intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU MẠNG THƯ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG TRONG LỌC THƯ RÁC

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

223
lượt xem
45
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vấn đề thư rác từ lâu đã gây không ít phiền nhiễu cho người sử dụng thư điện tử và là vấn đề đau đầu của những người quản lý mạng. Có rất nhiều giải pháp chống thư rác đã được đưa ra và áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, các phương pháp này đều tỏ ra chưa thực sự hiệu quả và mang những nhược điểm cố hữu của nó. Trong luận văn này, trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc và các tính chất đặc trương của mạng thư điện tử (Email Networks) từ đó đề xuất một phương pháp lọc thư...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: NGHIÊN CỨU MẠNG THƯ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG TRONG LỌC THƯ RÁC

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Bùi Ngọc Lan NGHIÊN CỨU MẠNG THƯ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG TRONG LỌC THƯ RÁC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUI Ngành: Công nghệ thông tin Hà Nội - 2006 -1-
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ Bùi Ngọc Lan NGHIÊN CỨU MẠNG THƯ ĐIỆN TỬ VÀ ỨNG DỤNG TRONG LỌC THƯ RÁC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUI Ngành: Công nghệ thông tin Cán bộ hướng dẫn: Tiến sĩ Trần Quang Anh Cán bộ đồng hướng dẫn: Tiến sĩ Hà Quang Thụy Hà Nội - 2006 -2-
  3. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Trần Quang Anh (Trường Đại học Thanh Hoa Trung Quốc) và Tiến sĩ Hà Quang Thụy (Trường Đại học Công nghệ - Đại học Quốc Gia Hà Nội) đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này. Em xin chân thành cám ơn các thầy lãnh đạo Viện CNTT - ĐHQGHN, anh Nguyễn Việt Cường (Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN) và anh Phan Bá Hùng (Viện Công nghệ Thông tin - ĐHQGHN) đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em tiến hành có kết quả các thử nghiệm trên mail-server thực. Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy, cô trong trường Đại học Công nghệ đã dạy dỗ và tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, anh chị và các bạn trong nhóm xê-mi-na “Khai phá dữ liệu và khám phá tri thức” thuộc bộ môn Các hệ thống thông tin, Trường Đại học Công nghệ đã ủng hộ và khuyến khích em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện khoá luận này. Và lời cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn vô hạn tới bố, mẹ, anh chị những người đã có công sinh thành, nuối nấng, dạy dỗ và luôn động viên, khuyến khích em trong cuộc sống, trong học tập và làm việc. Sinh viên Bùi Ngọc Lan -3-
  4. Tóm tắt Vấn đề thư rác từ lâu đã gây không ít phiền nhiễu cho người sử dụng thư điện tử và là vấn đề đau đầu của những người quản lý mạng. Có rất nhiều giải pháp chống thư rác đã được đưa ra và áp dụng trong thực tế. Tuy nhiên, các phương pháp này đều tỏ ra chưa thực sự hiệu quả và mang những nhược điểm cố hữu của nó. Trong luận văn này, trên cơ sở nghiên cứu cấu trúc và các tính chất đặc trương của mạng thư điện tử (Email Networks) từ đó đề xuất một phương pháp lọc thư rác mới dựa trên mạng thư điện tử. Khác với phương pháp lọc thư rác dựa trên mạng thư điện tử trước đây [1], phương pháp đưa ra đã khai thác được tính chất có hướng của đồ thị mạng thư điện tử và xem xét đồ thị mạng thư điện tử là đồ thị có trọng số để xây dựng một công thức tính độ phân cụm (clustering coefficient) mới. Để kiểm chứng phương pháp đưa ra, khóa luận thực hiện thí nghiệm trên log files của máy chủ e-mail thực của Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả thực nghiệm cho thấy được tính đúng đắn của phương pháp và phương pháp này có thể khắc phục được nhiều nhược điểm cố hữu của các giải pháp trước đây. -4-
  5. Mục lục LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ 3 MỞ ĐẦU..................................................................................................... 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THƯ RÁC ......................................... 10 1.1 Khái niệm thư rác ............................................................................ 10 1.1.1 Thư rác là gì ?..............................................................................................10 1.1.2 Các đặc điểm của thư rác. ...........................................................................11 1.1.3 Phân loại thư rác .........................................................................................12 1.1.4 Những thiệt hại do thư rác gây ra................................................................13 1.2 Các giải pháp cho vấn đề lọc thư rác ............................................... 16 1.2.1 Ban hành các bộ luật chống thư rác ............................................................16 1.2.2 Các phương pháp lọc thư rác trước đây......................................................16 CHƯƠNG 2: KIẾN THỨC CƠ SỞ ....................................................... 26 2.1 Mạng phức hợp (Complex Networks) .............................................. 26 2.1.1 Độ dài đường dẫn trung bình.......................................................................30 2.1.2 Độ phân cụm ................................................................................................31 2.1.3 Độ phân bố bậc ............................................................................................31 2.2 Các mô hình của mạng phức hợp .................................................... 33 2.2.1 Mạng cặp thông thường (Regular coupled networks) .................................33 2.2.2 Đồ thị ngẫu nhiên (Random Graphs)...........................................................34 2.2.3 Các mô hình Small-world ............................................................................36 2.2.4 Các mô hình Scale-free ................................................................................39 2.3 Mạng xã hội (Social Networks)....................................................... 41 2.4 Mạng thư điện tử (Email Networks)................................................ 43 2.4.1 Mạng thư điện tử scale-free. .........................................................................43 2.4.2 Tính chất Small-world của mạng thư điện tử. .............................................44 2.4.3 Mạng thư điện tử là mạng có hướng............................................................46 2.4.4 Sự lan rộng của virus trong mạng thư điện tử .............................................48 2.4.5 Mạng thư điện tử khi bị spam tấn công .......................................................49 -5-
  6. CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG MẠNG THƯ ĐIỆN TỬ TRONG LỌC THƯ RÁC................................................................................................. 50 3.2 Đề xuất phương pháp....................................................................... 51 3.3 Đặc điểm của phương pháp ............................................................. 53 CHƯƠNG 4: THỰC NGHIỆM TRÊN LOG FILES............................ 55 4.1 Đặc điểm dữ liệu.............................................................................. 55 4.2 Kết quả thực nghiệm và phân tích ................................................... 57 4.3 Nhận xét .......................................................................................... 60 KếT LUậN ................................................................................................... 61 -6-
  7. Bảng từ viết tắt Từ hoặc cụm từ Viết tắt Unsolicited Commercial Email UCE Internet Service Provider ISP Short Message Service SMS Email Service Provider ESP Realtime Black hole List RBL Multiple Address Processing System MAPS eXtensible Markup Language XML Domain Name Server DNS Sender Policy Framework SPF -7-
  8. M Ở ĐẦ U Ngày nay cùng với sự toàn cầu hóa việc kết nối thông tin, thư điện tử (Email) đã trở thành một phần quan trọng trong đời sống và trong cả các hoạt động kinh doanh thương mại. Thư điện tử cho phép tiết kiệm thời gian và khắc phục mọi vấn đề về khoảng cách địa lí, về chi phí trong trao đổi thông tin liên lạc. Chính những thuận tiện trong trao đổi thư điện tử lại tạo ra một số sơ hở để cho các loại thư không mong muốn (thư rác: spam mail) hoạt động gây phiền toái cho người dùng. Trong một vài năm gần đây, những thư điện tử không mong muốn như vậy phát triển và gây ra không ít thiệt hại cho người dùng nói riêng và cho nền kinh tế - xã hội nói chung. Theo nhiều bản thống kê [10,15], thư rác đã chiếm tới ¾ tổng số thư điện tử lưu thông trên toàn thế giới. Có không ít người dùng đã hạn chế sử dụng thư điện tử như một phương tiện liên lạc, và điều đó đã gây ra sự trở ngại đáng kể cho liên lạc giữa các người dùng cũng như hạn chế việc phát sinh lợi nhuận chính đáng của nền kinh tế nhờ phương tiện liên lạc này. Hiện nay, thư rác đang là một trong những vấn đề nhức nhối của xã hội. Nhiều phương pháp, công cụ lọc thư rác đã được đề xuất, tuy nhiên nhìn chung các công cụ lọc thư rác hiện nay vẫn tỏ ra chưa thực sự hiệu quả. Chính vì lý do đó, nhiều hướng tiếp cận lọc thư rác mới đã được đề xuất [39], kể cả các hướng tiếp cận kết hợp các phương pháp khác nhau, trong đó hướng tiếp cận theo mạng xã hội là một trong các hướng nổi bật nhất. Ý thức được điều này, hướng nghiên cứu về các phương pháp lọc thư rác, tập trung theo hướng tiếp cận mạng thư điện tử đề tài của khóa luận với tên gọi "Nghiên cứu mạng thư điện tử và ứng dụng trong lọc thư rác". Khóa luận được tổ chức thành 4 chương như sau: Chương 1 giới thiệu tổng quan về thư rác và một số hướng tiếp cận điển hình trước đây trong việc lọc thư rác. Chương 2 trình bày về một số tính chất quan trọng của mạng phức hợp, mạng xã hội, mạng thư điện tử. Đây là cơ sở kiến thức để phát triển nội dung của khóa luận trong các chương sau. Chương 3 trình bày một phương pháp mới ứng dụng các tính chất của mạng thư điện tử vào vấn đề lọc thư rác thông qua việc tính hạng phân cụm của các địa chỉ thư. Các nội dung đề xuất được trình bày chi tiết trong chương này. -8-
  9. Chương 4 trình bày về thực nghiệm tiến hành với logs file của máy chủ email tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả thực nghiệm cho thấy địa chỉ thư với độ phân cụm thấp có khả năng cao là địa chỉ thư rác . Phần kết luận tổng kết các kết quả chủ yếu của khóa luận và phương hướng nghiên cứu tiếp theo để phát triển, cải tiến phương pháp mạng thư điện tử được đề xuất. Cho dù đã cố gắng song không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn. -9-
  10. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ THƯ RÁC Từ lâu, thư điện tử (Email) đã trở thành một ứng dụng không thể thiếu khi Internet và công nghệ mạng phát triển. Đây là điều mà thực tế đã chứng minh qua những đóng góp của ứng dụng này trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh, thương mại, viễn thông và các dịch vụ cá nhân. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một hình thức mới của thư điện tử đã xuất hiện với số lượng lớn gây phiền hà cho người nhận và những thiệt hại không nhỏ cho nền kinh tế gọi là thư rác. Chương này sẽ khái quát các vấn đề về khái niệm thư rác, ảnh hưởng của thư rác trong cuộc sống của chúng ta và các phương pháp ngăn chặn thư rác. 1.1 Khái niệm thư rác 1.1.1 Thư rác là gì ? Thư rác (spam) là một loại thư được gửi với số lượng lớn, theo chủ ý của người gửi, hoàn toàn không có sự liên hệ gì với người nhận. Đứng trên quan điểm của người gửi, đó là một hình thức giửi thư theo số lượng lớn (nên gọi là bulk email) cho một danh sách địa chỉ chọn lọc ra từ các diễn đàn (Usenet discussion group), các danh sách thư (mailing list)… Hiện nay cũng có nhiều công ty mà công việc kinh doanh chính là nhận gửi thư rác cho khách hàng của họ. Về phía người nhận, đa phần các bức thư này không có giá trị và thật sự không được mong muốn, chúng bị coi như một thứ rác rưởi, tạp nham (xuất phát từ cụm junk email). Phần lớn các thư này có nội dung quảng cáo thương mại cho một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó, những bức thư này được gọi là UCE (Unsolicited Commercial Email). Thư rác hiện nay thường có nội dung: quảng cáo thương mại và dịch vụ, quấy nhiễu, phát tán virus và những nội dung không lành mạnh (khiêu dâm, chống phá chính trị…). - 10 -
  11. Việc gửi thư rác làm cho người nhận phải mất thời gian và phải trả tiền cho nhà cung cấp dịch vụ Internet ISP (Internet Service Provider) để đọc những bức thư không liên quan. Đôi khi những bức thư có chứa virus có thể phá hủy cả hệ thống dữ liệu trong máy tính. Ngoài ra, tài nguyên (đường truyền, máy chủ) của ISP cũng bị chiếm dụng nhiều khi gửi thư rác. 1.1.2 Các đặc điểm của thư rác. Các loại thư rác hiện nay có một số đặc điểm sau: Thư rác được gửi đi một cách tự động: Mục đích của những kẻ gửi thư rác (spammer) là có thể phát tán lượng thư rác tới người dùng càng nhiều càng tốt. Do vậy, chúng thường viết ra những phần mềm tự động gửi một lượng lớn thư rác trong một khoảng thời gian ngắn. Thư rác được gửi đến những địa chỉ ngẫu nhiên trên một diện rộng. Địa chỉ email của người bị nhận thư rác rất ngẫu nhiên và dường như giữa họ không có mối quan hệ với nhau. Có nhiều phương pháp và thủ thuật khác nhau mà những kẻ gửi thư rác áp dụng trong việc dò tìm địa chỉ email của người dùng như: Dùng chương trình tự động dò tìm địa chỉ email trên mạng Internet, các trang chủ, Newsgroup, Chat room.... Mua địa chỉ email từ những công ty đã xây dựng danh sách khách hàng của họ nhưng vì lý do nào đó phải bán đi hoặc đối tác của công ty được phép truy cập danh sách khách hàng của công ty này để gửi thông tin về dịch vụ hay sản phẩm. Email chuỗi (Chain letter) từ bạn bè và người thân, yêu cầu gửi thư cho càng nhiều người càng tốt vì lý do thương người, ủng hộ một chương trình nào đó, hoặc mời chào người dùng nếu gửi cho nhiều người sẽ được nhận nhiều tiền hơn. Dùng chương trình đoán tên tự động: Những kẻ gửi thư rác dùng chương trình này gửi email liên tục vào một nơi để đoán địa chỉ email qua những phương pháp như E-pending, Dictionary hay Alphabet. Bên cạnh đó, những kẻ gửi thư rác còn có thể có được địa chỉ email của người dùng do: - 11 -
  12. Các nhà cung cấp dịch vụ ISP không có chính sách và công nghệ bảo mật, dẫn đến các tin tặc (hacker) ăn cắp địa chỉ của khách hàng để buôn bán và quấy nhiễu. Hoặc có thể do chính nhà cung cấp ISP buôn bán địa chỉ email của khách hàng để kiếm lợi nhuận. Nhân viên của các ISP đã tiết lộ thông tin về khách hàng cho các đối thủ cạnh tranh của chính ISP đó, hoặc cho những công ty muốn quảng cáo cho những khách hàng riêng biệt. Chính người dùng cung cấp địa chỉ email của mình qua những lần đăng kí thành viên trên Internet hoặc trên giấy tờ các dịch vụ mà chẳng bao giờ dùng, những cuộc xổ số mà chẳng bao giờ biết quả, hoặc những bản tin điện tử (newsletter) vô nghĩa. Nội dung của thư rác thường là những nội dung bất hợp pháp, gây phiền hà cho người dùng. Phần lớn nội dung của thư rác là những thông tin mời chào về thương mại, quảng cáo sản phẩm. Bên cạnh đó, phải kể đến những thư rác có nội dung xấu (như khiêu dâm, chống phá chính trị...) gây tâm lý lo ngại cho người làm công nghệ thông tin. Lượng thư rác phát tán virus cũng không nhỏ. Trong những thư này thường được gắn kèm những con virus nguy hiểm có thể làm tê liệt hoàn toàn máy tính của người dùng, ăn cắp những thông tin cá nhân hoặc làm hỏng dữ liệu lưu trên máy. Hiện nay, những thư rác với nội dung hứa hẹn mang đến một khoản tiền lớn cho người đọc thư rác đã tăng nhanh. Những người dùng kém hiểu biết, cả tin thường bị lừa bởi hình thức này. Địa chỉ của người gửi thư rác thường là những địa chỉ trá hình. Để tránh sự nghi ngờ của người nhận, một số kẻ gửi thư rác thường giả dạng địa chỉ của một người dùng bình thường trong một máy chủ email nào đó một cách bất hợp pháp hoặc dùng một địa chỉ ảo nào đó để gửi thư rác. 1.1.3 Phân loại thư rác Việc phân loại thư rác rất quan trọng không chỉ trong lĩnh vực tạo những bộ lọc thư rác phù hợp cho hiệu quả cao mà còn giúp cho việc ban hành các bộ luật chống thư rác thích hợp. Có rất nhiều cách phân loại thư rác. Dưới đây là một số loại điển hình nhất. 1> Dựa trên kiểu phát tán thư rác - 12 -
  13. Tính tới thời điểm hiện tại, thư rác có thể bị gửi thông qua những hình thức thư điện tử, nhóm thảo luận (newsgroups), điện thoại di động (Short Message Service - SMS) và các dịch vụ gửi tin nhắn trên mạng (như Yahoo Messenger, Windows Messenger...). 2> Dựa vào quan hệ với người gửi thư rác Các mối quan hệ với người gửi thư rác bao gồm người lạ mặt, bạn bè, người quen và các dịch vụ quyên góp giúp đỡ… 3> Dựa vào nội dung của thư rác. Các kiểu nội dung phổ biến như thư về thương mại, thư về chính trị, thư về công nghệ, chuỗi thư (chain email) và các loại khác (như thư phát tán virus...). 4> Dựa trên động lực của người gửi Thông thường, thư rác được gửi đi cho những mục đích quảng bá thông tin. Ngoài ra, còn có một số loại thư rác được gửi tới một người nhận xác định nào đó nhằm mục đích phá vỡ và gây cản trở công việc của người nhận hay mạng của nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử ESP (Email Service Provider) được gọi là “bom thư”. Thư rác còn được cố ý gửi đi nhằm thông báo tin sai lệch, làm xáo trộn công việc và cuộc sống của người nhận. 1.1.4 Những thiệt hại do thư rác gây ra Các khảo sát cho thấy thư rác hiện chiếm hơn một nửa số email qua lại hàng ngày trên Internet và chính thư rác là nguồn lây lan virus nhanh nhất. Thiệt hại do chúng gây ra rất lớn. Năm 2003, báo cáo của Hội thảo Thương mại và Phát triển của Liên Hiệp Quốc cho thấy thiệt hại do thư rác gây ra khoảng 20,5 tỷ USD. Các hãng diệt virus cũng đưa ra ước tính thiệt hại của các cuộc tấn công do virus năm 2001 là 13 tỷ USD, năm 2002 khoảng từ 20 - 30 tỷ USD. Chi phí để khắc phục sự cố do virus gây ra trong các doanh nghiệp được điều tra ngẫu nhiên ở Mỹ năm 2002 là 81.000 USD, đến năm 2003 đã tăng lên 100.000 USD. Trên 3/4 số doanh nghiệp cho rằng sự cố virus đã gây tổn hại nhất định đến năng suất làm việc và 2/3 cho biết ảnh hưởng chủ yếu của mỗi vụ tấn công là làm cho máy tính không thể truy cập được. Những ảnh hưởng khác của virus là làm hỏng file và không thể truy xuất dữ liệu. - 13 -
  14. Theo thống kê toàn cầu của hãng nghiên cứu Ferris Research (San Francisco), thư rác gây thiệt hại 50 tỷ USD trong năm 2005. Chỉ tính riêng ở Mỹ, thiệt hại do thư rác gây ra đối với các doanh nghiệp ước tính khoảng 17 tỷ USD/năm. Không chỉ gây thiệt hại về tiền bạc, thư rác còn làm giảm hiệu quả làm việc, gây stress, tiêu tốn thời gian của nhân viên... Những điều này cũng đồng nghĩa với việc, năng suất lao động giảm, ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh và doanh thu của công ty. Báo cáo mới công bố của Tổ chức hợp tác phát triển kinh tế OECD cho thấy thư rác đang là vấn nạn toàn cầu, nhưng ảnh hưởng tới người sử dụng Internet ở thế giới thứ ba (các nước đang pháp triển) nhiều hơn tại các quốc gia phát triển. Theo phân tích của OECD một phần nguyên nhân của việc người sử dụng máy tính ở các nước đang phát triển hay bị virus và thư rác tấn công là do họ thường mua hệ điều hành và phần mềm chống virus không có bản quyền (do điều kiện kinh tế không cho phép) nên không thể được cập nhật một cách đầy đủ, không đối phó với những kỹ thuật liên tục thay đổi của những tên tin tặc (hacker) và những tên gửi thư rác (spammer). Bênh cạnh đó phải kể đến nguyên nhân thiếu kiến thức, công nghệ và tài chính để đối phó với sự gia tăng thư rác trên hệ thống liên lạc trong nước, gây thất thoát đáng kể nguồn lực công nghệ vốn đã yếu và thiếu tại những nơi này. Các ISP nội địa thì thiếu những chính sách ngăn chặn và xử lý thư rác, trong khi đó, những kênh tiếp vận (relay) và proxy “mở toang” cùng với vô số máy tính bị nhiễm virus hoặc Trojan trong mạng đã trở thành những nguồn phát tán thư rác lớn. Hậu quả là người sử dụng phải hứng chịu tình trạng bất ổn định dịch vụ, gây cản trở quá trình thu hẹp khoảng cách số toàn cầu. Từ những con số thống kê trên ta có thể thấy, việc thông qua các chế tài pháp lý quốc tế, đầu tư mạnh vào hệ thống lọc thư rác, thiết lập những trung tâm phản ứng nhanh liên kết các ISP toàn cầu, đồng thời tăng cường các chiến dịch tuyên truyền cộng đồng về sự nguy hại và cách đối phó với thư rác là công việc rất quan trọng và cần thiết. Ngày nay, spam không phải đơn giản chỉ nằm trong thư điện tử mà còn có cả trong blog1, còn gọi là spam blogs hay splogs, trên các tin nhắn trực tuyến. Những xu thế này chính là những hình thức mới của spam có thể phát triển nở rộ trong năm 2006. 1 Blog, gọi tắt của weblog (tiếng Anh, "nhật ký web"), là một dạng đàm luận thời sự trực tuyến, bùng nổ từ cuối thập niên 1990. Các bloger(người viết blog), có thể là cá nhân hoặc nhóm, đưa thông tin lên mạng với mọi chủ đề, thông thường có liên quan tới kinh nghiệm hoặc ý kiến cá nhân, chủ yếu cung cấp thông tin đề cập tới những chủ đề chọn lọc, không giống như các báo truyền thống. Một trang blog có thể chứa các siêu liên kết, hình ảnh và liên kết (tới các trang chứa phim và âm nhạc). - 14 -
  15. Ngoài ra, luật phòng chống spam và các bộ lọc spam ngày càng chặt chẽ sẽ khiến cho những kẻ gửi thư rác phải thay đổi đối tượng tấn công. Để có thể loại bỏ được thư rác, ta không thể dùng một phương pháp riêng lẻ nào để loại bỏ tận gốc mà cần áp dụng các phương pháp kết hợp với nhau. Một trong những cách hữu hiệu nhất để chặn spam là giáo dục người dùng cuối. Khi người sử dụng đã có kiến thức thì họ sẽ ít bị rơi vào bẫy do những kẻ phát tán thư rác cố tình giăng ra để khai thác địa chỉ email và duy trì mục đích của chúng. Một số lời khuyên cho người dùng thư điện tử: Yêu cầu và đòi hỏi những nhà chức trách có những luật lệ nghiêm cấm thư rác và có những hình phạt thích đáng cho những kẻ cố tình. Mỗi người dùng nên dùng nhiều địa chỉ email. Đây là phương pháp khá hiệu quả. Người dùng nên dùng các địa chỉ email khác nhau cho các mục đích khác nhau. Chẳng hạn, tạo một địa chỉ email cho công việc, một cho cá nhân, và một để đăng ký các dịch vụ, thông tin trên internet. Bằng cách này, người dùng có thể suy luận ra được địa chỉ nào bị lộ sau khi đăng ký các dịch vụ và tránh được chúng sau này. Hạn chế đăng ký các dịch vụ vô ích. Người dùng nên tìm hiểu và đọc kỹ thông tin về dịch vụ trước khi cung cấp địa chỉ email của mình, cần chắc chắn là dịch vụ này cho phép lựa chọn “không nhận email quảng cáo từ các đối tác của nhà cung cấp dịch vụ”. Kích hoạt các dịch vụ chống thư rác của ISP. Các ISP thường tích hợp các công cụ lọc thư rác cũng như chương trình quét virus. Người dùng nên kích hoạt các dịch vụ này khi dùng Internet. Phương pháp này cũng giúp giảm bớt được phần nào số lượng thư rác phải nhận mỗi ngày. Cài đặt một số chương trình xử lý thư trong máy tính cá nhân để xóa thư rác ngay khi chuyển về máy. Bảo vệ mật khẩu của mình bằng cách chọn mật khẩu lạ, khó đoán hoặc không thể đoán được, trong đó chữ cái xen lẫn con số, chữ hoa xen lẫn chữ thường. Thường xuyên ghi dự phòng những dữ liệu quan trọng. Đồng thời, cảnh giác với những thư từ người quen biết nhưng không được báo trước, bởi có thể chúng được gửi đi mà người kia không biết. - 15 -
  16. Spam vẫn từng phút gây thiệt hại cho nền kinh tế Internet. Người ta nhận định rằng sẽ không bao giờ có đích đến cho công cuộc chống spam. Tùy vào ý thức của cư dân Internet và sức mạnh công nghệ, chỉ có thể hạn chế phần nào nó mà thôi. 1.2 Các giải pháp cho vấn đề lọc thư rác 1.2.1 Ban hành các bộ luật chống thư rác Thư rác đang gia tăng với tốc độ khủng khiếp và đòi hỏi cần có những biện pháp cứng rắn phối hợp từ phía chính phủ. Chính vì vậy, việc ban hành các bộ luật chống thư rác là rất cần thiết và xác đáng. Hiện nay, có rất ít quốc gia trên thế giới có luật bảo vệ người dùng dưới sự tấn công của thư rác. Về mặt luật pháp đối với thư rác, Mỹ là nước đi đầu với bộ luật quy định về “Email không do yêu cầu” (Unsolicited Electronic Mail Act), theo sau đó là Khối Cộng đồng chung Châu Âu với bộ luật mẫu về Thương mại Điện tử và Quảng cáo trên Internet. Hai bộ luật này đều dựa trên những luật căn bản như Quyền riêng tư, Bảo vệ Thông tin cá nhân và Quy định Thư tín/Giấy tờ Điện tử. Cả hai đều có những điểm chung là bắt buộc người gửi email không được mời phải nêu rõ mục đích và nội dung trong phần tiêu đề (Subject) để người nhận có thể xác định thông tin ngay và đồng thời phải có thông tin cho phép người nhận được quyền rút tên khỏi danh sách email nếu muốn. Thêm vào đó, những công ty hoặc người gửi thư rác phải hiểu và nắm vững chính sách quản lý thư rác/quảng cáo của mỗi ISP mà họ gặp phải. Ở Việt Nam, chúng ta chỉ mới công nhận tính chất pháp lý của thư điện tử trong bộ Luật Hình sự, nhưng chưa có luật quy định và nghiêm cấm các hình thức gửi thư rác. Theo dự kiến, Pháp lệnh Thương mại điện tử và các dịch vụ liên quan đang được xây dựng, dự kiến sẽ trình Quốc hội phê chuẩn trong thời gian tới, trong đó sẽ có một số điều khoản quy định về thư rác được đưa ra xem xét. 1.2.2 Các phương pháp lọc thư rác trước đây Vấn đề thư rác là vấn đề gây nhức nhối trong xã hội trong những năm gần đây. Nhiều nhà khoa học và nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp lọc thư rác đã được đầu tư và tiến hành từ khá lâu. Để đánh giá hiệu quả của một công cụ lọc thư rác người ta thường dựa trên hai độ đo sau: o False Positive – Tỷ lệ thư thường bị lọc nhầm thành thư rác. - 16 -
  17. o False Negative – Tỷ lệ thư rác bị lọc nhầm thành thư thường. Trong hai lỗi trên thì lỗi False Positive là loại lỗi cần tránh nhất, người dùng thường không chấp nhận lỗi này. Các công cụ lọc thư rác thường được tính toán sao cho độ đo False Positives và False Negatives là nhỏ nhất. Tuy nhiên, lỗi False Positives có phần được yêu tiên hơn. Một bộ lọc lý tưởng là sản phẩn có False Positives bằng 0 và False Negatives bằng 0. Điều này dường như là không thể. Tất cả những công cụ lọc có giá trị ngày nay thường sử dụng một trong số những phương pháp hoặc kết hợp của các phương pháp sau: . Phương pháp lọc theo từ khóa Phương pháp lọc thư rác theo từ khóa là một phương pháp truyền thống trong việc lọc thư rác. Người ta dựa vào những từ hay cụm từ có trong đầu đề của thư (subject) và nội dung của thư để lọc. Khi một thư mới được gửi tới hòm thư của bạn, bạn phải tạo một bộ lọc mới đơn giản bằng cách chọn một số từ hoặc cụm từ trong nội dung thư. Các từ hay cụm từ này sẽ xác định đó là thư rác hay không. Vì mục đích của tất cả spam cơ bản là giống nhau (bán hoặc quảng cáo một sản phẩm hay một dịch vụ) và nội dung của hầu hết spam đều mang các đặc điểm chung. Những cụm từ, câu chữ như “Silk ties” (Cà vạt lụa) hoặc “Eliminate debt” (Xoá nợ) xuất hiện thường xuyên trên spam và được coi những cụm từ thường xuyên xuất hiện nhất trong các bức thư không mong muốn. Các đặc điểm nội dung khác để nhận diện spam như yêu cầu hành động như “Fin out how, click here” hoặc thông báo huỷ như “If you want to be removed from our mailing lists…”. Một vài năm gần đây, những kẻ gửi thư rác đã bắt đầu nhận ra rằng thư rác của chúng đã bị chặn bởi bộ lọc theo từ khóa này. Do vậy những kẻ gửi thư rác này đã thay đổi cách viết nội dung của thư rác nhằm làm cho thư rác của chúng có thể “xuyên qua” các bộ lọc. Điều này có thể giải thích tại sao bạn nhận nhiều thư với những từ như "Vi@gra", "Mort.gage", "L|0|a|n|$" hay những tranh ảnh được nhúng vào trong thư. Phương pháp này có một số ưu điểm và nhược điểm sau: Ưu điểm: Tính thích nghi: Người dùng có thể dễ dàng biến đổi bộ lọc của mình để nó có thể lọc các kiểu thư rác mà người đó đang phải nhận và điều quan - 17 -
  18. trọng là nó không cản trở (thích nghi) các từ và các cụm từ được sử dụng hàng ngày trong kinh doanh thương mại với bạn bè hay những người thân quen. Nhược điểm: Yêu cầu nhiều tiến trình xử lý bằng tay để điều chỉnh và duy trì bộ lọc được hiệu quả. Để có thể đánh lừa các bộ lọc, những kẻ gửi thư rác luôn luôn thay đổi hình thức nội dung của thư rác, do đó những bộ lọc mở rộng phải được tạo ra để chống lại điều đó. . Phương pháp lọc Bayesian Lọc bằng thống kê Bayesian là đánh giá xem những từ ngữ trong một email sắp được chuyển đến có thường xuyên xuất hiện trên thư rác (spam) hay thư hợp pháp (ham) không. Một cách hiệu quả giúp lọc chính xác là người dùng thông báo cho chương trình lọc bất kỳ thư rác nào mà đã may mắn “thoát” đợt “truy quét” đầu tiên. Lần lọc sau, chắc chắn nó sẽ không thể trốn thoát qua bộ lọc. Bộ lọc Bayesian phải được học từ những email được xác định trước là thư tốt hay thư không tốt. Trong suốt quá trình cho bộ lọc học, nội dung của các thư này được tách các từ tố (token) và lưu vào trong một cơ sở dữ liệu. Dựa vào công thức Bayes, mỗi từ tố được tính cho một giá trị phụ thuộc vào một số tiêu chuẩn sau: Mức độ thường xuyên xuất hiện của từ tố đó trong thư rác - Mức độ thường xuyên xuất hiện của từ tố đó trong thư bình thường - Số lượng thư rác mà bộ lọc đã được học - Số lượng thư bình thường bộ lọc đã được học. - Khi phân tích một thư rác đến, nội dung của thư này cũng được tách ra thành các từ tố, tra giá trị ứng với từ tố này có trong cơ sở dữ liệu từ đó tính được xác suất tổng hợp xem thư đó có phải là thư rác không. Giá trị này thường gọi là “spamicity” Ưu điểm: Yêu cầu sự duy trì ít hơn các bộ lọc khác. Bộ lọc có thể tự động thích nghi với các hướng thay đổi của thư rác. Bởi vì, bộ lọc Bayesian luôn tiếp tục học từ những thư mới đến, chúng sẽ tự thích nghi dần dần với các hướng thay đổi. - 18 -
  19. Tự động điều chỉnh phù hợp với hòm thư của những người dùng riêng biệt. Thí dụ, nếu người dùng là nhân viên cho vay lãi thì những thư lặp đi lặp lại yêu cầu cho vay sẽ không bị xác định như là thư rác Nhược đỉểm: Bộ lọc chỉ lọc tốt đối với những kiểu thư mà chúng đã được học. Để có thể đạt tới khả năng là một bộ lọc tốt, nó cần có thời gian học khá lâu và một lượng dữ liệu thư đủ phong phú. Các thư rác mới phải thường xuyên được cập nhật. . Phương pháp lọc SpamAssassin Phương pháp lọc SpamAssassin bao gồm một tập các chương trình lọc và các luật để xác định và đánh dấu thư rác. Để xác định một thư mới đến có phải là thư rác hay không, nó dùng đầu đề (header) và nội dung của thư rồi dựa trên tập các luật được xác định trước và những kí hiệu dấu câu đặc biệt (tell-tale), xem thư có vi phạm các luật này không sau đó tính điểm đối với từng thư. Từ kết quả thu được, xác định được một thư là thư rác hay thư thường. Ưu điểm: Tỉ lệ lọc thư rác của phương pháp SpamAssassin rất cao Nhược điểm: Phương pháp SpamAssassin tiêu tốn khá nhiều tài nguyên (khối điều khiển trung tâm CPU, bộ nhớ, thời gian xử lý) của máy chủ, đặc biệt khi phải xử lý những email có dung lượng lớn. Cấu hình để SpamAssassin hoạt động tốt, đồng thời giảm nhẹ sự tiêu tốn tài nguyên cho máy chủ là một vấn đề quan trọng. . Phương pháp dùng danh sách trắng/đen Đây là phương pháp cơ sở của các bộ lọc thư rác. Tuy nhiên, ngày nay người ta ít khi sử dụng nó một cách đơn lập mà được dùng kết hợp với các phương pháp lọc khác như là một phần của hệ thống bộ lọc tích hợp. Bộ lọc danh sách trắng (Whitelist filter) sẽ không chấp nhận những email từ bất cứ địa chỉ nào nếu không có trong danh sách được chắc chắn là những địa chỉ email (hoặc địa chỉ IP) tốt. - 19 -
  20. Bộ lọc danh sách đen (Blacklist filter), ngược lại sẽ cho phép những thư đến từ bất cứ địa chỉ email (hoặc địa chỉ IP) nào trừ những địa chỉ được liệt kê trong danh sách được biết đến như là địa chỉ email (hoặc địa chỉ IP) xấu. Danh sách đen có thể được lưu trữ và được quản lý trên những hệ thống địa phương hoặc ánh xạ thông qua mạng Internet. Ưu điểm: Danh sách trắng bảo đảm ngăn những email từ những nguồn không mong muốn. Với bộ lọc thư rác sử dụng danh sách đen được cập nhật thường xuyên sẽ cho giá trị False Positives bằng 0. Nhược điểm: Bộ lọc sử dụng danh sách trắng là cách loại trừ thư rác mạnh mà không có tính mềm mỏng. Bất cứ thư nào tới mà không có địa chỉ trong danh sách này thì đều bị loại thành thư rác, do đó giá trị False Positives thường cao. Các danh sách này không được tạo tự động mà sẽ do người quản trị thường xuyên cập nhật. Cả Blacklist và Whitelist đều rất khó duy trì và phương pháp này đặc biệt trở lên không hiệu quả đối với những tấn công của những kẻ tấn công cố đưa địa chỉ vào Whitelist và chối bỏ địa chỉ khỏi Blacklist. Ngày nay, một hình thức ngăn chặn spam mới kế thừa và pháp trển của phương pháp Blacklist được biết đến đó là Realtime Blackhole List (RBL) của Multiple Address Processing System (MAPS). Nó có thể nhận biết các máy chủ có nhiều thư rác do đó nhà cung cấp dịch vụ có thể chặn những máy chủ này và lọc spam trước khi chúng đến hộp thư khách hàng của họ. Hàng ngàn nhà cung cấp dịch vụ dùng cơ sở dữ liệu của RBL đồng thời kết hợp nhiều ứng dụng bảo mật thư điện tử trong máy chủ. . Phương pháp lọc thư rác dùng chuỗi hỏi đáp (Challenge/Response filters) Đặc trưng của phương pháp này là khả năng tự động gửi thư hồi đáp cho người gửi để yêu cầu một số hành động kiểm tra chắc chắn về việc gửi thư của họ. Chương trình kiểm tra này được đặt tên là “Turing Test” do nhà toán học người anh tên là Alan Turing nghĩ ra. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2