
8
8
“ 380 “ 550
“ 440 “ 600
“ 550 “ 660
“ 600 “ 660
6
6
8
8
6
8
10
12
2.1.2.2. Để mở nắp che hoặc tháo các chi tiết bảo vệ cũng như lắp lại vị trí cũ của
nó phải dùng chìa khoá hoặc dụng cụ tương tự.
2.1.2.3. Các cánh cửa của tủ có thiết bị điện phải có khoá liên độmg với công tắc (
thí dụ công tắc đầu vào ) sao cho các cánh cửa không được mở khi công tắc đóng và
công tắc không đóng khi cánh cửa mở. Phải định trước khả năng ngắt khoá liên động để
xem xét và kiểm tra các thiết bị. Khi đóng cánh cửa, khoá liên động này phải tự động
phục hồi.
2.1.2.4. Nếu trong tủ, hốc máy có lắp thiết bị mà không được khoá bằng chìa hoặc
dụng cụ chuyên dùng, thì các phần chưa được bảo vệ hoặc các chi tiết có điện áp của
thiết bị điện phải được che chắn. Các tấm che này chỉ được tháo ra bằng dụng cụ hoặc
tự động đưa về vị trí che chắn của mình khi cánh cửa mở để bảo vệ chống tiếp xúc ngẫu
nhiên đối với người vận hành.
2.1.3. Bạc bằng vật liệu cách điện phải thoả mãn các yêu cầu sau :
Các chi tiết có điện áp nguy hiểm, phải được bao bọc toàn bộ bằng vật liệu cách
điện. Vật liệu này phải có đặc tính cách điện và độ bền cơ học cần thiết và chỉ được loại
bỏ khi nó bị hư hỏng.
2.1.4. Không cho phép có điện áp dư trên các phần tử của thiết bị điện.

9
9
Nếu các thiết bị điện có các phần tử ( thí dụ như tụ điện vv...) mà sau khi ngắt điện
có thể vẫn còn lại trên nó điện áp nguy hiểm thì đối với trường hợp điện áp nguy hiểm
có ở trong tủ điều khiển phải treo ký hiệu phòng ngừa trên cánh cửa hoặc tấm treo. Nếu
điện áp nguy hiểm có ở bên ngoài tủ điện điều khiển phải lắp điện trở phóng điện.
2.2. Bảo vệ chống điện giật khi có hư hỏng phải được đảm bảo bằng một trong
những phương pháp chỉ dẫn ở các mục 2.2.1 đến 2.2.3.
2.2.1. Sử dụng mạch bảo vệ phải thoả mãn các yêu cầu sau :
+ Tất cả các phần kim loại của máy ( bệ máy, vỏ thiết bị điện, tủ, bảng điều khiển
vv..) có thể xuất hiện điện áp nguy hiểm trong trường hợp hỏng cách điện, phải nối dẫn
điện với nhau và phải nối với vít nối đất của máy.
+ Điện trở của mạch bảo vệ, đo giưã vít nối dây bảo vệ ( vít nối đất ) và bất kỳ
phần kim loại nào của máy có thể xuất hiện điện áp nguy hiểm khi hỏng cách điện,
không được lớn hơn 0,1 ôm.
2.2.1.1. Mạch bảo về phải bao gồm những dây bảo vệ riêng biệt hoặc những phần
kết cấu dẫn điện của máy hoặc vỏ máy. Dây bảo vệ phải đảm bảo liên kết dẫn điện giữa
các phần không có điện áp trong chế độ làm việc bình thường của thiết bị điện và mạch
bảo vệ ( xem mục 2.2.1.3 đến 2.2.1.10
Cho phép không nối với dây bảo vệ những phần của lõi máy rơ le biến áp, những
biển chỉ dẫn vv....không có điện áp ở chế độ làm việc bình thường, nhưng có thể có
điện khi hỏng cách điện, nếu loại trừ được khả năng tiếp xúc ngẫu nhiên với phần này.

10
10
2.2.1.2. Các phần kim loại của thiết vị điện dẫn động bằng tay ( tay quay, đĩa
quay... ) phải được nối chắc chắn với mạch bảo vệ hoặc phải có cách điện kép hoặc
cách điện tăng cường để ngăn chúng với các phần dẫn điện.
Điện áp đánh thủng cách điện kép ( tăng cường ) không được nhỏ hơn 4000 V.
Cho phép chế tạo hoặc bọc các thiết bị của máy và những phần kết cấu của thiết bị
dẫn động mà tay thường chạm vào trong chế độ làm việc bình thường bằng vật liệu
cách điện có giá trị điện áp đánh thủng tối đa. Sơn, tráng men hoặc các vật liệu tương tự
dùng dể phủ lên các phần kim loại không thể coi là vật liệu cách điện, thoả mãn các yêu
cầu này.
2.2.1.3. Những phương tiện dùng để nối các phần kim loại trong mạch bảo vệ phải
chịu được dòng điện chạy trong mạch bảo vệ đó khi bị đánh thủng chạm đất.
Không được phép dùng ống kim loại, vỏ dây cáp và ống nối kim loại làm chức
năng dây bảo vệ, nhưng chúng phải được nối với mạch bảo vệ.
2.2.1.4. Những mặt tiếp xúc của những chi tiết kim loại có thể dùng làm mạch bảo
vệ, nếu giữa chúng không có cách điện và được kẹp chặt ( thí dụ nối bằng vít, khớp bản
lề, cánh cửa vv...).
2.2.1.5. Khi thiết bị điện lắp trên các cho tiết ( thí dụ nắp, cánh cửa, vỏ hộp ) và
làm việc với điện áp nguy hiểm phải thực hiện các biện pháp nối chắc chắn các chi tiết
này với dây bảo vệ.
2.2.1.6. Tất cả các phần của mạch bảo vệ phải được thiết kế sao cho chịu đựng
được phụ tải động và nhiệt lớn nhất có thể xuất hiện ở các diểm tương ứng.

11
11
2.2.1.7. Cho phép dùng các phần kết cấu của máy làm chức năng mạch bảo vệ
trong các trường hợp nếu mặt cắt ngang của các phần này ( về phương diện khả
năng dẫn dòng ) ứng với diện tích mặt cắt ngang định mức được chỉ dẫn ở bảng 3.
2.2.1.8. Trong trường hợp sử dụng ổ phích cắm, khi tháo ổ phích cắm mạch bảo vệ
phải ngắt sau các tiếp điểm có điện áp, khi nối ổ phích cắm mạch bảo vệ phải nối trước
các điểm có điện áp.
Kết cấu của các ổ phích cắm phải loại trừ được khả năng tiếp xúc ngẫu nhiên với
các phần dẫn điện của chúng ở trạng thái ngắt.
Không cho phép nối vào mạch bảo vệ các công tắc tự động, cầu chì chảy và các
thiết bị bảo vệ chống quá tải khác. Cho phép sử dụng các tấm nối trong mạch bảo vệ (
cần thiết ví dụ trong một số thử nghiệm ) với điều kiện chỉ có công nhân có tay nghề
dùng dụng cụ mới tháo ra được.
2.2.1.10. Vít và cốt nối mạch bảo vệ được định trước để nối các dây dẫn đồng. Khi
dùng dây dẫn nhôm hoặc hợp kim nhôm cần phải bảo đảm chống ăn mòn điện.
2.2.1.11. Các phần dẫn dòng điện trong trường hợp có sự cố phải có cơ cấu để nối
dẫn điện với mạch bảo vệ bên ngoài và vỏ kim loại của cáp điện, dây dẫn ( ống thép, vỏ
bọc chì vv.. ). Không cho phép sử dụng những cơ cấu này vào mục đích khác.
2.2.1.12. Không cho phép dùng vít, chốt, đai ốc vv... nối giữa các chi tiết làm vít
nối đất. Chúng chỉ có thể được dùng trong trường hợp ngoại lệ khi không có khả năng
sử dụng nối đất.

12
12
2.2.1.13. Nối đất các phần được đặt trên các chi tiết lắp ráp di động hoặc thường
xuyên tháo lắp phải thực hiện bằng các dây dẫn mềm hoặc các tiếp điểm nối dẫn điện
kiểu trượt.
2.2.1.14. Nếu các phần tử của thiết bị điện được đặt trên các chi tiết lắp ráp của
máy, cách điện với khung nối đất của máy thì phải có cốt nối dây nối đất trong cơ cấu
của chúng.
2.2.1.15. Bên cạnh các cốt nối nguồn điện đầu vào phải có cốt nối để nối dây bảo
vệ. Diện tích mặt cắt ngang dây bảo vệ chỉ dẫn trong bảng 2.