intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

MẠNG MÁY TÍNH CĂN BẢN

Chia sẻ: Lâm Tân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

197
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dịch vụ Frame Relay là dịch vụ cung cấp kênh truyền dẫn logic cho khách hàng dựa trên việc thiết lập các kênh ảo cố định (PVC) trên mạng Frame Relay. Dịch vụ được sử dụng để thiết lập môi trường truyền dẫn kết nối mạng dữ liệu, kết nối thông tin giữa các mạng đầu cuồi, các mạng máy tính nội bộ hoặc mạng dùng riêng khác nhau tại các điểm khác nhau. - Đây là một dịch vụ truyền thông theo phương thức chuyển mạch khung tốc độ cao lên đến 45Mbps, thời gian trễ gói thông tin thấp,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: MẠNG MÁY TÍNH CĂN BẢN

  1. ĐẠI HỌC TP.HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ KHOA CAO ĐẲNG THỰC HÀNH MẠNG MÁY TÍNH CĂN BẢN Welcome HUTECH.EDU.VN GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN ĐỨC QUANG SINH VIÊN NỘP BÀI :LÂM CHÍ TÂN LỚP :........... C11QM12.............. MSSV:1122060165 TP.HỒ CHÍ MINH ,08/2013 Trang 1
  2. MỤC LỤC I. Nội dung yêu cầu bài lab .................................................................................................. 4 1. Sơ đồ mạng mô phỏng trên visio .................................................................................. 4 2.Sơ đồ mạng trên GNS3 .................................................................................................. 4 3. Mô tả ............................................................................................................................. 5 4. Công cụ cần phảicó thể thực hiện bài thi ...................................................................... 5 5. Yêu cầu ........................................................................................................................ 6 II. Kiến thức cần biết ........................................................................................................... 7 1. Công Nghệ Frame_Relay ............................................................................................. 7 1.1. Giới thiệu ................................................................................................................ 7 1.2. Đặc điểm công nghệ ............................................................................................... 7 1.3. Lợi ích dịch vụ: ...................................................................................................... 8 2. Công Nghệ ATM .......................................................................................................... 8 3.Công Nghệ MPLS ......................................................................................................... 9 3.1 Tổng quan MPLS .................................................................................................... 9 3.2 Lợi ích của MPLS ................................................................................................... 9 3.3 Đặc điểm mạng MPLS .......................................................................................... 10 4. Công nghệ lease line ................................................................................................... 10 4.1 Giới thiệu ............................................................................................................... 10 4.2 Nguyên lý hoạt động Leased-Line ........................................................................ 11 5. Định tuyến EIRGP ...................................................................................................... 11 5.1 Giới thiệu định tuyến EIRGP ................................................................................ 11 5.2 Hoạt động của định tuyến EIGRP ......................................................................... 12 6.IPV6 Tunel: (Đường hầm thông giữa IPV6 và IPV4) ................................................ 13 7. Multicast ..................................................................................................................... 14 8. Redistribute................................................................................................................. 16 III. Thực Hiện .................................................................................................................... 17 1. Hướng dẩn cấu hình ................................................................................................... 17 1.1 Cấu hình cơ bản cho từng Router ......................................................................... 17 Trang 2
  3. 1.2 Cấu hình Frame-Relay trên Router R1, R2, R3,FRAME-RELAY ......................... 19 1.3 Cấu hình định tuyến IS-IS, OSPF, EIGRP,Ripng và Redistribute ........................ 22 1.4 Cấu hình MPLS trên Router R1,R2,R3,R4,R5,R6 ................................................. 26 1.5 Cấu hình Multicast trên Router R1,R2,R3,R4,R5,R6 ............................................ 28 2. Triển khai Multicast Server và Client ........................................................................ 31 3. Dùng phần mềm Cisco để quản lý mạng .................................................................... 33 3.1 Giới thiệu giao thức CDP ...................................................................................... 33 3.3 Quản lý Router bằng phần mềm Cisco Network Assitant .................................... 35 4. Dùng phần mềm Opmanager vẽ sơ đồ mạng ............................................................. 37 4.1 Giới thiệu phần mềm Opmanager và giao thức SNMP ......................................... 37 4.2 Cơ chế hoạt động của SNMP ................................................................................ 38 4.3 Hiệu suất làm việc của Opmanager ....................................................................... 39 5. Show ip Route của Router và bảng định tuyến MPLS ............................................... 43 6. Sử dụng lệnh trên Linux ............................................................................................. 49 7. Xây dựng backup DC ................................................................................................. 52 8. Roaming ..................................................................................................................... 62 9. Máy PC3 ra internet.................................................................................................... 66 10. Cài đặt viber trên PC3 ,dùng điện thoại gọi vào viber trên PC3 và tiên hành bắt, phân tích các giao thức trên wireshark .......................................................................... 68 10.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 68 10.2 Cơ chế hoạt động ................................................................................................. 69 10.3 Hướng dẫn cài đặt viber ...................................................................................... 70 10.4 Bắt và phân tích gói tin trên wireshark ............................................................... 70 11. Dùng công cụ Cisco Tool – Config Download để lấy cấu hình của tất cả các Router trong mô hình kể cả Frame Relay Switch. Copy cấu hình này vào bài nộp. ................. 73 12. Tất cả các gói tin trên wireshark .............................................................................. 89 Trang 3
  4. I. Nội dung yêu cầu bài lab 1. Sơ đồ mạng mô phỏng trên visio 2.Sơ đồ mạng trên GNS3 Trang 4
  5. 3. Mô tả - Gồm:6 router,1 FrameRelay,1 ATM_SW,1 server và 4 PC client. + R1, R2, R3 kết nối với nhau qua công nghệ chuyển mạch khung (FrameRelay). + R4 và R5 nối với nhau qua ATM_SW. + R1,R2,R3 chạy giao thức IS_IS. + R3, R4 chạy giao thức OSPF. + R4, R5 chạy giao thức EIGRP. + R4, R6 chạy giao thức RIPng. + Triển khai MPLS trên toàn mạng. + Triển khai Multicast, Multicastserver, Multicastclient, cho chạy clip trên server, PC1, PC2, PC3 thấy được clip đó. + Sinh viên đặt địa chỉ lớp mạng đúng như hình vẽ và dùng mã số sinh viên để gán vào bytes cuối cùng của địa chỉ IP cho toàn mạng. 4. Công cụ cần phảicó thể thực hiện bài thi +Máy tính với Ram và CPU đủ mạnh +Phần mềm GNS3 & IOS +Phầm mềm Wmware, VirtualPC. +Phần mềm Solarwinds +Phần mềm NetflowAnalyzer +Phần mềm WireShark +Phần mềm VLCplayer. + Phần mềm Cisco Network Asistant +Phần mềm Visio Trang 5
  6. 5. Yêu cầu 5.1 Hướng dẩn cấu hình 5.2 Dùng phần mềm WireShark để bắt các lưu lượng 5.3 Triển khai MPLS trên toàn mạng, cho xem bảng định tuyến MPLS(Forwarding table). 5.4 Triển khai Multicast server, thực hiện việc phát video giữa client và server, và bắt được multicast tại client và server. Triển khai wireshark để bắt được multicast và lưu lượng video, audio. 5.5 Dùng phần mềm của Cisco để quản lý mạng. 5.6Dùng phần mềm OpManager để vẽ toàn bộ mạng. 5.7Ngồi trên PC4(hệ điều hành Linux) dùng lệnh nmap để giám sát tất cả các thiết bị mạng với ít nhất là 6 thông số. 5.8 Xây dựng DC (Domain Controler -primary ) trên máy Server , Máy PC4 làm nhiệm vụ backup DC (Domain Controler –Seconary) đồng bộ hoá 2 DC 5.9 Roaming Profile (Tất cả profile của người dùng được lưu trên máy server, khi người dùng đăng nhập vào Domain dù bằng cứ máy nào thì profile của người dùng vẫn được bảo toàn và người dùng có thể cập nhật (chỉnh sữa , thay đổi) profile của chính mình và profile được tự động cập nhật lên server khi đăng suất. ) 5.10 Máy PC3 có thể ra internet 5.11 Cài đặt viber trên PC3 ,dùng điện thoại gọi vào viber trên PC3 và tiên hành bắt, phân tích các giao thức trên wireshark 5.12 Dùng công cụ Cisco Tool – Config Download để lấy cấu hình của tất cả các Router trong mô hình kể cả Frame Relay Switch. Copy cấu hình này vào bài nộp. Trang 6
  7. II. Kiến thức cần biết 1. Công Nghệ Frame_Relay 1.1. Giới thiệu - Dịch vụ Frame Relay là dịch vụ cung cấp kênh truyền dẫn logic cho khách hàng dựa trên việc thiết lập các kênh ảo cố định (PVC) trên mạng Frame Relay. Dịch vụ được sử dụng để thiết lập môi trường truyền dẫn kết nối mạng dữ liệu, kết nối thông tin giữa các mạng đầu cuồi, các mạng máy tính nội bộ hoặc mạng dùng riêng khác nhau tại các điểm khác nhau. - Đây là một dịch vụ truyền thông theo phương thức chuyển mạch khung tốc độ cao lên đến 45Mbps, thời gian trễ gói thông tin thấp, do đó hiệu suất truyền thông tin khá cao. 1.2. Đặc điểm công nghệ - Frame Relay là công nghệ mạng diện rộng (WAN), có khả năng tích hợp và hỗ trợ nhiều tiêu chuẩn kỹ thuật khác nhau như X.25, TCP/IP, SNA/IBM, và ATM. - Truyền thông tốc độ cao, độ tin cậy cao, độ trễ thấp: được nhà cung cấp dịch vụ Frame Relay cam kết tốc độ CIR (Committed Information Rate) - Truyền thông tin giữa các điểm cuối người dùng dựa trên cơ chế mạch ảo PVC (Permanent Virtual Circuit) và SVC (Switched Virtual Circuit). - Xử lý tách ghép kênh ở lớp 2 của mô hình OSI (do tổ chức ISO định nghĩa). - Mỗi VC được gán một địa chỉ cục bộ (trong khoảng 16-1007) gọi là DLCI (Data Link Connection Identifier). Trang 7
  8. - Dễ dàng thực hiện việc truyền thông theo các mô hình kết nối mạng điểm-điểm (point- to-point) và điểm-đa điểm (point-to-multi points). - Kiểm soát tốt vấn đề nghẽn mạng thông qua cơ chế FECN/ BECN và DE. - Giảm nhiễu trên đường truyền và chất lượng dịch vụ QoS (Quality of Service) cao hơn so với các công nghệ truyền thông khác. - Các thành phần của mạng Frame Relay: + Thiết bị mạng (internetwork device): router hoặc bridge. + Giao tiếp DTE/DCE (DTE/DCE interface) : V.35, RS-449, X21 + Thiết bị truy nhập WAN : CSU/DSU. + Access line + Tổng đài Frame Relay. 1.3. Lợi ích dịch vụ: - Ứng dụng đa dạng, dễ dàng: truyền thông tin tích hợp data, voice và video phù hợp với nhiều yêu cầu khác nhau của các tổ chức, doanh nghiệp. - Chất lượng cao: hiệu suất truyền thông cao, được nhà cung cấp dịch vụ cam kết về chất lượng dịch vụ thông qua CIR (Committed Information Rate). - Chi phí thấp so với việc sử dụng đường truyền leased-lines khi thiết lập mạng diện rộng (WAN) truyền thông điểm-điểm và điểm-đa điểm, trong nước và quốc tế. Đặc biệt chi phí đầu tư càng giảm khi mở rộng mạng với số lượng điểm kết nối tăng. - An toàn và bảo mật: truyền thông tin với độ tin cậy cao và bảo mật hơn khi truyền thông tin trên các mạch ảo Frame Relay. 2. Công Nghệ ATM - ATM là phương thức truyền tin trong đó thông tin được chia thành các gói có chiều dài nhỏ không thay đổi gọi là các tê bào tin. Tế bào tin được đường truyền độc lập và sẽ được sắp xếp lại thứ tự ở đầu thu. ATM không đồng bộ bởi lý do các gói tin trong cùng một cuộc kết nối có thể lập lại một cách bất thường như lúc chúng được tạo ra theo yêu cầu cụ thể mà không theo một chu kì nào cả. - ATM có thể truyền được tất cả các dịch vụ viển thông mà không cần quân tâm đến đặc tính và chất lượng của dịch vụ và thoả mãn được các yêu cầu : Trang 8
  9. + Mềm dẻo và phù hợp với các dịch vụ tương lai + Có hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên + Chỉ sử dụng một mạng duy nhất cho tất cả các dịch vụ Vì vậy, cuối cùng ITU – T quyết định chọn phương thức truyền ATM làm mạng phục vụ cho các dịch vụ trong mạng băng thông rộng. Thật vậy mạng ATM có những ưu điểm sau: + Điều khiển được những loại lưu thông khác nhau như: Dữ liệu , tiếng nói, hình ảnh, video…. + Khả năng sử dụng đường truyển hiệu quả : Cho phép truyền các ứng dụng hình ảnh, dữ liệu,…. Có tốc độ cố định, hoặc biến đổi theo thời gian quãng. + Dùng kỹ thuật chuyển mạch bằng phần cứng: Với chiều dài tế bào cố định là 53 bytes. ATM cho phép việc xử lý chuyển mạch bằng các phần cứng có tốc độ rất nhanh, giảm thiểu thời gian chuyển mạch và tăng đáng kể tốc độ truyền. + Cho khả năng thiết lập các nhóm kênh ảo: Nhóm kênh ảo được định nghĩa bằng chỉ số nhận dạng ảo (VPI/VPC). Do vậy có thể tạo mới, thay đổi lưu lượng hoặc lộ trình bằng cách điều khiển việc gán các nhãn địa chỉ tại nút chuyển mạch. Khả năng này cho phép việc quản lý và điều hành mạng năng động. + Đặc tính truyền dẫn mềm dẻo: Cho phép hầu như không giới hạn về tốc độ của mỗi kênh củng như số lượng các kênh vì mỗi kênh thông tin được thiết lập tại ra ATM cell mới, nếu Cell được nhận bởi thiết bị đầu cuối (không relay) thì payload sẽ được đưa lên lớp cao hơ-AAL 3.Công Nghệ MPLS 3.1 Tổng quan MPLS Chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS- Multiprotocol Label Switching) là một công nghệ lai kết hợp những đặc điểm tốt nhất giữa định tuyến lớp 3 (layer 3 routing) và chuyển mạch lớp 2 (layer 2 switching) cho phép truyền tải các gói rất nhanh chóng trong mạng lõi (core) và định tuyến tốt ở các mạng biên (edge) bằng cách dựa vào dãn (label) 3.2 Lợi ích của MPLS - Làm việc với hầu hết các công nghệ liên kết dữ liệu. Trang 9
  10. - Tương thích với hầu hết các giao thức định tuyến cvaf các công nghệ khác liên quan đến internet. - Hoạt động độc lập với các giao thức định tuyến (Routing protocol) - Tìm đường đi linh hoạt dựa vào nhãn(label) cho trước. - Hổ trợ việc cấu hình quản trị và bảo trì hệ thống (OAM) - Có thể hoạt động trong một mạng phân cấp. - Có tính tương thích cao 3.3 Đặc điểm mạng MPLS - Không có MPLS API, củng không có thành phần giao thức phía host. - MPLS chỉ nằm trên các router. - MPLS là một giao thức độc lập nên có thể hoạt động với các giao thức mạng khác IP như IPX, ATM, Frame Relay,PPP hoặc trực tiếp với tầng Data Link - Định tuyến trong MPLS được dùng để tạo các luồng băng thông cố định tương tự như kênh ảo của ATM hay Frame Relay. - MPLS đơn giản hoá quá trình định tuyến, đồng thời tăng cường tính linh động với các tầng trung gian 4. Công nghệ lease line 4.1 Giới thiệu Là kênh thuê riêng, là một hình thức kết nối trực tiếp giữa các node mạng sử dụng kênh truyền dẫn số liệu thuê riêng. Leased-Line có thể sử dụng các giao thức khác nhau trên kênh thuê riêng như PPP, HDLC, LAPB v.v Trang 10
  11. Hạn chế : - Khi sử dụng kênh thuê riêng, người sử dụng cần thiết phải có đủ các giaotiếp trên các bộ định tuyến sao cho có một giao tiếp kết nối WAN cho mỗi kếtnối kênh thuê riêng tại mỗi node. Có nghĩa tại điểm node có kết nối kênh thuê riêng đến 10 điểm khác nhất thiết phải có đủ 10 giao tiếp WAN, để phục vụ cho các kết nối kênh thuê riêng. Đây là một vấn đề hạn chế về đầu tư thiết bị ban đầu, không linh hoạt trong mở rộng phát triển, phức tạp trong quản lý, đặc biệt là chi phí thuê kênh lớn đối với các yêu cầu kết nối xa về khoảng cách địa lý. 4.2 Nguyên lý hoạt động Leased-Line - Sử dụng giao thức là HDLC, PPP,LAPB. + HDLC: là giao thức được sử dụng với họ bộ định tuyến Cisco hay nói cách khác chỉ có thể sử dụng HDLC khi cả hai phía của kết nối leased-line đều là bộ định tuyến Cisco. + PPP: là giao thức chuẩn quốc tế, tương thích với tất cả các bộ định tuyến của các nhà sản xuất khác nhau. Khi đấu nối kênh leased-line giữa một phía là thiết bị của Cisco và một phía là thiết bị của hãng thứ ba thì nhất thiết phải dùng giao thức đấu nối này. PPP là giao thức lớp 2 cho phép nhiều giao thứcmạng khác nhau có thể chạy trên nó, do vậy nó được sử dụng phổ biến. + LAPB: là giao thức truyền thông lớp 2 tương tự như giao thức mạng X.25 với đầy đủ các thủ tục, quá trình kiểm soát truyền dẫn, phát triển và sửa lỗi. LAPB ít được sử dụng. 5. Định tuyến EIRGP 5.1 Giới thiệu định tuyến EIRGP - Giao thức định tuyến EIGRP được viết tắt bởi cụm từ tiếng anh Enhanced Interior Gateway Routing Protocol là một giao thức định tuyến độc quyền của Cisco được phát triển từ giao thức định tuyến IGRP. - Giao thức EIGRP còn được gọi là giao thức ghép lai (hybrids) vì nó kết hợp các ưu điểm của cả giao thức định tuyến theo vectơ khoảng cách và giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. - Không giống như IGRP là một giao thức định tuyến theo lớp địa chỉ, EIGRP có hỗ trợ định tuyến liên miền không theo lớp địa chỉ (CIDR) và cho phép người thiết kế mạng tối ưu không gian sử dụng địa chỉ bằng kỹ thuật VLSM. So với IGRP, EIGRP có thời gian hội tụ nhanh hơn, khả năng mở rộng tốt hơn và khả năng chống vòng lặp cao hơn. Trang 11
  12. - Hơn nữa, EIGRP còn thay thế được cho giao thức Novell Routing Information Protocol (Novell RIP) và Apple Talk Routing Table Maintenace Protocol (RTM) để phục vụ hiệu quả cho cả hai mạng IPX và Aplle Talk. - EIGRP là một giao thức định tuyến nâng cao dựa trên các đặc điểm của giao thức định tuyến theo trạng thái đường liên kết. Những ưu điểm tốt nhất của OSPF như thông tin cập nhật một phần, phát hiện router láng giềng đều được đưa vào EIGRP. Tuy nhiên, cấu hình EIGRP dễ hơn cấu hình OSPF 5.2 Hoạt động của định tuyến EIGRP - IGRP có số lượng hop tối đa là 255. EIGRP có số lượng hop tối đa là 224. Con số này dư sức đáp ứng cho một mạng được thiết kế hợp lý lớn nhất - Các giao thức định tuyến khác như OSPF và RIP để có thể thực hiện chia sẻ thông tin định tuyến với nhau cần phải cấu hình nâng cao hơn. Trong khi đó IGRP và EIGRP có cùng số AS của hệ tự trị sẽ tự động phân phối và chia sẻ các thông tin về đường đi mà EIGRP học được từ IGRP AS và ngược lại. - Điều này cũng lý giải vì sao khi router sử dụng giao thức định tuyến IGRP và EIGRP lại có thể hoạt động trong cùng một hệ tự trị mà không cần phải can thiệp vào phần cứng cũng như phần mềm của chúng. Hay nói cách khác là chúng tương thích nhau và hỗ trợ cho nhau. - EIGRP đánh dấu những đường mà nó học được từ IGRP hay từ bất kỳ nguồn nào khác là đường ngoại vi vì những đường này không xuất phát từ EIGRP router. IGRP thì không phân biệt đường ngoại vi và nội vi. Trang 12
  13. 6.IPV6 Tunel: (Đường hầm thông giữa IPV6 và IPV4) Tunneling là công nghệ sử dụng cơ sở hạ tầng của mạng IPv4 để truyền tải gói tin IPv6, phục vụ cho kết nối IPv6. Địa chỉ IPv6 phát triển khi Internet IPv4 đã sử dụng rộng rãi và có một mạng lưới toàn cầu. Trong thời điểm rất dài ban đầu, các mạng IPv6 sẽ chỉ là những ốc đảo, thậm chí là những host riêng biệt trên cả một mạng lưới IPv4 rộng lớn. Làm thế nào để những mạng IPv6, hay thậm chí những host IPv6 riêng biệt này có thể kết nối với nhau, hoặc kết nối với mạng Internet IPv6 khi chúng chỉ có đường kết nối IPv4. Sử dụng chính cơ sở hạ tầng mạng IPv4 để kết nối IPv6 là mục tiêu của công nghệ Tunneling. Công nghệ Tunneling là một phương pháp sử dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của mạng IPv4 để thực hiện các kết nối IPv6 bằng cách sử dụng các thiết bị mạng có khả năng hoạt động dual-stack tại hai điểm đầu và cuối nhất định. Các thiết bị này đóng gói gói tin IPv6 trong gói tin IPv4 và truyền tải đi trong mạng IPv4 tại điểm đầu và gỡ bỏ gói tin IPv4, nhận lại gói tin IPv6 ban đầu tại điểm đích cuối đường truyền IPv4. Tức là thiết lập một đường kết nối ảo (một đường hầm) của IPv6 trên cơ sở hạ tầng mạng IPv4. Trang 13
  14. Các bước cấu hình tunel 6to4 + Bước 1: Kế hoạch cấu hình giao diện loopback và gán địa chỉ IPv4 (đảm bảo rằng các IGP IPv4 quảng bá được một tuyến đường cho địa chỉ này. ) + Bước 2: Tạo một giao diện đường hầm bằng cách sử dụng lệnh interface tunnelnumber. + Bước 3: Xác định các source địa chỉ IPv4 của đường hầm sử dụng tunnel source {interface-type interface-number | ipv4-address} các lệnh con sử dụng IP loopback ở bước 1 . + Bước 4 : Không được xác định một điểm đến đường hầm với giao diện điểm đến đường hầm là subcommand + Bước 5: Các định đường hầm tự động 6to4 sử dụng giao diện con lệnh tunnel mode ipv6ip 6to4 + Bước 6 : Kích hoạt IPv6 trên giao diện đường hầm, đường ở trong lệnh con ipv6 addressinterface + Bước 7 : Hoàn thành cấu hình bình thường IPv6, gồm xác định các giao diện mạng LAN địa chỉ IPv6 cho mổi biểu đồ quy hoạch, và cho phép định tuyến với ipv6 unicast- routing. + Bước 8 : Xác định static route với 2002::16, với giao diện ra ngoài đường hầm sử dụng ipv6 route 2002::/16 tunnelnumber chungcho các lệnh. 7. Multicast - Steve Deering viết RFC đầu tiên cho cơ chế multicast vào năm 1986. Nhưng chỉ vài năm sau, các nhu cầu to lớn cho cơ chế multicast đã bùng nổ, xuất phát từ nhu cầu giao tiếp một-nhiều và nhiều-nhiều. Multicast cũng đã được nghiên cứu như một thành phần của Internet, được biết đến như dự án Multicast backbone, Mbone. Tuy nhiên muốn triển khai multicast trên toàn mạng Internet thì phảI chờ các nghiên cứu về Multiprotocol BGP và Border Gateway Multicast Protocol. - Có ba kiểu truyền IP traffic trên router và switch: + Unicast: Các gói tin được gửi từ một địa chỉ nguồn đến một địa chỉ đích. Một router hoặc một thiết bị lớp 3 sẽ chuyển các gói tin bằng cách tìm địa chỉ đích trong bảng định tuyến. Nếu một thiết bị là L2, nó chỉ cần dựa vào địa chỉ MAC. Trang 14
  15. + Broadcast: Các gói tin được gừi từ một máy nguồn đến một địa chỉ đích broadcast. Địa chỉ đích có thể là địa chỉ tất cả các hosts (255.255.255.255) hoặc là một phần của địa chỉ subnet. Một router hoặc một L3 switch sẽ không cho phép chuyển các dữ liệu broadcast này. Một thiết bị L2 sẽ cho phép phát tán broadcast traffic ra tất cả các cổng của nó. + Multicast: Các gói được gửi từ một địa chỉ nguồn đến một nhóm các máy tính. Địa chỉ đích tượng trưng bằng các hosts muốn nhận traffic này. Mặc định, một router hoặc một L3 switch sẽ không chuyển các gói tin này trừ khi phải cấu hình multicast routing. Một thiết bị L2 switch không thể nhận biết được vị trí của địa chỉ multicast đích. Các router thường phải thực hiện một phép kiểm tra trên tất cả các gói multicast mà nó nhận. Reverse Path Forwarding (RPF) là một công cụ để đảm bảo rằng các gói tin không bị đưa ngược trở về cây multicast ở một vị trí bất kỳ nào đó. Khi một gói tin multicast được nhận trên một cổng của router, ví dụ cổng E0 của router, địa chỉ nguồn của gói sẽ được kiểm tra. Sau đó router sẽ so sánh địa chỉ nguồn này với một entry trong bảng định tuyến unicast. Nếu cột out-going interface của bảng định tuyến cũng đúng bằng cổng nhận gói multicast (tức E0 trong ví dụ này), gói multicast sẽ được xử lý và chuyển ra các nhánh của cây. Nếu cổng là không so trùng, điều này có nghĩa là có một ai đó đã đưa gói vào một vị trí không mong đợi, chuyển gói tin ngược về root. Gói tin lúc này sẽ bị loại bỏ. Để thực hiện phép kiểm tra RPF này, router chạy giao thức PIM phải tìm kiếm địa chỉ nguồn trong bảng định tuyến unicast. - IGMP + Làm thế nào một router biết được các máy cần nghe multicast traffic? Để nhận multicast traffic từ một nguồn, cả nguồn và các máy nhận đầu tiên phải gia nhập (join) vào một nhóm multicast. Nhóm này được xác định thông qua địa chỉ multicast. Một host có thể tham gia vào một nhóm multicast bằng cách gửi các yêu cầu đến router gần nhất. Tác vụ này được thực hiện thông qua giao thức IGMP. IGMPv1 được định nghĩa trong RFC1112 và bản cải tiến của nó, IGMPv2 được định nghĩa trong RFC2236. Khi có vài host muốn tham gia vào nhóm, giao thức PIM sẽ thông báo cho nhau giữa các router và hình thành nên cây multicast giữa các routers. IGMP và ICMP có nhiều điểm tương đồng, cùng chia sẽ một vài chức năng tương tự. IGMP cũng đóng gói trong gói tin IP (protocol number 2), nhưng IGMP giới hạn chỉ trong một kết nối lớp 2. Để đảm bảo router không bao giờ tiếp tục forward gói tin, trường TTL của IGMP luôn có giá trị bằng 1. Trang 15
  16. - Giao thức PIM + Protocol Independent Multicast (PIM) là một giao thức định tuyến có thể được dùng để chuyển các multicast traffic. PIM hoạt động độc lập với các giao thức định tuyến unicast IP vì vậy PIM sử dụng bảng định tuyến IP. Cần chú ý là bảng unicast routing cũng không phụ thuộc vào các giao thức định tuyến vì nhiều giao thức định tuyến có thể đóng góp vào cùng một bảng định tuyến. PIM có thể hoạt động ở hai chế độ: + PIM Dense Mode + PIM Sparse Mode + PIM Sparse Dense Mode (do Cisco đưa ra) 8. Redistribute - Vì sao phải Redistribute : Khi đường đi từ nguồn đến đích trải qua nhiều chặng và mỗi chặng chạy một giao thức định tuyến khác nhau thì liệu các Router sẽ dựa trên thông số nào để tính toán metric đến đích và liệu các giao thức định tuyến khác nhau có trao đổi thông tin cập nhật định tuyến cho nhau hay ko? - Câu trả lời là không ,vì mặc định các giao thức định tuyến không trao đổi thông tin cập nhật định tuyến cho nhau, để điều này xảy ra, ta phải redistribute giữa các giao thức định tuyến. Vì metric của các giao thức định tuyến khác nhau là khác nhau, nên khi redistribute vào giao thức định tuyến nào ta phải định nghĩa metric theo định dạng của giao thức định tuyến đó. Ví dụ OSPF tính toán metric theo COST, nhưng khi redistribute vào RIP nó phải được đặt metric theo HOP COUNT. - Hướng dẩn cấu hình Redistribute đã được hướng dẫn chi tiết ở phần III.1 Trang 16
  17. III. Thực Hiện 1. Hướng dẩn cấu hình 1.1 Cấu hình cơ bản cho từng Router Router R1 R1(config)#int f0/0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#ip add 10.0.0.1 255.0.0.0 Router R2 R2#int f0/0 R2(config-if)#no shutdown R2(config-if)#ip add 20.0.0.1 255.0.0.0 R2(config-if)#exit Router R3 R3(config)#interface s0/1 R3(config-if)#ip address 192.168.4.1 255.255.255.0 R3(config-if)#no shutdown R3(config-if)#exit Router R4 R4(config)#interface a2/0 R4(config-if)#ip address 192.168.5.1 255.255.255.0 R4(config-if)#no shutdown R4(config-if)# protocol ip 192.168.5.2 broadcast R4(config-if)# pvc 8/33 R4(config-if)#encapsulation aal5snap Trang 17
  18. R4(config-if)#exit R4(config-if)#int s1/1 R4(config-if)#no shutdown R4(config-if)#ip add 192.168.6.1 255.255.255 R4(config-if)#ipv6 address 2002::12/64 Router R5 R5>enable R5#configure terminal R5(config)#int a1/0 R5(config-if)#no shutdown R5(config-if)#ip add 192.168.5.2 255.255.255.0 R5(config-if)#tag-switching ip R5(config-if)#no atm ilmi-keepalive R5(config-if)#pvc 8/33 R5(config-if)#protocol ip 192.168.5.1 broadcast R5(config-if)#encasulation aal5snap R5(config)#f2/0 R5(config-if)#no shutdown R5(config-if)#ip add 40.0.0.1 255.0.0.0 R5(config-if)#tag-switching ip Router R6 R6>enable R6#configure terminal R6(config)#ipv6 unicast-routing Trang 18
  19. R6(config)#ip cef R6(config)#int s0/0 R6(config-if)#no shutdown R6(config-if)#ip add 192.168.6.1 255.255.255.0 R6(config-if)#ipv6 address 2002::2/64 R6(config)#int f0/0 R6(config-if)#no shutdown R6(config-if)#ip add 50.0.0.1 255.0.0.0 1.2 Cấu hình Frame-Relay trên Router R1, R2, R3,FRAME-RELAY Router R1 R1>enable R1#configure terminal R1(config)#int s0/0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#encapsulation frame-relay R1(config-if)#int s0/0.102 point-to-point R1(config-if)#ip add 192.168.1.1 255.255.255.0 R1(config-if)#frame-relay interface-dlci 102 R1(config-if)#exit R1(config)#int s0/0.103 point-to-point R1(config-if)#ip add 192.168.2.1 255.255.255.0 R1(config-if)#frame-relay interface-dlci 103 R1(confgi-if)#no shutdown Trang 19
  20. Router R2 R2>enable R2#configure terminal R2(config)#int s0/0 R2(config-if)#no shutdown R2(config-if)#encapsulation frame-relay R2(config-if)#int s0/0.201 point-to-point R2(config-if)#ip add 192.168.1.2 255.255.255.0 R2(config-if)#frame-relay interface-dlci 201 R2(config-if)#int s0/0.104 point-to-point R2(config-if)#ip add 192.168.3.1 255.255.255.0 R2(config-if)#frame-relay interface-dlci 104 R2(config-if)#no shutdown Router R3 R3>enable R3#configure terminal R3(config)#int s0/0 R3(config-if)#no shutdown R3(config-if)#encapsulation frame-relay R3(config-if)#int s0/0.201 point-to-point R3(config-if)#ip add 192.168.2.2 255.255.255.0 R3(config-if)#frame-relay interface-dlci 301 R3(config-if)#int s0/0.401 point-to-point R3(config-if)#ip add 192.168.3.2 255.255.255.0 Trang 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2