Lý Th
ng Ki
t
ườ
ệ
t ng nhà Lý có công đánh b i quân nhà ườ ệ (1019–1105) là m t danh t ộ ướ ạ Lý Th ng Ki T ngố vào năm 1075-1077.
Thân thế
, ông tên th t là Ngô Tu n, là con c a Sùng Ti ệ ậ ấ ệ ủ Ngô X ng Xí ươ ng c a ươ Ngô X ng Ng p ắ ủ ứ ậ –hoàng t ươ ng Thái Hòa, thành i ph ế ướ ng t t và cháu 5 ủ Ngô Quy nề [1], i nói ườ ạ Thăng Long (Hà N iộ ngày nay). Có tài li u ệ [2] l t Nam Theo Ph h h Ngô Vi ả ệ ọ quân Ngô An Ngữ, cháu c a Ngô Ích V , ch t c a S quân ủ đ i c a Thiên Sách V ng tr ờ ủ ử ưở ng ườ quê ông là làng An Xá, huy n Qu ng Đ c (C Xá, huy n ứ ệ ả ơ ệ Gia Lâm ngày nay).
[2].
S sách Trung Qu c chép tên ông là Lý Th ng Cát ử ố ườ ng Cát ho c Lý Th ặ ượ
Làm t
ng th i Thái Tông và Thánh Tông
ướ
ờ
ố ờ ướ ổ ẻ ề c sung làm Hoàng môn chi h u, là c, có tài làm t ư ượ ậ ặ ươ ẹ ượ ng. Khi còn ít tu i, vì v thái giám theo h u ầ Lý Thái Tông. Gia đình ông n i đ i làm quan, nhi u m u l i đ p đ m t t Đó là năm 1041.
ng Ki ườ ệ ị Trong 12 năm làm n i th trong tri u, danh ti ng c a Lý Th Năm 1053, ông đ ầ ế ộ c thăng d n đ n ch c N i th s nh đô tri khi 35 tu i. ộ ủ ị ả ổ t ngày càng n i. ổ ề ế ượ ứ
ứ ệ ổ ng ườ c thăng làm Ki m hi u thái c nh vua, th ở ạ ườ ượ ể Lý Thánh Tông lên ngôi (1054), phong ông ch c B ng hành quân hi u uý. Ông th ng can gián. Vì có công lao, ông đ ngày ệ b o.ả
ườ ớ ở i M ng ườ ấ ố , đ ượ c lòng ng i. T t c 5 châu 6 huy n, 3 ngu n, 24 đ ng đ u quy ph c. Năm 1061, ng s vào thanh tra vùng ứ chúng, l y đ ấ ượ biên gi Thanh Hóa, Ngh Anệ ấ ả ỏ i qu y r i. Lý Thánh Tông sai ông làm Kinh ph ng c toàn quy n hành s . Ông ph d dân ự ộ ệ ủ ụ ụ ề ồ ườ ề
ệ t ng Ki ườ ế ủ ả c vua Chiêm là Ch C . Cu i cùng Ch C ph i ắ ượ ế ủ ầ ố Tháng 2 năm 1069, ông theo vua Thánh Tông đi đánh Chiêm Thành. Lý Th làm tiên phong đi đ u, truy b t đ ch u hàng, dâng 3 châu đ đ c tha v n c. ể ượ ề ướ ị
Ph chính th i Lý Nhân Tông
ụ
ờ
ng h Nguyên phi
Lan
Ủ
ộ
Ỷ
Lý ử ứ ờ ớ Năm 1072, Lý Thánh Tông qua đ i. Thái t Nhân Tông. Trong tri u Lý n y sinh bè cánh: quy n hành n m trong tay Thái s ề Càn Đ c m i 7 tu i lên ngôi, t c là vua ổ ư Lý ứ ề ả ằ
và Thái h u Th ng D ng h D ng. M đ c a Nhân Tông là Nguyên ẹ ẻ ủ ọ ươ ượ ng Ki ậ c d vào vi c tri u đình, bèn d a vào Lý Th ượ ự ệ ể ắ t đ n m ươ ề ườ ự ệ Đ o Thành ạ phi Ỷ l y quy n nhi p chính. ấ không đ ế Lan ề
d ườ ứ ụ ở ướ ả ệ Lan đ ch ng l ạ i phe D ng thái h u d a vào Lý Đ o Thành. S không t khi đó làm Thái uý, ch c v ạ i Lý Đ o Thành. Ông ng theo ạ ươ ử ng Ki Ỷ ề ễ ể ố ệ ề ự ư ế ứ Lan Lan và Lý Th Ỷ ớ ở Lý Th Nguyên phi ậ ự i tháng 6 năm chép rõ v di n bi n vi c tranh ch p quy n l c gi a hai bên, nh ng t ớ ữ ấ ắ t th ng ng Ki 1072 t c là 4 tháng sau khi Nhân Tông lên ngôi, phe ệ ườ th , trong đó ngoài tác đ ng c a bên trong v i vua Nhân Tông, có s vai trò ộ ự ế ng Ki ng Lý Th c a võ t ủ ủ Ỷ t. ệ ướ ườ
Lan xui gi c Lý Nhân Tông ép Thái h u Th ậ ụ ế ng D ng và 72 cung n ph i ch t ả ượ ị ạ ấ ủ ệ ậ Lan đ ượ Ỷ ệ ử ế ươ ậ ươ ữ ả ị ạ ứ ế ủ c tôn làm Linh Nhân hoàng thái h u. Theo ý ki n c a Ỷ ộ i n m quân đ i trong ng Ki ể ự ủ ệ ệ ộ ạ ườ ắ [3]. Ỷ theo vua Thánh Tông. Sau đó Lý Đ o Thành b giáng ch c làm T gián ngh đ i phu, ra tr n th Ngh An. Hoàng Xuân Hãn, vi c x ch t D ng thái h u và giáng ch c Đ o Thành, m t mình ứ Lan không th th c hi n mà có vai trò c a Lý Th t, ng tay, trong khi Lý Đ o Thành v n là quan văn và tu i tác đã cao ố ườ ổ ạ
T đó Lý Th ng Ki t gi vai trò ph chính trong tri u đình nhà Lý. ừ ườ ệ ữ ụ ề
Chi n tranh v i T ng
ớ ố
ế
Chi n d ch Ung châu ế ị
ầ ạ c m quy n chính nhà T ng, tâu v i vua T ng là Đ iạ ề ố ố ạ ạ ế ớ i không đ y v n ng ườ ầ ế ẩ i, có th dùng k ể c. Vua T ng sai Th m Kh i, và L u Di làm tri Qu Châu ng m d y ấ ầ ư i Man đ ng, đóng thuy n bè, t p th y chi n, c m các châu huy n không ủ ấ ượ ườ ở ậ ề ế ệ ấ ộ c mua bán v i Đ i Vi t. Năm 1075, V ng An Th ch ươ tệ b Chiêm Thành đánh phá, quân còn sót l Vi ị chi m l y đ ố ế binh ng đ ượ ệ ạ ớ
[4], L u K , Hoàng Kim Mãn, Vi
ơ ạ ả ả ư ủ ế ườ ỉ i do các t ổ ng Tôn Đ n, Thân C nh Phúc ướ ậ ả ỉ t tin, sai ông và Tôn Đ n đem h n 10 v n binh đi đánh. Quân b g m ộ ồ ả ộ ả các châu Qu ng ở ậ ồ ạ ầ ơ ộ ề ạ ư ồ ư ớ Vua Lý bi 60.000 ng ỷ Th An ch huy, t ng ch huy là Tôn Đ n. B binh t p trung ngay Nguyên, Môn (Đông Khê), Quang Lang, Tô M u r i tràn sang đánh các tr i Vĩnh Bình, Thái Bình, Hoành S n, châu Tây Bình, L c Châu. M t cánh quân khác đóng g n biên gi i Khâm châu cũng kéo t i đánh các tr i Nh H ng, Nh Tích và Đ Tr o, "quân ta ớ i đâu nh vào nhà tr ng không ng t ớ ộ ạ ườ [5]. i" ư ố
ng Ki t ch huy 40.000 quân th y cùng voi chi n ng bi n t ỉ ệ ườ ế [c nầ d nẫ ngu nồ ] đi đ ườ ủ ả ) đ b lên đánh các châu Khâm, Liêm; ế ể ừ Tông Đ nả vây châu ộ ắ ế
Lý Th châu Vĩnh An (Qu ng Ninh ổ ộ Khâm Châu, b t toàn b Ung. Ngày 30 tháng 12 năm 1075, quân Nam ti n chi m thành quan quân mà không ph i giao chi n m t tr n nào. Ba ngày sau, 2 tháng 1 năm 1076, ộ ậ Liêm Châu cũng th t thấ ả ế ủ[c nầ d nẫ ngu nồ ].
ượ ấ ng ng b i r i. Ti kinh l Khi đ t ướ c tin hai châu Khâm, Liêm đã m t, nhà T ng r t hoang mang, lo ng i, các v i vã xin vi n binh: đ a ph ả ấ ố c Qu ng Nam tây l ượ ạ ệ ố ố ộ ộ ươ ở ị
ự ộ ng t ộ ộ c mau chóng, ti y cũng xin d i đ n thành T c đi u đ ng các dân khê đ ng, t ượ ng, và xin ươ Kinh đ n Qu ng Tây. Đ ể ả ế ắ ng, g n phía b c ầ ượ ờ ế 20.000 quân, 3.000 con ng a, xin thêm khí gi i, đ dùng và m t tháng l ồ ớ t c l y d c đ đ ề ượ ừ ọ ườ ấ ả ấ đi u khi n quân đ ấ ể ề Ung Châu[6].
[c nầ d nẫ ngu nồ ].
ề ứ ồ ố ấ và làm kinh l ả ng, d n r ng: "N u xem ch ng quân Giao Ch ạ ế ư c s Qu ng Tây, đ ng th i ờ ừ ượ ứ ế ặ ằ ỗ ể t vào tay đ ch" Sau đó l ị ự ố ố Qu Châu ế i đ a ph ỉ ươ ạ ị l y ch hi m mà thôi. Ch nào có ti n, v i, , thì ch gi ả ề ỗ ủ ỉ ữ ấ ữ ng th c, thì ph i ch tháo đi, đ ng đ l i ra m t l nh trái ạ ể ọ ả ộ ệ ừ ở "N u quân b thành đi ch khác, thì lo r ng dân r i s . Hãy b o các ố ợ ỗ ượ ằ ằ ả ỏ i thành mình" Trong lúc b i r i, tri u đình T ng đ i phó r t lúng túng. Vua T ng cách ch c L u Di ố ố và sai Th ch Giám thay coi xu ng chi u cho các quan l ố t i đâu mà không đ quân gi ớ l ươ ng c, nói r ng: ế quan Ti đ u ph i tr l ề ả ở ạ
ng Ki t cho đ o quân ạ ườ ệ ở ặ ậ ế ắ ừ ẳ ạ ạ ố Liêm Châu ti n sang phía đông b c, chi m l y B ch Châu, d ế ấ ạ ừ Khâm Trên các m t tr n, quân Lý hoàn toàn làm ch . Lý Th ủ Khâm Châu kéo th ng lên Ung Châu. và Liêm Châu ti n lên phía B c. Đ o đ b ẳ ổ ộ ở ổ Đ ng th ng dài ch ng 120 cây s , nh ng ph i qua dãy núi Th p V n. Còn đ o đ ạ ả ư ậ ườ ư ể ặ b ng nh đ ch n ế ắ ườ ộ ở phía đông t quân ti p vi n c a T ng t ạ i. H n ngày 18 tháng 1 năm 1076, hai đ o ố ẹ ớ ệ ủ i vây ch t l y Ung Châu. quân s cùng h i l ặ ấ ộ ạ ế ẽ
ộ ướ ố ớ ươ ng ế ộ ế ố ủ ể ờ ở i ti p c u: "Cu c chi n đ u ấ ẽ ấ ng tranh đ u Ung Châu là m t thành lũy kiên c , do t quy t c th ; đ ch quân các châu và quân tri u đình t ở gi a m u trí c a Lý Th ộ ườ [7]. ng Tô Giám cùng v i 2.800 quân c ớ ế ứ ề t, và s là m t tr thành Ung Châu, b i th , s r t gay go, quy t li ế ệ t và lòng dũng c m c a Tô Giám" ả ườ ữ ế ẽ ấ ng Ki ệ ư ủ ủ
ng Th Ti t đem quân đ n c u. Lý Th ả ố ươ ủ ế ế ứ i Côn Lôn (nay thu c thành ph ệ ố Nam Ninh, khu t ườ ng tr ự ị Qu ngả i tr n. ng Th Ti Đô giám Qu ng Tây nhà T ng là Tr c a Ki t đón đánh ở ử ả c, chém Tr Tây) phá tan đ ượ ươ ộ t t ủ ế ạ ậ
ế ắ ệ ự ạ ườ c nhi u ng ề ắ ế ề ắ ầ t đ ế ượ ế ứ ề ắ ố ả ẫ ấ ữ ể ầ ể c. Quân Nam dùng đ n k đào ế ế ỏ t dùng h a ộ ượ ổ ư ự ể ấ ắ ố ồ ố ị ạ ướ ỉ ng ch huy Tô Giám t ị i, c ng v i s ng ườ i ch t ng đ h trèo lên thành. Ngày th 42, thành b h , t [8]. Ng ớ ố ườ ứ i trong thành không ch u hàng, nên b gi ế ở ườ ộ ộ ạ ố ườ ổ i s p đ u ng Tri Ung Châu là Tô Giám c th không hàng. Quân Đ i Vi t đánh đ n h n 40 ngày, ố ủ ơ ố dùng máy b n đá b n vào thành gi i ng a trong thành, quân T ng cũng dùng cung th n tý b n ra, làm ch t nhi u quân Nam và voi chi n. Thành Ung ấ Châu r t v ng, quân Nam ph i dùng vân thê, là m t th thang b c truy n n i nhau r t cao, đ leo lên thành, nh ng v n không ti n lên đ ế ư đ ng h m đ đánh vào thành, cũng không vào n i. Sau cùng quân Vi ệ ườ c, không th công, b n các ch t cháy nh nh a thông vào thành, trong thành thi u n ế ướ ắ ch a đ ế ấ ữ ượ tr ượ đ kh i r i vào tay quân Lý ỏ ơ ể 58.000 ng tuy nhiên quân Lý cũng t n th t đ n m t v n ng ổ còn ghi quân Lý gi ng ầ c cháy. Cu i cùng quân Nam b t dân T ng ch ng bao đ t cao đ n hàng thiêu ự ể ọ t h t h n ị ế ế ơ [9], các châu Khâm, Liêm thì đ n h n 100.000 ơ ế ế [10]. T ng s ử i và nhi u voi chi n i, lính tráng, th đinh, c dân c th y h n năm v n ạ ơ ả ả i, mà có đ n 580 đ ng. ế ườ ề ư i thành đ ng, m i đ ng 100 đ u ng ỗ ố ấ ế t h t c quan l ạ ố ế ế ả ườ i, l ườ ạ ắ ầ ố
i l y đá l p sông ngăn c u vi n r i đem ng Ki ườ ệ ồ ứ ấ ỏ Lý Th ạ ấ ầ quân lên phía B c l y Tân Châu. Viên quan coi Tân Châu, nghe th y quân Nam kéo g n t làm c xong thành Ung, l ệ ắ ấ ấ
ng Ki t cho rút ề ạ ố [11]. M c tiêu hoàn thành, Lý Th ụ ườ ệ đ n thành, li n b thành ch y tr n ỏ ế quân v .ề
t b t s ng ng i ba châu y đem v n ấ ệ ắ ố ườ ề ướ Nhà Lý cho nh ng ng ữ ườ i ườ ng b c đó vào khai phá vùng Hoan - Ái (Thanh - Ngh ). Lý Th ph ươ ng Ki ắ c. ệ
Phòng th sông Nh Nguy t ệ ủ ư
Bài chi ti t: ế Tr n Nh Nguy t ệ và Phòng tuy n sông Nh Nguy t ệ ư ư ế ậ
ả ệ ự ị ế ứ ậ ươ ể ể ự ạ ề ả ị ề ố ự ậ ự ớ ễ ộ ố ệ ẩ , Qu ng Đông ặ ả ộ ế ừ ư ự ư Qu ng Tây ả ề ậ i, l ớ ươ ơ ự ữ ố ọ ả ồ ị ờ ủ ể ố ề ậ ứ Qu ng Tây ả ữ ể ử ế ạ ắ ả ư ế ng th c cũng ch a thông, vì sông Ung Châu tr ổ c kia b quân Nam đ đá ướ ư Do ti n đ n Ung châu là căn c t p trung quân đ nam ti n b phá tan, nhà T ng ố ồ ở ề ế ệ ng th o đ th c hi n chi n tranh v i Đ i Vi ph i đi u đ ng thêm nhân l c và l t. ộ Nhà T ng g p nhi u khó khăn đ chu n b nhân l c v t l c cho cu c vi n chinh. ặ ẩ ể Trong khi m quân, vua T ng s quân Nam l n vào làm gián đi p. Ngày 10 tháng 3 ợ ộ , Giang Tây, Phúc ven b , nh năm 1076, có chi u d n các l ể Ki nế , ph i coi ch ng vi c y. Ung Châu, nh đã đ c p, là m t c đi m quân s quan ộ ứ ể ệ ấ ng th c c a T ng. Sau khi tr ng, đ ng th i cũng là n i d tr nhi u kho khí gi ự ủ thành b phá h y, viên chuy n v n s là Lý Bình Nh t mu n tu b thành ổ ậ ớ ắ ạ i i đ p l g p, đã ph i dùng đ n năm v n quân đ s a ch a và b t dân Qu ng Đông t ả ấ thành. Nh ng đ n tháng 4 năm 1076, thành Ung Châu cũng ch a đ p xong, và đ ườ ng ư ắ v n l ị ự ậ ươ l pấ [c nầ d nẫ ngu nồ ].
ố t ệ ế làm phó, đem quân 9 t ả ng, h n v i ẹ ủ ứ ướ t ư ạ ệ , nh ng quân Chiêm Thành và Chân L p không đ n ươ ạ ự ế ạ ễ ạ ấ ố ỵ Quách Quỳ làm chiêu Tháng 3 năm 1076, nhà T ng sai tuyên ph s Qu ng Nam là ớ Chiêm Thành và Chân L pạ ả ứ Tri u Ti th o s , ế [c nầ d nẫ ngu nồ ]. sang xâm l n ấ Đ i Vi ạ Quân T ng vi n chinh lên đ n 10 v n quân, m t v n ng a và hai m i v n dân phu, khí th r t m nh m , nh t là k binh T ng, nh ng quân T ng mu n phát huy kî binh ố ẽ c. thì ph i làm sao qua kh i vùng hi m tr , t ượ ở ớ i ch b ng, thì ng a m i tung hoành đ ự ộ ạ ư ỗ ằ ố ế ấ ả ố ớ ể ỏ
ở ể ự ạ ế ậ ơ ế ừ ỉ ả ả ấ trên ắ phía b c ở gi a ng, ở ữ ữ phía b c huy n H u ệ ườ ả ả ở t nh L ng S n đ n Đông Mô ngày nay, vào kho ng làng Nhân Lý, ạ i ph i qua dãy núi lèn (đá không phá đ t), đá đ ng nh t ư ườ ắ ứ ị ứ i Chi Lăng, ở ể ư ể ộ i Giáp Kh u, t c là ẩ ặ i tuy hi m, nh ng có th dùng k binh ho c ả i qua r ng đ tránh. Còn sông sâu r ng, thì ng a khó lòng qua t qua, ho c len l ự ể ỏ ộ b Nam, cũng đ ngăn quân ậ ở ờ ủ ọ Th th c a quân Nam thì d a vào sông núi, các đèo hi m tr , các sông r ng và sâu. ế ủ ủ ộ T tr i Vĩnh Bình vào châu L ng, ph i qua dãy núi r m, có đèo Quy t Lý, ả ừ ạ ng t đ ườ châu Ôn. R i l ồ ạ có đ ng đi r t hi m: đó là ấ ể Lũng thu c B c Giang ngày nay. Đèo ắ v ừ ặ ượ n i. Phòng th sông khá d , đóng c c và dùng rào gi u ễ ủ ổ đ ch. ị
đ i ủ ừ ờ nhà Ngô, đã l p nhi u chi n công l ng l y. Th sông ế ế ậ ệ ạ ấ ệ ủ ỷ ủ ả sông Th ỷ ị ặ ở i th y quân Nam, t V l ả ạ ẫ ừ ề V nạ i r t ti n cho th y chi n. Sáu ngành sông ch u v V n Xuyên ( t l mi n B c Vi ề ạ ầ ắ ề ế ằ ch n quân nhiên c a thu quân Nam. Ho c ph i ra c a Ki pế ), là căn c t ử B ch Đ ng ặ ắ ạ ứ ự ngươ ), ho c ph i vào sông Nam Đ nh thu đ ch, ho c ph i vào sông Đào Hoa ( ả (sông C uầ ) ho c ph i đi vào sông Thiên Đ c ( ả ị ứ sông Đu ngố ), đ ch n đ ch qua sông, ả ể ặ ặ ặ ị
b n L c Đ u thì đi đ ng nào cũng r t ti n và ề ở ế ụ ầ ườ ấ ệ quân Nam ch c n đóng thuy n ỉ ầ chóng.
ng lĩnh thu c Man Đ ng nh : Nùng Quang Lãm, Nùng Th nh Đ c coi ị ộ ộ ư ướ châu Môn, Vi Th An gi ầ ữ ủ ố ả ầ châu Quang Lang ( L ng S n t r t nhi u quân T ng. Nh ng t ị ng lĩnh này tr ữ ữ ướ ố ầ ố ư ư ự ụ ỗ ố ỉ ườ ư ậ ố i Hà Các t ứ ả ậ châu Tô M u, N i, Hoàng Kim Mãn và S m Khánh Tân gi ữ ộ uy có phò mã Thân C nhả L u K coi Qu ng Nguyên khi quân T ng sang đã đ u hàng ỷ ư ơ ) không nh ng không ch u hàng mà còn rút vào Phúc gi ạ ữ c kéo quân r ng đánh du kích, gi ướ ề ế ấ ừ ọ qua đ t T ng, đánh r t gi i. Nh ng sau quân T ng tràn sang đánh báo thù, lúc đ u h ấ ấ ố ỏ c chi n, sau vì th t tr n và vì s d d , nên đã đ u hàng, th m chí nh Hoàng Kim ầ ự ấ ậ ế ng bày m u cho T ng. Sách Qu H i Chí k : "Viên tri châu Quang M n còn ch đ ế ả ẫ ươ ng Lang là phò mã, b thua, bèn tr n vào trong r ng Đ ng Giáp, r i du kích h u ph ộ ị quân T ng. Rình lúc b t ng đánh úp quân đ ch làm chúng r t s hãi" ậ ể ồ ấ ợ ừ ị ấ ố ờ
t qua dãy núi Đâu Đ nh, t ng t ố ườ ắ ố ớ ỉ ờ
ộ Giáp Kh u (Chi Lăng) và th ng t i sông C u. Quân T ng ti p t c tràn xu ng, theo đ sông Phú L ươ h u quân Nam ậ i phía tây b ế ụ ng; trong khi đó, m t cánh quân tách ra, vòng sang phía đông đánh b c ọ ở ẩ ẳ ầ ớ
Nh Nguy t ậ ườ ớ ế ế ư ợ ộ ầ ở ệ ể ố ạ t đem quân đón đánh, l p chi n lũy sông đ a ph n ể ế i t ạ ấ ả ọ châu Ung t ừ ớ t đ ch ng l ng sá t ầ ạ ọ ng l u sông C u qua vùng r ng núi r t hi m. Ch có kho ng t ư ừ ỉ ượ ố ể ễ ồ ộ ỉ ả ấ ự ờ ụ ầ ể ề ế ng Ki Vua sai Lý Th ể ặ ệ đ ch n ệ quân T ng. Sông C u t ậ Cao B ngằ ch y đ n L c Đ u, h p v i sông B ch ạ ầ ừ ị ố ầ ả ụ Đ ng. T L c Đ u ra đ n b , là m t cái hào t ồ nhiên sâu và r ng, che ch cho đ ng ừ ụ ằ ộ ự c Vi b ng n ả ng Qu ng ng b t t c m i cu c ngo i xâm đ L ộ ướ ằ ườ ộ ừ ưỡ kéo vào. Đ i v i đ i Thăng Long, thì sông B ch Đ ng không can ố ớ ườ ằ ạ c r i. Trái l h , vì đã có sông L c Đ u, là cái hào ngăn tr i, sông C u r t quan tr ng. ướ ồ ụ ệ ầ ấ Th ừ Thái Nguyên trở ả ể ấ ầ ng xuôi. Nh ng sau sông, xu ng là có th qua d dàng, và qua r i thì có đ v phía ư ườ ở ề huy n Đa t. Ch có kho ng t tây có dãy núi Tam Đ oả , là m t cái thành không th v ệ ừ ể ượ Phúc đ n L c Đ u là ph i phòng ng b nam mà thôi. Trong kho ng y, l i ch khúc ả ế ỉ ạ đò Nh Nguy t đ n chân núi Nham Bi n, là có b n, có đ gi a, t ng qua sông đ ườ ữ ừ ti n xu ng mi n nam m t cách d dàng th ng và g n ố ế ả ệ ế ộ ư ề ễ ẳ ầ
ng t ặ ệ i ti p nhau: ườ ồ ườ ầ ủ ự ặ ng Ki ằ ở ở ắ hai ở ả ả ố ủ ở ứ ẩ Chi Lăng) ứ ế ng Ki ế ấ ể ả ắ ạ ố ị ệ ấ ừ ườ ế ậ ấ ế ả ạ ổ ộ ượ ằ ồ ố ầ nh thành Thăng Long. tr i Vĩnh Bình đ n sông Nam Đ nh t đem ch l c ch n con đ Lý Th ị ế ừ ạ ế i Quy t (sông C u) b ng cách đ t nh ng doanh đ n và ph c binh ả ả ế ụ ữ ế phía nam châu y. N u i Giáp Kh u ( phía b c châu Quang Lang và Lý ấ phòng tuy n th ba, t c là nam ng n sông hai phòng tuy n y b tan, thì ph i c th ạ ị Nam Đ nh. Đ c n quân T ng qua sông, Lý Th ư t sai đ p đê nam ng c cao nh ố ớ b c thành. Trên thành, đóng tre làm gi u, dày đ n m y t ng. Thành đ t lũy tre, n i v i ứ dãy núi Tam Đ o, đã đ i th sông Nam Đ nh và b nam ng n ra m t dãy thành hào, ị che ch c vùng đ ng b ng Giao Ch . Thành hào y dài g n trăm cây s , khó v t qua ở ả và nh ng l ư i d phòng th h n là m t thành l ủ ơ ờ ấ ẻ ư ạ ễ ỉ ộ
ỷ ố ị ủ ươ ỉ ề ộ ế ở ườ ế ế ế ỵ ơ ố ọ ị ề ả ẩ tinh th n quân Nam ng Ki Cùng lúc đó thu binh T ng do Hòa Mân và D ng Tùng Ti u ch huy đã b th y quân ể ố i vào Vĩnh An. Quân T ng Nam do Lý K Nguyên đi u đ ng, ch n đánh ngoài kh i l ặ t, có lúc đã ch c th ng chi n tuy n quân ng ti n công quy t li có k binh m đ ủ ế ệ Nam tràn qua sông Nh Nguy t, nh ng quân Nam đ u k p th i ph n kích, đ y lùi quân ư ư ờ ệ t còn dùng chi n tranh tâm lý đ khích l T ng. Lý Th ế ệ ườ ể ệ ầ ố
ấ ơ ấ ế ề ề ọ ấ chi n đ u. "Đang đêm, nghe ti ng vang trong đ n đ c bài th y, quân ta đ u ph n kh i. Quân T ng s , táng đ m, không đánh đã tan" ế ở ả ố ợ
c, thoái không xong, hao mòn vì chi n s và khí h u, không ế ượ ế ự ố ủ ạ ậ ạ ủ ướ ậ ệ ng Tri u i t p kích, doanh tr i c a phó t c hoàng t quân Nam là Hoàng Chân và Chiêu ử Quân T ng ti n không đ c th y quân ti p vi n. Quân Nam l đ ệ ế ượ t b phá, dù quân T ng cũng gi Ti t đ ố ế ượ ế ị Văn. Quân T ng 10 ph n ch t đ n 6, 7 ph n. ế ế ầ ầ ố
t bi ng Ki t tình th quân T ng đã lâm vào th bí, mà ng ố ế ệ ườ ế ứ ấ ả ấ ị Vi ề ự ệ ố ộ ẫ ổ ử ằ ủ ị ư ế ạ ả ế i Nam b chi n Lý Th ị ườ ế tranh liên miên cũng nhi u t n th t, nên sai s sang xin "ngh hoà" đ quân T ng rút ố ề ổ ể ệ ử ỷ ế c a Tr n v . Quách Quỳ v i ch p nh n gi ng hòa và rút quân. Sách ầ t S k y u ủ ậ ề Xuân Sinh d n c s nói v n i tình c a nhà T ng v s ki n này: Tri u th n nhà ầ ề ề ộ T ng cho r ng t làm i xin gi ng hoà, không thì ch a bi "Cũng may mà lúc đó đ ch l th nào" . ố ế
ng Ki sách ả Lý Th ườ ế ủ ế t ậ "Gi ườ đ u. Nh ng th quân các châu v i hàng tr ẽ ạ ố ổ ộ ố n i các ữ ổ ả ờ t đã ngăn c n đ ng Ki nh các m t tr n ặ ậ ả ư ng Ki t đã dàn ra, ệ c đ i quân T ng. ướ ạ i. Cu i cùng là nh phòng tuy n sông C u khéo ầ ế c s c ti n công ả ượ ứ ế ố ườ ệ ạ ệ đã bình ph m: ẩ Hoàng Xuân Hãn, tác gi đ u có quân trung châu, thì th th x p theo tr n đ c a Lý Th ồ ủ ầ có l đánh b i T ng t ư ừ ầ Quân tiên phong không gi đ t, và th y quân ta m nh cho nên Lý Th ủ ặ . t c a T ng" quy t li ế ệ ủ ố
Chi n tranh v i Chiêm Thành ớ
ế
ng Ki ướ ờ Lý Thánh Tông, Lý Th ộ ấ t đã tham gia cu c t n công Chiêm Thành c vua Chiêm là Ch C (Rudravarman ườ ổ ầ ế ủ D i th i ệ năm 1069. Ông c m quân truy đu i và b t đ ắ ượ 4).
ờ Lý Nhân Tông, ngoài vi c c m quân đánh T ng, ông còn hai l n tr c ti p đi ự ế ầ ố ướ ệ ầ D i th i đánh Chiêm Thành vào các năm 1075 và 1104.
Di n Châu (1103). Năm ữ ố ờ ầ ở ế ễ (Jaya Indravarman 2, 1086-1113) đem quân đánh ệ ế c, Ch Ma Na l ng Ki t. Nh ng năm cu i đ i, ông còn c m quân đi đánh Lý Giác 1104, vua Chiêm Thành là Ch Ma Na và l y l ị ấ ạ t đi đánh, phá đ Th ườ i 3 châu Đ a Lý v.v. mà vua Ch Cế ủ đã c t cho Đ i Vi ắ ạ ộ ế ạ i n p đ t y cho Đ i Vi ấ ấ t. Đ n đây, Lý ệ ượ ệ ạ
Khai qu c công ố
c ban " ", mang h vua (do đó có h tên là Lý Th ượ
qu c tính ố t), và phong làm Ph qu c thái phó, dao th ch tr n ti ng t nghĩa đ , ph qu c th ng quân, t ọ ụ ư ấ ượ ườ ng ư ố c Khai qu c ụ ố ượ ệ c phong làm ụ ố ủ Thái úy. Ông là v thái giám đ u tiên c a ọ ế ộ ồ ướ ị t Nam có công đ c và đóng góp cho đ t n Vì có công, ông đ Ki ụ ố ệ ng tr qu c, thiên t h , th ử ạ công, sau l i có công n a, đ ượ các tri u đ i phong ki n Vi ệ t đ , đ ng trung th môn ướ ầ c. ấ ướ ữ ế ạ ạ ứ ề
ườ ấ ọ Tháng 6 năm 1105, Thái úy Lý Th ổ cho ông ch c Nh p n i đi n đô tri ki m hi u thái úy bình ch ậ t m t, th 87 tu i. Vua ệ ệ ng Ki ể Lý Nhân Tông ban ự ng quân qu c tr ng s , ố ươ ứ ệ ọ ộ
Bách khoa toàn th m Wikipedia
ư ở
i em là Lý Th ng Hi n đ c k ộ ạ ự ấ ộ ườ ườ ế ượ ế c Vi t ướ phong t t qu c công, th c p m t v n h , cho ng ố ệ c h u. ướ ầ