Lý thuyết tổng hợp môn học: Tài chính - Tiền tệ
lượt xem 20
download
Lý thuyết tổng hợp môn học "Tài chính - Tiền tệ" giới thiệu đến các bạn những nội dung khái quát về tài chính tiền tệ như: Hệ thống tài chính, lý thuyết danh mục đầu tư, lý thuyết cấu trúc lãi suất và lý thuyết định giá tài sản, thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Lý thuyết tổng hợp môn học: Tài chính - Tiền tệ
- MÔN HỌC TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ Mô tả môn học Môn học này trang bị cho người học những kiến thức lý luận chuyên sâu về tài chính – tiền tệ, làm nền tảng để nghiên cứu các môn nghiệp vụ thuộc khối ngành Kinh Tế và Quản Trị Kinh Doanh. Cụ thể học phần này tập trung vào nghiên cứu: hệ thống tài chính; lý thuyết danh mục đầu tư, lý thuyết cấu trúc lãi suất và lý thuyết định giá tài sản; thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính; quy định/ điều tiết khu vực tài chính; tự do hóa tài chính và khủng hoảng tài chính; chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ Mục tiêu môn học Sau khi học xong học phần này, học viên nâng cao kỹ năng nghiên cứu và phân tích sâu những vấn đề quan trọng thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung chi tiết môn học: Chuyên 1: Hệ thống tài chính 1. Hệ thống tài chính và nền kinh tế thực 2. Các định chế tài chính 3. Các thị trường tài chính 4. Đổi mới tài chính Chuyên 2: Điều tiết/quy định và giám sát hệ thống tài chính 1. Thất bại thị trường tài chính và sự quy định/điều tiết khu vực tài chính 2. Những hạn chế của điều tiết/quy định khu vực tài chính 3. Tác động của toàn cầu hóa đối với sự điều tiết của khu vực tài chính Basel Chuyên 3: Thông tin bất cân xứng và cấu trúc tài chính 1. Cấu trúc tài chính ở một số quốc gia trên thế giới 2. Chi phí giao dịch và cấu trúc tài chính 3. Lựa chọn nghịch và cấu trúc tài chính 4. Rủi ro đạo đức và sự lựa chọn giữa nợ và vốn Chuyên 4: Khủng hoảng tài chính 1. Các mô hình khủng hoảng tài chính 2. Khủng hoảng tài chính năm 2008 4. Cách tiếp cận mới về sự điều tiết/quy định khu vực tài chính – Basel III Chuyên 5: Lý thuyết cấu trúc lãi suất 1. Lãi suất và đường cong lãi suất 2. Lý thuyết kỳ vọng 3. Lý thuyết ưu thích tính lỏng 4. Lý thuyết phân khúc thị trường Chuyên 6: Rủi ro, tiền lời và lý thuyết danh mục đầu tư 1. Rủi ro và tiền lời 2. Đa dạng hóa và lý thuyết danh mục đầu tư 3. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) Chuyên đề 7: Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa 1. Cơ chế truyền dẫn của chính sách tiền tệ 2. Các lý thuyết cầu tiền tệ và cung tiền tệ 3. Chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế 4. Các tranh luận về chính sách tài khóa (độ trễ và hiệu quả…) 1
- Mục Lục Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính Phần1: Vai trò của hệ thống tài chính ..................................................... 3 Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính Phần 2: Cấu trúc của hệ thống tài chính ............................................... 11 Chuyên đề 2: SỰ ĐIỀU TIẾT VÀ GIÁM SÁT HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ ................... 21 CHƯƠNG III: THÔNG TIN BẤT ĐỐI XỨNG VÀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ............................................ 28 Chuyên đề 4: Khủng hoảng tài chính và phạm vi ứng dụng của quy chế tài chính ..................................... 36 Chương 5: LÃI SUẤT ................................................................................................................................. 46 1.Lý thuyết ưa thích thanh khoản – Liquidity Preference Theory .................................................................. 51 .................................................................................................................................................................... 52 52 .......................................................................................................................................................................... 53 .......................................................................................................................................................................... a)Hiệu ứng thanh khoản lớn hơn các hiệu ứng khác .................................................................................... 53 b)Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn các hiệu ứng khác và hiệu ứng lạm phát dự tính điều chỉnh chậm 53 ..... c)Hiệu ứng thanh khoản nhỏ hơn các hiệu ứng khác và hiệu ứng lạm phát dự tính điều chỉnh nhanh 53 .... Chuyên đề 6: RỦI RO – LỢI NHUẬN – THUYẾT DANH MỤC ................................................................ 55 Bài 7: Chính sách tiền tệ Cơ chế truyền dẫn chính sách tiền tệ ................................................................ 58 Chuyên đề 8: CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA ....................................................................................................... 68 Chuyên đề 9: Toàn cầu hóa tài chính .......................................................................................................................................................................... 72 Câu hỏi thi: ....................................................................................................................................................... 79 2
- Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính Phần1: Vai trò của hệ thống tài chính I. Giới thiệu Định nghĩa hệ thống tài chính: Hệ thống thị trường cho các công cụ tài chính, các cá nhân và định chế tài chính giao dịch với nhau thông qua sự điều tiết và sự quản lý của hệ thống. Đối tượng tham gia của hệ thống là người dân, các doanh nghiệp và các tổ chức khác muốn sử dụng công cụ trong hệ thống tài chính. Các công cụ tài chính có thể được tóm tắt: Trung gian của các đơn vị thặng dư (dư thừa) và thiếu hụt. Cung cấp dịch vụ tài chính như bảo hiểm, quỹ tương hỗ. Phương tiện thanh toán. Cung cấp danh mục đầu tư. Các bộ phận khác nhau thì đóng một vai trò nhất định nhưng tất cả đều có chung một đặc điểm là kênh điều chuyển từ người thừa vốn (từ kế hoạch chi tiêu) đến những người thiếu hụt, ví dụ như: Ngân hàng Công ty bảo hiểm và các quỹ hỗ tương. Các nhà kinh tế thường quan tâm đến cách mà một hệ thống tài chính điều quỹ giữa đơn vị sử dụng cuối cùng của hệ thống, đó là đối tượng cho vay và đi vay hơn là các trung gian vay và đi vay – Các trung gian tài chính không chỉ là vay mà còn đi vay, nó ám chỉ là việc chuyển vốn đến những người sử dụng cuối cùng. Khi đối mặt với nhu cầu vay hoặc cho vay, đối tượng sử dụng cuối cùng của hệ thống tài chính có một lựa chọn giữa ba cách: Thứ nhất, họ tham gia vào lĩnh vực thường được gọi là cho vay trực tiếp. Có thể nói rằng đây là cách họ giao dịch trực tiếp với nhau. Nhưng ở đây, chúng ta sẽ thấy là tốn chi phí, kém hiệu quả, cự kỳ rủi ro và trong thực tế khó có khả năng. Thứ hai, họ có thể quyết định tham gia thị trường có tổ chức. Ở những thị trường này, người cho vay mua những giấy nợ của người đi vay. o Thị trường có tổ chức làm giảm chi phí có thể kết hợp với việc cho vay trực tiếp vì thị trường có tổ chức được phổ biến bởi những người kinh doanh. o Thị trường có tổ chức cũng giảm thiểu rủi ro vì chúng thường có những vai trò tổ chức hoạt động của thị trường nhằm hạn chế sự không trung thực và sự rủi ro. Thứ ba, chính các trung gian tài chính sẽ cung cấp một kênh thứ ba cho chu chuyển tiền của các quỹ giữa người vay và cho vay. o Khi người có tiền ủy thác cho các trung gian tài chính họ sẽ có một tài sản, cụ thể là khoản tiết kiệm hoặc gửi vào các công ty bảo hiểm, họ không kinh doanh nhưng họ sẽ có một khoản lãi từ các trung gian này. Tương tự vậy, các trung gian tạo ra các khoản nợ, ví dụ như các khoản vay cho người vay. o Vậy, những cái lợi của việc gửi tiền vào các trung gian tài chính là gì? 3
- Vai trò của hệ thống tài chính mạnh yếu phụ thuộc vào: Giá cả, tính thanh khoản, rủi ro chia sẻ, tạo thông tin, điều hành, tạo giá trị. Rủi ro quản trị: Rủi ro hệ thống, rủi ro đơn lẻ. Hệ thống điều tiết phù hợp: Trách nhiệm, Minh bạch, bảo hiểm hệ thống, lợi nhuận và rủi ro hòa hợp. Figure 1: The Function of Healthy Financial Systems Chức năng giám sát của hệ thống tài chính II. NGƯỜI CHO VAY VÀ NGƯỜI ĐI VAY (Lenders & Borrows) Người cho vay và người đi vay ở đây đề cập đến những người cho vay sau cùng và người vay sau cùng. Động cơ của họ người cho vay và người đi vay khác so với những trung gian tài chính. Saving and lending: 1. Saving: phần chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu chính là khoản tiết kiệm S = Y – C Những khoản tiết kiệm này có thể được sử dụng để đầu tư cho việc mua sắm tài sản cố định như máy móc, trang thiết bị công nghiệp, đất đai…Ở đây, tiết kiệm được xem như là một khoản đầu tư. Phần chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư thực tế chính là thặng dư tài chính. Và thặng dư tài chính này có thể đem cho vay, nó làm tăng giá trị của tài sản tài chính. 4
- Những điều kiện phải được đáp ứng để đem lại thặng dư trong giao dịch chovay. Tiền lời tối đa Tối thiểu hóa rủi ro Tính thanh khỏan cao Tính thanh khỏan cao ở đây là khả năng thu hồi vốn nhanh nhưng phải có sự chắc chắn về vốn. Lưu ý rằng hai điều kiện trên quan tâm tới tốc độ và giá trị. 2. Borrowing: Một số người có thu nhập dôi ra so với mức chi tiêu hiện tại cần, và cũng sẽ có một số doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình có mức thu nhập thấp hơn so với mức kế họach chi tiêu. Tức là, họ có một sự thâm hụt tài chính, hịo phải bán những tài khỏan họ nắm giữ trước đây (trái phiếu) hoặc tạo ra những khỏan nợ bằng cách đi vay. Người đi vay quan tâm đến: Chi phí thấp nhất Thời gian vay càng dài càng tốt Mục tiêu của người cho vay và người đi vay luôn đối lập nhau. Chính sự đối lập này dẫn đến sự xuất hiện trung gian tài chính. Một nền kinh tế phát triển đòi hỏi sự cân đối tài chính. Khỏan dư thừa phải tương ứng với những khỏan thiếu hụt 3. Người cho vay, người đi vay và khoản thu được ròng của các tài sản tài chính (NAFA) Người cho vay thì có những khỏan thặng dư tài chính Người đi vay có những khỏan thâm hụt tài chính. Thâm hụt tài chính làm cho họ không có NAFA. Một nền kinh tế đóng được phân ra làm 3 đối tượng: hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Họ có thể đóng vai trò như những người đi vay và người cho vay. Tổng khỏan dư thừa phải bằng tổng khỏan thiếu hụt. 4. Cho vay, đi vay và sự giàu có Kinh tế tài chính để phân biệt giữa dự trữ và dòng di chuyển 5
- Một cá nhân với một khỏan thặng dư tài chính, làm tăng dự trữ, tăng sự giàu có về tài chính. Ngược lại, một cá nhân với thâm hụt tài chính sẽ làm giảm bớt dự trữ và tăng sự bần túng. Thặng dư được chu chuyển làm tăng thêm dự trữ tài chính, ngược lại thâm hụt dẫn đến giảm dự trữ. Dòng chu chuyển của cho vay và đi vay. Người ta sẽ nắm giữ cả hai vai trò người đi vay và người cho vay. Những người cầm cố nhà để lấy một khỏan tiền từ ngân hàng. Người đi vay với tài sản tài chính có thể tốt hơn nếu họ thế chấp tài sản và sử dụng nguồn tài trợ để giảm nợ nần. Nhưng cần lưu ý tính thanh khỏan, chi phí và rủi ro trong những giao dịch này. Khi quyết định, họ sẽ lựa chọn về danh mục để thiết lập một cấu trúc tối ưu. Sự lựa chọn danh mục bao gồm một dãy danh mục, hỗn hợp tài sản và nợ. Đây là con đường tạo ra chi phí và lợi nhuận từ mỗi tài sản hay khỏan nợ. Mục đích phải đạt được: MC = MB (lợi ích = chi phí) Nghiên cức các nguyên tắc cơ bản lựa chọn danh mục thì được biết đến trong nghiện cứu lý thuyết danh mục. III. Các định chế tài chính (Financial institutions) Các định chế tài chính tồn tại với nhiều hình thức và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau. Nói chúng các định chế tài chính thực hiện một hay nhiều chức năng dưới đây: Cung cấp cơ chế thanh toán Cung cấp các công cụ huy động vốn và tài trợ vốn Cung cấp các dịch vụ khác: hối đoái, bảo hiểm… Trong hệ thống tài chính, chúng ta thường chia các định chế tài chính ra làm 02 nhóm: Nhóm đầu tiên là “các ngân hàng” hay có thể gọi là “những người nhận tiền gửi” Nhóm còn lại là các định chế tài chính khác (“không nhận tiền gửi”): công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư…. Figure 2: Dòng tiền tệ giữa các định chế tài chính Đặc điểm của định chế tài chính a. Định chế tài chính là loại hình công ty 6
- Các định chế tài chính là các cơ sở kinh doanh tiền tệ và giấy tờ có giá được tổ chức và hoạt động để đật những mục tiêu sinh lợi nhất định. Nên xét về khía cạnh này thì ta có thể phân tích đặc điểm của chúng cũng giống như phân tích đặc điểm của các đơn vị kinh doanh khác trong nền kinh tế. Có thể mô tả hoạt động của các định chế tài chính theo sơ đồ: Các yếu tố đầu vào: Lao động Các yếu tố đầu ra: Kỹ thuật Cho vay Vốn bằng tiền Các định chế tài chính Các dịch vụ tài chính Tiền gửi khác Đất đai b. Định chế tài chính là trung gian tài chính Figure 3: Hoạt động của trung gian tài chính Với đặc điểm này thì các định chế trung gian tài chính được xem là cầu nối giữa 2 bên: thường là người tiết kiệm cuối cùng và người cần vốn cuối cùng những thỉnh thoảng họ có thể là những người trung gian khác. Lợi ích: Chuyển hóa kỳ hạn: Các trung gian tài chính huy động những khoản tiết kiệm có những thời hạn khác nhau, su đó chuyển hóa tài trợ cho những người cần vốn với những kỳ hạn khác nhau Kinh tế về quy mô: Các trung gian tài chính huy động những khoản tiết kiệm có quy mô nhỏ tập trung thành quỹ cho vay với quy mô lơn hơn để tài trợ cho những người cần vốn Giảm rủi ro: Các trung gian tài chính phát hành các loại chứng khoán thứ cấp ít rủi ro để thu hút tiền tiết kiệm của những người không chấp nhận rủi ro còn các trung gian tài chính lại chấp nhận những chứng khoán sơ cấp có rủi ro cao do những người cần vốn phát hành. Giảm chi phí tìm kiếm và giao dịch giữa các bên IV. Thị trường tài chính (Financial markets) Thị trường tài chính là tổng hòa các mối quan hệ cung cầu về vốn, diễn ra dưới hình thức vay mượn, mua bán về vốn về vốn, tiền tệ và các chứng từ có giá nhằm chuyển dịch từ nơi cung cấp đến nơi có nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế. Như vậy TTTC là một công cụ có tổ chức nhằm tập hợp “người mua và bán” lại với nhau. Nó không cần một vị trí không gian nhất định, nó có thể cho phép giao dịch giữa những người ở các vùng khác nhau. Ví dụ thị trường giao dịch ngoại hối có thể thực hiện giữa những định chế tài chính ở các quốc gia khác 7
- nhau trên toàn thế giới. Với sự phát triển của công nghệ thông tin tiên tiến như ngày nay có thể cho phép giao dịch thực hiện dễ dàng giữa các vùng cách xa rất nhiều về địa lý. Thị trường tài chính như trái phiếu và chứng khoán đóng vai trò quyết định trong sự hiệu quả của nền kinh tế thông qua chức năng chu chuyển vốn từ nơi không có nhu cầu sử dụng cho sản xuất kinh doanh đến những nơi cần. Do đó TTTC làm cho định vị vốn một cách hiệu quả, từ đó góp phần phát triển sản xuất và hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế. TTTC thực hiện tốt chức năng của nó sẽ là một nhân tố quyết định thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cao; ngược lại TTTC hoạt động kém sẽ là một nguyên nhân gây ra kém phát triển cho nhiều quốc gia trên thế giới. Hoạt động trên TTTC cũng tác động trực tiếp đến tài sản cá nhân, ứng xử giữa kinh doanh và tiêu dùng, hoạt động tuần hoàn của nền kinh tế. TTTC cũng trực tiếp cải thiện khả năng mua sắm của khách hàng thông qua việc cho phép họ rút ngắn thời gian cần thiết để tích lũy, nó cung cấp khoản vay cho khách hàng mua sắm những gì cần thiết khi họ chưa đủ khả năng, góp phần cải thiện sự sung túc kinh tế của tất cả mọi người trong xã hội. Các công cụ cơ bản thực hiện trên TTTC: 1. Phân loại TTTC: Dựa trên các tiêu chí, đặc điểm khác nhau sẽ phân loại TTTC thành các loại hình khác nhau 1.1. Căn cứ vào kì hạn còn lại (residual maturity) của các công cụ tài chính được giao dịch trên nó, chia TTTC ra thành hai loại: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. 1.1.1. TT tiền tệ: Những công cụ nợ ngắn hạn, kì hạn ban đầu dưới 1 năm, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế Tài trợ gián tiếp thông qua các ngân hàng thương mại, là trung gian TC giữ vai trò quan trọng trong TT này Giao dịch rộng nên có khuynh hướng tính thanh khoản cao Tác động về giá trị nhỏ nên có độ an toàn tương đối cao Công cụ: chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được, tín phiếu kho bạc (Tbills), thương phiếu, chấp nhận thanh toán của các ngân hàng, hợp đồng mua bán lại (Repo) Nghiệp vụ: vay và cho vay vốn ngắn hạn, mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn (mang tính thương mại và chịu sự tác động của quan hệ cung cầu, đặc biệt chú ý ngân hàng trung ương với nghiệp vụ hoạt động trên thị trường mở để điều tiết cung cầu về tiền tệ cho nền kinh tế) 1.1.2. TT vốn: Công cụ tài chính có kì hạn trên 1 năm, cung ứng vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế, thường gồm TT vay nợ dài hạn và TT chứng khoán. Có khuynh hướng tính thanh khoản thấp hơn Độ an toàn tương đối thấp hơn Công cụ: cổ phiếu và trái phiếu (các loại CP, TP) Nghiệp vụ: mua bán trên sàn chứng khoán, TT trái phiếu. 8
- 1.2. Căn cứ vào cách thức huy động vốn , chia làm hai loại: thị trường các công cụ nợ (Debt Markets) và thị trường vốn cổ phần (Equity Markets) 1.2.1. TT các công cụ nợ: Cá nhân hoặc tổ chức phát hành các công cụ nợ như trái phiếu để huy động vốn, cam kết trả theo phương thức của một thỏa thuận có thời gian nhất định. Kỳ hạn của công cụ nợ là khoảng thời gian đến ngày hết hạn của công cụ. Công cụ nợ có thể là ngắn hạn (kỳ hạn 10 năm) hoặc trung hạn. 1.2.2. TT vốn cổ phần: Doanh nghiệp phát hành các cổ phần sở hữu như cổ phiếu thông thường để các nhà đầu tư góp vốn tham gia với tư cách đồng sơ hữu doanh nghiệp, cùng chia sẻ thu nhập ròng và tài sản của doanh nghiệp. Cổ phần thường được trả cổ tức theo kỳ hạn tùy theo kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Xem như khoản dài hạn vì không có ngày kết thúc kỳ hạn Người nắm giữ cổ phần như sở hữu một phần tỷ lệ doanh nghiệp nên có một số quyền trong quyết định những vấn đề quan trọng như bầu giám đốc chẳn hạn. Điểm không lợi thế của nắm giữ cổ phần so với giữ khoản nợ của DN là DN trả nợ cho tất cả chủ nợ trước khi trả cho cổ đông. Ngược lại lợi thế của cổ phần có lợi nhuận trực tiếp từ việc tăng thu nhập ròng và tài sản của doanh nghiệp, còn nợ thì chỉ được trả cố định như thỏa thuận ban đầu. 1.3. Căn cứ vào cơ cấu tổ chức, chia làm 2 loại cơ bản: thị trường sơ cấp (Primary Markets) và thị trường thứ cấp (Secondary Markets) TT sơ cấp là TT mà các chứng chỉ tài chính như trái phiếu, cổ phiếu được phát hành mới để bán cho người mua đầu tiên bởi những công ty hoặc cơ quan chính phủ cần huy động vốn. Thị trường thứ cấp là TT mà các chứng chỉ đã được phát hành trước đó ở TT sơ cấp sẽ đem ra bán lại. TT sơ cấp không được phổ biến ra công chúng nhiều, vì việc mua bán thường diễn ra nội bộ. Ngân hàng đầu tư là chủ thể quan trọng để hỗ trợ trong TT này, nó đảm bảo giá cho chứng chỉ của DN, và sau đó bán ra công chúng. Các sàn giao dịch chứng khoán và trái phiếu như NASDAQ là các ví dụ minh họa cho TT thứ cấp, ngoài ra còn các TT khác như foreign exchange markets, futures markets, and options markets. Mua bán trên TT thứ cấp không đem lại khoản vốn huy động mới cho tổ chức phát hành ra chứng chỉ. Nhưng chúng có 2 chức năng quan trọng: Tạo công cụ tài chính có tăng tính thanh khoản: dễ dàng và nhanh chóng mua bán để thu tiền mặt. Từ đó các công cụ này được ưa thích hơn và giúp cho các tổ chức phát hành dễ bán trên TT sơ cấp. TT thứ cấp quyết định giá trị của chứng chỉ tài chính mà tổ chức phát hành bán trên TT sơ cấp. Giá trị của chứng chỉ tài chính của tổ chức trên TT thứ cấp càng cao, thì giá của chứng chỉ mới phát hành trên TT sơ cấp của tổ chức bán được càng cao, vì thế tổng vốn tài chính được tăng lên. Tình trạng ở TT sơ cấp liên hệ rất mật thiết đến tổ chức, doanh nghiệp phát hành. TT thứ cấp chia ra làm hai loại hình: sàn giao dịch tổ chức (organized exchanges): giao dịch trên TT tập trung, và thị trường OTC (OvertheCounter Markets): giao dịch ở mọi nơi, cạnh tranh giá cả tự do giữa người mua va bán để thỏa thuận. 2. Quốc tế hóa TT tài chính (Internationalization of Financial Markets): Qui mô của TT tài chính toàn cầu hóa, các tổ chức, doanh nghiệp ở một quốc gia có thể huy động vốn từ các nhà đầu tư ở các nước khác muốn tìsm cơ hội đầu tư ở nước ngoài. Các loại hình: 9
- TT trái phiếu quốc tế (international bond markets) có các công cụ cơ bản như Foreign Bonds (phát hành trái phiếu trên một quốc gia khác dùng đồng tiền quốc gia đó); Eurobond (trái phiếu bán trên quốc gia nào đó mà không dùng tiền quốc gia đó); Eurocurrencies (tiền gửi bằng đồng tiền của quốc gia ở ngân hàng nằm ngoài quốc gia đó Eurodollars: USD được gửi ở ngân hàng ngoài Mỹ hoặc Chi nhánh nước ngoài của một ngân hàng Mỹ) TT cổ phiếu thế giới (World Stock Markets): các nhà đầu tư giao dịch trên các thị trường chứng khoán nước ngoài. Các TT chứng khoán này được quốc tế hóa. V. Hệ thống tài chính và nền kinh tế thực (Financial markets) Trong phần này, chúng ta xét ba phần để có thể khái quát về mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và nền kinh tế thực. Đó là: Các thành phần tổng cầu Mức độ của tổng cầu, và Việc phân bổ các nguồn lực 1. Ảnh hưởng đến các thành phần của tổng cầu Nếu không có sự giúp đỡ của những người cho vay trung gian và người vay không thể đàm phán các điều khoản chấp nhận được, hoặc ít nhất là lãi suất cao thì sẽ có rất ít giao dịch cho vay và đi vay. Tuy nhiên, với sự giúp đỡ của các trung gian tài chính, tại bất kỳ mức lãi suất nào thì người cho vay sẽ được sẵn sàng để cho vay và người vay sẽ được sẵn sàng vay hơn bình thường. Figure 4: Trung gian tài chính khuyến khích tiết kiệm và đầu tư 2. Mức độ của tổng cầu Phát triển tài chính có thể ảnh hưởng đến mức độ của tổng cầu và/hoặc là mức sản lượng, hoặc mức độ giá cả, hoặc cả hai. Có hai kênh mà qua đó một kết nối có thể xảy ra và cả hai có thể được khám phá bằng cách sử dụng phương trình trao đổi: MV = PQ = GDP − nếu V không đổi => M tăng => GDP cũng tăng. − Nếu V giảm => M tăng => GDP also does. 3. Hệ thống tài chính và phân bổ nguồn lực: Hiệu quả của hệ thống tài chính với các kênh vốn từ người cho vay đến người vay cũng quan trọng đối với việc phân bổ nguồn lực: Cầu nối giữa người cho vay và người vay Khắc phục thông tin không đối xứng 10
- Chuyên đề 1: Hệ thống tài chính Phần 2: Cấu trúc của hệ thống tài chính - HT tài chính ở các quốc gia khác nhau như thế nào - Khác nhau giữa các định chế trung gian tiền gửi và phi tiền gửi (ngân hàng và các định chế khác) I. Giới thiệu: Bao gồm các tập hợp tt tài chính và các định chế, và những người sử dụng chúng như người đi vay và người cho vay cuối cùng - Sự khác nhau chủ yếu giữa các httc là các định chế và sự khác nhau về điều tiết (regulation) của nhà nước - Còn lại tt tài chính và các công cụ hầu như giống nhau một cách cơ bản II. Phân loại của hệ thống tài chính: Về lý thuyết hiện tại, ht tt được giải thích một cách phổ biến: - HT tc dựa vào tt: tt tc đóng vai trò chủ yếu trong tài trợ vốn, chi phối mô hình quản trị cty (tính minh bạch cao, đòi hỏi phát triển cty cổ phần là phổ biến). - HT tc dựa vào NH: ht NH đóng vai trò cơ bản trong tài trợ vốn, nó đồng thời chi phối mô hình quản trị cty. Yêu cầu minh bạch thông tin và phổ biến thông tin ở mức phổ biến. Mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay: - Tài trợ qua thị trường: (direct finance) người cho vay và người đi vay có mối liên kết chặt chẽ (vd, người mua cổ phiếu và cty) - Tài trợ gián tiếp: kết nối với nhau giới hạn 1. Hệ thống tài chính dựa vào thị trường Hệ thống tài chính dựa vào thị trường có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thông qua: Gia tăng tỷ lệ tiết kiệm Gia tăng mức độ đầu tư Đảm bảo đầu tư trong quá khứ hiệu quả hơn (cơ chế xác nhập thâu tóm: các nhà đầu tư thâu tóm cty) Cung cấp các khoản tài chính lâu dài Rất dễ đầu tư (mua ck) 2. Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng 11
- Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng có thể đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế thông qua: Thúc đẩy việc quản trị Công ty tốt hơn Tài trợ dài hạn ổn định và hiệu quả Cho phép đầu tư cao hơn so với hệ thống tài chính dựa vào thị trường Xúc tiến đầu tư dài hạn bằng cách ngăn chặn thị trường tự do để quản lý Cty Khuyến khích các ngành tăng trưởng nhanh hơn. 3. So sánh HTTC dựa theo TT và HTTC dựa theo Ngân Hàng (trao đổi trên lớp) Hệ thống tài chính dựa vào thị trường Hệ thống tài chính dựa vào Ngân hàng - Quy mô huy động vốn lớn (cần lập kế hoạch, - Nhu cầu vốn đột xuất, nhanh (làm hồ sơ vay đầu tư dài hạn). Tốn nhiều thời gian (triển NH) khai, đăng ký, niêm yết cổ phiếu) - NH không cho vay quá 10% cho 1 dự án, 1 cty… - Dễ bị ảnh hưởng bởi tin đồn trên tt => hạn chế quy mô huy động vốn - Do tt đánh giá nên chính xác hơn (tt quyết định - Bị giới hạn về chuyên môn để đánh giá giá trị giá trị cty) cty - Áp lực trả phí (trả vốn cho cổ đông) thấp vì trả - Áp lực trả nợ NH phí cho chính chủ của cty. - (Tuy nhiên nó vẫn bị áp lực khi ROA thấp, chủ sở hữu rút vốn, giá cổ phiếu giảm bởi tt – quan điểm của thầy :D => áp lực cao) - Cty có thể bị thâu tóm và bị cổ đông mới chiếm - NH không nắm quyền kiểm soát cty quyền, thay đổi quyền quản trị cty - Không bị chi phí trung gian (vd, phát hành với - Gia tăng chi phí do qua nhiều bước trung gian chi phí 15% => 2 bên cùng có lợi) (vd, đầu vào 12% thì đầu ra là 18%) - - Thủ tục vay vốn với các điều kiện chặt chẽ => DN nhỏ và vừa khó tiếp cận vì các nguyên tắc kế toán không phù hợp, các tài sản đảm bảo không rõ ràng, giấy tờ không hoàn chỉnh - Vốn dài hạn là chủ yếu (vd, đầu tư cty cổ phần - Chủ yếu là vốn ngắn hạn là đầu tư luôn) 4. Các HT TC trên thế giới - HT TT dựa trên tt: quan trọng ở Mỹ, Anh; không quan trọng ở Pháp, Đức. - Hầu hết các nước tập trung NH, tăng tính cạnh tranh của NH - Dựa vào mặt lượng (chu chuyển vốn – dòng chảy vốn) qua kênh nào nhiều nhất để xác định ht tc nào là quan trọng. 12
- Source: Allen and Gale (2000) Vd: tt ck VN từng được xem là “chiếc đũa thần” và tăng trưởng mạnh vào năm 2007. HT NH đang yếu kém mà không khắc phục, lại đi tìm kiếm cái mới! => Không thổi phòng vai trò của NH hay TT. Tạo ra nguyên tắc bình thông nhau để chu chuyển nguồn vốn hiệu quả. Các ý tưởng ban đầu mà hệ thống tài chính có thể được đặt dọc theo một sự liên tục bank based/marketbased được dựa trên tầm quan trọng về số lượng của nguồn vốn. Trong thực tế, các NH cung cấp một phần đáng kể của các quỹ doanh nghiệp so với thị trường. Nhưng chúng ta cần phải cẩn thận không thể nói hết được vai trò của các ngân hàng và thị trường trong từng hệ thống. 5. Nguồn vốn ở các hệ thống tt trên thế giới - Ở Mỹ: kênh tài trợ chủ yếu là qua NH (loan > 61%). Stock chỉ 2.1% nhưng lại có thể gây ảnh hưởng lớn đến thế giới (DJ, NASDAS). - Muốn phát triển kênh tt không dễ. Các cty muốn thâm nhập, huy động vốn dễ (chủ yếu mua đi bán lại) The US structure of financing 19701985 - HT NH của Mỹ rất lớn, độc lập, rất cạnh tranh. Các NH Mỹ chiếm đa số trong các NH lớn nhất thế giới. - Các NH Mỹ trước đây chịu kiểm soát rất chặt chẽ bởi đạo luật GlassSteagall (1933 – sau khủng hoảng 1929). Đạo luật này kiểm soát rất khắc nghiệt ht NH, phân biệt rạch ròi, kiểm soát hoạt 13
- động của các định chế tài chính (NH đầu tư, cty CK, cty Bảo Hiểm). Từ năm 1990, đạo luật nào được gỡ bỏ dần dần. Và đến năm 1999, chính quyền Bill Clinton đã thay thế đạo luật này bằng một đạo luận mới, cho phép các định chế siết chặt lại với nhau, không còn ranh giới (NH có quyền kinh doanh CK, BH cũng vậy…). Mục đích là tạo ra sự tự do tài chính. - Đến năm 2007, khủng hoảng tài chính, tất cả các định chế bị dính chùm (BH, cty xếp hạng, NH, cty CK…). Gần đây giám đốc điều hành IMF phát biểu rằng cơ chế tự do hóa trục trặc, và cần có sự điều tiết của tt. III. Rào cản của TTTC và vai trò của trung gian tài chính (xem thêm chương 3) 1. Chi phí giao dịch (transaction cost) Chi phí giao dịch khi đầu tư trên thị trường tài chính. Trung gian tài chính giúp giảm chi phí giao dịch: Tính kinh tế theo quy mô (Economies of Scale), Tính chuyên môn (Expertise) 2. Thông tin bất cân xứng (asymmetric information) Một bên không biết đầy đủ thông tin về bên kia trong một giao dịch nên không thể đưa ra được các quyết định chính xác - Chọn lựa đối nghịch (Adverse Selection): o Ảnh hưởng của chọn lựa đối nghịch đối với cấu trúc tài chính – The “Lemons problems” o Biện pháp để giải quyết vấn đề “Chọn lựa đối nghịch”: Tạo và cung cấp thông tin Các quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin Vai trò của các trung gian tài chính Thế chấp - Rủi ro đạo đức (Moral Hazard) o Rủi ro đạo đức khi đầu tư trên thị trường tài chính: Đầu tư cổ phiếu: The Principal – agent problems Đầu tư vào các công cụ nợ o Biện pháp để giải quyết vấn đề rủi ro đạo đức Giám sát Các quy định của Chính phủ về cung cấp thông tin Tài sản ròng 14
- Các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng nợ Vai trò của các trung gian tài chính IV. Ngân hàng và các định chế tài chính nhận tiền gửi Các trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng (Ultimate Savers) và sau đó cung cấp cho những người cần vốn cuối cùng (Ultimate Borrowers). Các trung gian tài chính là cơ sở kinh doanh được tổ chức và hoạt động để đạt những mục đích sinh lợi. Tiến trình tạo ra các đầu ra của các trung gian tài chính gồm 2 giai đoạn: o Huy động tiền tiết kiệm của những người thừa vốn o Chuyển số vốn tiết kiệm này cho một số người cần vốn cuối cùng. Ngân hàng: Các ngân hàng và các định chế nhận tiền gửi (DTIs) là trung gian tài chính có tài sản là các khoản vay cho khách hàng và có trách nhiệm (nợ) là các khoản tiền gửi. o Các khoản tiền gửi của các tổ chức nằm trong cung tiền và DTIs liên quan nhiền đến cơ chế thanh toán. o Ngân hàng có thể chuyển hóa kỳ hạn (đầu vào 3th, 6th nhưng đầu ra là dài hạn). NH là chuyên gia trong đánh giá rủi ro, ký hợp đồng tài chính, giám sát hoạt động vay nợ (của người đi vay). Ở các nước phát triển, NH có nhiều loại: NH bán lẻ (tiêu dùng); NH thương mại… Các ngân hàng lớn ở Pháp, Đức và Nhật Bản cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho một phạm vi toàn diện của hộ gia đình và các công ty. o Chúng bao gồm ngân hàng bán lẻ hoặc thương mại. Đây là kinh doanh ngân hàng truyền thống của các tổ chức tiền gửi, gói chúng lại với nhau như vốn vay, điều hành cơ chế thanh toán. o Khách hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tương tự, mặc dù bị hạn chế cho các công ty lớn. Ngân hàng doanh nghiệp cũng cung cấp một loạt các lời khuyên và tư vấn dịch vụ liên quan đặc biệt đến tài chính và hoạt động của các công ty lớn. - NH đầu tư là tương tự như ngân hàng của công ty. Đó là khách hàng là các công ty hơn là hộ gia đình, nhưng ở đây nhấn mạnh là khi bảo lãnh phát hành chứng khoán mới. Chỉ có NH này kinh doanh ck và các nghiệp vụ đầu tư. NH này tham gia vào công tác quản trị vốn ở các định chế tài chính khác (quỹ hưu trí, quỹ hỗ tương…). NH đầu tư là định chế khá đặc biệt, có tác động lớn đến tt CK. - Ở VN, các NH có chức năng tổng hợp (cái gì cũng làm: CK, BDS, tiêu dùng, doanh nghiệp…) Tên gọi chỉ là quá khứ! Các nhân hàng là đa năng (multi functional). Trao đổi: vai trò và chức năng của NH đa năng Ưu điểm khi kiểm soát chặt (NH không đa năng): hệ thống an toàn, tập trung 1 lĩnh vực chuyên sâu, phù hợp năng lực, giám sát Nhược điểm khi kiểm soát chặt (NH không đa năng): hạn chế sự tự ho hóa tài chính, kiềm chế sự phát triển khu vực tài chính. Đòi hỏi khi thực hiện Đa năng: khả năng quản lý cấp cao, tầm nhìn rộng. (vd Cty Tài chính NH Nông Nghiệp thua lỗ 500 tỷ do đầu tư sai lầm). 15
- Phân loại Ngân hàng theo chức năng 1) Ngân hàng thương mại (Commercial Banks) - Huy động vốn: o Nhận tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai check/current deposits), o Tiền gửi tiết kiệm (savings deposits) o Tiền gửi có kỳ hạn (time deposits) - Sử dụng vốn: o vay thương mại, o cho vay tiêu dùng, o vay thế chấp, o mua chứng khoán chính phủ… 2) Các tổ chức tiết kiệm (Savings and Loans Associations, Savings Banks, Building Societies) - Huy động vốn: o Tiền gửi tiết kiệm (thường gọi là shares), o Tiền gửi kỳ hạn o Tiền gửi thanh toán (Mỹ, trước 1970s, không được phép nhận tiền gửi thanh toán). - Sử dụng vốn: o Trước đây: chủ yếu cho vay thế chấp để mua nhà o Hiện nay: Mở rộng hơn 3) Các tổ chức tín dụng (Credit Unions) - Do các thành viên sở hữu và quản lý - Thành viên có tài khoản trong tổ chức tín dụng là người chủ tổ chức tín dụng - Tổ chức phi lợi nhuận V. Phân loại các định chế tài chính không nhận tiền gửi - Định chế không nhận tiền gửi thường là những định chế đầu tư (đầu tư có tổ chức). - Vd, cty BH, các quỹ hỗ tương, quỹ hưu trí. Ở VN các quỹ hưu trí không phát triển, mà thu vào BHXH, hoạt động theo cơ chế nhà nước. Ở các nước thì quỹ hưu trí phát triển. - Các cty huy động tiền và đầu tư vào CK dưới các hình thức khác nhau. 16
- 1. Công ty bảo hiểm Các công ty bảo hiểm là các trung gian tài chính với chức năng chủ yếu là cung cấp phương tiện để bảo vệ các hộ gia đình, các doanh nghiệp trước những tổn thất về tài chính do những rủi ro nhất định gây ra thông qua việc cung cấp các hợp đồng bảo hiểm theo đó các công ty bảo hiểm sẽ trả tiền bảo hiểm khi rủi ro xảy ra Các công ty bảo hiểm nhân thọ Các công ty bảo hiểm phi nhân thọ 2. Quỹ hưu trí Gắn kết người chủ lao động và người lao động. Có thể ủy thác cho NH hoặc cty BH để quản lý. Các quỹ lương hưu cung cấp cho người lao động có được khoản thu nhập ổn định sau khi về hưu thông qua việc cung cấp các chương trình lương hưu (pension plans) Loại căn cứ vào mức độ đóng góp (a defined contribution plan) Loại căn cứ vào mức độ trợ cấp (a definedbenefit plan) 3. Quỹ tương hỗ - Còn gọi là quỹ đầu tư tập thể (collective fund) - Các quỹ đầu tư là các trung gian tài chính phát hành các chứng chỉ quỹ để huy động vốn từ các nhà đầu tư và sử dụng vốn đó để đầu tư vào chứng khoán. Phân loại: Quỹ đầu tư mở (Openend funds) Quỹ đầu tư đóng (Closedend funds) Primary Assets and Liabilities of Financial Intermediaries (US) Type of Intermediary Primary Liabilities Primary Assets Depository Institutions 17
- (banks) Commercial Banks Deposits Business and consumer loans, mortgages, US Govt securities and municipal bonds Savings and Loans Institutions Deposits Mortgages Mutual Savings Banks Deposits Mortgages Credit Unions Deposits Consumer Loans Contractual Savings Institutions Life Insurance Companies Premium from Policies Corporate bonds and mortgages Fire and Casualty Insurance Premium from Policies Municipal bonds, corporate bonds and Companies stocks, US Govt securities Pension Funds, Government Employee and Employer Corporate bonds and stock Retirement Funds Contributions Investment Intermediaries Finance Companies Commercial paper, stock, bonds Consumer and business loans Mutual Funds Shares Stocks and bonds Money Market Mutual Funds Shares Money market instruments Regulatory Agencies Regulatory Agency Subject of Regulation Nature of Regulation Securities and Exchange Organized Exchanges and Requires disclosure of information; Commission (SEC) Financial Markets restricts insider trading Commodities Futures Futures Markets Exchanges Regulates procedures for trading in futures Trading Commission markets (CFTC) Office of the Comptroller Federally charted commercial Charters and examines the books of of the Currency banks federally chartered commercial banks and imposes restrictions on assets they can hold 18
- National Credit Union Federally chartered credit Charters and examines the books of Administration (NCUA) unions federally chartered credit unions and imposes restrictions on assets they can hold State banking and State chartered depository Charters and examines the books of state Insurance Commissions institutions chartered banks and insurance companies; imposes restrictions on assets they can hold and imposes restrictions on branching Regulatory Agency Subject of Regulation Nature of Regulation Federal Deposit Insurance Commercial banks, mutual Provides insurance for each depositor. Corporation (FDIC) savings banks, savings and Currently it is set to $250000 per loans associations depositor, until 12/31/2013, whereas it will revert back to the precrisis level of $100000 per depositor; examines the books of insured banks and imposes restrictions on assets they can hold Office of Thrift Savings and Loans AssociationsExamines the books of savings and loans Supervision associations and imposes restrictions on assets they can hold Federal Reserve System All depository institutions Examines the books of commercial banks that are members of the system; sets reserve requirements for all banks • The new DoddFrank Banking reform bill that was passed during June 2010 gives the following agencies additional power: Regulatory Agency Subject of Regulation New Powers Federal Deposit Insurance Commercial banks, mutual Will be able to unwind giant financial Corporation (FDIC) savings banks, savings and firms in the same way it takes down loans associations banks. Federal Reserve System All depository institutions Fed will have powers to crack down on interchange fees, which retailers pay to banks to cover the operational cost of transferring money. Fed can cap the fees Consumer Financial Consumer loans and credit Establishes an independent Consumer Protection Bureau cards Financial Protection Bureau housed inside the Federal Reserve. Fees paid by banks fund the agency, which would set rules to curb unfair practices in consumer loans and credit cards. It would not have power over auto dealers. 19
- Government Accountability Federal Reserve (excluding Allows Congress to order the Government Office FOMC and Monetary Policy) Accountability Office to review Fed activities, excluding monetary policy. Audits would be allowed two years after the Fed makes emergency loans and gives financial help to ailing financial firms. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài tập lý thuyết thống kê
5 p | 4260 | 882
-
Bài giảng: Lý thuyết tài chính tiền tệ - Tín dụng ngân hàng
381 p | 502 | 182
-
Câu hỏi trắc nghiệm Bảo hiểm
11 p | 848 | 121
-
Bài giảng môn Lý thuyết kế toán
159 p | 218 | 47
-
Bài giảng Kế toán tài chính: Chương 4 - Học viện Tài chính
112 p | 123 | 21
-
Bài giảng Lý thuyết hạch toán kế toán - Phần 2: Hệ thống phương pháp hạch toán kế toán
85 p | 78 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn