ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ THU HIỀN
KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP
HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ THU HIỀN
KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP
HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT CHO HỌC SINH LỚP 12 THPT
Ngành: Lý luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH THỊ PHƯƠNG THẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các kết quả trình bày trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài đã công bố. Tôi cũng xin cam đoan rằng
các tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Vũ Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với TS.Trịnh Thị Phương
Thảo cô giáo đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn trong thời gian qua.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Lãnh đạo
phòng Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, cùng quý
thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và
hoàn thành các chuyên đề thạc sĩ khóa K25, chuyên ngành Lý luận và Phương
pháp giảng dạy bộ môn Toán tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên.
Tác giả xin cảm ơn quý thầy, cô trong Ban Giám hiệu, tổ Toán trường
THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo
điều kiện trong quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm.
Tuy đã có nhiều cố gắng, luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu
sót cần được góp ý, sửa chữa. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
quý thầy cô giáo và bạn đọc.
Thái Nguyên,ngày 9 tháng 5 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ ................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............ 2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
1.1. Định hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học ........................................ 5
1.1.1. Định hướng chung ..................................................................................... 5
1.1.2. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Toán ................... 6
1.2. Một số mạng xã hội học tập trên thế giới và Việt Nam hiện nay ................. 7
1.2.1. Google Classroom ..................................................................................... 7
1.2.2. Coursera ..................................................................................................... 8
1.2.3. Lynda ......................................................................................................... 9
1.2.4. Udemy ........................................................................................................ 9
1.2.5. Edumall .................................................................................................... 10
1.2.6. Lynda ....................................................................................................... 10
1.2.7. Edmodo .................................................................................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.3. Tổng quan về mạng Edmodo ...................................................................... 12
1.3.1. Lịch sử hình thành mạng Edmodo ........................................................... 12
1.3.2. Các tính năng của mạng Edmodo ............................................................ 12
1.3.3. Học tập trong mạng Edmodo ................................................................... 15
1.4. Thực trạng về việc khai thác mạng Edmodo vào hỗ trợ HS lớp 12 THPT
học Toán ............................................................................................................ 18
1.4.1. Thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp
12 THPT ............................................................................................................ 19
1.4.2. Quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập ............................................ 23
1.5. Kết luận chương 1....................................................................................... 25
Chương 2. KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP CHỦ
ĐỀ “HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT” CHO HS LỚP
12 THPT ........................................................................................................... 27
2.1. Nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng chủ đề “Hàm số, phương trình mũ
và logarit ............................................................................................................ 27
2.2. Định hướng khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học tập môn Toán ..... 29
2.3. Xây dựng học liệu điện tử nội dung “Hàm số, phương trình mũ và
logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo .......................................... 30
2.3.1. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo ............. 30
2.3.2. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo ........... 34
2.3.3. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung ôn tập kiểm tra chuyên đề
“Hàm số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng
Edmodo ............................................................................................................. 40
2.4. Xây dựng phương án khai thác mạng Edmodo trong học Toán của
HS lớp 12 ngoài giờ lên lớp ............................................................................ 46
2.4.1. Phương án học có hướng dẫn trực tiếp của GV .................................. 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Phương án học không có hướng dẫn trực tiếp của GV ...................... 49
2.4.3. Phương án học sinh học độc lập .............................................................. 52
2.4.4. Phương án HS hoạt động học theo nhóm ............................................ 55
2.5. Kết luận chương 2 ..................................................................................... 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 59
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59
3.2.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm ................................................................. 59
3.2.2. Tập huấn cho GV và HS nhóm thực nghiệm .......................................... 59
3.2.3. Điều tra, phỏng vấn GV và HS ................................................................ 60
3.2.4. Cho HS học tập thông qua việc khai thác mạng Edmodo .................. 60
3.2.5. Tổ chức dạy học các giáo án đã soạn ................................................... 60
3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 71
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm ............................................................................. 71
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ........................................................ 72
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................... 73
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm .......................................................... 73
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 74
3.5. Kết luận chương 3 ..................................................................................... 78
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin 1
CNTT&TT Công nghệ thông tin và truyền thông 2
3 ĐC Đối chứng
4 GV Giáo viên
5 HLĐT Học liệu điện tử
6 HS Học sinh
7 MTĐT Máy tính điện tử
8 PPDH Phương pháp dạy học
11 THPT Trung học phổ thông
9 TN Thực nghiệm
10 TNSP Thực nghiêm sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
12 UDCNTT&TT Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các trường và số lượng GV tham gia khảo sát ... 19
Bảng 1.2. Số lượng HS tham gia khảo sát ở trường THPT Nguyễn
Đức Thuận ........................................................................... 19
Bảng 1.3. Các hoạt động khi tham gia lớp học trực tuyến của HS lớp
12 .......................................................................................... 20
Bảng 1.4. Đánh giá của GV về ý thức học tập Toán của HS lớp 12 .... 20
Bảng 1.5. Lý do HS không tham gia các lớp học trực tuyến ................ 22
Bảng 1.6. Ý kiến của HS về tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Toán ....... 23
Bảng 1.7. Ý kiến của GV về trang web hỗ trợ HS học tập Toán ......... 24
Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập của HS lớp TN và ĐC trước khi
TNSP ..................................................................................... 74
Bảng 3.2. Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP ............ 75
Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN .................... 76
Bảng 3.4. Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC) ...... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 12A2 và 12A5 ........... 77
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện việc tham gia các lớp học trực tuyến của HS
lớp 12 ................................................................................. 20
Hình 1.2. Kết quả tìm hiểu HS về hiệu quả và thích học trực tuyến của
các lớp học trực tuyến ........................................................ 21
Hình 1.3. Kết quả ý kiến thăm dò quan điểm về việc sử dụng lớp học
trực tuyến trong dạy và học ............................................... 23
Hình 2.1: Định nghĩa Logarit ............................................................. 32
Hình 2.2: Các tính chất, quy tắc tính logarit. .................................. 32
Hình 2.3: Ôn tập lí thuyết Logarit ..................................................... 33
Hình 2.4: Bài tập củng cố lí thuyết Logarit ....................................... 33
Hình 2.5: Sơ đồ tư duy Logarit .......................................................... 34
Hình 2.6: Giải phương trình logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ
số ........................................................................................ 36
Hình 2.7: Ví dụ giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa về
cùng cơ số .......................................................................... 37
Hình 2.8: Bài tập GV giao dưới dạng trắc nghiệm. ........................... 37
Hình 2.9: Bài tập GV giao dưới dạng tự luận. ................................... 38
Hình 2.10: Bài tập HS trao đổi ............................................................ 39
Hình 2.11: Bài tập trắc nghiệm ............................................................ 40
Hình 2.12: Bài kiểm tra tự luận nội dung “Hàm số mũ, hàm số lũy thừa,
hàm số logarit” ................................................................... 41
Hình 2.13: Bài kiểm tra trắc nghiệm nội dung “tính đơn điệu, cực trị,
GTLN, GTNN” của hàm số mũ, hàm số lũy thừa, hàm số
Logarit. .............................................................................. 42
Hình 2.14: Bài kiểm tra giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cùng cơ số .......................................................................... 43
Hình 2.15: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ bằng phương
pháp đặt ẩn phụ .................................................................. 43
Hình 2.16: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình Logarit bằng
phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số ............... 44
Hình 2.17: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ bằng phương
pháp Logarit hóa ................................................................ 44
Hình 2.18: Bảng theo dõi kết quả học tập của HS ............................... 45
Hình 2.19: Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh ...................... 46
Hình 2.20: Phương án học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. ........... 48
Hình 2.21: Ví dụ về học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV. .............. 49
Hình 2.22: Các bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đặt
ẩn phụ ................................................................................. 50
Hình 2.23: Ví dụ minh họa giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa
về cùng cơ số ..................................................................... 51
Hình 2.24: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần lũy thừa ............................ 52
Hình 2.25: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần logarit ............................... 53
Hình 2.26: Giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về cùng cơ
số ........................................................................................ 54
Hình 2.27: Bài tập GV giao cho nhóm HS trung bình ........................ 56
Hình 2.28: Bài làm của HS trong nhóm ............................................ 56
Hình 2.29: Học sinh chia sẻ và trao đổi nhau về bài tập .................. 57
Hình 2.30: Học sinh đưa ra bài tập khó cùng nhau trao đổi ............ 58
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Toán ở lớp 11 ......... 74
của HS hai lớp 12A2 và 12A5 ................................................................ 74
Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN .... 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC) ........ 76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế với những
ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa tạo ra những cơ hội nhưng đồng
thời lại đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục. Trong thời đại công nghệ 4.0
cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, việc ứng dụng công nghệ hiện đại
trong giáo dục là xu thế tất yếu. Chỉ thị 29/2001/CT - BGD&ĐT nêu rõ: “Đối
với giáo dục và đào tạo, công nghệ thông tin có tác dụng mạnh mẽ, làm thay đổi
nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiến tới một xã hội học tập”.[3]
Vấn đề sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) để công nghệ hoá quá trình dạy
học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh (HS) nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục đã trở thành một xu thế phát triển mạnh mẽ trên thế giới nhằm góp phần
đổi mới nội dung dạy học, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và hình thức tổ
chức dạy học. Chỉ thị số 58 CT/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào
tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục
vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội”.[1]
Edmodo là mạng xã hội học tập lớn nhất trên thế giới được phát triển từ
năm 2008, hiện nay đã có hơn 60,000,000 người dùng đến từ các quốc gia khác
nhau. Ứng dụng điện thoại của phần mềm này cũng được tải nhiều trên hệ điều
hành IOS và Android, tạo điều kiện thuận lợi cho việc dạy và học ở mọi nơi, mọi
lúc. Ở Việt Nam, mạng xã hội học tập Edmodo được nghiên cứu và đưa vào
giảng dạy rộng tại các trường Đại học, tuy nhiên trong lĩnh vực Toán học đặc
biệt là chương trình giáo dục phổ thông chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử
dụng Edmodo vào hỗ trợ học tập cho HS.
Chủ đề kiến thức “Hàm số, phương trình mũ và logarit” là chủ đề khó đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
với HS trung học phổ thông (THPT). Phân phối chương trình chủ đề này chiếm
một thời gian rất ít nên việc nắm vững lý thuyết và vận dụng vào làm bài tập đối
với học sinh là khó khăn. Vì vậy, nếu chỉ học trên lớp thì nhiều HS gặp không ít
sai sót khi làm bài tập và ghi nhớ kiến thức. Do vậy, việc tăng cường thời gian
học tập nội dung này cho HS là cần thiết.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Khai thác mạng Edmodo hỗ trợ
học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học sinh lớp 12 THPT” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về học tập trên mạng xã hội học tập của học
sinh, thiết kế và biên tập học liệu điện tử (HLĐT) nội dung “Hàm số, phương
trình mũ và logarit” trên mạng Edmodo góp phần nâng cao chất lượng học tập
môn Toán cho học sinh lớp 12 THPT.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Toán ở lớp 12 THPT chủ đề “Hàm số, phương
trình mũ và logarit” với sự hỗ trợ của CNTT&TT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc khai thác một số ứng dụng của mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 THPT
học tập môn Toán.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Việc khai thác các ứng dụng trên mạng Edmodo trong học tập là rất rộng.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ tập trung vào việc thiết kế, biên tập HLĐT
với nội dung kiến thức môn Toán 12 chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và
logarit” và khai thác một số ứng dụng trên mạng xã hội học tập Edmodo để hỗ
trợ HS lớp 12 học với nguồn HLĐT nói trên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế, biên tập hệ thống HLĐT chủ đề “Hàm số, phương trình mũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và logarit” theo hướng phân hóa, có tính tương tác phù hợp với môi trường lớp
học ảo trên Edmodo và đề xuất được các hướng dẫn sư phạm khai thác một số
ứng dụng của mạng xã hội học tập Edmodo trong việc học của HS thì sẽ làm
phong phú thêm môi trường học tập, góp phần nâng cao chất lượng học Toán
cho HS lớp 12 THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1). Nghiên cứu cơ sở lý luận về học tập môn Toán trên Edmodo và kết
quả khai thác mạng xã hội học tập Edmodo trong dạy học trên thế giới và ở Việt
Nam.
(2). Điều tra, khảo sát thực trạng khai thác mạng xã hội học tập Edmodo
trong hỗ trợ HS lớp 12 học Toán hiện nay.
(3). Thiết kế, biên tập hệ thống HLĐT Toán 12 chủ đề “Hàm số, phương
trình mũ và logarit” có tính phân hóa, tính tương tác, cấu trúc, cách thức sử
dụng phù hợp nhằm hỗ trợ HS lớp 12 học Toán thông qua mạng xã hội học
tập Edmodo.
(4). Đề xuất các phương án khai thác một số ứng dụng trên mạng xã hội học
tập Edmodo với hệ thống HLĐT đã xây dựng để hỗ trợ HS lớp 12 học Toán.
(5). Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của các
phương án do luận văn đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Tìm hiểu nghiên cứu tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn.
6.2. Phương pháp điều tra và khảo sát thực tiễn
- Tìm hiểu thực tiễn việc học Toán của học sinh lớp 12 trường phổ thông
nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu.
- Trao đổi với GV có nhiều kinh nghiệm trong công tác về khả năng học tập của
học sinh lớp 12 THPT trong việc sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả
thi và hiệu quả của đề tài.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần “Mở đầu”, “Kết luận” và “Danh mục tài liệu tham khảo”, nội
dung chính của luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập chủ đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” cho học sinh lớp 12 THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng ứng dụng CNTT&TT trong dạy học
1.1.1. Định hướng chung
Trong “Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo đến năm 2010” của Bộ
Giáo dục - Đào tạo đã yêu cầu ngành giáo dục phải từng bước phát triển giáo
dục dựa trên Công nghệ thông tin, “Công nghệ thông tin và đa phương tiện sẽ
tạo ra những thay đổi lớn trong quản lý hệ thống giáo dục, trong chuyển tải
nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương
pháp dạy và học”.
Để cụ thể hóa định hướng trên, trong các văn bản về nhiệm vụ năm học
BGD&ĐT đã xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm về UDCNTT trong dạy học như: “Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, kiểm tra đánh
giá trong tất cả các môn học. Ưu tiên triển khai các giải pháp mang tính đồng bộ (bao
gồm kho học liệu số, bài giảng e-learning, phần mềm thiết kế bài giảng điện tử, phần
mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo và phần mềm dạy học)” và “Phát động, khuyến khích GV
xây dựng ngân hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu, tài liệu, sách điện tử đóng góp vào kho
học liệu số của ngành và hệ tri thức Việt số hóa quốc gia; triển khai hệ thống thi trực
tuyến các môn học phục vụ học sinh và GV từ lớp 1 đến lớp 12”; “Tiếp tục triển khai
giải pháp trường học điện tử, lớp học điện tử (các giải pháp giáo dục thông minh) ở
những nhà trường có điều kiện nhằm ứng dụng những công nghệ tiên tiến, đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy - học; triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông
theo hướng dẫn của Bộ GDĐT”. [5]
Cùng với sự phát triển như vũ bão của CNTT&TT, việc nghiên cứu và
triển khai các thế mạnh của CNTT&TT nhằm hỗ trợ quá trình dạy học đã được
các quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Trong giáo dục UDCNTT&TT đã
góp phần đổi mới phương pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục Việt Nam.
1.1.2. Một số vấn đề về ứng dụng CNTT&TT trong dạy học Toán
Sự ra đời của Internet đã mở ra một kỉ nguyên mới trong việc
UDCNTT&TT trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội, kinh tế,…trong đó có giáo dục.
CNTT&TT đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách của cuộc sống và trở thành một
yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh tế và xã hội, trở thành công cụ
đắc lực không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại.
Trong dạy học môn Toán, với sự hỗ trợ của CNTT cho phép GV tạo môi
trường thuận lợi, năng động và sáng tạo trong dạy và học.“Khi CNTT tham gia
vào quá trình dạy học sẽ làm môi trường dạy học thay đổi, nó có tác động mạnh
mẽ tới mọi thành tố của quá trình dạy học: Thực hiện vai trò giảng dạy như một
giáo viên; Cung cấp tài liệu học tập mới có tính tương tác, dễ mang, dễ cập
nhập; Cung cấp nguồn tài nguyên học tập phong phú, rất dễ truy cập, phân phối
và có thể khai thác linh hoạt; Cung cấp công cụ học tập mới có khả năng hợp
tác với người sử dụng để giúp người sử dụng khai thác hết khả năng làm việc
của họ; Cung cấp kênh giao tiếp, truyền thông mới đối tượng khác; Cung cấp
công cụ kiểm tra, đánh giá mới khách quan và chính xác; Cung cấp một hệ thống
và công cụ quản lí dạy học mới…” [23].
Việc UDCNTT trong giáo dục ngày càng khẳng định được tính ưu việt
vượt trội so với dạy học truyền thống. UDCNTT không chỉ là công cụ hỗ trợ
dạy học mà còn là tác nhân góp phần tạo ra một cuộc cách mạng trong giáo
dục. Trong UDCNTT&TT trong dạy học Toán, xét về việc áp dụng các hình
thức dạy học trong dạy học toán cho thấy: “Các hình thức dạy học truyền
thống như dạy học đồng loạt, dạy học theo nhóm, dạy học cá thể sẽ có nhiều
điều kiện kết hợp một cách hiệu quả, linh hoạt hơn nếu sử dụng và khai thác
CNTT trong dạy học. Hơn nữa, các hình thức dạy học này cũng “mở” hơn,
chẳng hạn khái niệm dạy học đồng loạt không chỉ là thầy lên lớp tại giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đường như hình thức dạy học truyền thống mà thầy ở tại một địa điểm nào
đó có thể lên lớp và truyền trực tiếp lên mạng Internet và khi đó rất đông
học sinh cùng vào mạng để tham dự lớp học này. Hình thức học theo nhóm
cũng được mở rộng hơn bao gồm các HS cùng quan tâm, nghiên cứu và trao
đổi với nhau về một nội dung cụ thể nào đó mà không bị giới hạn bởi phạm
vi bạn bè trong một lớp, một trường hoặc sinh sống gần nhau mà tất cả đều
thông qua mạng Internet, thậm chí một học sinh cùng một lúc có thể tham
gia nhiều hình thức học tập hoặc tham gia theo nhiều nhóm khác nhau.”
[24].
Như vậy, UDCNTT&TT vào dạy học Toán giúp HS chủ động, tích cực và
phát triển tư duy sáng tạo trong học tập. CNTT tạo môi trường dạy học phong
phú, hiệu quả giúp GV có điều kiện tổ chức các hoạt động thảo luận, tranh luận,
HS có điều kiện phát huy nhằm tăng khả năng hợp tác trong học tập.
1.2. Một số mạng xã hội học tập trên thế giới và Việt Nam hiện nay
Hiện nay, có nhiều nền tảng hỗ trợ học tập, việc triển khai các khóa học
trực tuyến và hỗn hợp như: Google Classroom, Edmodo, Edumall, Udemy,…
Mỗi công cụ đều có những ưu, nhược điểm riêng. Nội dung này sẽ trình bày về
ưu, nhược điểm của một số nền tảng hỗ trợ học tập trực tuyến, để từ đó lựa chọn
nền tảng phù hợp với thực tế ở Việt nam
1.2.1. Google Classroom
Google Classroom là một hệ thống quản lý học tập (Learning Management
System - LMS) được công ty Google giới thiệu vào tháng 5 năm 2014.
Google Classroom tổ chức lớp học thông qua việc hỗ trợ ba tính năng
chính: giao tiếp, giao bài tập và lưu trữ. Việc giao tiếp được thực hiện thông qua
các thông báo và các phản hồi và tích hợp thêm email. GV và HS có thể đính
kèm thêm tài liệu, video, ảnh… ở trong các thông báo. Việc giao và nhận bài tập
được thực hiện thông qua ứng dụng Google Drive chia sẻ chung. Mỗi lớp học
được tổ chức vào trong một thư mục riêng, mỗi học sinh sẽ được tự động tạo một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thư mục cho phần bài tập của mình.
* Ưu điểm của Google Classroom:
- Giao diện được thiết kế đơn giản, quen thuộc với những người đã sử
dụng qua các sản phẩm khác trước đó của Google.
- Các tính năng của Google Classroom đều được tối giản hết mức để phục
vụ những nhu cầu cần thiết nhất của việc triển khai lớp học.
- Việc thiết kế khóa học, đăng ký và vận hành một lớp học trên Google
Classroom diễn ra khá đơn giản và dễ dàng.
* Nhược điểm của Google Classroom:
- Google Classroom không có nhiều tính năng.
- Bắt buộc người dùng phải sử dụng một Email thuộc gói Google
Education (gói ứng dụng Google dành cho giáo dục) để đăng ký vào
- Google Classroom vẫn còn khá đơn giản và vẫn chưa phải là một hệ
thống đủ mạnh và đầy đủ để quản trị lớp học, đặc biệt là các lớp học triển khai
dưới dạng hỗn hợp.
1.2.2. Coursera
Coursera là một công ty công nghệ giáo dục cung cấp các khóa học trực tuyến
đại chúng mở (MOOC). Coursera cộng tác với các trường đại học và một số tổ chức
giáo dục khác để xây dựng các khóa học trực tuyến về nhiều lĩnh vực khác nhau
như công nghệ, y học, khoa học xã hội, toán học, kinh doanh v.v..
* Ưu điểm của Coursera:
- Tính năng nổi bật của nền tảng Coursera bao gồm tổ chức lớp học theo
tuần, có các diễn đàn để trao đổi, có các bài tập luyện tập (quizz), có các bài tập
cuối tuần, chấm điểm chép giữa các HS…
* Nhược điểm của Coursera:
- HS phải trả tiền để được cấp chứng chỉ hoàn thành đối với khóa học.
- Chỉ có các đối tác của Coursera mới đưa được khóa học lên nền tảng này,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
do đó hiện tại chưa thể áp dụng phổ biến trong các tổ chức giáo dục khác.
1.2.3. Lynda
Lynda là một nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến ra đời vào năm
1995. Các khóa học của Lynda thường tập trung vào giảng dạy các kỹ năng của
các lĩnh vực như phần mềm, kinh doanh và sáng tạo.
* Ưu điểm của Lynda:
- Các khóa học trên Lynda.com được cung cấp dưới dạng các video ngắn
hỗ trợ việc tìm kiếm dưới dạng chữ.
- HS có thể tạo các danh sách và lưu lại các nội dung đáng chú ý trong quá
trình học.
* Nhược điểm của Lynda:
- Mất phí khi tham gia.
- Lynda là một nền tảng đóng. Do đó không phù hợp để đưa và triển khai
trong các lớp học hỗn hợp ở các cơ sở đào tạo khác
1.2.4. Udemy
Udemy là một nền tảng học tập trực tuyến được thành lập vào năm 2010 và
hiện có hơn 12 triệu HS với hơn 40 nghìn khóa học rất phong phú về lĩnh vực.
Các khóa học trên Udemy được tổ chức theo từng phần với nội dung bao gồm
video, các bài trình chiếu, các bài giảng bằng âm thanh, các tệp tài nguyên.
* Ưu điểm của Udemy:
- GV và HS có thể giao tiếp với nhau thông qua các cơ chế như thông báo,
thảo luận và tin nhắn.
- GV cũng theo dõi được tiến độ học tập của HS cũng như rà soát các nội
dung đang được quan tâm của khóa học.
* Nhược điểm của Udemy:
- Udemy đưa ra các quy định, các tiêu chuẩn về khóa học. Vì vậy, không
phải tất cả các khóa học đều có thể được đưa lên nền tảng này.
- Người học trên nền tảng này thuộc quyền quản lý của Udemy, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thuộc quyền quản lý của các cơ sở đào tạo.
- Các tính năng của Udemy nhằm phục vụ cho mô hình học tập trực tuyến
là chủ yếu, đó thiếu các tính năng để hỗ trợ cho các hoạt động khác trong học tập
hỗn hợp.
1.2.5. Edumall
Edumall là một “siêu thị” các khóa học trực tuyến ngắn hạn được biết đến
rộng rãi tại Việt Nam. Mô hình hoạt động của Edumall cũng tương tự như Udemy
nhưng chỉ giới hạn trong thị trường tiếng Việt.
* Ưu điểm của Edumall:
- Đa dạng khóa học với nhiều chủ đề khác nhau
- Được học miễn phí một số khóa học như: lập trình web, kinh doanh
online, after effect ..vv (mà miễn phí nên nội dung cũng chỉ ở mức cơ bản thôi ).
- Kết thúc mỗi video học thì đều có note lại những kiến thức chính và tổng
kết bạn đã hoàn thành bao nhiêu % khóa học.
* Nhược điểm của Edumall:
- Phí khóa học còn hơi cao: 500k - 700k.
- Không cho HS xem trước một vài bài học như bên Unica.
1.2.6. Lynda
Lynda là một nền tảng cung cấp các khóa học trực tuyến ra đời vào năm
1995. Các khóa học của Lynda thường tập trung vào giảng dạy các kỹ năng của
các lĩnh vực như phần mềm, kinh doanh và sáng tạo.
* Ưu điểm của Lynda:
- Các khóa học trên Lynda.com được cung cấp dưới dạng các video ngắn
hỗ trợ việc tìm kiếm dưới dạng chữ.
- HS có thể tạo các danh sách và lưu lại các nội dung đáng chú ý trong quá
trình học.
* Nhược điểm của Lynda:
- Mất phí khi tham gia.
- Lynda là một nền tảng đóng. Do đó không phù hợp để đưa và triển khai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong các lớp học hỗn hợp ở các cơ sở đào tạo khác.
1.2.7. Edmodo
Edmodo là một hệ thống quản lí học tập được phát triển theo hướng mạng xã
hội học tập. Số lượng người dùng cao bao gồm GV, HS và phụ huynh. Giao diện của
Edmodo được đánh giá là giống với Facebook và một số mạng xã hội hiện nay.
* Ưu điểm của mạng Edmodo:
- Nền tảng an toàn và bảo mật;
- Môi trường đóng;
- Không mất phí tham gia;
- Người dùng đăng ký tham gia dễ dàng, không cần cài đặt;
- Tất cả các quá trình liên lạc của các thành viên đều được lưu trữ;
- Edmodo cung cấp tính năng theo dõi tiến độ học tập thông qua việc đánh
giá điểm và trao thưởng huy hiệu cho HS giúp việc theo dõi tiến độ học tập của
HS trở lên dễ dàng hơn.
- Một lớp có thể được quản lí bởi nhiều GV, tạo điều kiện cho việc cộng
tác tốt hơn trong việc thiết kế và chuyển giao các lớp học.
- GV có thể giao bài tập, thiết kế câu hỏi trắc nghiệm, thăm dò ý kiến, cho
người học đánh giá chéo.
- Phụ huynh của HS có thể tham gia vào lớp học để theo dõi quá trình học
tập của con em mình.
- Người dùng tham gia vào lớp học trên Edmodo từ bất cứ thiết bị nào có
kết nối mạng (điện thoại di động, máy tính bảng, máy tính,…).
- Học tập trên Edmodo có sự tương tác trực tiếp giữa GV và HS, HS và
HS do đó việc học tập, trao đổi và chia sẻ được diến ra thường xuyên giúp học
tập đạt hiệu quả cao.
* Nhược điểm của mạng Edmodo:
- Edmodo cũng có một số nhược điểm như không thể phục hồi những
thông tin bị mất về một HS.
- HS chỉ có thể tham gia lớp học, nhóm lớp học khi được GV mời;
- Người dùng không thể xoá các tài khoản mà mình đã tạo ra, nếu muốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xoá thì cần phải gửi yêu cầu về hệ thống.
Qua việc phân tích các ưu, nhược điểm của một số mạng học tập và thực
tế giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Chúng tôi nhận thấy mạng Edmodo với những
tính năng nổi trội hơn hẳn các khóa học trực tuyến và hỗn hợp khác như: không
mất phí sử dụng; việc tham gia và sử dụng dễ dàng;… thì Edmodo là mạng xã
hội học tập nên được sử dụng phổ biến trong học tập.
1.3. Tổng quan về mạng Edmodo
1.3.1. Lịch sử hình thành mạng Edmodo
Edmodo là một công cụ mạng xã hội cung cấp một không gian an toàn cho
GV và HS để kết nối, cộng tác và học hỏi. Công cụ này thường được GV sử dụng
như một hệ thống quản lý học tập. Với tính năng “cộng đồng các môn học” cho
phép GV tìm và chia sẻ kiến thức dựa trên thực tế, theo môn học cụ thể với hàng
ngàn thành viên tham gia Edmodo đã được nhiều nhà nghiên cứu khai thác đưa
vào hỗ trợ học tập.
Edmodo là mạng xã hội học tập lớn nhất trên thế giới được phát triển từ
năm 2008, hiện nay đã có hơn 70,000,000 người dùng đến từ các quốc gia khác
nhau, chủ yếu tập trung ở Mỹ và các quốc gia nói tiếng Anh. Năm 2013, Edmodo
được xếp hạng thứ 29 trong tổng số 100 trang web hỗ trợ học tập tốt nhất do Jane
Hart, người sáng lập trung tâm C4LPT ở Anh nghiên cứu trên cơ sở lấy ý kiến
bình chọn của hơn 500 chuyên gia đến từ 48 quốc gia trên thế giới. Giao diện
Edmodo hỗ trợ 10 ngôn ngữ khác nhau. Ứng dụng điện thoại của phần mềm này
cũng được tải nhiều trên hệ điều hành IOS và Android, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc dạy và học ở mọi nơi, mọi lúc.
1.3.2. Các tính năng của mạng Edmodo
Edmodo là một công cụ dạy học theo mô hình mạng xã hội được thiết kế
riêng cho việc học tập. Giao diện của Edmodo tương đối giống với Facebook
nhưng Edmodo là môi trường quản lí chặt chẽ mà người kiểm soát là GV, so với
các hệ thống quản lý học tập khác tính năng của Edmodo nhiều hơn hẳn trong đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có thể kể đến một số tính năng nổi bật sau:
- Tính năng tạo lớp học và các nhóm nhỏ trong lớp học. Mỗi lớp học có
thể có nhiều giảng viên tham gia.
Lớp học Edmodo: GV có thể tạo các lớp/nhóm giúp GV và HS chia sẻ
tài nguyên, các ý tưởng về hoạt động dạy và học.
Với tính năng tạo các nhóm nhỏ trong lớp học giúp HS có nhiều cơ hội thể
hiện, trao đổi về suy nghĩ của bản thân, có trách nhiệm cộng tác và chia sẻ ý tưởng
của bản thân để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm. Với việc chia nhóm nhỏ mỗi học
sinh không chỉ nhận được sự hỗ trợ của GV mà còn của cả nhóm, từ đó tăng hiệu quả
học tập của cả HS, tạo ra các nhóm nhỏ giúp cho việc thảo luận, chia sẻ trong từng
nhóm nhỏ được dễ dàng qua đó chỉ GV và học sinh nhóm đó có thể truy cập thông
tin. Tính năng này rất phù hợp cho hoạt động lập kế hoạch, các nhóm học tập của các
thành viên theo mô hình câu lạc bộ.
Trong Edmodo mỗi lớp học có thể có nhiều GV tham gia dưới vai trò
cộng tác, những GV tham gia vào các lớp học khi được mời. Việc nhiều GV cùng
tham gia vào một lớp học giúp cho HS có điều kiện tiếp thu kiến thức đa dạng
và phong phú hơn.
- Tính năng tạo, đặt lịch đăng các bài viết (Note): để mở rộng cơ hội học
tập cho HS, GV có thể thực hiện việc hướng dẫn học tập, chia sẻ tài nguyên học
tập cho học sinh bằng cách sử dụng chức năng bài viết. Ở chức năng này, GV có
thể đính kèm tài liệu dưới dạng file hoặc đường link của địa chỉ Web trên Internet
và thông báo tới HS những yêu cầu đối với môn học như: đọc trước và nghiên
cứu tài liệu từ đó học sinh sẽ chủ động hơn trong học tập và việc tiếp thu kiến
mới sẽ dễ dàng hơn.
- Tính năng kiểm tra đánh giá tự luận (Assignment): GV có thể giao bài tập
và có thể gửi kèm theo cho học sinh tài liệu, tài nguyên, trang web…để giúp HS
có thể hoàn thành bài tập đó. Với chức năng kiểm tra đánh giá tự luận trong
Edmodo, GV có thể đưa ra thời gian hoàn thành cho mỗi bài tập, khi hết thời gian
hoàn thành HS sẽ không thể nộp được bài hoặc nếu GV cho phép nộp bài muộn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì hệ thống sẽ thông báo những HS nộp muộn từ đó GV có thể cho điểm tương
ứng. HS có thể nộp bài dưới nhiều định dạng khác nhau như: word, pdf, .gif, .j
peg, ppt, mp3, mp4, excel. Việc chấm bài của HS cũng dễ dàng hơn bao giờ hết,
GV nhận bài làm chấm điểm và gửi phản hồi bằng chữ hoặc sử dụng các icons.
Điểm của mỗi HS sẽ được tự động cập nhật vào sổ điểm (gradebook) và GV có
thể xuất ra các định dạng khác nhau để tải về. Khi có điểm, HS sẽ nhận được thông
báo và xem điểm, xem phản hồi của GV về bài làm của mình và có thể khiếu nại
kết quả cho GV. Tất cả hoạt động này diễn ra độc lập cho mỗi HS, đảm bảo tính
riêng tư và tăng cường trao đổi theo phương thức 1-1.
- Tính năng kiểm tra trắc nghiệm (Quizz): Edmodo hỗ trợ nhiều dạng câu
hỏi khác nhau như: câu hỏi lựa chọn, câu hỏi đúng/sai, câu trả lời ngắn hay điền
vào ô trống. Toàn bộ câu hỏi và đáp án được thiết kế nạp sẵn trên máy. Ngoại
trừ câu hỏi yêu cầu câu trả lời ngắn thì tất cả các loại câu hỏi khác sẽ được chấm
tự động, điểm sẽ được tự động cập nhật vào hệ thống. Với hình thức kiểm tra này
GV cũng có thể đưa ra thời gian nộp bài. Với tính năng kiểm tra trắc nghiệm GV
sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian triển khai đánh giá HS, giờ đây chỉ ra đề và
xem điểm.
- Tính năng Poll: với tính năng này GV có thể lấy ý kiến nhanh của HS về
một nội dung học tập từ đó biết được quan điểm HS về vấn đề đó thông qua kết
quả bình chọn của HS.
- Tính năng đánh giá điểm và trao thưởng huy hiệu cho sinh viên (Badges):
để khuyến khích HS, GV không chỉ chấm điểm và nhận xét mà GV có thể thể
hiện sự ghi nhận tiến bộ, nỗ lực của sinh viên bằng cách tặng các danh hiệu có
sẵn hoặc tự tạo như: HS tích cực, HS chăm chỉ,…trên tính năng đánh giá điểm
và trao thưởng huy hiệu của Edmodo.
- Tính năng quản lý quá trình học tập của người học (Progress): GV dễ
dàng xem lại được quá trình học tập của HS, về việc tham gia nhóm học, điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kiểm tra từ đó đưa ra các yêu cầu học tập đối với mỗi HS nếu cần.
- Tính năng quản lý nguồn học liệu (Library): với tính năng chia sẻ tài
nguyên không giới hạn nguồn học liệu giúp xây dựng kho thư viện học liệu điện
tử đa dạng được chia sẻ dưới nhiều định dạng tài liệu khác nhau như word, pdf,
bài giảng điện tử, youtube,…để HS trao đổi, tra cứu, học tập và nghiên cứu ngoài
giờ lên lớp.
- Tính năng trao đổi trực tuyến (Chat): nhằm phát triển khả năng tương tác
cộng tác, giao tiếp giữa GV-HS, HS-HS, khuyến khích HS trao đổi và tranh luận
từ đó phát triển năng lực tư duy của HS.
Từ các tính năng trên, chúng tôi nhận thấy Edmodo với các thế mạnh như
chia sẻ tài nguyên không giới hạn, cộng tác hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động dạy
và học và hỗ trợ đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, giúp Edmodo tạo nên
không gian học tập hỗn hợp nhằm nâng cao chất lượng của người học, chủ động
hơn trong việc làm bài tập, thảo luận nhóm và tiếp thu bài trên lớp. Bên cạnh các
tính năng dành cho GV, HS thì Edmodo còn cho phép phụ huynh HS theo dõi
hoạt động và kết quả học tập của con em mình qua việc tạo tài khoản dành cho
phụ huynh từ đó tạo mối liên kết chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường giúp việc
quản lí học tập của HS đạt hiệu quả hơn.
1.3.3. Học tập trong mạng Edmodo
1.3.3.1. Một số kỹ năng cơ bản của giáo viên và học sinh khi khai thác mạng
Kỹ năng của học sinh:
Edmodo trong giảng dạy và học tập
Kỹ năng tạo lập và sử dụng Email:
- HS cần lập cho mình một tài khoản Email.
- HS sử dụng tài khoản Email để truy cập vào trang Edmodo và đăng kí
tài khoản trên Edmodo với vai trò là HS.
Kỹ năng truy cập và tham gia lớp học trên Edmodo:
- HS sử dụng mã lớp học do GV cung cấp để tham gia vào lớp học trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Edmodo.
- Trên lớp học Edmodo, trong phần nội dung kiểm tra đánh giá tự luận
hay bài tập tự luận HS biết cách làm bài và nộp bài dưới nhiều định dạng khác
nhau như: file word, file pdf, hình ảnh,…
- Đối với phần kiểm tra, bài tập dưới dạng trắc nghiệm HS cần xác định
rõ dạng câu hỏi là câu trả lời ngắn, câu hỏi đúng sai, câu hỏi nhiều lựa chọn hay
câu hỏi ghép để làm bài tập.
- HS biết truy cập vào nguồn HLĐT để tra cứu, chia sẻ và nghiên cứu
ngoài giờ học trên lớp.
- Trong quá trình học tập, HS cần tham gia trao đổi trực tuyến với GV và
các HS khác góp phần nâng cao kết quả học tập.
Kỹ năng của giáo viên:
Kỹ năng truy cập và sử dụng trên Edmodo
- GV sử dụng tài khoản Email và đăng kí tài khoản trên Edmodo với vai
trò là GV.
- GV tạo lập hồ sơ cá nhân, tạo các lớp học và các nhóm nhỏ trong lớp
học.
- GV sử dụng chức năng đăng bài trên Edmodo để chia sẻ nguồn tài
nguyên học liệu cho HS dưới nhiều dạng như: ảnh, word, pdf, đường link trên
web hay video,…
- Trong kiểm tra đánh giá tự luận, GV đưa ra thời gian hoàn thành bài tập,
cho phép HS nộp bài muộn hoặc khóa bài khi hết thời gian và HS không nộp
được bài.
- GV xây dựng, thiết kế nguồn HLĐT tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm dưới
các dạng khác nhau như: câu hỏi ghép đôi, câu trả lời ngắn, câu hỏi nhiều lựa
chọn, câu trả lời đúng sai hay điền vào chỗ trống.
- GV sử dụng chức năng trao thưởng để đánh giá quá trình học tập của
HS, theo dõi tiến độ học tập của HS qua bảng điểm kiểm tra đánh giá trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Edmodo của HS.
1.3.3.2. Một số kết quả nghiên cứu đã có về khai thác mạng Edmodo trong học tập
Một số kết quả khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về mạng xã hội học tập
Edmodo điển hình như:
Trong nghiên cứu về “Hệ thống mạng xã hội lớp học: tiền đề lựa chọn
Edmodo” của tác giả Mathupayas Thongmak đã chỉ rõ: “khả năng áp dụng Edmodo
như một công cụ hỗ trợ trong lớp học bằng cách so sánh hiệu quả và khám phá
quan điểm của sinh viên đại học về học tập với Edmodo. Kết quả nghiên cứu chỉ
rõ: các mạng xã hội, có thể có lợi cho các lĩnh vực khác như giáo dục hơn là giải
trí. Nó có thể được sử dụng để hỗ trợ cả việc giảng dạy từ xa và để hoàn thành việc
học trên lớp. Ứng dụng của mạng xã hội trong giáo dục tạo ra nhiều lợi ích như
phong cách hợp tác mới, nâng cao trải nghiệm hiện đại trong lớp học, chia sẻ tài
nguyên ở các định dạng khác nhau, v.v. Edmodo được chọn vì nó ít được biết đến
và ít được sử dụng hơn mặc dù nó cung cấp nền tảng an toàn và dễ dàng hơn một
mạng xã hội phổ biến như Facebook”. [26]
Tác giả Torrey Trust đã nghiên cứu về việc tham gia của GV K - 12 vào
cộng đồng môn toán trên Edmodo trong việc định hình học tập và kỹ năng thực
hành của họ. Dữ liệu được thu thập thông qua một cuộc khảo sát trực tuyến với
150 người tham gia và các cuộc phỏng vấn chuyên sâu với 10 người. Ba chủ đề
nổi lên từ phản hồi của người tham gia: động lực, trao quyền và đổi mới. Kết quả
nghiên cứu cho thấy: “những trải nghiệm học tập ở địa phương, xã hội có thể
thúc đẩy GV mở rộng việc học và trao quyền cho GV để thay đổi kỹ năng thực
hành của họ. Các GV trong nghiên cứu này cảm thấy rằng việc tham gia vào lớp
học trực tuyến trên Edmodo đã dẫn đến những thay đổi về kiến thức (ví dụ: công
nghệ mới), kỹ năng (ví dụ: các chiến lược giảng dạy mới) và thái độ (ví dụ: trao
quyền). Dựa trên những phát hiện từ nghiên cứu này, các quản trị viên và các
nhà lãnh đạo nhà trường nên xem xét khuyến khích, và hỗ trợ cho các GV toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học sử dụng Edmodo để nâng cao kỹ năng thực hành”. [28]
Trong bài “Xây dựng một cộng đồng thực hành trực tuyến: Hoạt động của
GV trong cộng đồng toán học Edmodo” của tác giả Torrey Trust đã nghiên cứu
các hoạt động của GV trong cộng đồng toán học Edmodo. Qua quá trình nghiên
cứu nhận thấy: “Edmodo cho phép GV tìm kiếm và chia sẻ kiến thức với các GV
khác từ khắp các nơi trên thế giới, từ đó mở rộng các kiến thức giảng dạy với
nội dung dạy học đa dạng hơn”. [27]
“Trong một nghiên cứu về khả năng kết nối toán học và việc học tập của
học sinh, với môi trường học tập trên Edmodo mà đối tượng nghiên cứu là HS
lớp 11 của trường trung cấp nghề tại Tasikmalaya, Indonesia. Từ các bài kiểm
tra khả năng toán học, bảng câu hỏi về các nguyên tắc học tập cho thấy kết quả
học tập của các HS tham gia học tập với sự hỗ trợ của Edmodo tốt hơn các HS
học tập truyền thống”. [ 31]
Một số kết quả khai thác mạng Edmodo ở Việt Nam
Trong nghiên cứu về: “Ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học theo định hướng phát
triển năng lực” của cô giáo Trần Thị Hà Giang đã nghiên cứu: “xây dựng lớp
học ảo, thiết kế và tổ chức dạy học trên mạng xã hội học tập Edmodo để dạy học
Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học giúp nâng cao khả năng tiếp thu
kiến thức của HS”. [10]
Khi nghiên cứu về ứng dụng của Edmodo trong dạy học tác giả Ngô Văn
Tháp đã giới thiệu khái quát một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến và gợi ý
sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo trong giảng dạy môn học Thiết kế và Quản
trị Website tại khoa Thư viện - Thông tin của trường Đại học Văn hóa Hà Nội
giúp sinh viên học tập và tiếp thu kiến thức đa dạng.
1.4. Thực trạng về việc khai thác mạng Edmodo vào hỗ trợ HS lớp 12 THPT
học Toán
Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác
mạng hỗ trợ HS lớp 12 học Toán, chúng tôi đã trao đổi, điều tra và lấy ý kiến của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
100 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam
Định và 28 GV đang tham gia giảng dạy tại các trường THPT trên địa bàn Huyện
Vụ Bản, Tỉnh Nam Định.
Bảng 1.1. Danh sách các trường và số lượng GV tham gia khảo sát
STT Tên Trường
1 THPT Hoàng Văn Thụ, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định 2 THPT Lương Thế Vinh, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định 3 THPT Nguyễn Đức Thuận, Huyện Vụ Bản, Tỉnh Nam Định GV 6 15 7
Bảng 1.2. Số lượng HS tham gia khảo sát ở trường
THPT Nguyễn Đức Thuận
STT 1 2 3 Lớp 12A2 12A3 12A5 Số HS 33 33 34
Qua quá trình khảo sát chúng tôi đã thống kê ý kiến của GV, HS từ đó đi
phân tích thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp
12 THPT và quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập.
1.4.1. Thực trạng về việc sử dụng mạng Edmodo trong học Toán của HS lớp
12 THPT
Phiếu khảo sát có nội dung thăm dò, trao đổi xung quanh các vấn đề liên
quan đến thực trạng tham gia lớp học trực tuyến trong học tập môn Toán của HS
lớp 12. Kết quả tập hợp cho thấy một phần thực trạng việc tham gia các lớp học
trực tuyến trong học tập của HS trường THPT nơi đề tài nghiên cứu như sau:
việc HS tham gia học tập trên các lớp học trực tuyến chưa nhiều, chỉ có một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ít HS đã tham gia vào các lớp học trực tuyến (Hình 1.1).
25.2%
Đã tham gia
Chưa tham gia
74.8%
Hình 1.1. Biểu đồ thể hiện việc tham gia các lớp học trực tuyến của HS lớp 12
Số đông HS biết đến nhưng chưa từng tham gia học tập trên các lớp học trực
tuyến còn cao như: Edmodo (34.6%); Hocmai.vn (55.1%); Tienganh123.com
(48.6%). Số HS đã tham gia học thử trên các trang học trực tuyến còn rất ít ví
dụ: hocmai.vn (8.4%); tienganh123.com (4.7%). Số HS tham gia học một khóa
học hoàn chỉnh chỉ chiếm 0.9% trên trang Hocmai.vn.
Bảng 1.3. Các hoạt động khi tham gia lớp học trực tuyến của HS lớp 12
Số ý kiến TT Nội dung hoạt động Tỷ lệ (%) chọn
Học tập lý thuyết 1 24 32.4
Tải tài liệu 2 27 45.2
Làm bài kiểm tra 3 21 20.2
4 Trao đổi bài tập trên diễn đàn 10 9.3
Việc HS tham gia các lớp học trực tuyến hầu hết với mục đích học tập lại
lý thuyết, tải tài liệu học tập và làm bài kiểm tra, một số tham gia trao đổi bài tập
trên các diễn đàn học tập.
Về phía cán bộ quản lý và GV dạy Toán ở trường THPT chúng tôi khảo
sát thì ý kiến của 28 cán bộ quản lý và GV dạy Toán tập trung vào vấn đề ý thức
và động cơ học tập Toán của HS, cụ thể:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.4. Đánh giá của GV về ý thức học tập Toán của HS lớp 12
TT Hình thức học tập Số ý kiến chọn Tỷ lệ (%)
1 Không ý thức trong học tập 4 14.3
2 Ý thức về vấn đề học tập không rõ ràng 14 50
3 Nhận thức đúng về học tập 10 35.7
Từ đó nhận thấy ý thức về vấn đề học tập của HS lớp 12 còn chưa được
rõ ràng dẫn đến hiệu quả học tập môn Toán còn hạn chế. Chúng tôi đã trao đổi
và xin ý kiến của 28 GV trực tiếp đang giảng dạy ở một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Nam Định và nhận được kết quả sau:
Qua tìm hiểu thực trạng, chúng tôi cho thấy HS được hỏi đều chưa tham
gia lớp học nào trên mạng Edmodo và 28 GV được khảo sát cũng chưa tổ chức
một lớp học trực tuyến nào trên mạng xã hội học tập Edmodo. Từ đó thấy rằng
mạng học tập Edmodo chưa được áp dụng phổ biến trong học tập ở trường THPT
nơi đề tài nghiên cứu nói riêng và các trường THPT nói chung.
Mặc dù ít tham gia hoặc chưa tham gia lớp học trực tuyến nào trong học
tập nhưng khi được hỏi về việc có thích học trực tuyến không và hiệu quả của
các lớp học trực tuyến đa số các HS đều tỏ ra thích học trực tuyến và các lớp học
có
không
90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 10% 0%
Hiệu quả
Thích học TT
trực tuyến đều mang lại hiệu quả trong việc học tập (hình 1.2).
Hình 1.2. Kết quả tìm hiểu HS về hiệu quả và thích học trực tuyến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của các lớp học trực tuyến
Theo ý kiến của các thầy cô khi được hỏi đều cho rằng HS khi tham gia học
tập trên các lớp học trực tuyến được thiết kế phù hợp với trình độ HS sẽ nâng cao
được kết quả học tập môn Toán nói riêng và kết quả học tập nói chung (82.1%).
Qua thống kê cho thấy một lý do cần đề cập là hiện nay ở các trường THPT
và GV môn Toán không khuyến khích, hướng dẫn HS tham gia các lớp học trực
tuyến trong học tập nói chung, học tập môn Toán nói riêng. Bên cạnh đó HS
chưa tham gia nhiều các lớp học trực tuyến thường do các lớp học trực tuyến đa
số đều mất phí tham gia và HS chưa biết được các địa chỉ lớp học để truy cập
(bảng 1.5).
Bảng 1.5. Lý do HS không tham gia các lớp học trực tuyến
Ý kiến Tỷ lệ Các lý do chọn (%)
Không có thời gian 68 63.6
Phải trả phí truy cập 34 32.7
Tốc độ truy cập mạng chậm 11 10.3
Nội dung các trang không khác gì sách giáo khoa 12 11.2
Không biết địa chỉ các lớp học trực tuyến hướng dẫn học
môn Toán 29 27.9
Tổng số HS tham gia điều tra 107
Ngày nay, việc áp dụng CNTT&TT đã trở thành phương tiện đắc lực hỗ
trợ trong giảng dạy và học tập. MTĐT đã thực sự trở thành một công cụ hữu ích
đối với cả GV, HS. Tuy nhiên, qua phiếu hỏi kết hợp với trao đổi với các GV về
việc sử dụng lớp học trực tuyến trong dạy và học thì phần lớn các thầy cô đều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đồng ý sử dụng nhưng nghi ngờ về hiệu quả.
0%
Không nên sử dụng
35.7%
Sử dụng nhưng nghi ngờ hiệu quả
64.3%
Nên sử dụng vì có hiệu quả thiết thực
Hình 1.3. Kết quả ý kiến thăm dò quan điểm về việc sử dụng lớp học trực
tuyến trong dạy và học
Qua kết quả khảo sát, chúng tôi nhận thấy các lớp học trực tuyến chưa
được áp dụng nhiều trong quá trình học tập của HS lớp 12 trường THPT và hiệu
quả của các lớp học trực tuyến chưa được các GV đề cao.
1.4.2. Quan điểm về tài liệu phục vụ việc học tập
Trong học tập, việc học tập không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV, vai
trò của sách giáo khoa, sách tham khảo, tài liệu hướng dẫn học tập... đóng một vai
trò đặc biệt quan trọng đối với HS. Chúng tôi đã tìm hiểu ý kiến về hình thức tài
liệu hỗ trợ học tập Toán của 100 HS trường THPT Nguyễn Đức Thuận và thu
được kết quả sau (bảng 1.6).
Bảng 1.6. Ý kiến của HS về tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Toán
Hình thức tài liệu Ý kiến chọn Tỷ lệ (%)
Trình bày đầy đủ lý thuyết như SGK, sau đó có các ví 7 6.5 dụ minh họa
Hệ thống hóa một cách có chọn lọc lý thuyết, sau đó có 14 13.1 các ví dụ minh họa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ thống hóa lý thuyết kèm các ví dụ minh họa và bài 36 33.6 tập để tự rèn luyện
Hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các
ví dụ minh họa, bài tập để tự rèn luyện và các đề kiểm 86 80.1
tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết quả giải bải tập.
Hệ thống lý thuyết, bài tập theo các chủ đề như các sách 27 25.2 luyện thi ĐH, CĐ.
Đối với HS lớp 12 đứng trước các kì thi, đặc biệt thi tốt nghiệp THPT việc
học tập đối với HS vô cùng quan trọng. Trong quá trình học tập, việc tiếp xúc
với nhiều tài liệu hỗ trợ học tập đa số các HS đều cho rằng tài liệu hướng dẫn ôn
tập Toán nên: hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các ví dụ minh
họa, bài tập để tự rèn luyện và các đề kiểm tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết
quả giải bải tập.
Ngoài việc nghiên cứu nhu cầu của 100 HS lớp 12 trường THPT Nguyễn
Đức Thuận, chúng tôi cũng tham khảo ý kiến của GV để có thêm thông tin trong
quá trình thiết kế HLĐT hỗ trợ HS lớp 12 học tập Toán (bảng 1.7).
Bảng 1.7. Ý kiến của GV về trang web hỗ trợ HS học tập Toán
GV Các tiêu chí Ý kiến chọn Tỉ lệ (%)
11 39.3
24 85.8
26 92.9
25 89.3
10 35.7
23 82.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nội dung lớp học được quản lí bởi các nhà quản trị, GV, HS chỉ có thể tra cứu (dạng web tĩnh ví dụ sách điện tử ghi trên đĩa CD…) Có cấu trúc mở, theo phân quyền GV có thể cập nhật nội dung. Tích hợp các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm để HS tự đánh giá kết quả học tập. Có diễn đàn (forum) để HS trao đổi về nội dung, kết quả học tập với nhau. Tích hợp nhiều bài hát, film. Lưu được quá trình truy cập, trả lời các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm của mỗi HS. Hình thức sinh động, thân thiện 13 46.4
Kết quả thống kê cho thấy, GV và HS khi được hỏi về các lớp học trực tuyến
đều mong muốn các lớp học trực tuyến khi tham gia không mất phí thành viên, tại đó
GV và HS, HS và HS có sự tương tác cao, việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập
được diễn ra thường xuyên. Đối với nội dung của lớp học trực tuyến đa dạng về nguồn
tài liệu giúp HS nâng cao khả năng học tập cá nhân và khả năng học tập theo nhóm.
Từ đó thấy được mạng Edmodo với các ưu điểm nổi trội như: dễ sử dụng vì có giao
diện tương đối giống Facbook; tại các lớp học trên Edmodo GV có thể chia lớp thành
nhiều nhóm nhỏ dựa trên trình độ HS; quá trình kiểm tra đánh giá học tập của HS
diễn ra thường xuyên không chỉ trên lớp mà cả ở nhà. Đặc biệt với khả năng chia sẻ
tài nguyên không giới hạn Edmodo giúp cho HS có hệ thống tài liệu phục vụ học đa
dạng và bổ ích như vậy sẽ nâng cao chất lượng học tập môn Toán nói riêng và chất
lượng học tập nói chung. Với các ưu điểm của Edmodo, ta thấy nếu HS học tập với
Edmodo thì việc học tập diễn ra mọi lúc, mọi nơi,từ đó HS sẽ sắp xếp và đưa ra được
một kế hoạch học tập phù hợp với bản thân. Các kết quả thăm dò, điều tra trên sẽ
được thể hiện trong việc thiết kế, biên tập HLĐT trong quá trình thực nghiệm sư
phạm.
1.5. Kết luận chương 1
Với nhiệm vụ tập trung nghiên cứu, xác định và làm sáng tỏ căn cứ về mặt
lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu đề tài, chương 1 bao gồm các nội dung
chính sau:
1. Xác định được tầm quan trọng của UDCNTT&TT trong dạy học nói
chung và trong học tập môn Toán nói riêng.
2. Tổng quan về mạng Edmodo từ đó thấy được tính năng nổi trội của
mạng học tập Edmodo giúp quá trình học tập của HS đạt hiệu quả cao.
3. Khảo sát thực trạng về việc học tập trên các lớp học trực tuyến và quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm về tài liệu phục vụ học tập của HS lớp 12 THPT.
Các kết quả và nhận định được rút ra từ việc nghiên cứu lý luận và thực
tiễn được trình bày ở chương 1 chính là cơ sở về mặt lí luận và thực tiễn cho việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
triển khai các nghiên cứu của đề tài.
Chương 2
KHAI THÁC MẠNG EDMODO HỖ TRỢ HỌC TẬP
CHỦ ĐỀ “HÀM SỐ, PHƯƠNG TRÌNH MŨ VÀ LOGARIT”
CHO HS LỚP 12 THPT
2.1. Nội dung, chuẩn kiến thức kĩ năng chủ đề “Hàm số, phương trình mũ
và logarit
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới môn Toán của Bộ GD&ĐT
quy định nội dung và yêu cầu cần đạt chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và
logarit” như sau: [7]
Nội dung Yêu cầu cần đạt
Hàm số mũ và hàm số logarit
Phép tính lũy thừa với số mũ nguyên, số mũ hữu tỉ, số mũ thực. Các tính chất
- Nhận biết được khái niệm lũy thừa với số mũ nguyên của một số thực khác 0; lũy thừa với số mũ hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực của một số thực dương. - Giải thích được tính chất của phép tính lũy thừa với số mũ nguyên, lũy thừa với số mũ hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực. - Sử dụng được tính chất của phép tính lũy thừa trong tính toán các biểu thức số và rút gọn các biểu thức chứa biến (tính viết và tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp lí). - Tính được giá trị biểu thức số có chứa phép tính lũy thừa bằng sử dụng máy tính cầm tay. - Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với phép tính lũy thừa (ví dụ: bài toán về lãi xuất, sự tăng trưởng,…) - Nhận biết được khái niệm lôgarit cơ số a
của một số thực dương.
Phép tính logarit. Các tính chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Giải thích được các tính chất của phép tính loogarit nhờ sử dụng định nghĩa hoặc các tính chất đã biết trước đó.
Hàm số mũ, - Sử dụng được tính chất của phép tính logarit trong tính toán các biểu thức số và rút gọn các biểu thức chứa biến (tính viết và tính nhẩm, tính nhanh một cách hợp lí). - Tính được giá trị (đúng hoặc gần đúng) của logarit bằng cách sử dụng máy tính cầm tay. - Giải quyết được một số vấn đề có liên quan đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực tiễn gắn với phép tính lôgarit (ví dụ: bài toán liên quan đến độ pH trong Hóa học,…). - Nhận biết được hàm số mũ và hàm số
Hàm số lôgarit lôgarit. Nêu được một số ví dụ thực tế về hàm
số mũ, hàm số lôgarit.
- Nhận dạng được đồ thị của các hàm số mũ,
hàm số lôgarit.
- Giải thích được các tính chất của hàm số mũ,
hàm số lôgarit thông qua đồ thị của chúng.
- Giải quyết được một số vấn đề có liên quan
đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực
tiễn gắn với hàm số mũ và hàm số lôgarit (ví
dụ: lãi suất, sự tăng trưởng,…)
Phương trình, -Giải được phương trình, bất phương trình
bất phương mũ, logarit ở dạng đơn giản
trình mũ và ví dụ: lôgarit
-Giải quyết được một số vấn đề có liên quan
đến môn học khác hoặc có liên quan đến thực
tiễn gắn với phương trình, bất phương trình
mũ và lôgarit (ví dụ: bài toán liên quan đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ pH, độ rung chấn,…).
2.2. Định hướng khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học tập môn Toán
Xác định mục tiêu xây dựng hệ thống HLĐT trên Edmodo:
Trên cơ sở xây dựng hệ thống HLĐT trên mạng Edmodo cần xác định
được việc xây dựng hệ thống kiến thức nhằm giúp HS củng cố kiến thức, ôn tập
lại kiến thức và kiểm tra đánh giá năng lực của HS. Theo sách giáo khoa chương
trình chuẩn, chủ đề “Hàm số, phương trình mũ và lôgarit” được đưa vào chương
2 Giải tích lớp 12. Mục tiêu cần đạt được về kiến thức và kĩ năng khi xây dựng
hệ thống HLĐT chủ đề này như sau:
- HS biết được các khái niệm, tính chất về lũy thừa với số mũ nguyên,
hữu tỉ và lũy thừa với số mũ thực.
- HS biết dùng tính chất của lũy thừa để đơn giản biểu thức, so sánh các
biểu thức có chứa lũy thừa.
- HS biết khái niệm lôgarit cơ số ( ) của một số dương.
- HS biết các tính chất của lôgarit, lôgarit thập phân, lôgarit tự nhiên.
- HS biết vận dụng các tính chất của lôgarit vào các bài tập biến đổi, tính
toán các biểu thức chứa lôgarit.
- HS biết khái niệm, tập xác định, đạo hàm, dạng đồ thị của các hàm số
lũy thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit.
- HS biết vận dụng các tính chất của hàm số lũy thừa, hàm số mũ và hàm
số lôgarit vào việc so sánh hai số, hai biểu thức chứa mũ, lôgarit.
- HS giải được một số PT mũ bằng cách đưa về cùng cơ số, lôgarit hóa,
đặt ẩn phụ và sử dụng tính chất đồng biến nghịch biến của hàm số mũ.
- HS giải được một số PT lôgarit bằng cách đưa về cùng cơ số, lôgarit hóa,
đặt ẩn phụ và sử dụng tính chất đồng biến nghịch biến của hàm số lôgarit.
Xác định các chức năng của mạng Edmodo phù hợp với dạy học Toán:
Trên cơ sở phân tích các chức năng của mạng Edmodo xác định rõ các chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng cụ thể hỗ trợ HS học Toán và xác định chức năng đó sẽ hoạt động như thế nào
để đảm bảo các yêu cầu về mặt sư phạm.Từ đó xây dựng hệ thống HLĐT phù hợp
với chuẩn nội dung, kiến thức, kĩ năng môn Toán.
Thiết kế và biên tập nguồn học liệu điện tử:
Trong thiết kế và biên tập nguồn HLĐT xác định nguồn học liệu cho phù
hợp với HS. Sau đó thiết kế, biên tập một hệ thống HLĐT để thử nghiệm sư
phạm (nội dung này được trình bày trong mục 2.3 của luận văn).
Thực hiện, thử nghiệm từng phần:
Trong quá trình thực hiện và thử nghiệm đi tiến hành kiểm thử với một
số lớp học cụ thể với đối tượng HS cụ thể, theo dõi quá trình học tập, kiểm tra
của HS trên lớp học ảo ở mạng Edmodo. Để có thông tin phản hồi, chúng tôi
đã triển khai mời cả GV Toán và HS lớp 12 tham gia kiểm thử từ đó phân tích,
xử lí các ý kiến phản hồi.
Khai thác và sử dụng từng phần:
Với những chức năng cơ bản của mạng Edmodo tôi đi xây dựng HTHL
với từng nội dung từng phần cụ thể. Sau khi mỗi một HLĐT được xây dựng sẽ
được đưa lên Edmodo, sau đó cho thử nghiệm khai thác song song với việc tiếp
tục cập nhật và hoàn thiện hệ thống kiến thức HLĐT.
2.3. Xây dựng học liệu điện tử nội dung “Hàm số, phương trình mũ và
logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo
2.3.1. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn, dựa vào các chức năng cụ thể của mạng
Edmodo chúng tôi đi xây dựng HLĐT giúp HS học nội dung lí thuyết chuyên đề
“Hàm số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo. Từ
đó xác định đối với nội dung chuyên đề này kiến thức nền nằm ở nội dung “lũy
thừa” và “logarit”, kiến thức trọng tâm ở phần “hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm
số logarit” và “phương trình mũ”, “phương trình logarit”.
Việc xác định mục tiêu kiến thức cần đạt được với từng nội dung giúp việc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiết kế học liệu điện tử được cụ thể và sát chương trình. Mục đích việc xây dựng
HLĐT nội dung lí thuyết chuyên đề “Hàm số, phương trình mũ và logarit” giúp HS
học lại lí thuyết và ôn tập củng cố lí thuyết cho chắc hơn.
Nội dung lí thuyết sẽ được xây dựng dưới nhiều hình thức khác nhau như: sơ
đồ hóa, sơ đồ tư duy, hình ảnh …mà không trình bày hết như nội dung sách giáo
khoa giúp HS dễ nhớ và không cảm thấy nhàm chán khi học tập. Sau mỗi một đơn
vị lí thuyết sẽ là các ví dụ minh họa cụ thể vận dụng lí thuyết vừa học vào giải quyết
bài toán. Việc đưa ra các ví dụ minh họa giúp HS một lần nữa nắm chắc được kiến
thức lí thuyết hơn và cũng từ các ví dụ này HS có thể đưa ra các vướng mắc, khó
khăn HS chưa hiểu bằng chức năng “bình luận” dưới mỗi bài. Từ đó GV sẽ giải
quyết khó khăn mà HS đang gặp phải giúp HS đón nhận kiến thức tốt nhất và sẵn
sàng vào việc giải quyết các bài toán cụ thể.
Đối với chuyên đề “Hàm số, phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây
dựng HLĐT nội dung lí thuyết như sau:
Nội dung 1: Lũy thừa.
Nội dung 2: Logarit.
Nội dung 3: Hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit.
Nội dung 4: Phương trình mũ.
Nội dung 5: Phương trình logarit.
Ví dụ với nội dung lí thuyết về “Logarit” chúng tôi thiết kế HLĐT như sau:
Phần 1: Ôn tập kiến thức
Chúng tôi yêu cầu HS ôn tập kiến thức cơ bản về Logarit các tính chất,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quy tắc tính Logarit (hình 2.1), (hình 2.2).
Hình 2.1: Định nghĩa Logarit
Hình 2.2: Các tính chất, quy tắc tính logarit.
Phần 2: Bài tập củng cố lí thuyết.
Sau khi HS học và ôn tập các kiến thức cơ bản về Logarit nhằm giúp HS
ghi nhớ lại kiến thức vừa ôn tập, chúng tôi xây dựng câu hỏi trắc nghiệm lí thuyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp HS ghi nhớ kiến thức vừa học (hình 2.3).
Hình 2.3: Ôn tập lí thuyết Logarit
Ngoài các câu hỏi trắc nghiệm ôn tập lý thuyết, tôi xây dựng và đưa ra
các bài tập cơ bản về Logarit giúp HS vận dụng và củng cố lý thuyết (hình
2.4).
Hình 2.4: Bài tập củng cố lí thuyết Logarit
Phần 3: Sơ đồ hóa lí thuyết.
Sau khi học hết lí thuyết về Logarit, làm các bài tập củng cố lí thuyết, bài
tập tự luyện, bài tập nâng cao và bài kiểm tra đánh giá kiến thức nội dung vừa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học. Chúng tôi yêu cầu HS sơ đồ hóa nội dung lí thuyết dưới dạng sơ đồ tư duy
như: sơ đồ tư duy nội dung “Logarit” (hình 2.5) giúp HS ghi nhớ kiến thức một
cách dễ hiểu nhất và yêu cầu HS tự tổng kết lại lí thuyết đã học và vẽ cho mình
một sơ đồ tư duy theo cách hiểu của bản thân HS.
Hình 2.5: Sơ đồ tư duy Logarit
Khi xây dựng thiết kế HLĐT trên Edmodo các nội dung lí thuyết tương tự
như nội dung lí thuyết về “Logarit” chúng tôi đều thiết kế nội dung lí thuyết theo
3 phần cụ thể:
- Phần 1: Ôn tập lí thuyết
- Phần 2: Bài tập củng cố lí thuyết
- Phần 3: Sơ đồ hóa lí thuyết
2.3.2. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo
Sau khi nắm được nội dung lí thuyết HS bắt đầu thử sức mình với các bài
tập cụ thể. Trên lớp học ảo, việc xây dựng HLĐT nội dung bài tập chuyên đề
“Hàm số, phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây dựng dạng bài tập trắc
nghiệm và tự luận theo từng nội dung kiến thức cụ thể.
Với chức năng tạo câu hỏi trắc nghiệm trên Edmodo, các câu hỏi đưa ra
dưới nhiều hình thức hơn như: câu hỏi nhiều lựa chọn, câu hỏi ghép đôi, câu trả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lời đúng sai, điền câu trả lời ngắn. Với mỗi nội dung cụ thể GV lại lựa chọn
đưa ra loại câu hỏi khác nhau giúp HS có hứng thú khi làm bài tập. Đối với mỗi
nội dung câu hỏi trắc nghiệm mà GV có thể đưa ra giới hạn về thời gian như: 5
phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút,…Sau khi tham gia làm bài tập dưới dạng trắc
nghiệm với tính năng tính thời gian sau khi hết giờ bài tập sẽ được nộp lại. HS
sẽ nhận được kết quả bài làm của mình và thông qua đây GV sẽ nắm được tình
hình học tập của từng HS. Bên cạnh đó ngoài việc giao bài tập cho HS dưới
dạng câu hỏi trắc nghiệm, GV còn có thể giao bài tập dưới dạng tự luận với
chức năng đăng bài hoặc kiểm tra tự luận trên Edmodo. Đối với chức năng kiểm
tra tự luận GV có thể để chế độ nộp bài muộn để biết được ý thức làm bài của
HS, cũng như chế độ không thu bài nếu hết thời gian quy định từ đó yêu cầu ý
thức tự giác học tập của cá nhân HS được đề cao.
Việc xây dựng và thiết kế HLĐT nội dung bài tập chuyên đề “Hàm số,
phương trình mũ và logarit” chúng tôi xây dựng học liệu thành 2 phần như sau:
- Phần 1: Phân loại bài tập theo chuyên đề.
+ Đưa ra phương pháp giải của từng dạng.
+ Đưa ra bài tập mẫu.
+ Xây dựng diễn đàn toán học: GV giao bài tập ôn luyện cho HS; HS chia
sẻ, trao đổi nhau về cách làm một bài tập.
- Phần 2: Bài tập dưới dạng trắc nghiệm.
Ví dụ với nội dung bài tập về “Phương trình Logarit” sau khi ôn tập củng
cố lý thuyết về Logarit và ôn tập rèn luyện về các phương pháp giải phương trình
mũ chúng tôi xây dựng HLĐT như sau:
Phần 1: Phân loại bài tập
Để giải phương trình Logarit tôi đưa ra 4 phương pháp giải cơ bản sau:
Dạng 1: Phương pháp đưa về cùng cơ số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dạng 2: Phương pháp mũ hóa.
Dạng 3: Phương pháp đặt ẩn phụ.
Dạng 4: Phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số.
Cụ thể đối với dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa
về cùng cơ số, GV đưa ra các bước giải phương trình như sau:
- Bước 1: Tìm điều kiện của phương trình nếu có.
- Bước 2: Sử dụng định nghĩa và các tính chất của logarit để đưa các logarit
có mặt trong phương trình về cùng cơ số.
- Bước 3: Biến đổi PT về dạng PT logarit cơ bản để biết cách giải.
- Bước 4: Kiểm tra điều kiện và kết luận.
Việc đưa ra các bước giải toán cụ thể giúp HS tránh được các sai lầm trong
giải bài toán (hình 2.6), đặc biệt HS hay bỏ qua hoặc làm sai ở bước tìm điều
kiện của phương trình. Do đó, phương pháp giải các dạng toán cụ thể và chi tiết
thì HS làm bài tập sẽ tốt hơn.
Hình 2.6: Giải phương trình logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ số
Sau khi đưa ra các bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa
về cùng cơ số tôi đưa ra ví dụ minh họa (hình 2.7). Việc đưa ra các ví dụ minh
họa hay bài tập mẫu giúp HS ghi nhớ và củng cố được kiến thức, biết vận dụng
vào việc làm các bài tập tự luyện. Tại các ví dụ minh họa HS có thể trao đổi, chia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sẻ những thắc mắc của bản thân về ví dụ đó và sẽ được GV hay các bạn HS trong
lớp phản hồi, giúp đỡ giải quyết các thắc mắc HS đang gặp phải từ đó giúp HS
nâng cao được khả năng giải toán.
Hình 2.7: Ví dụ giải phương trình Logarit bằng phương pháp đưa về cùng cơ số
Để rèn luyện kĩ năng giải toán cho HS, GV đưa ra các bài toán dạng trắc
nghiệm hay tự luận yêu cầu HS giải bài toán. Việc làm bài tập ngay sau khi học
các bước giải phương trình và các ví dụ minh họa sẽ giúp HS ghi nhớ kiến thức
tốt hơn, khả năng giải toán linh hoạt hơn.
Hình 2.8: Bài tập GV giao dưới dạng trắc nghiệm.
Ví dụ đối với bài tập trắc nghiệm GV vừa giao để tính tổng các nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không âm của phương trình (hình 2.8) yêu cầu cần phải giải phương trình bằng
phương pháp đưa về cùng cơ số sau đó chọn ra các nghiệm không âm và tính
tổng các nghiệm không âm để chọn ra đáp án đúng. Việc thiết kế học liệu dưới
nhiều dạng khác nhau sẽ làm HS có hứng thú hơn trong học tập.
Ngoài các bài tập dạng trắc nghiệm, GV có thể đưa ra các bài tập củng cố
kiến thức dạng tự luận (hình 2.9) và yêu cầu HS giải phương trình sau đó nộp bài
làm của mình. Việc xem xét cách giải toán của HS qua bài làm giúp GV nắm
được HS đang yếu ở bước nào từ đó kịp thời hỗ trợ học tập cho HS.
Hình 2.9: Bài tập GV giao dưới dạng tự luận.
Trong khi làm các bài tập tự luyện về nội dung giải phương trình bằng
phương pháp đưa về cùng cơ số nhiều HS sẽ có những bài toán mà bản thân chưa
tìm ra cách giải đúng hay những khúc mắc trong việc làm bài tập muốn chia sẻ
và trao đổi với các bạn trong lớp (hình 2.10). Đối với việc chia sẻ, trao đổi kiến
thức học tập sẽ giúp HS hiểu rõ hơn về vấn đề mình đang gặp phải, việc tham
khảo các ý kiến từ bạn bè, GV sẽ giúp HS giải đáp được các khó khăn mình đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gặp phải từ đó việc giải bài tập sẽ tốt hơn.
Hình 2.10: Bài tập HS trao đổi
Việc tạo lập diễn đàn toán học trên lớp học ảo trên Edmodo với sự tương
tác của GV và HS giúp khả năng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức của HS được nâng
cao. Bên cạnh đó việc được giải đáp các thắc mắc, những khó khăn trong học tập
kịp thời giúp HS cảm thấy hứng thú hơn trong học tập.
Phần 2: Bài tập trắc nghiệm.
Để củng cố kĩ năng giải phương trình của HS sau khi học và ôn tập các
bước giải phương trình Logarit bằng phương pháp đổi cơ số và tham gia thực
hiện nhiệm vụ giải toán nhanh trên diễn đàn toán học do GV hay HS tổ chức, HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sẽ làm bài tập trắc nghiệm để kĩ năng giải toán được tốt hơn (hình 2.11).
Hình 2.11: Bài tập trắc nghiệm
Tương tự như dạng toán 1 giải phương trình Logarit bằng phương pháp
đổi cơ số, dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp mũ hóa, giải
phương trình Logarit bằng phương pháp đặt ẩn phụ, giải phương trình Logarit
bằng phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số tôi cũng thiết kế HLĐT
như các phần trình bày ở dạng toán 1.
Việc làm bài tập tự luyện dưới dạng trắc nghiệm hay tự luận giúp HS nắm
chắc được kiến thức và rèn luyện được kĩ năng giải bài toán một cách nhuần
nhuyễn nhanh chóng. Việc chia bài tập theo các dạng cụ thể giúp HS dễ dàng ôn tập
lại được kiến thức lí thuyết.
2.3.3. Xây dựng học liệu điện tử học nội dung ôn tập kiểm tra chuyên đề “Hàm
số, phương trình mũ và logarit” thông qua việc khai thác mạng Edmodo
Việc đánh giá kết quả học tập của HS diễn ra song song với quá trình học
tập của HS. HS vừa học tập và ôn tập lí thuyết, HS vừa rèn luyện kiến thức dưới
dạng bài tập trắc nghiệm, bài tập tự luận để bản thân HS tự đánh giá được kết
quả học tập của bản thân và điều chỉnh phương pháp học cho hiệu quả. Ngoài
việc tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập sau mỗi nội dung kiến thức, HS sẽ tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia bài kiểm tra tổng quát đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào giải bài tập.
Bài kiểm tra dưới dạng tự luận HS sẽ làm và nộp bài dưới nhiều hình
thức khác nhau. HS có thể làm ra giấy sau đó chụp lại nội dung bài làm và nộp
bài hoặc HS có thể làm bài trên máy tính và nộp bài dưới dạng file word,
pdf,…
Ví dụ sau khi đã học và ôn luyện xong bốn dạng toán cơ bản về hàm số
mũ, hàm số lũy thừa và hàm số Logarit, GV yêu cầu HS làm bài kiểm tra dưới
hình thức tự luận (hình 2.12).
Hình 2.12: Bài kiểm tra tự luận nội dung “Hàm số mũ,
hàm số lũy thừa, hàm số logarit”
Bên cạnh việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS dưới dạng kiểm
tra tự luận còn có các bài kiểm tra đánh giá HS dưới dạng trắc nghiệm nhanh 5’,
10’, 15’,20’…
Ví dụ sau khi học xong dạng toán “tính đơn điệu, cực trị, giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất của hàm số mũ, hàm số lũy thừa và hàm số logarit” HS sẽ làm
bài kiểm tra trắc nghiệm 20’ (hình 2.13). HS sẽ chọn cho mình câu trả lời đúng
trong từng câu hỏi khi đã hoàn thành bài kiểm tra HS có thể nộp bài trước khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hết giờ.
Hình 2.13: Bài kiểm tra trắc nghiệm nội dung “tính đơn điệu, cực trị, GTLN,
GTNN” của hàm số mũ, hàm số lũy thừa, hàm số Logarit.
Đối với bài trắc nghiệm kiểm tra về giải phương trình mũ bằng phương
pháp đưa về cùng cơ số GV đã xây dựng câu hỏi trắc nghiệm dưới dạng câu trả
lời ngắn. Với dạng câu hỏi này HS cần tính toán ra kết quả sau đó điền kết quả
vừa tìm được vào phần ô trống trong bài (hình 2.14).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.14: Bài kiểm tra giải phương trình mũ
bằng phương pháp đưa về cùng cơ số
Ngoài ra bài kiểm tra trắc nghiệm các câu hỏi còn có thể thiết kế dưới dạng
ghép đôi, HS cần tính toán và đưa ra lựa chọn phù hợp theo từng cặp với nội
dung câu hỏi cụ thể. Ví dụ trong bài kiểm tra trắc nghiệm phần giải phương trình
mũ bằng phương pháp đặt ẩn phụ; giải phương trình Logarit bằng phương pháp
sử dụng tính đơn điệu của hàm số chúng tôi đã thiết kế câu hỏi trắc nghiệm dưới
dạng ghép đôi (Hình 2.15), (hình 2.16).
Hình 2.15: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng phương pháp đặt ẩn phụ
Hình 2.16: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình Logarit
bằng phương pháp sử dụng tính đơn điệu của hàm số
Bên cạnh các câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn, điền câu trả lời
ngắn hay dạng ghép đôi trong xây dựng thiết kế HLĐT nội dung kiểm tra trắc
nghiệm chúng tôi còn sử dụng câu hỏi dạng đúng sai. Ví dụ trong thiết kế kiểm
tra trắc nghiệm nội dung giải phương trình mũ bằng phương pháp Logarit hóa
các câu hỏi trắc nghiệm đưa ra dưới dạng đúng sai (hình 2.17). Đối với dạng câu
hỏi này HS cần tính toán ra đáp án cụ thể sau đó lựa chọn nhận định mà câu hỏi
đưa ra là đúng hay sai để chọn câu trả lời.
Hình 2.17: Bài kiểm tra trắc nghiệm giải phương trình mũ
bằng phương pháp Logarit hóa
Sau khi hoàn thành các bài kiểm tra nhanh theo từng dạng toán hay bài
kiểm tra tổng quát HS. Đối với bài kiểm tra trắc nghiệm HS có thể nộp bài trước
khi hết thời gian, sau khi nộp bài hệ thống sẽ chấm điểm tự động và báo điểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho HS cũng như tự động thêm vào sổ điểm, HS có thể xem lại bài làm của mình
đúng hay sai ở câu nào và tại câu mà HS lựa chọn sai sẽ hiện lên đáp án đúng để
HS xem lại (hình 2.18).
Hình 2.18: Bảng theo dõi kết quả học tập của HS
Khi tham gia kiểm tra đánh giá và biết điểm các bài kiểm tra trắc nghiệm
của mình ngay khi vừa nộp bài giúp HS tự đánh giá được quá trình học tập
của bản thân, điểm mỗi bài kiểm tra sẽ được xuất file do GV quản lí (hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.19).
Hình 2.19: Bảng theo dõi kết quả học tập của học sinh
Dựa vào bảng theo dõi kết quả học tập của HS, GV dễ dàng theo dõi được
tiến độ học tập của HS. Dựa vào điểm các bài kiểm tra và quá trình học tập trên
lớp của HS, GV đưa ra nhận xét đối với từng cá nhân HS và đưa ra các phương
pháp học tập cụ thể với từng HS giúp HS không bị hổng kiến thức và chậm hơn
so với các bạn.Việc kiểm tra đánh gia thường xuyên trên lớp học Edmodo giúp
GV tiết kiệm được thời gian chấm bài như trên lớp học truyền thống và liên tục
cập nhập được kết quả học tập của HS qua từng nội dung bài học giúp chất lượng
học tập của HS được cải thiện.
2.4. Xây dựng phương án khai thác mạng Edmodo trong học Toán của
HS lớp 12 ngoài giờ lên lớp
Trong quá trình nghiên cứu và khai thác mạng Edmodo hỗ trợ HS lớp 12
học Toán, hai đối tượng tham gia vào lớp học ảo trên Edmodo được quan niệm
theo nghĩa rộng như sau:
Đối tượng GV gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV tham gia giảng dạy Toán trên lớp học truyền thống.
- GV thiết kế, biên soạn HLĐT, tổ chức lớp học, trao đổi, kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS thông qua các chức năng của mạng Edmodo.
- GV được mời tham gia và liên kết trên lớp học ảo.
Đối tượng HS gồm:
- HS của cùng một lớp học truyền thống.
- Những HS được GV trao quyền tham gia trên lớp học ảo.
Trong một số trường hợp cụ thể, GV sẽ đóng vai trò của HS tham gia học
tập trên lớp học ảo để đề dẫn cho các cuộc tranh luận khi khám phá và tìm hiểu
một vấn đề nào đó.
Đối với lớp học trên mạng Edmodo, GV và HS đều có thể sử dụng máy
tính, điện thoại di động có kết nối mạng như một công cụ để tham gia học tập
trên lớp học ảo.
2.4.1. Phương án học có hướng dẫn trực tiếp của GV
“Trong dạy học hiện nay, với hình thức học tập truyền thống việc học có
sự hướng dẫn trực tiếp của GV là hình thức lớp HS, nhóm HS hay chỉ duy nhất
một HS học dưới sự tổ chức, giám sát và hướng dẫn trực tiếp của GV mà ở đó
GV và HS cùng có mặt tại lớp học. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, hình
thức học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV được hiểu ngoài tình huống dạy học
truyền thống trên còn kể đến tình huống cả GV và HS hay nhóm HS cùng đang
có mặt tại lớp học ảo, nghĩa là cả GV và HS đều đang trực tuyến và tương tác,
trao đổi trực tiếp với nhau trên lớp học ảo”. [19]
Trên lớp học ảo hình thức học có sự hướng dẫn trực tiếp cuả GV được mở
rộng hơn so với lớp học truyền thống, cụ thể:
- GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn HS và nhận ý kiến của HS thông qua chức
năng bình luận để trao đổi thông tin.
- GV có thể cùng một lúc hỗ trợ nhiều HS thông qua chức năng nhóm trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lớp học.
Như vậy, mọi khó khăn trong học tập của HS đều nhận được sự hướng dẫn
trực tiếp của GV một cách kịp thời và từ đó chắc chắn HS sẽ hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập của mình. Trong hình thức này, việc yêu cầu các thiết bị di
động và máy tính có kết nối mạng là thiết yếu để giúp nó trở thành công cụ hỗ
trợ học tập trên lớp học ảo của mạng Edmodo.
Ví dụ: với lớp thực nghiệm mà chúng tôi triển khai thí điểm việc hỗ trợ học
với Edmodo, GV quy định khung giờ giải đáp thắc mắc thông qua lớp học trực tuyến
với toàn lớp. Trong khung giờ đó GV thực hiện 2 HĐ:
+ Hoạt động 1: giải đáp các thắc mắc mà HS gặp phải trong quá trình tự học
lý thuyết và các ví dụ minh họa thông qua việc trả lời các bình luận của HS.
Cụ thể, khi giải phương trình mũ bằng phương pháp logarit hóa trong phần ví
dụ minh họa HS có thắc mắc về vấn đề xác định điều kiện của phương trình hay lấy
logarit 2 vế theo cơ số nào trong phương trình. GV đã có phản hồi về thắc mắc của
HS giúp HS hiểu hơn về ví dụ mẫu và làm bài tập tốt hơn (Hình 2.20).
Hình 2.20: Phương án học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
+ Hoạt động 2: Bổ sung các bài tập cụ thể yêu cầu HS giải quyết. Dựa
vào bài làm của HS, GV đưa ra nhận xét về cách trình bày, về nội dung bài làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp HS hiểu sâu hơn vấn đề tránh gặp phải những sai lầm không đáng có.
Ví dụ sau khi học dạng toán giải phương trình Logarit bằng phương pháp
đưa về cùng cơ số, GV đưa ra một phương trình và yêu cầu HS giải phương trình
đó (hình 2.21). GV xem bài giải của HS và đưa ra các nhận xét kịp thời giúp HS
xem lại bài làm của bản thân nếu sai.
Hình 2.21: Ví dụ về học có sự hướng dẫn trực tiếp của GV.
2.4.2. Phương án học không có hướng dẫn trực tiếp của GV
“Trong dạy học truyền thống, việc học không có hướng dẫn trực tiếp của
GV là mô hình học tập diễn ra không có sự hỗ trợ trực tiếp của GV, mọi khó
khăn, thắc mắc của HS sẽ được tập hợp lại chuyển tới GV và GV sẽ giải đáp và
hướng dẫn sau đó. Đối với việc học không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV,
ngoài sách giáo khoa, sách bài tập, cần có các tài liệu hướng dẫn việc học tập
của HS. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, hình thức học không có sự
hướng dẫn trực tiếp của GV là hình thức học tập mà mọi vướng mắc, khó khăn
của HS không được hỗ trợ ngay tức thời”. [19]
Đối với lớp học ảo trên mạng Edmodo, GV thiết kế và biên tập tài liệu hướng
dẫn đưa vào lớp học, sau đó giao nhiệm vụ và hướng dẫn để HS hoàn thành nhiệm
vụ học tập của bản thân. Việc học tập không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV yêu
cầu ý thức học tập của HS. GV đưa ra nhiệm vụ yêu cầu HS học tập ghi lại các kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thức cơ bản, các ví dụ minh họa vào vở bài tập giúp HS ghi nhớ được nội dung kiến
thức. Việc GV đưa ra các bài tập trắc nghiệm, các bài tập nhanh giúp HS củng cố,
ôn luyện kiến thức được mọi lúc, mọi nơi.
Như vậy, mặc dù không có sự hướng dẫn trực tiếp của GV, nhưng HS vẫn
có thể hoàn thành nhiệm vụ học tập của bản thân. Với các thiết bị điện thoại, máy
tính có kết nối mạng giúp cung cấp kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ cho HS những tri
thức cần thiết đồng thời cũng là công cụ để HS tiếp cận với nguồn thông tin mà GV
định hướng giúp HS thực hiện nhiệm vụ học tập của bản thân.
Ví dụ, để hướng dẫn HS học nội dung giải phương trình Logarit bằng phương
pháp đặt ẩn phụ phần “Phương trình Logarit”. Tôi yêu cầu HS ghi lại các bước giải
bài toán và các công thức cần nhớ (hình 2.22) và để củng cố kĩ năng giải toán của HS
yêu cầu HS xem lại ví dụ minh họa về các bài tập giải phương trình mũ bằng phương
pháp đưa về cùng cơ số (hình 2.23).Khi thực hiện nhiệm vụ học tập được giao HS sẽ
ghi nhớ kiến thức và củng cố kĩ năng giải toán.
Hình 2.22: Các bước giải phương trình Logarit
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bằng phương pháp đặt ẩn phụ
Hình 2.23: Ví dụ minh họa giải phương trình mũ
bằng phương pháp đưa về cùng cơ số
Để GV nắm được quá trình học tập của HS và khả năng tiếp thu tri thức
của HS, tôi đã đưa ra câu hỏi trắc nghiệm nhanh sau bài học, giúp HS nhớ lại và
rèn luyện kiến thức vừa tiếp thu của bản thân (hình 2.24). Sau khi tham gia làm
bài tập dưới dạng trắc nghiệm hệ thống sẽ báo lại kết quả thông qua sổ điểm tự
động trên Edmodo giúp HS biết được kết quả rèn luyện của bản thân và GV nắm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được kết quả học tập của HS từ đó đưa ra hỗ trợ học tập kịp thời.
Hình 2.24: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần lũy thừa
2.4.3. Phương án học sinh học độc lập
Việc học không có hướng dẫn của GV trong điều kiện truyền thống hay
trong lớp học ảo trên Edmodo đều là động cơ thúc đẩy quá trình học tập của HS.
HS tự đưa ra mục tiêu học tập, nội dung kiến thức muốn tìm hiểu để làm giàu
vốn tri thức của bản thân, rèn luyện kĩ năng để có năng lực giải quyết nhiệm vụ
học tập của chính bản thân đề ra.
Điểm khác biệt giữa hình thức học không có sự hướng dẫn của HS trong
điều kiện truyền thống và trong mạng xã hội học tập Edmodo đó chính là tại các
lớp học ảo, HS được tiếp cận với nhiều nguồn kiến thức đa dạng hơn, từ đó khơi
gợi nhu cầu học tập của HS. Bên cạnh đó với chức năng chia sẻ tài nguyên, trao
đổi thông tin với các HS khác được diễn ra thường xuyên giúp HS củng cố thêm
động cơ học tập của mình. HS sẽ quyết tâm trong học tập, cũng như hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập để khẳng định kết quả học tập của bản thân với các HS
khác. Đối với hình thức HS học tập độc lập này đòi hỏi bản thân HS phải có hứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thú học tập, say mê khám phá tri thức mới.
Trong quá trình triển khai thực nghiệm sư phạm, việc HS học độc lập được
thực hiện theo trình tự sau:
- Truy cập vào lớp học ảo trên Edmodo, HS sẽ nhận được nhiệm vụ học
tập với từng nội dung kiến thức cụ thể.
- Sau khi nghiên cứu nội dung phần lí thuyết và các ví dụ minh họa cụ
thể của từng nội dung. HS sẽ nghiên cứu các ví dụ minh họa (theo nhu cầu của
HS). HLĐT được thiết kế với dụng ý tạo cơ hội cho HS phát huy tính sáng tạo,
do vậy HLĐT chỉ có các hướng dẫn để HS đưa ra các cách giải khác. HS có thể
sử dụng chức năng “bình luận” ở cuối mỗi bài để đưa ra ý kiến cho lời giải để
mọi người cùng trao đổi. Bên cạnh đó HS có thể lựa chọn việc luyện tập thông
qua các dạng bài tập trên hệ thống với hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận (hình
2.25),(hình 2.26).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.25: Bài kiểm tra trắc nghiệm phần logarit
Hình 2.26: Giải phương trình mũ bằng phương pháp đưa về cùng cơ số
Sau khi đã củng cố hoàn thiện các kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải bài
tập, HS tự đánh giá kết quả học tập của bản thân thông qua hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm và nhận được kết quả sau khi hoàn thành.
Như vậy, đối với hình thức học tập độc lập,trong việc xây dựng hệ thống
HLĐT GV cần có ý đồ sư phạm hỗ trợ HS trong quá trình học tập và GV phải
giúp HS hình thành các bước cần thiết để HS có thể học tập độc lập.
Ví dụ: Để hướng dẫn HS tự học độc lập nội dung phần “phương trình mũ”,
GV có thể hướng dẫn HS thông qua việc thực hiện nhiệm vụ học tập sau:
- Nhiệm vụ 1: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại lí thuyết kiến thức
phần hàm số mũ, hàm số logarit, học lại các ví dụ và làm các dạng bài tập liên
quan tới hàm số mũ, hàm số logarit.
- Nhiệm vụ 2: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức
phần phương trình mũ, làm lại các dạng toán cơ bản để giải phương trình mũ.
- Nhiệm vụ 3: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức
liên quan tới Logarit.
- Nhiệm vụ 4: Truy cập vào lớp học trên Edmodo vào phần câu hỏi trắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghiệm làm ví dụ tìm nghiệm của phương trình và ghép với kết quả:
2. a. 1. 1.
4. b.
3. 2.
6. c.
5. 3.
8. d. 7. 4.
- Nhiệm vụ 5: Ghi chép lại những khó khăn, những vấn đề cần trao đổi
trong quá trình tự học.
2.4.4. Phương án HS hoạt động học theo nhóm
Khi HS hoạt động học theo nhóm trên lớp học ảo thì các HS không nhất
thiết phải ở cùng một địa điểm như học nhóm ở lớp học truyền thống mà có thể
ở nhiều địa điểm khác nhau. Nhiệm vụ học tập của các nhóm có thể do GV gợi
ý, hướng dẫn và giao nhiệm vụ cụ thể, cũng có thể do một HS trong quá trình
học tập đưa lên để các bạn cùng nhau chia sẻ, trao đổi.
Ngoài việc tổ chức học tập theo tiến trình học tập của phân phối chương
trình, GV có thể tổ chức các nhóm học tập theo các chuyên đề để HS cùng
khám phá sâu về một dạng bài tập hay một phương pháp giải toán nào đó.
Từ đó việc chia lớp thành nhiều nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm thì
ở đây GV đưa ra các chủ đề và HS được lựa chọn và tham gia nhóm chủ đề
mình muốn tìm hiểu và khám phá.
Ví dụ trong lớp học thực nghiệm trên Edmodo tôi chia thành các nhóm
nhỏ theo năng lực học tập của các HS. Ví dụ đối với nhóm HS trung bình tôi
đưa ra các bài tập dạng thông hiểu yêu cầu HS trong nhóm chia sẻ và trao
đổi về cách làm bài toán. Ví dụ sau khi học cách tìm tập xác định của hàm
số để HS trung bình nắm chắc kiến thức chúng tôi đưa ra bài tập vào nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
để HS trao đổi và chia sẻ bài làm của mình (Hình 2.27).
Hình 2.27: Bài tập GV giao cho nhóm HS trung bình
Khi được giao nhiệm vụ bài tập trong nhóm HS trong nhóm sẽ làm bài
tập và gửi lên, GV nhận xét bài làm của HS hoặc các HS khác có thể trao đổi
nội dung bài làm của bạn. Dưới đây là bài làm của bạn HS Trần Tươi được
bạn làm và chụp lại bình luận vào bài (hình 2.28). GV đã nhận xét vào bài
làm của bạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.28: Bài làm của HS trong nhóm
Đối với phương án HS học tập theo nhóm ngoài việc GV giao bài tập cho
nhóm để các HS cùng nhau trao đổi và thảo luận thì HS có thể đưa ra các bài toán
cùng nhau trao đổi tìm cách giải hoặc đưa ra các bài tập khó nhờ các bạn hướng
dẫn. Việc học tập theo nhóm trên lớp học Edmodo diễn ra tại mọi thời điểm, mọi
địa điểm giúp HS có thể trao đổi, chia sẻ giúp đỡ nhau trong học tập.
Ví dụ khi giải phương trình logarit HS chưa xác định rõ được điều kiện của
phương trình, HS đăng lên nhóm để các bạn chia sẻ và trao đổi. Tuy nhiên không
phải lời giải góp ý nào cũng chính xác vì vậy HS dựa vào nội dung và cách giải
hướng dẫn của các bạn để đưa ra nhận định đúng cho bản thân (hình 2.29).
Ngoài ra khi gặp một bài toán hay HS sẽ đăng lên lớp học để các bạn cùng
nhau nghiên cứu bài toán. Ví dụ để giải phương trình mũ bằng phương pháp đặt
ẩn phụ có thể có nhiều cách giải khác nhau, HS sẽ trao đổi tìm ra các cách giải phù
hợp (hình 2.30). Việc tìm tòi và trao đổi nhau cách giải giúp HS mở rộng kiến thức
đã học góp phần nâng cao kiến thức của bản thân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.29: Học sinh chia sẻ và trao đổi nhau về bài tập
Hình 2.30: Học sinh đưa ra bài tập khó cùng nhau trao đổi
2.5. Kết luận chương 2
Với mục đích ôn tập và rèn luyện kiến thức chủ đề “Hàm số, phương trình
mũ và logarit” dưới sự hỗ trợ của mạng Edmodo trong chương này chúng tôi đã
chỉ ra:
1. Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về hàm số, phương trình
mũ và logarit.
2. Xây dựng hệ thống học liệu điện tử trên mạng Edmodo với từng nội
dung cụ thể như: nội dung lý thuyết; ví dụ minh họa giúp học sinh nắm chắc lí
thuyết, các bài tập tự luyện dưới hình thức trắc nghiệm hoặc tự luận; các bài kiểm
tra và tự kiểm tra giúp học sinh tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
và giáo viên đánh giá được khả năng tiếp thu kiến thức của người học.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm (TNSP) nhằm mục đích kiểm định giả thuyết khoa
học của đề tài, kiểm tra tính khả thi và tính hiệu quả của việc sử dụng mạng xã
hội học tập Edmodo hỗ trợ HS lớp 12 học Toán chủ đề hàm số, phương trình mũ,
phương trình logarit.
3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Tài liệu thực nghiệm sư phạm
Để triển khai TNSP, chúng tôi chuẩn bị tài liệu sau:
- Tài liệu hướng dẫn khai thác một số ứng dụng trên mạng Edmodo hỗ trợ HS
lớp 12 học Toán.
- Phiếu học tập, phiếu thăm dò ý kiến GV, HS, phiếu điều tra…
- Các đề kiểm tra dành cho lớp thực nghiệm (TN) và lớp đối chứng (ĐC).
Trong luận văn, chúng tôi tập trung nghiên cứu chủ đề “Hàm số, phương
trình mũ và logarit” gồm:
- Hàm số: hàm số lũy thừa, hàm số mũ, hàm số logarit
- Phương trình mũ.
- Phương trình logarit.
3.2.2. Tập huấn cho GV và HS nhóm thực nghiệm
- Nội dung tập huấn: Hướng dẫn GV và HS khai thác mạng xã hội học tập
Edmodo trong dạy và học Toán lớp 12.
- Tổ chức tập huấn:
Trước khi tổ chức các nội dung TNSP 02 tuần, chúng tôi trực tiếp hướng dẫn
và tổ chức cho GV và HS thực hành khai thác mạng Edmodo trong dạy và học Toán
12 đối với các thiết bị máy tính, điện thoại có kết nối truy cập Internet và 3G.
- Kết quả tập huấn: 100% GV và HS có thể khai thác thành thạo các ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng trên mạng Edmodo hỗ trợ dạy và học Toán.
3.2.3. Điều tra, phỏng vấn GV và HS
Phát phiếu điều tra cho GV và HS; quan sát các hoạt động dạy của GV và
hoạt động học của HS, phỏng vấn để tìm hiểu các nguyên nhân liên quan đến các
tồn tại việc khai thác HLĐT trên mạng Edmodo trong học tập của HS; phân tích
số liệu điều tra để rút ra kết luận về nội dung TNSP.
3.2.4. Cho HS học tập thông qua việc khai thác mạng Edmodo
Việc khai thác mạng Edmodo cho HS học tập Toán được luận văn triển
khai thực nghiệm như sau:
- Sử dụng các chức năng của mạng Edmodo giúp HS tiếp cận hệ thống học
liệu điện tử nội dung phần lí thuyết và ví dụ minh họa.
- Thông qua các chức năng của Edmodo đưa ra các dạng bài tập, các bài
kiểm tra dạng trắc nghiệm và tự luận để rèn kĩ năng học tập của HS và thông qua
kết quả các bài kiểm tra đánh giá mức độ học tập và hiểu bài cũng như vận dụng
bài học của từng đối tượng HS.
3.2.5. Tổ chức dạy học các giáo án đã soạn
Cách thức tiến hành:
Đối với lớp TN: Khai thác mạng Edmodo để hoàn thành nhiệm vụ học tập
và học hai tiết với các phương án đã thiết kế ở chương 2.
Đối với lớp ĐC: Việc học tập và dạy học được tiến hành theo các giáo án
được thiết kế theo phương án không có sự hỗ trợ của CNTT&TT.
Sau các tiết TN, tổ chức cho làm bài kiểm tra.
Giáo án thực nghiệm gồm 2 bài:
- Bài 1: Hàm số lũy thừa.
- Bài 2: Phương trình Logarit
3.2.5.1. Giáo án thực nghiệm bài 1
Bài 1: HÀM SỐ LUỸ THỪA
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Biết khái niệm và tính chất của hàm số luỹ thừa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biết công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa.
Biết dạng đồ thị của hàm số luỹ thừa.
2. Kĩ năng:
Biết vẽ đồ thị các hàm số luỹ thừa.
Tính được đạo hàm của hàm số luỹ thừa.
3. Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.
Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
II. PHƯƠNG PHÁP
Diễn giải, gợi mở, vấn đáp
III. CHUẨN BỊ:
GV: Giáo án. Hình vẽ minh hoạ.
HS: SGK, vở ghi. Ôn tập các kiến thức đã học về luỹ thừa.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
IV.1. Hoạt động học tập của HS trước khi đến lớp
- Nhiệm vụ 1: Truy cập vào lớp học trên Edmodo để học lại kiến thức phần
lũy thừa, ghi chép lại các công thức cơ bản về lũy thừa, tự đọc và ghi lại các ví
dụ minh họa về nội dung phần lũy thừa.
- Nhiệm vụ 2: Truy cập vào lớp học trên Edmodo và làm các ví dụ của các
phần kiến thức sau: lũy thừa và các bài tập liên quan tới lũy thừa.
- Nhiệm vụ 3: Yêu cầu học sinh tìm ra các khẳng định sai trong các câu
hỏi sau:
1. Cho , khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?
. A. . B.
. D.
C. 2.Cho . là số thực dương tùy ý. Phát biểu nào sau đây là phát biểu sai ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
. . A B.
D. . C.
3. Khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?
A.
; nguyên dương B.
; nguyên dương C.
D.
4. Cho , khẳng định nào sau đây là khẳng định sai?
A. B.
D.
C. IV.2. Các hoạt động trong giờ lên lớp
Tg Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung
15' Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm hàm số luỹ thừa
I. KHÁI NIỆM
Hàm số với R đgl
hàm số luỹ thừa. H1. Cho VD một số hàm luỹ thừa và vẽ
đồ thị của chúng ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đ1. Các nhóm thảo luận và trình bày.
H2. Nhận xét tập xác định của các hàm
Chú ý: Tập xác định của hàm số đó ?
số tuỳ thuộc vào giá trị GV nêu chú ý.
của :
nguyên dương: D = R
: D = R \ {0}
không nguyên: D = (0;+∞)
H3. Dựa vào yếu tố nào để xác định tập
xác định của hàm số luỹ thừa ? Từ đó
chỉ ra điều kiện xác định của hàm số ?
VD1: Tìm tập xác định của các Đ3. Dựa vào số mũ .
hàm số:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1 - x > 0 D = (-∞; 1)
15' Hoạt động 2: Tìm hiểu công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa
II. ĐẠO HÀM CỦA HÀM
SỐ LUỸ THỪA
(x > 0) H1. Nhắc lại công thức tính đạo hàm
của hàm số với n nguyên dương
Đ1.
VD2: Tính đạo hàm: H2. Thực hiện phép tính ?
a) b)
Đ2. c) d)
a) b)
c) d)
*Chú ý
H3. Thực hiện phép tính ?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
VD3: Tính đạo hàm: Đ3.
5' Hoạt động 4: Tìm hiểu khảo sát hàm số luỹ thừa
III. KHẢO SÁT HÀM SỐ
LUỸ THỪA
Các dạng đồ thị của hàm số
lũy thừa
Bảng tóm tắt các tính chất
Gv giới thiệu cho hs biết dạng đồ thị của hàm số lũy thừa
của hàm số lũy thừa và bảng tóm tắt > 0 < 0
các tính chất của hàm số lũy thừa Đạo
hàm
Chiều Luôn Luôn NB
ĐB biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thiên
Tiệm Không TCN là
cận có trục Ox
TCĐlà
trục Oy
Đồ thị Luôn đi qua điểm
(1; 1)
4. Củng cố (3’)
Nhấn mạnh:
- Tập xác định của hàm số luỹ thừa phụ thuộc vào số mũ .
- Công thức tính đạo hàm của hàm số luỹ thừa.
- Tính chất và đồ thị của hàm số luỹ thừa.
5. Bài tập về nhà:(1')
- Bài tập 1, 2, 4, 5
- Đọc trước bài "Logarit".
3.2.5.2. Giáo án thực nghiệm
Bài 2: PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Biết được cách giải một số dạng của phương trình logarit.
2. Kĩ năng:
Giải được phương trình logarit bằng các phương pháp đưa về cùng cơ
số, mũ hoá, đặt ẩn phụ, sử dụng tính đơn điệu của hàm số.
3. Thái độ:
Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác.
Tư duy các vấn đề toán học một cách lôgic và hệ thống.
II. PHƯƠNG PHÁP
Diễn giải, gợi mở, vấn đáp
III. CHUẨN BỊ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV: Giáo án. Hình vẽ minh hoạ.
HS: SGK, vở ghi. Ôn tập các kiến thức đã học về hàm số mũ và hàm số
logarit và cách giải các phương trình mũ.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
IV.1. Hoạt động học tập của HS trước khi đến lớp
- Nhiệm vụ 1: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại lí thuyết kiến thức
phần hàm số mũ, hàm số logarit, học lại các ví dụ và làm các dạng bài tập liên
quan tới hàm số mũ, hàm số logarit.
- Nhiệm vụ 2: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức
phần phương trình mũ, làm lại các dạng toán cơ bản để giải phương trình mũ.
- Nhiệm vụ 3: Truy cập lớp học trên Edmodo để học lại nội dung kiến thức
liên quan tới Logarit.
- Nhiệm vụ 4: Tìm nghiệm của phương trình và ghép với kết quả
a. 1.
b. 2.
c.
d. 3. 4.
Kết quả : 1-b; 2-c; 3-a; 4-d
IV.2. Các hoạt động trong giờ lên lớp
Tg Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10' Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phương trình logarit
II. PHƯƠNG TRÌNH LOGARIT
Phương trình logarit là phương Gv nêu định nghĩa phương trình logarit.
trình có chứa ẩn số trong biểu
thức dưới dấu logarit.
H1. Cho VD phương trình logarit? 1. Phương trình logarit cơ bản
Đ1. Gv đưa ra một số ví dụ về phương
trình logarit
Vd1:
Cách giải
* Chú ý: Vd2:
Minh hoạ bằng đồ thị: Gv gọi học sinh trả lời tại chỗ
Đường thẳng y = b luôn cắt đồ
thị hàm số tại một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
điểm với b R.
Hướng dẫn HS nhận xét số giao điểm Phương trình (a >
của 2 đồ thị. 0, a 1) luôn có duy nhất một
nghiệm .
25' Hoạt động 2: Tìm hiểu cách giải một số phương trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
logarit đơn giản
2. Cách giải một số phương
trình logarit đơn giản
a) Đưa về cùng cơ số Lưu ý điều kiện của biểu thức dưới dấu
logarit.
GV hướng dẫn HS tìm cách giải.
Dựa vào định nghĩa.
H1. Đưa về cơ số thích hợp ? VD3 : Giải các phương trình: Đ1.
a) Đặt điều kiện và biến đổi tương
đương.
b) Đưa về cơ số 3
b) Đặt ẩn phụ
VD4: Giải các phương trình:
a) H2. Đưa về cùng cơ số và đặt ẩn phụ
thích hợp ?
b) Đ2.
a) Đặt c)
b) Đặt , t 5, t -1
c) Mũ hoá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
c) Đặt x = 5
VD4: Giải các phương trình:
a)
b)
c)
H3. Giải phương trình?
Đ3.
a)
b) x = 2
c) x = 0
4. Củng cố (3’)
Nhấn mạnh:
- Cách giải các dạng phương trình logarit.
- Chú ý điều kiện của các phép biến đổi logarit.
5. Bài tập về nhà:(1')
Bài 3, 4 SGK.
Ôn tập lại các kiến thức liên quan tới hàm số, phương trình mũ và logarit.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Chọn lớp thực nghiệm
TNSP được tiến hành tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Đức
Thuận, tỉnh Nam Định. Thời gian thực nghiệm được tiến hành từ tháng 10 năm 2018
đến tháng 3 năm 2019.
- Lớp thực nghiệm: 12A2 với số lượng HS là 33 em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Lớp đối chứng: 12A5 với số lượng HS là 34 em.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường THPT Nguyễn Đức Thuận.
Dựa vào điểm tổng kết học bạ lớp 11 và điểm thi kiểm tra chất lượng đầu năm
học của các lớp khối 12 của trường tôi nhận thấy trình độ chung về môn Toán
của hai lớp 12A2 và 12A5 là tương đương nhau. Trên cơ sở đó, chúng tôi lựa chọn
TN tại lớp 12A2 và lấy lớp 12A5 làm ĐC.
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.2.1. Phương pháp điều tra
Phát phiếu điều tra cho cán bộ quản lý, GV chủ nhiệm, GV Toán và HS lớp
12 tại trường được chọn tổ chức TNSP để thu thập các thông tin xung quanh việc
khai thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập chủ đề hàm số, phương trình mũ và logarit
cho HS lớp 12.
3.3.2.2. Phương pháp quan sát
- Quan sát HS khai thác một số ứng dụng hỗ trợ HS lớp 12 học Toán ngoài
giờ lên lớp như thế nào?
- Quan sát GV và HS trong các giờ TNSP để so sánh sự khác nhau của kết
quả dạy học giữa lớp thực nghiệm (Các tiết học được giảng dạy theo phương án
có sự hỗ trợ của mạng Edmodo) và lớp đối chứng (Các tiết học được giảng dạy
theo phương án không có sự hỗ trợ của mạng Edmodo) để thấy rõ hiệu quả của
mạng xã hội học tập Edmodo hỗ trợ cho HS học Toán như thế nào? Trong quá
trình quan sát, tập trung thu thập dữ liệu về kết quả việc khai thác mạng Edmodo
hỗ trợ HS lớp 12 học Toán và thái độ, tích cực của HS trong quá trình học tập
trên lớp.
3.3.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Thiết kế bài kiểm tra sau quá trình TNSP, lớp TN tiến hành kiểm tra trên
mạng Edmodo; nhóm ĐC kiểm tra trên giấy. Chấm và dùng phương pháp thống
kê Toán học để xử lý số liệu bài kiểm tra. So sánh kết quả giữa lớp TN và lớp
ĐC để kết luận về việc khai thác mạng Edmodo đã góp phần nâng cao chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tập cho HS lớp 12 THPT như thế nào.
3.3.2.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá
Phương thức và tiêu chí đánh giá về mặt định lượng
Căn cứ vào kết quả các bài kiểm tra của HS theo thang điểm 10, tính các
thông số thống kê sau:
- Điểm trung bình các bài kiểm tra: , trong đó N là số bài kiểm
tra, xi là loại điểm, (fi) là tần số điểm xi mà HS đạt được.
- Phương sai:
- Độ lệch chuẩn:
- Hệ số biến thiên (còn gọi là hệ số phân tán): V = (%).
- Sử dụng phép thử t - student để xem xét tính hiệu quả của TNSP với
, tra bảng phân phối t - student, nếu t > chứng tỏ thực nghiệm có hiệu
quả rõ rệt.
Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính
Căn cứ thông tin từ các phiếu điều tra GV và HS; các số liệu quan sát được
từ các tiết học TNSP và kết quả theo dõi một nhóm HS điển hình để đưa ra những
nhận định và những kết luận về tính khả thi của đề tài luận văn.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm
Sử dụng kết quả điểm thi học kỳ I của HS để làm căn cứ chọn lớp TN là
lớp 12A2 (33 HS) và lớp ĐC là lớp 12A5 (34 HS). Lớp TN và lớp ĐC bao gồm
các HS có kết quả học tương đương nhau và có điện thoại di động, máy tính có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể kết nối được wifi hoặc mạng internet 3G, cụ thể:
Kết quả học tập môn Toán ở lớp 11 của HS hai lớp 12A2 và 12A5 môn Toán
của HS trước khi TNSP vòng 1 như sau:
Bảng 3.1. Thống kê kết quả học tập của HS lớp TN và ĐC trước khi TNSP
Giỏi Khá Trung Bình Yếu Lớp Số HS
52.90%
48.50%
23.50%
21.20%
21.20%
17.70%
9%
5.90%
Khá
Trung bình
Giỏi
Yếu
12A2
12A5
11A2 11A5 33 34 HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % HS Tỉ lệ % 3 2 48,5 52,9 21,2 17,7 21,2 23,5 9,1 5,9 16 18 7 6 7 8
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh kết quả học tập môn Toán ở lớp 11
của HS hai lớp 12A2 và 12A5
Qua biểu đồ 3.1, chúng ta chất lượng học tập của nhóm TN và nhóm ĐC
là tương đương nhau.
3.4.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm
Phân tích định tính:
Đối với nhóm TN:
Trước khi học bài hàm số lũy thừa, GV đã yêu cầu HS ôn tập lại các kiến
thức liên quan tới lũy thừa, làm bài tập rèn kĩ năng các dạng toán về lũy thừa ở
nhà tại lớp học trên Edmodo. Trong quá trình học trên lớp GV yêu cầu HS trình
bày các công thức cơ bản của lũy thừa.
Kết quả: Đa số HS tự tin trình bày hiểu biết và cách giải quyết vấn đề của
mình, chỉ có ít HS vẫn còn rụt rè thiếu tự tin khi trình bày vấn đề. Trong 4 HS Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được GV mời trình bày có 2 HS mạnh dạn trả lời: 02 HS trả lời đúng hoàn toàn
và 02 HS trả lời chưa đúng. Hầu hết HS dưới lớp đều hào hứng nhận xét kết quả
trả lời của bạn.
Sau tiết TN thứ nhất, qua trao đổi với GV và HS, chúng tôi phát hiện được
nguyên nhân HS vẫn rụt rè, thiếu tự tin là do chưa quen với việc học trên Edmodo
và một số nội dung của HLĐT cấu trúc chưa hợp lý.
Các tiết TN tiếp theo, chúng tôi điều chỉnh phương án dạy học như sau:
- Khi chuẩn bị bài ở nhà, GV chú trọng việc HS truy cập nguồn HLĐT
tìm hiểu các vấn đề liên quan đến bài học và chuẩn bị nội dung cho các vấn đề
sẽ được thảo luận trong giờ học trên lớp. Yêu cầu HS học lại kiến thức cũ trước
khi học bài mới.
- Trong giờ lên lớp, GV nêu các vấn đề để HS thảo luận theo nhóm. Sau khi
HS đại diện các nhóm trình bày, tranh luận, GV sẽ bổ sung, chính xác hóa.
Đối với nhóm đối chứng:
Các tiết học được giảng dạy theo phương án không có sự hỗ trợ của
CNTT&TT.
Kết quả HS tiếp thu kiến thức cũng rất tích cực tuy nhiên không sôi nổi,
số lượng HS tích cực tham gia trả lời các câu hỏi của GV không nhiều và hoàn
toàn phụ thuộc vào sự dẫn dắt của GV.
Phân tích định lượng:
Cuối đợt TNSP, chúng tôi tiến hành cho HS cả 2 lớp làm bài kiểm tra.
Nhóm TN cho HS làm bài kiểm tra trực tuyến trên mạng Edmodo, lớp ĐC làm
bài kiểm tra trên giấy.
Bảng 3.2. Phân bố điểm của lớp TN và lớp ĐC sau khi TNSP
Lớp 3 4 6 7 8 9 10 5 xi Tổng số HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TN 33 0 0 9 8 6 3 1 6 fi (TN)
ĐC 34 1 2 9 9 8 2 3 0 fi (ĐC)
Bảng 3.3. Phân bố tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN
4 Điểm 3 5 6 7 8 9 10
0 12A2 0 18.18 45.45 69.69 88.87 96.9 100 xi wi (TN)
120
100
80
12A2(TN)
60
12A5(ĐC)
40
20
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
12A5 3 8.88 36.36 61.76 82.35 91.18 100 100 Wi (ĐC)
Biểu đồ 3.2. Đường biểu diễn tần suất luỹ tích hội tụ lùi sau khi TN
Ta thấy đường biểu diễn hội tụ lùi của lớp TN nằm bên phải của đường
biểu thị hội tụ lùi của lớp ĐC. Điều này chứng tỏ chất lượng học tập của lớp TN
cao hơn chất lượng của lớp ĐC.
Để có thể khẳng định về chất lượng của đợt TNSP, chúng tôi tiến hành xử
lý số liệu thống kê toán học, thu được kết quả sau:
Bảng 3.4: Số liệu thống kê của lớp 12A2 (TN) và lớp 12A5 (ĐC)
(xi - )2.fi
Lớp thực nghiệm (N= 33) Lớp đối chứng (N = 34)
xi 3 fi 0 xi - -3.82 (xi - )2 14.59 (xi - )2.fi 0.00 xi 3 fi 1 xi - -3.15 (xi - )2 9.92 9.92
4 0 -2.82 7.95 0.00 4 2 -2.15 4.62 9.25
5 6 -1.82 3.31 19.87 5 9 -1.15 1.32 11.9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 9 -0.82 0.67 6.05 6 9 -0.15 0.02 0.2
7 8 0.18 0.03 0.26 7 8 0.85 0.72 5.78
8 6 1.18 1.39 8.35 8 2 1.85 3.42 6.85
9 3 2.18 4.75 14.26 9 3 2.85 8.12 24.37
10 1 3.18 10.11 10.11 10 0 3.85 14.82 0
Bảng 3.5: Kết quả số liệu thống kê của hai lớp 12A2 và 12A5
Nội dung Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Điểm trung bình 6,82 6,15
Phương sai 1,85 2,06
Độ lệch chuẩn 1,36 1,42
Độ biến thiên (T) 0,19 0,23
- Kiểm nghiệm kết quả TN bằng phép thử t-Student.
Sử dụng phép thử t - Student với mức ý nghĩa để xem xét tính
hiệu quả của thực nghiệm sư phạm, ta có kết quả:
Sau khi tra bảng phân phối t - Student với bậc tự do , với mức ý
nghĩa ta được . Ta có .
Như vậy, đợt TNSP có hiệu quả rõ rệt do đó giả thuyết khoa học được
chứng minh.
Từ kết quả xử lí số liệu thống kê toán học trên cho thấy điểm trung bình
học tập chủ đề “hàm số, phương trình mũ và logarit” của HS lớp thực nghiệm
cao hơn điểm trung bình của HS lớp đối chứng. Phương sai, độ lệch chuẩn, độ
biến thiên ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn phương sai, độ lệch chuẩn, độ biến thiên
của HS lớp đối chứng (bảng 3.5), điều này chứng tỏ HS lớp thực nghiệm học đều
hơn HS lớp đối chứng. Vậy qua thực nghiệm bước đầu cho thấy kết quả học tập
môn Toán nói chung và chủ đề “hàm số, phương trình mũ và logarit” của HS lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực nghiệm tốt hơn HS lớp đối chứng.
3.5. Kết luận chương 3
Kết quả thực nghiệm cho thấy:
(1) . Với điều kiện cụ thể của HS trung học phổ thông ở Việt Nam hiện
nay, hoàn toàn có thể khai thác mạng Edmodo để hỗ trợ HS học tập nói chung
và môn Toán nói riêng. GV và HS có đủ các kĩ năng để khai thác mạng xã hội
học tập Edmodo để hỗ trợ việc dạy và học.
(2) . Nội dung HLĐT do luận văn thiết kế và biên tập phù hợp với chương
trình nội dung môn Toán lớp 12 THPT. Cấu trúc của HTĐT chủ đề “hàm số,
phương trình mũ và logarit” giúp HS nắm chắc được kiến thức chủ đề cũng như
tận dụng tốt khả năng tương tác trong qua trình học tập.
(3) . Từ những kết quả TNSP cả về định tính và định lượng TNSP cho thấy
việc khai thác mạng Edmodo vào học tập môn Toán giúp HS tích cực, chủ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong học tập từ đó góp phần nâng cao kết quả học tập.
KẾT LUẬN
Luận văn đã thu được những kết quả chính sau đây:
1. Luận văn đã góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc khai
thác mạng Edmodo hỗ trợ học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học
sinh lớp 12 THPT.
2. Luận văn đã xây dựng hệ thống học liệu điện tử chủ đề hàm số, phương
trình mũ và logarit trên mạng Edmodo giúp HS học tập và ôn tập chủ đề hàm số,
phương trình mũ và logarit. Ngoài ra, hệ thống học liệu điện tử trên mạng
Edmodo còn tạo được hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, chủ động học tập
của HS.
3. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho HS lớp 12 THPT.
4. Luận văn mới chỉ đặt vấn đề nghiên cứu khai thác mạng Edmodo hỗ trợ
học tập hàm số, phương trình mũ và logarit cho học sinh lớp 12 THPT. Chúng
tôi nhận thấy có thể tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa khai thác mạng Edmodo
hỗ trợ học tập trong toàn bộ nội dung chương trình Toán phổ thông.
Từ những kết quả trên đây cho phép chúng tôi xác nhận rằng, giả thuyết
khoa học là chấp nhận được và có tính hiệu quả, mục đích nghiên cứu đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoàn thành.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Chỉ thị số
58-CT/TW của Bộ Chính trị.
2. Ban Chấp hành TW Đảng Cộng Sản Việt Nam (2013), Nghị quyết hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
Số 29-NQ/TW.
3. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2001), Chỉ thị về việc tăng cường giảng dạy, đào
tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-
2005, Số 29/2001/CT-BGDĐT.
4. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT đối
với các trường ĐH-CĐ, Số 6147/BGDĐT-CNTT.
5. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo (2018), Hướng dẫn nhiệm vụ công nghệ thông tin
năm học 2018-2019, Số 4095/BGDĐT-CNTT.
6. Chính Phủ(2014), Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW, Nghị quyết số 44/NQ-CP.
7. Bộ giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Toán
ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
8. Nguyễn Hữu Châu (1966), Trao đổi về dạy học toán nhằm nâng cao tính
tích cực hoạt động học tập của học sinh, Thông tin Khoa học Giáo dục, số
55, NXB Giáo dục.
9. Nguyễn Hữu Châu (2006), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, NXB Giáo dục.
10. Trần Thị Hà Giang (2016), Sử dụng mạng xã hội học tập Edmodo phục vụ
dạy học địa lí cho sinh viên ngành giáo dục Tiểu học, Luận văn Thạc sĩ khoa
học giáo dục, Đại học Thủ đô Hà Nội.
11. Trần Văn Hạo, Vũ Tuấn, Lê Thị Thiên Hương, Nguyễn Tiến Tài, Cấn Văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tuất, Giải tích 12, NXB Giáo dục.
12. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PPDH, chương trình và SGK, NXB Đại
học Sư phạm.
13. Trần Bá Hoành, Nguyễn Đình Khuê, Đào Như Trang (2007), Áp dụng dạy
và học tích cực trong môn toán học, NXB Đại học Sư phạm.
14. Phạm Đình Khương (2006), Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực tự
học toán của HS THPT, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.
15. Trần Kiều (2000), Một số ý kiến về đổi mới PPDH toán ở bậc Trung học
của nước ta, Kỷ yếu Hội nghị tập huấn PPDH toán phổ thông, Bộ GD&ĐT.
16. Trần Kiều (2013), Định hướng đổi mới chương trình sách giáo khoa môn
toán sau 2015, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về chương trình, sách giáo khoa
phổ thông sau 2015, Bộ GD&ĐT.
17. Nguyễn Bá Kim (2006), PPDH môn toán, NXB Đại học Sư phạm.
18. Luật Giáo dục (2005), NXB Giáo Dục.
19. Trịnh Phương Thảo (2015), Khai thác một số ứng dụng trên điện thoại di
động hỗ trợ học sinh lớp 12 Trung học phổ thông tự học Toán, Viện khoa
học giáo dục.
20. Nguyễn Thị Thanh Thủy, Đinh Thị Thảo (2015), Sử dụng mạng xã hội học
tập Edmodo đổi mới dạy và học tiếng Trung Quốc- Từ thực tế Đại học Thủ
Đô Hà Nội, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia, NXB ĐHQG Hà Nội.
21. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường (1998), Quá trình
dạy tự học, NXB Giáo dục Hà Nội.
22. Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Vũ Văn Tảo (2002), Học
và dạy cách học, NXB ĐHSP Hà Nội.
23. Trần Trung, Đặng Xuân Cương, Nguyễn Văn Hồng, Nguyễn Danh
Nam,UDCNTT vào dạy học môn Toán ở trường phổ thông, Nhà xuất bản
GDVN
24. Trịnh Thanh Hải, Trần Việt Cường, Trịnh Thị Phương Thảo, GT ứng dụng
tin học trong dạy học Toán, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
B. TIẾNG ANH
25. Y Ariani, Y Helsa, S Ahmad,RCI Prahmana (2017), “Edmodo social
learning network for elementary school mathematics learning”, Journal of
Physics.
26. Mathupayas Thongmak (2013), Social Network System in Classroom:
Antecedents of Edmodo, Journal of e-Learning and Higher Education, Doi:
10.5171/2013.657749.
27. Torrey Trust (2015), Deconstructing an Online Community of Practice:
Teachers’ Actions in the Edmodo Math Subject Community, Journal of
Digital Learning in Teacher Education in Teacher Education, 31:2, 73-81,
Doi: 10.1080/21532974.2015.1011293.
28. Torrey Trust (2017), Motivation, Empowerment, and Innovation: Teachers’
Beliefs About How Participating in the Edmodo Math Subject Community
Shapes Teaching and Learning, Journal of Research on Technology in
Education, 49(1-2), 16-30, Doi:10.1080/15391523.2017.1291317
29. Albin Wallace (2013), Social learning platforms and the flipped classroom,
Second International Conference on E-Learning and E-Technologies in
Education (ICEEE), Doi: 10.1109/icelete.2013.6644373.
30. Gary K.W.Wong (2014), “Engaging student using their own mobile devices
for learning mathematics in classroom discourse: a case study in Hong
Kong”, International Journal of Mobile Learning and Organisation, Doi:
org/10.1504/IJMLO.2014.062352
31. R. Poppy Yaniawati, Bana G. Kartasasmita (2017), Accelerated learning
method using edmodo to increase students’ mathematical connection and
self-regulated learning, Proceedings of the 2017 International Conference
on Education and Multimedia Technology-ICEMT ’17, Doi:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
10.1145/3124116.3124128.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU KHẢO XIN Ý KIẾN CỦA CÁC NHÀ QUẢN LÝ GIÁO
DỤC, GIÁO VIÊN GIẢNG DẠY MÔN TOÁN
VỀ VIỆC HỌC TRỰC TUYẾN TRONG HỌC TẬP TOÁN
Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác
mạng Edmodo hỗ trợ học sinh lớp 12 học Toán, tôi trân trọng đề nghị các Thầy,
Cô vui lòng cung cấp các thông tin theo nội dung phiếu hỏi, cụ thể:
Phần thứ nhất: Các thông tin chung
Họ và tên:……………………………….……………… ……………………
Chức vụ:……............................ ……………………………………………
TrườngTHPT:…………………………………………………………………
Phần thứ hai: Nội dung khảo sát (Kính đề nghị Thầy Cô đánh dấu X vào mục
lựa chọn)
1. Theo Thầy, Cô thì thực trạng ý thức học tập môn Toán của học sinh lớp 12
THPT là:
☐ Không ý thức được vấn đề học tập.
☐ Ý thức về vấn đề học tập không rõ ràng.
☐ Nhận thức đúng về học tập.
2. Theo Thầy, Cô thì hiệu quả tự học của học sinh lớp 12 trong học tập môn
Toán là:
☐ Không có hiệu quả rõ nét.
☐ Có hiệu quả nhưng chưa đạt được mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.
☐ Đạt hiệu quả tốt, đáp ứng được mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.
☐ Có hiệu quả rất tốt, vượt mức độ yêu cầu do giáo viên đề ra.
3. Theo Thầy, Cô nếu học sinh tham gia tự học trên các lớp học trực tuyến được
thiết kế phù hợp với trình độ học sinh thì có nâng cao được kết quả tự học nói
riêng và kết quả học tập nói chung?
☐ Có
☐ Không
4. Thầy, cô đã biết đến, tham gia hoặc tổ chức những lớp học trực tuyến nào
dưới đây?
Đã tham gia Lớp học trực tuyến Biết/chưa tham gia Đã tổ chức một lớp học TT
Edmodo
Moodle
Khác
Một số lớp học trực tuyến khác mà thầy, cô
biết: ...............................................................
…………………………………………………………………………………..
…………………………..………………………………………………………
…..……………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………......
5. Theo Thầy, Cô các điều nào sau đây là cần thiết đối với một lớp học trực
tuyến hỗ trợ học sinh học toán
☐ Nội dung lớp học được quản lý bởi các nhà quản trị, giáo viên, học sinh chỉ
có thể tra cứu (dạng web tĩnh ví dụ sách điện tử ghi trên đĩa CD...).
☐ Có cấu trúc mở, theo phân quyền giáo viên có thể cập nhật nội dung.
☐ Tích hợp các đề kiểm tra dạng trắc nghiệm để học sinh tự đánh giá kết
quả học tập.
☐ Có diễn đàn (forum) để học sinh trao đổi về nội dung, kết quả tự học với nhau.
☐ Tích hợp nhiều bài hát, film.
☐ Lưu được quá trình truy cập, trả lời các câu hỏi, bài tập trắc nghiệm của
mỗi học sinh.
☐ Hình thức sinh động, thân thiện.
6. Quan điểm của thầy, cô về sử dụng lớp học trực tuyến trong dạy và học? ☐ Không nên sử dụng
☐ Sử dụng nhưng nghi ngờ hiệu quả
☐ Nên sử dụng vì có hiệu quả thiết thực
Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến của các quý Thầy Cô
Phụ lục 2: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TRẠNG
THAM GIA LỚP HỌC TRỰC TUYẾN TRONG HỌC TẬP MÔN TOÁN
Để có các thông tin phục vụ cho việc làm luận văn nghiên cứu về khai thác
mạng Edmodo hỗ trợ học sinh lớp 12 học Toán, tôi trân trọng đề nghị các em
học sinh vui lòng cung cấp các thông tin theo nội dung phiếu hỏi, cụ thể:
Phần thứ nhất: Các thông tin chung
Họ và tên:…………………… ………………........…… Lớp:…...........……
Trường THPT:………………………………………………………………
Phần thứ hai: Nội dung khảo sát (Đề nghị các Em đánh dấu X vào mục lựa chọn)
1. Em đã từng tham gia lớp học trực tuyến nào chưa?
☐ Đã tham gia
☐ Chưa tham gia
2. Em đã biết đến hoặc tham gia những lớp học trực tuyến nào dưới đây?
Lớp học trực tuyến Biết nhưng chưa tham gia Đã tham gia học thử
Đã tham gia một khóa học hoàn chỉnh Edmodo
Hocmai.vn
Tienganh123.com
Khác
Hãy kể tên một số lớp học trực tuyến khác mà em biết:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
3. Lớp học trực tuyến em tham gia có mất phí không?
☐ Có
☐ Không
4. Em có thể tham gia lớp học trực tuyến đó bằng thiết bị nào?
☐ Máy tính
☐ Điện thoại
☐ Cả máy tính và điện thoại
5. Khi tham gia lớp học trực tuyến em đã làm gì?
☐ Tự học lí thuyết
☐ Tải tài liệu
☐ Làm bài kiểm tra
☐ Trao đổi bài tập trên diễn đàn
6. Em đã tham gia lớp học nào trên mạng học tập Edmodo chưa? Nếu đã tham
gia thì lớp học đó thuộc môn học nào?
☐ Đã tham gia
☐ Chưa tham gia
Môn: ....................................................................................................
7. Theo em các lớp học trực tuyến có hiệu quả không?
☐ Có
☐ Không
8. Em có thích học trực tuyến không?
☐ Có
☐ Không
9. Những lý do dẫn đến việc em không tham gia các lớp học trực tuyến:
☐ Không có thời gian.
☐ Phải trả phí truy cập.
☐ Tốc độ truy cập mạng chậm.
☐ Nội dung các trang không khác gì sách giáo khoa.
☐ Không biết địa chỉ các lớp học trực tuyến hướng dẫn học môn Toán.
Lý do khác:
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
10. Theo em tài liệu hướng dẫn ôn tập môn toán nên:
☐ Trình bày đầy đủ lý thuyết như sách giáo khoa, sau đó có các ví dụ minh họa.
☐ Hệ thống hóa một cách có chọn lọc lý thuyết, sau đó có các ví dụ minh họa.
☐ Hệ thống hóa lý thuyết kèm các ví dụ minh họa và bài tập để tự rèn luyện.
☐ Hệ thống hóa lý thuyết một cách có chọn lọc kèm các ví dụ minh họa, bài
tập để tự rèn luyện và các đề kiểm tra trắc nghiệm cả về lý thuyết và kết quả
giải bài tập.
☐ Hệ thống lý thuyết, bài tập theo các chủ đề như các sách luyện thi ĐH, CĐ.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn ý kiến của các Em.
Phụ lục 3: Bài kiểm tra số 1
Thời gian: 45 phút ( Sau khi học bài hàm số lũy thừa).
I. Trắc nghiệm (2 điểm):
Câu 1: Cho là hai số thực dương và là hai số thực tùy ý. Đẳng thức
nào sau đây là sai ?
A. B. C. D.
Câu 2: Nếu m là số nguyên dương, biểu thức nào theo sau đây không bằng với
?
A. B. C. D. 42(2𝑚)
Câu 3: Viết biểu thức về dạng lũy thừa của là.
A. B. C. D.
Câu 4: Viết biểu thức về dạng lũy thừa ta được
.
B. . C. . D. A. .
Câu 5: Cho khẳng định nào sau đây là khẳng định nguyên dương
đúng?
. . B. A.
. D.
C. II. Tự luận (8 điểm):
Câu 1(1.5 điểm): Tính giá trị của biểu thức
Câu 2 (2điểm): Rút gọn biểu thức (giả thuyết các tham số đều có nghĩa)
Câu 3 (1.5 điểm): So sánh các cắp số sau:
a) và b) và
Câu 4 (3 điểm): Tìm tập xác định và tính đạo hàm của các hàm số:
b) c) a)
Đáp án bài kiểm tra số 1
I.Trắc nghiệm:
Câu 1: D Câu 2: D Câu 3: C Câu 4: D Câu 5: A
II. Tự luận
Câu 1: Tính giá trị của biểu thức:
Giải:
.
.
Câu 2: Rút gọn biểu thức (giả thuyết các tham số đều có nghĩa):
Giải:
Câu 3: So sánh các cặp số sau:
a) và b) và
Giải:
a) và
Ta có cơ số: và
và cơ số: .
Vậy: >
Cách khác: xét hàm số lũy thừa
Cách khác: suy ra hàm số luôn nghịch biến.
Ta có:
>
b) và
Ta có: và
Cơ số: 2 > 1 và
Câu 4: Tìm tập xác định và tính đạo hàm của các hàm số:
b) c) a)
Giải:
a) Vì số mũ của hàm số là là số không nguyên
Nên ta có điều kiện là:
Vậy tập xác định của hàm số là: .
Đạo hàm:
b) Vì số mũ của hàm số là là số nguyên âm
Nên ta có điều kiện là:
Vậy tập xác định của hàm số là: .
Đạo hàm:
c) Vì số mũ của hàm số là là số không nguyên
Nên ta có điều kiện là: . Vì
Vậy tập xác định của hàm số là: .
Đạo hàm:
Phụ lục 4 : Bài kiểm tra số 2
Thời gian : 45 phút ( Sau khi học bài phương trình Logarit).
Câu 1 : Giải các phương trình sau :
a. (1.5 điểm)
b. (1.5 điểm)
c. (1.5 điểm)
d. (1.5 điểm)
e. (2 điểm)
f. (2 điểm)
Đáp án bài kiểm tra số 2:
Câu 1: Giải các phương trình sau :
a.
Điều kiện:
(loại)
.
Vậy là nghiệm của phương trình.
b. Điều kiện:
Đặt: ta có phương trình:
Với
Với
Vậy phương trình có hai nghiệm là: và
c.
Điều kiện: ta có:
(thỏa mãn điều kiện)
Vậy phương trình có nghiệm
d.
Điều kiện: ;
Ta có là nghiệm của phương trình (*) vì
Ta chứng minh đây là nghiệm duy nhất.
Xét hàm số
Vì hàm số luôn đồng biến với
phương trình có một nghiệm duy nhất với
Vậy phương trình có duy nhất một nghiệm .
e. .
Điều kiện:
(loại).
Vậy phương trình có hai nghiệm là: và
. f.
Giải:
Đặt: ta có phương trình:
Vậy phương trình có hai nghiệm là: ;