BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------------------

HỒ NGỌC THANH

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH-2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------------------------------

HỒ NGỌC THANH

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TẠI CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán (Hướng ứng dụng)

Mã số:8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP. HỒ CHÍ MINH-2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty

TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học

của cá nhân và được giảng viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Võ Văn Nhị góp ý. Các

số liệu và thông tin trong luận văn là trung thực. Các kết quả trong luận văn chưa được

công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.

TP.HCM, ngày 09 tháng 12 năm 2019

Tác giả

Hồ Ngọc Thanh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÓM TẮT

ABSTRACT

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................... 1 1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2 3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 4.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................................ 3 5.

Kết cấu của luận văn ............................................................................................ 3 6.

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN............................................................................................................................... 4

1.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh tại công ty .......................................... 4

1.1.1 Quá trình phát triển của công ty .................................................................... 4

1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty .............................................................. 5

1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty ....................... 7

1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn ......................................................................... 8

1.1.5 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam ........................ 9

1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ................................ 12

1.2.1 Hình thức kế toán .......................................................................................... 12

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán ................................................................................ 13

1.3

Bối cảnh ngành bảo hiểm ................................................................................... 15

1.3.1 Tình hình phát triển của ngành bảo hiểm ................................................... 15

1.3.2 Vai trò của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế ........................................... 17

1. 4 Những hạn chế trong việc cung cấp thông tin kế toán quản trị trong công tác quản lý tại công ty ........................................................................................................ 18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN ................... 21

2.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan về tổ chức hệ thống KTTN ......... 21

2.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài ............................................................. 21

2.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước ............................................................. 22

2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong việc xác định nguyên nhân chưa tổ chức hệ thống KTTN. ................................................................................................................. 25

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KTQT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC KTTN TẠI CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA VIỆT NAM ..... 27

3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam .................................................................................................... 27

3.1.1 Thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty .......................................... 30

3.1.1.1 Về phân cấp quản lý ................................................................................... 30

3.1.1.2 Về hệ thống dự toán .................................................................................... 32

3.1.1.3 Hệ thống kế toán chi phí ............................................................................ 32

3.1.1.4 Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và dài hạn của công ty ....................................................................................................... 34

3.1.1.5 Các trung tâm trách nhiệm ....................................................................... 34

3.1.2 Đánh giá ưu và nhược điểm của bộ máy kế toán quản trị tại công ty ........... 35

3.2. Dự đoán nguyên nhân tác động đến việc chưa tổ chức kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam ........................................................ 37

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN ......................................................................................... 39

4.1. Khảo sát việc thực hiện tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam. ................................................................................................... 39

4.1.1 Mục tiêu khảo sát ........................................................................................... 39

4.1.2 Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 39

4.1.3 Nội dung khảo sát .......................................................................................... 39

4.1.4 Phương pháp khảo sát ................................................................................... 39

4.1.5 Kết quả khảo sát ................................................................................................. 39

4.2. Kết luận về nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức hệ thống KTTN tại công ty 41

4.3. Các giải pháp tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty .................... 42

4.3.1 Đối với nhà quản trị công ty ............................................................................... 42

4.3.2 Đối với phòng tài chính kế toán ......................................................................... 42

4.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT ........................................ 45

CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG .................................. 47

5.1. Kiến nghị thực hiện tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm ............................. 47

5.1.1 Về xác định trung tâm trách nhiệm ................................................................ 47

5.1.2 Xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng trung tâm trách nhiệm ................................................................................................................... 50

5.1.3 Về hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm ................................................... 52

5.2. Điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm ............................................. 58

5.2.1 Xây dựng định mức chi phí .......................................................................... 58

5.2.2 Phân loại chi phí ............................................................................................ 59

5.2.3 Tổ chức dự toán ............................................................................................. 60

5.3. Kế hoạch hành động trong việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm ...... 61

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHPNT : Bảo hiểm phi nhân thọ

BHTH : Bảo hiểm tổng hợp

BT : Bồi thường

BTC : Bộ Tài Chính

CP : Chi phí

DN : Doanh nghiệp

DNBH : Doanh nghiệp bảo hiểm

DT : Doanh thu

GĐ : Giám định

KTQT : Kế toán quản trị

KTTC : Kế toán tài chính

KTTN : Kế toán trách nhiệm

LN : Lợi nhuận

TBH : Tái bảo hiểm

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ : Tài sản cố định

TTTN : Trung tâm trách nhiệm

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Tình hình tài chính của Công ty qua các năm

Bảng 4.1 Bảng ht tài khoản kế toán kết hợp với mã kế toán trách nhiệm

Bảng 5.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí- phòng tài chính kế toán

Bảng 5.2 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu- phòng kinh doanh

Bảng 5.3 Báo cáo trách nhiệm trung tâm lợi nhuận công ty

Bảng 5.4 Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư công ty

Bảng 5.5 Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

Bảng 5.6 Bảng kế hoạch hành động

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ 1.2

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam Sơ đồ tổ chức phòng tài chính- kế toán công ty THNHH BHTH Groupama VN Sơ đồ tổ chức trung tâm trách nhiệm

Sơ đồ 5.1 Sơ đồ kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với tổ chức

TÓM TẮT

Thị trường bảo hiểm Việt Nam là một thị trường mới với nhiều tiềm năng và

thách thức. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có phương án kinh doanh đạt

hiệu quả mà còn phải có một hệ thống đánh giá được trách nhiệm và quyền hạn của

người quản lý thông qua công cụ đo lường, đánh giá các hoạt động các cấp.

Mục tiêu của đề tài giải quyết vấn đề về việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại

công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam nhằm giúp nhà quản trị có được thông tin

hữu ích trong việc đánh giá hiệu quả quản lý của từng bộ phận trong công ty để có

thông tin hữu ích trong những quyết định kinh doanh tại công ty.

Bằng việc sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Thông tin được thu thập,

tổng hợp, phân tích, thống kê mô tả số liệu tại công ty qua các năm kết hợp phương

pháp khảo sát bằng việc gửi tới các nhà quản trị bảng câu hỏi tới Ban lãnh đạo và các

trưởng phòng ban có liên quan. Từ kết quả đó cho thấy các nhà quản trị chưa thật sự

quan tâm đến việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như nguyên nhân chưa tổ chức tại

công ty. Qua đó đề xuất các giải pháp, kế hoạch hành động phù hợp.

Đề tài ứng dụng này giúp công ty có được các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao

năng lực cạnh tranh, đồng thời có giá trị tham khảo cho những công ty có đặc điểm

kinh doanh hoạt động tương tự.

Từ khóa: Kế toán trách nhiệm, công ty bảo hiểm phi nhân thọ.

ABSTRACT

Vietnam's insurance market is a new market with many potentials and

challenges. Therefore, insurance company do not only have an effective business plan

but also have a system to assess the responsibilities and powers of managers through a

system of measurement and evaluation of activities.

The objective of the research is to solve the problem of responsible accounting

organization at Groupama Vietnam General Insurance Co., Ltd to help administrators

having useful information in business performance and management responsibilities of

each department in the company to make business decisions.

By using quantitative research methods. Information is collected, aggregated,

analyzed, and descriptive statistics at the company over the years combining survey

methods by sending administrators the questionnaire to the Board of Directors and the

heads of departments. From the results, That shows the managers do not really care

about the accountancy organization as well as the unorganized causes at the company.

Thereby proposing solutions, appropriate action plans.

This research has helps the company to have appropriate solutions to improve

competitiveness to Groupama Vietnam General Insurance Co., Ltd. and it is valuable

reference for companies with similar business characteristics

key word: accountant accountability, non-life insurrance company.

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ

Qua tìm hiểu luận văn thạc sĩ “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty

TNHH BHTH Groupama Việt Nam”, Ban giám đốc và Kế toán trưởng công ty nhận

thấy như sau:

- Đề tài có tính thực tiễn cao với phương pháp tiếp cận để nghiên cứu hợp lý từ đó

có những giải pháp mang tính khả thi góp phần giải quyết được thực trạng đang

tồn tại tại công ty mà vẫn đảm bảo được sự hài hòa giữa các phòng ban trong

công ty cũng như mối quan hệ lợi ích giữa cá nhân và tổ chức công ty.

- Kế hoạch hành động của đề tài tương đối chi tiết giúp cho Ban giám đốc và các

trưởng phòng ban có thể nắm bắt đầy đủ ý nghĩa trong đó, Đồng thời cũng phù

hợp với tình hình kinh doanh hiện nay của công ty cả quy mô lẫn năng lực tài

chính. Công ty sẽ xem xét sớm và triển khai theo từng bước của đề tài để cải

thiện tình hình hoạt động kinh doanh nhằm giúp cho nhà quản lý có được thông

tin đúng đắn trong việc ra quyết định phù hợp với mục tiêu của công ty.

Ngày 2 Tháng 12 năm 2019

Tổng giám đốc

Phạm Thị Ngọc Hương

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Kế toán trách nhiệm là một trong những nội dung cơ bản của kế toán quản trị,

nó là một trong những công cụ quản lý kinh tế tài chính có vai trò quan trọng trong

việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp. Kế

toán trách nhiệm giúp nhà quản trị kiểm soát và đánh giá hoạt động của những bộ phận

trong doanh nghiệp, đồng thời đánh giá trách nhiệm quản lý của nhà quản trị các cấp.

Từ đó, giúp các nhà quản trị các cấp có những thông tin hữu ích trong việc ra quyết

định để đạt được mục tiêu chung. Đồng thời kế toán trách nhiệm cũng thúc đẩy,

khuyến khích các nhà quản trị phát huy năng lực quản lý của mình góp phần nâng cao

hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.

Bảo hiểm là một lĩnh vực đặc thù trong ngành kinh tế. Các công ty bảo hiểm

được xem là một tổ chức trung gian tài chính có nhiệm vụ cung cấp các hợp đồng bảo

hiểm cho các cá nhân và các tổ chức, doanh nghiệp nhằm giúp giảm thiểu tối đa các

tổn thất xảy ra gây ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động kinh doanh của người mua

bảo hiểm. Do đó các doanh nghiệp bảo hiểm không chỉ có kế hoạch kinh doanh đạt

hiệu quả mà còn phải có một hệ thống quản lý hữu hiệu từ các bộ phận, phòng ban

trong công ty. Vì thế việc xây dựng về hệ thống quản lý, đánh giá hoạt động tại các bộ

phận là điều vô cùng cần thiết để có được thông tin trong quyết định kinh doanh.

Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu tại công ty TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama

Việt Nam, tác giả thấy rằng công ty hiện nay chưa tổ chức kế quản trị nói chung và kế

toán trách nhiệm nói riêng. Công ty có thực hiện phân cấp quản lý nhưng chưa hình

thành các trung tâm trách nhiệm. Để đánh giá đúng đắn, chính xác trách nhiệm quản lý

và thành quả hoạt động của từng bộ phận thông qua việc triển khai kế toán trách nhiệm

giúp nhà quản lý có được thông tin hữu ích trong việc ra quyết định nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh. Xuất phát từ những yêu cầu cần thiết và cấp bách trên tác giả đã

2

chọn đề tài “Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH

Groupama Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu tổng quát: nhằm tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH

Groupama Việt Nam.

- Mục tiêu cụ thể:

 Đánh giá thực trạng hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt

Nam. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân chưa tổ chức KTTN tại công ty.

 Đề xuất giải pháp tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama

Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán trách nhiệm được vận dụng tại

công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn được thực hiện tại công ty TNHH BHTH

Groupama Việt Nam, thời gian nghiên cứu năm 2019.

4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài tác giả vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính gồm:

Phương pháp thống kê mô tả, phỏng vấn sâu lãnh đạo: Tác giả tiến hành quan

sát thực tế để đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế toán quản trị nói chung và kế

toán trách nhiệm nói riêng tại công ty, tìm ra ra các hạn chế có liên quan đến việc tổ

chức KTQT tại công ty, sau đó từ các hạn chế tác giả xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn

sâu lãnh đạo về nguyên nhân hạn chế. Từ đó tác giả có căn cứ đưa ra các giải pháp tổ

chức hệ thống KTTN tại công ty.

Dữ liệu sử dụng

 Dữ liệu thứ cấp: Hệ thống dữ liệu thứ cấp mà tác giả là nguồn thông tin tài liệu

liên quan đến vấn đề tổ chức kệ thống KTQT từ các nguồn khác nhau của cơ quan

3

như các báo cáo, các điều lệ , các sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu về KTTN trong

và ngoài nước của các tác giả đi trước để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

 Dữ liệu sơ cấp: Bảng câu hỏi phỏng vấn sâu được thực hiện đối với nhà quản trị

tại công ty về thực tế KTTN có áp dụng tại công ty hay chưa? công ty có nhu cầu sử

dụng các thông tin từ thông tin KTQT để phục vụ quyết định quản trị hay không? Có

lập các báo cáo KTQT hay không?...từ đó tác giả kết luận về tình hình vận dụng KTTN

thực tế tại công ty và đề xuất các giải pháp phù hợp.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Bằng việc tổ chức kế toán trách nhiệm, xây dựng các chỉ tiêu báo cáo và các báo

cáo trách nhiệm cụ thể giúp nhà quản trị trong việc xem xét, đánh giá trách nhiệm nhà

quản trị thông qua việc đánh giá từng trung tâm trách nhiệm mà người quản trị đảm

nhiệm. Qua việc đánh giá đó giúp các nhà quản trị tại công ty TNHH BHTH Groupama

Việt Nam có được thông tin hữu ích để ra những quyết định đúng đắn nhằm nâng cao

hiệu quả kinh doanh tại công ty. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu này có giá trị tham khảo

đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm PNT.

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quát về TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt

Nam và nguyên nhân chưa tổ chức KTTN.

Chương 2: Cơ sở lý luận về tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm

Chương 3: Thực trạng công tác KTQT và dự đoán nguyên nhân chưa tổ chức

KTTN tại công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam

Chương 4: Kiểm chứng nguyên nhân và đề xuất giải pháp tổ chức hệ thống kế

toán trách nhiệm

Chương 5: Đề xuất kiến nghị và kế hoạch hành động

4

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH BHTH

GROUPAMA VIỆT NAM VÀ NGUYÊN NHÂN CHƯA TỔ CHỨC HỆ THỐNG

KTTN

1.1 Đặc điểm tổ chức và quản lý kinh doanh tại công ty

1.1.1 Quá trình phát triển của công ty

Với sứ mệnh là đồng hành và giảm thiểu thấp nhất những rũi ro của người tham

gia bảo hiểm với những sản phẩm ưu việt mang thương hiệu tập đoàn hàng đầu trong

lĩnh vực bảo hiểm tại Pháp, Công ty TNHH Bảo hiểm Tổng hợp Groupama Việt Nam

được thành lập tại nước CHXHCN Việt Nam và được Bộ Tài Chính cấp giấy phép hoạt

động số 18GP/KDBH ngày 6 tháng 7 năm 2001 với thời gian hoạt động là 30 năm.

Công ty là một doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn nước ngoài thuộc sở hữu của

Groupama S.A., có trụ sở chính tại số 8-10 rue d’Astorg, Paris - Pháp. Groupama được

cho phép phát triển hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp tại Khu vực Đồng

bằng sông Cửu Long.

Năm 2005, Groupama Việt Nam được chính phủ Việt Nam cho phép mở rộng

phạm vi hoạt động trên khắp lãnh thổ Việt Nam với các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân

thọ.

Trong năm 2009, Groupama đã có thành công nhất định trong việc duy trì và

phát triển kinh doanh tại Việt Nam. Công ty khai trương trụ sở chính tại tòa nhà

Sailing, quận 1, TP HCM và được Bộ Tài chính chấp thuận cho tăng vốn theo Giấy

phép điều chỉnh số 18/GPĐC11/KDBH cấp ngày 29 tháng 4 năm 2010, vốn điều lệ của

Công ty tăng lên thành 388.905.795.010 đồng Việt Nam.

Theo Thông báo số 16737/BTC-QLBH ngày 17 tháng 11 năm 2014 do Bộ Tài

chính phát hành, trụ sở chính của Công ty thay đổi thành lầu 6, Tòa nhà Royal Centre,

5

Tháp Petronas, số 235 đường Nguyễn Văn Cừ, phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1, TP.

Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Trong suốt chặn đường 20 năm hình thành và phát triển, công ty không ngừng

tạo dựng niềm tin nơi khách hàng, có nhiều đóng góp cho cộng đồng và xã hội nhằm

hướng tới những giá trị chân chính.

Ngành nghề kinh doanh của Công ty:

- Kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.

- Kinh doanh tài chính bảo hiểm.

- Đầu tư tài chính.

Website http://www.groupama.com

Phone: 8488.122780

Fax: 84 8 8.122 781

1.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty

Đặc điểm sản phẩm của Công ty là sản phẩm chuyên biệt. Công ty đã triển khai

hơn 20 sản phẩm phi nhân thọ trong đó có các sản phẩm thế mạnh như bảo hiểm xây

dựng – xây lắp, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm máy móc thiết bị, …. Nhằm đảm bảo khả

năng bồi thường cho khách hàng và năng lực nhận bảo hiểm cho các dự án đầu tư lớn,

công ty Groupama Việt Nam đã thiết lập quan hệ và hợp tác với các nhà tái bảo hiểm

có uy tín và năng lực tài chính như VinaRe, Catlin, CCR … Nhờ đó mà công ty có khả

năng nhận và thu xếp tái bảo hiểm có giá trị lớn. Thực hiện chức năng tư vấn cho

khách hàng tham gia bảo hiểm về quản lý rủi ro, đề phòng hạn chế tổn thất và giúp

khách hàng khắc phục nhanh nhất hậu quả của tổn thất khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Công ty Groupama phát triển các sản phẩm bảo hiểm như sau:

 Bảo hiểm con người

6

Bảo hiểm bồi thường cho người lao động; bảo hiểm trợ cấp nằm viện, phẫu

thuật; bảo hiểm sinh mạng con người; bảo hiểm kết hợp con người; bảo hiểm toàn diện

học sinh; bảo hiểm tai nạn con người mức trách nhiệm cao;..

 Bảo hiểm hàng hoá

Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu; bảo hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa; bảo

hiểm hàng hoá vận chuyển đường không; bảo hiểm cho thực phẩm đông lạnh; Bảo

hiểm cho thịt đông lạnh; bảo hiểm dầu chở rời; bảo hiểm hàng than; bảo hiểm

container.

 Bảo hiểm thân tàu và P&I

Bảo hiểm thân tàu cá; bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu cá; bảo hiểm thân tàu

ven sông và tàu ven biển; bảo hiểm trách nhiệm dân sự tàu sông và tàu ven biển; bảo

hiểm rủi ro cho các nhà thầu đóng tàu…

 Bảo hiểm tài sản

Bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt; bảo hiểm mọi rủi ro tài sản; bảo hiểm

mọi rủi ro công nghiệp; bảo hiểm gián đoạn kinh doanh sau cháy; bảo hiểm gián đoạn

kinh doanh sau mọi rủi ro tài sản.

 Bảo hiểm kỹ thuật

Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng; bảo hiểm mọi rủi ro lắp đặt; bảo hiểm công trình

dân dụng đã hoàn thành; bảo hiểm đổ vỡ máy móc; bảo hiểm máy móc thiết bị chủ

thầu.

 Bảo hiểm Trách nhiệm

Bảo hiểm trách nhiệm công cộng; bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm; bảo hiểm

trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm trên diện rộng; bảo hiểm trách nhiệm

nghề nghiệp cho tư vấn và kiến trúc sư.

 Bảo hiểm nông nghiệp

Bảo hiểm mùa màng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản; Bảo hiểm tài sản, thiết bị dùng

cho sản xuất nông nghiệp; Bảo hiểm tài sản, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp;

7

Bảo hiểm các công ty và các cá nhân cung cấp nguyên liệu thô, thiết bị và mua nông

sản;

 Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe.

 Bảo hiểm du lịch.

1.1.3 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của công ty

Với định hướng đúng đắn công ty đã có hơn 20 sản phẩm được phát triển qua

các năm bao gồm đầy đủ các loại hình bảo hiểm như BH tài sản kỹ thuật, BH hàng hải,

BH phi hàng hải, …

Bảng 1.1: Tình hình tài chính của Công ty qua các năm 2016, 2017, 2018

ĐVT: đồng

Chỉ tiêu 2016 2017 2018

Số lượng hợp đồng 6.320 7.218 7.523

Doanh thu bán hàng 55.043.592.134 76.512.805.699 84.630.794.483

Lợi nhuận trước thuế 922.665.414 1.604.320.310 7.838.089.338

(Nguồn: phòng tài chính kế toán- công ty Groupama VN)

Về số lượng hợp đồng: năm 2017số lượng hợp đồng phát sinh tại công ty tăng

trưởng ở mức 12.44% so với năm 2016. Năm 2018 tăng gần 16% so với năm 2016 và

năm 2018 mức tăng trưởng chậm lại chỉ có 4% so với năm 2017.

Doanh thu bán hàng: năm 2017 doanh thu là 76.512 triệu đồng tăng lên so với

năm 2016 là 21.469 triệu đồng, tức là tăng 28 %. Năm 2018 so với năm 2016, doanh

thu tăng 29.587 triệu đồng, tức là tăng 35%. Năm 2018 doanh thu là 84.630 triệu đồng

tăng so với năm 2017 là 8.117 triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 10%. Doanh thu năm

nay có phần tăng chậm lại so với năm trước.

Lợi nhuận trước thuế: năm 2017 lãi gộp là 1.064 triệu đồng, tăng so với năm

2016 là 681 triệu đồng, tức là tăng 42 %. Năm 2018 so với năm 2016, lợi nhuận gộp

8

tăng lên 7.838 triệu đồng, tức là tăng lên 88 %. Năm 2018 so với năm 2017, lợi nhuận

gộp tăng 6.23 triệu đồng, tức là tăng 80%.

Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây,

trong giai đoạn 2016 đến 2018 tình hình kinh doanh khả quan, tuy nhiên lợi nhuận đạt

được so với doanh thu không đáng khoảng 2 % cho năm 2017 và 9% cho năm 2018.

Có nghĩa là trong năm 2018 cứ 100 đồng doanh thu kiếm được thì chỉ có 9 đồng lợi

nhuận. Mà lợi nhuận chính bằng doanh thu trừ đi chi phí, do đó chi phí trong công ty

cần phải được quản lý và xem xét hàng đầu hiện nay. Việc để đánh giá chi phí chung

của toàn công ty được thể hiện trên báo cáo tài chính nhưng xét riêng từng phòng ban

thì công ty chưa thực hiện. Nếu công ty tổ chức hệ thống kế toán quản trị có thể biết

được các chi phí nào ảnh hưởng đáng kể đến kết quả kinh doanh.

1.1.4 Những thuận lợi và khó khăn

 Những thuận lợi

Yếu tố pháp luật: Các chính sách, hệ thống văn bản tiếp tục được hoàn thiện đáp

ứng những đòi hỏi từ thị trường và công tác quản lý. Điều này giúp kinh doanh bảo

hiểm thuận lợi hơn và kế hoạch thoái vốn của Chính phủ sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư

nước ngoài hơn.

Yếu tố kinh tế: Là một thị trường tiềm năng vì chi phí cho một sản phẩm không

cao, người dân đang dần ý thức hơn về việc bảo vệ an toàn cho cá nhân và gia đình.

Đặc biệt, tại Việt Nam, tỷ lệ người tham gia bảo hiểm còn rất ít, dự tính trong những

năm sắp tới đây, khi công nghệ 4.0 đang kết nối giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp

ngày một dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện hơn, thì việc người tham gia bảo hiểm sẽ

ngày một nhiều hơn.

Yếu tố nhân sự: Công ty có đội ngũ nhân sự có chuyên môn bảo hiểm được đào

tạo chuyên sâu và có kinh nghiệm luôn đáp ứng với những thay đổi từ thị trường trong

và ngoài nước.

 Tuy nhiên cũng còn có những khó khăn phía trước:

9

Yếu tố tài chính: Mức độ cạnh tranh cao có thể dẫn tới hiện tượng liên kết giữa

các công ty bảo hiểm lớn thôn tính các doanh nghiệp nhỏ làm ảnh hưởng tới sự cạnh

tranh lành mạnh của thị trường và gây thiệt hại cho các công ty vừa và nhỏ. Thêm vào

đó công ty chỉ chú tâm về mặt doanh thu và các chỉ tiêu tài chính từ quá khứ chứ chưa

có được các kế hoạch dự báo trong tương lai, điều đó có thể làm cho nhà đưa ra những

quyết đinh sai lầm, khó khăn trong việc kiểm soát CP, duy trì lợi nhuận.

Yếu tố pháp luật: Trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày càng phổ biến, với tính

chất phức tạp hơn, quy mô lớn hơn. Đối tượng tham gia trục lợi không chỉ là khách

hàng bảo hiểm, mà khách hàng cấu kết với nhân viên bảo hiểm, cơ quan có trách nhiệm

cung cấp hồ sơ liên quan đến hồ sơ hiện trường xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất

để đòi bồi thường.

Để ngày càng phát triển tốt hơn cũng như vượt qua những thách thứ đòi hỏi

doanh nghiệp có công cụ đánh giá hiệu quả quản lý của từng nhà quản trị trong nội bộ

để từ có được những quyết định đúng đắn trong kinh doanh.

1.1.5 Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam

(Nguồn: phòng hành chính nhân sự)

10

Tổng giám đốc

Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội

đồng quản trị, trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. Được ủy nhiệm đầy

đủ quyền hạn cần thiết để quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của

công ty Groupama.

Giám đốc Tài chính

Là người chịu trách nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về mảng kế toán và tài

chính, đồng thời quản lý phòng hành chánh –nhân sự, Phòng công nghệ thông tin.

Giám đốc Nghiệp vụ

Là người chịu trách nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về mảng nghiệp vụ bảo

hiểm, Giám định và bồi thường, và mảng phát triển sản phẩm.

Giám đốc Kinh doanh

Chịu trách nhiệm và báo cáo với Tổng giám đốc về doanh thu của toàn công ty

từ số liệu của các phòng ban kinh doanh và phòng môi giới trong công ty.

11

 Phòng Tài chính kế toán:

 Chịu sự quản lý trực tiếp từ giám đốc tài chính.

 Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo chế độ kế toán hiện hành của nhà nước

 Tổ chức hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính theo quy định pháp luật

 Chịu trách nhiệm quản lý tài sản tại công ty

 Phòng Hành chính - Nhân sự:

 Thực hiện và chịu trách nhiệm công tác đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân lực

chất lượng theo yêu cầu và theo định hướng phát triển của công ty trong từng

giai đoạn.

 Xây dựng cơ chế và tính tiền lương, các chính sách phúc lợi cho người lao động

theo quy định của luật lao động và các quy định khác.

 Phòng Công nghệ thông tin (phòng IT):

 Quản lý toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin bao gồm quản trị mạng, phần

mềm và phần cứng tại công ty.

 Phối hợp các phòng ban xây dựng các phần mềm ứng dụng tại công ty.

 Phòng Nghiệp vụ:

 Có chức năng tham mưu cho ban lãnh đạo công ty trong việc triển khai các dịch

vụ bảo hiểm như: Bảo hiểm tài sản, Bảo hiểm hàng hải, Bảo hiểm sức khỏe…

 Xây dựng mục tiêu, kế hoạch kinh doanh và chương trình tái bảo hiểm của công

ty an toàn, hiệu quả.

 Phối hợp với các phòng ban khác xác định mức giữ lại của từng nghiệp vụ bảo

hiểm.

 Phòng Giám định - Bồi thường:

 Xác định tổn thất, hỗ trợ và lập hồ sơ giám định theo dõi hồ sơ phát sinh.

12

 Giám định tổn thất, kiểm tra hồ sơ khiếu nại về tính xác thực của sự kiện bảo

hiểm, tính hợp lý, hợp lệ của sự kiện yêu cầu giám định, của người được bảo

hiểm.

 Bồi thường các tổn thất liên quan đến các nghiệp vụ đã cung cấp cho khách

hàng.

 Phòng Phát triển sản phẩm:

 Kiểm soát việc tính toán các dự phòng nghiệp vụ theo quy định của Bộ tài chính

ban hành.

 Phối hợp với các ban để thu thập và chuẩn hóa số liệu để tính định phí quan đến

các sản phẩm bảo hiểm tại công ty.

 Xem xét các rủi cho các sản phẩm bảo hiểm trước khi công ty triển khai.

 Thu thập thông tin, đề xuất xây dựng thương hiệu, truyền thông, quảng cáo,

khuyến mại cho sản phẩm của Công ty.

 Phòng Kinh doanh:

 Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường theo định hướng và chỉ

tiêu đề ra.

 Đề xuất, xác định phương hướng, lập phương án tổ chức phát triển các loại hình

kinh doanh sản phẩm bảo hiểm một cách có hiệu quả.

 Kinh doanh bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm từ các công ty bảo hiểm khác

 Phòng Môi giới:

 Xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển thị trường thông qua các đối tác

là các công ty môi giới bảo hiểm trong và ngoài nước.

 Soạn thảo hợp đồng với các điều khoản bảo hiểm trực tiếp cho các đơn bảo

hiểm cung cấp cho khách hàng thông qua kênh môi giới và các nhà bảo hiểm.

1.2 Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

1.2.1 Hình thức kế toán

13

Công ty áp dụng theo hình thức kế toán tập trung và áp dụng chế độ kế toán

theo thông tư 232/2012/TT- BTC ban hành ngày 28 tháng 12 năm 2012 và thông tư

200/2014 TT-BTC ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 năm và kết thúc vào 31/12 của năm

dương lịch.

Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và được trình bày trên báo cáo tài chính là

Đồng Việt Nam (“VND” hoặc “đồng”).

1.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán

Công ty tổ chức bộ máy kế toán tập trung tại văn phòng công ty gồm kế toán

trưởng và các nhân viên kế toán được phân quyền theo chức năng và nhiệm vụ được

giao.

Bảng 1.2: Sơ đồ phòng tài chính kế toán công ty TNHH BHTH Groupama Việt

Nam

Kế toán trưởng (TP. Tài chính kế toán)

Kế toán tổng hợp (Phó phòng)

Kế toán thuế

Thủ quỹ

Kế toán Doanh thu- công nợ

Kế toán Thanh toán

(Nguồn: phòng tài chính kế toán- công ty Groupama VN)

14

 Kế toán trưởng:

 Là người đứng đầu bộ phận kế toán trong công ty và là trưởng phòng tài chính

kế toán, chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, thiết lập hệ thống giám sát và bố trí

kế toán viên.

 Kiểm soát báo cáo của cấp dưới và tham mưu giám đốc tài chính cũng như Ban

giám đốc công ty.

 Kế toán tổng hợp:

 Kiểm tra việc mở sổ sách, lập các chứng từ kế toán của các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh theo đúng chế độ hiện hành.

 Kiểm tra đối chiếu số liệu chi tiết từ các kế toán viên so với bảng tổng hợp.

 Lập báo cáo tài chính theo yêu cầu quản lý và quy định của luật kế toán.

 Kế toán thuế:

 Hằng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn doanh nghiệp

theo tỷ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ.

 Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng ngân sách.

 Các vấn đề khác có liên quan đến thuế tại doanh nghiệp.

 Kế toán doanh thu-công nợ:

 Mở sổ chi tiết theo từng khoản công nợ cho từng đối tượng và thời hạn theo yêu

cầu quản lý. Cuối kỳ lập bảng kê chi tiết đồng thời đối chiếu với các bộ phận có

liên quan.

 Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận công nợ đối với từng đối tượng.

 Tập hợp các chứng từ và kiến nghị, đề xuất biện pháp quản lý nợ quá hạn.

 Đôn đốc thu hồi các khoản nợ tạm ứng và nợ phải thu khách hàng.

 Kế toán thanh toán:

 Kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán trước khi thanh toán.

 Lập chứng từ thanh toán, phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

15

 Cuối tháng, cuối năm phải tiến hành kiểm kê quỹ, lấy sổ phụ ngân hàng và lập

bảng kê chi tiết với từng bộ phận liên quan.

 Thủ quỹ:

 Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ thu chi tiền mặt.

 Theo dõi thu, chi tiền mặt.

 Kiểm quỹ tiền mặt và đối chiếu với sổ chi tiết thu chi tiền mặt với kế toán thanh

toán để phát hiện chênh lệch nếu có. Báo cáo tồn quỹ cuối kỳ.

1.3 Bối cảnh ngành bảo hiểm

1.3.1 Tình hình phát triển của ngành bảo hiểm

Trên thế giới, ngành kinh doanh bảo hiểm đã phát triển từ rất lâu hàng nghìn

năm với những thành tựu đóng góp to lớn cho sự phát triển ngành kinh tế xã hội. So

với thị trường bảo hiểm tại các nước phát triển lâu đời như Anh, Pháp, Đức, các nước

châu Âu nói chung thì tại Việt Nam ngành bảo hiểm xuất hiện khá trễ.

Vào những năm 30 thế kỷ 20, thời kỳ pháp thuộc, Các đại lý bảo hiểm thuộc

công các công ty Pháp đã ký những hợp đồng bảo hiểm đầu tiên. Thời kỳ này chưa có

công ty bảo hiểm nào tại Việt Nam được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm

chưa phát triển.

Từ năm 1954 đến năm 1975, Việt Nam đã có 57 công ty bảo hiểm bao gồm các

công ty cổ phần, công ty tương hổ, công ty bảo hiểm nước ngoài dưới hình thức công

ty chi nhánh. Hầu hết các công ty đều đặt trụ sở chính ở Sài Gòn . Sau 1975, một số

công ty bảo hiểm tại miền Nam được quốc hữu hóa và sáp nhập vào công ty bảo hiểm

Việt Nam. Trong khi đó tại miền Bắc, duy nhất một công ty bảo hiểm được thành lập

vào năm 1964, Công ty bảo hiểm Việt Nam( Bảo Việt) theo quyết định số 179/CP ngày

17/12/1964. Bảo Việt bắt đầu hoạt động từ tháng 1 năm 1965 với hai chức năng là

quản lý nhà nước và trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. Trong giai đoạn này, ở Việt Nam,

Bảo Việt độc quyền kinh doanh bảo hiểm nên các sản phẩm của Bảo Việt chưa đa

16

dạng, chủ yếu 3 nghiệp vụ: bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu và

tái bảo hiểm. Tỉ lệ tái bảo hiểm cho Trung Quốc, Bắc Triều Tiên và Ba Lan lúc đó

cũng tương đối cao.

Như vậy, sau khi Việt Nam hoàn toàn thống nhất năm 1975, ngành bảo hiểm

Việt Nam chỉ duy nhất có một công ty bảo hiểm, do đó vị thế thị trường bảo hiểm Việt

Nam trên thế giới là vô cùng nhỏ bé. Tuy nhiên, Bảo Việt đã có những đóng góp nhất

định cho những ngành kinh tế quan trọng. Thị trường bảo hiểm Việt Nam chỉ phát triển

đúng nghĩa thị trường sau khi nghị định 100 NĐ-CP ngày 18/12/1993 bắt đầu có hiệu

lực. Từ một thị trường chỉ có duy nhất một doanh nghiệp Bảo Việt, thị trường Việt

Nam đã lần lượt ra đời thêm nhiều doanh nghiệp mới như Bảo Minh, VINARE, PVI,

PJICO…và các công ty liên doanh bảo hiểm như: UIC, VIA,…đánh dấu bước ngoặt

trong sự phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam cả về số lượng lẫn chất lượng.

Thị trường bảo hiểm tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể sau từng ấy

năm đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội cho đất nước. Với tiềm năng to

lớn, các DNBH luôn nỗ lực và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng một cách tốt

nhất với cách chuyên nghiệp nhất. Điều đó đã đưa thị trường kinh doanh bảo hiểm phi

nhân thọ tại Việt Nam thành một trong những thị trường tiềm năng nhất trong khu vực.

Tổng doanh thu phí bảo hiểm của các DNBH phi nhân thọ năm 2018 đạt 46.957

tỷ đồng, tăng 12.89 % so với năm 2017. Tổng số tiền bồi thường bảo hiểm gốc của các

DNBH phi nhân thọ năm 2018 đạt 19.808 tỷ đồng, tăng 24,25% so với cùng kỳ năm

2017. Tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2018 của các DNBH phi nhân thọ đạt 26.280 tỷ

đồng, tăng 4,8% so với cùng kỳ 2017. Tổng dự phòng nghiệp vụ thuộc trách nhiệm giữ

lại của các DNBH phi nhân thọ đạt 21.642 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ năm

2017. Tổng tài sản đạt 81.806 tỷ đồng, tăng 8,5% so với năm 2017 (theo thống kê của

Cục quản lý, giám sát-Bộ Tài chính năm 2018).

17

Các DNBH phi nhân thọ tiếp tục mở rộng địa bàn, mạng lưới kinh doanh, với

hơn 19 chi nhánh; 1 phòng giao dịch và 1 văn phòng đại diện, nâng tổng số chi

nhánh/công ty thành viên lên đến 633; hoạt động tại 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.

Với tiềm năng to lớn của ngành bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm luôn có

các kế hoạch kinh doanh làm gia tăng thị phần cho doanh nghiệp mình.Tuy nhiên phần

trăm tăng chi phí còn hơn mức tăng doanh thu. Do đó vấn đề cần phải xem xét lại trong

đó doanh nghiệp bảo hiểm trong đó có công ty Groupama Việt Nam có cần một công

cụ quản lý hiệu quả và cung cấp thông tin KTQT cần thiết trong những quyết định kinh

doanh hay không? Nếu như việc tăng trưởng doanh thu không đi cùng việc kiểm soát

chi phí, các kế hoạch dự toán giúp cho doanh nghiệp có được bộ máy kinh doanh hiệu

quả.

1.3.2 Vai trò của ngành bảo hiểm trong nền kinh tế

Thứ nhất, bảo hiểm bảo vệ thiệt hại tài chính nếu có của các chủ đầu tư, người

sản xuất kinh doanh: bảo hiểm phi nhân thọ góp phần ổn định tài chính và đảm bảo

cho các khoản đầu tư. Bởi lẽ khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với các

đối tượng bảo hiểm nếu bị tổn thất các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trợ cấp hoặc

bồi thường kịp thời để người tham gia nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định

cuộc sống và sản xuất làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển bình thường.

Thứ hai, bảo hiểm góp phần bổ trợ cho chính sách an sinh xã hội, thông qua

việc đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng của các tổ chức, cá nhân: Hiện nay gần 7,5

triệu người tham gia bảo hiểm, tương đương 8% dân số, 4 triệu người tham gia bảo

hiểm y tế, sức khỏe ngắn hạn; 12 triệu học sinh được bảo hiểm chăm sóc sức khỏe và

tai nạn (tỷ lệ thâm nhập bảo hiểm gần 60%); 18 triệu lượt khách được bảo hiểm hàng

không (tỷ lệ thâm nhập 100%); trên 12 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn đường

sắt (tỷ lệ thâm nhập 100%); 1.620 triệu lượt khách được bảo hiểm tai nạn hành khách

vận chuyển đường bộ (tỷ lệ thâm nhập 61%) (theo thống kê của Cục quản lý, giám sát-

Bộ Tài chính năm 2018).

18

Thứ ba, góp phần ổn định và tăng thu ngân sách nhà nước: với các loại quỹ bảo

hiểm ngày càng tăng do người tham gia đóng góp, các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chi

trả hoặc bồi thường khi rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra. Vì vậy, ngân sách nhà

nước không phải chi tiền để trợ cấp cho các thành viên, doanh nghiệp khi gặp rủi ro.

Mặt khác, hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm còn đóng góp vào ngân sách thông

qua các loại thuế doanh nghiệp phải nộp.

Thứ tư, góp phần ngăn ngừa, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho con

người có cuộc sống an toàn hơn, xã hội trật tự hơn: trong quá trình tham gia bảo hiểm

các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ cùng với người tham gia bảo hiểm phối hợp để thực

hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất thông qua các hoạt động như: tuyên

truyền phòng tránh tai nạn, tư vấn hỗ trợ giảm thiểu thiệt hại, yêu cầu đảm bảo các quy

tắc về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ…. những hoạt động này góp phần

ổn định cuộc sống, sản xuất, đảm bảo an sinh xã hội.

1. 4 Những hạn chế trong việc cung cấp thông tin kế toán quản trị trong công tác

quản lý tại công ty

Công ty với các sản phẩm mang thương hiệu của một tập đoàn lớn tại nước

ngoài nhưng sự tăng trường doanh thu của công ty qua từng năm so với mức tăng

trưởng của thị trường BHPNT là không đảng kể và có thể nói là hơi chậm chỉ vọn vẹn

chưa tới 1% của thị trường. Điều này làm cho Ban lãnh đạo công ty luôn chú tâm đến

việc gia tăng thị phần, tập trung tất cả nguồn lực để tăng doanh thu mà chưa chú trọng

đến việc kiểm soát các chi phí dẫn đến lợi nhuận đạt được trên doanh thu còn thấp và

có thể dẫn đến công ty sẽ bị thua lỗ nếu như không có một bộ máy kế toán quản trị để

giúp nhà quản trị có hướng đi đúng trong vấn đề kinh doanh. Hiện tại, công ty cũng

tăng thực hiện nhiều hình thức khác nhau như quảng cáo, thêm các sản phẩm mới, mở

rộng các kênh đại lý, môi giới, đồng thời cũng loại đi những kênh bán hàng không hiệu

quả. Tuy nhiên sau khi thực hiện các giải pháp trên công ty vẫn chưa đạt được mục tiêu

đề ra la tăng trưởng doanh thu đồng thời phải có lợi nhuận. Do công ty chỉ tập trung

19

vào các nguyên nhân chủ quan mà chưa xác định rõ sự ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả

kinh doanh là công tác kế toán quản trị giúp cho nhà quản trị biết được sự ảnh hưởng

đó đến từ nguyên nhân nào, phòng ban nào chịu trách nhiệm chính để từ đó có hướng

giải quyết đúng hướng tới mục tiêu công ty mong muốn.

Qua quá trình công tác tại công ty, tác giả đã nghiên cứu, tìm hiểu về thông tin

kế toán tại đây, từ đó tác giả dự đoán được nguyên nhân việc chưa tổ chức KTQT nói

chung và KTTN nói riêng :

Thứ nhất, Ban quản trị công ty luôn đề cao kế hoạch kinh doanh hàng quý, năm

nhằm gia tăng thị phần bảo hiểm trên thị trường do xuất phát từ một công ty với quy

mô nhỏ nên tư tưởng luôn hướng tới làm sao để gia tăng thị phần mà xem xét các khía

cạnh khác như chi phí ảnh hưởng như thế nào đến kết quả đạt được. Điều đó làm cho

nhà quản trị chưa quan tâm tới KTQT đúng mức trong doanh nghiệp. Đồng thời việc

đánh giá năng lực của các bộ phận chưa được nhà quản trị quan tâm, nên dẫn đến họ

không có nhu cầu cải tiến và đánh giá trách nhiệm quản lý tại bộ phận.

Thứ hai, trong bối cảnh ngành bảo hiểm vẫn còn khá mới tại Việt Nam, các

chính sách dần được hoàn thiện, các công ty bảo hiểm chú trọng khi đào tạo về nghiệp

vụ bảo hiểm hơn, được ban quản trị ưu tiên trong các chính sách cũng như yêu cầu

tuyển dụng, chứ chưa thấy có chinh sách nào liên quan đến việc đào tạo kế toán quản

trị tại đơn vị hoặc các khóa học liên quan đến quản trị doanh nghiệp. Nhân viên trong

phòng kế toán cũng chỉ được đào tạo thiêm mảng bảo hiểm chứ chưa có chính sách đào

tạo về kế toán quản trị.

Thứ ba, các báo cáo phục vụ công tác quản lý trong các cuộc họp hàng năm tại

công ty để đánh giá kết quà kinh doanh chung toàn công ty, nhà quản trị chỉ yêu cầu

chủ yếu là báo cáo tài chính được phòng tài chính kế toán thực hiện, chưa thấy xem xét

các yếu tố ảnh hưởng khác như báo cáo chi phí cho riêng từng phòng ban. Điều đó làm

cho việc đánh giá năng lực từng phòng ban chưa được quan tâm , dẫn đến họ không có

động lực chú trọng đến việc cải thiện trách nhiệm.

20

Thứ tư, nhà quản trị chưa quan tâm tới KTQT và ưu điểm của nó, do đó chi phí

phát triển phần mềm có tích hợp luôn các yêu cầu quản trị là không cần thiết và tốn chi

phí nên nhà quản trị không thực hiện, và hiện tại phòng tài chính kế toán chỉ sử dụng

phần mềm kế toán Fast giành cho doanh nghiệp vừa nhỏ và chưa có chức năng tích hợp

các báo cáo quản trị mà chỉ hạch toán nghiệp vụ giành cho báo cáo tài chính, công tác

thuế tại công ty.

Thứ năm, Các báo cáo cung cấp cho ban quản trị hiện nay để xem xét các vấn đề

như có nên tiếp tục với khách hành hay không? Chủ yếu là báo cáo công nợ, báo cáo

doanh thu, báo cáo hoa hồng như chưa có báo cáo nào tách riêng chi phí theo định phí

và biến phí cho nhà quản trị biết được sản phẩm đó khi kinh doanh có lãi lỗ hay

không?

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trong bối cảnh thị trường ngành bảo hiểm với nhiều biến động và là một ngành

kinh doanh cạnh tranh hết sức khóc liệt, chịu biến động nhiều yếu tố như chính sách,

xã hội, con người… trong những năm trở lại đây và cũng như tình hình hoạt động của

công ty khi chịu sự tác động của những biến động của thị trường. Trong đó là việc tổ

chức bộ máy công ty phải thực sự hiệu quả, không cồng kềnh thích nghi tốt với thị

trường. Ngoài ra bộ máy kế toán quản trị được tổ chức hợp lý, xuyên suốt nhằm đáp

ứng như cầu quản lý cũng như việc giúp nhà quản trị có được thông tin chính xác và

kịp thời trong việc ra quyết định đúng hướng doanh nghiệp đến mục tiêu đề ra.Vì vậy

việc tổ chức bộ máy kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt

Nam là điều hết sức cần thiết và cấp bách tại công ty từ đó giúp công ty hoạt động hiệu

quả hơn.

21

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN

2.1. Một số công trình nghiên cứu có liên quan về tổ chức hệ thống KTTN

2.1.1. Công trình nghiên cứu nước ngoài

Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến kế toán quản trị (KTQT) nói

chung và kế toán trách nhiệm (KTTN) nói riêng. Mỗi công trình nghiên cứu ở một góc

độ khác nhau nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.

Trường phái thứ nhất, xem vai trò kế toán trách nhiệm là kiểm soát chi phí

Nghiên cứu của tác giả Higgins (1952), KTTN là sự phát triển của hệ thống kế

toán được thiết kế để kiểm soát chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho các cá nhân

trong tổ chức và người chịu trách nhiệm kiểm soát. Hệ thống kiểm soát này được thiết

kế cho tất cả các cấp quản lý. KTTN như một công cụ để kiểm soát hoạt động và chi

phí.

Nghiên cứu của tác giả Joseph P. Vogel (1962) thông qua công trình “Rudiment

of Responsibility accounting in puplic Unilities” cho rằng việc thiết lập KTTN trong

doanh nghiệp trước tiên là phải kiểm soát chi phí. KTTN được thiết kế phù hợp với cơ

cấu tổ chức và được xây dựng trên cơ sở phân cấp quản lý nhằm mục đích cung cấp

thông tin cũng như kiểm soát thông tin các bộ phận. Từ đó, giúp các nhà quản trị ra

quyết định một cách có hiệu quả.

Nghiên cứu của tác giả N.J. Gordon (1963) với đề tài “Toward a Theory of

Responsibility accounting System”. Tác giả cho rằng KTTN chỉ phát huy hiệu quả khi

doanh nghiệp có sự phân cấp quản lý và có tổ chức.

Trường phái thứ hai, cho rằng vai trò kế toán trách nhiệm là trung tâm

trách nhiệm.

Nghiên cứu của tác giả Ahmed Belkaoui (1981) với luận án “The Relationship

between seft –disclosure Style and Attiude to Responsibility Accouting” đã nhấn mạnh

22

yếu tố con người, nhân tố cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thành công của hệ

thống KTTN. Đồng thời nghiên cứu này cũng đã trình bày chuyên sâu về khái niệm,

điều kiện thực hiện KTTN trong một tổ chức với phương pháp nghiên cứu cụ thể. Các

khái niệm về trung tâm trách nhiệm cũng được tác giả làm rõ hơn.

Nhóm tác giả Nahum Melumad, Dilip Mookherjee, StefanReichelstein (1992)

trong nghiên cứu “A theory of responsibility centers” đã trình bày bộ phận quan trọng

cấu thành KTTN đó là các trung tâm. Các trung tâm này sẽ được xây dựng phù hợp với

cơ cấu tổ chức hoạt động cùa từng tổ chức. Tác giả cũng đưa ra lý thuyết về ba trung

tâm trách nhiệm là trung tâm chi phí(TTCP), trung tâm lợi nhuận(TTLN) và trung tâm

đầu tư (TTĐT).

Trong nghiên cứu “Management Accounting” của mình, tác giả Garrison và

Noreen (2008) trình bày về bốn trung tâm trách nhiệm gồm có: Trung tâm chi phí,

Trung tâm doanh thu, Trung tâm lợi nhuận, Trung tâm đầu tư.

Như vậy, qua các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy rằng KTTN nói riêng

và KTQT nói chung là một công cụ kiểm soát rất hiệu quả và được các tác giả nghiên

cứu ở nhiều góc độ khác nhau và không hề đối nghịch nhau mà còn bổ sung cho nhau

nhằm giúp cho tác giả có cái nhìn toàn diện hơn về KTTN.

Tại Việt Nam KTTN nói riêng và KTQT nói chung là nội dung hữu ích cho tác

giả vận dụng trong thực tiễn tại công ty. Do đó cả hai trường phái này đều được tác giả

vận dụng trong bài nghiên cứu của mình trong việc tổ chức kế toán trách nhiệm tại

công ty.

2.1.2. Công trình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Văn Dược, Trần Văn Tùng, Phạm Ngọc

Toàn năm 2009 với đề tài cấp bộ “Thiết lập hệ thống báo cáo KTTN bộ phận cho nhà

quản trị trong doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về

KTTN, thông tin kế toán quản trị, đối tượng sử dụng và chức năng thông tin kế toán

23

quản trị, đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp sản xuất, nêu các định

hướng thiết kế và mục tiêu thiết kế, thiết lập các chỉ tiêu đo lường và lập báo cáo

KTTN.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Quí (2016) với đề tài “KTTN tại tổng công ty

cổ phần bảo hiểm quân đội- MIC”. Luận văn phản ánh thực trạng của tình hình phân

cấp quản lý, lập dự toán, báo cáo nội bộ và nguyên nhân do công ty chưa có bộ máy kế

toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính dẫn đến việc cung cấp thông tin quản trị chỉ

được thực hiện khi có yêu cầu và mất nhiều thời gian, đồng thời chi phí chưa được tách

bạch từ các phòng ban cũng như chưa phân loại chi phí theo hướng định phí và biến

phí. Từ đó tác giả đưa ra các giải pháp hình thành các trung tâm trách nhiệm tập trung

trình bày đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác kế toán,

đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trong công ty từ đó đề ra các giải pháp tổ

chức kế toán trách nhiệm tại công ty.

Luận văn thạc sĩ của Ngô Thị Diệu Thúy (2017) với đề tài “Xây dựng KTTN tại

công ty CP giáo dục Bầu Trời Xanh”. Thông qua việc tìm hiểu thực trạng tổ chức

KTTN tác giả phát hiện nguyên nhân của những hạn chế như: việc phân quyền chưa rõ

ràng dẫn đến né tránh trách nhiệm, công tác quản lý chưa hữu hiệu dẫn đến hệ thống

thông tin trong công ty còn nhiều hạn chế, việc kiểm soát cung cấp thông tin chưa thật

sự hiệu quả, do chưa có phân loại chi phí thành biến phí và định phị tại công ty cũng

như nhu thông tin KTQT chưa được chú trọng trong những quyết định trong kinh

doanh.Vì vậy đặt ra nhu cầu cần có một công cụ quản trị đánh giá trách nhiệm của mỗi

cá nhân mỗi bộ phận trong tổ chức giúp nhà quản trị làm rõ nguyên nhân yếu kém của

doanh nghiệp là bộ phận nào, cá nhân. Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ

chức KTTN nên tác giả đã thực hiện đề tài trên nhằm giúp cho doanh nghiệp có thể

vận dụng KTTN vào hoạt động quản lý thực tiễn, đáp ứng tốt trong việc cung cấp thông

tin đến nhà quản trị, cung cấp một công cụ điều hành hoạt động kinh doanh một cách

tốt hơn.

24

Đề tài “Phương hướng vận dụng kế toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp

chế biến gỗ” của Nguyễn Thị Quỳnh trang được đăng trên tạp chí tài chính tháng 12

năm 2019. Nội dung nghiên cứu trình bày về KTTN, nêu lên tầm quan trọng và những

lợi ích khi vận dụng KTTN áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến gỗ. Tác giả nêu lên

nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến kết quà kinh doanh của các doanh nghiệp gỗ là

cách phân loại chi phí hiện nay trong các DN chế biến đồ gỗ về cơ bản chưa đáp ứng

được các yêu cầu cung cấp thông tin của quản trị nội bộ. Đa số các DN chế biến gỗ

mới chỉ được phân loại chi phí sản xuất kinh doanh để phục vụ cho việc lập báo cáo tài

chính. Một số DN dù đã phân loại chi phí theo mức độ hoạt động thành biến phí và

định phí nhưng chỉ dừng lại ở mức độ kiểm soát chi phí, thống kê tỷ trọng của biến phí

và định phí trong tổng chi phí. Chưa tách biệt được định phí trực tiếp của từng bộ phận

và định phí chung, chính vì vậy báo cáo bộ phận hay báo cáo kết quả kinh doanh của

từng bộ phận chưa được lập. Tác giả nhấn mạnh rằng việc tổ chức hệ thống KTTN là

một công cụ hữu hiệu cần được vận dụng trong quá trình kiểm soát chi phí và đánh giá

kết quả của từng bộ phận. Đồng thời cũng giới thiệu các trung tâm chi phí trong KTTN

bao gồm 4 trung tâm: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư. Việc các doanh nghiệp

chế biến gỗ tổ chức KTTN không chỉ giúp nhà quản lý kiểm soát hoạt động của các bộ

phận mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc hoạch định các

chiến lược kinh doanh của DN.

Tóm lại, thông qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả thấy

rằng có rất ít công trình nghiên cứu về KTTN đối với loại hình doanh nghiệp BHPNT.

Do đó việc nghiên cứu KTTN tại công ty TNHH Bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt

Nam là cần thiết.

25

2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong việc xác định nguyên nhân chưa tổ chức hệ

thống KTTN.

Qua nghiên cứu tổng quan các công trình trên, tác giả nhận thấy rằng công cụ

giúp cho nhà quản trị có được thông tin hữu ích trong những quyết định kinh doanh của

mình là thực hiện tổ chức KTQT. Đồng thời các nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân

dẫn đế chưa tổ chức KTQT nói chung và KTTN nói riêng như sau:

- Các nhà quản trị hầu như chưa chú trọng đến công tác kế quản trị nói chung và

kế toán trách nhiệm nói riêng, chưa tìm hiểu ưu điểm của KTQT trong việc vận

dụng vào tổ chức.

- Chưa tách bạch chi phí chung thành chi phí riêng cho từng phòng ban và phân

loại chi phí theo mức độ hoạt động. Hầu như chưa kiểm soát được các chi phí tại

công ty.

- Chỉ dừng lại việc tổ chức kế toán tài chính chứ chưa thực hiện kế toán quản trị.

- Do chưa quan tâm đến KTQT nên ngại các chi phí liên quan đến việc tổ chức

Kế toán quản trị như phần mềm kế toán, nhân sự kế toán làm công tác KTQT.

Tác giả vận dụng những kết quả nghiên cứu trong việc tổ chức hệ thống kế toán

trách nhiệm tại công ty Groupama thực hiện theo các bước tương ứng như sau:

 Xác định phân cấp quản lý: Căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp, chức

năng và nhiệm vụ, điều kiện nguồn lực con người và tài chính nhà quản trị cấp cao

phân quyền trách nhiệm cho từng cá nhân và bộ phận.

 Xác định các trung tâm trách nhiệm: Sau khi phân cấp quản lý, Công ty xác định

Trung tâm trách nhiệm và giao quyền và trách nhiệm cho người đứng đầu trung

tâm. Cụ thể là trung tâm chi phí, Doanh thu, Lợi nhuận và Đầu tư.

 Xác định các chỉ tiêu báo cáo: Các tiêu chí đánh giá được dựa trên các mục tiêu

hoạt động, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà nhà quản lý

không thể kiểm soát được. Các chỉ tiêu này thường kết hợp giữa chỉ tiêu tài chính

26

và phi tài chính và được thu thập bên trong hay bên ngoài hệ thống thông tin kế

toán.

 Lập báo cáo trách nhiệm của trung tâm: Căn cứ vào các mục tiêu chiến lược,

doanh nghiệp lập ra các dự toán cho các trung tâm trách nhiệm, và dự toán này là

yếu tố để xem xét khả năng quản lý và hoàn thành công việc của mỗi bộ phận.

Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm được tổng hợp định kỳ thành báo cáo kế

toán trách nhiệm. Báo cáo trách nhiệm của từng trung tâm sẽ phản ánh kết quả thực

hiện giữa dự toán và thực tế và sự chênh lệch giữa chúng theo từng chỉ tiêu được

nêu lên trong báo cáo phù hợp với từng trung tâm.

 Đánh giá hiệu quả của các trung tâm: Căn cứ các chỉ tiêu trong báo cáo trách

nhiệm để đánh giá kết quả, hiệu quả từng bộ phận so với kế hoạch, dự toán đã xây

dựng từ đó xác định được trách nhiệm của từng nhà quản trị đối với bộ phận mình

quản lý. Việc đánh giá hoạt động của các trung tâm cần đánh giá về ưu và nhược

điểm, làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả của từng trung tâm.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Kế toán trách nhiệm là một phần rất quan trọng trong kế toán quản trị, nó là

công cụ hữu hiệu để đánh giá thành quả quản lý của nhà quản trị. Qua đó giúp doanh

nghiệp kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.

Nội dung chương này chủ yếu giới thiệu khái niệm cơ bản, nội dung về KTTN

cũng như sự phân cấp quản lý, các trung tâm trách nhiệm, dự toán của hệ thống KTTN,

các chỉ tiêu đánh giá thành quả của các trung tâm và hệ thống báo cáo trách nhiệm tại

các trung tâm, Ưu điểm của việc thực hiện KTTN trong các công trình nghiên cứu,

điều đó làm nền tảng lý thuyết giúp cho tác giả tiếp tục nghiên cứu thực tế trong các

chương còn lại của đề tài KTTN tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.

27

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KTQT VÀ DỰ ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

CHƯA TỔ CHỨC KTTN TẠI CÔNG TY TNHH BHTH GROUPAMA

VIỆT NAM

3.1. Kiểm chứng tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty TNHH BHTH

Groupama Việt Nam

a. Đối tượng khảo sát

Để làm rõ các vấn để nghiên cứu, tác giả chọn lọc đối tượng để khảo sát bao

gồm Ban giám đốc và các trưởng phòng ban có liên quan trong việc tổ chức hệ thống

kế toán trách nhiệm tại công ty bằng việc gửi bảng câu hỏi (phụ lục 07).

b. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả thực hiện phương pháp định tính bằng việc gửi bảng câu hỏi phỏng vấn

sâu đến các nhà quản trị. Qua đó thống kê mô tả lại kết quả đạt được

c. Kết quả khảo sát

Bảng câu hỏi khảo sát được trình bày trong phần phụ lục với 12 phiếu khảo sát

và thu về 12 phiếu, tất cả đều hợp lệ (Phụ lục 09). Sau đó tác giả đã tiến hành tổng hợp,

tính toán phần trăm các chỉ tiêu. Kết quả khảo sát được trình bày theo từng mục khảo

sát.

Nội dung khảo sát Có không Stt

1. Sự phân cấp trong công ty theo anh /chị là có cần thiết

không?

9 3 Rất cần thiết

3 9 Cần thiết

0 12 Bình thường

0 12 Không cần thiết

0 12 Rất không cần thiết

28

2. Xây dựng hệ thống định mức trong công ty theo anh

/chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết 0 12

Cần thiết 0 12

Bình thường 7 5

Không cần thiết 2 10

Rất không cần thiết 2 10

3. Xây dựng hệ thống dự toán trong công ty theo anh /

chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết 1 11

Cần thiết 2 10

Bình thường 3 9

Không cần thiết 5 7

Rất không cần thiết 1 11

4. Xây dựng hệ thống chứng từ cho kế toán trách nhiệm

trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết 2 10

Cần thiết 1 11

Bình thường 5 7

Không cần thiết 4 8

Rất không cần thiết 0 12

5.Lập báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm trách

nhiệm theo anh/ chị có cần thiết không?

Rất cần thiết 1 11

29

Cần thiết 2 10

Bình thường 3 9

Không cần thiết 5 7

Rất không cần thiết 1 11

6. Mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp

Đã tổ chức 12 0

Chưa tổ chức 0 12

12 0 7. Công ty có lập kế hoạch hay dự toán hàng năm không

8. Để định hướng và điều hành hoạt động, doanh nghiệp

sử dụng các loại dự toán nào?

Dự toán doanh thu 12 0

Dự toán chi phí quản lý 0 12

Dự toán chi bán hàng 0 12

Dự toán thu chi tiền 0 12

Dự toán khác 0 12

9. Doanh nghiệp phân loại và kiểm soát chi phí thực tế

dựa trên phương pháp phân loại nào sau đây

Theo chức năng hoạt động 12 0

Theo mối quan hệ với thời ký xác định kế quả hoạt động 0 12

kinh doanh

Theo cách ứng xử của chi phí (biến phí, định phí, chi phí 0 12

hỗn hợp)

Theo tiêu chí khác. Xin kể tên……… 0 12

10. Doanh nghiệp phản ánh kết quả hoạt động kinh

doanh dựa trên những báo cáo nào.

30

12 Báo cáo phân tích biến động chi phí thực tế so với kế hoạch 0

hoạt động

12 0 Báo cáo phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận

12 0 Báo cáo phân tích báo cáo tài chính

0 12 Báo cáo tài chính

12 0 Báo cáo khác

12 0 11.Công ty có phân chia thành các trung tâm trách

nhiệm (trung tâm chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư)

không?

12 0 12. Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm hỗ trợ lập báo

cáo tài chính hay không?

12 0 13. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng có tích hợp

được với kế toán quản trị hay không?

3.1.1 Thực trạng tổ chức công tác KTQT tại công ty

3.1.1.1 Về phân cấp quản lý

Vệc phân cấp quản lý tại công ty khá phù hợp với trách nhiệm và quyền hạn của

từng bộ phận quản lý trong công ty mặc dù công ty chưa xây dựng hệ thống kế toán

quản trị. Cụ thể như sau:

- Cấp trách nhiệm cao nhất: Ban giám đốc là cao cấp nhất có quyền quyết

định và chịu trách nhiệm liên quan đến đầu tư, kết quả kinh doanh như doanh thu, chi

phí và lợi nhuận của toàn bộ công ty. Ban giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Giám

đốc tài chính kế toán, Giám đốc kinh doanh và Giám đốc nghiệp vụ.

Tổng giám đốc chịu trách nhiệm chung về toàn bộ nguồn lực của công ty và là

người quyết định cuối cùng của chiến lược kinh doanh dài hạn dựa trên các báo cáo

được cung cấp từ các bộ phận trong công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật trong

31

phạm vi vốn điều lệ. Tổng giám đốc ủy quyền cho các giám đốc thực hiện các công

việc được giao phó và triển khai các nhiệm vụ theo chức năng.

Giám đốc tài chính phụ trách mảng tài chính kế toán, thuế và nhân sự, công

nghệ thông tin của công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng giám đốc về các báo

cáo phụ trách.

Giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm chính về điều hành và quyết định kinh

doanh toàn bộ công ty và chịu trách nhiệm trực tiếp với Tổng giám đốc về doanh số.

Giám đốc nghiệp vụ chịu trách nhiệm duyệt các hồ sơ liên quan đến nghiệp vụ

bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm và báo cáo trực tiếp với Tổng giám đốc.

- Cấp trách nhiệm trung gian: Là các trưởng phòng ban của các bộ phận đảm

trách và chịu trách nhiệm với những hoạt động của mình đối với Ban giám đốc.

Hiện tại, công ty có tám phòng ban bao gồm phòng nhân sự, phòng tài chính kế

toán, phòng nghiệp vụ, phòng giám định-bồi thường, phòng IT, phòng kinh doanh,

phòng môi giới, phòng phát triển sản phẩm. Mỗi phòng ban được bố trí một trưởng

phòng chịu trách nhiệm mọi hoạt động của bộ phận và sự phối hợp với các bộ phận

liên quan. Cấp trưởng phòng này chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm báo cáo cho

giám đốc phụ trách.

- Cấp trách nhiệm cơ sở: Nhóm trưởng hoặc nhân viên trực tiếp báo cáo trách

nhiệm trung gian.

+ Bộ phận kinh doanh có sáu nhóm trưởng: Mỗi nhóm trưởng phụ trách và quản

lý công việc kinh doanh của thành viên trong nhóm tại tất cả các khu vực hoạt động.

Hàng tháng, các nhóm trưởng tập hợp báo cáo kinh doanh trong tháng của nhóm và

báo cáo lên trưởng phòng kinh doanh.

+ Bộ phận môi giới có hai nhóm trưởng: Quản lý và kiểm soát hoạt động của

nhóm. Hàng tháng, các nhóm trưởng tập hợp báo cáo kinh doanh trong tháng của nhóm

và báo cáo lên trưởng phòng môi giới.

32

+ Bộ phận IT có một trưởng nhóm: Giám sát hoạt động cũng như các dự án IT

đang triển khai, hàng tháng báo cáo lên trưởng phòng những hạng mục nào đã triển

khai và chưa triển khai từ đó xem xét và xin ý kiến của trưởng phòng.

Hiện tại, việc phân cấp trong công ty chỉ dừng lại ở mức độ phân cấp quản lý

chưa xác định được các trung tâm trách nhiệm cụ thể, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm về

hoạt động chuyên môn cụ thể do bộ phận mình quản lý và chịu trách nhiệm.

3.1.1.2 Về hệ thống dự toán

Hiện nay công ty chưa có bộ phận chuyên trách về lập dự toán. Chủ yếu dự toán

doanh thu do Tổng giám đốc đưa chỉ tiêu doanh số hàng năm cho bộ phận kinh doanh

và bộ phận môi giới.

- Kế hoạch doanh thu: Công ty đã lập dự toán hàng năm dựa trên các chỉ tiêu

được phân bổ từ tập đoàn và được Tổng giám đốc phân bổ chỉ tiêu cho phòng ban,

nhưng chủ yếu là chỉ tiêu doanh thu (Phụ lục 01).

Như vậy, công ty thực hiện lập bảng kế hoạch doanh thu phục vụ cho hoạt động

kinh doanh trong kỳ tiếp theo bao gồm giá trị thực hiện, số lượng hợp đồng. Tuy nhiên,

báo cáo chỉ mang tính so sánh giữa kế hoạch và thực tế, so sánh năm trước và năm nay,

chưa đi sâu phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự chênh lệch đó.

3.1.1.3 Hệ thống kế toán chi phí

Dấu hiệu của hệ thống kế toán chi phí tại công ty được phân loại theo chức năng

hoạt động và các chi phí phát sinh được theo dõi và ghi chép theo thông tư 232/2012

TT-BTC (chi tiết tài khoản được trình bày trong phụ lục 02) và theo thông tư 200/2014

TT-BTC.

Hàng ngày, chi phí phát sinh được phòng tài chính kế toán theo dõi và ghi chép

vào nhật ký chứng từ và các sổ chi tiết trong phần mềm kế toán tại công ty. Các chi phí

này được phản ánh thông qua các tài khoản chi phí như: TK 624 (chi phí kinh doanh

trực tiếp), 635,642,811 cụ thể như sau:

33

 Chi phí liên quan đến kinh doanh bảo hiểm: Được ghi nhận qua tài khoản 624.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh bảo hiểm và chi

phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm của

doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.

Chi phí kinh doanh bảo hiểm gồm toàn bộ các chi phí thực tế liên quan đến thực

hiện các hoạt động kinh doanh bảo hiểm như chi thiết kế, xây dựng, giới thiệu

sản phẩm bảo hiểm, chi giám định tổn thất, điều tra, thu thập thông tin liên quan

đến sự kiện bảo hiểm, chi bồi thường, trích lập dự phòng, chi xử lý hàng tổn thất

đã được giải quyết bồi thường 100%, chi đòi người thứ ba bồi hoàn, chi đánh

giá, giám định rủi ro đối tượng bảo hiểm, chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt

động khai thác bảo hiểm (như hoa hồng bảo hiểm, chi phí liên quan hoạt động

bán bảo hiểm, chi quản lý đại lý bảo hiểm, chi tuyển dụng, đào tạo, chi khen

thưởng cho đại lý bảo hiểm,…) và các khoản chi khác như chi nộp quỹ bảo vệ

người được bảo hiểm, chi nộp các quỹ khác theo quy định của chế độ tài chính,

chi phí các hoạt động kinh doanh khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm như

các chi phí thực hiện các dịch vụ đại lý giám định tổn thất, đại lý xét giải quyết

bồi thường, đại lý yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, …

 Chi phí liên quan đến chênh lệch tỷ giá thanh toán hoặc trả lãi vay được công ty

ghi nhận vào tài khoản 635

 Chi phí quản lý: là chi phí phục vụ công tác quản lý tại công ty bao gồm tiền

lương nhân viên bộ phận quản lý, khấu hao máy móc thiết bị, sửa chữa phương

tiện vận tải, điện thoại, xăng dầu và các chi phí khác có thuộc bộ phận quản lý

không trực tiếp kinh doanh sẽ được ghi nhận vào tài khoản 642.

 Các chi phí do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với các hoạt động thông

thường của công ty như giá trị còn lại của tài sản khi thanh toán, các khoản truy

nộp thuế…được hạch toán vào tài khoản 811.

34

Việc phân loại chi phí theo mô tả là phân loại theo chức năng hoạt động chứ

không phải theo ứng xử của chi phí như tách chi phí thành biến phí, định phí.

3.1.1.4 Thiết lập thông tin KTQT phục vụ cho các quyết định ngắn hạn và

dài hạn của công ty

Việc thiết lập thông tin KTQT thể hiện qua dấu hiệu Ban giám đốc dựa trên

những báo cáo hàng tháng hoặc quý như báo cáo doanh thu (Phụ lục 03), báo cáo bồi

thường chi tiết (phụ lục 04), báo cáo công nợ phải thu (phụ lục 05), báo cáo công nợ

phải trả (phụ lục 06) … của bộ phận kế toán là chủ yếu để thực hiện các quyết định

kinh doanh có tiếp tục cung cấp hợp đồng bảo hiểm mới hoặc tái tục đến với những

khách hàng của công ty hay không?

Bên cạnh đó công ty chỉ mới dừng lại ở việc phân loại chi phí theo chức năng

hoạt động mà chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí (biến phí, định phí)

nên chưa tiến hành phân tích được điểm hòa vốn của từng sản phẩm bảo hiểm, vì thế

chưa đánh giá được sản phẩm nào có lãi khi kinh doanh. Điều đó ảnh hưởng đến việc

cạnh tranh và mở rộng thị trường của công ty.

3.1.1.5 Các trung tâm trách nhiệm

b1. Trung tâm chi phí: Do công ty chưa hình thành bộ phận kế toán quản trị,

do đó nếu có thực hiện các báo cáo quản trị thì chủ yếu cũng dựa trên số liệu của phòng

tài chính kế toán cung cấp. Còn chi tiết chi phí từng phòng ban hiện tại vẫn chưa có

báo cáo này để phục vụ các báo cáo trách nhiệm tại trung tâm chi phí của các phòng

ban.

b2. Trung tâm doanh thu: Do công ty chưa có trung tâm doanh thu, mọi công

việc do phòng kinh doanh và phòng môi giới đảm nhiệm vai trò của trung tâm này nên

cũng chưa phát huy hết vai trò và tính chủ động trong công việc cũng như sự hỗ trợ từ

phòng ban có liên quan. Do đó chỉ dừng lại ở việc đánh giá, phân tích chỉ tiêu doanh

thu chứ không phản ánh được các nhân tố tác động, ảnh hưởng đến doanh thu.

35

b3. Trung tâm lợi nhuận: Công ty chưa hình thành nên trung tâm lợi nhuận vì

việc ghi nhận doanh thu, chi phí phát sinh tại công ty đều được phòng tài chính kế toán

tập hợp, theo dõi và tính toán để thực hiện báo cáo kết quả kinh doanh cho biết lợi

nhuận sau thuế cuối cùng của toàn công ty.

Công ty tuy có báo cáo tình hình kinh doanh hàng quý, có sự so sánh doanh thu đạt

được so với kế hoạch đặt ra nhưng việc phân tích và đánh giá chỉ thực hiện ở chỉ tiêu

doanh thu chứ chưa đánh giá các yếu tố chi phí sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận. Điều đó

làm ảnh hưởng đến việc phân tích lợi nhuận đạt được có hoàn thành kế hoạch hay

không. Việc tính toán lợi nhuận đơn thuần là các báo cáo tài chính theo quy định của

nhà nước quy định chứ chưa thật sự có trung tâm lợi nhuận nào được hình thành tại

công ty để tính toán lợi nhuận hoạt động của từng đơn vị trong tổng lợi nhuận chung

của toàn công ty. Điều này dẫn đến không thể đánh giá lợi nhuận riêng từng sản phẩm

trong công ty.

d4. Trung tâm đầu tư: Công ty chưa hình thành nên trung tâm trách nhiệm đầu

tư nên ngoài công việc liên quan đến ngành kinh doanh bảo hiểm thì công ty chưa có

kế hoạch trong công việc đầu tư vì công ty luôn thận trọng trong việc đầu tư để nguồn

vốn không ảnh hưởng đến việc chi trả khách hàng.

3.1.2 Đánh giá ưu và nhược điểm của bộ máy kế toán quản trị tại công ty

Ưu điểm

-Do việc phân quyền không kiêm nhiệm giúp cho Ban giám đốc giảm bớt được

khối lượng công việc. Từ đó có thể theo sát và nắm bắt được tình hình hoạt động của

tất cả các bộ phận, điều này tạo sự thuận lợi cho việc tháo gỡ những khó khăn ở từng

bộ phận và nâng cao hiệu quả trong việc điều hành tổ chức và ra quyết định tại công ty.

-Với đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và được đào tạo chuyên về ngành

bảo hiểm thì việc tiếp thu và áp dụng nền tảng công nghệ vào kỹ thuật phân tích, báo

cáo là một thế mạnh. Điều đó cũng góp phần nào hỗ trợ Ban giám đốc quản lý tốt từng

36

bộ phận trong công ty và đóng vai trò tham mưu về các kế hoạch và chiến lược kinh

doanh.

-Việc phân chia trách nhiệm cho từng bộ phận trong hoạt động của công ty là

nền tảng để của việc thực hiện kế toán quản trị trong công ty. Công ty cũng thực hiện

một số báo cáo phục vụ cho công tác điều hành mang sắc thái của KTQT và cũng được

báo cáo định kỳ như:

 Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

 Báo cáo doanh thu theo từng phòng ban, chi nhánh.

 Báo cáo chi tiết công nơ phải thu, phải trả theo từng khách hàng.

 Báo cáo bồi thường theo từng hợp đồng, theo kênh nhân viên bán hàng.

 Báo cáo nhập-xuất-tồn ấn chỉ, công cụ, dụng cụ, TSCĐ…

Nhược điểm

-Việc quản lý tại công ty chủ yếu sử dụng thông tin của tài chính kế toán, các

phương pháp kỹ thuật kế toán quản trị chưa được nhận thức rõ ràng về tính hữu ích cho

việc tổ chức, điều hành và kiểm soát tại công ty.

-Việc phân loại chi phí theo công dụng chứ chưa theo cách ứng xử làm cho công

tác kiểm soát chi phí và hỗ trợ trong việc ra quyết định của công ty gặp khó khăn.

Các báo cáo của công ty thiên về chấp hành chính sách kế toán hơn là phục vụ cho việc

đánh giá trách nhiệm tại từng bộ phận.

-Việc nội dung lập kế hoạch kinh doanh còn chưa đầy đủ như chỉ chú trọng vào

doanh thu năm kế tiếp mà các vấn đề quan trọng như lập dự toán chi phí, chi phí kinh

doanh, sự ảnh hưởng của thị trường chưa được quan tâm. Trong các cuộc họp hàng

quý, năm chưa thấy có các báo cáo lập dự toán ngân sách hàng năm.

37

3.2. Dự đoán nguyên nhân tác động đến việc chưa tổ chức kế toán trách nhiệm

tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam

Qua quá trình công tác tại công ty, tác giá quan sát thực tế cũng như dựa trên

thực trạng công tác kế toán quản trị tại công ty như trên từ đó dự đoán nguyên nhân

chưa tổ chức hệ thống kế toán quản trị như sau:

-Tổ chức bộ máy quản lý của công ty chưa đánh giá được khả năng, thế mạnh

của từng cá nhân, và từng bộ phận trong công ty. Chính vì thế, việc quy định nhiệm vụ

cung cấp thông tin trong nội bộ chưa chặt chẽ. Công ty đã xác định được quyền hạn và

trách nhiệm của các bộ phận, tuy nhiên vẫn chưa xác định được hệ thống báo cáo trách

nhiệm của các bộ phận và các chỉ tiêu đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý.

-Trình độ nhà quản trị còn hạn chế, chưa tiếp cận sâu với khoa học quản lý cụ

thể là các phương pháp kỹ thuật KTQT. Hơn nữa nhà quản trị các cấp cũng chưa đưa ra

những yêu cầu đối với thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản lý của mình. Do

đó chưa thực hiện việc phân loại chi phí và phân tích sự biến động chi phí ảnh hưởng

đến kết quả kinh doanh, phục vụ cho việc ra quyết định trong hoạt động kinh doanh

ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý.

-Nhân viên kế toán được đào tạo và huấn luyện chủ yếu là về báo cáo tài chính-

kế toán chưa được đào tạo bài bản và còn thiếu chuyên môn về kế toán quản trị nên lo

ngại sự phức tạp ghi nhận và tổ chức thu nhập thông tin kế toán phục vụ cho nhu cầu

quản lý của nhà quản trị là vì chưa thấy được ưu điểm khi triển khai hệ thống KTQT

nói chung cũng như KTTN nói riêng.

-Phần mềm kế toán được sử dụng chỉ phục vụ cho công tác tài chính-kế toán,

lập các báo cáo tài chính theo quy định chứ không được lập trình để thực hiện các báo

cáo trách nhiệm. Vì thế không thể đáp ứng được thông tin cung cấp cho các nhà quản

lý phân tích và đánh giá các trung tâm trách nhiệm cũng như các quyết định của nhà

quản trị cấp cao.

38

-Công ty chưa quan tâm trong việc phân loại chi phí theo định phí, biến phí và

chưa phân tích được sự biến động chi phí ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh điều đó

làm cho hiệu quả quản lý chưa cao.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Để tiến hành xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm tác giả đã phân tích thực

trạng tại công ty. Qua việc phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH

bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam thông qua quan sát tại công ty như cơ cấu tổ

chức, phân cấp quản lý, các trung tâm trách nhiệm, dự toán trung tâm trách nhiệm, hệ

thống báo cáo kế toán trách nhiệm dự đoán nguyên nhân, từ đó tác giả thực hiện cuộc

khảo sát trong chương 4 nhằm kiểm chứng lại những nguyên nhân thực sự giúp công ty

xây dựng thành công kế trách nhiệm tại công ty.

Công ty cũng cho thấy có ưu điểm có thể ban đầu thuận lợi cho việc xây dựng

hệ thống kế toán trách nhiệm như việc phân cấp khá rõ ràng, phân chia nhiệm vụ hợp

lý, không chồng chéo, hệ thống tài khoản chi tiết và có theo dõi từng đối tượng, chính

sách kế toán minh bạch. Do đó việc tổ chức kế toán trách nhiệm trong công ty cũng sẽ

được công ty chủ động triển khai.

39

CHƯƠNG 4: KIỂM CHỨNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KTTN

4.1. Khảo sát việc thực hiện tổ chức hệ thống KTTN tại công ty TNHH BHTH

Groupama Việt Nam.

4.1.1 Mục tiêu khảo sát

Mục tiêu khảo sát nhằm kiểm định lại công tác kế toán trách nhiệm tại công ty

nhằm tìm hiểu nguyên nhân chưa tổ chức KTTN tại công ty thông qua thực trạng tổ

chức bộ máy kế toán.

4.1.2 Đối tượng khảo sát

Để làm rõ các vấn để nghiên cứu, tác giả chọn lọc đối tượng để phỏng vấn bao

gồm Tổng giám đốc và Ban giám đốc, kế toán trưởng.

4.1.3 Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát bao gồm những vấn đề cần đề cập sau: Thông qua thực trạng

công tác kế toán quản trị tại công ty qua đó tác giả thiết lập các câu hỏi về nguyên nhân

vì sao chưa tổ chức KTQT nói chung và KTTN nói riêng tại công ty (phụ lục 10)

4.1.4 Phương pháp khảo sát

Bằng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với việc quan sát thực tế tại

công ty thông qua bảng câu hỏi được phỏng vấn theo danh sách và đặt lịch hẹn để thực

hiện cuộc phỏng vấn trực tiếp tầm khoảng 30 phút đến 45 phút , tác giả ghi nhận các ý

kiến trả lời của người được phỏng vấn. Sau đó tác giả sẽ tổng hợp các kết quả phỏng

vấn để có căn cứ làm rõ hơn về nguyên nhân chưa tổ chức kế toán trách nhiệm.

4.1.5 Kết quả khảo sát

Tất cả các câu trả lời được tác giả ghi nhận đầy đủ và các đối tượng được phỏng

vấn đều thu xếp thời gian để tham gia. Tác giả đã tiến hành tổng hợp các ý kiến và

quan điểm như sau:

40

Quan điểm của tổng giám đốc, Ban giám đốc, kế toán trưởng về nguyên nhân

chưa tổ chức KTTN tại công ty:

Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn câu hỏi 1: Qua việc giới thiệu ưu điểm

của việc triển khai KTQT nói chung và KTTN nói riêng thì hầu như tổng giám đốc và

ban giám đốc đều thấy được vai trò trong việc triển khai sẽ có ích cho việc kiểm soát

chi phí tại công ty, có ích trong những quyết định việc kinh doanh, cân đối lợi nhuận

trong công ty bằng việc bán hay không bán những sản phẩm bảo hiểm không có lợi

nhuận như mong muốn. Tổng giám đốc và ban giám đốc đều mong muốn kiểm soát chi

phí hiệu quả, đặt biệt là chi phí về bồi thường, mong rằng KTTN cung cấp các thông

tin một cách hiệu quả, cải thiện tình hình cạnh tranh tại công ty. Trong khi đó kế toán

trưởng cho rằng ban giám đốc chưa yêu cầu phòng kế toán thực hiện các báo cáo quản

trị trong các quyết định kinh doanh, chủ yếu là xem thông tin trên báo cáo tài chính là

chủ yếu.

Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 2: Theo quan điểm tổng giám

đốc và Ban giám đốc, kế toán trưởng cho rằng trong bối cảnh hiện nay công ty luôn đặt

mục tiêu kinh doanh đề ra đối với tập đoàn là quan trọng nhất. Do đó chưa tập trung

vào việc quản trị chi phí đến từng phòng ban, chưa chú tâm vào các dự toán chi phí hay

báo cáo chi phí nhiều. Dần làm cho nhà quản trị không quan tâm đến KTQT. Nhà quản

trị hiện nay trong công ty chưa cần phải có kiến thức về kế toán quản trị vì hiện giờ

chưa cần thiết, chưa áp dụng cũng như chưa có sự đánh giá trên các báo cáo từng

phòng ban.

Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 3:Theo tổng giám đốc và Ban

giám đốc, kế toán trưởng công ty cho rằng nhân viên phòng kế toán chưa được đào tạo

về kế toán quản trị thì sẽ làm cho việc triển khải KTQT sẽ gặp khó khăn hơn, sẽ không

báo cáo đầy đủ và đúng theo yêu cầu của nhà quản trị từ đó sẽ ảnh hưởng đến các

quyết định trong kinh doanh. Song song đó thì công cụ giúp ích tronv việc xử lý các số

liệu, thực hiện các báo cáo đòi hỏi phải có phần mềm tích hợp được các yêu cầu này

41

mà hiện nay phòng tài chính kế toán chỉ sử dụng phần mềm Fast chưa đáp ứng được

cho các công việc của kế toán quản trị.

Tổng hợp kết quả trả lời phỏng vấn Câu hỏi 4: theo tổng giám đốc, ban giám

đốc cho rằng chi phí triển khai việc thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm hiện nay sẽ

mất thời gian và tiền bạc, về các chi phí như : đào tạo nhân viên về KTQT, triển khai

phần mềm, thực hiện các chính sách khen thưởng cho nhân viên thực hiện …tầm trung

tầm ước tính khoảng 150 triệu đến 200 triệu cho việc triển khai trong giai đoạn này. Do

đó cũng cần phải xem xét kỷ hơn hiệu quả đạt được có xứng tầm hay không.

4.2. Kết luận về nguyên nhân dẫn đến chưa tổ chức hệ thống KTTN tại công ty

Qua phương pháp quan sát, tổng hợp tài liệu, phỏng vấn Tổng giám đốc, Ban

giám đốc và kế toán trưởng, tác giả rút ra kết luận rằng hiện tại nguyên nhân mà công

ty chưa tổ chức KTTN như sau:

Thứ nhất, Nhà quản trị chưa thật sự quan tâm đến kế toán trách nhiệm do không

thấy được những ưu điểm của việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như tâm lý e ngại

thay đổi bộ máy kế toán vốn đã ổn định trong những năm qua. Đồng thời việc tổ chức

kế toán trách nhiệm sẽ tốn chi phí cho nhân sự cũng như thời gian triển khai tại các bộ

phận một phần nào làm mất đi trật tự vốn có ban đầu.

Thứ hai, Nhân viên phòng tài chính kế toán mặc dù có trình độ, kinh nghiệm

trong công việc nhưng chủ yếu là về kế toán, chưa được đào tạo bài bản và còn thiếu

chuyên môn về kế toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm nói riêng. Do đó

không thể đưa ra các ý kiến cho lãnh đạo tham khảo trong công tác đánh giá trách

nhiệm từng bộ phận qua đó cải tiến cũng như động viên phát huy hết tiềm lực từng bộ

phận doanh nghiệp.

Thứ ba, Chi phí trong công ty chưa được tách bạch thành biến phí và định phí

do đó chưa tính chi phí từng loại sản phẩm bảo hiểm, dẫn tới nhà quản trị không có

thông tin cần thiết để phân tích, đánh giá trong quyết định kinh doanh.

42

Thứ tư, Phần mềm kế toán công ty sử dụng chủ yếu phục vụ cho công tác kế

toán mà chưa có những chức năng để tạo ra báo cáo phục vụ công tác quản trị nội bộ

cho công ty. Theo ước tinh từ phòng kế toán thì chi phí phát triển phần mềm tích hợp

các yêu cầu quản trị cũng như báo cáo quản trị tầm khoảng 100 đến 120 triệu theo như

báo giá của bên phần mềm.

4.3. Các giải pháp tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty

4.3.1 Đối với nhà quản trị công ty

 Năng cao nhận thức và trình độ về kế toán kế trách nhiệm: Công ty cần có

những chính sách tạo điều kiện để nâng cao nhận thức và trình độ của các nhà quản trị

về kế toán trách nhiệm, nhằm tạo điều kiện cho việc vận dụng và triển khai tổ chức kế

toán trách nhiệm của công ty. Nếu nhà quản trị nhận thức được tầm quan trọng của kế

toán quản trị nói chung và kế toán trách nhiệm là để phục vụ cho nhu cầu thông tin

trong việc hoạch định, tổ chức, điều hành và kiểm soát và ra các quyết định quan trọng

thì họ sẽ biết cách yêu cầu những thông tin cần thiết để phục vụ tối ưu cho các quyết

định của chính nhà quản trị.

Đối với công ty Groupama Việt Nam, thực trạng công tác quản lý chủ yếu dựa

trên kinh nghiệm và thói quen. Do đó, trong môi trường kinh doanh đầy biến động như

ngày nay thì việc ra quyết định của các nhà quản trị trong công tác kinh doanh chưa

dựa vào việc tận dụng lợi ích từ thông tin kế toán sẽ là những bất lợi. Chính vì thế công

ty cần xây dựng phương án để nâng cao nhận thức về vai trò của KTTN trong việc hỗ

trợ, hoạch định, điều hành, tổ chức, kiểm soát và ra quyết định.

4.3.2 Đối với phòng tài chính kế toán

 Năng cao nhận thức và trình độ về kế toán kế trách nhiệm: Ngoài việc nâng

cao nhận thức KTTN của nhà quản trị thì nâng cao trình độ của bộ phận kế toán am

hiểu về KTTN cũng quan trọng không kém bởi vì họ là người trực tiếp vận hành bộ

máy kế toán trách nhiệm sau này. Hiện nay, tại công ty có một đội ngũ kế toán tuy có

trình độ và kinh nghiệm nhưng lại thiếu kiến thức về KTQT nói chung và KTTN nói

43

riêng. Do đó, công ty cần phải có chính sách đào tạo cho bộ phận kế toán này bằng các

hình thức lương, thưởng phù hợp để tạo động lực học hỏi và bổ sung kiến thức KTTN

cho bản thân mình. Đồng thời công ty cho thấy rằng việc tự nâng cao kiến thức trong

giai đoạn này là phù hợp với xu thế phát triển của công ty và nền kinh tế.

 Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý: Xây dựng bộ máy kế toán quản trị kết hợp với

kế toán tài chính nhưng vẫn đảm bảo có sự phận công rõ ràng và tách biệt, tránh bị quá

tải công việc trong việc cung cấp thông tin giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị và

phụ trách bộ phận kế toán trách nhiệm vẫn là kế toán trưởng trách nhiệm. Như vậy với

mô hình như trên sẽ giúp công ty tiết kiệm chi phí, tận dụng tối đa nguồn lực. Nhiệm

vụ của bộ phận kế toán trách nhiệm như sau:

Thiết lập các bảng, biểu chi tiết để thu nhập dữ liệu từ các bộ phận phục vụ cho

công việc lập dự toán.

Hướng dẫn và đôn đốc các bộ phận chức năng cung cấp kịp thời, đầy đủ và

chính xác các dữ liệu yêu cầu lập dự toán.

Tổng hợp các thông tin, dữ liệu từ các bộ phận lập báo cáo trách nhiệm theo yêu

cầu nhà quản trị.

Phân tích, so sánh các kết quả thực tế so với dự toán để tìm ra nguyên nhân,

đồng thời hỗ trợ việc ra quyết định thực hiện việc phân tích đánh giá biến động thực tế

tình hình hoạt động công ty và hỗ trợ Ban giám đốc trong việc ra quyết định.

44

Sơ đồ 4.1: Tổ chức hệ thống kế toán tài chính kết hợp kế toán trách nhiệm

Kế toán trưởng

BP Kế toán quản trị

BP Kế toán Tài chính

Kế toán công nợ

Thủ quỹ

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh toán

Kế toán thuế

Lập dự toán ngân sách

Kế toán trách nhiệm …

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)

 Thiết lập hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với trung tâm trách nhiệm:

Hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm Fast, Phần mềm này cho thực hiện việc lập

các trường dữ liệu cho các tài khoản để phục vụ quá trình kiểm soát số liệu chi tiết theo

mục đích khác nhau của nhà quản trị. Để có thể phục vụ cho việc kiểm soát cũng như

phân loại chi phí các bộ phận trong kế toán trách nhiệm. Khi nhập chi phí chứng từ kế

toán sẽ yêu cầu người nhập bắt buộc nhập các trường kí hiệu có liên quan đến chi phí

thì chứng từ kế toán mới được lưu thành công. Điều đó giúp cho người nhập không bỏ

sót đi phần nhập liệu quan trọng để có thể thực hiện báo cáo chi phí liên quan đến từng

phòng ban trong công ty.

Mã hóa tài khoản chi tiết theo trung tâm trách nhiệm (0**: phòng ban văn

phòng, 1**: Các công ty)

Mã hóa trung tâm chi phí theo biến phí và định phí (0: Định phí. 1: Biến phí)

Mã hóa tài khoản theo dự toán (0: Dự toán, 1: Thực tế)

Mã hóa tài khoản chi tiết theo Chi phí riêng hay chi phí phân chung của công ty

(0: riêng, 1: chung).

45

Bảng 4.1 : Bảng ht tài khoản kế toán kết hợp với mã kế toán trách nhiệm

001 :Phòng tài chính kế toán

Phòng /Ban Phân loại CP Tài khoản cấp 1 Tài khoản cấp 2 Tài khoản cấp 3 Chi tiết theo dự toán

0: Dự toán

Theo quy định chế độ kế toán

Theo quy định chế độ kế toán

Mở theo mục đích quản lý của công ty

1: Biến phí

1: Thực tế

0: không KS được 1: KS được

002: Phòng Giám định- Bồi thường 003 :Phòng công nghệ thông tin 004: Phòng Nhân sự 005: Phòng kinh doanh 1 006: Phòng kinh doanh 2 007: Phòng môi giới 008 :Phòng nghiệp vụ 009: Phòng Phát triển sản phẩm 010: Phòng Giám đốc tài chính 011 :Phòng Giám đốc nghiệp vụ 012: Phòng Giám đốc kinh doanh 013 :Phòng Tổng giám đốc 100 : VP chính Công ty Groupama

(Nguồn: tác giả tự nghiên cứu)

Chi tiết theo ứng xử của CP 0: Định phí

4.3.3 Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KTQT

Với thời đại công nghệ 4.0 hiện nay thì ưu tiên hàng đầu trong bất kỳ ngành nào

đều phải ứng dụng công nghệ nếu muốn tồn tại và phát triển, đó cũng là xu thế tất yếu.

Các ứng dụng cũng như những phần mềm chuyên về lĩnh vực báo cáo quản trị sẽ giúp

doanh nghiệp xử lý dữ liệu nhanh hơn, chính xác hơn và tiết kiệm thời gian cũng như

46

nguồn lực. Việc lập các báo cáo của kế toán trách nhiệm hiện nay đòi hỏi người lập cần

rất nhiều thông tin: phân loại chi phí, chi phí gắn với trung tâm chi phí, doanh thu theo

từng nghiệp vụ, …. Tuy nhiên hiện nay công ty chỉ sử dụng phần mềm Fast thực hiện

công việc của kế toán tài chính, là phần mềm chỉ sử dụng cho các công ty vừa và nhỏ

nên chưa đáp ứng được nhu cầu báo cáo quản trị. Do đó công ty cần phải sử dụng phần

mềm giành cho ngành chuyên biệt như bảo hiểm hoặc triển khai hệ thống ERP cho

toàn công ty, để có thể kết nối thông tin của các phòng ban với nhau, từ đó nhà quản trị

sẽ có được những thông tin cần thiết kịp thời và nhanh chống cho những quyết định có

tính quyết định cho công ty.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Công cụ giúp nhà quản trị kiểm soát hoạt động và đánh giá hiệu quả từng bộ

phận thông qua việc thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm. Việc tổ chức thành công kế

toán trách nhiệm giúp mang lại những giá trị to lớn trong doanh nghiệp, góp phần giúp

cho nhà quản trị ra những quyết định đúng đắn và hợp lý trong vấn đề kinh doanh sống

còn của công ty.

Trong Chương 4 của đề tài này đã nêu lên sự cần thiết thực hiện kế toán trách

nhiệm tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam cũng như đưa ra các giải pháp

nhằm xây dựng kế toán trách nhiệm từ việc xác định các trung tâm đến xây dựng các

chỉ tiêu đánh giá và cuối cùng là hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. Đồng thời khắc

phục những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh để có thể xây dựng hệ thống kế

toán trách nhiệm thành công mang lại những lợi ích trong doanh nghiệp.

47

CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ VÀ KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

5.1. Kiến nghị thực hiện tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm

5.1.1 Về xác định trung tâm trách nhiệm

Qua quá trình công tác tại công ty, tác giả cũng như tìm hiểu sự phân cấp quản

lý trong công từ đó đề xuất chia phân trung tâm trách nhiệm như sau:

Sơ đồ 5.1: Sơ đồ kế toán trách nhiệm trong mối quan hệ với tổ chức

BAN GIÁM ĐỐC

TRUNG TÂM ĐẦU TƯ

CÔNG TY

TRUNG TÂM LỢI NHUẬN

PHÒNG KINH DOANH

TRUNG TÂM DOANH THU

PHÒNG MÔI GIỚI

PHÒNG NHÂN SỰ

PHÒNG TC KẾ TOÁN

PHÒNG NGHIỆP VỤ

TRUNG TÂM CHI PHÍ

PHÒNG BỒI THƯỜNG

PHÒNG PT SẢN PHẨM

PHÒNG IT

48

a. Trung tâm chi phí

Do đặc thù ngành bảo hiểm là ngành cung cấp dịch vụ nên các khoản mục chi

phí phát sinh được phân loại thành hai loại chi phí chính là chi phí trực tiếp và chi phí

gián tiếp. Các khoản chi phí phát sinh tại công ty được phân loại theo chức năng hoạt

động bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh (Chi phí trực tiếp) và chi phí quản lý

doanh nghiệp (Chi phí gián tiếp).

Chi phí hoạt động kinh doanh: là các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới hoạt

động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ của công ty bao gồm chi phí phát sinh

trực tiếp tại phòng kinh doanh và phòng môi giới và chi phí này hạch toán tài

khoản 624.

- Chi phí bồi thường: trả trực tiếp theo cam kết của hợp đồng bảo hiểm cho

khách hàng bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm của các hợp

đồng bảo hiểm.

- Chi hoa hồng: khoản tiền DNBH trả cho trung gian bảo hiểm (đại lý bảo

hiểm, môi giới bảo hiểm) khi các trung gian này mang lại các hợp đồng bảo

hiểm cho DNBH.

- Chi phí dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm và trích trước: là khoản trích lập dự

phòng nghiệp vụ bảo hiểm vào cuối niên độ nhằm đảm bảo thanh toán cho

người được bảo hiểm những trách nhiệm đã và sẽ phát sinh từ hợp đồng bảo

hiểm ký kết.

- Chi phí nhân viên: là khoản chi phí liên quan đến nhân viên thuộc phòng ban

tham gia trực tiếp vào hoạt động kinh doanh bao gốm nhân viên phòng kinh

doanh và phòng môi giới. Chi phí nhân viên bao gồm chi phí lương, tiền phụ

cấp xăng xe, điện thoại, chi phí tiếp khách, công tác phí, các khoản trích theo

lương như bảo hiểm xã hội, Y tế, thất nghiệp, kinh phí công đoàn ...

49

Chi phí quản lý: Chi phí này phát sinh tại các phòng ban quản lý không tham

gia kinh doanh trong công ty như phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán,

phòng IT, phòng nghiệp vụ, phòng bồi thường, phòng BSA và các khoản chi phí

này hầu hết được xem là chi phí cố định và được hạch toán vào TK 642- Chi phí

quản lý doanh nghiệp. Các khoản chi phí này bao gồm các loại chi phí như sau:

- Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền tăng ca, tiền thưởng.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ: Bao gồm các loại

phương tiện như xê ô tô, các tài sản cố định, bảo hiểm, chi phí mua công cụ

dụng cụ.

- Chi phí vật liệu quản lý: Chi phí xăng xe, máy in, photo, fax.

- Chi đồ dùng văn phòng: Chi phí đồ dùng, văn phòng phẩm, chi phí ấn chỉ

dùng cho công tác quản lý

- Thuế, phí và lệ phí: Các khoản thuế như thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí

giao thông, cầu phà.

- Chi phí dự phòng: Khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ

cấp mất việc làm.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, nước, bưu điện phí, tiền mua bảo hiểm

tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người; tiền thuê kiểm toán và tư vấn, tiền

thuê văn phòng công ty

- Chi phí quản lý đại lý bảo hiểm: Khoản chi cho công việc tìm kiếm, tuyển

dụng, lựa chọn, đào tạo, huấn luyện và giám sát quá trình hành nghề của đại lý

bảo hiểm.

- Chi phí khác bằng tiền: Chi bảo hộ lao động, trang phục làm việc; chi trợ cấp

thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành; chi phí tuyển dụng; chi cho

giáo dục, đào tạo, chi phí hội nghị, thuế giá trị gia tăng đầu vào không được

khấu trừ.

50

b. Trung tâm doanh thu

Doanh thu chủ yếu của công ty bao gồm: Doanh thu cung cấp dịch vụ bảo hiểm

như doanh thu bảo hiểm gốc, doanh thu nhận tái, doanh thu nhượng tái. Doanh thu

được xác định cho các phòng ban chính là doanh thu từng loại sản phẩm bảo hiểm. Đối

với mỗi phòng đều có chỉ tiêu kinh doanh hàng năm được phân bổ và trưởng phòng là

người chịu trách nhiệm chính trong việc tối đa hóa doanh thu cho công ty và báo cáo

trực tiếp cho Giám đốc kinh doanh.

c. Trung tâm lợi nhuận

Là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận nhưng không

kiểm soát vốn đầu tư của công ty. Bộ phận của trung tâm lợi nhuận được xem là toàn

công ty và được xác định trên sự chênh lệch giữa doanh thu và chi phí.

d. Trung tâm đầu tư

Là trung tâm có quyền kiểm soát chi phí, doanh thu, lợi nhuận và vốn đầu tư

của công ty. Ban giám đốc có quyền quyết định người chịu trách nhiệm về mọi hoạt

động đầu tư kinh doanh của công ty và có nghĩa vụ chịu trách nhiệm đối với các khoản

phải nộp cho nhà nước. Đồng thời, Ban giám đốc cũng đưa ra các phương hướng cho

hoạt động kinh doanh của công ty.

5.1.2 Xác định các chỉ tiêu đo lường thành quả thực hiện của từng trung tâm

trách nhiệm

a. Đối với trung tâm Chi phí

Khi xây dựng các chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động tại trung tâm chi phí thì

mục tiêu đạt được là việc đánh giá hiệu quả quản lý trong việc kiểm soát chi phí tại bộ

phận, đồng thời thông qua các chỉ tiêu này nhà quản trị có cơ sở để xem xét và giảm

thiểu chi phí phát sinh tại bộ phận mình quản lý.

Phương pháp đánh giá: Từ chênh lệch giữa chi phí phát sinh thực tế và chi phí

dự toán, các nhà quản trị sẽ tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến biến động

51

từ đó xác định được nguyên nhân và có các biện pháp đúng đắn, kịp thời để làm giảm

chi phí tới mức tối thiểu nhất có thể.

Chênh lệch chi phí = Chi phí thực tế - Chi phí dự toán

x 100% Chi phí thực tế Doanh thu thực tế Tỉ lệ chi phí trên doanh thu =

Ý nghĩa của chỉ tiêu này giúp đánh giá mức độ biến động chi phí và sự ảnh

hưởng của biến động đến với kết quả kinh doanh.

b. Đối với trung tâm Doanh thu

Đối với trung tâm doanh thu, các chỉ tiêu phải cung cấp thông tin cho nhà quản

trị để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực hiện về kế hoạch doanh thu trong kỳ của

các bộ phận trực thuộc trung tâm

Hệ thống chỉ tiêu: sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần để đánh giá

Đánh giá thành quả của trung tâm doanh thu dựa trên cơ sở so sánh giữa doanh

thu phát sinh và doanh thu dự toán.

Chênh lệch doanh thu = Doanh thu phát sinh - Doanh thu dự toán

c. Đối với trung tâm lợi nhuận

Mối quan tâm hàng đầu của nhà quản trị luôn là lợi nhuận và do đó thông tin

cần cung cấp đầy đủ để giúp nhà quản trị có thể đánh giá trách nhiệm và kết quả thực

hiện của kế hoạch lợi nhuận trong kỳ.

Chỉ tiêu đo lường thành quả hoạt động và đánh giá trách nhiệm ở trung tâm lợi

nhuận như sau:

Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế - Lợi nhuận dự toán

d. Đối với trung tâm đầu tư

Trung tâm đầu tư gắn liền với nhà quản trị cấp cao nhất. Nhu cầu thông tin đối

với trung tâm này là phải bao quát bao gồm thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận

52

nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên còn phải

thêm chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư (ROI) và chỉ tiêu lợi nhuận còn lại (RI)

Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) = (Lợi nhuận hoạt động / Tài sản đầu tư) x 100 %

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu tư bình quân trong kỳ đã tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận

Lợi nhuận còn lại (RI)

=Lợi nhuận hoạt động– (Tài sản được đầu tư x Tỷ lệ

hoàn vốn mong muốn tối thiểu)

Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận cuối cùng mà công ty đạt được sau khi đã trừ đi chi

phí sử dụng vốn.

Có thể tóm tắt lại các chỉ tiêu đánh giá thành quả các trung tâm trách nhiệm như sau:

TRUNG TÂM NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHỈ TIÊU

Đầu tư Tổng giám đốc - Lợi nhuận để lại ( RI)

- Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ( ROI)

Lợi nhuận Ban Giám đốc (GĐ - Chênh lệch lợi nhuận = Lợi nhuận thực tế -

Tài Chính, GĐ kinh Lợi nhuận dự toán.

doanh, GĐ nghiệp vụ)

Doanh thu TP kinh doanh,TP môi - Chênh lệch doanh thu = Doanh thu thực tế -

giới. Doanh thu dự toán

Chi phí Các trưởng phòng (TP - Tỷ lệ chi phí trên doanh thu

tài chính kế toán, TP - Chênh lệch chi phí= Chi phí thực tế- chi phí

nhân sự, IT, Kinh dự toán

doanh)

5.1.3 Về hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm

Hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm là sản phẩm cuối cùng của kế toán trách

nhiệm. Căn cứ để lập hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm của công ty TNHH Bảo

53

hiểm tổng hợp Gruopama Việt Nam chủ yếu dựa trên các sổ chi tiết, sổ cái của các tài

khoản chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh theo từng khoản mục, đối tượng cụ thể từ

đó xây dựng nội dung các báo cáo gắn liền với các chỉ tiêu, nhằm đánh giá kết quả của

mỗi trung tâm. Thông tin cung cấp cho nhà quản trị tùy theo nhu cầu và được xây dựng

cho phù hợp.

a. Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí

Do đặc thù là ngành kinh doanh bảo hiểm nên trung tâm chi phí tại công ty chủ

yếu là chi phí từ các bộ phận quản lý như phòng nhân sự, phòng tài chính kế toán,

phòng nghiệp vụ…và người chịu trách nhiệm chính là các trưởng phòng. Báo cáo trách

nhiệm được lập bằng cách đối chiếu giữa chi phí thực tế và dự toán ngân sách đã được

duyệt qua các kỳ và từ đó nhà quản trị sẽ thấy được gia tăng chi phí hay tiết kiệm chi

phí của trung tâm. Qua đó đánh giá được khả năng kiểm soát chi phí tại mỗi bộ phận.

Ví dụ: Tại phòng kế toán, định kỳ hàng quý phòng tài chính kế toán tập hợp chi

phí phát sinh thực tế, trên cơ sở đó lập báo cáo, và các báo cáo đó là căn cứ đánh giá

việc thực hiện chi phí có vượt hay không?

54

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)

Bảng 5.1 Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí- phòng tài chính kế toán

55

b. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu

Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu bao gồm báo cáo doanh thu từ phòng

kinh doanh bảo hiểm và phòng môi giới bảo hiểm. Chỉ tiêu đánh giá căn cứ vào doanh

thu phát sinh so với dự toán ban đầu, phân tích sự chênh lệch từ đó có những chính

sách phát triển sản phẩm, tăng doanh số cho các sản phẩm qua các kỳ. Chỉ tiêu doanh

thu được Tổng giám đốc phân bổ xuống phòng kinh doanh và môi giới. Từ đó có các

chính sách phát triển sản phẩm, tăng doanh số các sản phẩm và chiếm thị phần. Đồng

thời đảm bảo gia tăng doanh thu hàng năm và đảm bảo tỷ lệ chi phí trên doanh thu hợp

lý.

56

Bảng 5.2: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm doanh thu- Phòng kinh doanh

(Nguồn: Phòng kinh doanh- Công ty Groupama VN)

57

c. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận

Báo cáo trách nhiệm tại trung tâm lợi nhuận căn cứ dựa trên việc so sánh giữa

lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự toáncủa toàn công ty và đồng thời trong báo cáo

đó phải thể hiện mối quan hệ doanh thu-chi phí để thấy được mức độ ảnh hưởng đến

lợi nhuận. Với số liệu từ công ty, tác giả đề xuất theo hướng báo cáo trung tâm lợi

nhuận như bên dưới:

Bảng 5.3: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm lợi nhuận

CÔNG TY TNHH BẢO HIỂM TỔNG HỢP GROUPAMA VIỆT NAM

BÁO CÁO TRÁCH NHIỆM TRUNG TÂM LỢI NHUẬN

Quý 1 năm 2019

ĐVT : 1.000.000 đồng

Stt Chỉ tiêu Dự toán Thực tế % thực hiện

1 Doanh thu 20.000 20.041 100%

0 2 Các khoản giảm trừ 0 -

3 Doanh thu thuần (=1-2) 20.000 20.041 100%

4 Biến phí 11.000 11.371 371

5 Số dư đạm phí (= 3-4 ) 9.000 8.670 (330)

6 Định phí 6.000 6.216 216

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)

7 Lợi nhuận trước thuế ( =7-8) 3.000 2.454 (546)

d. Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư

Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư phải thể hiện được kết quả hoạt động

và việc sử dụng vốn của toàn công ty. Có thể thiết lập báo cáo thành quả của trung tâm

đầu tư tương tự như báo cáo kết quả hoạt động của trung tâm lợi nhuận. Hơn nữa để

đánh giá cụ thể và chính xác hơn thì báo cáo tại trung tâm đầu tư thể hiện các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như tỷ lệ hoàn vốn đầu tư (ROI) và lợi nhuận còn

lại (RI).

58

Bảng 5.4: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm đầu tư

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Công ty Groupama VN)

5.2. Điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm

Điều kiện thực hiện kế toán trách nhiệm tại công ty là phải đồng thời thực hiện

các nội dung của kế toán quản trị song hành với nhau.

5.2.1 Xây dựng định mức chi phí

Hệ thống định mức chi phí tại doanh nghiệp bao gồm chi phí sau: Định mức chi

phí bán hàng, định mức chi phí quản lý, định mức chi phí tài chính và định mức chi phí

khác.

59

5.2.2 Phân loại chi phí

Để xây dựng định mức chi phí cho từng phòng ban, tác giả cho rằng công ty nên

phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Chi phí trong công ty được

phân loại như sau:

Bảng 5.5: Bảng phân loại chi phí theo cách ứng xử

STT Khoản mục chi phí Biến phí Định phí

Chi phí hỗn hợp

Thuế, phí và lệ phí

x x

-Thuê văn phòng -Thuê phương tiện đi lại -Đào tạo nhân viên -Thuê nhà cho cán bộ cty -Phí ngân hàng các loại -Điện -Nước -Điện thoại, fax, internet -Tem thư, photocopy -Bảo trì sửa chữa TSCĐ, xe cộ -Bảo hiểm tài sản, trách nhiệm -Sách báo, tài liệu, in ấn

I Chi phí kinh doanh bảo hiểm 1 Chi hoa hồng 2 Chi quản lý đại lý bảo hiểm 3 Chi phí khác về kinh doanh bảo hiểm 4 Chi phí nhân viên bán hàng 5 Công tác phí 6 Chi phí quảng cáo 7 Tiếp khách, ăn uống với KH II Chi phí quản lý doanh nghiệp 1 Chi phí nhân viên quản lý 2 Chi phí vật liệu quản lý 3 Chi phí đồ dùng văn phòng 4 Chi phí khấu hao tài sản cố định 5 6 Chi phí hàng hóa dịch vụ mua ngoài 7 Chi phí bằng tiền khác -Quan hệ, đối ngoại -Công tác phí x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

60

8 Quà biếu, ủng hộ bằng hiện vật Phí tuyển dụng , kiểm toán 9 x x

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

5.2.3 Tổ chức dự toán

Như đã trình bày về thực trạng lập dự toán cho các trung tâm trách nhiệm chưa

đầy đủ và chi tiết. hầu như công ty chỉ có chỉ tiêu doanh thu hàng năm được lập. Trong

khi đó dự toán chi phí, lợi nhuận, đầu tư cũng rất quan trọng thì công ty lại không lập

dự toán. Do đó công tác lập dự toán cần được thực hiện

- Lập dự toán chi phí: công ty thiết kế chi phi chi tiết khối quản lý để theo dõi

chi phí một cách rõ ràng và cụ thể hơn trong công ty. Để lập dự toán chi phí, Công ty

trước tiên phải tiến hành phân loại chi phí thành chi phí định phí và biến phí. Cách

phân loại này sẽ được thực hiện ngay (Tham khảo phụ lục 11a).

- Lập dự toán doanh thu: Việc lập kế hoạch doanh thu phải rõ ràng và cụ thể

cho từng trung tâm trách nhiệm nhằm giúp nhà quản lý có cơ sở đánh giá trách nhiệm

quản lý sau này. Công ty nên lập dự toán doanh thu chi tiết theo từng sản phẩm cho

từng phòng ban. Qua đó công ty có thể đánh giá được hiệu quả từng bộ phận (Tham

khảo phụ lục 11b).

- Lập dự toán lợi nhuận: Căn cứ vào các bảng chi tiết dự toán chi phí, doanh

thu, công ty lập thêm bảng dự toán lợi nhuận chi tiết cho từng bộ phận: bộ phận kinh

doanh, bộ phận môi giới hoặc có thể dự toán chi tiết đối với từng loại sản phẩm cụ thể.

Hệ thống dự toán tương ứng là dự toán lợi nhuận (Tham khảo phụ lục 11c).

- Lập dự toán đầu tư: Việc sử dụng hiệu quả vốn là mục tiêu của trung tâm

đầu tư. Do đó để có thể đánh giá hiệu quả đầu tư thì công ty phải thực hiện lập dự toán

về hiệu quả đầu tư. Cơ sở để lập bảng dự toán này là dựa trên dự toán doanh thu và dự

toán lợi nhuận. Hệ thống dự toán tương ứng là dự toán hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

(Tham khảo phụ lục 11d).

61

5.3. Kế hoạch hành động trong việc xây dựng hệ thống kế toán trách nhiệm

Để xây dựng kế toán trách nhiệm kiến nghị công ty nên thực hiện những bước

sau và thời gian thực hiện trong vòng 3 tháng dến 6 tháng để xây dựng và thực hiện

cũng như chỉnh sửa và hoàn thiện từng bước. Việc thực hiện này gồm 5 bước như sau:

Bước 1: Xác định Phân cấp quản lý hợp lý, hiệu quả

Hiện tại công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam đã phân cấp quản lý theo

chức năng và quyền hạn hài hòa và hợp lý góp phần tăng tính hiệu quả cho hoạt động

kinh doanh tại công ty. Công ty rà soát lại việc phân cấp quyền hạn và trách nhiệm cho

từng cá nhân và phòng ban có hợp lý tránh bị chồng chéo lên nhau gây ảnh hưởng đến

mục tiêu chung của tổ chức.

Bước 2: Xác định các trung tâm trách nhiệm

Dựa trên mô hình quản lý như trên, trung tâm trách nhiệm được xác lập gồm:

-Trung tâm chi phí: trung tâm chi phí tại công ty bao gồm chi phí quản lý và

chi phí kinh doanh trực tiếp cụ thể:

+ Chi phí quản lý: phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự, phòng IT, phòng

BSA, nghiệp vụ.

+ Chi phí trực tiếp kinh doanh: phòng kinh doanh, phòng môi giới, phòng giám

định- bồi thường.

-Trung tâm doanh thu:

Là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho công ty, cụ thể là phòng kinh doanh và

phòng môi giới là chủ yếu tạo doanh thu chính cho công ty.

-Trung tâm lợi nhuận:

Việc theo dõi và tính toán lợi nhuận hiện nay vẫn là phòng tài chính-kế toán

thực hiện dựa trên báo cáo tài chính hàng tháng, quý, năm. Tuy nhiên để có thể biết

việc kinh doanh có lợi nhuận hay không thì trung tâm lợi nhuận tính trên toàn công ty.

Do đó công ty chịu trách nhiệm chính đảm bảo việc doanh thu của sản phẩm đồng thời

kiểm soát chi phí hợp lý và hiệu quả nhất.

62

-Trung tâm đầu tư

Trung tâm đầu tư chính là Ban giám đốc mà đứng đầu là tổng giám đốc, là

người có quyền điều hành và trách nhiệm đối với việc việc sử dụng hiệu quả vốn đầu

tư.

Bước 3: Xác định các chỉ tiêu lập báo cáo trách nhiệm

Mỗi trung tâm trách nhiệm được xây dựng các chỉ tiêu khác nhau dựa trên các

mục tiêu của mỗi trung tâm. Báo cáo trách nhiệm xây dựng phải thể hiện số liệu dự

toán, số liệu thực tế và chênh lệch giữa chúng để từ đó nhà quản lý có thể so sánh, đánh

giá.

Các chỉ tiêu do lường về chi phí, doanh thu, lợi nhuận và đầu tư phải phù hợp

với ngành nghề của mỗi đơn vị sao cho việc đo lường đạt hiệu quả nhất.

Bước 4: Lập báo cáo từng trung tâm trách nhiệm

Dựa trên bước 3 thành lập các báo cáo trách nhiệm với mục tiêu phù hợp với

từng trung tâm

Báo cáo trách nhiệm trung tâm chi phí: giảm thiểu tốt nhất chi phí quản lý cũng

như chi phí trực tiếp kinh doanh tại công ty

Báo cáo trách nhiệm trung tâm doanh thu: mục tiêu là tối đa hóa doanh thu trên

từng nghiệp vụ sản phẩm tại công ty

Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư: với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa nhất

trên cơ sở doanh thu tối đa và chi phí tối thiểu nhất

Báo cáo trách nhiệm trung tâm đầu tư; với mục đích sử dụng vốn đạt hiệu quả

cao nhất

Bước 5: Đánh giá trung tâm trách nhiệm qua các chỉ tiêu

Căn cứ vào các báo cáo trách nhiệm và các chỉ tiêu đánh giá dựa trên cơ sở thu

nhập số liệu, các nhà quản lý tiến hành đánh giá kết quả thực hiện được của mỗi trung

tâm so với dự toán so với các kết quả thực hiện của năm trước.

63

Từ các kết quả đó tìm ra nguyên nhân và phân tích điều gì ảnh hưởng đến kết

quả. Sau khi có kết quả đánh giá sẽ cung cấp các thông tin cho nhà quản lý sẽ có cái

nhìn đúng hơn với trách nhiệm và thành quả của bộ phận mình quản lý.

64

Mục tiêu Nhân sự tham gia Thời gian hoàn thành Đánh giá hiệu quả Người chịu trách nhiệm kiểm soát Kế hoạch hành động

-Tổng giám đốc - Giám đốc các phòng ban

Bước 1 Xác định Phân cấp quản lý hợp lý, hiệu quả

- Dựa trên bảng mô tả công việc và phân chia quyền hạn và trách nhiệm của cá nhân và phòng ban trong công ty - Giám đốc tài chính, Giám đốc kinh doanh, GĐ nghiệp vụ

Tuần 1: Thực hiện phân quyền cho Ban Giám đốc Tuần 2: Các giám đốc trao đổi thực hiện phân quyền hạn tại các trung tâm - Tất cả các trưởng bộ phận trong công ty (Phòng tài chính kế toán, Nhân sự, Kinh doanh, Môi giới, IT…)

Xác định các trung tâm trách nhiệm

-Trung tâm chi phí - Trường phòng

tâm doanh -Trung thu - Trườngphòng -Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới

-Trung tâm lợi nhuận - Công ty - Ban giám đốc - Dự toán chi phí, doanh thu, lợi nhuận, đầu tư của các trung tâm

Tuần 3+4: Sau khi phân quyền, bắt đầu xác định các trung tâm trách nhiệm tại các phòng ban -Trung tâm đầu tư

- Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ) Bước 2 - Tổng Giám đốc

65

- Trường phòng

- Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT

tâm doanh - Trường phòng Xác định các chỉ tiêu lập báo cáo trách nhiệm -Trung tâm chi phí -Trung thu - Phòng kinh doanh, phòng môi giới Tuần 5+6: Xác định các chỉ tiêu - Các chỉ tiêu đúng với xây dựng ban đầu hay không? Bước 3 -Trung tâm lợi nhuận - Ban giám đốc

-Trung tâm đầu tư - Tổng Giám đốc

- Công ty Groupama - Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)

Lập các lập báo cáo trách nhiệm

-Trung tâm chi phí -Trường phòng ban

tâm doanh -GĐ kinh doanh

Bước 4 -Trung thu -Trung tâm lợi nhuận -Ban giám đốc Tuần 7->10 hoàn thành Bước 4 Báo cáo trách nhiệm từng trung tâm có đúng như quy định ban hành hay không ?

-Trung tâm đầu tư - Tổng Giám đốc

- Phòng tài chính kế toán, nhân sự, bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới - Công ty Groupama - Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)

66

Đánh giá lập báo cáo trách nhiệm

- So sánh thực tế và dự toán

- Phòng tài chính kế toán, nhân sự,bồi thường, BSA phòng nghiệp vụ, phòng IT - Phòng kinh doanh, phòng môi giới - Đánh giá thực tế và so với kế hoạch đề ra và báo cáo phân tích sự biến động Bước 5 Tổng giám đốc và Ban Giám đốc chịu trách nhiệm - Công ty Groupama - So sánh thực tế và dự toán - So sánh thực tế và dự toán

Tuần 11->15 hoàn thành Bước 5 và đánh giá lại những thành công cũng như những hạn chế

- ROI và RI - ROI và RI

- Ban giám đốc (Tổng Giám đốc và các giám đốc phụ trách các mảng nghiệp vụ)

Bảng 5.6: Bảng kế hoạch hành động

( Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu)

67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5

Trong chương 5 đã đưa ra một số ý kiến về tổ chức kế toán trách nhiệm của

công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam dựa trên thực trạng của công

ty qua khảo sát trong chương 4 nhằm góp phần đưa kế toán trách nhiệm của công ty trở

thành công cụ đắc lực giúp nhà quản trị có được thông tin hữu ích khi đánh giá trách

nhiệm quản lý cũng như thực hiện các quyết định đúng đắn trong kinh doanh.

Tác giả đã nêu kiến nghị điều kiện thực hiện tổ chức kế toán trách nhiệm tại

công ty như yêu cầu về nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, các kiến thức

cần có của lãnh đạo và nhân viên phòng tài chính kế toán và kế hoạch hành động từng

bước thực hiện việc tổ chức đó.

Việc phối hợp thực hiện giữa các phòng ban trong công ty và Ban lãnh đạo sẽ

giúp công ty có được những điều kiện thuận lợi trong công việc thực hiện tổ chức công

tác kế toán trách nhiệm tốt hơn trong thời gian nhất định. Điều đó sẽ giúp nhà quản trị

kiểm soát và điều hành hiệu quả từng bộ phận giúp cho công ty hướng đến mục tiêu

nhanh chóng.

68

KẾT LUẬN

Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam đang tiếp tục hoàn thiện và phát

triển với sự đóng góp rất lớn từ các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, một nguồn

lực không thể thiếu trên thị trường. Tuy nhiên để hòa nhập và theo kịp sự phát triển thị

trường bảo hiểm trên thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm PNT cần phải nỗ lực

thay đổi nổi bật không chỉ là về năng lực tài chính, chất lượng dịch vụ, quản lý rủi ro

mà còn phải có một hệ thống quản lý nội bộ hợp lý. Và kế toán trách nhiệm là lựa chọn

hàng đầu cho hầu hết các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay, bởi vì kế toán

trách nhiệm cung cấp thông tin hữu hiệu giúp cho nhà quản lý đánh giá thành quả quản

lý của nhà quản trị. Đồng thời còn đánh giá được hiệu quả hoạt động của các bộ phận

thông qua việc phân tích, đánh giá nguyên nhân để từ đó có được những biện pháp

thích hợp giúp doanh nghiệp khắc phục hay phát huy tính hữu hiệu.

Tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty TNHH bảo hiểm tổng hợp

Groupama Việt Nam là rất cần thiết để nâng cao năng lực quản lý các mặt hoạt động

của công ty cũng như cung cấp thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra quyết định đúng

đắn và kịp thời trong việc điều hành, kiểm soát góp phần đưa công ty đến mục tiêu

chung.

Qua khảo sát tại công ty cho thấy rằng hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty

TNHH BHTH Groupama Việt Nam là chưa thật sự được chú trọng và triển khai đồng

bộ và toàn diện tại các phòng ban điều đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của

toàn công ty.

Qua thực trạng tại công ty, Tác giả đã đề xuất được những giải pháp tổ chức hệ

thống kế toán trách nhiệm như: Thiết lập các trung tâm trách nhiệm, các chỉ tiêu đánh

giá, báo cáo trách nhiệm tại các trung tâm.

69

Tác giả đã đề xuất kế hoạch hành động theo đề xuất với ban lãnh đạo công ty.

Tuy nhiên mức độ áp dụng thành công còn tùy thuộc nhận thức tầm quan trọng và ý

nghĩa thiết thực khi triển khai hệ thống kế toán trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty.

Với thời gian nghiên cứu tại công ty chưa nhiều, điều đó làm cho các giải pháp

về việc tổ chức kế toán trách nhiệm cũng như đề xuất các kế hoạch hành động và các

giải pháp còn hạn chế và mang tính lý thuyết. Và cũng là lần đầu tiên đề xuất triển khai

hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty, nên chắc chắn rằng trong quá trình triển khai

sẽ còn vướng mắc. Do đó, Trong thời gian triển khai tác giả hy vọng những thiếu sót

hoặc chưa hoàn chỉnh sẽ được đề xuất thêm đề hoàn thiện hơn và sẽ được trình bày

trong hướng nghiên cứu sau.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

 Báo cáo tài chính, 2016. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.

 Báo cáo tài chính, 2017. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.

 Báo cáo tài chính, 2018. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.

 Báo cáo tài chính, Quý 1 2019. Công ty TNHH BHTH Groupama Việt Nam.

 Bộ tài chính, 2014. Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2014.

 Bộ tài chính, 2014. Thông tư 232/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán

doanh nghiệp. Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012.

 Ngô Thị Diệu Thúy, 2017. Xây dựng KTTN tại công ty CP giáo dục Bầu Trời

Xanh. Luận văn thạc sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM.

 Nguyễn Hữu Phú, 2014. Tổ chức kế toán trách nhiệm trong tổng công ty xây

dựng thuộc bộ giao thông vận tải. Luận án tiến sĩ. Đại học kinh tế quốc dân.

 Nguyễn Thị Hồng Ngân, 2015. Xây dựng KTTN tại công ty chế biến xuất nhập

khẩu thủy sản Bà Rịa- Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM.

 Nguyễn Thị Quí, 2016. KTTN tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm quân đội-MIC.

Luận văn thạc sĩ. ĐH Lao động- xã hội.

 Phạm Văn Dược và cộng sự, 2010. Mô hình báo cáo đánh giá trách nhiệm quản

trị trong công ty niêm yết. Hồ Chí Minh: NXB Phương Đông.

 Phạm Văn Dược và Trần Thanh Tùng, 2011. Kế toán quản trị. Hồ Chí Minh:

NXB Lao động.

 Trần Thanh Tùng, 2009. Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá trách nhiệm quản

trị trong công ty niêm yết ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. ĐH kinh tế Tp.HCM

Tiếng Anh

 Belkaoui, Ahmed ,1981. The Relationship Between Self-Disclosure Style and

Attitudes to Responsibility Accounting. Accounting, Organizations and Society.

 Garrison, Ray H. and Noreen, Eric W, 2008.Managerial Accounting, ed.

Edition, 11th, MacGraw-Hill, NewYork.

 Gordon, M. J, 1963. Toward a Theory of Responsibility Accounting Systems.

National Association of Accountants. NAA Bulletin (pre-1986).

 Higgis, John A (1952), Responsibility Acountting, Vol 12. The Arthur Ardersen,

Chicago, IL.

 Nahum Melumad, Dilip Mookherjee, Stefan Reichelstein (1992), “A theory of

reponsibility centres”, Managerial Auditing Journal

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC SỐ 02

Kèm theo Thông tư số 232/2012/TT-BTC ngày 28/12/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài

DANH MỤC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN

SỐ HIỆU TK

TÊN TÀI KHOẢN

GHI CHÚ

Cấp 3

Số TT

Cấp 1

Cấp 2

1

2

3

4

5

6

LOẠI TK 1

TÀI SẢN NGẮN HẠN

01

111

Tiền mặt

1111

Tiền Việt Nam

1112

Ngoại tệ

1113

Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

Chi tiết theo

02

112

Tiền gửi Ngân hàng

từng ngân hàng

1121

Tiền Việt Nam

1122

Ngoại tệ

1123

Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

03

113

Tiền đang chuyển

1131

Tiền Việt Nam

1132

Ngoại tệ

04

121

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

1211

Cổ phiếu

1212

Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu

05

128

Đầu tư ngắn hạn khác

1281

Tiền gửi có kỳ hạn

1288

Đầu tư ngắn hạn khác

Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn

06

129

Phải thu của khách hàng

07

131

Thuế GTGT được khấu trừ

08

133

1331

Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ

Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ

1332

09

136

Phải thu nội bộ

Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

1361

Phải thu nội bộ khác

1368

10

138

Phải thu khác

Tài sản thiếu chờ xử lý

1381

Phải thu khác

1388

Dự phòng phải thu khó đòi

139

11

Tạm ứng

141

12

Chi tiết theo đối tượng

Chi phí trả trước ngắn hạn

142

13

Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn

144

14

Hàng mua đang đi đường

151

15

Nguyên liệu, vật liệu

152

16

Chi tiết theo yêu cầu quản lý

Công cụ, dụng cụ

153

17

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

154

18

Hàng hóa

156

19

1567

Hàng hóa bất động sản

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

159

20

171

21

Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ

LOẠI TK 2

TÀI SẢN DÀI HẠN

22

211

Tài sản cố định hữu hình

Nhà cửa, vật kiến trúc

2111

Máy móc, thiết bị

2112

Phương tiện vận tải, truyền dẫn

2113

Thiết bị, dụng cụ quản lý

2114

2115

Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm

TSCĐ khác

2118

Tài sản cố định thuê tài chính

23

212

Tài sản cố định vô hình

24

213

Quyền sử dụng đất

2131

Quyền phát hành

2132

Bản quyền, bằng sáng chế

2133

Phần mềm máy vi tính

2135

Giấy phép và giấy phép nhượng quyền

2136

TSCĐ vô hình khác

2138

Hao mòn tài sản cố định

25

214

Hao mòn TSCĐ hữu hình

2141

Hao mòn TSCĐ thuê tài chính

2142

Hao mòn TSCĐ vô hình

2143

Hao mòn bất động sản đầu tư

2147

Bất động sản đầu tư

26

217

Đầu tư vào công ty con

27

221

Vốn góp liên doanh

28

222

Đầu tư vào công ty liên kết

29

223

Đầu tư dài hạn khác

30

228

2281

Cổ phiếu

2282

Trái phiếu

2288

Đầu tư dài hạn khác

31

229

Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn

32

241

Xây dựng cơ bản dở dang

Mua sắm TSCĐ

2411

Xây dựng cơ bản

2412

Sửa chữa lớn TSCĐ

2413

Chi phí trả trước dài hạn

33

242

Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

34

243

Ký quỹ, ký cược dài hạn

35

244

Ký quỹ bảo hiểm

2441

Ký quỹ, ký cược khác

2448

LOẠI TK 3

NỢ PHẢI TRẢ

Vay ngắn hạn

36

311

Nợ dài hạn đến hạn trả

37

315

Phải trả cho người bán

38

331

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

39

333

3331

Thuế giá trị gia tăng phải nộp

33311 Thuế GTGT đầu ra

33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu

Thuế tiêu thụ đặc biệt

3332

Thuế xuất, nhập khẩu

3333

Thuế thu nhập doanh nghiệp

3334

Thuế thu nhập cá nhân

3335

Thuế tài nguyên

3336

Thuế nhà đất, tiền thuê đất

3337

Các loại thuế khác

3338

Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

3339

Phải trả người lao động

40

334

Phải trả công nhân viên

3341

Phải trả người lao động khác

3348

41

335

Chi phí phải trả

Phải trả nội bộ

42

336

Phải trả, phải nộp khác

43

338

Tài sản thừa chờ giải quyết

3381

Kinh phí công đoàn

3382

Bảo hiểm xã hội

3383

Bảo hiểm y tế

3384

Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn

3386

Doanh thu chưa thực hiện

3387

Phải trả, phải nộp khác

3388

Bảo hiểm thất nghiệp

3389

Vay dài hạn

44

341

Nợ dài hạn

45

342

Trái phiếu phát hành

46

343

Mệnh giá trái phiếu

3431

Chiết khấu trái phiếu

3432

Phụ trội trái phiếu

3433

Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn

47

344

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

48

347

Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm

49

351

Dự phòng phải trả

50

352

3521

Dự phòng phí chưa được hưởng

35211 Dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái

bảo hiểm

35212 Dự phòng phí nhượng tái bảo hiểm

3522

Dự phòng bồi thường

35221 Dự phòng bồi thường bảo hiểm gốc và

nhận tái bảo hiểm

35222 Dự phòng bồi thường nhượng tái bảo

hiểm

3523

Dự phòng dao động lớn

3524

Dự phòng phải trả

51

353

Quỹ khen thưởng phúc lợi

3531

Quỹ khen thưởng

3532

Quỹ phúc lợi

3533

Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ

3534

Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty

52

356

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

3561

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ

3562

Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ

LOẠI TK 4

VỐN CHỦ SỞ HỮU

53

411

Nguồn vốn kinh doanh

4111

Vốn đầu tư của chủ sở hữu

C.ty cổ phần

4112

Thặng dư vốn cổ phần

4118

Vốn khác

54

412

Chênh lệch đánh giá lại tài sản

55

413

Chênh lệch tỷ giá hối đoái

4131

Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính

4132

Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB

414

56

Quỹ đầu tư phát triển

415

57

Quỹ dự phòng tài chính

416

58

Quỹ dự trữ bắt buộc

418

59

Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

C.ty cổ phần

419

60

Cổ phiếu quỹ

421

61

Lợi nhuận chưa phân phối

4211

Lợi nhuận chưa phân phối năm trước

4212

Lợi nhuận chưa phân phối năm nay

LOẠI TK 5

DOANH THU

62

511

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu phí bảo hiểm gốc

5111

Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm

5112

Doanh thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

5113

5117

Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư

Doanh thu hoạt động kinh doanh khác

5118

(chi tiết cho từng loại hoạt động khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm)

Doanh thu bán hàng nội bộ

63

512

Doanh thu hoạt động tài chính

64

515

Hoàn phí, hoa hồng bảo hiểm

65

531

Hoàn phí bảo hiểm gốc

5311

Hoàn phí nhận tái bảo hiểm

5312

Hoàn hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

5313

66

532

Giảm phí, hoa hồng bảo hiểm

Giảm phí bảo hiểm gốc

5321

Giảm phí nhận tái bảo hiểm

5322

Giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

5323

67

533

Phí nhượng tái bảo hiểm

LOẠI TK 6

CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH

68

624

Chi phí kinh doanh bảo hiểm

6241

Chi phí kinh doanh bảo hiểm gốc

62411 Chi bồi thường

(Chi tiết cho đối tượng được BH và các khoản chi phí khác liên quan đến bồi thường)

62412 Dự phòng phí chưa được hưởng

Đơn vị mở chi

62413 Dự phòng bồi thường

tiết các loại CP

62414 Chi hoa hồng

theo yêu cầu

62417 Chi quản lý đại lý bảo hiểm

62418 Chi khác về kinh doanh bảo hiểm gốc

quản lý (từ TK 62413 đến TK 62417)

6242

Chi phí kinh doanh nhận tái bảo hiểm

62421 Chi bồi thường

62422 Dự phòng phí chưa được hưởng

62423 Dự phòng bồi thường

Đơn vị mở chi

62424 Chi hoa hồng

62428 Chi khác về kinh doanh nhận tái bảo

hiểm

tiết các loại CP theo yêu cầu quản lý (từ TK 62423 đến TK 62428)

6243

Chi phí kinh doanh nhượng tái bảo hiểm

6245

Dự phòng dao động lớn

6248

Chi phí hoạt động kinh doanh khác

(Chi tiết cho từng loại hoạt động khác của hoạt động kinh doanh bảo hiểm)

69

632

Giá vốn hàng bán

70

635

Chi phí tài chính

71

642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

6421

Chi phí nhân viên quản lý

6422

Chi phí vật liệu quản lý

6423

Chi phí đồ dùng văn phòng

6424

Chi phí khấu hao TSCĐ

6425

Thuế, phí và lệ phí

6426

Chi phí dự phòng

6427

Chi phí dịch vụ mua ngoài

6428

Chi phí bằng tiền khác

LOẠI TK 7

THU NHẬP KHÁC

Chi tiết theo

72

711

Thu nhập khác

hoạt động

LOẠI TK 8

CHI PHÍ KHÁC

73

811

Chi phí khác

Chi tiết theo hoạt động

74

821

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

8211

Chi phí thuế TNDN hiện hành

8212

Chi phí thuế TNDN hoãn lại

LOẠI TK 9

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

75

911

Xác định kết quả kinh doanh

LOẠI TK 0

TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG

Tài sản thuê ngoài

1

001

Hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công

2

002

Nợ khó đòi đã xử lý

3

004

4

005

Hợp đồng bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm

0051

Hợp đồng bảo hiểm gốc chưa phát sinh trách nhiệm

0052

Hợp đồng nhận tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm

0053

Hợp đồng nhượng tái bảo hiểm chưa phát sinh trách nhiệm

5

007

Ngoại tệ các loại

PHỤ LỤC 03

PHỤ LỤC 04

PHỤ LỤC 05

PHỤ LỤC 06

PHỤ LỤC 07

Danh sách người tham gia phỏng vấn chuyên sâu

Chức danh

Họ và tên Phạm Thị Ngọc Hương Phan Hữu Đức

Stt 1 2 3 Lê Đình Phương Uyên 4 Nguyễn Thị Trâm Anh 5 Nguyễn Thị Xuân Lan 6 Trần Đình Phúc 7 Nguyễn Phước Thiện 8 Trần Quang Ninh 9 Lê Văn Cầu 10 Trần Hoàng Thanh 11 Võ Lê Ngọc Diệp 12 Nguyễn Xuân Phương

Tổng Giám đốc Giám đốc tài chính Kế toán trưởng Giám đốc nghiệp vụ Trưởng phòng nghiệp vụ Trưởng phòng HCNS Trưởng phòng IT Trưởng phòng BSA Giám đốc kinh doanh Trưởng phòng kinh doanh Trưởng phòng môi giới Trưởng phòng bồi thường Tổng cộng

PHỤ LỤC 08

PHỤ LỤC 09

PHIẾU ĐIỀU TRA KHẢO SÁT

Để có cơ sở đánh giá thực trạng về kế toán trách nhiệm tại Công ty TNHH Bảo

hiểm tổng hợp Groupama Việt Nam, Tôi mong muốn nhận được sự cộng tác của

anh/chị bằng cách trả lời các câu hỏi dưới đây. Những nội dung anh/chị không rõ có

thể bỏ qua. Thông tin các anh/chị cung cấp sẽ được giữ bí mật chỉ phục vụ cho mục

đích nghiên cứu và sẽ gửi tới anh chị nếu có yêu cầu.

Xin trân trọng cảm ơn

Anh/ chị vui lòng đánh dấu X vào ô thích hợp cho biết thông tin.

Xin trân trọng cảm ơn

I: Mức độ quan tâm của nhà quản trị đến hệ thống kế toán trách nhiệm

1. Vị trí hiện nay của anh (chị) trong Tổng công ty:

Tổng giám đốc

Giám đốc

Trưởng phòng /phó phòng

2. Sự phân cấp trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết

cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Rất không cần thiết.

3. Xây dựng hệ thống định mức trong công ty theo anh /chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết

cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Rất không cần thiết.

4. Xây dựng hệ thống dự toán trong công ty theo anh / chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết

cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Rất không cần thiết.

5. Xây dựng hệ thống chứng từ cho kế toán trách nhiệm trong công ty theo anh /

chị là có cần thiết không?

Rất cần thiết

cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Rất không cần thiết.

6. Lập báo cáo trách nhiệm cho từng trung tâm trách nhiệm theo anh/ chị có cần

thiết không?

Rất cần thiết

cần thiết

Bình thường

Không cần thiết

Rất không cần thiết.

II. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại công ty và nguyên nhân chưa tổ chức kế

toán trách nhiệm tại công ty.

7. Mức độ tổ chức kế toán trách nhiệm tại doanh nghiệp

Đã tổ chức

Chưa tổ chức

8. Công ty có lập kế hoạch hay dự toán hàng năm không?

không

Có

9.Để định hướng và điều hành hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các loại dự toán

nào?

Dự toán doanh thu

Dự toán chi phí quản lý

Dự toán chi bán hàng

Dự toán thu chi tiền

Dự toánkhác

10. Doanh nghiệp phân loại và kiểm soát chi phí thực tế dựa trên phương pháp

phân loại nào sau đây:

Theo chức năng hoạt động

Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Theo cách ứng xử của chi phí ( biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp)

Theo tiêu chí khác. Xin kể tên………

11. Doanh nghiệp phảnánh kết quả hoạt động kinh doanh dựa trên những báo cáo

nào?

Báo cáo phân tích biến động chi phí thực tế so với kế hoạch hoạt động

Báo cáo phân tích biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận

Báo cáo phân tích báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính

Báo cáo khác

12.Công ty có phân chia thành các trung tâm trách nhiệm (trung tâm chi phí,

doanh thu, lợi nhuận, đầu tư) không?

không

Có

Phân chia khác. Xin nêu rõ…………….

13. Doanh nghiệp có sử dụng phần mềm hỗ trợ lập báo cáo tài chính hay không?

Có

Không

14. Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng có tích hợp được với kế toán quản trị hay

không?

Có

Không

PHỤ LỤC 10: BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN

Thời gian phỏng vấn khoảng tầm 30 đến 45 phút.

 Tổng giám đốc

 GĐ tài chính, GĐ nghiệp vụ, GĐ kinh doanh

 Kế toán trưởng

Trước khi thực hiện phỏng vấn tác giả giải thích về KTQT nói chung và KTTN

nói riêng liên qua đến việc vận dụng trong việc tổ chức KTTN tại công ty.

Kế toán trách nhiệm là : KTTN là một hệ thống thu nhập, tổng hợp và báo cáo

dữ liệu kế toán có liên quan đến trách nhiệm của từng nhà quản lý riêng biệt trong một

tổ chức, thông qua các báo cáo liên quan đến chi phí, thu nhập và các số liệu hoạt động

bởi từng khu vực trách nhiệm hoặc đơn vị trong tổ chức. Chẳng hạn như khi giám đốc

muốn xem xét năng lực quản lý của trưởng bộ phận hay người đứng đầu của bộ phận

thì có thể thông qua việc đáng giá hiệu quả hoạt động như là chi phí tại bộ phận đó có

tối ưu không?

Câu hỏi 1 : Qua việc giới thiệu KTTN và ưu điểm của việc vận dụng KTQT nói

chung và KTTN nói riêng , anh/ chị có suy nghĩ thế nào về nhu cầu sử dụng thông tin

KTTN trong việc phục vụ hoạt động kinh doanh của công ty, và hiện tại công ty có cần

phải tổ chức KTTN hay không ?

Câu hỏi 2 : theo anh/ chị thì tại sao nhà quản trị chưa quan tâm đến KTQT ?

Việc nhà quản trị có cần phải am hiểu kế toán quản trị hay không? Có là nguyên nhân

chưa tổ chức KTTN không?

Câu hỏi 3: Theo anh/ chị trình độ nhân viên kế toán chưa được đào tạo về

KTQT có khó khăn gì?. phần mềm kế toán hiện nay chỉ phục vụ cho kế toán tài chính

có phải là nguyên nhân dẫn tới việc chưa tổ chức KTQT không?

Câu hỏi 4: Để triển khai tổ chức hệ thống kế toán trách nhiệm thì chi phí tầm

khoảng bao nhiêu?

Xin cám ơn anh đã giành thời gian để phỏng vấn.

PHỤ LỤC 11 a

PHỤ LỤC 11 b

PHỤ LỤC 11 c

PHỤ LỤC 11 d