
Upload by Share-Book.com
Trang 46
Chương III Hệ mã hoá RSA.
Với đề tài xây dựng thư viện các hàm mã hoá dùng cho việc bảo mật thông
tin trao đổi trong mô hình Client/Server, thì cần thiết một phương pháp mã
hoá để áp dụng, thuật toán mã hoá công khai RSA đã được lựa chọn cho giải
pháp này. Phương pháp này có những ưu điểm, nhược điểm, đặc tính gì đó
là phần sẽ trình bày trong chương này
Khái niệm hệ mật mã RSA
Phân phối khoá công kkai trong RSA
Độ an toàn của hệ RSA
Một số tính chất của hệ RSA
1. Khái niệm hệ mật mã RSA
Khái niệm hệ mật mã RSA đã được ra đời năm 1976 bởi các tác giả
R.Rivets, A.Shamir, và L.Adleman. Hệ mã hoá này dựa trên cơ sở của hai
bài toán :
+ Bài toán Logarithm rời rạc (Discrete logarith)
+ Bài toán phân tích thành thừa số.
Trong hệ mã hoá RSA các bản rõ, các bản mã và các khoá (public key và
private key) là thuộc tập số nguyên Z N = {1, . . . , N-1}. Trong đó tập ZN với
N=p×q là các số nguyên tố khác nhau cùng với phép cộng và phép nhân
Modulo N tạo ra modulo số học N.
Khoá mã hoá EKB là cặp số nguyên (N,KB) và khoá giải mã D kb là cặp số
nguyên (N,kB), các số là rất lớn, số N có thể lên tới hàng trăm chữ số.
Các phương pháp mã hoá và giải mã là rất dễ dàng.
Công vi
ệc mã hoá là sự biến đổi bản rõ P (Plaintext) thành bản mã C
(Ciphertext) dựa trên cặp khoá công khai KB và bản rõ P theo công thức sau
đây :
C = EKB(P) = EB(P) = PKB (mod N) . (1)
