng cơ số .......................................................................... 37

Hình 2.8: Bài tập GV giao dưới dạng trắc nghiệm. ........................... 37

Hình 2.9: Bài tập GV giao dưới dạng tự luận. ................................... 38

Hình 2.10: Bài tập HS trao đổi ............................................................ 39

Hình 2.11: Bài tập trắc nghiệm ............................................................ 40

Hình 2.12: Bài kiểm tra tự luận nội dung “Hàm số mũ, hàm số lũy thừa,

hàm số logarit” ................................................................... 41

Hình 2.13: Bài kiểm tra trắc nghiệm nội dung “tính đơn điệu, cực trị,

GTLN, GTNN” của hàm số mũ, hàm số lũy thừa, hàm số

Logarit. .............................................................................. 42

Hình 2.14: Bài kiểm tra giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cùng cơ số .......................................................................... 43

Hình 2.15: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ bằng phương

pháp đặt ẩn phụ .................................................................. 43

Hình 2.16: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình Logarit bằng

phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số ............... 44

Hình 2.17: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ bằng phương

pháp Logarit hóa ................................................................ 44

Hình 2.18: Bảng theo dõi kết quả học tập của HS ............................... 45

Hình 2.19: Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh ...................... 46

Hình 2.20: Phương án học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. ........... 48

Hình 2.21: Ví dụ về học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. .............. 49

Hình 2.22: Các bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đặt

ẩn phụ ................................................................................. 50

Hình 2.23: Ví dụ minh họa giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa

về cùng cơ số ..................................................................... 51

Hình 2.24: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần lũy thừa ............................ 52

Hình 2.25: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần logarit ............................... 53

Hình 2.26: Giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về cùng cơ

số ........................................................................................ 54

Hình 2.27: Bài tập GV giao cho nhóm HS trung bình ........................ 56

Hình 2.28: Bài làm của HS trong nhóm ............................................ 56

Hình 2.29: Học sinh chia sẻ và trao đổi nhau về bài tập .................. 57

Hình 2.30: Học sinh đưa ra bài tập khó cùng nhau trao đổi ............ 58

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Toán ở lớp 11 ......... 74

của HS hai lớp 12A2 và 12A5 ................................................................ 74

Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN .... 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC) ........ 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những

ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội nhưng đồng

thời lại đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục. Trong thời đại công nghệ 4.0

cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng công nghệ hiện đại

trong giáo dục là xu thế tất yếu. Chỉ thị 29/2001/CT - BGD&ĐT nêu rõ: “Đối

với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi

nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương

tiện để tiến tới một xã hội học tập”.[3]

Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để công nghệ hoá quá trình dạy

học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh (HS) nhằm nâng cao chất lượng

giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế giới nhằm góp phần

đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và hình thức tổ

chức dạy học. Chỉ thị số 58 CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản

Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào

tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục

vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội”.[1]

Edmodo là mạng xã hội học tập lớn nhất trên thế giới được phát triển từ

năm 2008, hiện nay đã có hơn 60,000,000 người dùng đến từ các quốc gia khác

nhau. Ứng dụng điện thoại của phần mềm này cũng được tải nhiều trên hệ điều

hành IOS và Android, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học ở mọi nơi, mọi

lúc. Ở Việt Nam, mạng xã hội học tập Edmodo được nghiên cứu và đưa vào

giảng dạy rộng tại các trường Đại học, tuy nhiên trong lĩnh vực Toán học đặc

biệt là chương trình giáo dục phổ thông chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử

dụng Edmodo vào hỗ trợ học tập cho HS.

Chủ đề kiến thức “Hàm số, phương trình mũ và logarit” là chủ đề khó đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

với HS trung học phổ thông (THPT). Phân phối chương trình chủ đề này chiếm

một thời gian rất ít nên việc nắm vững lý thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối

với học sinh là khó khăn. Vì vậy, nếu chỉ học trên lớp thì nhiều HS gặp không ít

sai sót khi làm bài tập và ghi nhớ kiến thức. Do vậy, việc tăng cường thời gian

học tập nội dung này cho HS là cần thiết.

Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Khai thác mạng Edmodo hỗ trợ

học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học sinh lớp 12 THPT” để

nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về học tập trên mạng xã hội học tập của học

sinh, thiết kế và biên tập học liệu điện tử (HLĐT) nội dung “Hàm số, phương

trình mũ và logarit” trên mạng Edmodo góp phần nâng cao chất lượng học tập

môn Toán cho học sinh lớp 12 THPT.

3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 12 THPT chủ đề “Hàm số, phương

trình mũ và logarit” với sự hỗ trợ của CNTT&TT.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Việc khai thác một số ứng dụng của mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 THPT

học tập môn Toán.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Việc khai thác các ứng dụng trên mạng Edmodo trong học tập là rất rộng.

Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung vào việc thiết kế, biên tập HLĐT

với nội dung kiến thức môn Toán 12 chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và

logarit” và khai thác một số ứng dụng trên mạng xã hội học tập Edmodo để hỗ

trợ HS lớp 12 học với nguồn HLĐT nói trên.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu thiết kế, biên tập hệ thống HLĐT chủ đề “Hàm số, phương trình mũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và logarit” theo hướng phân hóa, có tính tương tác phù hợp với môi trường lớp

học ảo trên Edmodo và đề xuất được các hướng dẫn sư phạm khai thác một số

ứng dụng của mạng xã hội học tập Edmodo trong việc học của HS thì sẽ làm

phong phú thêm môi trường học tập, góp phần nâng cao chất lượng học Toán

cho HS lớp 12 THPT.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

(1). Nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập môn Toán trên Edmodo và kết

quả khai thác mạng xã hội học tập Edmodo trong dạy học trên thế giới và ở Việt

Nam.

(2). Điều tra, khảo sát thực trạng khai thác mạng xã hội học tập Edmodo

trong hỗ trợ HS lớp 12 học Toán hiện nay.

(3). Thiết kế, biên tập hệ thống HLĐT Toán 12 chủ đề “Hàm số, phương

trình mũ và logarit” có tính phân hóa, tính tương tác, cấu trúc, cách thức sử

dụng phù hợp nhằm hỗ trợ HS lớp 12 học Toán thông qua mạng xã hội học

tập Edmodo.

(4). Đề xuất các phương án khai thác một số ứng dụng trên mạng xã hội học

tập Edmodo với hệ thống HLĐT đã xây dựng để hỗ trợ HS lớp 12 học Toán.

(5). Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các

phương án do luận văn đề xuất.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận

- Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.

6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tiễn

- Tìm hiểu thực tiễn việc học Toán của học sinh lớp 12 trường phổ thông

nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.

- Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm trong công tác về khả năng học tập của

học sinh lớp 12 THPT trong việc sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả

thi và hiệu quả của đề tài.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội

dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn

Chương 2: Khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập chủ đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” cho học sinh lớp 12 THPT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Định hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học

1.1.1. Định hướng chung

Trong “Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010” của Bộ

Giáo dục - Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo

dục dựa trên Công nghệ thông tin, “Công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ

tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải

nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương

pháp dạy và học”.

Để cụ thể hóa định hướng trên, trong các văn bản về nhiệm vụ năm học

BGD&ĐT đã xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm về UDCNTT trong dạy học như: “Đẩy

mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh

giá trong tất cả các môn học. Ưu tiên triển khai các giải pháp mang tính đồng bộ (bao

gồm kho học liệu số, bài giảng e-learning, phần mềm thiết kế bài giảng điện tử, phần

mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học)” và “Phát động, khuyến khích GV

xây dựng ngân hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu, tài liệu, sách điện tử đóng góp vào kho

học liệu số của ngành và hệ tri thức Việt số hóa quốc gia; triển khai hệ thống thi trực

tuyến các môn học phục vụ học sinh và GV từ lớp 1 đến lớp 12”; “Tiếp tục triển khai

giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở

những nhà trường có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh

mẽ phương pháp dạy - học; triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông

theo hướng dẫn của Bộ GDĐT”. [5]

Cùng với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, việc nghiên cứu và

triển khai các thế mạnh của CNTT&TT nhằm hỗ trợ quá trình dạy học đã được

các quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Trong giáo dục UDCNTT&TT đã

góp phần đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dục Việt Nam.

1.1.2. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Toán

Sự ra đời của Internet đã mở ra một kỉ nguyên mới trong việc

UDCNTT&TT trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế,…trong đó có giáo dục.

CNTT&TT đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách của cuộc sống và trở thành một

yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh tế và xã hội, trở thành công cụ

đắc lực không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.

Trong dạy học môn Toán, với sự hỗ trợ của CNTT cho phép GV tạo môi

trường thuận lợi, năng động và sáng tạo trong dạy và học.“Khi CNTT tham gia

vào quá trình dạy học sẽ làm môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh

mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học: Thực hiện vai trò giảng dạy như một

giáo viên; Cung cấp tài liệu học tập mới có tính tương tác, dễ mang, dễ cập

nhập; Cung cấp nguồn tài nguyên học tập phong phú, rất dễ truy cập, phân phối

và có thể khai thác linh hoạt; Cung cấp công cụ học tập mới có khả năng hợp

tác với người sử dụng để giúp người sử dụng khai thác hết khả năng làm việc

của họ; Cung cấp kênh giao tiếp, truyền thông mới đối tượng khác; Cung cấp

công cụ kiểm tra, đánh giá mới khách quan và chính xác; Cung cấp một hệ thống

và công cụ quản lí dạy học mới…” [23].

Việc UDCNTT trong giáo dục ngày càng khẳng định được tính ưu việt

vượt trội so với dạy học truyền thống. UDCNTT không chỉ là công cụ hỗ trợ

dạy học mà còn là tác nhân góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo

dục. Trong UDCNTT&TT trong dạy học Toán, xét về việc áp dụng các hình

thức dạy học trong dạy học toán cho thấy: “Các hình thức dạy học truyền

thống như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá thể sẽ có nhiều

điều kiện kết hợp một cách hiệu quả, linh hoạt hơn nếu sử dụng và khai thác

CNTT trong dạy học. Hơn nữa, các hình thức dạy học này cũng “mở” hơn,

chẳng hạn khái niệm dạy học đồng loạt không chỉ là thầy lên lớp tại giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đường như hình thức dạy học truyền thống mà thầy ở tại một địa điểm nào

đó có thể lên lớp và truyền trực tiếp lên mạng Internet và khi đó rất đông

học sinh cùng vào mạng để tham dự lớp học này. Hình thức học theo nhóm

cũng được mở rộng hơn bao gồm các HS cùng quan tâm, nghiên cứu và trao

đổi với nhau về một nội dung cụ thể nào đó mà không bị giới hạn bởi phạm

vi bạn bè trong một lớp, một trường hoặc sinh sống gần nhau mà tất cả đều

thông qua mạng Internet, thậm chí một học sinh cùng một lúc có thể tham

gia nhiều hình thức học tập hoặc tham gia theo nhiều nhóm khác nhau.”

[24].

Như vậy, UDCNTT&TT vào dạy học Toán giúp HS chủ động, tích cực và

phát triển tư duy sáng tạo trong học tập. CNTT tạo môi trường dạy học phong

phú, hiệu quả giúp GV có điều kiện tổ chức các hoạt động thảo luận, tranh luận,

HS có điều kiện phát huy nhằm tăng khả năng hợp tác trong học tập.

1.2. Một số mạng xã hội học tập trên thế giới và Việt Nam hiện nay

Hiện nay, có nhiều nền tảng hỗ trợ học tập, việc triển khai các khóa học

trực tuyến và hỗn hợp như: Google Classroom, Edmodo, Edumall, Udemy,…

Mỗi công cụ đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nội dung này sẽ trình bày về

ưu, nhược điểm của một số nền tảng hỗ trợ học tập trực tuyến, để từ đó lựa chọn

nền tảng phù hợp với thực tế ở Việt nam

1.2.1. Google Classroom

Google Classroom là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management

System - LMS) được công ty Google giới thiệu vào tháng 5 năm 2014.

Google Classroom tổ chức lớp học thông qua việc hỗ trợ ba tính năng

chính: giao tiếp, giao bài tập và lưu trữ. Việc giao tiếp được thực hiện thông qua

các thông báo và các phản hồi và tích hợp thêm email. GV và HS có thể đính

kèm thêm tài liệu, video, ảnh… ở trong các thông báo. Việc giao và nhận bài tập

được thực hiện thông qua ứng dụng Google Drive chia sẻ chung. Mỗi lớp học

được tổ chức vào trong một thư mục riêng, mỗi học sinh sẽ được tự động tạo một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thư mục cho phần bài tập của mình.

* Ưu điểm của Google Classroom:

- Giao diện được thiết kế đơn giản, quen thuộc với những người đã sử

dụng qua các sản phẩm khác trước đó của Google.

- Các tính năng của Google Classroom đều được tối giản hết mức để phục

vụ những nhu cầu cần thiết nhất của việc triển khai lớp học.

- Việc thiết kế khóa học, đăng ký và vận hành một lớp học trên Google

Classroom diễn ra khá đơn giản và dễ dàng.

* Nhược điểm của Google Classroom:

- Google Classroom không có nhiều tính năng.

- Bắt buộc người dùng phải sử dụng một Email thuộc gói Google

Education (gói ứng dụng Google dành cho giáo dục) để đăng ký vào

- Google Classroom vẫn còn khá đơn giản và vẫn chưa phải là một hệ

thống đủ mạnh và đầy đủ để quản trị lớp học, đặc biệt là các lớp học triển khai

dưới dạng hỗn hợp.

1.2.2. Coursera

Coursera là một công ty công nghệ giáo dục cung cấp các khóa học trực tuyến

đại chúng mở (MOOC). Coursera cộng tác với các trường đại học và một số tổ chức

giáo dục khác để xây dựng các khóa học trực tuyến về nhiều lĩnh vực khác nhau

như công nghệ, y học, khoa học xã hội, toán học, kinh doanh v.v..

* Ưu điểm của Coursera:

- Tính năng nổi bật của nền tảng Coursera bao gồm tổ chức lớp học theo

tuần, có các diễn đàn để trao đổi, có các bài tập luyện tập (quizz), có các bài tập

cuối tuần, chấm điểm chép giữa các HS…

* Nhược điểm của Coursera:

- HS phải trả tiền để được cấp chứng chỉ hoàn thành đối với khóa học.

- Chỉ có các đối tác của Coursera mới đưa được khóa học lên nền tảng này,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

do đó hiện tại chưa thể áp dụng phổ biến trong các tổ chức giáo dục khác.

1.2.3. Lynda

Lynda là một nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến ra đời vào năm

1995. Các khóa học của Lynda thường tập trung vào giảng dạy các kỹ năng của

các lĩnh vực như phần mềm, kinh doanh và sáng tạo.

* Ưu điểm của Lynda:

- Các khóa học trên Lynda.com được cung cấp dưới dạng các video ngắn

hỗ trợ việc tìm kiếm dưới dạng chữ.

- HS có thể tạo các danh sách và lưu lại các nội dung đáng chú ý trong quá

trình học.

* Nhược điểm của Lynda:

- Mất phí khi tham gia.

- Lynda là một nền tảng đóng. Do đó không phù hợp để đưa và triển khai

trong các lớp học hỗn hợp ở các cơ sở đào tạo khác

1.2.4. Udemy

Udemy là một nền tảng học tập trực tuyến được thành lập vào năm 2010 và

hiện có hơn 12 triệu HS với hơn 40 nghìn khóa học rất phong phú về lĩnh vực.

Các khóa học trên Udemy được tổ chức theo từng phần với nội dung bao gồm

video, các bài trình chiếu, các bài giảng bằng âm thanh, các tệp tài nguyên.

* Ưu điểm của Udemy:

- GV và HS có thể giao tiếp với nhau thông qua các cơ chế như thông báo,

thảo luận và tin nhắn.

- GV cũng theo dõi được tiến độ học tập của HS cũng như rà soát các nội

dung đang được quan tâm của khóa học.

* Nhược điểm của Udemy:

- Udemy đưa ra các quy định, các tiêu chuẩn về khóa học. Vì vậy, không

phải tất cả các khóa học đều có thể được đưa lên nền tảng này.

- Người học trên nền tảng này thuộc quyền quản lý của Udemy, không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thuộc quyền quản lý của các cơ sở đào tạo.

- Các tính năng của Udemy nhằm phục vụ cho mô hình học tập trực tuyến

là chủ yếu, đó thiếu các tính năng để hỗ trợ cho các hoạt động khác trong học tập

hỗn hợp.

1.2.5. Edumall

Edumall là một “siêu thị” các khóa học trực tuyến ngắn hạn được biết đến

rộng rãi tại Việt Nam. Mô hình hoạt động của Edumall cũng tương tự như Udemy

nhưng chỉ giới hạn trong thị trường tiếng Việt.

* Ưu điểm của Edumall:

- Đa dạng khóa học với nhiều chủ đề khác nhau

- Được học miễn phí một số khóa học như: lập trình web, kinh doanh

online, after effect ..vv (mà miễn phí nên nội dung cũng chỉ ở mức cơ bản thôi ).

- Kết thúc mỗi video học thì đều có note lại những kiến thức chính và tổng

kết bạn đã hoàn thành bao nhiêu % khóa học.

* Nhược điểm của Edumall:

- Phí khóa học còn hơi cao: 500k - 700k.

- Không cho HS xem trước một vài bài học như bên Unica.

1.2.6. Lynda

Lynda là một nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến ra đời vào năm

1995. Các khóa học của Lynda thường tập trung vào giảng dạy các kỹ năng của

các lĩnh vực như phần mềm, kinh doanh và sáng tạo.

* Ưu điểm của Lynda:

- Các khóa học trên Lynda.com được cung cấp dưới dạng các video ngắn

hỗ trợ việc tìm kiếm dưới dạng chữ.

- HS có thể tạo các danh sách và lưu lại các nội dung đáng chú ý trong quá

trình học.

* Nhược điểm của Lynda:

- Mất phí khi tham gia.

- Lynda là một nền tảng đóng. Do đó không phù hợp để đưa và triển khai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong các lớp học hỗn hợp ở các cơ sở đào tạo khác.

1.2.7. Edmodo

Edmodo là một hệ thống quản lí học tập được phát triển theo hướng mạng xã

hội học tập. Số lượng người dùng cao bao gồm GV, HS và phụ huynh. Giao diện của

Edmodo được đánh giá là giống với Facebook và một số mạng xã hội hiện nay.

* Ưu điểm của mạng Edmodo:

- Nền tảng an toàn và bảo mật;

- Môi trường đóng;

- Không mất phí tham gia;

- Người dùng đăng ký tham gia dễ dàng, không cần cài đặt;

- Tất cả các quá trình liên lạc của các thành viên đều được lưu trữ;

- Edmodo cung cấp tính năng theo dõi tiến độ học tập thông qua việc đánh

giá điểm và trao thưởng huy hiệu cho HS giúp việc theo dõi tiến độ học tập của

HS trở lên dễ dàng hơn.

- Một lớp có thể được quản lí bởi nhiều GV, tạo điều kiện cho việc cộng

tác tốt hơn trong việc thiết kế và chuyển giao các lớp học.

- GV có thể giao bài tập, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm, thăm dò ý kiến, cho

người học đánh giá chéo.

- Phụ huynh của HS có thể tham gia vào lớp học để theo dõi quá trình học

tập của con em mình.

- Người dùng tham gia vào lớp học trên Edmodo từ bất cứ thiết bị nào có

kết nối mạng (điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính,…).

- Học tập trên Edmodo có sự tương tác trực tiếp giữa GV và HS, HS và

HS do đó việc học tập, trao đổi và chia sẻ được diến ra thường xuyên giúp học

tập đạt hiệu quả cao.

* Nhược điểm của mạng Edmodo:

- Edmodo cũng có một số nhược điểm như không thể phục hồi những

thông tin bị mất về một HS.

- HS chỉ có thể tham gia lớp học, nhóm lớp học khi được GV mời;

- Người dùng không thể xoá các tài khoản mà mình đã tạo ra, nếu muốn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xoá thì cần phải gửi yêu cầu về hệ thống.

Qua việc phân tích các ưu, nhược điểm của một số mạng học tập và thực

tế giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Chúng tôi nhận thấy mạng Edmodo với những

tính năng nổi trội hơn hẳn các khóa học trực tuyến và hỗn hợp khác như: không

mất phí sử dụng; việc tham gia và sử dụng dễ dàng;… thì Edmodo là mạng xã

hội học tập nên được sử dụng phổ biến trong học tập.

1.3. Tổng quan về mạng Edmodo

1.3.1. Lịch sử hình thành mạng Edmodo

Edmodo là một công cụ mạng xã hội cung cấp một không gian an toàn cho

GV và HS để kết nối, cộng tác và học hỏi. Công cụ này thường được GV sử dụng

như một hệ thống quản lý học tập. Với tính năng “cộng đồng các môn học” cho

phép GV tìm và chia sẻ kiến thức dựa trên thực tế, theo môn học cụ thể với hàng

ngàn thành viên tham gia Edmodo đã được nhiều nhà nghiên cứu khai thác đưa

vào hỗ trợ học tập.

Edmodo là mạng xã hội học tập lớn nhất trên thế giới được phát triển từ

năm 2008, hiện nay đã có hơn 70,000,000 người dùng đến từ các quốc gia khác

nhau, chủ yếu tập trung ở Mỹ và các quốc gia nói tiếng Anh. Năm 2013, Edmodo

được xếp hạng thứ 29 trong tổng số 100 trang web hỗ trợ học tập tốt nhất do Jane

Hart, người sáng lập trung tâm C4LPT ở Anh nghiên cứu trên cơ sở lấy ý kiến

bình chọn của hơn 500 chuyên gia đến từ 48 quốc gia trên thế giới. Giao diện

Edmodo hỗ trợ 10 ngôn ngữ khác nhau. Ứng dụng điện thoại của phần mềm này

cũng được tải nhiều trên hệ điều hành IOS và Android, tạo điều kiện thuận lợi

cho việc dạy và học ở mọi nơi, mọi lúc.

1.3.2. Các tính năng của mạng Edmodo

Edmodo là một công cụ dạy học theo mô hình mạng xã hội được thiết kế

riêng cho việc học tập. Giao diện của Edmodo tương đối giống với Facebook

nhưng Edmodo là môi trường quản lí chặt chẽ mà người kiểm soát là GV, so với

các hệ thống quản lý học tập khác tính năng của Edmodo nhiều hơn hẳn trong đó

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có thể kể đến một số tính năng nổi bật sau:

- Tính năng tạo lớp học và các nhóm nhỏ trong lớp học. Mỗi lớp học có

thể có nhiều giảng viên tham gia.

 Lớp học Edmodo: GV có thể tạo các lớp/nhóm giúp GV và HS chia sẻ

tài nguyên, các ý tưởng về hoạt động dạy và học.

 Với tính năng tạo các nhóm nhỏ trong lớp học giúp HS có nhiều cơ hội thể

hiện, trao đổi về suy nghĩ của bản thân, có trách nhiệm cộng tác và chia sẻ ý tưởng

của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Với việc chia nhóm nhỏ mỗi học

sinh không chỉ nhận được sự hỗ trợ của GV mà còn của cả nhóm, từ đó tăng hiệu quả

học tập của cả HS, tạo ra các nhóm nhỏ giúp cho việc thảo luận, chia sẻ trong từng

nhóm nhỏ được dễ dàng qua đó chỉ GV và học sinh nhóm đó có thể truy cập thông

tin. Tính năng này rất phù hợp cho hoạt động lập kế hoạch, các nhóm học tập của các

thành viên theo mô hình câu lạc bộ.

 Trong Edmodo mỗi lớp học có thể có nhiều GV tham gia dưới vai trò

cộng tác, những GV tham gia vào các lớp học khi được mời. Việc nhiều GV cùng

tham gia vào một lớp học giúp cho HS có điều kiện tiếp thu kiến thức đa dạng

và phong phú hơn.

- Tính năng tạo, đặt lịch đăng các bài viết (Note): để mở rộng cơ hội học

tập cho HS, GV có thể thực hiện việc hướng dẫn học tập, chia sẻ tài nguyên học

tập cho học sinh bằng cách sử dụng chức năng bài viết. Ở chức năng này, GV có

thể đính kèm tài liệu dưới dạng file hoặc đường link của địa chỉ Web trên Internet

và thông báo tới HS những yêu cầu đối với môn học như: đọc trước và nghiên

cứu tài liệu từ đó học sinh sẽ chủ động hơn trong học tập và việc tiếp thu kiến

mới sẽ dễ dàng hơn.

- Tính năng kiểm tra đánh giá tự luận (Assignment): GV có thể giao bài tập

và có thể gửi kèm theo cho học sinh tài liệu, tài nguyên, trang web…để giúp HS

có thể hoàn thành bài tập đó. Với chức năng kiểm tra đánh giá tự luận trong

Edmodo, GV có thể đưa ra thời gian hoàn thành cho mỗi bài tập, khi hết thời gian

hoàn thành HS sẽ không thể nộp được bài hoặc nếu GV cho phép nộp bài muộn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thì hệ thống sẽ thông báo những HS nộp muộn từ đó GV có thể cho điểm tương

ứng. HS có thể nộp bài dưới nhiều định dạng khác nhau như: word, pdf, .gif, .j

peg, ppt, mp3, mp4, excel. Việc chấm bài của HS cũng dễ dàng hơn bao giờ hết,

GV nhận bài làm chấm điểm và gửi phản hồi bằng chữ hoặc sử dụng các icons.

Điểm của mỗi HS sẽ được tự động cập nhật vào sổ điểm (gradebook) và GV có

thể xuất ra các định dạng khác nhau để tải về. Khi có điểm, HS sẽ nhận được thông

báo và xem điểm, xem phản hồi của GV về bài làm của mình và có thể khiếu nại

kết quả cho GV. Tất cả hoạt động này diễn ra độc lập cho mỗi HS, đảm bảo tính

riêng tư và tăng cường trao đổi theo phương thức 1-1.

- Tính năng kiểm tra trắc nghiệm (Quizz): Edmodo hỗ trợ nhiều dạng câu

hỏi khác nhau như: câu hỏi lựa chọn, câu hỏi đúng/sai, câu trả lời ngắn hay điền

vào ô trống. Toàn bộ câu hỏi và đáp án được thiết kế nạp sẵn trên máy. Ngoại

trừ câu hỏi yêu cầu câu trả lời ngắn thì tất cả các loại câu hỏi khác sẽ được chấm

tự động, điểm sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống. Với hình thức kiểm tra này

GV cũng có thể đưa ra thời gian nộp bài. Với tính năng kiểm tra trắc nghiệm GV

sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian triển khai đánh giá HS, giờ đây chỉ ra đề và

xem điểm.

- Tính năng Poll: với tính năng này GV có thể lấy ý kiến nhanh của HS về

một nội dung học tập từ đó biết được quan điểm HS về vấn đề đó thông qua kết

quả bình chọn của HS.

- Tính năng đánh giá điểm và trao thưởng huy hiệu cho sinh viên (Badges):

để khuyến khích HS, GV không chỉ chấm điểm và nhận xét mà GV có thể thể

hiện sự ghi nhận tiến bộ, nỗ lực của sinh viên bằng cách tặng các danh hiệu có

sẵn hoặc tự tạo như: HS tích cực, HS chăm chỉ,…trên tính năng đánh giá điểm

và trao thưởng huy hiệu của Edmodo.

- Tính năng quản lý quá trình học tập của người học (Progress): GV dễ

dàng xem lại được quá trình học tập của HS, về việc tham gia nhóm học, điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kiểm tra từ đó đưa ra các yêu cầu học tập đối với mỗi HS nếu cần.

- Tính năng quản lý nguồn học liệu (Library): với tính năng chia sẻ tài

nguyên không giới hạn nguồn học liệu giúp xây dựng kho thư viện học liệu điện

tử đa dạng được chia sẻ dưới nhiều định dạng tài liệu khác nhau như word, pdf,

bài giảng điện tử, youtube,…để HS trao đổi, tra cứu, học tập và nghiên cứu ngoài

giờ lên lớp.

- Tính năng trao đổi trực tuyến (Chat): nhằm phát triển khả năng tương tác

cộng tác, giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS, khuyến khích HS trao đổi và tranh luận

từ đó phát triển năng lực tư duy của HS.

Từ các tính năng trên, chúng tôi nhận thấy Edmodo với các thế mạnh như

chia sẻ tài nguyên không giới hạn, cộng tác hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động dạy

và học và hỗ trợ đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, giúp Edmodo tạo nên

không gian học tập hỗn hợp nhằm nâng cao chất lượng của người học, chủ động

hơn trong việc làm bài tập, thảo luận nhóm và tiếp thu bài trên lớp. Bên cạnh các

tính năng dành cho GV, HS thì Edmodo còn cho phép phụ huynh HS theo dõi

hoạt động và kết quả học tập của con em mình qua việc tạo tài khoản dành cho

phụ huynh từ đó tạo mối liên kết chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường giúp việc

quản lí học tập của HS đạt hiệu quả hơn.

1.3.3. Học tập trong mạng Edmodo

1.3.3.1. Một số kỹ năng cơ bản của giáo viên và học sinh khi khai thác mạng

 Kỹ năng của học sinh:

Edmodo trong giảng dạy và học tập

 Kỹ năng tạo lập và sử dụng Email:

- HS cần lập cho mình một tài khoản Email.

- HS sử dụng tài khoản Email để truy cập vào trang Edmodo và đăng kí

tài khoản trên Edmodo với vai trò là HS.

 Kỹ năng truy cập và tham gia lớp học trên Edmodo:

- HS sử dụng mã lớp học do GV cung cấp để tham gia vào lớp học trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Edmodo.

- Trên lớp học Edmodo, trong phần nội dung kiểm tra đánh giá tự luận

hay bài tập tự luận HS biết cách làm bài và nộp bài dưới nhiều định dạng khác

nhau như: file word, file pdf, hình ảnh,…

- Đối với phần kiểm tra, bài tập dưới dạng trắc nghiệm HS cần xác định

rõ dạng câu hỏi là câu trả lời ngắn, câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn hay

câu hỏi ghép để làm bài tập.

- HS biết truy cập vào nguồn HLĐT để tra cứu, chia sẻ và nghiên cứu

ngoài giờ học trên lớp.

- Trong quá trình học tập, HS cần tham gia trao đổi trực tuyến với GV và

các HS khác góp phần nâng cao kết quả học tập.

 Kỹ năng của giáo viên:

 Kỹ năng truy cập và sử dụng trên Edmodo

- GV sử dụng tài khoản Email và đăng kí tài khoản trên Edmodo với vai

trò là GV.

- GV tạo lập hồ sơ cá nhân, tạo các lớp học và các nhóm nhỏ trong lớp

học.

- GV sử dụng chức năng đăng bài trên Edmodo để chia sẻ nguồn tài

nguyên học liệu cho HS dưới nhiều dạng như: ảnh, word, pdf, đường link trên

web hay video,…

- Trong kiểm tra đánh giá tự luận, GV đưa ra thời gian hoàn thành bài tập,

cho phép HS nộp bài muộn hoặc khóa bài khi hết thời gian và HS không nộp

được bài.

- GV xây dựng, thiết kế nguồn HLĐT tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm dưới

các dạng khác nhau như: câu hỏi ghép đôi, câu trả lời ngắn, câu hỏi nhiều lựa

chọn, câu trả lời đúng sai hay điền vào chỗ trống.

- GV sử dụng chức năng trao thưởng để đánh giá quá trình học tập của

HS, theo dõi tiến độ học tập của HS qua bảng điểm kiểm tra đánh giá trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Edmodo của HS.

1.3.3.2. Một số kết quả nghiên cứu đã có về khai thác mạng Edmodo trong học tập

 Một số kết quả khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập trên thế giới

Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mạng xã hội học tập

Edmodo điển hình như:

Trong nghiên cứu về “Hệ thống mạng xã hội lớp học: tiền đề lựa chọn

Edmodo” của tác giả Mathupayas Thongmak đã chỉ rõ: “khả năng áp dụng Edmodo

như một công cụ hỗ trợ trong lớp học bằng cách so sánh hiệu quả và khám phá

quan điểm của sinh viên đại học về học tập với Edmodo. Kết quả nghiên cứu chỉ

rõ: các mạng xã hội, có thể có lợi cho các lĩnh vực khác như giáo dục hơn là giải

trí. Nó có thể được sử dụng để hỗ trợ cả việc giảng dạy từ xa và để hoàn thành việc

học trên lớp. Ứng dụng của mạng xã hội trong giáo dục tạo ra nhiều lợi ích như

phong cách hợp tác mới, nâng cao trải nghiệm hiện đại trong lớp học, chia sẻ tài

nguyên ở các định dạng khác nhau, v.v. Edmodo được chọn vì nó ít được biết đến

và ít được sử dụng hơn mặc dù nó cung cấp nền tảng an toàn và dễ dàng hơn một

mạng xã hội phổ biến như Facebook”. [26]

Tác giả Torrey Trust đã nghiên cứu về việc tham gia của GV K - 12 vào

cộng đồng môn toán trên Edmodo trong việc định hình học tập và kỹ năng thực

hành của họ. Dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát trực tuyến với

150 người tham gia và các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với 10 người. Ba chủ đề

nổi lên từ phản hồi của người tham gia: động lực, trao quyền và đổi mới. Kết quả

nghiên cứu cho thấy: “những trải nghiệm học tập ở địa phương, xã hội có thể

thúc đẩy GV mở rộng việc học và trao quyền cho GV để thay đổi kỹ năng thực

hành của họ. Các GV trong nghiên cứu này cảm thấy rằng việc tham gia vào lớp

học trực tuyến trên Edmodo đã dẫn đến những thay đổi về kiến thức (ví dụ: công

nghệ mới), kỹ năng (ví dụ: các chiến lược giảng dạy mới) và thái độ (ví dụ: trao

quyền). Dựa trên những phát hiện từ nghiên cứu này, các quản trị viên và các

nhà lãnh đạo nhà trường nên xem xét khuyến khích, và hỗ trợ cho các GV toán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học sử dụng Edmodo để nâng cao kỹ năng thực hành”. [28]

Trong bài “Xây dựng một cộng đồng thực hành trực tuyến: Hoạt động của

GV trong cộng đồng toán học Edmodo” của tác giả Torrey Trust đã nghiên cứu

các hoạt động của GV trong cộng đồng toán học Edmodo. Qua quá trình nghiên

cứu nhận thấy: “Edmodo cho phép GV tìm kiếm và chia sẻ kiến thức với các GV

khác từ khắp các nơi trên thế giới, từ đó mở rộng các kiến thức giảng dạy với

nội dung dạy học đa dạng hơn”. [27]

“Trong một nghiên cứu về khả năng kết nối toán học và việc học tập của

học sinh, với môi trường học tập trên Edmodo mà đối tượng nghiên cứu là HS

lớp 11 của trường trung cấp nghề tại Tasikmalaya, Indonesia. Từ các bài kiểm

tra khả năng toán học, bảng câu hỏi về các nguyên tắc học tập cho thấy kết quả

học tập của các HS tham gia học tập với sự hỗ trợ của Edmodo tốt hơn các HS

học tập truyền thống”. [ 31]

 Một số kết quả khai thác mạng Edmodo ở Việt Nam

Trong nghiên cứu về: “Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông

trong dạy học địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học theo định hướng phát

triển năng lực” của cô giáo Trần Thị Hà Giang đã nghiên cứu: “xây dựng lớp

học ảo, thiết kế và tổ chức dạy học trên mạng xã hội học tập Edmodo để dạy học

Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học giúp nâng cao khả năng tiếp thu

kiến thức của HS”. [10]

Khi nghiên cứu về ứng dụng của Edmodo trong dạy học tác giả Ngô Văn

Tháp đã giới thiệu khái quát một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến và gợi ý

sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo trong giảng dạy môn học Thiết kế và Quản

trị Website tại khoa Thư viện - Thông tin của trường Đại học Văn hóa Hà Nội

giúp sinh viên học tập và tiếp thu kiến thức đa dạng.

1.4. Thực trạng về việc khai thác mạng Edmodo vào hỗ trợ HS lớp 12 THPT

học Toán

Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác

mạng hỗ trợ HS lớp 12 học Toán, chúng tôi đã trao đổi, điều tra và lấy ý kiến của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

100 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam

Định và 28 GV đang tham gia giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn Huyện

Vụ Bản, Tỉnh Nam Định.

Bảng 1.1. Danh sách các trường và số lượng GV tham gia khảo sát

STT Tên Trường

1 THPT Hoàng Văn Thụ, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định 2 THPT Lương Thế Vinh, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định 3 THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định GV 6 15 7

Bảng 1.2. Số lượng HS tham gia khảo sát ở trường

THPT Nguyễn Đức Thuận

STT 1 2 3 Lớp 12A2 12A3 12A5 Số HS 33 33 34

Qua quá trình khảo sát chúng tôi đã thống kê ý kiến của GV, HS từ đó đi

phân tích thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp

12 THPT và quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập.

1.4.1. Thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp

12 THPT

Phiếu khảo sát có nội dung thăm dò, trao đổi xung quanh các vấn đề liên

quan đến thực trạng tham gia lớp học trực tuyến trong học tập môn Toán của HS

lớp 12. Kết quả tập hợp cho thấy một phần thực trạng việc tham gia các lớp học

trực tuyến trong học tập của HS trường THPT nơi đề tài nghiên cứu như sau:

việc HS tham gia học tập trên các lớp học trực tuyến chưa nhiều, chỉ có một số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ít HS đã tham gia vào các lớp học trực tuyến (Hình 1.1).

25.2%

Đã tham gia

Chưa tham gia

74.8%

Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện việc tham gia các lớp học trực tuyến của HS lớp 12

Số đông HS biết đến nhưng chưa từng tham gia học tập trên các lớp học trực

tuyến còn cao như: Edmodo (34.6%); Hocmai.vn (55.1%); Tienganh123.com

(48.6%). Số HS đã tham gia học thử trên các trang học trực tuyến còn rất ít ví

dụ: hocmai.vn (8.4%); tienganh123.com (4.7%). Số HS tham gia học một khóa

học hoàn chỉnh chỉ chiếm 0.9% trên trang Hocmai.vn.

Bảng 1.3. Các hoạt động khi tham gia lớp học trực tuyến của HS lớp 12

Số ý kiến TT Nội dung hoạt động Tỷ lệ (%) chọn

Học tập lý thuyết 1 24 32.4

Tải tài liệu 2 27 45.2

Làm bài kiểm tra 3 21 20.2

4 Trao đổi bài tập trên diễn đàn 10 9.3

Việc HS tham gia các lớp học trực tuyến hầu hết với mục đích học tập lại

lý thuyết, tải tài liệu học tập và làm bài kiểm tra, một số tham gia trao đổi bài tập

trên các diễn đàn học tập.

Về phía cán bộ quản lý và GV dạy Toán ở trường THPT chúng tôi khảo

sát thì ý kiến của 28 cán bộ quản lý và GV dạy Toán tập trung vào vấn đề ý thức

và động cơ học tập Toán của HS, cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 1.4. Đánh giá của GV về ý thức học tập Toán của HS lớp 12

TT Hình thức học tập Số ý kiến chọn Tỷ lệ (%)

1 Không ý thức trong học tập 4 14.3

2 Ý thức về vấn đề học tập không rõ ràng 14 50

3 Nhận thức đúng về học tập 10 35.7

Từ đó nhận thấy ý thức về vấn đề học tập của HS lớp 12 còn chưa được

rõ ràng dẫn đến hiệu quả học tập môn Toán còn hạn chế. Chúng tôi đã trao đổi

và xin ý kiến của 28 GV trực tiếp đang giảng dạy ở một số trường THPT trên địa

bàn tỉnh Nam Định và nhận được kết quả sau:

Qua tìm hiểu thực trạng, chúng tôi cho thấy HS được hỏi đều chưa tham

gia lớp học nào trên mạng Edmodo và 28 GV được khảo sát cũng chưa tổ chức

một lớp học trực tuyến nào trên mạng xã hội học tập Edmodo. Từ đó thấy rằng

mạng học tập Edmodo chưa được áp dụng phổ biến trong học tập ở trường THPT

nơi đề tài nghiên cứu nói riêng và các trường THPT nói chung.

Mặc dù ít tham gia hoặc chưa tham gia lớp học trực tuyến nào trong học

tập nhưng khi được hỏi về việc có thích học trực tuyến không và hiệu quả của

các lớp học trực tuyến đa số các HS đều tỏ ra thích học trực tuyến và các lớp học

không

90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%

Hiệu quả

Thích học TT

trực tuyến đều mang lại hiệu quả trong việc học tập (hình 1.2).

Hình 1.2. Kết quả tìm hiểu HS về hiệu quả và thích học trực tuyến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của các lớp học trực tuyến

Theo ý kiến của các thầy cô khi được hỏi đều cho rằng HS khi tham gia học

tập trên các lớp học trực tuyến được thiết kế phù hợp với trình độ HS sẽ nâng cao

được kết quả học tập môn Toán nói riêng và kết quả học tập nói chung (82.1%).

Qua thống kê cho thấy một lý do cần đề cập là hiện nay ở các trường THPT

và GV môn Toán không khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia các lớp học trực

tuyến trong học tập nói chung, học tập môn Toán nói riêng. Bên cạnh đó HS

chưa tham gia nhiều các lớp học trực tuyến thường do các lớp học trực tuyến đa

số đều mất phí tham gia và HS chưa biết được các địa chỉ lớp học để truy cập

(bảng 1.5).

Bảng 1.5. Lý do HS không tham gia các lớp học trực tuyến

Ý kiến Tỷ lệ Các lý do chọn (%)

Không có thời gian 68 63.6

Phải trả phí truy cập 34 32.7

Tốc độ truy cập mạng chậm 11 10.3

Nội dung các trang không khác gì sách giáo khoa 12 11.2

Không biết địa chỉ các lớp học trực tuyến hướng dẫn học

môn Toán 29 27.9

Tổng số HS tham gia điều tra 107

Ngày nay, việc áp dụng CNTT&TT đã trở thành phương tiện đắc lực hỗ

trợ trong giảng dạy và học tập. MTĐT đã thực sự trở thành một công cụ hữu ích

đối với cả GV, HS. Tuy nhiên, qua phiếu hỏi kết hợp với trao đổi với các GV về

việc sử dụng lớp học trực tuyến trong dạy và học thì phần lớn các thầy cô đều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đồng ý sử dụng nhưng nghi ngờ về hiệu quả.

0%

Không nên sử dụng

35.7%

Sử dụng nhưng nghi ngờ hiệu quả

64.3%

Nên sử dụng vì có hiệu quả thiết thực

Hình 1.3. Kết quả ý kiến thăm dò quan điểm về việc sử dụng lớp học trực

tuyến trong dạy và học

Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy các lớp học trực tuyến chưa

được áp dụng nhiều trong quá trình học tập của HS lớp 12 trường THPT và hiệu

quả của các lớp học trực tuyến chưa được các GV đề cao.

1.4.2. Quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập

Trong học tập, việc học tập không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV, vai

trò của sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn học tập... đóng một vai

trò đặc biệt quan trọng đối với HS. Chúng tôi đã tìm hiểu ý kiến về hình thức tài

liệu hỗ trợ học tập Toán của 100 HS trường THPT Nguyễn Đức Thuận và thu

được kết quả sau (bảng 1.6).

Bảng 1.6. Ý kiến của HS về tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Toán

Hình thức tài liệu Ý kiến chọn Tỷ lệ (%)

Trình bày đầy đủ lý thuyết như SGK, sau đó có các ví 7 6.5 dụ minh họa

Hệ thống hóa một cách có chọn lọc lý thuyết, sau đó có 14 13.1 các ví dụ minh họa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hệ thống hóa lý thuyết kèm các ví dụ minh họa và bài 36 33.6 tập để tự rèn luyện

Hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các

ví dụ minh họa, bài tập để tự rèn luyện và các đề kiểm 86 80.1

tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết quả giải bải tập.

Hệ thống lý thuyết, bài tập theo các chủ đề như các sách 27 25.2 luyện thi ĐH, CĐ.

Đối với HS lớp 12 đứng trước các kì thi, đặc biệt thi tốt nghiệp THPT việc

học tập đối với HS vô cùng quan trọng. Trong quá trình học tập, việc tiếp xúc

với nhiều tài liệu hỗ trợ học tập đa số các HS đều cho rằng tài liệu hướng dẫn ôn

tập Toán nên: hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các ví dụ minh

họa, bài tập để tự rèn luyện và các đề kiểm tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết

quả giải bải tập.

Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của 100 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn

Đức Thuận, chúng tôi cũng tham khảo ý kiến của GV để có thêm thông tin trong

quá trình thiết kế HLĐT hỗ trợ HS lớp 12 học tập Toán (bảng 1.7).

Bảng 1.7. Ý kiến của GV về trang web hỗ trợ HS học tập Toán

GV Các tiêu chí Ý kiến chọn Tỉ lệ (%)

11 39.3

24 85.8

26 92.9

25 89.3

10 35.7

23 82.1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nội dung lớp học được quản lí bởi các nhà quản trị, GV, HS chỉ có thể tra cứu (dạng web tĩnh ví dụ sách điện tử ghi trên đĩa CD…) Có cấu trúc mở, theo phân quyền GV có thể cập nhật nội dung. Tích hợp các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm để HS tự đánh giá kết quả học tập. Có diễn đàn (forum) để HS trao đổi về nội dung, kết quả học tập với nhau. Tích hợp nhiều bài hát, film. Lưu được quá trình truy cập, trả lời các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm của mỗi HS. Hình thức sinh động, thân thiện 13 46.4

Kết quả thống kê cho thấy, GV và HS khi được hỏi về các lớp học trực tuyến

đều mong muốn các lớp học trực tuyến khi tham gia không mất phí thành viên, tại đó

GV và HS, HS và HS có sự tương tác cao, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập

được diễn ra thường xuyên. Đối với nội dung của lớp học trực tuyến đa dạng về nguồn

tài liệu giúp HS nâng cao khả năng học tập cá nhân và khả năng học tập theo nhóm.

Từ đó thấy được mạng Edmodo với các ưu điểm nổi trội như: dễ sử dụng vì có giao

diện tương đối giống Facbook; tại các lớp học trên Edmodo GV có thể chia lớp thành

nhiều nhóm nhỏ dựa trên trình độ HS; quá trình kiểm tra đánh giá học tập của HS

diễn ra thường xuyên không chỉ trên lớp mà cả ở nhà. Đặc biệt với khả năng chia sẻ

tài nguyên không giới hạn Edmodo giúp cho HS có hệ thống tài liệu phục vụ học đa

dạng và bổ ích như vậy sẽ nâng cao chất lượng học tập môn Toán nói riêng và chất

lượng học tập nói chung. Với các ưu điểm của Edmodo, ta thấy nếu HS học tập với

Edmodo thì việc học tập diễn ra mọi lúc, mọi nơi,từ đó HS sẽ sắp xếp và đưa ra được

một kế hoạch học tập phù hợp với bản thân. Các kết quả thăm dò, điều tra trên sẽ

được thể hiện trong việc thiết kế, biên tập HLĐT trong quá trình thực nghiệm sư

phạm.

1.5. Kết luận chương 1

Với nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, xác định và làm sáng tỏ căn cứ về mặt

lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài, chương 1 bao gồm các nội dung

chính sau:

1. Xác định được tầm quan trọng của UDCNTT&TT trong dạy học nói

chung và trong học tập môn Toán nói riêng.

2. Tổng quan về mạng Edmodo từ đó thấy được tính năng nổi trội của

mạng học tập Edmodo giúp quá trình học tập của HS đạt hiệu quả cao.

3. Khảo sát thực trạng về việc học tập trên các lớp học trực tuyến và quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm về tài liệu phục vụ học tập của HS lớp 12 THPT.

Các kết quả và nhận định được rút ra từ việc nghiên cứu lý luận và thực

tiễn được trình bày ở chương 1 chính là cơ sở về mặt lí luận và thực tiễn cho việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

triển khai các nghiên cứu của đề tài.

Chương 2

KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP

CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT”

CHO HS LỚP 12 THPT

2.1. Nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng chủ đề “Hàm số, phương trình mũ

và logarit

Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn Toán của Bộ GD&ĐT

quy định nội dung và yêu cầu cần đạt chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và

logarit” như sau: [7]

Nội dung Yêu cầu cần đạt

Hàm số mũ và hàm số logarit

Phép tính lũy thừa với số mũ nguyên, số mũ hữu tỉ, số mũ thực. Các tính chất

- Nhận biết được khái niệm lũy thừa với số mũ nguyên của một số thực khác 0; lũy thừa với số mũ hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực của một số thực dương. - Giải thích được tính chất của phép tính lũy thừa với số mũ nguyên, lũy thừa với số mũ hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực. - Sử dụng được tính chất của phép tính lũy thừa trong tính toán các biểu thức số và rút gọn các biểu thức chứa biến (tính viết và tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp lí). - Tính được giá trị biểu thức số có chứa phép tính lũy thừa bằng sử dụng máy tính cầm tay. - Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với phép tính lũy thừa (ví dụ: bài toán về lãi xuất, sự tăng trưởng,…) - Nhận biết được khái niệm lôgarit cơ số a

của một số thực dương.

Phép tính logarit. Các tính chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Giải thích được các tính chất của phép tính loogarit nhờ sử dụng định nghĩa hoặc các tính chất đã biết trước đó.

Hàm số mũ, - Sử dụng được tính chất của phép tính logarit trong tính toán các biểu thức số và rút gọn các biểu thức chứa biến (tính viết và tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp lí). - Tính được giá trị (đúng hoặc gần đúng) của logarit bằng cách sử dụng máy tính cầm tay. - Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với phép tính lôgarit (ví dụ: bài toán liên quan đến độ pH trong Hóa học,…). - Nhận biết được hàm số mũ và hàm số

Hàm số lôgarit lôgarit. Nêu được một số ví dụ thực tế về hàm

số mũ, hàm số lôgarit.

- Nhận dạng được đồ thị của các hàm số mũ,

hàm số lôgarit.

- Giải thích được các tính chất của hàm số mũ,

hàm số lôgarit thông qua đồ thị của chúng.

- Giải quyết được một số vấn đề có liên quan

đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực

tiễn gắn với hàm số mũ và hàm số lôgarit (ví

dụ: lãi suất, sự tăng trưởng,…)

Phương trình, -Giải được phương trình, bất phương trình

bất phương mũ, logarit ở dạng đơn giản

trình mũ và ví dụ: lôgarit

-Giải quyết được một số vấn đề có liên quan

đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực

tiễn gắn với phương trình, bất phương trình

mũ và lôgarit (ví dụ: bài toán liên quan đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ pH, độ rung chấn,…).

2.2. Định hướng khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học tập môn Toán

 Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống HLĐT trên Edmodo:

Trên cơ sở xây dựng hệ thống HLĐT trên mạng Edmodo cần xác định

được việc xây dựng hệ thống kiến thức nhằm giúp HS củng cố kiến thức, ôn tập

lại kiến thức và kiểm tra đánh giá năng lực của HS. Theo sách giáo khoa chương

trình chuẩn, chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và lôgarit” được đưa vào chương

2 Giải tích lớp 12. Mục tiêu cần đạt được về kiến thức và kĩ năng khi xây dựng

hệ thống HLĐT chủ đề này như sau:

- HS biết được các khái niệm, tính chất về lũy thừa với số mũ nguyên,

hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực.

- HS biết dùng tính chất của lũy thừa để đơn giản biểu thức, so sánh các

biểu thức có chứa lũy thừa.

- HS biết khái niệm lôgarit cơ số ( ) của một số dương.

- HS biết các tính chất của lôgarit, lôgarit thập phân, lôgarit tự nhiên.

- HS biết vận dụng các tính chất của lôgarit vào các bài tập biến đổi, tính

toán các biểu thức chứa lôgarit.

- HS biết khái niệm, tập xác định, đạo hàm, dạng đồ thị của các hàm số

lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit.

- HS biết vận dụng các tính chất của hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm

số lôgarit vào việc so sánh hai số, hai biểu thức chứa mũ, lôgarit.

- HS giải được một số PT mũ bằng cách đưa về cùng cơ số, lôgarit hóa,

đặt ẩn phụ và sử dụng tính chất đồng biến nghịch biến của hàm số mũ.

- HS giải được một số PT lôgarit bằng cách đưa về cùng cơ số, lôgarit hóa,

đặt ẩn phụ và sử dụng tính chất đồng biến nghịch biến của hàm số lôgarit.

 Xác định các chức năng của mạng Edmodo phù hợp với dạy học Toán:

Trên cơ sở phân tích các chức năng của mạng Edmodo xác định rõ các chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng cụ thể hỗ trợ HS học Toán và xác định chức năng đó sẽ hoạt động như thế nào

để đảm bảo các yêu cầu về mặt sư phạm.Từ đó xây dựng hệ thống HLĐT phù hợp

với chuẩn nội dung, kiến thức, kĩ năng môn Toán.

 Thiết kế và biên tập nguồn học liệu điện tử:

Trong thiết kế và biên tập nguồn HLĐT xác định nguồn học liệu cho phù

hợp với HS. Sau đó thiết kế, biên tập một hệ thống HLĐT để thử nghiệm sư

phạm (nội dung này được trình bày trong mục 2.3 của luận văn).

 Thực hiện, thử nghiệm từng phần:

Trong quá trình thực hiện và thử nghiệm đi tiến hành kiểm thử với một

số lớp học cụ thể với đối tượng HS cụ thể, theo dõi quá trình học tập, kiểm tra

của HS trên lớp học ảo ở mạng Edmodo. Để có thông tin phản hồi, chúng tôi

đã triển khai mời cả GV Toán và HS lớp 12 tham gia kiểm thử từ đó phân tích,

xử lí các ý kiến phản hồi.

 Khai thác và sử dụng từng phần:

Với những chức năng cơ bản của mạng Edmodo tôi đi xây dựng HTHL

với từng nội dung từng phần cụ thể. Sau khi mỗi một HLĐT được xây dựng sẽ

được đưa lên Edmodo, sau đó cho thử nghiệm khai thác song song với việc tiếp

tục cập nhật và hoàn thiện hệ thống kiến thức HLĐT.

2.3. Xây dựng học liệu điện tử nội dung “Hàm số, phương trình mũ và

logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo

2.3.1. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo

Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, dựa vào các chức năng cụ thể của mạng

Edmodo chúng tôi đi xây dựng HLĐT giúp HS học nội dung lí thuyết chuyên đề

“Hàm số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo. Từ

đó xác định đối với nội dung chuyên đề này kiến thức nền nằm ở nội dung “lũy

thừa” và “logarit”, kiến thức trọng tâm ở phần “hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm

số logarit” và “phương trình mũ”, “phương trình logarit”.

Việc xác định mục tiêu kiến thức cần đạt được với từng nội dung giúp việc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiết kế học liệu điện tử được cụ thể và sát chương trình. Mục đích việc xây dựng

HLĐT nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số, phương trình mũ và logarit” giúp HS

học lại lí thuyết và ôn tập củng cố lí thuyết cho chắc hơn.

Nội dung lí thuyết sẽ được xây dựng dưới nhiều hình thức khác nhau như: sơ

đồ hóa, sơ đồ tư duy, hình ảnh …mà không trình bày hết như nội dung sách giáo

khoa giúp HS dễ nhớ và không cảm thấy nhàm chán khi học tập. Sau mỗi một đơn

vị lí thuyết sẽ là các ví dụ minh họa cụ thể vận dụng lí thuyết vừa học vào giải quyết

bài toán. Việc đưa ra các ví dụ minh họa giúp HS một lần nữa nắm chắc được kiến

thức lí thuyết hơn và cũng từ các ví dụ này HS có thể đưa ra các vướng mắc, khó

khăn HS chưa hiểu bằng chức năng “bình luận” dưới mỗi bài. Từ đó GV sẽ giải

quyết khó khăn mà HS đang gặp phải giúp HS đón nhận kiến thức tốt nhất và sẵn

sàng vào việc giải quyết các bài toán cụ thể.

Đối với chuyên đề “Hàm số, phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây

dựng HLĐT nội dung lí thuyết như sau:

Nội dung 1: Lũy thừa.

Nội dung 2: Logarit.

Nội dung 3: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit.

Nội dung 4: Phương trình mũ.

Nội dung 5: Phương trình logarit.

Ví dụ với nội dung lí thuyết về “Logarit” chúng tôi thiết kế HLĐT như sau:

 Phần 1: Ôn tập kiến thức

Chúng tôi yêu cầu HS ôn tập kiến thức cơ bản về Logarit các tính chất,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quy tắc tính Logarit (hình 2.1), (hình 2.2).

Hình 2.1: Định nghĩa Logarit

Hình 2.2: Các tính chất, quy tắc tính logarit.

 Phần 2: Bài tập củng cố lí thuyết.

Sau khi HS học và ôn tập các kiến thức cơ bản về Logarit nhằm giúp HS

ghi nhớ lại kiến thức vừa ôn tập, chúng tôi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giúp HS ghi nhớ kiến thức vừa học (hình 2.3).

Hình 2.3: Ôn tập lí thuyết Logarit

Ngoài các câu hỏi trắc nghiệm ôn tập lý thuyết, tôi xây dựng và đưa ra

các bài tập cơ bản về Logarit giúp HS vận dụng và củng cố lý thuyết (hình

2.4).

Hình 2.4: Bài tập củng cố lí thuyết Logarit

 Phần 3: Sơ đồ hóa lí thuyết.

Sau khi học hết lí thuyết về Logarit, làm các bài tập củng cố lí thuyết, bài

tập tự luyện, bài tập nâng cao và bài kiểm tra đánh giá kiến thức nội dung vừa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học. Chúng tôi yêu cầu HS sơ đồ hóa nội dung lí thuyết dưới dạng sơ đồ tư duy

như: sơ đồ tư duy nội dung “Logarit” (hình 2.5) giúp HS ghi nhớ kiến thức một

cách dễ hiểu nhất và yêu cầu HS tự tổng kết lại lí thuyết đã học và vẽ cho mình

một sơ đồ tư duy theo cách hiểu của bản thân HS.

Hình 2.5: Sơ đồ tư duy Logarit

Khi xây dựng thiết kế HLĐT trên Edmodo các nội dung lí thuyết tương tự

như nội dung lí thuyết về “Logarit” chúng tôi đều thiết kế nội dung lí thuyết theo

3 phần cụ thể:

- Phần 1: Ôn tập lí thuyết

- Phần 2: Bài tập củng cố lí thuyết

- Phần 3: Sơ đồ hóa lí thuyết

2.3.2. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo

Sau khi nắm được nội dung lí thuyết HS bắt đầu thử sức mình với các bài

tập cụ thể. Trên lớp học ảo, việc xây dựng HLĐT nội dung bài tập chuyên đề

“Hàm số, phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây dựng dạng bài tập trắc

nghiệm và tự luận theo từng nội dung kiến thức cụ thể.

Với chức năng tạo câu hỏi trắc nghiệm trên Edmodo, các câu hỏi đưa ra

dưới nhiều hình thức hơn như: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi ghép đôi, câu trả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lời đúng sai, điền câu trả lời ngắn. Với mỗi nội dung cụ thể GV lại lựa chọn

đưa ra loại câu hỏi khác nhau giúp HS có hứng thú khi làm bài tập. Đối với mỗi

nội dung câu hỏi trắc nghiệm mà GV có thể đưa ra giới hạn về thời gian như: 5

phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút,…Sau khi tham gia làm bài tập dưới dạng trắc

nghiệm với tính năng tính thời gian sau khi hết giờ bài tập sẽ được nộp lại. HS

sẽ nhận được kết quả bài làm của mình và thông qua đây GV sẽ nắm được tình

hình học tập của từng HS. Bên cạnh đó ngoài việc giao bài tập cho HS dưới

dạng câu hỏi trắc nghiệm, GV còn có thể giao bài tập dưới dạng tự luận với

chức năng đăng bài hoặc kiểm tra tự luận trên Edmodo. Đối với chức năng kiểm

tra tự luận GV có thể để chế độ nộp bài muộn để biết được ý thức làm bài của

HS, cũng như chế độ không thu bài nếu hết thời gian quy định từ đó yêu cầu ý

thức tự giác học tập của cá nhân HS được đề cao.

Việc xây dựng và thiết kế HLĐT nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,

phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây dựng học liệu thành 2 phần như sau:

- Phần 1: Phân loại bài tập theo chuyên đề.

+ Đưa ra phương pháp giải của từng dạng.

+ Đưa ra bài tập mẫu.

+ Xây dựng diễn đàn toán học: GV giao bài tập ôn luyện cho HS; HS chia

sẻ, trao đổi nhau về cách làm một bài tập.

- Phần 2: Bài tập dưới dạng trắc nghiệm.

Ví dụ với nội dung bài tập về “Phương trình Logarit” sau khi ôn tập củng

cố lý thuyết về Logarit và ôn tập rèn luyện về các phương pháp giải phương trình

mũ chúng tôi xây dựng HLĐT như sau:

 Phần 1: Phân loại bài tập

Để giải phương trình Logarit tôi đưa ra 4 phương pháp giải cơ bản sau:

 Dạng 1: Phương pháp đưa về cùng cơ số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Dạng 2: Phương pháp mũ hóa.

 Dạng 3: Phương pháp đặt ẩn phụ.

 Dạng 4: Phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số.

Cụ thể đối với dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa

về cùng cơ số, GV đưa ra các bước giải phương trình như sau:

- Bước 1: Tìm điều kiện của phương trình nếu có.

- Bước 2: Sử dụng định nghĩa và các tính chất của logarit để đưa các logarit

có mặt trong phương trình về cùng cơ số.

- Bước 3: Biến đổi PT về dạng PT logarit cơ bản để biết cách giải.

- Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.

Việc đưa ra các bước giải toán cụ thể giúp HS tránh được các sai lầm trong

giải bài toán (hình 2.6), đặc biệt HS hay bỏ qua hoặc làm sai ở bước tìm điều

kiện của phương trình. Do đó, phương pháp giải các dạng toán cụ thể và chi tiết

thì HS làm bài tập sẽ tốt hơn.

Hình 2.6: Giải phương trình logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ số

Sau khi đưa ra các bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa

về cùng cơ số tôi đưa ra ví dụ minh họa (hình 2.7). Việc đưa ra các ví dụ minh

họa hay bài tập mẫu giúp HS ghi nhớ và củng cố được kiến thức, biết vận dụng

vào việc làm các bài tập tự luyện. Tại các ví dụ minh họa HS có thể trao đổi, chia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẻ những thắc mắc của bản thân về ví dụ đó và sẽ được GV hay các bạn HS trong

lớp phản hồi, giúp đỡ giải quyết các thắc mắc HS đang gặp phải từ đó giúp HS

nâng cao được khả năng giải toán.

Hình 2.7: Ví dụ giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ số

Để rèn luyện kĩ năng giải toán cho HS, GV đưa ra các bài toán dạng trắc

nghiệm hay tự luận yêu cầu HS giải bài toán. Việc làm bài tập ngay sau khi học

các bước giải phương trình và các ví dụ minh họa sẽ giúp HS ghi nhớ kiến thức

tốt hơn, khả năng giải toán linh hoạt hơn.

Hình 2.8: Bài tập GV giao dưới dạng trắc nghiệm.

Ví dụ đối với bài tập trắc nghiệm GV vừa giao để tính tổng các nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

không âm của phương trình (hình 2.8) yêu cầu cần phải giải phương trình bằng

phương pháp đưa về cùng cơ số sau đó chọn ra các nghiệm không âm và tính

tổng các nghiệm không âm để chọn ra đáp án đúng. Việc thiết kế học liệu dưới

nhiều dạng khác nhau sẽ làm HS có hứng thú hơn trong học tập.

Ngoài các bài tập dạng trắc nghiệm, GV có thể đưa ra các bài tập củng cố

kiến thức dạng tự luận (hình 2.9) và yêu cầu HS giải phương trình sau đó nộp bài

làm của mình. Việc xem xét cách giải toán của HS qua bài làm giúp GV nắm

được HS đang yếu ở bước nào từ đó kịp thời hỗ trợ học tập cho HS.

Hình 2.9: Bài tập GV giao dưới dạng tự luận.

Trong khi làm các bài tập tự luyện về nội dung giải phương trình bằng

phương pháp đưa về cùng cơ số nhiều HS sẽ có những bài toán mà bản thân chưa

tìm ra cách giải đúng hay những khúc mắc trong việc làm bài tập muốn chia sẻ

và trao đổi với các bạn trong lớp (hình 2.10). Đối với việc chia sẻ, trao đổi kiến

thức học tập sẽ giúp HS hiểu rõ hơn về vấn đề mình đang gặp phải, việc tham

khảo các ý kiến từ bạn bè, GV sẽ giúp HS giải đáp được các khó khăn mình đang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gặp phải từ đó việc giải bài tập sẽ tốt hơn.

Hình 2.10: Bài tập HS trao đổi

Việc tạo lập diễn đàn toán học trên lớp học ảo trên Edmodo với sự tương

tác của GV và HS giúp khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của HS được nâng

cao. Bên cạnh đó việc được giải đáp các thắc mắc, những khó khăn trong học tập

kịp thời giúp HS cảm thấy hứng thú hơn trong học tập.

 Phần 2: Bài tập trắc nghiệm.

Để củng cố kĩ năng giải phương trình của HS sau khi học và ôn tập các

bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đổi cơ số và tham gia thực

hiện nhiệm vụ giải toán nhanh trên diễn đàn toán học do GV hay HS tổ chức, HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sẽ làm bài tập trắc nghiệm để kĩ năng giải toán được tốt hơn (hình 2.11).

Hình 2.11: Bài tập trắc nghiệm

Tương tự như dạng toán 1 giải phương trình Logarit bằng phương pháp

đổi cơ số, dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp mũ hóa, giải

phương trình Logarit bằng phương pháp đặt ẩn phụ, giải phương trình Logarit

bằng phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số tôi cũng thiết kế HLĐT

như các phần trình bày ở dạng toán 1.

Việc làm bài tập tự luyện dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận giúp HS nắm

chắc được kiến thức và rèn luyện được kĩ năng giải bài toán một cách nhuần

nhuyễn nhanh chóng. Việc chia bài tập theo các dạng cụ thể giúp HS dễ dàng ôn tập

lại được kiến thức lí thuyết.

2.3.3. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung ôn tập kiểm tra chuyên đề “Hàm

số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo

Việc đánh giá kết quả học tập của HS diễn ra song song với quá trình học

tập của HS. HS vừa học tập và ôn tập lí thuyết, HS vừa rèn luyện kiến thức dưới

dạng bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận để bản thân HS tự đánh giá được kết

quả học tập của bản thân và điều chỉnh phương pháp học cho hiệu quả. Ngoài

việc tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập sau mỗi nội dung kiến thức, HS sẽ tham

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

gia bài kiểm tra tổng quát đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào giải bài tập.

Bài kiểm tra dưới dạng tự luận HS sẽ làm và nộp bài dưới nhiều hình

thức khác nhau. HS có thể làm ra giấy sau đó chụp lại nội dung bài làm và nộp

bài hoặc HS có thể làm bài trên máy tính và nộp bài dưới dạng file word,

pdf,…

Ví dụ sau khi đã học và ôn luyện xong bốn dạng toán cơ bản về hàm số

mũ, hàm số lũy thừa và hàm số Logarit, GV yêu cầu HS làm bài kiểm tra dưới

hình thức tự luận (hình 2.12).

Hình 2.12: Bài kiểm tra tự luận nội dung “Hàm số mũ,

hàm số lũy thừa, hàm số logarit”

Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS dưới dạng kiểm

tra tự luận còn có các bài kiểm tra đánh giá HS dưới dạng trắc nghiệm nhanh 5’,

10’, 15’,20’…

Ví dụ sau khi học xong dạng toán “tính đơn điệu, cực trị, giá trị lớn nhất,

giá trị nhỏ nhất của hàm số mũ, hàm số lũy thừa và hàm số logarit” HS sẽ làm

bài kiểm tra trắc nghiệm 20’ (hình 2.13). HS sẽ chọn cho mình câu trả lời đúng

trong từng câu hỏi khi đã hoàn thành bài kiểm tra HS có thể nộp bài trước khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hết giờ.

Hình 2.13: Bài kiểm tra trắc nghiệm nội dung “tính đơn điệu, cực trị, GTLN,

GTNN” của hàm số mũ, hàm số lũy thừa, hàm số Logarit.

Đối với bài trắc nghiệm kiểm tra về giải phương trình mũ bằng phương

pháp đưa về cùng cơ số GV đã xây dựng câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng câu trả

lời ngắn. Với dạng câu hỏi này HS cần tính toán ra kết quả sau đó điền kết quả

vừa tìm được vào phần ô trống trong bài (hình 2.14).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.14: Bài kiểm tra giải phương trình mũ

bằng phương pháp đưa về cùng cơ số

Ngoài ra bài kiểm tra trắc nghiệm các câu hỏi còn có thể thiết kế dưới dạng

ghép đôi, HS cần tính toán và đưa ra lựa chọn phù hợp theo từng cặp với nội

dung câu hỏi cụ thể. Ví dụ trong bài kiểm tra trắc nghiệm phần giải phương trình

mũ bằng phương pháp đặt ẩn phụ; giải phương trình Logarit bằng phương pháp

sử dụng tính đơn điệu của hàm số chúng tôi đã thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dưới

dạng ghép đôi (Hình 2.15), (hình 2.16).

Hình 2.15: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng phương pháp đặt ẩn phụ

Hình 2.16: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình Logarit

bằng phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số

Bên cạnh các câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, điền câu trả lời

ngắn hay dạng ghép đôi trong xây dựng thiết kế HLĐT nội dung kiểm tra trắc

nghiệm chúng tôi còn sử dụng câu hỏi dạng đúng sai. Ví dụ trong thiết kế kiểm

tra trắc nghiệm nội dung giải phương trình mũ bằng phương pháp Logarit hóa

các câu hỏi trắc nghiệm đưa ra dưới dạng đúng sai (hình 2.17). Đối với dạng câu

hỏi này HS cần tính toán ra đáp án cụ thể sau đó lựa chọn nhận định mà câu hỏi

đưa ra là đúng hay sai để chọn câu trả lời.

Hình 2.17: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ

bằng phương pháp Logarit hóa

Sau khi hoàn thành các bài kiểm tra nhanh theo từng dạng toán hay bài

kiểm tra tổng quát HS. Đối với bài kiểm tra trắc nghiệm HS có thể nộp bài trước

khi hết thời gian, sau khi nộp bài hệ thống sẽ chấm điểm tự động và báo điểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho HS cũng như tự động thêm vào sổ điểm, HS có thể xem lại bài làm của mình

đúng hay sai ở câu nào và tại câu mà HS lựa chọn sai sẽ hiện lên đáp án đúng để

HS xem lại (hình 2.18).

Hình 2.18: Bảng theo dõi kết quả học tập của HS

Khi tham gia kiểm tra đánh giá và biết điểm các bài kiểm tra trắc nghiệm

của mình ngay khi vừa nộp bài giúp HS tự đánh giá được quá trình học tập

của bản thân, điểm mỗi bài kiểm tra sẽ được xuất file do GV quản lí (hình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.19).

Hình 2.19: Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh

Dựa vào bảng theo dõi kết quả học tập của HS, GV dễ dàng theo dõi được

tiến độ học tập của HS. Dựa vào điểm các bài kiểm tra và quá trình học tập trên

lớp của HS, GV đưa ra nhận xét đối với từng cá nhân HS và đưa ra các phương

pháp học tập cụ thể với từng HS giúp HS không bị hổng kiến thức và chậm hơn

so với các bạn.Việc kiểm tra đánh gia thường xuyên trên lớp học Edmodo giúp

GV tiết kiệm được thời gian chấm bài như trên lớp học truyền thống và liên tục

cập nhập được kết quả học tập của HS qua từng nội dung bài học giúp chất lượng

học tập của HS được cải thiện.

2.4. Xây dựng phương án khai thác mạng Edmodo trong học Toán của

HS lớp 12 ngoài giờ lên lớp

Trong quá trình nghiên cứu và khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12

học Toán, hai đối tượng tham gia vào lớp học ảo trên Edmodo được quan niệm

theo nghĩa rộng như sau:

Đối tượng GV gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- GV tham gia giảng dạy Toán trên lớp học truyền thống.

- GV thiết kế, biên soạn HLĐT, tổ chức lớp học, trao đổi, kiểm tra, đánh

giá kết quả học tập của HS thông qua các chức năng của mạng Edmodo.

- GV được mời tham gia và liên kết trên lớp học ảo.

Đối tượng HS gồm:

- HS của cùng một lớp học truyền thống.

- Những HS được GV trao quyền tham gia trên lớp học ảo.

Trong một số trường hợp cụ thể, GV sẽ đóng vai trò của HS tham gia học

tập trên lớp học ảo để đề dẫn cho các cuộc tranh luận khi khám phá và tìm hiểu

một vấn đề nào đó.

Đối với lớp học trên mạng Edmodo, GV và HS đều có thể sử dụng máy

tính, điện thoại di động có kết nối mạng như một công cụ để tham gia học tập

trên lớp học ảo.

2.4.1. Phương án học có hướng dẫn trực tiếp của GV

“Trong dạy học hiện nay, với hình thức học tập truyền thống việc học có

sự hướng dẫn trực tiếp của GV là hình thức lớp HS, nhóm HS hay chỉ duy nhất

một HS học dưới sự tổ chức, giám sát và hướng dẫn trực tiếp của GV mà ở đó

GV và HS cùng có mặt tại lớp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, hình

thức học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV được hiểu ngoài tình huống dạy học

truyền thống trên còn kể đến tình huống cả GV và HS hay nhóm HS cùng đang

có mặt tại lớp học ảo, nghĩa là cả GV và HS đều đang trực tuyến và tương tác,

trao đổi trực tiếp với nhau trên lớp học ảo”. [19]

Trên lớp học ảo hình thức học có sự hướng dẫn trực tiếp cuả GV được mở

rộng hơn so với lớp học truyền thống, cụ thể:

- GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS và nhận ý kiến của HS thông qua chức

năng bình luận để trao đổi thông tin.

- GV có thể cùng một lúc hỗ trợ nhiều HS thông qua chức năng nhóm trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lớp học.

Như vậy, mọi khó khăn trong học tập của HS đều nhận được sự hướng dẫn

trực tiếp của GV một cách kịp thời và từ đó chắc chắn HS sẽ hoàn thành tốt

nhiệm vụ học tập của mình. Trong hình thức này, việc yêu cầu các thiết bị di

động và máy tính có kết nối mạng là thiết yếu để giúp nó trở thành công cụ hỗ

trợ học tập trên lớp học ảo của mạng Edmodo.

Ví dụ: với lớp thực nghiệm mà chúng tôi triển khai thí điểm việc hỗ trợ học

với Edmodo, GV quy định khung giờ giải đáp thắc mắc thông qua lớp học trực tuyến

với toàn lớp. Trong khung giờ đó GV thực hiện 2 HĐ:

+ Hoạt động 1: giải đáp các thắc mắc mà HS gặp phải trong quá trình tự học

lý thuyết và các ví dụ minh họa thông qua việc trả lời các bình luận của HS.

Cụ thể, khi giải phương trình mũ bằng phương pháp logarit hóa trong phần ví

dụ minh họa HS có thắc mắc về vấn đề xác định điều kiện của phương trình hay lấy

logarit 2 vế theo cơ số nào trong phương trình. GV đã có phản hồi về thắc mắc của

HS giúp HS hiểu hơn về ví dụ mẫu và làm bài tập tốt hơn (Hình 2.20).

Hình 2.20: Phương án học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.

+ Hoạt động 2: Bổ sung các bài tập cụ thể yêu cầu HS giải quyết. Dựa

vào bài làm của HS, GV đưa ra nhận xét về cách trình bày, về nội dung bài làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giúp HS hiểu sâu hơn vấn đề tránh gặp phải những sai lầm không đáng có.

Ví dụ sau khi học dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp

đưa về cùng cơ số, GV đưa ra một phương trình và yêu cầu HS giải phương trình

đó (hình 2.21). GV xem bài giải của HS và đưa ra các nhận xét kịp thời giúp HS

xem lại bài làm của bản thân nếu sai.

Hình 2.21: Ví dụ về học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.

2.4.2. Phương án học không có hướng dẫn trực tiếp của GV

“Trong dạy học truyền thống, việc học không có hướng dẫn trực tiếp của

GV là mô hình học tập diễn ra không có sự hỗ trợ trực tiếp của GV, mọi khó

khăn, thắc mắc của HS sẽ được tập hợp lại chuyển tới GV và GV sẽ giải đáp và

hướng dẫn sau đó. Đối với việc học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV,

ngoài sách giáo khoa, sách bài tập, cần có các tài liệu hướng dẫn việc học tập

của HS. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, hình thức học không có sự

hướng dẫn trực tiếp của GV là hình thức học tập mà mọi vướng mắc, khó khăn

của HS không được hỗ trợ ngay tức thời”. [19]

Đối với lớp học ảo trên mạng Edmodo, GV thiết kế và biên tập tài liệu hướng

dẫn đưa vào lớp học, sau đó giao nhiệm vụ và hướng dẫn để HS hoàn thành nhiệm

vụ học tập của bản thân. Việc học tập không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV yêu

cầu ý thức học tập của HS. GV đưa ra nhiệm vụ yêu cầu HS học tập ghi lại các kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thức cơ bản, các ví dụ minh họa vào vở bài tập giúp HS ghi nhớ được nội dung kiến

thức. Việc GV đưa ra các bài tập trắc nghiệm, các bài tập nhanh giúp HS củng cố,

ôn luyện kiến thức được mọi lúc, mọi nơi.

Như vậy, mặc dù không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV, nhưng HS vẫn

có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân. Với các thiết bị điện thoại, máy

tính có kết nối mạng giúp cung cấp kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ cho HS những tri

thức cần thiết đồng thời cũng là công cụ để HS tiếp cận với nguồn thông tin mà GV

định hướng giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân.

Ví dụ, để hướng dẫn HS học nội dung giải phương trình Logarit bằng phương

pháp đặt ẩn phụ phần “Phương trình Logarit”. Tôi yêu cầu HS ghi lại các bước giải

bài toán và các công thức cần nhớ (hình 2.22) và để củng cố kĩ năng giải toán của HS

yêu cầu HS xem lại ví dụ minh họa về các bài tập giải phương trình mũ bằng phương

pháp đưa về cùng cơ số (hình 2.23).Khi thực hiện nhiệm vụ học tập được giao HS sẽ

ghi nhớ kiến thức và củng cố kĩ năng giải toán.

Hình 2.22: Các bước giải phương trình Logarit

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bằng phương pháp đặt ẩn phụ

Hình 2.23: Ví dụ minh họa giải phương trình mũ

bằng phương pháp đưa về cùng cơ số

Để GV nắm được quá trình học tập của HS và khả năng tiếp thu tri thức

của HS, tôi đã đưa ra câu hỏi trắc nghiệm nhanh sau bài học, giúp HS nhớ lại và

rèn luyện kiến thức vừa tiếp thu của bản thân (hình 2.24). Sau khi tham gia làm

bài tập dưới dạng trắc nghiệm hệ thống sẽ báo lại kết quả thông qua sổ điểm tự

động trên Edmodo giúp HS biết được kết quả rèn luyện của bản thân và GV nắm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được kết quả học tập của HS từ đó đưa ra hỗ trợ học tập kịp thời.

Hình 2.24: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần lũy thừa

2.4.3. Phương án học sinh học độc lập

Việc học không có hướng dẫn của GV trong điều kiện truyền thống hay

trong lớp học ảo trên Edmodo đều là động cơ thúc đẩy quá trình học tập của HS.

HS tự đưa ra mục tiêu học tập, nội dung kiến thức muốn tìm hiểu để làm giàu

vốn tri thức của bản thân, rèn luyện kĩ năng để có năng lực giải quyết nhiệm vụ

học tập của chính bản thân đề ra.

Điểm khác biệt giữa hình thức học không có sự hướng dẫn của HS trong

điều kiện truyền thống và trong mạng xã hội học tập Edmodo đó chính là tại các

lớp học ảo, HS được tiếp cận với nhiều nguồn kiến thức đa dạng hơn, từ đó khơi

gợi nhu cầu học tập của HS. Bên cạnh đó với chức năng chia sẻ tài nguyên, trao

đổi thông tin với các HS khác được diễn ra thường xuyên giúp HS củng cố thêm

động cơ học tập của mình. HS sẽ quyết tâm trong học tập, cũng như hoàn thành

tốt nhiệm vụ học tập để khẳng định kết quả học tập của bản thân với các HS

khác. Đối với hình thức HS học tập độc lập này đòi hỏi bản thân HS phải có hứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thú học tập, say mê khám phá tri thức mới.

Trong quá trình triển khai thực nghiệm sư phạm, việc HS học độc lập được

thực hiện theo trình tự sau:

- Truy cập vào lớp học ảo trên Edmodo, HS sẽ nhận được nhiệm vụ học

tập với từng nội dung kiến thức cụ thể.

- Sau khi nghiên cứu nội dung phần lí thuyết và các ví dụ minh họa cụ

thể của từng nội dung. HS sẽ nghiên cứu các ví dụ minh họa (theo nhu cầu của

HS). HLĐT được thiết kế với dụng ý tạo cơ hội cho HS phát huy tính sáng tạo,

do vậy HLĐT chỉ có các hướng dẫn để HS đưa ra các cách giải khác. HS có thể

sử dụng chức năng “bình luận” ở cuối mỗi bài để đưa ra ý kiến cho lời giải để

mọi người cùng trao đổi. Bên cạnh đó HS có thể lựa chọn việc luyện tập thông

qua các dạng bài tập trên hệ thống với hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận (hình

2.25),(hình 2.26).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.25: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần logarit

Hình 2.26: Giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về cùng cơ số

Sau khi đã củng cố hoàn thiện các kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải bài

tập, HS tự đánh giá kết quả học tập của bản thân thông qua hệ thống câu hỏi trắc

nghiệm và nhận được kết quả sau khi hoàn thành.

Như vậy, đối với hình thức học tập độc lập,trong việc xây dựng hệ thống

HLĐT GV cần có ý đồ sư phạm hỗ trợ HS trong quá trình học tập và GV phải

giúp HS hình thành các bước cần thiết để HS có thể học tập độc lập.

Ví dụ: Để hướng dẫn HS tự học độc lập nội dung phần “phương trình mũ”,

GV có thể hướng dẫn HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập sau:

- Nhiệm vụ 1: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại lí thuyết kiến thức

phần hàm số mũ, hàm số logarit, học lại các ví dụ và làm các dạng bài tập liên

quan tới hàm số mũ, hàm số logarit.

- Nhiệm vụ 2: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức

phần phương trình mũ, làm lại các dạng toán cơ bản để giải phương trình mũ.

- Nhiệm vụ 3: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức

liên quan tới Logarit.

- Nhiệm vụ 4: Truy cập vào lớp học trên Edmodo vào phần câu hỏi trắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm làm ví dụ tìm nghiệm của phương trình và ghép với kết quả:

2. a. 1. 1.

4. b.

3. 2.

6. c.

5. 3.

8. d. 7. 4.

- Nhiệm vụ 5: Ghi chép lại những khó khăn, những vấn đề cần trao đổi

trong quá trình tự học.

2.4.4. Phương án HS hoạt động học theo nhóm

Khi HS hoạt động học theo nhóm trên lớp học ảo thì các HS không nhất

thiết phải ở cùng một địa điểm như học nhóm ở lớp học truyền thống mà có thể

ở nhiều địa điểm khác nhau. Nhiệm vụ học tập của các nhóm có thể do GV gợi

ý, hướng dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể, cũng có thể do một HS trong quá trình

học tập đưa lên để các bạn cùng nhau chia sẻ, trao đổi.

Ngoài việc tổ chức học tập theo tiến trình học tập của phân phối chương

trình, GV có thể tổ chức các nhóm học tập theo các chuyên đề để HS cùng

khám phá sâu về một dạng bài tập hay một phương pháp giải toán nào đó.

Từ đó việc chia lớp thành nhiều nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm thì

ở đây GV đưa ra các chủ đề và HS được lựa chọn và tham gia nhóm chủ đề

mình muốn tìm hiểu và khám phá.

Ví dụ trong lớp học thực nghiệm trên Edmodo tôi chia thành các nhóm

nhỏ theo năng lực học tập của các HS. Ví dụ đối với nhóm HS trung bình tôi

đưa ra các bài tập dạng thông hiểu yêu cầu HS trong nhóm chia sẻ và trao

đổi về cách làm bài toán. Ví dụ sau khi học cách tìm tập xác định của hàm

số để HS trung bình nắm chắc kiến thức chúng tôi đưa ra bài tập vào nhóm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

để HS trao đổi và chia sẻ bài làm của mình (Hình 2.27).

Hình 2.27: Bài tập GV giao cho nhóm HS trung bình

Khi được giao nhiệm vụ bài tập trong nhóm HS trong nhóm sẽ làm bài

tập và gửi lên, GV nhận xét bài làm của HS hoặc các HS khác có thể trao đổi

nội dung bài làm của bạn. Dưới đây là bài làm của bạn HS Trần Tươi được

bạn làm và chụp lại bình luận vào bài (hình 2.28). GV đã nhận xét vào bài

làm của bạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.28: Bài làm của HS trong nhóm

Đối với phương án HS học tập theo nhóm ngoài việc GV giao bài tập cho

nhóm để các HS cùng nhau trao đổi và thảo luận thì HS có thể đưa ra các bài toán

cùng nhau trao đổi tìm cách giải hoặc đưa ra các bài tập khó nhờ các bạn hướng

dẫn. Việc học tập theo nhóm trên lớp học Edmodo diễn ra tại mọi thời điểm, mọi

địa điểm giúp HS có thể trao đổi, chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập.

Ví dụ khi giải phương trình logarit HS chưa xác định rõ được điều kiện của

phương trình, HS đăng lên nhóm để các bạn chia sẻ và trao đổi. Tuy nhiên không

phải lời giải góp ý nào cũng chính xác vì vậy HS dựa vào nội dung và cách giải

hướng dẫn của các bạn để đưa ra nhận định đúng cho bản thân (hình 2.29).

Ngoài ra khi gặp một bài toán hay HS sẽ đăng lên lớp học để các bạn cùng

nhau nghiên cứu bài toán. Ví dụ để giải phương trình mũ bằng phương pháp đặt

ẩn phụ có thể có nhiều cách giải khác nhau, HS sẽ trao đổi tìm ra các cách giải phù

hợp (hình 2.30). Việc tìm tòi và trao đổi nhau cách giải giúp HS mở rộng kiến thức

đã học góp phần nâng cao kiến thức của bản thân.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.29: Học sinh chia sẻ và trao đổi nhau về bài tập

Hình 2.30: Học sinh đưa ra bài tập khó cùng nhau trao đổi

2.5. Kết luận chương 2

Với mục đích ôn tập và rèn luyện kiến thức chủ đề “Hàm số, phương trình

mũ và logarit” dưới sự hỗ trợ của mạng Edmodo trong chương này chúng tôi đã

chỉ ra:

1. Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về hàm số, phương trình

mũ và logarit.

2. Xây dựng hệ thống học liệu điện tử trên mạng Edmodo với từng nội

dung cụ thể như: nội dung lý thuyết; ví dụ minh họa giúp học sinh nắm chắc lí

thuyết, các bài tập tự luyện dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận; các bài kiểm

tra và tự kiểm tra giúp học sinh tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

và giáo viên đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của người học.

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm mục đích kiểm định giả thuyết khoa

học của đề tài, kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng mạng xã

hội học tập Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học Toán chủ đề hàm số, phương trình mũ,

phương trình logarit.

3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm

Để triển khai TNSP, chúng tôi chuẩn bị tài liệu sau:

- Tài liệu hướng dẫn khai thác một số ứng dụng trên mạng Edmodo hỗ trợ HS

lớp 12 học Toán.

- Phiếu học tập, phiếu thăm dò ý kiến GV, HS, phiếu điều tra…

- Các đề kiểm tra dành cho lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC).

Trong luận văn, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ đề “Hàm số, phương

trình mũ và logarit” gồm:

- Hàm số: hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit

- Phương trình mũ.

- Phương trình logarit.

3.2.2. Tập huấn cho GV và HS nhóm thực nghiệm

- Nội dung tập huấn: Hướng dẫn GV và HS khai thác mạng xã hội học tập

Edmodo trong dạy và học Toán lớp 12.

- Tổ chức tập huấn:

Trước khi tổ chức các nội dung TNSP 02 tuần, chúng tôi trực tiếp hướng dẫn

và tổ chức cho GV và HS thực hành khai thác mạng Edmodo trong dạy và học Toán

12 đối với các thiết bị máy tính, điện thoại có kết nối truy cập Internet và 3G.

- Kết quả tập huấn: 100% GV và HS có thể khai thác thành thạo các ứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng trên mạng Edmodo hỗ trợ dạy và học Toán.

3.2.3. Điều tra, phỏng vấn GV và HS

Phát phiếu điều tra cho GV và HS; quan sát các hoạt động dạy của GV và

hoạt động học của HS, phỏng vấn để tìm hiểu các nguyên nhân liên quan đến các

tồn tại việc khai thác HLĐT trên mạng Edmodo trong học tập của HS; phân tích

số liệu điều tra để rút ra kết luận về nội dung TNSP.

3.2.4. Cho HS học tập thông qua việc khai thác mạng Edmodo

Việc khai thác mạng Edmodo cho HS học tập Toán được luận văn triển

khai thực nghiệm như sau:

- Sử dụng các chức năng của mạng Edmodo giúp HS tiếp cận hệ thống học

liệu điện tử nội dung phần lí thuyết và ví dụ minh họa.

- Thông qua các chức năng của Edmodo đưa ra các dạng bài tập, các bài

kiểm tra dạng trắc nghiệm và tự luận để rèn kĩ năng học tập của HS và thông qua

kết quả các bài kiểm tra đánh giá mức độ học tập và hiểu bài cũng như vận dụng

bài học của từng đối tượng HS.

3.2.5. Tổ chức dạy học các giáo án đã soạn

Cách thức tiến hành:

Đối với lớp TN: Khai thác mạng Edmodo để hoàn thành nhiệm vụ học tập

và học hai tiết với các phương án đã thiết kế ở chương 2.

Đối với lớp ĐC: Việc học tập và dạy học được tiến hành theo các giáo án

được thiết kế theo phương án không có sự hỗ trợ của CNTT&TT.

Sau các tiết TN, tổ chức cho làm bài kiểm tra.

Giáo án thực nghiệm gồm 2 bài:

- Bài 1: Hàm số lũy thừa.

- Bài 2: Phương trình Logarit

3.2.5.1. Giáo án thực nghiệm bài 1

Bài 1: HÀM SỐ LUỸ THỪA

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Biết khái niệm và tính chất của hàm số luỹ thừa.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Biết công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa.

 Biết dạng đồ thị của hàm số luỹ thừa.

2. Kĩ năng:

 Biết vẽ đồ thị các hàm số luỹ thừa.

 Tính được đạo hàm của hàm số luỹ thừa.

3. Thái độ:

 Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.

 Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.

II. PHƯƠNG PHÁP

Diễn giải, gợi mở, vấn đáp

III. CHUẨN BỊ:

GV: Giáo án. Hình vẽ minh hoạ.

HS: SGK, vở ghi. Ôn tập các kiến thức đã học về luỹ thừa.

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

IV.1. Hoạt động học tập của HS trước khi đến lớp

- Nhiệm vụ 1: Truy cập vào lớp học trên Edmodo để học lại kiến thức phần

lũy thừa, ghi chép lại các công thức cơ bản về lũy thừa, tự đọc và ghi lại các ví

dụ minh họa về nội dung phần lũy thừa.

- Nhiệm vụ 2: Truy cập vào lớp học trên Edmodo và làm các ví dụ của các

phần kiến thức sau: lũy thừa và các bài tập liên quan tới lũy thừa.

- Nhiệm vụ 3: Yêu cầu học sinh tìm ra các khẳng định sai trong các câu

hỏi sau:

1. Cho , khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?

. A. . B.

. D.

C. 2.Cho . là số thực dương tùy ý. Phát biểu nào sau đây là phát biểu sai ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

. . A B.

D. . C.

3. Khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?

A.

; nguyên dương B.

; nguyên dương C.

D.

4. Cho , khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?

A. B.

D.

C. IV.2. Các hoạt động trong giờ lên lớp

Tg Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung

15' Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hàm số luỹ thừa

I. KHÁI NIỆM

Hàm số với   R đgl

hàm số luỹ thừa. H1. Cho VD một số hàm luỹ thừa và vẽ

đồ thị của chúng ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đ1. Các nhóm thảo luận và trình bày.

H2. Nhận xét tập xác định của các hàm

Chú ý: Tập xác định của hàm số đó ?

số tuỳ thuộc vào giá trị  GV nêu chú ý.

của :

  nguyên dương: D = R

 : D = R \ {0}

  không nguyên: D = (0;+∞)

H3. Dựa vào yếu tố nào để xác định tập

xác định của hàm số luỹ thừa ? Từ đó

chỉ ra điều kiện xác định của hàm số ?

VD1: Tìm tập xác định của các Đ3. Dựa vào số mũ .

hàm số:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1 - x > 0  D = (-∞; 1)

15' Hoạt động 2: Tìm hiểu công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa

II. ĐẠO HÀM CỦA HÀM

SỐ LUỸ THỪA

(x > 0) H1. Nhắc lại công thức tính đạo hàm

của hàm số với n nguyên dương

Đ1.

VD2: Tính đạo hàm: H2. Thực hiện phép tính ?

a) b)

Đ2. c) d)

a) b)

c) d)

*Chú ý

H3. Thực hiện phép tính ?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

VD3: Tính đạo hàm: Đ3.

5' Hoạt động 4: Tìm hiểu khảo sát hàm số luỹ thừa

III. KHẢO SÁT HÀM SỐ

LUỸ THỪA

Các dạng đồ thị của hàm số

lũy thừa

Bảng tóm tắt các tính chất

Gv giới thiệu cho hs biết dạng đồ thị của hàm số lũy thừa

của hàm số lũy thừa và bảng tóm tắt  > 0  < 0

các tính chất của hàm số lũy thừa Đạo

hàm

Chiều Luôn Luôn NB

ĐB biến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thiên

Tiệm Không TCN là

cận có trục Ox

TCĐlà

trục Oy

Đồ thị Luôn đi qua điểm

(1; 1)

4. Củng cố (3’)

Nhấn mạnh:

- Tập xác định của hàm số luỹ thừa phụ thuộc vào số mũ .

- Công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa.

- Tính chất và đồ thị của hàm số luỹ thừa.

5. Bài tập về nhà:(1')

- Bài tập 1, 2, 4, 5

- Đọc trước bài "Logarit".

3.2.5.2. Giáo án thực nghiệm

Bài 2: PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Biết được cách giải một số dạng của phương trình logarit.

2. Kĩ năng:

 Giải được phương trình logarit bằng các phương pháp đưa về cùng cơ

số, mũ hoá, đặt ẩn phụ, sử dụng tính đơn điệu của hàm số.

3. Thái độ:

 Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.

 Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.

II. PHƯƠNG PHÁP

Diễn giải, gợi mở, vấn đáp

III. CHUẨN BỊ:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GV: Giáo án. Hình vẽ minh hoạ.

HS: SGK, vở ghi. Ôn tập các kiến thức đã học về hàm số mũ và hàm số

logarit và cách giải các phương trình mũ.

IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

IV.1. Hoạt động học tập của HS trước khi đến lớp

- Nhiệm vụ 1: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại lí thuyết kiến thức

phần hàm số mũ, hàm số logarit, học lại các ví dụ và làm các dạng bài tập liên

quan tới hàm số mũ, hàm số logarit.

- Nhiệm vụ 2: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức

phần phương trình mũ, làm lại các dạng toán cơ bản để giải phương trình mũ.

- Nhiệm vụ 3: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức

liên quan tới Logarit.

- Nhiệm vụ 4: Tìm nghiệm của phương trình và ghép với kết quả

a. 1.

b. 2.

c.

d. 3. 4.

Kết quả : 1-b; 2-c; 3-a; 4-d

IV.2. Các hoạt động trong giờ lên lớp

Tg Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10' Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phương trình logarit

II. PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT

Phương trình logarit là phương  Gv nêu định nghĩa phương trình logarit.

trình có chứa ẩn số trong biểu

thức dưới dấu logarit.

H1. Cho VD phương trình logarit? 1. Phương trình logarit cơ bản

Đ1. Gv đưa ra một số ví dụ về phương

trình logarit

Vd1:

Cách giải

* Chú ý: Vd2:

Minh hoạ bằng đồ thị: Gv gọi học sinh trả lời tại chỗ

Đường thẳng y = b luôn cắt đồ

thị hàm số tại một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

điểm với b  R.

 Hướng dẫn HS nhận xét số giao điểm  Phương trình (a >

của 2 đồ thị. 0, a  1) luôn có duy nhất một

nghiệm .

25' Hoạt động 2: Tìm hiểu cách giải một số phương trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

logarit đơn giản

2. Cách giải một số phương

trình logarit đơn giản

a) Đưa về cùng cơ số  Lưu ý điều kiện của biểu thức dưới dấu

logarit.

 GV hướng dẫn HS tìm cách giải.

 Dựa vào định nghĩa.

H1. Đưa về cơ số thích hợp ? VD3 : Giải các phương trình: Đ1.

a) Đặt điều kiện và biến đổi tương

đương.

b) Đưa về cơ số 3

b) Đặt ẩn phụ

VD4: Giải các phương trình:

a) H2. Đưa về cùng cơ số và đặt ẩn phụ

thích hợp ?

b) Đ2.

a) Đặt  c)

b) Đặt , t  5, t  -1

c) Mũ hoá 

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

c) Đặt  x = 5 

VD4: Giải các phương trình:

a)

b)

c)

H3. Giải phương trình?

Đ3.

a) 

b)  x = 2

c)  x = 0

4. Củng cố (3’)

Nhấn mạnh:

- Cách giải các dạng phương trình logarit.

- Chú ý điều kiện của các phép biến đổi logarit.

5. Bài tập về nhà:(1')

 Bài 3, 4 SGK.

 Ôn tập lại các kiến thức liên quan tới hàm số, phương trình mũ và logarit.

3.3. Tổ chức thực nghiệm

3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm

TNSP được tiến hành tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức

Thuận, tỉnh Nam Định. Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ tháng 10 năm 2018

đến tháng 3 năm 2019.

- Lớp thực nghiệm: 12A2 với số lượng HS là 33 em.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Lớp đối chứng: 12A5 với số lượng HS là 34 em.

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Đức Thuận.

Dựa vào điểm tổng kết học bạ lớp 11 và điểm thi kiểm tra chất lượng đầu năm

học của các lớp khối 12 của trường tôi nhận thấy trình độ chung về môn Toán

của hai lớp 12A2 và 12A5 là tương đương nhau. Trên cơ sở đó, chúng tôi lựa chọn

TN tại lớp 12A2 và lấy lớp 12A5 làm ĐC.

3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.3.2.1. Phương pháp điều tra

Phát phiếu điều tra cho cán bộ quản lý, GV chủ nhiệm, GV Toán và HS lớp

12 tại trường được chọn tổ chức TNSP để thu thập các thông tin xung quanh việc

khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập chủ đề hàm số, phương trình mũ và logarit

cho HS lớp 12.

3.3.2.2. Phương pháp quan sát

- Quan sát HS khai thác một số ứng dụng hỗ trợ HS lớp 12 học Toán ngoài

giờ lên lớp như thế nào?

- Quan sát GV và HS trong các giờ TNSP để so sánh sự khác nhau của kết

quả dạy học giữa lớp thực nghiệm (Các tiết học được giảng dạy theo phương án

có sự hỗ trợ của mạng Edmodo) và lớp đối chứng (Các tiết học được giảng dạy

theo phương án không có sự hỗ trợ của mạng Edmodo) để thấy rõ hiệu quả của

mạng xã hội học tập Edmodo hỗ trợ cho HS học Toán như thế nào? Trong quá

trình quan sát, tập trung thu thập dữ liệu về kết quả việc khai thác mạng Edmodo

hỗ trợ HS lớp 12 học Toán và thái độ, tích cực của HS trong quá trình học tập

trên lớp.

3.3.2.3. Phương pháp thống kê toán học

Thiết kế bài kiểm tra sau quá trình TNSP, lớp TN tiến hành kiểm tra trên

mạng Edmodo; nhóm ĐC kiểm tra trên giấy. Chấm và dùng phương pháp thống

kê Toán học để xử lý số liệu bài kiểm tra. So sánh kết quả giữa lớp TN và lớp

ĐC để kết luận về việc khai thác mạng Edmodo đã góp phần nâng cao chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

học tập cho HS lớp 12 THPT như thế nào.

3.3.2.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá

 Phương thức và tiêu chí đánh giá về mặt định lượng

Căn cứ vào kết quả các bài kiểm tra của HS theo thang điểm 10, tính các

thông số thống kê sau:

- Điểm trung bình các bài kiểm tra: , trong đó N là số bài kiểm

tra, xi là loại điểm, (fi) là tần số điểm xi mà HS đạt được.

- Phương sai:

- Độ lệch chuẩn:

- Hệ số biến thiên (còn gọi là hệ số phân tán): V = (%).

- Sử dụng phép thử t - student để xem xét tính hiệu quả của TNSP với

, tra bảng phân phối t - student, nếu t > chứng tỏ thực nghiệm có hiệu

quả rõ rệt.

 Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính

Căn cứ thông tin từ các phiếu điều tra GV và HS; các số liệu quan sát được

từ các tiết học TNSP và kết quả theo dõi một nhóm HS điển hình để đưa ra những

nhận định và những kết luận về tính khả thi của đề tài luận văn.

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm

3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm

Sử dụng kết quả điểm thi học kỳ I của HS để làm căn cứ chọn lớp TN là

lớp 12A2 (33 HS) và lớp ĐC là lớp 12A5 (34 HS). Lớp TN và lớp ĐC bao gồm

các HS có kết quả học tương đương nhau và có điện thoại di động, máy tính có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thể kết nối được wifi hoặc mạng internet 3G, cụ thể:

Kết quả học tập môn Toán ở lớp 11 của HS hai lớp 12A2 và 12A5 môn Toán

của HS trước khi TNSP vòng 1 như sau:

Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập của HS lớp TN và ĐC trước khi TNSP

Giỏi Khá Trung Bình Yếu Lớp Số HS

52.90%

48.50%

23.50%

21.20%

21.20%

17.70%

9%

5.90%

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

12A2

12A5

11A2 11A5 33 34 HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % 3 2 48,5 52,9 21,2 17,7 21,2 23,5 9,1 5,9 16 18 7 6 7 8

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Toán ở lớp 11

của HS hai lớp 12A2 và 12A5

Qua biểu đồ 3.1, chúng ta chất lượng học tập của nhóm TN và nhóm ĐC

là tương đương nhau.

3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

 Phân tích định tính:

Đối với nhóm TN:

Trước khi học bài hàm số lũy thừa, GV đã yêu cầu HS ôn tập lại các kiến

thức liên quan tới lũy thừa, làm bài tập rèn kĩ năng các dạng toán về lũy thừa ở

nhà tại lớp học trên Edmodo. Trong quá trình học trên lớp GV yêu cầu HS trình

bày các công thức cơ bản của lũy thừa.

Kết quả: Đa số HS tự tin trình bày hiểu biết và cách giải quyết vấn đề của

mình, chỉ có ít HS vẫn còn rụt rè thiếu tự tin khi trình bày vấn đề. Trong 4 HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

được GV mời trình bày có 2 HS mạnh dạn trả lời: 02 HS trả lời đúng hoàn toàn

và 02 HS trả lời chưa đúng. Hầu hết HS dưới lớp đều hào hứng nhận xét kết quả

trả lời của bạn.

Sau tiết TN thứ nhất, qua trao đổi với GV và HS, chúng tôi phát hiện được

nguyên nhân HS vẫn rụt rè, thiếu tự tin là do chưa quen với việc học trên Edmodo

và một số nội dung của HLĐT cấu trúc chưa hợp lý.

Các tiết TN tiếp theo, chúng tôi điều chỉnh phương án dạy học như sau:

- Khi chuẩn bị bài ở nhà, GV chú trọng việc HS truy cập nguồn HLĐT

tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học và chuẩn bị nội dung cho các vấn đề

sẽ được thảo luận trong giờ học trên lớp. Yêu cầu HS học lại kiến thức cũ trước

khi học bài mới.

- Trong giờ lên lớp, GV nêu các vấn đề để HS thảo luận theo nhóm. Sau khi

HS đại diện các nhóm trình bày, tranh luận, GV sẽ bổ sung, chính xác hóa.

Đối với nhóm đối chứng:

Các tiết học được giảng dạy theo phương án không có sự hỗ trợ của

CNTT&TT.

Kết quả HS tiếp thu kiến thức cũng rất tích cực tuy nhiên không sôi nổi,

số lượng HS tích cực tham gia trả lời các câu hỏi của GV không nhiều và hoàn

toàn phụ thuộc vào sự dẫn dắt của GV.

 Phân tích định lượng:

Cuối đợt TNSP, chúng tôi tiến hành cho HS cả 2 lớp làm bài kiểm tra.

Nhóm TN cho HS làm bài kiểm tra trực tuyến trên mạng Edmodo, lớp ĐC làm

bài kiểm tra trên giấy.

Bảng 3.2. Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP

Lớp 3 4 6 7 8 9 10 5 xi Tổng số HS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TN 33 0 0 9 8 6 3 1 6 fi (TN)

ĐC 34 1 2 9 9 8 2 3 0 fi (ĐC)

Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN

4 Điểm 3 5 6 7 8 9 10

0 12A2 0 18.18 45.45 69.69 88.87 96.9 100 xi wi (TN)

120

100

80

12A2(TN)

60

12A5(ĐC)

40

20

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

12A5 3 8.88 36.36 61.76 82.35 91.18 100 100 Wi (ĐC)

Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN

Ta thấy đường biểu diễn hội tụ lùi của lớp TN nằm bên phải của đường

biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập của lớp TN

cao hơn chất lượng của lớp ĐC.

Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành xử

lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả sau:

Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC)

(xi - )2.fi

Lớp thực nghiệm (N= 33) Lớp đối chứng (N = 34)

xi 3 fi 0 xi - -3.82 (xi - )2 14.59 (xi - )2.fi 0.00 xi 3 fi 1 xi - -3.15 (xi - )2 9.92 9.92

4 0 -2.82 7.95 0.00 4 2 -2.15 4.62 9.25

5 6 -1.82 3.31 19.87 5 9 -1.15 1.32 11.9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

6 9 -0.82 0.67 6.05 6 9 -0.15 0.02 0.2

7 8 0.18 0.03 0.26 7 8 0.85 0.72 5.78

8 6 1.18 1.39 8.35 8 2 1.85 3.42 6.85

9 3 2.18 4.75 14.26 9 3 2.85 8.12 24.37

10 1 3.18 10.11 10.11 10 0 3.85 14.82 0

Bảng 3.5: Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 12A2 và 12A5

Nội dung Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng

Điểm trung bình 6,82 6,15

Phương sai 1,85 2,06

Độ lệch chuẩn 1,36 1,42

Độ biến thiên (T) 0,19 0,23

- Kiểm nghiệm kết quả TN bằng phép thử t-Student.

Sử dụng phép thử t - Student với mức ý nghĩa để xem xét tính

hiệu quả của thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả:

Sau khi tra bảng phân phối t - Student với bậc tự do , với mức ý

nghĩa ta được . Ta có .

Như vậy, đợt TNSP có hiệu quả rõ rệt do đó giả thuyết khoa học được

chứng minh.

Từ kết quả xử lí số liệu thống kê toán học trên cho thấy điểm trung bình

học tập chủ đề “hàm số, phương trình mũ và logarit” của HS lớp thực nghiệm

cao hơn điểm trung bình của HS lớp đối chứng. Phương sai, độ lệch chuẩn, độ

biến thiên ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn phương sai, độ lệch chuẩn, độ biến thiên

của HS lớp đối chứng (bảng 3.5), điều này chứng tỏ HS lớp thực nghiệm học đều

hơn HS lớp đối chứng. Vậy qua thực nghiệm bước đầu cho thấy kết quả học tập

môn Toán nói chung và chủ đề “hàm số, phương trình mũ và logarit” của HS lớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thực nghiệm tốt hơn HS lớp đối chứng.

3.5. Kết luận chương 3

Kết quả thực nghiệm cho thấy:

(1) . Với điều kiện cụ thể của HS trung học phổ thông ở Việt Nam hiện

nay, hoàn toàn có thể khai thác mạng Edmodo để hỗ trợ HS học tập nói chung

và môn Toán nói riêng. GV và HS có đủ các kĩ năng để khai thác mạng xã hội

học tập Edmodo để hỗ trợ việc dạy và học.

(2) . Nội dung HLĐT do luận văn thiết kế và biên tập phù hợp với chương

trình nội dung môn Toán lớp 12 THPT. Cấu trúc của HTĐT chủ đề “hàm số,

phương trình mũ và logarit” giúp HS nắm chắc được kiến thức chủ đề cũng như

tận dụng tốt khả năng tương tác trong qua trình học tập.

(3) . Từ những kết quả TNSP cả về định tính và định lượng TNSP cho thấy

việc khai thác mạng Edmodo vào học tập môn Toán giúp HS tích cực, chủ động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong học tập từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập.

KẾT LUẬN

Luận văn đã thu được những kết quả chính sau đây:

1. Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc khai

thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học

sinh lớp 12 THPT.

2. Luận văn đã xây dựng hệ thống học liệu điện tử chủ đề hàm số, phương

trình mũ và logarit trên mạng Edmodo giúp HS học tập và ôn tập chủ đề hàm số,

phương trình mũ và logarit. Ngoài ra, hệ thống học liệu điện tử trên mạng

Edmodo còn tạo được hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động học tập

của HS.

3. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho HS lớp 12 THPT.

4. Luận văn mới chỉ đặt vấn đề nghiên cứu khai thác mạng Edmodo hỗ trợ

học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học sinh lớp 12 THPT. Chúng

tôi nhận thấy có thể tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa khai thác mạng Edmodo

hỗ trợ học tập trong toàn bộ nội dung chương trình Toán phổ thông.

Từ những kết quả trên đây cho phép chúng tôi xác nhận rằng, giả thuyết

khoa học là chấp nhận được và có tính hiệu quả, mục đích nghiên cứu đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoàn thành.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT

1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số

58-CT/TW của Bộ Chính trị.

2. Ban Chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết hội nghị

Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,

Số 29-NQ/TW.

3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2001), Chỉ thị về việc tăng cường giảng dạy, đào

tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-

2005, Số 29/2001/CT-BGDĐT.

4. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT đối

với các trường ĐH-CĐ, Số 6147/BGDĐT-CNTT.

5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2018), Hướng dẫn nhiệm vụ công nghệ thông tin

năm học 2018-2019, Số 4095/BGDĐT-CNTT.

6. Chính Phủ(2014), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 44/NQ-CP.

7. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán

ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm

2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

8. Nguyễn Hữu Châu (1966), Trao đổi về dạy học toán nhằm nâng cao tính

tích cực hoạt động học tập của học sinh, Thông tin Khoa học Giáo dục, số

55, NXB Giáo dục.

9. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục.

10. Trần Thị Hà Giang (2016), Sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo phục vụ

dạy học địa lí cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học, Luận văn Thạc sĩ khoa

học giáo dục, Đại học Thủ đô Hà Nội.

11. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn, Lê Thị Thiên Hương, Nguyễn Tiến Tài, Cấn Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tuất, Giải tích 12, NXB Giáo dục.

12. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PPDH, chương trình và SGK, NXB Đại

học Sư phạm.

13. Trần Bá Hoành, Nguyễn Đình Khuê, Đào Như Trang (2007), Áp dụng dạy

và học tích cực trong môn toán học, NXB Đại học Sư phạm.

14. Phạm Đình Khương (2006), Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự

học toán của HS THPT, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.

15. Trần Kiều (2000), Một số ý kiến về đổi mới PPDH toán ở bậc Trung học

của nước ta, Kỷ yếu Hội nghị tập huấn PPDH toán phổ thông, Bộ GD&ĐT.

16. Trần Kiều (2013), Định hướng đổi mới chương trình sách giáo khoa môn

toán sau 2015, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về chương trình, sách giáo khoa

phổ thông sau 2015, Bộ GD&ĐT.

17. Nguyễn Bá Kim (2006), PPDH môn toán, NXB Đại học Sư phạm.

18. Luật Giáo dục (2005), NXB Giáo Dục.

19. Trịnh Phương Thảo (2015), Khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di

động hỗ trợ học sinh lớp 12 Trung học phổ thông tự học Toán, Viện khoa

học giáo dục.

20. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đinh Thị Thảo (2015), Sử dụng mạng xã hội học

tập Edmodo đổi mới dạy và học tiếng Trung Quốc- Từ thực tế Đại học Thủ

Đô Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, NXB ĐHQG Hà Nội.

21. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình

dạy tự học, NXB Giáo dục Hà Nội.

22. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002), Học

và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.

23. Trần Trung, Đặng Xuân Cương, Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Danh

Nam,UDCNTT vào dạy học môn Toán ở trường phổ thông, Nhà xuất bản

GDVN

24. Trịnh Thanh Hải, Trần Việt Cường, Trịnh Thị Phương Thảo, GT ứng dụng

tin học trong dạy học Toán, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

B. TIẾNG ANH

25. Y Ariani, Y Helsa, S Ahmad,RCI Prahmana (2017), “Edmodo social

learning network for elementary school mathematics learning”, Journal of

Physics.

26. Mathupayas Thongmak (2013), Social Network System in Classroom:

Antecedents of Edmodo, Journal of e-Learning and Higher Education, Doi:

10.5171/2013.657749.

27. Torrey Trust (2015), Deconstructing an Online Community of Practice:

Teachers’ Actions in the Edmodo Math Subject Community, Journal of

Digital Learning in Teacher Education in Teacher Education, 31:2, 73-81,

Doi: 10.1080/21532974.2015.1011293.

28. Torrey Trust (2017), Motivation, Empowerment, and Innovation: Teachers’

Beliefs About How Participating in the Edmodo Math Subject Community

Shapes Teaching and Learning, Journal of Research on Technology in

Education, 49(1-2), 16-30, Doi:10.1080/15391523.2017.1291317

29. Albin Wallace (2013), Social learning platforms and the flipped classroom,

Second International Conference on E-Learning and E-Technologies in

Education (ICEEE), Doi: 10.1109/icelete.2013.6644373.

30. Gary K.W.Wong (2014), “Engaging student using their own mobile devices

for learning mathematics in classroom discourse: a case study in Hong

Kong”, International Journal of Mobile Learning and Organisation, Doi:

org/10.1504/IJMLO.2014.062352

31. R. Poppy Yaniawati, Bana G. Kartasasmita (2017), Accelerated learning

method using edmodo to increase students’ mathematical connection and

self-regulated learning, Proceedings of the 2017 International Conference

on Education and Multimedia Technology-ICEMT ’17, Doi:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

10.1145/3124116.3124128.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO XIN Ý KIẾN CỦA CÁC NHÀ QUẢN LÝ GIÁO

DỤC, GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY MÔN TOÁN

VỀ VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN TRONG HỌC TẬP TOÁN

Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác

mạng Edmodo hỗ trợ học sinh lớp 12 học Toán, tôi trân trọng đề nghị các Thầy,

Cô vui lòng cung cấp các thông tin theo nội dung phiếu hỏi, cụ thể:

Phần thứ nhất: Các thông tin chung

Họ và tên:……………………………….……………… ……………………

Chức vụ:……............................ ……………………………………………

TrườngTHPT:…………………………………………………………………

Phần thứ hai: Nội dung khảo sát (Kính đề nghị Thầy Cô đánh dấu X vào mục

lựa chọn)

1. Theo Thầy, Cô thì thực trạng ý thức học tập môn Toán của học sinh lớp 12

THPT là:

☐ Không ý thức được vấn đề học tập.

☐ Ý thức về vấn đề học tập không rõ ràng.

☐ Nhận thức đúng về học tập.

2. Theo Thầy, Cô thì hiệu quả tự học của học sinh lớp 12 trong học tập môn

Toán là:

☐ Không có hiệu quả rõ nét.

☐ Có hiệu quả nhưng chưa đạt được mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.

☐ Đạt hiệu quả tốt, đáp ứng được mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.

☐ Có hiệu quả rất tốt, vượt mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.

3. Theo Thầy, Cô nếu học sinh tham gia tự học trên các lớp học trực tuyến được

thiết kế phù hợp với trình độ học sinh thì có nâng cao được kết quả tự học nói

riêng và kết quả học tập nói chung?

☐ Có

☐ Không

4. Thầy, cô đã biết đến, tham gia hoặc tổ chức những lớp học trực tuyến nào

dưới đây?

Đã tham gia Lớp học trực tuyến Biết/chưa tham gia Đã tổ chức một lớp học TT

Edmodo

Moodle

Khác

Một số lớp học trực tuyến khác mà thầy, cô

biết: ...............................................................

…………………………………………………………………………………..

…………………………..………………………………………………………

…..……………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………......

5. Theo Thầy, Cô các điều nào sau đây là cần thiết đối với một lớp học trực

tuyến hỗ trợ học sinh học toán

☐ Nội dung lớp học được quản lý bởi các nhà quản trị, giáo viên, học sinh chỉ

có thể tra cứu (dạng web tĩnh ví dụ sách điện tử ghi trên đĩa CD...).

☐ Có cấu trúc mở, theo phân quyền giáo viên có thể cập nhật nội dung.

☐ Tích hợp các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm để học sinh tự đánh giá kết

quả học tập.

☐ Có diễn đàn (forum) để học sinh trao đổi về nội dung, kết quả tự học với nhau.

☐ Tích hợp nhiều bài hát, film.

☐ Lưu được quá trình truy cập, trả lời các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm của

mỗi học sinh.

☐ Hình thức sinh động, thân thiện.

6. Quan điểm của thầy, cô về sử dụng lớp học trực tuyến trong dạy và học? ☐ Không nên sử dụng

☐ Sử dụng nhưng nghi ngờ hiệu quả

☐ Nên sử dụng vì có hiệu quả thiết thực

Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến của các quý Thầy Cô

Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG

THAM GIA LỚP HỌC TRỰC TUYẾN TRONG HỌC TẬP MÔN TOÁN

Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác

mạng Edmodo hỗ trợ học sinh lớp 12 học Toán, tôi trân trọng đề nghị các em

học sinh vui lòng cung cấp các thông tin theo nội dung phiếu hỏi, cụ thể:

Phần thứ nhất: Các thông tin chung

Họ và tên:…………………… ………………........…… Lớp:…...........……

Trường THPT:………………………………………………………………

Phần thứ hai: Nội dung khảo sát (Đề nghị các Em đánh dấu X vào mục lựa chọn)

1. Em đã từng tham gia lớp học trực tuyến nào chưa?

☐ Đã tham gia

☐ Chưa tham gia

2. Em đã biết đến hoặc tham gia những lớp học trực tuyến nào dưới đây?

Lớp học trực tuyến Biết nhưng chưa tham gia Đã tham gia học thử

Đã tham gia một khóa học hoàn chỉnh Edmodo

Hocmai.vn

Tienganh123.com

Khác

Hãy kể tên một số lớp học trực tuyến khác mà em biết:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

3. Lớp học trực tuyến em tham gia có mất phí không?

☐ Có

☐ Không

4. Em có thể tham gia lớp học trực tuyến đó bằng thiết bị nào?

☐ Máy tính

☐ Điện thoại

☐ Cả máy tính và điện thoại

5. Khi tham gia lớp học trực tuyến em đã làm gì?

☐ Tự học lí thuyết

☐ Tải tài liệu

☐ Làm bài kiểm tra

☐ Trao đổi bài tập trên diễn đàn

6. Em đã tham gia lớp học nào trên mạng học tập Edmodo chưa? Nếu đã tham

gia thì lớp học đó thuộc môn học nào?

☐ Đã tham gia

☐ Chưa tham gia

Môn: ....................................................................................................

7. Theo em các lớp học trực tuyến có hiệu quả không?

☐ Có

☐ Không

8. Em có thích học trực tuyến không?

☐ Có

☐ Không

9. Những lý do dẫn đến việc em không tham gia các lớp học trực tuyến:

☐ Không có thời gian.

☐ Phải trả phí truy cập.

☐ Tốc độ truy cập mạng chậm.

☐ Nội dung các trang không khác gì sách giáo khoa.

☐ Không biết địa chỉ các lớp học trực tuyến hướng dẫn học môn Toán.

Lý do khác:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

10. Theo em tài liệu hướng dẫn ôn tập môn toán nên:

☐ Trình bày đầy đủ lý thuyết như sách giáo khoa, sau đó có các ví dụ minh họa.

☐ Hệ thống hóa một cách có chọn lọc lý thuyết, sau đó có các ví dụ minh họa.

☐ Hệ thống hóa lý thuyết kèm các ví dụ minh họa và bài tập để tự rèn luyện.

☐ Hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các ví dụ minh họa, bài

tập để tự rèn luyện và các đề kiểm tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết quả

giải bài tập.

☐ Hệ thống lý thuyết, bài tập theo các chủ đề như các sách luyện thi ĐH, CĐ.

Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn ý kiến của các Em.

Phụ lục 3: Bài kiểm tra số 1

Thời gian: 45 phút ( Sau khi học bài hàm số lũy thừa).

I. Trắc nghiệm (2 điểm):

Câu 1: Cho là hai số thực dương và là hai số thực tùy ý. Đẳng thức

nào sau đây là sai ?

A. B. C. D.

Câu 2: Nếu m là số nguyên dương, biểu thức nào theo sau đây không bằng với

?

A. B. C. D. 42(2𝑚)

Câu 3: Viết biểu thức về dạng lũy thừa của là.

A. B. C. D.

Câu 4: Viết biểu thức về dạng lũy thừa ta được

.

B. . C. . D. A. .

Câu 5: Cho khẳng định nào sau đây là khẳng định nguyên dương

đúng?

. . B. A.

. D.

C. II. Tự luận (8 điểm):

Câu 1(1.5 điểm): Tính giá trị của biểu thức

Câu 2 (2điểm): Rút gọn biểu thức (giả thuyết các tham số đều có nghĩa)

Câu 3 (1.5 điểm): So sánh các cắp số sau:

a) và b) và

Câu 4 (3 điểm): Tìm tập xác định và tính đạo hàm của các hàm số:

b) c) a)

Đáp án bài kiểm tra số 1

I.Trắc nghiệm:

Câu 1: D Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: D Câu 5: A

II. Tự luận

Câu 1: Tính giá trị của biểu thức:

Giải:

.

.

Câu 2: Rút gọn biểu thức (giả thuyết các tham số đều có nghĩa):

Giải:

Câu 3: So sánh các cặp số sau:

a) và b) và

Giải:

a) và

Ta có cơ số: và

và cơ số: .

Vậy: >

Cách khác: xét hàm số lũy thừa

Cách khác: suy ra hàm số luôn nghịch biến.

Ta có:

>

b) và

Ta có: và

Cơ số: 2 > 1 và

Câu 4: Tìm tập xác định và tính đạo hàm của các hàm số:

b) c) a)

Giải:

a) Vì số mũ của hàm số là là số không nguyên

Nên ta có điều kiện là:

Vậy tập xác định của hàm số là: .

Đạo hàm:

b) Vì số mũ của hàm số là là số nguyên âm

Nên ta có điều kiện là:

Vậy tập xác định của hàm số là: .

Đạo hàm:

c) Vì số mũ của hàm số là là số không nguyên

Nên ta có điều kiện là: . Vì

Vậy tập xác định của hàm số là: .

Đạo hàm:

Phụ lục 4 : Bài kiểm tra số 2

Thời gian : 45 phút ( Sau khi học bài phương trình Logarit).

Câu 1 : Giải các phương trình sau :

a. (1.5 điểm)

b. (1.5 điểm)

c. (1.5 điểm)

d. (1.5 điểm)

e. (2 điểm)

f. (2 điểm)

Đáp án bài kiểm tra số 2:

Câu 1: Giải các phương trình sau :

a.

Điều kiện:

(loại)

.

Vậy là nghiệm của phương trình.

b. Điều kiện:

Đặt: ta có phương trình:

Với

Với

Vậy phương trình có hai nghiệm là: và

c.

Điều kiện: ta có:

(thỏa mãn điều kiện)

Vậy phương trình có nghiệm

d.

Điều kiện: ;

Ta có là nghiệm của phương trình (*) vì

Ta chứng minh đây là nghiệm duy nhất.

Xét hàm số

Vì hàm số luôn đồng biến với

phương trình có một nghiệm duy nhất với

Vậy phương trình có duy nhất một nghiệm .

e. .

Điều kiện:

(loại).

Vậy phương trình có hai nghiệm là: và

. f.

Giải:

Đặt: ta có phương trình:

Vậy phương trình có hai nghiệm là: ;