BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
HỒ NGỌC THANH
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH-2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------------------------
HỒ NGỌC THANH
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng)
Mã số:8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
TP. HỒ CHÍ MINH-2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học
của cá nhân và được giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị góp ý. Các
số liệu và thông tin trong luận văn là trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
TP.HCM, ngày 09 tháng 12 năm 2019
Tác giả
Hồ Ngọc Thanh
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÓM TẮT
ABSTRACT
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1 1.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 5.
Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3 6.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN............................................................................................................................... 4
1.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh tại công ty .......................................... 4
1.1.1 Quá trình phát triển của công ty .................................................................... 4
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty .............................................................. 5
1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty ....................... 7
1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................... 8
1.1.5 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam ........................ 9
1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ................................ 12
1.2.1 Hình thức kế toán .......................................................................................... 12
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 13
1.3
Bối cảnh ngành bảo hiểm ................................................................................... 15
1.3.1 Tình hình phát triển của ngành bảo hiểm ................................................... 15
1.3.2 Vai trò của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế ........................................... 17
1. 4 Những hạn chế trong việc cung cấp thông tin kế toán quản trị trong công tác quản lý tại công ty ........................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN ................... 21
2.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan về tổ chức hệ thống KTTN ......... 21
2.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................................. 21
2.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước ............................................................. 22
2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong việc xác định nguyên nhân chưa tổ chức hệ thống KTTN. ................................................................................................................. 25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KTQT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC KTTN TẠI CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA VIỆT NAM ..... 27
3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam .................................................................................................... 27
3.1.1 Thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty .......................................... 30
3.1.1.1 Về phân cấp quản lý ................................................................................... 30
3.1.1.2 Về hệ thống dự toán .................................................................................... 32
3.1.1.3 Hệ thống kế toán chi phí ............................................................................ 32
3.1.1.4 Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn của công ty ....................................................................................................... 34
3.1.1.5 Các trung tâm trách nhiệm ....................................................................... 34
3.1.2 Đánh giá ưu và nhược điểm của bộ máy kế toán quản trị tại công ty ........... 35
3.2. Dự đoán nguyên nhân tác động đến việc chưa tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam ........................................................ 37
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN ......................................................................................... 39
4.1. Khảo sát việc thực hiện tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam. ................................................................................................... 39
4.1.1 Mục tiêu khảo sát ........................................................................................... 39
4.1.2 Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 39
4.1.3 Nội dung khảo sát .......................................................................................... 39
4.1.4 Phương pháp khảo sát ................................................................................... 39
4.1.5 Kết quả khảo sát ................................................................................................. 39
4.2. Kết luận về nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức hệ thống KTTN tại công ty 41
4.3. Các giải pháp tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty .................... 42
4.3.1 Đối với nhà quản trị công ty ............................................................................... 42
4.3.2 Đối với phòng tài chính kế toán ......................................................................... 42
4.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT ........................................ 45
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .................................. 47
5.1. Kiến nghị thực hiện tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm ............................. 47
5.1.1 Về xác định trung tâm trách nhiệm ................................................................ 47
5.1.2 Xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng trung tâm trách nhiệm ................................................................................................................... 50
5.1.3 Về hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ................................................... 52
5.2. Điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm ............................................. 58
5.2.1 Xây dựng định mức chi phí .......................................................................... 58
5.2.2 Phân loại chi phí ............................................................................................ 59
5.2.3 Tổ chức dự toán ............................................................................................. 60
5.3. Kế hoạch hành động trong việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm ...... 61
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ
BHTH : Bảo hiểm tổng hợp
BT : Bồi thường
BTC : Bộ Tài Chính
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm
DT : Doanh thu
GĐ : Giám định
KTQT : Kế toán quản trị
KTTC : Kế toán tài chính
KTTN : Kế toán trách nhiệm
LN : Lợi nhuận
TBH : Tái bảo hiểm
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
TTTN : Trung tâm trách nhiệm
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tình hình tài chính của Công ty qua các năm
Bảng 4.1 Bảng ht tài khoản kế toán kết hợp với mã kế toán trách nhiệm
Bảng 5.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí- phòng tài chính kế toán
Bảng 5.2 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu- phòng kinh doanh
Bảng 5.3 Báo cáo trách nhiệm trung tâm lợi nhuận công ty
Bảng 5.4 Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư công ty
Bảng 5.5 Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử
Bảng 5.6 Bảng kế hoạch hành động
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam Sơ đồ tổ chức phòng tài chính- kế toán công ty THNHH BHTH Groupama VN Sơ đồ tổ chức trung tâm trách nhiệm
Sơ đồ 5.1 Sơ đồ kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với tổ chức
TÓM TẮT
Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một thị trường mới với nhiều tiềm năng và
thách thức. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có phương án kinh doanh đạt
hiệu quả mà còn phải có một hệ thống đánh giá được trách nhiệm và quyền hạn của
người quản lý thông qua công cụ đo lường, đánh giá các hoạt động các cấp.
Mục tiêu của đề tài giải quyết vấn đề về việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại
công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam nhằm giúp nhà quản trị có được thông tin
hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả quản lý của từng bộ phận trong công ty để có
thông tin hữu ích trong những quyết định kinh doanh tại công ty.
Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Thông tin được thu thập,
tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả số liệu tại công ty qua các năm kết hợp phương
pháp khảo sát bằng việc gửi tới các nhà quản trị bảng câu hỏi tới Ban lãnh đạo và các
trưởng phòng ban có liên quan. Từ kết quả đó cho thấy các nhà quản trị chưa thật sự
quan tâm đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như nguyên nhân chưa tổ chức tại
công ty. Qua đó đề xuất các giải pháp, kế hoạch hành động phù hợp.
Đề tài ứng dụng này giúp công ty có được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, đồng thời có giá trị tham khảo cho những công ty có đặc điểm
kinh doanh hoạt động tương tự.
Từ khóa: Kế toán trách nhiệm, công ty bảo hiểm phi nhân thọ.
ABSTRACT
Vietnam's insurance market is a new market with many potentials and
challenges. Therefore, insurance company do not only have an effective business plan
but also have a system to assess the responsibilities and powers of managers through a
system of measurement and evaluation of activities.
The objective of the research is to solve the problem of responsible accounting
organization at Groupama Vietnam General Insurance Co., Ltd to help administrators
having useful information in business performance and management responsibilities of
each department in the company to make business decisions.
By using quantitative research methods. Information is collected, aggregated,
analyzed, and descriptive statistics at the company over the years combining survey
methods by sending administrators the questionnaire to the Board of Directors and the
heads of departments. From the results, That shows the managers do not really care
about the accountancy organization as well as the unorganized causes at the company.
Thereby proposing solutions, appropriate action plans.
This research has helps the company to have appropriate solutions to improve
competitiveness to Groupama Vietnam General Insurance Co., Ltd. and it is valuable
reference for companies with similar business characteristics
key word: accountant accountability, non-life insurrance company.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ
Qua tìm hiểu luận văn thạc sĩ “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
TNHH BHTH Groupama Việt Nam”, Ban giám đốc và Kế toán trưởng công ty nhận
thấy như sau:
- Đề tài có tính thực tiễn cao với phương pháp tiếp cận để nghiên cứu hợp lý từ đó
có những giải pháp mang tính khả thi góp phần giải quyết được thực trạng đang
tồn tại tại công ty mà vẫn đảm bảo được sự hài hòa giữa các phòng ban trong
công ty cũng như mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân và tổ chức công ty.
- Kế hoạch hành động của đề tài tương đối chi tiết giúp cho Ban giám đốc và các
trưởng phòng ban có thể nắm bắt đầy đủ ý nghĩa trong đó, Đồng thời cũng phù
hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty cả quy mô lẫn năng lực tài
chính. Công ty sẽ xem xét sớm và triển khai theo từng bước của đề tài để cải
thiện tình hình hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản lý có được thông
tin đúng đắn trong việc ra quyết định phù hợp với mục tiêu của công ty.
Ngày 2 Tháng 12 năm 2019
Tổng giám đốc
Phạm Thị Ngọc Hương
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị,
nó là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng trong
việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế
toán trách nhiệm giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá hoạt động của những bộ phận
trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá trách nhiệm quản lý của nhà quản trị các cấp.
Từ đó, giúp các nhà quản trị các cấp có những thông tin hữu ích trong việc ra quyết
định để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời kế toán trách nhiệm cũng thúc đẩy,
khuyến khích các nhà quản trị phát huy năng lực quản lý của mình góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Bảo hiểm là một lĩnh vực đặc thù trong ngành kinh tế. Các công ty bảo hiểm
được xem là một tổ chức trung gian tài chính có nhiệm vụ cung cấp các hợp đồng bảo
hiểm cho các cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp nhằm giúp giảm thiểu tối đa các
tổn thất xảy ra gây ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh doanh của người mua
bảo hiểm. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có kế hoạch kinh doanh đạt
hiệu quả mà còn phải có một hệ thống quản lý hữu hiệu từ các bộ phận, phòng ban
trong công ty. Vì thế việc xây dựng về hệ thống quản lý, đánh giá hoạt động tại các bộ
phận là điều vô cùng cần thiết để có được thông tin trong quyết định kinh doanh.
Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tại công ty TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama
Việt Nam, tác giả thấy rằng công ty hiện nay chưa tổ chức kế quản trị nói chung và kế
toán trách nhiệm nói riêng. Công ty có thực hiện phân cấp quản lý nhưng chưa hình
thành các trung tâm trách nhiệm. Để đánh giá đúng đắn, chính xác trách nhiệm quản lý
và thành quả hoạt động của từng bộ phận thông qua việc triển khai kế toán trách nhiệm
giúp nhà quản lý có được thông tin hữu ích trong việc ra quyết định nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết và cấp bách trên tác giả đã
2
chọn đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH
Groupama Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: nhằm tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH
Groupama Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
Đánh giá thực trạng hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt
Nam. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân chưa tổ chức KTTN tại công ty.
Đề xuất giải pháp tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama
Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán trách nhiệm được vận dụng tại
công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH BHTH
Groupama Việt Nam, thời gian nghiên cứu năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm:
Phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn sâu lãnh đạo: Tác giả tiến hành quan
sát thực tế để đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế
toán trách nhiệm nói riêng tại công ty, tìm ra ra các hạn chế có liên quan đến việc tổ
chức KTQT tại công ty, sau đó từ các hạn chế tác giả xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn
sâu lãnh đạo về nguyên nhân hạn chế. Từ đó tác giả có căn cứ đưa ra các giải pháp tổ
chức hệ thống KTTN tại công ty.
Dữ liệu sử dụng
Dữ liệu thứ cấp: Hệ thống dữ liệu thứ cấp mà tác giả là nguồn thông tin tài liệu
liên quan đến vấn đề tổ chức kệ thống KTQT từ các nguồn khác nhau của cơ quan
3
như các báo cáo, các điều lệ , các sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu về KTTN trong
và ngoài nước của các tác giả đi trước để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp: Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu được thực hiện đối với nhà quản trị
tại công ty về thực tế KTTN có áp dụng tại công ty hay chưa? công ty có nhu cầu sử
dụng các thông tin từ thông tin KTQT để phục vụ quyết định quản trị hay không? Có
lập các báo cáo KTQT hay không?...từ đó tác giả kết luận về tình hình vận dụng KTTN
thực tế tại công ty và đề xuất các giải pháp phù hợp.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Bằng việc tổ chức kế toán trách nhiệm, xây dựng các chỉ tiêu báo cáo và các báo
cáo trách nhiệm cụ thể giúp nhà quản trị trong việc xem xét, đánh giá trách nhiệm nhà
quản trị thông qua việc đánh giá từng trung tâm trách nhiệm mà người quản trị đảm
nhiệm. Qua việc đánh giá đó giúp các nhà quản trị tại công ty TNHH BHTH Groupama
Việt Nam có được thông tin hữu ích để ra những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại công ty. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này có giá trị tham khảo
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm PNT.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quát về TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt
Nam và nguyên nhân chưa tổ chức KTTN.
Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
Chương 3: Thực trạng công tác KTQT và dự đoán nguyên nhân chưa tổ chức
KTTN tại công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam
Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp tổ chức hệ thống kế
toán trách nhiệm
Chương 5: Đề xuất kiến nghị và kế hoạch hành động
4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BHTH
GROUPAMA VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC HỆ THỐNG
KTTN
1.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh tại công ty
1.1.1 Quá trình phát triển của công ty
Với sứ mệnh là đồng hành và giảm thiểu thấp nhất những rũi ro của người tham
gia bảo hiểm với những sản phẩm ưu việt mang thương hiệu tập đoàn hàng đầu trong
lĩnh vực bảo hiểm tại Pháp, Công ty TNHH Bảo hiểm Tổng hợp Groupama Việt Nam
được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam và được Bộ Tài Chính cấp giấy phép hoạt
động số 18GP/KDBH ngày 6 tháng 7 năm 2001 với thời gian hoạt động là 30 năm.
Công ty là một doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của
Groupama S.A., có trụ sở chính tại số 8-10 rue d’Astorg, Paris - Pháp. Groupama được
cho phép phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp tại Khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long.
Năm 2005, Groupama Việt Nam được chính phủ Việt Nam cho phép mở rộng
phạm vi hoạt động trên khắp lãnh thổ Việt Nam với các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân
thọ.
Trong năm 2009, Groupama đã có thành công nhất định trong việc duy trì và
phát triển kinh doanh tại Việt Nam. Công ty khai trương trụ sở chính tại tòa nhà
Sailing, quận 1, TP HCM và được Bộ Tài chính chấp thuận cho tăng vốn theo Giấy
phép điều chỉnh số 18/GPĐC11/KDBH cấp ngày 29 tháng 4 năm 2010, vốn điều lệ của
Công ty tăng lên thành 388.905.795.010 đồng Việt Nam.
Theo Thông báo số 16737/BTC-QLBH ngày 17 tháng 11 năm 2014 do Bộ Tài
chính phát hành, trụ sở chính của Công ty thay đổi thành lầu 6, Tòa nhà Royal Centre,
5
Tháp Petronas, số 235 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP.
Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trong suốt chặn đường 20 năm hình thành và phát triển, công ty không ngừng
tạo dựng niềm tin nơi khách hàng, có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội nhằm
hướng tới những giá trị chân chính.
Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
- Kinh doanh tài chính bảo hiểm.
- Đầu tư tài chính.
Website http://www.groupama.com
Phone: 8488.122780
Fax: 84 8 8.122 781
1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty
Đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm chuyên biệt. Công ty đã triển khai
hơn 20 sản phẩm phi nhân thọ trong đó có các sản phẩm thế mạnh như bảo hiểm xây
dựng – xây lắp, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm máy móc thiết bị, …. Nhằm đảm bảo khả
năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn,
công ty Groupama Việt Nam đã thiết lập quan hệ và hợp tác với các nhà tái bảo hiểm
có uy tín và năng lực tài chính như VinaRe, Catlin, CCR … Nhờ đó mà công ty có khả
năng nhận và thu xếp tái bảo hiểm có giá trị lớn. Thực hiện chức năng tư vấn cho
khách hàng tham gia bảo hiểm về quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất và giúp
khách hàng khắc phục nhanh nhất hậu quả của tổn thất khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Công ty Groupama phát triển các sản phẩm bảo hiểm như sau:
Bảo hiểm con người
6
Bảo hiểm bồi thường cho người lao động; bảo hiểm trợ cấp nằm viện, phẫu
thuật; bảo hiểm sinh mạng con người; bảo hiểm kết hợp con người; bảo hiểm toàn diện
học sinh; bảo hiểm tai nạn con người mức trách nhiệm cao;..
Bảo hiểm hàng hoá
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa; bảo
hiểm hàng hoá vận chuyển đường không; bảo hiểm cho thực phẩm đông lạnh; Bảo
hiểm cho thịt đông lạnh; bảo hiểm dầu chở rời; bảo hiểm hàng than; bảo hiểm
container.
Bảo hiểm thân tàu và P&I
Bảo hiểm thân tàu cá; bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu cá; bảo hiểm thân tàu
ven sông và tàu ven biển; bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu sông và tàu ven biển; bảo
hiểm rủi ro cho các nhà thầu đóng tàu…
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt; bảo hiểm mọi rủi ro tài sản; bảo hiểm
mọi rủi ro công nghiệp; bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy; bảo hiểm gián đoạn
kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản.
Bảo hiểm kỹ thuật
Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng; bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt; bảo hiểm công trình
dân dụng đã hoàn thành; bảo hiểm đổ vỡ máy móc; bảo hiểm máy móc thiết bị chủ
thầu.
Bảo hiểm Trách nhiệm
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm; bảo hiểm
trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm trên diện rộng; bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp cho tư vấn và kiến trúc sư.
Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm mùa màng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản; Bảo hiểm tài sản, thiết bị dùng
cho sản xuất nông nghiệp; Bảo hiểm tài sản, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp;
7
Bảo hiểm các công ty và các cá nhân cung cấp nguyên liệu thô, thiết bị và mua nông
sản;
Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.
Bảo hiểm du lịch.
1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty
Với định hướng đúng đắn công ty đã có hơn 20 sản phẩm được phát triển qua
các năm bao gồm đầy đủ các loại hình bảo hiểm như BH tài sản kỹ thuật, BH hàng hải,
BH phi hàng hải, …
Bảng 1.1: Tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2016, 2017, 2018
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Số lượng hợp đồng 6.320 7.218 7.523
Doanh thu bán hàng 55.043.592.134 76.512.805.699 84.630.794.483
Lợi nhuận trước thuế 922.665.414 1.604.320.310 7.838.089.338
(Nguồn: phòng tài chính kế toán- công ty Groupama VN)
Về số lượng hợp đồng: năm 2017số lượng hợp đồng phát sinh tại công ty tăng
trưởng ở mức 12.44% so với năm 2016. Năm 2018 tăng gần 16% so với năm 2016 và
năm 2018 mức tăng trưởng chậm lại chỉ có 4% so với năm 2017.
Doanh thu bán hàng: năm 2017 doanh thu là 76.512 triệu đồng tăng lên so với
năm 2016 là 21.469 triệu đồng, tức là tăng 28 %. Năm 2018 so với năm 2016, doanh
thu tăng 29.587 triệu đồng, tức là tăng 35%. Năm 2018 doanh thu là 84.630 triệu đồng
tăng so với năm 2017 là 8.117 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 10%. Doanh thu năm
nay có phần tăng chậm lại so với năm trước.
Lợi nhuận trước thuế: năm 2017 lãi gộp là 1.064 triệu đồng, tăng so với năm
2016 là 681 triệu đồng, tức là tăng 42 %. Năm 2018 so với năm 2016, lợi nhuận gộp
8
tăng lên 7.838 triệu đồng, tức là tăng lên 88 %. Năm 2018 so với năm 2017, lợi nhuận
gộp tăng 6.23 triệu đồng, tức là tăng 80%.
Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây,
trong giai đoạn 2016 đến 2018 tình hình kinh doanh khả quan, tuy nhiên lợi nhuận đạt
được so với doanh thu không đáng khoảng 2 % cho năm 2017 và 9% cho năm 2018.
Có nghĩa là trong năm 2018 cứ 100 đồng doanh thu kiếm được thì chỉ có 9 đồng lợi
nhuận. Mà lợi nhuận chính bằng doanh thu trừ đi chi phí, do đó chi phí trong công ty
cần phải được quản lý và xem xét hàng đầu hiện nay. Việc để đánh giá chi phí chung
của toàn công ty được thể hiện trên báo cáo tài chính nhưng xét riêng từng phòng ban
thì công ty chưa thực hiện. Nếu công ty tổ chức hệ thống kế toán quản trị có thể biết
được các chi phí nào ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh.
1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn
Những thuận lợi
Yếu tố pháp luật: Các chính sách, hệ thống văn bản tiếp tục được hoàn thiện đáp
ứng những đòi hỏi từ thị trường và công tác quản lý. Điều này giúp kinh doanh bảo
hiểm thuận lợi hơn và kế hoạch thoái vốn của Chính phủ sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư
nước ngoài hơn.
Yếu tố kinh tế: Là một thị trường tiềm năng vì chi phí cho một sản phẩm không
cao, người dân đang dần ý thức hơn về việc bảo vệ an toàn cho cá nhân và gia đình.
Đặc biệt, tại Việt Nam, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm còn rất ít, dự tính trong những
năm sắp tới đây, khi công nghệ 4.0 đang kết nối giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp
ngày một dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn, thì việc người tham gia bảo hiểm sẽ
ngày một nhiều hơn.
Yếu tố nhân sự: Công ty có đội ngũ nhân sự có chuyên môn bảo hiểm được đào
tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm luôn đáp ứng với những thay đổi từ thị trường trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên cũng còn có những khó khăn phía trước:
9
Yếu tố tài chính: Mức độ cạnh tranh cao có thể dẫn tới hiện tượng liên kết giữa
các công ty bảo hiểm lớn thôn tính các doanh nghiệp nhỏ làm ảnh hưởng tới sự cạnh
tranh lành mạnh của thị trường và gây thiệt hại cho các công ty vừa và nhỏ. Thêm vào
đó công ty chỉ chú tâm về mặt doanh thu và các chỉ tiêu tài chính từ quá khứ chứ chưa
có được các kế hoạch dự báo trong tương lai, điều đó có thể làm cho nhà đưa ra những
quyết đinh sai lầm, khó khăn trong việc kiểm soát CP, duy trì lợi nhuận.
Yếu tố pháp luật: Trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày càng phổ biến, với tính
chất phức tạp hơn, quy mô lớn hơn. Đối tượng tham gia trục lợi không chỉ là khách
hàng bảo hiểm, mà khách hàng cấu kết với nhân viên bảo hiểm, cơ quan có trách nhiệm
cung cấp hồ sơ liên quan đến hồ sơ hiện trường xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất
để đòi bồi thường.
Để ngày càng phát triển tốt hơn cũng như vượt qua những thách thứ đòi hỏi
doanh nghiệp có công cụ đánh giá hiệu quả quản lý của từng nhà quản trị trong nội bộ
để từ có được những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
1.1.5 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam
(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)
10
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Được ủy nhiệm đầy
đủ quyền hạn cần thiết để quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty Groupama.
Giám đốc Tài chính
Là người chịu trách nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về mảng kế toán và tài
chính, đồng thời quản lý phòng hành chánh –nhân sự, Phòng công nghệ thông tin.
Giám đốc Nghiệp vụ
Là người chịu trách nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về mảng nghiệp vụ bảo
hiểm, Giám định và bồi thường, và mảng phát triển sản phẩm.
Giám đốc Kinh doanh
Chịu trách nhiệm và báo cáo với Tổng giám đốc về doanh thu của toàn công ty
từ số liệu của các phòng ban kinh doanh và phòng môi giới trong công ty.
11
Phòng Tài chính kế toán:
Chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc tài chính.
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước
Tổ chức hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính theo quy định pháp luật
Chịu trách nhiệm quản lý tài sản tại công ty
Phòng Hành chính - Nhân sự:
Thực hiện và chịu trách nhiệm công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực
chất lượng theo yêu cầu và theo định hướng phát triển của công ty trong từng
giai đoạn.
Xây dựng cơ chế và tính tiền lương, các chính sách phúc lợi cho người lao động
theo quy định của luật lao động và các quy định khác.
Phòng Công nghệ thông tin (phòng IT):
Quản lý toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin bao gồm quản trị mạng, phần
mềm và phần cứng tại công ty.
Phối hợp các phòng ban xây dựng các phần mềm ứng dụng tại công ty.
Phòng Nghiệp vụ:
Có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc triển khai các dịch
vụ bảo hiểm như: Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm hàng hải, Bảo hiểm sức khỏe…
Xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh và chương trình tái bảo hiểm của công
ty an toàn, hiệu quả.
Phối hợp với các phòng ban khác xác định mức giữ lại của từng nghiệp vụ bảo
hiểm.
Phòng Giám định - Bồi thường:
Xác định tổn thất, hỗ trợ và lập hồ sơ giám định theo dõi hồ sơ phát sinh.
12
Giám định tổn thất, kiểm tra hồ sơ khiếu nại về tính xác thực của sự kiện bảo
hiểm, tính hợp lý, hợp lệ của sự kiện yêu cầu giám định, của người được bảo
hiểm.
Bồi thường các tổn thất liên quan đến các nghiệp vụ đã cung cấp cho khách
hàng.
Phòng Phát triển sản phẩm:
Kiểm soát việc tính toán các dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Bộ tài chính
ban hành.
Phối hợp với các ban để thu thập và chuẩn hóa số liệu để tính định phí quan đến
các sản phẩm bảo hiểm tại công ty.
Xem xét các rủi cho các sản phẩm bảo hiểm trước khi công ty triển khai.
Thu thập thông tin, đề xuất xây dựng thương hiệu, truyền thông, quảng cáo,
khuyến mại cho sản phẩm của Công ty.
Phòng Kinh doanh:
Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường theo định hướng và chỉ
tiêu đề ra.
Đề xuất, xác định phương hướng, lập phương án tổ chức phát triển các loại hình
kinh doanh sản phẩm bảo hiểm một cách có hiệu quả.
Kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm khác
Phòng Môi giới:
Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường thông qua các đối tác
là các công ty môi giới bảo hiểm trong và ngoài nước.
Soạn thảo hợp đồng với các điều khoản bảo hiểm trực tiếp cho các đơn bảo
hiểm cung cấp cho khách hàng thông qua kênh môi giới và các nhà bảo hiểm.
1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
1.2.1 Hình thức kế toán
13
Công ty áp dụng theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng chế độ kế toán
theo thông tư 232/2012/TT- BTC ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012 và thông tư
200/2014 TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm và kết thúc vào 31/12 của năm
dương lịch.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và được trình bày trên báo cáo tài chính là
Đồng Việt Nam (“VND” hoặc “đồng”).
1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại văn phòng công ty gồm kế toán
trưởng và các nhân viên kế toán được phân quyền theo chức năng và nhiệm vụ được
giao.
Bảng 1.2: Sơ đồ phòng tài chính kế toán công ty TNHH BHTH Groupama Việt
Nam
Kế toán trưởng (TP. Tài chính kế toán)
Kế toán tổng hợp (Phó phòng)
Kế toán thuế
Thủ quỹ
Kế toán Doanh thu- công nợ
Kế toán Thanh toán
(Nguồn: phòng tài chính kế toán- công ty Groupama VN)
14
Kế toán trưởng:
Là người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty và là trưởng phòng tài chính
kế toán, chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, thiết lập hệ thống giám sát và bố trí
kế toán viên.
Kiểm soát báo cáo của cấp dưới và tham mưu giám đốc tài chính cũng như Ban
giám đốc công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kiểm tra việc mở sổ sách, lập các chứng từ kế toán của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo đúng chế độ hiện hành.
Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết từ các kế toán viên so với bảng tổng hợp.
Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và quy định của luật kế toán.
Kế toán thuế:
Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp
theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.
Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách.
Các vấn đề khác có liên quan đến thuế tại doanh nghiệp.
Kế toán doanh thu-công nợ:
Mở sổ chi tiết theo từng khoản công nợ cho từng đối tượng và thời hạn theo yêu
cầu quản lý. Cuối kỳ lập bảng kê chi tiết đồng thời đối chiếu với các bộ phận có
liên quan.
Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận công nợ đối với từng đối tượng.
Tập hợp các chứng từ và kiến nghị, đề xuất biện pháp quản lý nợ quá hạn.
Đôn đốc thu hồi các khoản nợ tạm ứng và nợ phải thu khách hàng.
Kế toán thanh toán:
Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán trước khi thanh toán.
Lập chứng từ thanh toán, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
15
Cuối tháng, cuối năm phải tiến hành kiểm kê quỹ, lấy sổ phụ ngân hàng và lập
bảng kê chi tiết với từng bộ phận liên quan.
Thủ quỹ:
Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu chi tiền mặt.
Theo dõi thu, chi tiền mặt.
Kiểm quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ chi tiết thu chi tiền mặt với kế toán thanh
toán để phát hiện chênh lệch nếu có. Báo cáo tồn quỹ cuối kỳ.
1.3 Bối cảnh ngành bảo hiểm
1.3.1 Tình hình phát triển của ngành bảo hiểm
Trên thế giới, ngành kinh doanh bảo hiểm đã phát triển từ rất lâu hàng nghìn
năm với những thành tựu đóng góp to lớn cho sự phát triển ngành kinh tế xã hội. So
với thị trường bảo hiểm tại các nước phát triển lâu đời như Anh, Pháp, Đức, các nước
châu Âu nói chung thì tại Việt Nam ngành bảo hiểm xuất hiện khá trễ.
Vào những năm 30 thế kỷ 20, thời kỳ pháp thuộc, Các đại lý bảo hiểm thuộc
công các công ty Pháp đã ký những hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. Thời kỳ này chưa có
công ty bảo hiểm nào tại Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm
chưa phát triển.
Từ năm 1954 đến năm 1975, Việt Nam đã có 57 công ty bảo hiểm bao gồm các
công ty cổ phần, công ty tương hổ, công ty bảo hiểm nước ngoài dưới hình thức công
ty chi nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở chính ở Sài Gòn . Sau 1975, một số
công ty bảo hiểm tại miền Nam được quốc hữu hóa và sáp nhập vào công ty bảo hiểm
Việt Nam. Trong khi đó tại miền Bắc, duy nhất một công ty bảo hiểm được thành lập
vào năm 1964, Công ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo Việt) theo quyết định số 179/CP ngày
17/12/1964. Bảo Việt bắt đầu hoạt động từ tháng 1 năm 1965 với hai chức năng là
quản lý nhà nước và trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. Trong giai đoạn này, ở Việt Nam,
Bảo Việt độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên các sản phẩm của Bảo Việt chưa đa
16
dạng, chủ yếu 3 nghiệp vụ: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu và
tái bảo hiểm. Tỉ lệ tái bảo hiểm cho Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan lúc đó
cũng tương đối cao.
Như vậy, sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất năm 1975, ngành bảo hiểm
Việt Nam chỉ duy nhất có một công ty bảo hiểm, do đó vị thế thị trường bảo hiểm Việt
Nam trên thế giới là vô cùng nhỏ bé. Tuy nhiên, Bảo Việt đã có những đóng góp nhất
định cho những ngành kinh tế quan trọng. Thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ phát triển
đúng nghĩa thị trường sau khi nghị định 100 NĐ-CP ngày 18/12/1993 bắt đầu có hiệu
lực. Từ một thị trường chỉ có duy nhất một doanh nghiệp Bảo Việt, thị trường Việt
Nam đã lần lượt ra đời thêm nhiều doanh nghiệp mới như Bảo Minh, VINARE, PVI,
PJICO…và các công ty liên doanh bảo hiểm như: UIC, VIA,…đánh dấu bước ngoặt
trong sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam cả về số lượng lẫn chất lượng.
Thị trường bảo hiểm tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể sau từng ấy
năm đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Với tiềm năng to
lớn, các DNBH luôn nỗ lực và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng một cách tốt
nhất với cách chuyên nghiệp nhất. Điều đó đã đưa thị trường kinh doanh bảo hiểm phi
nhân thọ tại Việt Nam thành một trong những thị trường tiềm năng nhất trong khu vực.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các DNBH phi nhân thọ năm 2018 đạt 46.957
tỷ đồng, tăng 12.89 % so với năm 2017. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc của các
DNBH phi nhân thọ năm 2018 đạt 19.808 tỷ đồng, tăng 24,25% so với cùng kỳ năm
2017. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2018 của các DNBH phi nhân thọ đạt 26.280 tỷ
đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ 2017. Tổng dự phòng nghiệp vụ thuộc trách nhiệm giữ
lại của các DNBH phi nhân thọ đạt 21.642 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm
2017. Tổng tài sản đạt 81.806 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2017 (theo thống kê của
Cục quản lý, giám sát-Bộ Tài chính năm 2018).
17
Các DNBH phi nhân thọ tiếp tục mở rộng địa bàn, mạng lưới kinh doanh, với
hơn 19 chi nhánh; 1 phòng giao dịch và 1 văn phòng đại diện, nâng tổng số chi
nhánh/công ty thành viên lên đến 633; hoạt động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Với tiềm năng to lớn của ngành bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm luôn có
các kế hoạch kinh doanh làm gia tăng thị phần cho doanh nghiệp mình.Tuy nhiên phần
trăm tăng chi phí còn hơn mức tăng doanh thu. Do đó vấn đề cần phải xem xét lại trong
đó doanh nghiệp bảo hiểm trong đó có công ty Groupama Việt Nam có cần một công
cụ quản lý hiệu quả và cung cấp thông tin KTQT cần thiết trong những quyết định kinh
doanh hay không? Nếu như việc tăng trưởng doanh thu không đi cùng việc kiểm soát
chi phí, các kế hoạch dự toán giúp cho doanh nghiệp có được bộ máy kinh doanh hiệu
quả.
1.3.2 Vai trò của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế
Thứ nhất, bảo hiểm bảo vệ thiệt hại tài chính nếu có của các chủ đầu tư, người
sản xuất kinh doanh: bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định tài chính và đảm bảo
cho các khoản đầu tư. Bởi lẽ khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với các
đối tượng bảo hiểm nếu bị tổn thất các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc
bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định
cuộc sống và sản xuất làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bình thường.
Thứ hai, bảo hiểm góp phần bổ trợ cho chính sách an sinh xã hội, thông qua
việc đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân: Hiện nay gần 7,5
triệu người tham gia bảo hiểm, tương đương 8% dân số, 4 triệu người tham gia bảo
hiểm y tế, sức khỏe ngắn hạn; 12 triệu học sinh được bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và
tai nạn (tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm gần 60%); 18 triệu lượt khách được bảo hiểm hàng
không (tỷ lệ thâm nhập 100%); trên 12 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn đường
sắt (tỷ lệ thâm nhập 100%); 1.620 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn hành khách
vận chuyển đường bộ (tỷ lệ thâm nhập 61%) (theo thống kê của Cục quản lý, giám sát-
Bộ Tài chính năm 2018).
18
Thứ ba, góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước: với các loại quỹ bảo
hiểm ngày càng tăng do người tham gia đóng góp, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi
trả hoặc bồi thường khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì vậy, ngân sách nhà
nước không phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, doanh nghiệp khi gặp rủi ro.
Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm còn đóng góp vào ngân sách thông
qua các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.
Thứ tư, góp phần ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho con
người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn: trong quá trình tham gia bảo hiểm
các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để thực
hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thông qua các hoạt động như: tuyên
truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm bảo các quy
tắc về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…. những hoạt động này góp phần
ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.
1. 4 Những hạn chế trong việc cung cấp thông tin kế toán quản trị trong công tác
quản lý tại công ty
Công ty với các sản phẩm mang thương hiệu của một tập đoàn lớn tại nước
ngoài nhưng sự tăng trường doanh thu của công ty qua từng năm so với mức tăng
trưởng của thị trường BHPNT là không đảng kể và có thể nói là hơi chậm chỉ vọn vẹn
chưa tới 1% của thị trường. Điều này làm cho Ban lãnh đạo công ty luôn chú tâm đến
việc gia tăng thị phần, tập trung tất cả nguồn lực để tăng doanh thu mà chưa chú trọng
đến việc kiểm soát các chi phí dẫn đến lợi nhuận đạt được trên doanh thu còn thấp và
có thể dẫn đến công ty sẽ bị thua lỗ nếu như không có một bộ máy kế toán quản trị để
giúp nhà quản trị có hướng đi đúng trong vấn đề kinh doanh. Hiện tại, công ty cũng
tăng thực hiện nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo, thêm các sản phẩm mới, mở
rộng các kênh đại lý, môi giới, đồng thời cũng loại đi những kênh bán hàng không hiệu
quả. Tuy nhiên sau khi thực hiện các giải pháp trên công ty vẫn chưa đạt được mục tiêu
đề ra la tăng trưởng doanh thu đồng thời phải có lợi nhuận. Do công ty chỉ tập trung
19
vào các nguyên nhân chủ quan mà chưa xác định rõ sự ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh là công tác kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị biết được sự ảnh hưởng
đó đến từ nguyên nhân nào, phòng ban nào chịu trách nhiệm chính để từ đó có hướng
giải quyết đúng hướng tới mục tiêu công ty mong muốn.
Qua quá trình công tác tại công ty, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu về thông tin
kế toán tại đây, từ đó tác giả dự đoán được nguyên nhân việc chưa tổ chức KTQT nói
chung và KTTN nói riêng :
Thứ nhất, Ban quản trị công ty luôn đề cao kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm
nhằm gia tăng thị phần bảo hiểm trên thị trường do xuất phát từ một công ty với quy
mô nhỏ nên tư tưởng luôn hướng tới làm sao để gia tăng thị phần mà xem xét các khía
cạnh khác như chi phí ảnh hưởng như thế nào đến kết quả đạt được. Điều đó làm cho
nhà quản trị chưa quan tâm tới KTQT đúng mức trong doanh nghiệp. Đồng thời việc
đánh giá năng lực của các bộ phận chưa được nhà quản trị quan tâm, nên dẫn đến họ
không có nhu cầu cải tiến và đánh giá trách nhiệm quản lý tại bộ phận.
Thứ hai, trong bối cảnh ngành bảo hiểm vẫn còn khá mới tại Việt Nam, các
chính sách dần được hoàn thiện, các công ty bảo hiểm chú trọng khi đào tạo về nghiệp
vụ bảo hiểm hơn, được ban quản trị ưu tiên trong các chính sách cũng như yêu cầu
tuyển dụng, chứ chưa thấy có chinh sách nào liên quan đến việc đào tạo kế toán quản
trị tại đơn vị hoặc các khóa học liên quan đến quản trị doanh nghiệp. Nhân viên trong
phòng kế toán cũng chỉ được đào tạo thiêm mảng bảo hiểm chứ chưa có chính sách đào
tạo về kế toán quản trị.
Thứ ba, các báo cáo phục vụ công tác quản lý trong các cuộc họp hàng năm tại
công ty để đánh giá kết quà kinh doanh chung toàn công ty, nhà quản trị chỉ yêu cầu
chủ yếu là báo cáo tài chính được phòng tài chính kế toán thực hiện, chưa thấy xem xét
các yếu tố ảnh hưởng khác như báo cáo chi phí cho riêng từng phòng ban. Điều đó làm
cho việc đánh giá năng lực từng phòng ban chưa được quan tâm , dẫn đến họ không có
động lực chú trọng đến việc cải thiện trách nhiệm.
20
Thứ tư, nhà quản trị chưa quan tâm tới KTQT và ưu điểm của nó, do đó chi phí
phát triển phần mềm có tích hợp luôn các yêu cầu quản trị là không cần thiết và tốn chi
phí nên nhà quản trị không thực hiện, và hiện tại phòng tài chính kế toán chỉ sử dụng
phần mềm kế toán Fast giành cho doanh nghiệp vừa nhỏ và chưa có chức năng tích hợp
các báo cáo quản trị mà chỉ hạch toán nghiệp vụ giành cho báo cáo tài chính, công tác
thuế tại công ty.
Thứ năm, Các báo cáo cung cấp cho ban quản trị hiện nay để xem xét các vấn đề
như có nên tiếp tục với khách hành hay không? Chủ yếu là báo cáo công nợ, báo cáo
doanh thu, báo cáo hoa hồng như chưa có báo cáo nào tách riêng chi phí theo định phí
và biến phí cho nhà quản trị biết được sản phẩm đó khi kinh doanh có lãi lỗ hay
không?
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong bối cảnh thị trường ngành bảo hiểm với nhiều biến động và là một ngành
kinh doanh cạnh tranh hết sức khóc liệt, chịu biến động nhiều yếu tố như chính sách,
xã hội, con người… trong những năm trở lại đây và cũng như tình hình hoạt động của
công ty khi chịu sự tác động của những biến động của thị trường. Trong đó là việc tổ
chức bộ máy công ty phải thực sự hiệu quả, không cồng kềnh thích nghi tốt với thị
trường. Ngoài ra bộ máy kế toán quản trị được tổ chức hợp lý, xuyên suốt nhằm đáp
ứng như cầu quản lý cũng như việc giúp nhà quản trị có được thông tin chính xác và
kịp thời trong việc ra quyết định đúng hướng doanh nghiệp đến mục tiêu đề ra.Vì vậy
việc tổ chức bộ máy kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt
Nam là điều hết sức cần thiết và cấp bách tại công ty từ đó giúp công ty hoạt động hiệu
quả hơn.
21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN
2.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan về tổ chức hệ thống KTTN
2.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài
Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị (KTQT) nói
chung và kế toán trách nhiệm (KTTN) nói riêng. Mỗi công trình nghiên cứu ở một góc
độ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Trường phái thứ nhất, xem vai trò kế toán trách nhiệm là kiểm soát chi phí
Nghiên cứu của tác giả Higgins (1952), KTTN là sự phát triển của hệ thống kế
toán được thiết kế để kiểm soát chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho các cá nhân
trong tổ chức và người chịu trách nhiệm kiểm soát. Hệ thống kiểm soát này được thiết
kế cho tất cả các cấp quản lý. KTTN như một công cụ để kiểm soát hoạt động và chi
phí.
Nghiên cứu của tác giả Joseph P. Vogel (1962) thông qua công trình “Rudiment
of Responsibility accounting in puplic Unilities” cho rằng việc thiết lập KTTN trong
doanh nghiệp trước tiên là phải kiểm soát chi phí. KTTN được thiết kế phù hợp với cơ
cấu tổ chức và được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý nhằm mục đích cung cấp
thông tin cũng như kiểm soát thông tin các bộ phận. Từ đó, giúp các nhà quản trị ra
quyết định một cách có hiệu quả.
Nghiên cứu của tác giả N.J. Gordon (1963) với đề tài “Toward a Theory of
Responsibility accounting System”. Tác giả cho rằng KTTN chỉ phát huy hiệu quả khi
doanh nghiệp có sự phân cấp quản lý và có tổ chức.
Trường phái thứ hai, cho rằng vai trò kế toán trách nhiệm là trung tâm
trách nhiệm.
Nghiên cứu của tác giả Ahmed Belkaoui (1981) với luận án “The Relationship
between seft –disclosure Style and Attiude to Responsibility Accouting” đã nhấn mạnh
22
yếu tố con người, nhân tố cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thành công của hệ
thống KTTN. Đồng thời nghiên cứu này cũng đã trình bày chuyên sâu về khái niệm,
điều kiện thực hiện KTTN trong một tổ chức với phương pháp nghiên cứu cụ thể. Các
khái niệm về trung tâm trách nhiệm cũng được tác giả làm rõ hơn.
Nhóm tác giả Nahum Melumad, Dilip Mookherjee, StefanReichelstein (1992)
trong nghiên cứu “A theory of responsibility centers” đã trình bày bộ phận quan trọng
cấu thành KTTN đó là các trung tâm. Các trung tâm này sẽ được xây dựng phù hợp với
cơ cấu tổ chức hoạt động cùa từng tổ chức. Tác giả cũng đưa ra lý thuyết về ba trung
tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí(TTCP), trung tâm lợi nhuận(TTLN) và trung tâm
đầu tư (TTĐT).
Trong nghiên cứu “Management Accounting” của mình, tác giả Garrison và
Noreen (2008) trình bày về bốn trung tâm trách nhiệm gồm có: Trung tâm chi phí,
Trung tâm doanh thu, Trung tâm lợi nhuận, Trung tâm đầu tư.
Như vậy, qua các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng KTTN nói riêng
và KTQT nói chung là một công cụ kiểm soát rất hiệu quả và được các tác giả nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau và không hề đối nghịch nhau mà còn bổ sung cho nhau
nhằm giúp cho tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về KTTN.
Tại Việt Nam KTTN nói riêng và KTQT nói chung là nội dung hữu ích cho tác
giả vận dụng trong thực tiễn tại công ty. Do đó cả hai trường phái này đều được tác giả
vận dụng trong bài nghiên cứu của mình trong việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại
công ty.
2.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, Phạm Ngọc
Toàn năm 2009 với đề tài cấp bộ “Thiết lập hệ thống báo cáo KTTN bộ phận cho nhà
quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
KTTN, thông tin kế toán quản trị, đối tượng sử dụng và chức năng thông tin kế toán
23
quản trị, đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sản xuất, nêu các định
hướng thiết kế và mục tiêu thiết kế, thiết lập các chỉ tiêu đo lường và lập báo cáo
KTTN.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Quí (2016) với đề tài “KTTN tại tổng công ty
cổ phần bảo hiểm quân đội- MIC”. Luận văn phản ánh thực trạng của tình hình phân
cấp quản lý, lập dự toán, báo cáo nội bộ và nguyên nhân do công ty chưa có bộ máy kế
toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính dẫn đến việc cung cấp thông tin quản trị chỉ
được thực hiện khi có yêu cầu và mất nhiều thời gian, đồng thời chi phí chưa được tách
bạch từ các phòng ban cũng như chưa phân loại chi phí theo hướng định phí và biến
phí. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp hình thành các trung tâm trách nhiệm tập trung
trình bày đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác kế toán,
đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong công ty từ đó đề ra các giải pháp tổ
chức kế toán trách nhiệm tại công ty.
Luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Diệu Thúy (2017) với đề tài “Xây dựng KTTN tại
công ty CP giáo dục Bầu Trời Xanh”. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng tổ chức
KTTN tác giả phát hiện nguyên nhân của những hạn chế như: việc phân quyền chưa rõ
ràng dẫn đến né tránh trách nhiệm, công tác quản lý chưa hữu hiệu dẫn đến hệ thống
thông tin trong công ty còn nhiều hạn chế, việc kiểm soát cung cấp thông tin chưa thật
sự hiệu quả, do chưa có phân loại chi phí thành biến phí và định phị tại công ty cũng
như nhu thông tin KTQT chưa được chú trọng trong những quyết định trong kinh
doanh.Vì vậy đặt ra nhu cầu cần có một công cụ quản trị đánh giá trách nhiệm của mỗi
cá nhân mỗi bộ phận trong tổ chức giúp nhà quản trị làm rõ nguyên nhân yếu kém của
doanh nghiệp là bộ phận nào, cá nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ
chức KTTN nên tác giả đã thực hiện đề tài trên nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể
vận dụng KTTN vào hoạt động quản lý thực tiễn, đáp ứng tốt trong việc cung cấp thông
tin đến nhà quản trị, cung cấp một công cụ điều hành hoạt động kinh doanh một cách
tốt hơn.
24
Đề tài “Phương hướng vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp
chế biến gỗ” của Nguyễn Thị Quỳnh trang được đăng trên tạp chí tài chính tháng 12
năm 2019. Nội dung nghiên cứu trình bày về KTTN, nêu lên tầm quan trọng và những
lợi ích khi vận dụng KTTN áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến gỗ. Tác giả nêu lên
nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến kết quà kinh doanh của các doanh nghiệp gỗ là
cách phân loại chi phí hiện nay trong các DN chế biến đồ gỗ về cơ bản chưa đáp ứng
được các yêu cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Đa số các DN chế biến gỗ
mới chỉ được phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính. Một số DN dù đã phân loại chi phí theo mức độ hoạt động thành biến phí và
định phí nhưng chỉ dừng lại ở mức độ kiểm soát chi phí, thống kê tỷ trọng của biến phí
và định phí trong tổng chi phí. Chưa tách biệt được định phí trực tiếp của từng bộ phận
và định phí chung, chính vì vậy báo cáo bộ phận hay báo cáo kết quả kinh doanh của
từng bộ phận chưa được lập. Tác giả nhấn mạnh rằng việc tổ chức hệ thống KTTN là
một công cụ hữu hiệu cần được vận dụng trong quá trình kiểm soát chi phí và đánh giá
kết quả của từng bộ phận. Đồng thời cũng giới thiệu các trung tâm chi phí trong KTTN
bao gồm 4 trung tâm: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư. Việc các doanh nghiệp
chế biến gỗ tổ chức KTTN không chỉ giúp nhà quản lý kiểm soát hoạt động của các bộ
phận mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc hoạch định các
chiến lược kinh doanh của DN.
Tóm lại, thông qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả thấy
rằng có rất ít công trình nghiên cứu về KTTN đối với loại hình doanh nghiệp BHPNT.
Do đó việc nghiên cứu KTTN tại công ty TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt
Nam là cần thiết.
25
2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong việc xác định nguyên nhân chưa tổ chức hệ
thống KTTN.
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy rằng công cụ
giúp cho nhà quản trị có được thông tin hữu ích trong những quyết định kinh doanh của
mình là thực hiện tổ chức KTQT. Đồng thời các nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
dẫn đế chưa tổ chức KTQT nói chung và KTTN nói riêng như sau:
- Các nhà quản trị hầu như chưa chú trọng đến công tác kế quản trị nói chung và
kế toán trách nhiệm nói riêng, chưa tìm hiểu ưu điểm của KTQT trong việc vận
dụng vào tổ chức.
- Chưa tách bạch chi phí chung thành chi phí riêng cho từng phòng ban và phân
loại chi phí theo mức độ hoạt động. Hầu như chưa kiểm soát được các chi phí tại
công ty.
- Chỉ dừng lại việc tổ chức kế toán tài chính chứ chưa thực hiện kế toán quản trị.
- Do chưa quan tâm đến KTQT nên ngại các chi phí liên quan đến việc tổ chức
Kế toán quản trị như phần mềm kế toán, nhân sự kế toán làm công tác KTQT.
Tác giả vận dụng những kết quả nghiên cứu trong việc tổ chức hệ thống kế toán
trách nhiệm tại công ty Groupama thực hiện theo các bước tương ứng như sau:
Xác định phân cấp quản lý: Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, chức
năng và nhiệm vụ, điều kiện nguồn lực con người và tài chính nhà quản trị cấp cao
phân quyền trách nhiệm cho từng cá nhân và bộ phận.
Xác định các trung tâm trách nhiệm: Sau khi phân cấp quản lý, Công ty xác định
Trung tâm trách nhiệm và giao quyền và trách nhiệm cho người đứng đầu trung
tâm. Cụ thể là trung tâm chi phí, Doanh thu, Lợi nhuận và Đầu tư.
Xác định các chỉ tiêu báo cáo: Các tiêu chí đánh giá được dựa trên các mục tiêu
hoạt động, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nhà quản lý
không thể kiểm soát được. Các chỉ tiêu này thường kết hợp giữa chỉ tiêu tài chính
26
và phi tài chính và được thu thập bên trong hay bên ngoài hệ thống thông tin kế
toán.
Lập báo cáo trách nhiệm của trung tâm: Căn cứ vào các mục tiêu chiến lược,
doanh nghiệp lập ra các dự toán cho các trung tâm trách nhiệm, và dự toán này là
yếu tố để xem xét khả năng quản lý và hoàn thành công việc của mỗi bộ phận.
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp định kỳ thành báo cáo kế
toán trách nhiệm. Báo cáo trách nhiệm của từng trung tâm sẽ phản ánh kết quả thực
hiện giữa dự toán và thực tế và sự chênh lệch giữa chúng theo từng chỉ tiêu được
nêu lên trong báo cáo phù hợp với từng trung tâm.
Đánh giá hiệu quả của các trung tâm: Căn cứ các chỉ tiêu trong báo cáo trách
nhiệm để đánh giá kết quả, hiệu quả từng bộ phận so với kế hoạch, dự toán đã xây
dựng từ đó xác định được trách nhiệm của từng nhà quản trị đối với bộ phận mình
quản lý. Việc đánh giá hoạt động của các trung tâm cần đánh giá về ưu và nhược
điểm, làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của từng trung tâm.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Kế toán trách nhiệm là một phần rất quan trọng trong kế toán quản trị, nó là
công cụ hữu hiệu để đánh giá thành quả quản lý của nhà quản trị. Qua đó giúp doanh
nghiệp kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
Nội dung chương này chủ yếu giới thiệu khái niệm cơ bản, nội dung về KTTN
cũng như sự phân cấp quản lý, các trung tâm trách nhiệm, dự toán của hệ thống KTTN,
các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm và hệ thống báo cáo trách nhiệm tại
các trung tâm, Ưu điểm của việc thực hiện KTTN trong các công trình nghiên cứu,
điều đó làm nền tảng lý thuyết giúp cho tác giả tiếp tục nghiên cứu thực tế trong các
chương còn lại của đề tài KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.
27
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KTQT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN
CHƯA TỔ CHỨC KTTN TẠI CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA
VIỆT NAM
3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH BHTH
Groupama Việt Nam
a. Đối tượng khảo sát
Để làm rõ các vấn để nghiên cứu, tác giả chọn lọc đối tượng để khảo sát bao
gồm Ban giám đốc và các trưởng phòng ban có liên quan trong việc tổ chức hệ thống
kế toán trách nhiệm tại công ty bằng việc gửi bảng câu hỏi (phụ lục 07).
b. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả thực hiện phương pháp định tính bằng việc gửi bảng câu hỏi phỏng vấn
sâu đến các nhà quản trị. Qua đó thống kê mô tả lại kết quả đạt được
c. Kết quả khảo sát
Bảng câu hỏi khảo sát được trình bày trong phần phụ lục với 12 phiếu khảo sát
và thu về 12 phiếu, tất cả đều hợp lệ (Phụ lục 09). Sau đó tác giả đã tiến hành tổng hợp,
tính toán phần trăm các chỉ tiêu. Kết quả khảo sát được trình bày theo từng mục khảo
sát.
Nội dung khảo sát Có không Stt
1. Sự phân cấp trong công ty theo anh /chị là có cần thiết
không?
9 3 Rất cần thiết
3 9 Cần thiết
0 12 Bình thường
0 12 Không cần thiết
0 12 Rất không cần thiết
28
2. Xây dựng hệ thống định mức trong công ty theo anh
/chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết 0 12
Cần thiết 0 12
Bình thường 7 5
Không cần thiết 2 10
Rất không cần thiết 2 10
3. Xây dựng hệ thống dự toán trong công ty theo anh /
chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết 1 11
Cần thiết 2 10
Bình thường 3 9
Không cần thiết 5 7
Rất không cần thiết 1 11
4. Xây dựng hệ thống chứng từ cho kế toán trách nhiệm
trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết 2 10
Cần thiết 1 11
Bình thường 5 7
Không cần thiết 4 8
Rất không cần thiết 0 12
5.Lập báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm trách
nhiệm theo anh/ chị có cần thiết không?
Rất cần thiết 1 11
29
Cần thiết 2 10
Bình thường 3 9
Không cần thiết 5 7
Rất không cần thiết 1 11
6. Mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp
Đã tổ chức 12 0
Chưa tổ chức 0 12
12 0 7. Công ty có lập kế hoạch hay dự toán hàng năm không
8. Để định hướng và điều hành hoạt động, doanh nghiệp
sử dụng các loại dự toán nào?
Dự toán doanh thu 12 0
Dự toán chi phí quản lý 0 12
Dự toán chi bán hàng 0 12
Dự toán thu chi tiền 0 12
Dự toán khác 0 12
9. Doanh nghiệp phân loại và kiểm soát chi phí thực tế
dựa trên phương pháp phân loại nào sau đây
Theo chức năng hoạt động 12 0
Theo mối quan hệ với thời ký xác định kế quả hoạt động 0 12
kinh doanh
Theo cách ứng xử của chi phí (biến phí, định phí, chi phí 0 12
hỗn hợp)
Theo tiêu chí khác. Xin kể tên……… 0 12
10. Doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh dựa trên những báo cáo nào.
30
12 Báo cáo phân tích biến động chi phí thực tế so với kế hoạch 0
hoạt động
12 0 Báo cáo phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
12 0 Báo cáo phân tích báo cáo tài chính
0 12 Báo cáo tài chính
12 0 Báo cáo khác
12 0 11.Công ty có phân chia thành các trung tâm trách
nhiệm (trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư)
không?
12 0 12. Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm hỗ trợ lập báo
cáo tài chính hay không?
12 0 13. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng có tích hợp
được với kế toán quản trị hay không?
3.1.1 Thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty
3.1.1.1 Về phân cấp quản lý
Vệc phân cấp quản lý tại công ty khá phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn của
từng bộ phận quản lý trong công ty mặc dù công ty chưa xây dựng hệ thống kế toán
quản trị. Cụ thể như sau:
- Cấp trách nhiệm cao nhất: Ban giám đốc là cao cấp nhất có quyền quyết
định và chịu trách nhiệm liên quan đến đầu tư, kết quả kinh doanh như doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của toàn bộ công ty. Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Giám
đốc tài chính kế toán, Giám đốc kinh doanh và Giám đốc nghiệp vụ.
Tổng giám đốc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ nguồn lực của công ty và là
người quyết định cuối cùng của chiến lược kinh doanh dài hạn dựa trên các báo cáo
được cung cấp từ các bộ phận trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong
31
phạm vi vốn điều lệ. Tổng giám đốc ủy quyền cho các giám đốc thực hiện các công
việc được giao phó và triển khai các nhiệm vụ theo chức năng.
Giám đốc tài chính phụ trách mảng tài chính kế toán, thuế và nhân sự, công
nghệ thông tin của công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng giám đốc về các báo
cáo phụ trách.
Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm chính về điều hành và quyết định kinh
doanh toàn bộ công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng giám đốc về doanh số.
Giám đốc nghiệp vụ chịu trách nhiệm duyệt các hồ sơ liên quan đến nghiệp vụ
bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.
- Cấp trách nhiệm trung gian: Là các trưởng phòng ban của các bộ phận đảm
trách và chịu trách nhiệm với những hoạt động của mình đối với Ban giám đốc.
Hiện tại, công ty có tám phòng ban bao gồm phòng nhân sự, phòng tài chính kế
toán, phòng nghiệp vụ, phòng giám định-bồi thường, phòng IT, phòng kinh doanh,
phòng môi giới, phòng phát triển sản phẩm. Mỗi phòng ban được bố trí một trưởng
phòng chịu trách nhiệm mọi hoạt động của bộ phận và sự phối hợp với các bộ phận
liên quan. Cấp trưởng phòng này chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm báo cáo cho
giám đốc phụ trách.
- Cấp trách nhiệm cơ sở: Nhóm trưởng hoặc nhân viên trực tiếp báo cáo trách
nhiệm trung gian.
+ Bộ phận kinh doanh có sáu nhóm trưởng: Mỗi nhóm trưởng phụ trách và quản
lý công việc kinh doanh của thành viên trong nhóm tại tất cả các khu vực hoạt động.
Hàng tháng, các nhóm trưởng tập hợp báo cáo kinh doanh trong tháng của nhóm và
báo cáo lên trưởng phòng kinh doanh.
+ Bộ phận môi giới có hai nhóm trưởng: Quản lý và kiểm soát hoạt động của
nhóm. Hàng tháng, các nhóm trưởng tập hợp báo cáo kinh doanh trong tháng của nhóm
và báo cáo lên trưởng phòng môi giới.
32
+ Bộ phận IT có một trưởng nhóm: Giám sát hoạt động cũng như các dự án IT
đang triển khai, hàng tháng báo cáo lên trưởng phòng những hạng mục nào đã triển
khai và chưa triển khai từ đó xem xét và xin ý kiến của trưởng phòng.
Hiện tại, việc phân cấp trong công ty chỉ dừng lại ở mức độ phân cấp quản lý
chưa xác định được các trung tâm trách nhiệm cụ thể, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về
hoạt động chuyên môn cụ thể do bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm.
3.1.1.2 Về hệ thống dự toán
Hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên trách về lập dự toán. Chủ yếu dự toán
doanh thu do Tổng giám đốc đưa chỉ tiêu doanh số hàng năm cho bộ phận kinh doanh
và bộ phận môi giới.
- Kế hoạch doanh thu: Công ty đã lập dự toán hàng năm dựa trên các chỉ tiêu
được phân bổ từ tập đoàn và được Tổng giám đốc phân bổ chỉ tiêu cho phòng ban,
nhưng chủ yếu là chỉ tiêu doanh thu (Phụ lục 01).
Như vậy, công ty thực hiện lập bảng kế hoạch doanh thu phục vụ cho hoạt động
kinh doanh trong kỳ tiếp theo bao gồm giá trị thực hiện, số lượng hợp đồng. Tuy nhiên,
báo cáo chỉ mang tính so sánh giữa kế hoạch và thực tế, so sánh năm trước và năm nay,
chưa đi sâu phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó.
3.1.1.3 Hệ thống kế toán chi phí
Dấu hiệu của hệ thống kế toán chi phí tại công ty được phân loại theo chức năng
hoạt động và các chi phí phát sinh được theo dõi và ghi chép theo thông tư 232/2012
TT-BTC (chi tiết tài khoản được trình bày trong phụ lục 02) và theo thông tư 200/2014
TT-BTC.
Hàng ngày, chi phí phát sinh được phòng tài chính kế toán theo dõi và ghi chép
vào nhật ký chứng từ và các sổ chi tiết trong phần mềm kế toán tại công ty. Các chi phí
này được phản ánh thông qua các tài khoản chi phí như: TK 624 (chi phí kinh doanh
trực tiếp), 635,642,811 cụ thể như sau:
33
Chi phí liên quan đến kinh doanh bảo hiểm: Được ghi nhận qua tài khoản 624.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi
phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Chi phí kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực
hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu
sản phẩm bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan
đến sự kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất
đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh
giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt
động khai thác bảo hiểm (như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động
bán bảo hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen
thưởng cho đại lý bảo hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ
người được bảo hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính,
chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như
các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết
bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, …
Chi phí liên quan đến chênh lệch tỷ giá thanh toán hoặc trả lãi vay được công ty
ghi nhận vào tài khoản 635
Chi phí quản lý: là chi phí phục vụ công tác quản lý tại công ty bao gồm tiền
lương nhân viên bộ phận quản lý, khấu hao máy móc thiết bị, sửa chữa phương
tiện vận tải, điện thoại, xăng dầu và các chi phí khác có thuộc bộ phận quản lý
không trực tiếp kinh doanh sẽ được ghi nhận vào tài khoản 642.
Các chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông
thường của công ty như giá trị còn lại của tài sản khi thanh toán, các khoản truy
nộp thuế…được hạch toán vào tài khoản 811.
34
Việc phân loại chi phí theo mô tả là phân loại theo chức năng hoạt động chứ
không phải theo ứng xử của chi phí như tách chi phí thành biến phí, định phí.
3.1.1.4 Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và
dài hạn của công ty
Việc thiết lập thông tin KTQT thể hiện qua dấu hiệu Ban giám đốc dựa trên
những báo cáo hàng tháng hoặc quý như báo cáo doanh thu (Phụ lục 03), báo cáo bồi
thường chi tiết (phụ lục 04), báo cáo công nợ phải thu (phụ lục 05), báo cáo công nợ
phải trả (phụ lục 06) … của bộ phận kế toán là chủ yếu để thực hiện các quyết định
kinh doanh có tiếp tục cung cấp hợp đồng bảo hiểm mới hoặc tái tục đến với những
khách hàng của công ty hay không?
Bên cạnh đó công ty chỉ mới dừng lại ở việc phân loại chi phí theo chức năng
hoạt động mà chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (biến phí, định phí)
nên chưa tiến hành phân tích được điểm hòa vốn của từng sản phẩm bảo hiểm, vì thế
chưa đánh giá được sản phẩm nào có lãi khi kinh doanh. Điều đó ảnh hưởng đến việc
cạnh tranh và mở rộng thị trường của công ty.
3.1.1.5 Các trung tâm trách nhiệm
b1. Trung tâm chi phí: Do công ty chưa hình thành bộ phận kế toán quản trị,
do đó nếu có thực hiện các báo cáo quản trị thì chủ yếu cũng dựa trên số liệu của phòng
tài chính kế toán cung cấp. Còn chi tiết chi phí từng phòng ban hiện tại vẫn chưa có
báo cáo này để phục vụ các báo cáo trách nhiệm tại trung tâm chi phí của các phòng
ban.
b2. Trung tâm doanh thu: Do công ty chưa có trung tâm doanh thu, mọi công
việc do phòng kinh doanh và phòng môi giới đảm nhiệm vai trò của trung tâm này nên
cũng chưa phát huy hết vai trò và tính chủ động trong công việc cũng như sự hỗ trợ từ
phòng ban có liên quan. Do đó chỉ dừng lại ở việc đánh giá, phân tích chỉ tiêu doanh
thu chứ không phản ánh được các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến doanh thu.
35
b3. Trung tâm lợi nhuận: Công ty chưa hình thành nên trung tâm lợi nhuận vì
việc ghi nhận doanh thu, chi phí phát sinh tại công ty đều được phòng tài chính kế toán
tập hợp, theo dõi và tính toán để thực hiện báo cáo kết quả kinh doanh cho biết lợi
nhuận sau thuế cuối cùng của toàn công ty.
Công ty tuy có báo cáo tình hình kinh doanh hàng quý, có sự so sánh doanh thu đạt
được so với kế hoạch đặt ra nhưng việc phân tích và đánh giá chỉ thực hiện ở chỉ tiêu
doanh thu chứ chưa đánh giá các yếu tố chi phí sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều đó
làm ảnh hưởng đến việc phân tích lợi nhuận đạt được có hoàn thành kế hoạch hay
không. Việc tính toán lợi nhuận đơn thuần là các báo cáo tài chính theo quy định của
nhà nước quy định chứ chưa thật sự có trung tâm lợi nhuận nào được hình thành tại
công ty để tính toán lợi nhuận hoạt động của từng đơn vị trong tổng lợi nhuận chung
của toàn công ty. Điều này dẫn đến không thể đánh giá lợi nhuận riêng từng sản phẩm
trong công ty.
d4. Trung tâm đầu tư: Công ty chưa hình thành nên trung tâm trách nhiệm đầu
tư nên ngoài công việc liên quan đến ngành kinh doanh bảo hiểm thì công ty chưa có
kế hoạch trong công việc đầu tư vì công ty luôn thận trọng trong việc đầu tư để nguồn
vốn không ảnh hưởng đến việc chi trả khách hàng.
3.1.2 Đánh giá ưu và nhược điểm của bộ máy kế toán quản trị tại công ty
Ưu điểm
-Do việc phân quyền không kiêm nhiệm giúp cho Ban giám đốc giảm bớt được
khối lượng công việc. Từ đó có thể theo sát và nắm bắt được tình hình hoạt động của
tất cả các bộ phận, điều này tạo sự thuận lợi cho việc tháo gỡ những khó khăn ở từng
bộ phận và nâng cao hiệu quả trong việc điều hành tổ chức và ra quyết định tại công ty.
-Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và được đào tạo chuyên về ngành
bảo hiểm thì việc tiếp thu và áp dụng nền tảng công nghệ vào kỹ thuật phân tích, báo
cáo là một thế mạnh. Điều đó cũng góp phần nào hỗ trợ Ban giám đốc quản lý tốt từng
36
bộ phận trong công ty và đóng vai trò tham mưu về các kế hoạch và chiến lược kinh
doanh.
-Việc phân chia trách nhiệm cho từng bộ phận trong hoạt động của công ty là
nền tảng để của việc thực hiện kế toán quản trị trong công ty. Công ty cũng thực hiện
một số báo cáo phục vụ cho công tác điều hành mang sắc thái của KTQT và cũng được
báo cáo định kỳ như:
Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Báo cáo doanh thu theo từng phòng ban, chi nhánh.
Báo cáo chi tiết công nơ phải thu, phải trả theo từng khách hàng.
Báo cáo bồi thường theo từng hợp đồng, theo kênh nhân viên bán hàng.
Báo cáo nhập-xuất-tồn ấn chỉ, công cụ, dụng cụ, TSCĐ…
Nhược điểm
-Việc quản lý tại công ty chủ yếu sử dụng thông tin của tài chính kế toán, các
phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị chưa được nhận thức rõ ràng về tính hữu ích cho
việc tổ chức, điều hành và kiểm soát tại công ty.
-Việc phân loại chi phí theo công dụng chứ chưa theo cách ứng xử làm cho công
tác kiểm soát chi phí và hỗ trợ trong việc ra quyết định của công ty gặp khó khăn.
Các báo cáo của công ty thiên về chấp hành chính sách kế toán hơn là phục vụ cho việc
đánh giá trách nhiệm tại từng bộ phận.
-Việc nội dung lập kế hoạch kinh doanh còn chưa đầy đủ như chỉ chú trọng vào
doanh thu năm kế tiếp mà các vấn đề quan trọng như lập dự toán chi phí, chi phí kinh
doanh, sự ảnh hưởng của thị trường chưa được quan tâm. Trong các cuộc họp hàng
quý, năm chưa thấy có các báo cáo lập dự toán ngân sách hàng năm.
37
3.2. Dự đoán nguyên nhân tác động đến việc chưa tổ chức kế toán trách nhiệm
tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam
Qua quá trình công tác tại công ty, tác giá quan sát thực tế cũng như dựa trên
thực trạng công tác kế toán quản trị tại công ty như trên từ đó dự đoán nguyên nhân
chưa tổ chức hệ thống kế toán quản trị như sau:
-Tổ chức bộ máy quản lý của công ty chưa đánh giá được khả năng, thế mạnh
của từng cá nhân, và từng bộ phận trong công ty. Chính vì thế, việc quy định nhiệm vụ
cung cấp thông tin trong nội bộ chưa chặt chẽ. Công ty đã xác định được quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận, tuy nhiên vẫn chưa xác định được hệ thống báo cáo trách
nhiệm của các bộ phận và các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý.
-Trình độ nhà quản trị còn hạn chế, chưa tiếp cận sâu với khoa học quản lý cụ
thể là các phương pháp kỹ thuật KTQT. Hơn nữa nhà quản trị các cấp cũng chưa đưa ra
những yêu cầu đối với thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản lý của mình. Do
đó chưa thực hiện việc phân loại chi phí và phân tích sự biến động chi phí ảnh hưởng
đến kết quả kinh doanh, phục vụ cho việc ra quyết định trong hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.
-Nhân viên kế toán được đào tạo và huấn luyện chủ yếu là về báo cáo tài chính-
kế toán chưa được đào tạo bài bản và còn thiếu chuyên môn về kế toán quản trị nên lo
ngại sự phức tạp ghi nhận và tổ chức thu nhập thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu
quản lý của nhà quản trị là vì chưa thấy được ưu điểm khi triển khai hệ thống KTQT
nói chung cũng như KTTN nói riêng.
-Phần mềm kế toán được sử dụng chỉ phục vụ cho công tác tài chính-kế toán,
lập các báo cáo tài chính theo quy định chứ không được lập trình để thực hiện các báo
cáo trách nhiệm. Vì thế không thể đáp ứng được thông tin cung cấp cho các nhà quản
lý phân tích và đánh giá các trung tâm trách nhiệm cũng như các quyết định của nhà
quản trị cấp cao.
38
-Công ty chưa quan tâm trong việc phân loại chi phí theo định phí, biến phí và
chưa phân tích được sự biến động chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh điều đó
làm cho hiệu quả quản lý chưa cao.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Để tiến hành xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tác giả đã phân tích thực
trạng tại công ty. Qua việc phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH
bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam thông qua quan sát tại công ty như cơ cấu tổ
chức, phân cấp quản lý, các trung tâm trách nhiệm, dự toán trung tâm trách nhiệm, hệ
thống báo cáo kế toán trách nhiệm dự đoán nguyên nhân, từ đó tác giả thực hiện cuộc
khảo sát trong chương 4 nhằm kiểm chứng lại những nguyên nhân thực sự giúp công ty
xây dựng thành công kế trách nhiệm tại công ty.
Công ty cũng cho thấy có ưu điểm có thể ban đầu thuận lợi cho việc xây dựng
hệ thống kế toán trách nhiệm như việc phân cấp khá rõ ràng, phân chia nhiệm vụ hợp
lý, không chồng chéo, hệ thống tài khoản chi tiết và có theo dõi từng đối tượng, chính
sách kế toán minh bạch. Do đó việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong công ty cũng sẽ
được công ty chủ động triển khai.
39
CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN
4.1. Khảo sát việc thực hiện tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH
Groupama Việt Nam.
4.1.1 Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu khảo sát nhằm kiểm định lại công tác kế toán trách nhiệm tại công ty
nhằm tìm hiểu nguyên nhân chưa tổ chức KTTN tại công ty thông qua thực trạng tổ
chức bộ máy kế toán.
4.1.2 Đối tượng khảo sát
Để làm rõ các vấn để nghiên cứu, tác giả chọn lọc đối tượng để phỏng vấn bao
gồm Tổng giám đốc và Ban giám đốc, kế toán trưởng.
4.1.3 Nội dung khảo sát
Nội dung khảo sát bao gồm những vấn đề cần đề cập sau: Thông qua thực trạng
công tác kế toán quản trị tại công ty qua đó tác giả thiết lập các câu hỏi về nguyên nhân
vì sao chưa tổ chức KTQT nói chung và KTTN nói riêng tại công ty (phụ lục 10)
4.1.4 Phương pháp khảo sát
Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với việc quan sát thực tế tại
công ty thông qua bảng câu hỏi được phỏng vấn theo danh sách và đặt lịch hẹn để thực
hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp tầm khoảng 30 phút đến 45 phút , tác giả ghi nhận các ý
kiến trả lời của người được phỏng vấn. Sau đó tác giả sẽ tổng hợp các kết quả phỏng
vấn để có căn cứ làm rõ hơn về nguyên nhân chưa tổ chức kế toán trách nhiệm.
4.1.5 Kết quả khảo sát
Tất cả các câu trả lời được tác giả ghi nhận đầy đủ và các đối tượng được phỏng
vấn đều thu xếp thời gian để tham gia. Tác giả đã tiến hành tổng hợp các ý kiến và
quan điểm như sau:
40
Quan điểm của tổng giám đốc, Ban giám đốc, kế toán trưởng về nguyên nhân
chưa tổ chức KTTN tại công ty:
Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn câu hỏi 1: Qua việc giới thiệu ưu điểm
của việc triển khai KTQT nói chung và KTTN nói riêng thì hầu như tổng giám đốc và
ban giám đốc đều thấy được vai trò trong việc triển khai sẽ có ích cho việc kiểm soát
chi phí tại công ty, có ích trong những quyết định việc kinh doanh, cân đối lợi nhuận
trong công ty bằng việc bán hay không bán những sản phẩm bảo hiểm không có lợi
nhuận như mong muốn. Tổng giám đốc và ban giám đốc đều mong muốn kiểm soát chi
phí hiệu quả, đặt biệt là chi phí về bồi thường, mong rằng KTTN cung cấp các thông
tin một cách hiệu quả, cải thiện tình hình cạnh tranh tại công ty. Trong khi đó kế toán
trưởng cho rằng ban giám đốc chưa yêu cầu phòng kế toán thực hiện các báo cáo quản
trị trong các quyết định kinh doanh, chủ yếu là xem thông tin trên báo cáo tài chính là
chủ yếu.
Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 2: Theo quan điểm tổng giám
đốc và Ban giám đốc, kế toán trưởng cho rằng trong bối cảnh hiện nay công ty luôn đặt
mục tiêu kinh doanh đề ra đối với tập đoàn là quan trọng nhất. Do đó chưa tập trung
vào việc quản trị chi phí đến từng phòng ban, chưa chú tâm vào các dự toán chi phí hay
báo cáo chi phí nhiều. Dần làm cho nhà quản trị không quan tâm đến KTQT. Nhà quản
trị hiện nay trong công ty chưa cần phải có kiến thức về kế toán quản trị vì hiện giờ
chưa cần thiết, chưa áp dụng cũng như chưa có sự đánh giá trên các báo cáo từng
phòng ban.
Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 3:Theo tổng giám đốc và Ban
giám đốc, kế toán trưởng công ty cho rằng nhân viên phòng kế toán chưa được đào tạo
về kế toán quản trị thì sẽ làm cho việc triển khải KTQT sẽ gặp khó khăn hơn, sẽ không
báo cáo đầy đủ và đúng theo yêu cầu của nhà quản trị từ đó sẽ ảnh hưởng đến các
quyết định trong kinh doanh. Song song đó thì công cụ giúp ích tronv việc xử lý các số
liệu, thực hiện các báo cáo đòi hỏi phải có phần mềm tích hợp được các yêu cầu này
41
mà hiện nay phòng tài chính kế toán chỉ sử dụng phần mềm Fast chưa đáp ứng được
cho các công việc của kế toán quản trị.
Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 4: theo tổng giám đốc, ban giám
đốc cho rằng chi phí triển khai việc thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm hiện nay sẽ
mất thời gian và tiền bạc, về các chi phí như : đào tạo nhân viên về KTQT, triển khai
phần mềm, thực hiện các chính sách khen thưởng cho nhân viên thực hiện …tầm trung
tầm ước tính khoảng 150 triệu đến 200 triệu cho việc triển khai trong giai đoạn này. Do
đó cũng cần phải xem xét kỷ hơn hiệu quả đạt được có xứng tầm hay không.
4.2. Kết luận về nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức hệ thống KTTN tại công ty
Qua phương pháp quan sát, tổng hợp tài liệu, phỏng vấn Tổng giám đốc, Ban
giám đốc và kế toán trưởng, tác giả rút ra kết luận rằng hiện tại nguyên nhân mà công
ty chưa tổ chức KTTN như sau:
Thứ nhất, Nhà quản trị chưa thật sự quan tâm đến kế toán trách nhiệm do không
thấy được những ưu điểm của việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như tâm lý e ngại
thay đổi bộ máy kế toán vốn đã ổn định trong những năm qua. Đồng thời việc tổ chức
kế toán trách nhiệm sẽ tốn chi phí cho nhân sự cũng như thời gian triển khai tại các bộ
phận một phần nào làm mất đi trật tự vốn có ban đầu.
Thứ hai, Nhân viên phòng tài chính kế toán mặc dù có trình độ, kinh nghiệm
trong công việc nhưng chủ yếu là về kế toán, chưa được đào tạo bài bản và còn thiếu
chuyên môn về kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng. Do đó
không thể đưa ra các ý kiến cho lãnh đạo tham khảo trong công tác đánh giá trách
nhiệm từng bộ phận qua đó cải tiến cũng như động viên phát huy hết tiềm lực từng bộ
phận doanh nghiệp.
Thứ ba, Chi phí trong công ty chưa được tách bạch thành biến phí và định phí
do đó chưa tính chi phí từng loại sản phẩm bảo hiểm, dẫn tới nhà quản trị không có
thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá trong quyết định kinh doanh.
42
Thứ tư, Phần mềm kế toán công ty sử dụng chủ yếu phục vụ cho công tác kế
toán mà chưa có những chức năng để tạo ra báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ
cho công ty. Theo ước tinh từ phòng kế toán thì chi phí phát triển phần mềm tích hợp
các yêu cầu quản trị cũng như báo cáo quản trị tầm khoảng 100 đến 120 triệu theo như
báo giá của bên phần mềm.
4.3. Các giải pháp tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
4.3.1 Đối với nhà quản trị công ty
Năng cao nhận thức và trình độ về kế toán kế trách nhiệm: Công ty cần có
những chính sách tạo điều kiện để nâng cao nhận thức và trình độ của các nhà quản trị
về kế toán trách nhiệm, nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng và triển khai tổ chức kế
toán trách nhiệm của công ty. Nếu nhà quản trị nhận thức được tầm quan trọng của kế
toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm là để phục vụ cho nhu cầu thông tin
trong việc hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát và ra các quyết định quan trọng
thì họ sẽ biết cách yêu cầu những thông tin cần thiết để phục vụ tối ưu cho các quyết
định của chính nhà quản trị.
Đối với công ty Groupama Việt Nam, thực trạng công tác quản lý chủ yếu dựa
trên kinh nghiệm và thói quen. Do đó, trong môi trường kinh doanh đầy biến động như
ngày nay thì việc ra quyết định của các nhà quản trị trong công tác kinh doanh chưa
dựa vào việc tận dụng lợi ích từ thông tin kế toán sẽ là những bất lợi. Chính vì thế công
ty cần xây dựng phương án để nâng cao nhận thức về vai trò của KTTN trong việc hỗ
trợ, hoạch định, điều hành, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.
4.3.2 Đối với phòng tài chính kế toán
Năng cao nhận thức và trình độ về kế toán kế trách nhiệm: Ngoài việc nâng
cao nhận thức KTTN của nhà quản trị thì nâng cao trình độ của bộ phận kế toán am
hiểu về KTTN cũng quan trọng không kém bởi vì họ là người trực tiếp vận hành bộ
máy kế toán trách nhiệm sau này. Hiện nay, tại công ty có một đội ngũ kế toán tuy có
trình độ và kinh nghiệm nhưng lại thiếu kiến thức về KTQT nói chung và KTTN nói
43
riêng. Do đó, công ty cần phải có chính sách đào tạo cho bộ phận kế toán này bằng các
hình thức lương, thưởng phù hợp để tạo động lực học hỏi và bổ sung kiến thức KTTN
cho bản thân mình. Đồng thời công ty cho thấy rằng việc tự nâng cao kiến thức trong
giai đoạn này là phù hợp với xu thế phát triển của công ty và nền kinh tế.
Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý: Xây dựng bộ máy kế toán quản trị kết hợp với
kế toán tài chính nhưng vẫn đảm bảo có sự phận công rõ ràng và tách biệt, tránh bị quá
tải công việc trong việc cung cấp thông tin giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị và
phụ trách bộ phận kế toán trách nhiệm vẫn là kế toán trưởng trách nhiệm. Như vậy với
mô hình như trên sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa nguồn lực. Nhiệm
vụ của bộ phận kế toán trách nhiệm như sau:
Thiết lập các bảng, biểu chi tiết để thu nhập dữ liệu từ các bộ phận phục vụ cho
công việc lập dự toán.
Hướng dẫn và đôn đốc các bộ phận chức năng cung cấp kịp thời, đầy đủ và
chính xác các dữ liệu yêu cầu lập dự toán.
Tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ các bộ phận lập báo cáo trách nhiệm theo yêu
cầu nhà quản trị.
Phân tích, so sánh các kết quả thực tế so với dự toán để tìm ra nguyên nhân,
đồng thời hỗ trợ việc ra quyết định thực hiện việc phân tích đánh giá biến động thực tế
tình hình hoạt động công ty và hỗ trợ Ban giám đốc trong việc ra quyết định.
44
Sơ đồ 4.1: Tổ chức hệ thống kế toán tài chính kết hợp kế toán trách nhiệm
Kế toán trưởng
BP Kế toán quản trị
BP Kế toán Tài chính
Kế toán công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán thuế
Lập dự toán ngân sách
Kế toán trách nhiệm …
(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)
Thiết lập hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với trung tâm trách nhiệm:
Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Fast, Phần mềm này cho thực hiện việc lập
các trường dữ liệu cho các tài khoản để phục vụ quá trình kiểm soát số liệu chi tiết theo
mục đích khác nhau của nhà quản trị. Để có thể phục vụ cho việc kiểm soát cũng như
phân loại chi phí các bộ phận trong kế toán trách nhiệm. Khi nhập chi phí chứng từ kế
toán sẽ yêu cầu người nhập bắt buộc nhập các trường kí hiệu có liên quan đến chi phí
thì chứng từ kế toán mới được lưu thành công. Điều đó giúp cho người nhập không bỏ
sót đi phần nhập liệu quan trọng để có thể thực hiện báo cáo chi phí liên quan đến từng
phòng ban trong công ty.
Mã hóa tài khoản chi tiết theo trung tâm trách nhiệm (0**: phòng ban văn
phòng, 1**: Các công ty)
Mã hóa trung tâm chi phí theo biến phí và định phí (0: Định phí. 1: Biến phí)
Mã hóa tài khoản theo dự toán (0: Dự toán, 1: Thực tế)
Mã hóa tài khoản chi tiết theo Chi phí riêng hay chi phí phân chung của công ty
(0: riêng, 1: chung).
45
Bảng 4.1 : Bảng ht tài khoản kế toán kết hợp với mã kế toán trách nhiệm
001 :Phòng tài chính kế toán
Phòng /Ban Phân loại CP Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 2 Tài khoản cấp 3 Chi tiết theo dự toán
0: Dự toán
Theo quy định chế độ kế toán
Theo quy định chế độ kế toán
Mở theo mục đích quản lý của công ty
1: Biến phí
1: Thực tế
0: không KS được 1: KS được
002: Phòng Giám định- Bồi thường 003 :Phòng công nghệ thông tin 004: Phòng Nhân sự 005: Phòng kinh doanh 1 006: Phòng kinh doanh 2 007: Phòng môi giới 008 :Phòng nghiệp vụ 009: Phòng Phát triển sản phẩm 010: Phòng Giám đốc tài chính 011 :Phòng Giám đốc nghiệp vụ 012: Phòng Giám đốc kinh doanh 013 :Phòng Tổng giám đốc 100 : VP chính Công ty Groupama
(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)
Chi tiết theo ứng xử của CP 0: Định phí
4.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT
Với thời đại công nghệ 4.0 hiện nay thì ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ ngành nào
đều phải ứng dụng công nghệ nếu muốn tồn tại và phát triển, đó cũng là xu thế tất yếu.
Các ứng dụng cũng như những phần mềm chuyên về lĩnh vực báo cáo quản trị sẽ giúp
doanh nghiệp xử lý dữ liệu nhanh hơn, chính xác hơn và tiết kiệm thời gian cũng như
46
nguồn lực. Việc lập các báo cáo của kế toán trách nhiệm hiện nay đòi hỏi người lập cần
rất nhiều thông tin: phân loại chi phí, chi phí gắn với trung tâm chi phí, doanh thu theo
từng nghiệp vụ, …. Tuy nhiên hiện nay công ty chỉ sử dụng phần mềm Fast thực hiện
công việc của kế toán tài chính, là phần mềm chỉ sử dụng cho các công ty vừa và nhỏ
nên chưa đáp ứng được nhu cầu báo cáo quản trị. Do đó công ty cần phải sử dụng phần
mềm giành cho ngành chuyên biệt như bảo hiểm hoặc triển khai hệ thống ERP cho
toàn công ty, để có thể kết nối thông tin của các phòng ban với nhau, từ đó nhà quản trị
sẽ có được những thông tin cần thiết kịp thời và nhanh chống cho những quyết định có
tính quyết định cho công ty.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4
Công cụ giúp nhà quản trị kiểm soát hoạt động và đánh giá hiệu quả từng bộ
phận thông qua việc thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm. Việc tổ chức thành công kế
toán trách nhiệm giúp mang lại những giá trị to lớn trong doanh nghiệp, góp phần giúp
cho nhà quản trị ra những quyết định đúng đắn và hợp lý trong vấn đề kinh doanh sống
còn của công ty.
Trong Chương 4 của đề tài này đã nêu lên sự cần thiết thực hiện kế toán trách
nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam cũng như đưa ra các giải pháp
nhằm xây dựng kế toán trách nhiệm từ việc xác định các trung tâm đến xây dựng các
chỉ tiêu đánh giá và cuối cùng là hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Đồng thời khắc
phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh để có thể xây dựng hệ thống kế
toán trách nhiệm thành công mang lại những lợi ích trong doanh nghiệp.
47
CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
5.1. Kiến nghị thực hiện tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm
5.1.1 Về xác định trung tâm trách nhiệm
Qua quá trình công tác tại công ty, tác giả cũng như tìm hiểu sự phân cấp quản
lý trong công từ đó đề xuất chia phân trung tâm trách nhiệm như sau:
Sơ đồ 5.1: Sơ đồ kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với tổ chức
BAN GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM ĐẦU TƯ
CÔNG TY
TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
PHÒNG KINH DOANH
TRUNG TÂM DOANH THU
PHÒNG MÔI GIỚI
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG TC KẾ TOÁN
PHÒNG NGHIỆP VỤ
TRUNG TÂM CHI PHÍ
PHÒNG BỒI THƯỜNG
PHÒNG PT SẢN PHẨM
PHÒNG IT
48
a. Trung tâm chi phí
Do đặc thù ngành bảo hiểm là ngành cung cấp dịch vụ nên các khoản mục chi
phí phát sinh được phân loại thành hai loại chi phí chính là chi phí trực tiếp và chi phí
gián tiếp. Các khoản chi phí phát sinh tại công ty được phân loại theo chức năng hoạt
động bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh (Chi phí trực tiếp) và chi phí quản lý
doanh nghiệp (Chi phí gián tiếp).
Chi phí hoạt động kinh doanh: là các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt
động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của công ty bao gồm chi phí phát sinh
trực tiếp tại phòng kinh doanh và phòng môi giới và chi phí này hạch toán tài
khoản 624.
- Chi phí bồi thường: trả trực tiếp theo cam kết của hợp đồng bảo hiểm cho
khách hàng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm của các hợp
đồng bảo hiểm.
- Chi hoa hồng: khoản tiền DNBH trả cho trung gian bảo hiểm (đại lý bảo
hiểm, môi giới bảo hiểm) khi các trung gian này mang lại các hợp đồng bảo
hiểm cho DNBH.
- Chi phí dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và trích trước: là khoản trích lập dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm vào cuối niên độ nhằm đảm bảo thanh toán cho
người được bảo hiểm những trách nhiệm đã và sẽ phát sinh từ hợp đồng bảo
hiểm ký kết.
- Chi phí nhân viên: là khoản chi phí liên quan đến nhân viên thuộc phòng ban
tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh bao gốm nhân viên phòng kinh
doanh và phòng môi giới. Chi phí nhân viên bao gồm chi phí lương, tiền phụ
cấp xăng xe, điện thoại, chi phí tiếp khách, công tác phí, các khoản trích theo
lương như bảo hiểm xã hội, Y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn ...
49
Chi phí quản lý: Chi phí này phát sinh tại các phòng ban quản lý không tham
gia kinh doanh trong công ty như phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán,
phòng IT, phòng nghiệp vụ, phòng bồi thường, phòng BSA và các khoản chi phí
này hầu hết được xem là chi phí cố định và được hạch toán vào TK 642- Chi phí
quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm các loại chi phí như sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền tăng ca, tiền thưởng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Bao gồm các loại
phương tiện như xê ô tô, các tài sản cố định, bảo hiểm, chi phí mua công cụ
dụng cụ.
- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí xăng xe, máy in, photo, fax.
- Chi đồ dùng văn phòng: Chi phí đồ dùng, văn phòng phẩm, chi phí ấn chỉ
dùng cho công tác quản lý
- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí
giao thông, cầu phà.
- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ
cấp mất việc làm.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, bưu điện phí, tiền mua bảo hiểm
tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người; tiền thuê kiểm toán và tư vấn, tiền
thuê văn phòng công ty
- Chi phí quản lý đại lý bảo hiểm: Khoản chi cho công việc tìm kiếm, tuyển
dụng, lựa chọn, đào tạo, huấn luyện và giám sát quá trình hành nghề của đại lý
bảo hiểm.
- Chi phí khác bằng tiền: Chi bảo hộ lao động, trang phục làm việc; chi trợ cấp
thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành; chi phí tuyển dụng; chi cho
giáo dục, đào tạo, chi phí hội nghị, thuế giá trị gia tăng đầu vào không được
khấu trừ.
50
b. Trung tâm doanh thu
Doanh thu chủ yếu của công ty bao gồm: Doanh thu cung cấp dịch vụ bảo hiểm
như doanh thu bảo hiểm gốc, doanh thu nhận tái, doanh thu nhượng tái. Doanh thu
được xác định cho các phòng ban chính là doanh thu từng loại sản phẩm bảo hiểm. Đối
với mỗi phòng đều có chỉ tiêu kinh doanh hàng năm được phân bổ và trưởng phòng là
người chịu trách nhiệm chính trong việc tối đa hóa doanh thu cho công ty và báo cáo
trực tiếp cho Giám đốc kinh doanh.
c. Trung tâm lợi nhuận
Là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận nhưng không
kiểm soát vốn đầu tư của công ty. Bộ phận của trung tâm lợi nhuận được xem là toàn
công ty và được xác định trên sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.
d. Trung tâm đầu tư
Là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư
của công ty. Ban giám đốc có quyền quyết định người chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động đầu tư kinh doanh của công ty và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các khoản
phải nộp cho nhà nước. Đồng thời, Ban giám đốc cũng đưa ra các phương hướng cho
hoạt động kinh doanh của công ty.
5.1.2 Xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng trung tâm
trách nhiệm
a. Đối với trung tâm Chi phí
Khi xây dựng các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động tại trung tâm chi phí thì
mục tiêu đạt được là việc đánh giá hiệu quả quản lý trong việc kiểm soát chi phí tại bộ
phận, đồng thời thông qua các chỉ tiêu này nhà quản trị có cơ sở để xem xét và giảm
thiểu chi phí phát sinh tại bộ phận mình quản lý.
Phương pháp đánh giá: Từ chênh lệch giữa chi phí phát sinh thực tế và chi phí
dự toán, các nhà quản trị sẽ tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động
51
từ đó xác định được nguyên nhân và có các biện pháp đúng đắn, kịp thời để làm giảm
chi phí tới mức tối thiểu nhất có thể.
Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán
x 100% Chi phí thực tế Doanh thu thực tế Tỉ lệ chi phí trên doanh thu =
Ý nghĩa của chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ biến động chi phí và sự ảnh
hưởng của biến động đến với kết quả kinh doanh.
b. Đối với trung tâm Doanh thu
Đối với trung tâm doanh thu, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin cho nhà quản
trị để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch doanh thu trong kỳ của
các bộ phận trực thuộc trung tâm
Hệ thống chỉ tiêu: sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá
Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu dựa trên cơ sở so sánh giữa doanh
thu phát sinh và doanh thu dự toán.
Chênh lệch doanh thu = Doanh thu phát sinh - Doanh thu dự toán
c. Đối với trung tâm lợi nhuận
Mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị luôn là lợi nhuận và do đó thông tin
cần cung cấp đầy đủ để giúp nhà quản trị có thể đánh giá trách nhiệm và kết quả thực
hiện của kế hoạch lợi nhuận trong kỳ.
Chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động và đánh giá trách nhiệm ở trung tâm lợi
nhuận như sau:
Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán
d. Đối với trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư gắn liền với nhà quản trị cấp cao nhất. Nhu cầu thông tin đối
với trung tâm này là phải bao quát bao gồm thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
52
nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên còn phải
thêm chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư (ROI) và chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI)
Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) = (Lợi nhuận hoạt động / Tài sản đầu tư) x 100 %
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư bình quân trong kỳ đã tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận
Lợi nhuận còn lại (RI)
=Lợi nhuận hoạt động– (Tài sản được đầu tư x Tỷ lệ
hoàn vốn mong muốn tối thiểu)
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận cuối cùng mà công ty đạt được sau khi đã trừ đi chi
phí sử dụng vốn.
Có thể tóm tắt lại các chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm như sau:
TRUNG TÂM NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHỈ TIÊU
Đầu tư Tổng giám đốc - Lợi nhuận để lại ( RI)
- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI)
Lợi nhuận Ban Giám đốc (GĐ - Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế -
Tài Chính, GĐ kinh Lợi nhuận dự toán.
doanh, GĐ nghiệp vụ)
Doanh thu TP kinh doanh,TP môi - Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế -
giới. Doanh thu dự toán
Chi phí Các trưởng phòng (TP - Tỷ lệ chi phí trên doanh thu
tài chính kế toán, TP - Chênh lệch chi phí= Chi phí thực tế- chi phí
nhân sự, IT, Kinh dự toán
doanh)
5.1.3 Về hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm là sản phẩm cuối cùng của kế toán trách
nhiệm. Căn cứ để lập hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm của công ty TNHH Bảo
53
hiểm tổng hợp Gruopama Việt Nam chủ yếu dựa trên các sổ chi tiết, sổ cái của các tài
khoản chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo từng khoản mục, đối tượng cụ thể từ
đó xây dựng nội dung các báo cáo gắn liền với các chỉ tiêu, nhằm đánh giá kết quả của
mỗi trung tâm. Thông tin cung cấp cho nhà quản trị tùy theo nhu cầu và được xây dựng
cho phù hợp.
a. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí
Do đặc thù là ngành kinh doanh bảo hiểm nên trung tâm chi phí tại công ty chủ
yếu là chi phí từ các bộ phận quản lý như phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán,
phòng nghiệp vụ…và người chịu trách nhiệm chính là các trưởng phòng. Báo cáo trách
nhiệm được lập bằng cách đối chiếu giữa chi phí thực tế và dự toán ngân sách đã được
duyệt qua các kỳ và từ đó nhà quản trị sẽ thấy được gia tăng chi phí hay tiết kiệm chi
phí của trung tâm. Qua đó đánh giá được khả năng kiểm soát chi phí tại mỗi bộ phận.
Ví dụ: Tại phòng kế toán, định kỳ hàng quý phòng tài chính kế toán tập hợp chi
phí phát sinh thực tế, trên cơ sở đó lập báo cáo, và các báo cáo đó là căn cứ đánh giá
việc thực hiện chi phí có vượt hay không?
54
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)
Bảng 5.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí- phòng tài chính kế toán
55
b. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu
Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu bao gồm báo cáo doanh thu từ phòng
kinh doanh bảo hiểm và phòng môi giới bảo hiểm. Chỉ tiêu đánh giá căn cứ vào doanh
thu phát sinh so với dự toán ban đầu, phân tích sự chênh lệch từ đó có những chính
sách phát triển sản phẩm, tăng doanh số cho các sản phẩm qua các kỳ. Chỉ tiêu doanh
thu được Tổng giám đốc phân bổ xuống phòng kinh doanh và môi giới. Từ đó có các
chính sách phát triển sản phẩm, tăng doanh số các sản phẩm và chiếm thị phần. Đồng
thời đảm bảo gia tăng doanh thu hàng năm và đảm bảo tỷ lệ chi phí trên doanh thu hợp
lý.
56
Bảng 5.2: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu- Phòng kinh doanh
(Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty Groupama VN)
57
c. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận căn cứ dựa trên việc so sánh giữa
lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự toáncủa toàn công ty và đồng thời trong báo cáo
đó phải thể hiện mối quan hệ doanh thu-chi phí để thấy được mức độ ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Với số liệu từ công ty, tác giả đề xuất theo hướng báo cáo trung tâm lợi
nhuận như bên dưới:
Bảng 5.3: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận
CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM
BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM TRUNG TÂM LỢI NHUẬN
Quý 1 năm 2019
ĐVT : 1.000.000 đồng
Stt Chỉ tiêu Dự toán Thực tế % thực hiện
1 Doanh thu 20.000 20.041 100%
0 2 Các khoản giảm trừ 0 -
3 Doanh thu thuần (=1-2) 20.000 20.041 100%
4 Biến phí 11.000 11.371 371
5 Số dư đạm phí (= 3-4 ) 9.000 8.670 (330)
6 Định phí 6.000 6.216 216
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)
7 Lợi nhuận trước thuế ( =7-8) 3.000 2.454 (546)
d. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư
Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư phải thể hiện được kết quả hoạt động
và việc sử dụng vốn của toàn công ty. Có thể thiết lập báo cáo thành quả của trung tâm
đầu tư tương tự như báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận. Hơn nữa để
đánh giá cụ thể và chính xác hơn thì báo cáo tại trung tâm đầu tư thể hiện các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và lợi nhuận còn
lại (RI).
58
Bảng 5.4: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)
5.2. Điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm
Điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm tại công ty là phải đồng thời thực hiện
các nội dung của kế toán quản trị song hành với nhau.
5.2.1 Xây dựng định mức chi phí
Hệ thống định mức chi phí tại doanh nghiệp bao gồm chi phí sau: Định mức chi
phí bán hàng, định mức chi phí quản lý, định mức chi phí tài chính và định mức chi phí
khác.
59
5.2.2 Phân loại chi phí
Để xây dựng định mức chi phí cho từng phòng ban, tác giả cho rằng công ty nên
phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Chi phí trong công ty được
phân loại như sau:
Bảng 5.5: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử
STT Khoản mục chi phí Biến phí Định phí
Chi phí hỗn hợp
Thuế, phí và lệ phí
x x
-Thuê văn phòng -Thuê phương tiện đi lại -Đào tạo nhân viên -Thuê nhà cho cán bộ cty -Phí ngân hàng các loại -Điện -Nước -Điện thoại, fax, internet -Tem thư, photocopy -Bảo trì sửa chữa TSCĐ, xe cộ -Bảo hiểm tài sản, trách nhiệm -Sách báo, tài liệu, in ấn
I Chi phí kinh doanh bảo hiểm 1 Chi hoa hồng 2 Chi quản lý đại lý bảo hiểm 3 Chi phí khác về kinh doanh bảo hiểm 4 Chi phí nhân viên bán hàng 5 Công tác phí 6 Chi phí quảng cáo 7 Tiếp khách, ăn uống với KH II Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 Chi phí nhân viên quản lý 2 Chi phí vật liệu quản lý 3 Chi phí đồ dùng văn phòng 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 5 6 Chi phí hàng hóa dịch vụ mua ngoài 7 Chi phí bằng tiền khác -Quan hệ, đối ngoại -Công tác phí x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
60
8 Quà biếu, ủng hộ bằng hiện vật Phí tuyển dụng , kiểm toán 9 x x
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
5.2.3 Tổ chức dự toán
Như đã trình bày về thực trạng lập dự toán cho các trung tâm trách nhiệm chưa
đầy đủ và chi tiết. hầu như công ty chỉ có chỉ tiêu doanh thu hàng năm được lập. Trong
khi đó dự toán chi phí, lợi nhuận, đầu tư cũng rất quan trọng thì công ty lại không lập
dự toán. Do đó công tác lập dự toán cần được thực hiện
- Lập dự toán chi phí: công ty thiết kế chi phi chi tiết khối quản lý để theo dõi
chi phí một cách rõ ràng và cụ thể hơn trong công ty. Để lập dự toán chi phí, Công ty
trước tiên phải tiến hành phân loại chi phí thành chi phí định phí và biến phí. Cách
phân loại này sẽ được thực hiện ngay (Tham khảo phụ lục 11a).
- Lập dự toán doanh thu: Việc lập kế hoạch doanh thu phải rõ ràng và cụ thể
cho từng trung tâm trách nhiệm nhằm giúp nhà quản lý có cơ sở đánh giá trách nhiệm
quản lý sau này. Công ty nên lập dự toán doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm cho
từng phòng ban. Qua đó công ty có thể đánh giá được hiệu quả từng bộ phận (Tham
khảo phụ lục 11b).
- Lập dự toán lợi nhuận: Căn cứ vào các bảng chi tiết dự toán chi phí, doanh
thu, công ty lập thêm bảng dự toán lợi nhuận chi tiết cho từng bộ phận: bộ phận kinh
doanh, bộ phận môi giới hoặc có thể dự toán chi tiết đối với từng loại sản phẩm cụ thể.
Hệ thống dự toán tương ứng là dự toán lợi nhuận (Tham khảo phụ lục 11c).
- Lập dự toán đầu tư: Việc sử dụng hiệu quả vốn là mục tiêu của trung tâm
đầu tư. Do đó để có thể đánh giá hiệu quả đầu tư thì công ty phải thực hiện lập dự toán
về hiệu quả đầu tư. Cơ sở để lập bảng dự toán này là dựa trên dự toán doanh thu và dự
toán lợi nhuận. Hệ thống dự toán tương ứng là dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
(Tham khảo phụ lục 11d).
61
5.3. Kế hoạch hành động trong việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm
Để xây dựng kế toán trách nhiệm kiến nghị công ty nên thực hiện những bước
sau và thời gian thực hiện trong vòng 3 tháng dến 6 tháng để xây dựng và thực hiện
cũng như chỉnh sửa và hoàn thiện từng bước. Việc thực hiện này gồm 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định Phân cấp quản lý hợp lý, hiệu quả
Hiện tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam đã phân cấp quản lý theo
chức năng và quyền hạn hài hòa và hợp lý góp phần tăng tính hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh tại công ty. Công ty rà soát lại việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cho
từng cá nhân và phòng ban có hợp lý tránh bị chồng chéo lên nhau gây ảnh hưởng đến
mục tiêu chung của tổ chức.
Bước 2: Xác định các trung tâm trách nhiệm
Dựa trên mô hình quản lý như trên, trung tâm trách nhiệm được xác lập gồm:
-Trung tâm chi phí: trung tâm chi phí tại công ty bao gồm chi phí quản lý và
chi phí kinh doanh trực tiếp cụ thể:
+ Chi phí quản lý: phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự, phòng IT, phòng
BSA, nghiệp vụ.
+ Chi phí trực tiếp kinh doanh: phòng kinh doanh, phòng môi giới, phòng giám
định- bồi thường.
-Trung tâm doanh thu:
Là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty, cụ thể là phòng kinh doanh và
phòng môi giới là chủ yếu tạo doanh thu chính cho công ty.
-Trung tâm lợi nhuận:
Việc theo dõi và tính toán lợi nhuận hiện nay vẫn là phòng tài chính-kế toán
thực hiện dựa trên báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Tuy nhiên để có thể biết
việc kinh doanh có lợi nhuận hay không thì trung tâm lợi nhuận tính trên toàn công ty.
Do đó công ty chịu trách nhiệm chính đảm bảo việc doanh thu của sản phẩm đồng thời
kiểm soát chi phí hợp lý và hiệu quả nhất.
62
-Trung tâm đầu tư
Trung tâm đầu tư chính là Ban giám đốc mà đứng đầu là tổng giám đốc, là
người có quyền điều hành và trách nhiệm đối với việc việc sử dụng hiệu quả vốn đầu
tư.
Bước 3: Xác định các chỉ tiêu lập báo cáo trách nhiệm
Mỗi trung tâm trách nhiệm được xây dựng các chỉ tiêu khác nhau dựa trên các
mục tiêu của mỗi trung tâm. Báo cáo trách nhiệm xây dựng phải thể hiện số liệu dự
toán, số liệu thực tế và chênh lệch giữa chúng để từ đó nhà quản lý có thể so sánh, đánh
giá.
Các chỉ tiêu do lường về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư phải phù hợp
với ngành nghề của mỗi đơn vị sao cho việc đo lường đạt hiệu quả nhất.
Bước 4: Lập báo cáo từng trung tâm trách nhiệm
Dựa trên bước 3 thành lập các báo cáo trách nhiệm với mục tiêu phù hợp với
từng trung tâm
Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí: giảm thiểu tốt nhất chi phí quản lý cũng
như chi phí trực tiếp kinh doanh tại công ty
Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu: mục tiêu là tối đa hóa doanh thu trên
từng nghiệp vụ sản phẩm tại công ty
Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư: với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa nhất
trên cơ sở doanh thu tối đa và chi phí tối thiểu nhất
Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư; với mục đích sử dụng vốn đạt hiệu quả
cao nhất
Bước 5: Đánh giá trung tâm trách nhiệm qua các chỉ tiêu
Căn cứ vào các báo cáo trách nhiệm và các chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở thu
nhập số liệu, các nhà quản lý tiến hành đánh giá kết quả thực hiện được của mỗi trung
tâm so với dự toán so với các kết quả thực hiện của năm trước.
63
Từ các kết quả đó tìm ra nguyên nhân và phân tích điều gì ảnh hưởng đến kết
quả. Sau khi có kết quả đánh giá sẽ cung cấp các thông tin cho nhà quản lý sẽ có cái
nhìn đúng hơn với trách nhiệm và thành quả của bộ phận mình quản lý.
64
Mục tiêu Nhân sự tham gia Thời gian hoàn thành Đánh giá hiệu quả Người chịu trách nhiệm kiểm soát Kế hoạch hành động
-Tổng giám đốc - Giám đốc các phòng ban
Bước 1 Xác định Phân cấp quản lý hợp lý, hiệu quả
- Dựa trên bảng mô tả công việc và phân chia quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân và phòng ban trong công ty - Giám đốc tài chính, Giám đốc kinh doanh, GĐ nghiệp vụ
Tuần 1: Thực hiện phân quyền cho Ban Giám đốc Tuần 2: Các giám đốc trao đổi thực hiện phân quyền hạn tại các trung tâm - Tất cả các trưởng bộ phận trong công ty (Phòng tài chính kế toán, Nhân sự, Kinh doanh, Môi giới, IT…)
Xác định các trung tâm trách nhiệm
-Trung tâm chi phí - Trường phòng
tâm doanh -Trung thu - Trườngphòng -Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới
-Trung tâm lợi nhuận - Công ty - Ban giám đốc - Dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư của các trung tâm
Tuần 3+4: Sau khi phân quyền, bắt đầu xác định các trung tâm trách nhiệm tại các phòng ban -Trung tâm đầu tư
- Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ) Bước 2 - Tổng Giám đốc
65
- Trường phòng
- Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT
tâm doanh - Trường phòng Xác định các chỉ tiêu lập báo cáo trách nhiệm -Trung tâm chi phí -Trung thu - Phòng kinh doanh, phòng môi giới Tuần 5+6: Xác định các chỉ tiêu - Các chỉ tiêu đúng với xây dựng ban đầu hay không? Bước 3 -Trung tâm lợi nhuận - Ban giám đốc
-Trung tâm đầu tư - Tổng Giám đốc
- Công ty Groupama - Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)
Lập các lập báo cáo trách nhiệm
-Trung tâm chi phí -Trường phòng ban
tâm doanh -GĐ kinh doanh
Bước 4 -Trung thu -Trung tâm lợi nhuận -Ban giám đốc Tuần 7->10 hoàn thành Bước 4 Báo cáo trách nhiệm từng trung tâm có đúng như quy định ban hành hay không ?
-Trung tâm đầu tư - Tổng Giám đốc
- Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới - Công ty Groupama - Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)
66
Đánh giá lập báo cáo trách nhiệm
- So sánh thực tế và dự toán
- Phòng tài chính kế toán, nhân sự,bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới - Đánh giá thực tế và so với kế hoạch đề ra và báo cáo phân tích sự biến động Bước 5 Tổng giám đốc và Ban Giám đốc chịu trách nhiệm - Công ty Groupama - So sánh thực tế và dự toán - So sánh thực tế và dự toán
Tuần 11->15 hoàn thành Bước 5 và đánh giá lại những thành công cũng như những hạn chế
- ROI và RI - ROI và RI
- Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)
Bảng 5.6: Bảng kế hoạch hành động
( Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)
67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5
Trong chương 5 đã đưa ra một số ý kiến về tổ chức kế toán trách nhiệm của
công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam dựa trên thực trạng của công
ty qua khảo sát trong chương 4 nhằm góp phần đưa kế toán trách nhiệm của công ty trở
thành công cụ đắc lực giúp nhà quản trị có được thông tin hữu ích khi đánh giá trách
nhiệm quản lý cũng như thực hiện các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.
Tác giả đã nêu kiến nghị điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại
công ty như yêu cầu về nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, các kiến thức
cần có của lãnh đạo và nhân viên phòng tài chính kế toán và kế hoạch hành động từng
bước thực hiện việc tổ chức đó.
Việc phối hợp thực hiện giữa các phòng ban trong công ty và Ban lãnh đạo sẽ
giúp công ty có được những điều kiện thuận lợi trong công việc thực hiện tổ chức công
tác kế toán trách nhiệm tốt hơn trong thời gian nhất định. Điều đó sẽ giúp nhà quản trị
kiểm soát và điều hành hiệu quả từng bộ phận giúp cho công ty hướng đến mục tiêu
nhanh chóng.
68
KẾT LUẬN
Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đang tiếp tục hoàn thiện và phát
triển với sự đóng góp rất lớn từ các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, một nguồn
lực không thể thiếu trên thị trường. Tuy nhiên để hòa nhập và theo kịp sự phát triển thị
trường bảo hiểm trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm PNT cần phải nỗ lực
thay đổi nổi bật không chỉ là về năng lực tài chính, chất lượng dịch vụ, quản lý rủi ro
mà còn phải có một hệ thống quản lý nội bộ hợp lý. Và kế toán trách nhiệm là lựa chọn
hàng đầu cho hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay, bởi vì kế toán
trách nhiệm cung cấp thông tin hữu hiệu giúp cho nhà quản lý đánh giá thành quả quản
lý của nhà quản trị. Đồng thời còn đánh giá được hiệu quả hoạt động của các bộ phận
thông qua việc phân tích, đánh giá nguyên nhân để từ đó có được những biện pháp
thích hợp giúp doanh nghiệp khắc phục hay phát huy tính hữu hiệu.
Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp
Groupama Việt Nam là rất cần thiết để nâng cao năng lực quản lý các mặt hoạt động
của công ty cũng như cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết định đúng
đắn và kịp thời trong việc điều hành, kiểm soát góp phần đưa công ty đến mục tiêu
chung.
Qua khảo sát tại công ty cho thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty
TNHH BHTH Groupama Việt Nam là chưa thật sự được chú trọng và triển khai đồng
bộ và toàn diện tại các phòng ban điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của
toàn công ty.
Qua thực trạng tại công ty, Tác giả đã đề xuất được những giải pháp tổ chức hệ
thống kế toán trách nhiệm như: Thiết lập các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh
giá, báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm.
69
Tác giả đã đề xuất kế hoạch hành động theo đề xuất với ban lãnh đạo công ty.
Tuy nhiên mức độ áp dụng thành công còn tùy thuộc nhận thức tầm quan trọng và ý
nghĩa thiết thực khi triển khai hệ thống kế toán trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty.
Với thời gian nghiên cứu tại công ty chưa nhiều, điều đó làm cho các giải pháp
về việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như đề xuất các kế hoạch hành động và các
giải pháp còn hạn chế và mang tính lý thuyết. Và cũng là lần đầu tiên đề xuất triển khai
hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty, nên chắc chắn rằng trong quá trình triển khai
sẽ còn vướng mắc. Do đó, Trong thời gian triển khai tác giả hy vọng những thiếu sót
hoặc chưa hoàn chỉnh sẽ được đề xuất thêm đề hoàn thiện hơn và sẽ được trình bày
trong hướng nghiên cứu sau.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
Báo cáo tài chính, 2016. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.
Báo cáo tài chính, 2017. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.
Báo cáo tài chính, 2018. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.
Báo cáo tài chính, Quý 1 2019. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.
Bộ tài chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Bộ tài chính, 2014. Thông tư 232/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012.
Ngô Thị Diệu Thúy, 2017. Xây dựng KTTN tại công ty CP giáo dục Bầu Trời
Xanh. Luận văn thạc sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM.
Nguyễn Hữu Phú, 2014. Tổ chức kế toán trách nhiệm trong tổng công ty xây
dựng thuộc bộ giao thông vận tải. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế quốc dân.
Nguyễn Thị Hồng Ngân, 2015. Xây dựng KTTN tại công ty chế biến xuất nhập
khẩu thủy sản Bà Rịa- Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM.
Nguyễn Thị Quí, 2016. KTTN tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội-MIC.
Luận văn thạc sĩ. ĐH Lao động- xã hội.
Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị trong công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: NXB Phương Đông.
Phạm Văn Dược và Trần Thanh Tùng, 2011. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh:
NXB Lao động.
Trần Thanh Tùng, 2009. Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản
trị trong công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM
Tiếng Anh
Belkaoui, Ahmed ,1981. The Relationship Between Self-Disclosure Style and
Attitudes to Responsibility Accounting. Accounting, Organizations and Society.
Garrison, Ray H. and Noreen, Eric W, 2008.Managerial Accounting, ed.
Edition, 11th, MacGraw-Hill, NewYork.
Gordon, M. J, 1963. Toward a Theory of Responsibility Accounting Systems.
National Association of Accountants. NAA Bulletin (pre-1986).
Higgis, John A (1952), Responsibility Acountting, Vol 12. The Arthur Ardersen,
Chicago, IL.
Nahum Melumad, Dilip Mookherjee, Stefan Reichelstein (1992), “A theory of
reponsibility centres”, Managerial Auditing Journal
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC SỐ 02
Kèm theo Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
SỐ HIỆU TK
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CHÚ
Cấp 3
Số TT
Cấp 1
Cấp 2
1
2
3
4
5
6
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
01
111
Tiền mặt
1111
Tiền Việt Nam
1112
Ngoại tệ
1113
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Chi tiết theo
02
112
Tiền gửi Ngân hàng
từng ngân hàng
1121
Tiền Việt Nam
1122
Ngoại tệ
1123
Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
03
113
Tiền đang chuyển
1131
Tiền Việt Nam
1132
Ngoại tệ
04
121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
1211
Cổ phiếu
1212
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
05
128
Đầu tư ngắn hạn khác
1281
Tiền gửi có kỳ hạn
1288
Đầu tư ngắn hạn khác
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
06
129
Phải thu của khách hàng
07
131
Thuế GTGT được khấu trừ
08
133
1331
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
1332
09
136
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1361
Phải thu nội bộ khác
1368
10
138
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ xử lý
1381
Phải thu khác
1388
Dự phòng phải thu khó đòi
139
11
Tạm ứng
141
12
Chi tiết theo đối tượng
Chi phí trả trước ngắn hạn
142
13
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
144
14
Hàng mua đang đi đường
151
15
Nguyên liệu, vật liệu
152
16
Chi tiết theo yêu cầu quản lý
Công cụ, dụng cụ
153
17
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
154
18
Hàng hóa
156
19
1567
Hàng hóa bất động sản
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
159
20
171
21
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
22
211
Tài sản cố định hữu hình
Nhà cửa, vật kiến trúc
2111
Máy móc, thiết bị
2112
Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2113
Thiết bị, dụng cụ quản lý
2114
2115
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TSCĐ khác
2118
Tài sản cố định thuê tài chính
23
212
Tài sản cố định vô hình
24
213
Quyền sử dụng đất
2131
Quyền phát hành
2132
Bản quyền, bằng sáng chế
2133
Phần mềm máy vi tính
2135
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2136
TSCĐ vô hình khác
2138
Hao mòn tài sản cố định
25
214
Hao mòn TSCĐ hữu hình
2141
Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2142
Hao mòn TSCĐ vô hình
2143
Hao mòn bất động sản đầu tư
2147
Bất động sản đầu tư
26
217
Đầu tư vào công ty con
27
221
Vốn góp liên doanh
28
222
Đầu tư vào công ty liên kết
29
223
Đầu tư dài hạn khác
30
228
2281
Cổ phiếu
2282
Trái phiếu
2288
Đầu tư dài hạn khác
31
229
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
32
241
Xây dựng cơ bản dở dang
Mua sắm TSCĐ
2411
Xây dựng cơ bản
2412
Sửa chữa lớn TSCĐ
2413
Chi phí trả trước dài hạn
33
242
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
34
243
Ký quỹ, ký cược dài hạn
35
244
Ký quỹ bảo hiểm
2441
Ký quỹ, ký cược khác
2448
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạn
36
311
Nợ dài hạn đến hạn trả
37
315
Phải trả cho người bán
38
331
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
39
333
3331
Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Thuế tiêu thụ đặc biệt
3332
Thuế xuất, nhập khẩu
3333
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3334
Thuế thu nhập cá nhân
3335
Thuế tài nguyên
3336
Thuế nhà đất, tiền thuê đất
3337
Các loại thuế khác
3338
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
3339
Phải trả người lao động
40
334
Phải trả công nhân viên
3341
Phải trả người lao động khác
3348
41
335
Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
42
336
Phải trả, phải nộp khác
43
338
Tài sản thừa chờ giải quyết
3381
Kinh phí công đoàn
3382
Bảo hiểm xã hội
3383
Bảo hiểm y tế
3384
Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn
3386
Doanh thu chưa thực hiện
3387
Phải trả, phải nộp khác
3388
Bảo hiểm thất nghiệp
3389
Vay dài hạn
44
341
Nợ dài hạn
45
342
Trái phiếu phát hành
46
343
Mệnh giá trái phiếu
3431
Chiết khấu trái phiếu
3432
Phụ trội trái phiếu
3433
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
47
344
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
48
347
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
49
351
Dự phòng phải trả
50
352
3521
Dự phòng phí chưa được hưởng
35211 Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm
35212 Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm
3522
Dự phòng bồi thường
35221 Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và
nhận tái bảo hiểm
35222 Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo
hiểm
3523
Dự phòng dao động lớn
3524
Dự phòng phải trả
51
353
Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531
Quỹ khen thưởng
3532
Quỹ phúc lợi
3533
Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534
Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
52
356
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
53
411
Nguồn vốn kinh doanh
4111
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
C.ty cổ phần
4112
Thặng dư vốn cổ phần
4118
Vốn khác
54
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
55
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131
Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính
4132
Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB
414
56
Quỹ đầu tư phát triển
415
57
Quỹ dự phòng tài chính
416
58
Quỹ dự trữ bắt buộc
418
59
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
C.ty cổ phần
419
60
Cổ phiếu quỹ
421
61
Lợi nhuận chưa phân phối
4211
Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
4212
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
LOẠI TK 5
DOANH THU
62
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
5111
Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm
5112
Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
5113
5117
Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Doanh thu hoạt động kinh doanh khác
5118
(chi tiết cho từng loại hoạt động khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm)
Doanh thu bán hàng nội bộ
63
512
Doanh thu hoạt động tài chính
64
515
Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm
65
531
Hoàn phí bảo hiểm gốc
5311
Hoàn phí nhận tái bảo hiểm
5312
Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
5313
66
532
Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm
Giảm phí bảo hiểm gốc
5321
Giảm phí nhận tái bảo hiểm
5322
Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm
5323
67
533
Phí nhượng tái bảo hiểm
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
68
624
Chi phí kinh doanh bảo hiểm
6241
Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc
62411 Chi bồi thường
(Chi tiết cho đối tượng được BH và các khoản chi phí khác liên quan đến bồi thường)
62412 Dự phòng phí chưa được hưởng
Đơn vị mở chi
62413 Dự phòng bồi thường
tiết các loại CP
62414 Chi hoa hồng
theo yêu cầu
62417 Chi quản lý đại lý bảo hiểm
62418 Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc
quản lý (từ TK 62413 đến TK 62417)
6242
Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm
62421 Chi bồi thường
62422 Dự phòng phí chưa được hưởng
62423 Dự phòng bồi thường
Đơn vị mở chi
62424 Chi hoa hồng
62428 Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo
hiểm
tiết các loại CP theo yêu cầu quản lý (từ TK 62423 đến TK 62428)
6243
Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm
6245
Dự phòng dao động lớn
6248
Chi phí hoạt động kinh doanh khác
(Chi tiết cho từng loại hoạt động khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm)
69
632
Giá vốn hàng bán
70
635
Chi phí tài chính
71
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421
Chi phí nhân viên quản lý
6422
Chi phí vật liệu quản lý
6423
Chi phí đồ dùng văn phòng
6424
Chi phí khấu hao TSCĐ
6425
Thuế, phí và lệ phí
6426
Chi phí dự phòng
6427
Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428
Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
Chi tiết theo
72
711
Thu nhập khác
hoạt động
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
73
811
Chi phí khác
Chi tiết theo hoạt động
74
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211
Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
75
911
Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
Tài sản thuê ngoài
1
001
Hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
2
002
Nợ khó đòi đã xử lý
3
004
4
005
Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
0051
Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm
0052
Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
0053
Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm
5
007
Ngoại tệ các loại
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
PHỤ LỤC 05
PHỤ LỤC 06
PHỤ LỤC 07
Danh sách người tham gia phỏng vấn chuyên sâu
Chức danh
Họ và tên Phạm Thị Ngọc Hương Phan Hữu Đức
Stt 1 2 3 Lê Đình Phương Uyên 4 Nguyễn Thị Trâm Anh 5 Nguyễn Thị Xuân Lan 6 Trần Đình Phúc 7 Nguyễn Phước Thiện 8 Trần Quang Ninh 9 Lê Văn Cầu 10 Trần Hoàng Thanh 11 Võ Lê Ngọc Diệp 12 Nguyễn Xuân Phương
Tổng Giám đốc Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Giám đốc nghiệp vụ Trưởng phòng nghiệp vụ Trưởng phòng HCNS Trưởng phòng IT Trưởng phòng BSA Giám đốc kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng môi giới Trưởng phòng bồi thường Tổng cộng
PHỤ LỤC 08
PHỤ LỤC 09
PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT
Để có cơ sở đánh giá thực trạng về kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Bảo
hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam, Tôi mong muốn nhận được sự cộng tác của
anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Những nội dung anh/chị không rõ có
thể bỏ qua. Thông tin các anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu và sẽ gửi tới anh chị nếu có yêu cầu.
Xin trân trọng cảm ơn
Anh/ chị vui lòng đánh dấu X vào ô thích hợp cho biết thông tin.
Xin trân trọng cảm ơn
I: Mức độ quan tâm của nhà quản trị đến hệ thống kế toán trách nhiệm
1. Vị trí hiện nay của anh (chị) trong Tổng công ty:
Tổng giám đốc
Giám đốc
Trưởng phòng /phó phòng
2. Sự phân cấp trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết
cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Rất không cần thiết.
3. Xây dựng hệ thống định mức trong công ty theo anh /chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết
cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Rất không cần thiết.
4. Xây dựng hệ thống dự toán trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết
cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Rất không cần thiết.
5. Xây dựng hệ thống chứng từ cho kế toán trách nhiệm trong công ty theo anh /
chị là có cần thiết không?
Rất cần thiết
cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Rất không cần thiết.
6. Lập báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm trách nhiệm theo anh/ chị có cần
thiết không?
Rất cần thiết
cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Rất không cần thiết.
II. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty và nguyên nhân chưa tổ chức kế
toán trách nhiệm tại công ty.
7. Mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp
Đã tổ chức
Chưa tổ chức
8. Công ty có lập kế hoạch hay dự toán hàng năm không?
không
Có
9.Để định hướng và điều hành hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các loại dự toán
nào?
Dự toán doanh thu
Dự toán chi phí quản lý
Dự toán chi bán hàng
Dự toán thu chi tiền
Dự toánkhác
10. Doanh nghiệp phân loại và kiểm soát chi phí thực tế dựa trên phương pháp
phân loại nào sau đây:
Theo chức năng hoạt động
Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Theo cách ứng xử của chi phí ( biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp)
Theo tiêu chí khác. Xin kể tên………
11. Doanh nghiệp phảnánh kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên những báo cáo
nào?
Báo cáo phân tích biến động chi phí thực tế so với kế hoạch hoạt động
Báo cáo phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Báo cáo phân tích báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính
Báo cáo khác
12.Công ty có phân chia thành các trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, đầu tư) không?
không
Có
Phân chia khác. Xin nêu rõ…………….
13. Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm hỗ trợ lập báo cáo tài chính hay không?
Có
Không
14. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng có tích hợp được với kế toán quản trị hay
không?
Có
Không
PHỤ LỤC 10: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN
Thời gian phỏng vấn khoảng tầm 30 đến 45 phút.
Tổng giám đốc
GĐ tài chính, GĐ nghiệp vụ, GĐ kinh doanh
Kế toán trưởng
Trước khi thực hiện phỏng vấn tác giả giải thích về KTQT nói chung và KTTN
nói riêng liên qua đến việc vận dụng trong việc tổ chức KTTN tại công ty.
Kế toán trách nhiệm là : KTTN là một hệ thống thu nhập, tổng hợp và báo cáo
dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một
tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và các số liệu hoạt động
bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức. Chẳng hạn như khi giám đốc
muốn xem xét năng lực quản lý của trưởng bộ phận hay người đứng đầu của bộ phận
thì có thể thông qua việc đáng giá hiệu quả hoạt động như là chi phí tại bộ phận đó có
tối ưu không?
Câu hỏi 1 : Qua việc giới thiệu KTTN và ưu điểm của việc vận dụng KTQT nói
chung và KTTN nói riêng , anh/ chị có suy nghĩ thế nào về nhu cầu sử dụng thông tin
KTTN trong việc phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, và hiện tại công ty có cần
phải tổ chức KTTN hay không ?
Câu hỏi 2 : theo anh/ chị thì tại sao nhà quản trị chưa quan tâm đến KTQT ?
Việc nhà quản trị có cần phải am hiểu kế toán quản trị hay không? Có là nguyên nhân
chưa tổ chức KTTN không?
Câu hỏi 3: Theo anh/ chị trình độ nhân viên kế toán chưa được đào tạo về
KTQT có khó khăn gì?. phần mềm kế toán hiện nay chỉ phục vụ cho kế toán tài chính
có phải là nguyên nhân dẫn tới việc chưa tổ chức KTQT không?
Câu hỏi 4: Để triển khai tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm thì chi phí tầm
khoảng bao nhiêu?
Xin cám ơn anh đã giành thời gian để phỏng vấn.
PHỤ LỤC 11 a
PHỤ LỤC 11 b
PHỤ LỤC 11 c
PHỤ LỤC 11 d