BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN TOÁN HỌC
-------
THỊ TÂM
KHUNG ĐỀU VỀ MẶT HÌNH HỌC
LUẬN VĂN THẠC TOÁN HỌC
NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
VIỆN TOÁN HỌC
-------
THỊ TÂM
KHUNG ĐỀU VỀ MẶT HÌNH HỌC
Chuyên ngành: TOÁN ỨNG DỤNG
số: 60 46 01 12
LUẬN VĂN THẠC TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN QUỲNH NGA
NỘI - 2013
Mục lục
Lời nói đầu 1
Chương 1. Khung đều v mặt hình học 4
1.1. Một số khái niệm và kết quả chuẩn bị. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
1.2. Khung tổng quát trong không gian Hilbert. . . . . . . . . . . . . . . . 14
1.3. Khung đều v mặt hình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1.3.1. Tính chất của khung đều về mặt hình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
1.3.2. Khung đối ngẫu chính tắc và khung chặt chính tắc của khung đều v mặt hình
học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33
1.3.3. dụ của khung đều v mặt hình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 39
1.4. Cắt tỉa các khung đều v mặt hình học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 43
1.5. y dựng các khung đều v mặt hình học. . . . . . . . . . . . . . . . . 48
Chương 2. Khung đều đa hợp 55
2.1. Định nghĩa và tính chất. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 55
2.2. dụ của khung đều đa hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 56
2.3. Khung đối ngẫu chính tắc và khung chặt chính tắc của khung
đều đa hợp . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 58
2.4. Khung đều đa hợp với các phần tử sinh đều v mặt hình học . .
59
Kết luận 63
Tài liệu tham khảo 64
i
Lời nói đầu
Khung được đưa ra năm 1952 bởi Duffin và Schaeffer [3] khi họ nghiên cứu
v chuỗi Fourier không điều hòa, tức chuỗi thiết lập từ {enx}nZtrong đó
λnRhoặc λnC,nZ.Tuy nhiên, phải đến năm 1986 sau bài báo [2]
của Daubechies, Grossmann và Meyer thì khung mới được quan tâm rộng rãi.
Khung được sử dụng nhiều trong xử tín hiệu, xử hình ảnh, nén dữ liệu,
thuyết mẫu, thuyết mật mã, thuyết lượng tử ··· .
Một khung hữu hạn của một không gian Hilbert hữu hạn chiều H một
tập hữu hạn các véctơ không nhất thiết độc lập tuyến tính và căng H. Do các
véctơ khung thể ph thuộc tuyến tính, điều kiện trên các véctơ khung thường
không cần chặt chẽ như điều kiện trên sở nên cho phép tăng tính linh hoạt
khi làm việc trên khung.
Khung đều v mặt hình học dựa trên khái niệm tập các véctơ đều v mặt
hình học được giới thiệu đầu tiên bởi Slepian và sau đó được mở rộng bởi Forney,
được biết đến tính chất đối xứng mạnh thích hợp trong nhiều ứng dụng khác
nhau như hóa kênh [5].
Khái niệm khung đều v mặt hình học sau đó được mở rộng cho các khung
được sinh bởi một nhóm Abel hữu hạn Qcủa các ma trận unita sử dụng nhiều
véctơ sinh. Các khung như vậy không cần đều v mặt hình học, nhưng bao gồm
các tập con mỗi tập con đó tập các véctơ đều v mặt hình học được sinh
bởi cùng nhóm Q.Lớp các khung như vậy được gọi khung đều đa hợp.