intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số tính chất về tiềm năng probiotic của các chủng Lactobacillus pentosus

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát một số tính chất có tiềm năng probiotic của các chủng L. pentosus được phân lập từ mắm rò Huế như khả năng chịu acid; khả năng tự kết dính và đồng kết dính; khả năng bám dính với dung môi; khả năng chịu pepsin và khả năng chịu muối mật và dịch tuỵ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số tính chất về tiềm năng probiotic của các chủng Lactobacillus pentosus

  1. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 MỘT SỐ TÍNH CHẤT VỀ TIỀM NĂNG PROBIOTIC CỦA CÁC CHỦNG Lactobacillus pentosus Trần Thanh Quỳnh Anh1*, Đỗ Thị Bích Thuỷ2, Nguyễn Thị Vân Anh1 1 Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế; 2 Đại học Duy Tân. *Tác giả liên hệ: ttqanh@hueuni.edu.vn; tranthanhquynhanh@huaf.edu.vn Nhận bài: 24/10/2024 Hoàn thành phản biện: 09/12/2024 Chấp nhận bài: 04/12/2024 TÓM TẮT Trong công trình này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát tiềm năng probitic của 5 chủng Lactobacillus pentosus (ký hiệu là M1, M2, M3, M4, M5). Kết quả khảo sát cho thấy, cả 5 chủng đều có khả năng chịu acid cao, ở pH 2,5 sau 4 giờ có tỷ lệ sống sót rất cao từ 81,73% đến 106,57%. Khả năng tự kết dính cao nhất là chủng L. pentosus M2 (99,24%), thấp nhất là chủng L. pentosus M3 (15,83%). Khả năng đồng kết dính và bám dính với dung môi của các chủng ở mức độ trung bình, trong đó chủng L. pentosus M2 có khả năng đồng kết dính với Staphylococcus aureus và Salmonella typhymurium cao hơn (17,14% và 23,70%) so với các chủng còn lại. Đa số các chủng có khả năng chịu pepsin, muối mật và dịch tuỵ rất cao. Tỷ lệ sống sót của các chủng L. pentosus trong môi trường pepsin dao động từ 86,40% - 95,57%, cao nhất là L. pentosus M2 (95,57%) và thấp nhất L. pentosus M3 (86,40%). Tỷ lệ sống sót trong điều kiện muối mật và dịch tuỵ của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) lần lượt là 95,83%, 96,54%, 90,90%, 93,59% và 87,40%. Từ khoá: Bám dính dung môi, Chịu acid, Lactobacillus pentosus, Probiotic, Tự kết dính CHARACTERIZATION OF PROBIOTIC POTENTIAL IN Lactobacillus pentosus STRAINS Tran Thanh Quynh Anh1*, Do Thi Bich Thuy2, Nguyen Thi Van Anh1 1 University of Agriculture and Forestry, Hue University; 2 Duy Tan University. *Corresponding author: ttqanh@hueuni.edu.vn; tranthanhquynhanh@huaf.edu.vn Received: October 24, 2024 Revised: December 9, 2024 Accepted: December 4, 2024 ABSTRACT In this study, a survey of the probiotic potential of 5 lactic acid bacteria strains (Lactobacillus pentosus: M1, M2, M3, M4, M5) was conducted. The results indicated that all five strains exhibited high acid tolerance at pH 2.5 after four hours, with survival rates ranging from 81.73% to 106.57%. The strain L. pentosus M2 demonstrated the highest autoaggregation ability at 99.24%, while L. pentosus M3 exhibited the lowest at 15.83%. Coaggregation assays and hydrophobicity assay of the strains were generally at an average level; however, L. pentosus M2 showed superior coaggregation assays with Staphylococcus aureus and Salmonella typhimurium, with rates of 17.14% and 23.70%, respectively, compared to the other strains. Most strains displayed very high tolerance to pepsin, bile salts, and pancreatic juice. The survival rate of L. pentosus strains in a pepsin medium ranged from 86.40% to 95.57%, with L. pentosus M2 having the highest survival rate at 95.57% and L. pentosus M3 the lowest at 86.40%. In bile salt and pancreatic juice conditions, the survival rates of L. pentosus strains (M1, M2, M3, M4, M5) were 95.83%, 96.54%, 90.90%, 93.59%, and 87.40%, respectively. Keywords: Acid tolerance, Autoaggregation, Hydrophobicity, Lactobacillus pentosus, Probiotic 4752 Trần Thanh Quỳnh Anh và cs.
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4752-4762 1. MỞ ĐẦU thống còn sót lại 'maleda' Himachal Pradesh (Ấn Độ) để đánh giá tiềm năng probiotic. Vi khuẩn lactic (Lactic acid bacteria, Bên cạnh đó, Bhagat và cs. (2020) cũng đã LAB) đóng vai trò quan trọng đối với sức nghiên cứu đặc tính probiotic của chủng P. khỏe con người. Trong đường tiêu hóa, acidilactici SMVDUDB2 được phân lập từ LAB có nhiều tính chất có ích cho sức khoẻ sản phẩm phô mai lên men truyền thống. nhờ vào tiềm năng probiotic của chúng (Masood và cs., 2011) (Fernandez-Pacheco Mắm rò, một loại thực phẩm lên men và cs., 2018). Probiotic là những vi sinh vật truyền thống ở Huế, được sản xuất từ cá rò, có lợi cho vật chủ thường gặp là vi khuẩn và một loại cá kình con. Sau khi làm sạch, cá nấm men. Các probiotic được bổ sung vào rò được trộn với muối (khoảng 5% khối chế độ ăn nhằm cân bằng hệ vi khuẩn đường lượng cá rò), cho vào lọ và nén chặt, sau đó, ruột, cải thiện sức khỏe. Đây là những vi lên men ở nhiệt độ phòng trong vòng 30 sinh vật còn sống khi đưa vào cơ thể một ngày để có được sản phẩm là mắm rò. Quá lượng đầy đủ sẽ có lợi cho sức khỏe của vật trình chuyển hóa bởi LAB trong quá trình chủ (Markowiak và cs., 2017). Các chủng lên men tạo ra mùi vị và hương thơm của probiotic cũng có thể góp phần tăng cường mắm rò. Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều hệ thống miễn dịch của vật chủ (Cotter và thông tin về việc nghiên cứu LAB từ mắm cs., 2005). Vì vậy, ngày càng có nhiều rò. Trong công trình này, chúng tôi khảo sát nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực này một số tính chất có tiềm năng probiotic của (Sanchart và cs., 2018) (Nithya và cs., các chủng L. pentosus được phân lập từ 2023) (Yan và cs., 2023). mắm rò Huế như khả năng chịu acid; khả năng tự kết dính và đồng kết dính; khả năng Thực phẩm lên men truyền thống bám dính với dung môi; khả năng chịu không chỉ là một loại thực phẩm phổ biến ở pepsin và khả năng chịu muối mật và dịch các nước Đông Nam Á mà chúng còn là tuỵ. nguồn LAB có tiềm năng probiotic. Gần đây, đã có nhiều nhà nghiên cứu tập trung 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP vào việc phân lập các chủng LAB có tiềm NGHIÊN CỨU năng probiotic từ thực phẩm lên men truyền 2.1. Đối tượng nghiên cứu thống. Srinivash và cs. (2023) đã phân lập Vi khuẩn sử dụng trong nghiên cứu và nghiên cứu một số tính chất có tiềm năng này được phân lập từ mắm rò Huế và định probiotic của 41 chủng LAB từ một số thực danh bằng phương pháp MALDI TOF MS phẩm lên men truyền thống như: phô mai, và giải trình tự rpoA gene tại phòng thí sữa đông, nước gạo lên men, sữa chua. Các nghiệm vi sinh vật, Đại học Ghent, Vương đặc tính tiềm năng probiotic của chủng Quốc Bỉ. Các chủng này hiện đang được Pediococcus acidilactici TMAB26 được bảo quản tại trung tâm lưu trữ vi khuẩn phân lập từ cà chua ngâm truyền thống của BCCM/LMG, Đại học Ghent, Vương Quốc Ấn Độ và đánh giá các ứng dụng của nó như Bỉ với ký hiêụ là R-66854, R-66855, R- một tác nhân chống ung thư và chống viêm 66856, R-66857 và R-66858 tương ứng cho nhiễm trong ống nghiệm được công bố bởi các chủng Lactobacillus pentosus M1, Barigela và cs., (2021). Dogra và cs. (2021) Lactobacillus pentosus M2, Lactobacillus đã tiến hành nghiên cứu tập trung vào việc pentosus M3, Lactobacillus pentosus M4 và phân lập LAB từ bột nhào lên men truyền Lactobacillus pentosus M5. https://tapchidhnlhue.vn 4753 DOI: 10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1216
  3. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 2.2. Phương pháp nghiên cứu typhymurium (Cung cấp bởi phòng thí 2.2.1. Khảo sát khả năng chịu acid nghiệm Miễn dịch học và Vi sinh, Viện Công nghệ Sinh học, Đại học Huế) được Khả năng chịu acid của các chủng nuôi cấy qua đêm. Dịch huyền phù của vi được đánh giá qua lượng vi khuẩn sống sót khuẩn lactic (1,5 mL) (Aprobiotic) và dịch sau khi ủ ở pH 2,5 với các mốc thời gian 0 huyền phù của vi khuẩn khác (1,5 mL) giờ và 4 giờ. Sinh khối của LAB thu được (APathogens) được trộn đều và ủ ở 37℃ trong 5 (nuôi trong môi trường MRS lỏng ở giờ. Tiến hành đo độ hấp thụ của dịch nổi ở 37℃ trong 24 giờ) bằng phương pháp ly 600 nm (Amix). Khả năng đồng kết dính của tâm và được tái huyền phù bằng dung dịch các chủng LAB được tính theo công thức đệm phosphate (PBS), hỗn hợp huyền phù sau: được điều chỉnh ở pH 2,5 và nuôi ở 37℃ trong 4 giờ. Tiến hành đo mật độ quang với Tỷ lệ đồng kết dính (%) = bước sóng 600 nm (A, 600 nm) ở hai mốc [1−Amix/(Aprobiotic + Apathogens)/2] x 100 thời gian là O giờ (ATo) và 4 giờ (AT4) (Li 2.2.3. Khảo sát khả năng bám dính với dung và cs., 2020). môi Tỷ lệ sống sót của vi khuẩn được tính Huyền phù tế bào vi khuẩn thu được theo công thức sau: sau khi ly tâm (DLAB- Mỹ) dịch nuôi cấy Tỷ lệ sống sót (H%) = (AT4/ A To) x (2000 vòng/phút, 4℃, 10 phút), rửa hai lần 100 (%) và tái huyền phù bằng dung dịch KNO3 0,1 M được bổ sung các dung môi hữu cơ khác 2.2.2. Khảo sát khả năng tự kết dính và nhau (chloroform, ethyl acetate, xylene). đồng kết dính Tỷ lệ dung môi và dung dịch huyền phù là Khả năng tự kết dính của các chủng 1:2 (v/v) và đo độ hấp thụ A 600 nm (Ao). LAB được xác định theo phương pháp của Hỗn hợp này được ủ trong 10 phút, lắc trong Li và cs. (2020). Ngay sau khi nuôi cấy 2 phút và ủ lại trong 20 phút ở nhiệt độ trong môi trường MRS lỏng ở 37℃ trong 24 phòng. Sau khi lắng, thu pha lỏng ở phía giờ, sinh khối của LAB thu được bằng cách trên và đo độ hấp thụ A 600 nm (A1) (Li và ly tâm. Sau đó, tái huyền phù trong dung cs., 2020). dịch đệm phosphate (PBS) và đo mật độ Tỷ lệ vi khuẩn bám dính dung môi quang ở 600 nm (A, 600 nm) (A0). Phần (%) được tính bằng công thức: dung dịch trên thu được sau khi ủ huyền phù tế bào LAB ở 37℃ trong 20 giờ và A ở 600 H(%) = (Ao– A1/Ao)*100 nm (A20). Khả năng tự kết dính của các 2.2.4. Khảo sát khả năng chịu pepsin chủng LAB được tính theo công thức sau: Để đánh giá khả năng chịu pepsin của Tỷ lệ tự kết dính (%) = [(A0 – A20)/ các chủng LAB trong dạ dày được khảo sát A0] × 100 theo phương pháp của Oh và cs. (2018). Sự kết dính đồng thời giữa LAB và Dịch dạ dày mô phỏng chứa 3 mg/mL các vi khuẩn gây bệnh được thực hiện theo pepsin (Sigma-Aldrich, Hàn Quốc) trong phương pháp của Li và cs. (2020). Huyền dung dịch NaCl 0,85% và được điều chỉnh phù của các chủng LAB và ba chủng gây đến pH 2,5. Sinh khối của chủng vi khuẩn bệnh đường ruột Staphylococcus aureus, thu được bằng cách nuôi cấy qua đêm, ly Escherichia coli và Salmonella tâm với tốc độ 2000 vòng/phút ở 4℃ trong 4754 Trần Thanh Quỳnh Anh và cs.
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4752-4762 2 phút và được tái huyền phù bằng dung 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN dịch pepsin. Sau đó, hỗn hợp được đo A 600 3.1. Khả năng chịu acid nm (To) rồi tiến hành ủ ở 37℃ trong 4 giờ Tỷ lệ tế bào sống sót của cả 5 chủng và xác định mật độ tế bào A 600 nm (T4). L. pentosus trong dịch acid có pH 2,5 sau 4 Tỷ lệ sống sót (%) được tính theo công thức giờ dao động từ 81,73% đến 106,57% (Hình sau: 1). Trong đó, chủng L. pentosus M2 có khả Tỷ lệ sống sót (%) = (T4/To)*100 năng chịu acid cao nhất với tỷ lệ tế bào sống 2.2.5. Khảo sát khả năng chịu muối mật và sót là 106,57%. Điều đó chứng tỏ các chủng dịch tuỵ này không những sống sót mà còn phát triển Khả năng chịu muối mật và dịch tuỵ được trong mức acid này. Chủng có khả được đánh giá theo Oh và cs. (2018). Môi năng sống sót thấp nhất trong 5 chủng được trường được mô phỏng bằng cách thêm khảo sát ở môi trường acid là L. pentosus dung dịch muối vô trùng (0,85% NaCl, w/v) M4 với 81,73%. vào 1 mg/mL pancreatin (Sigma-Aldrich, Kết quả này khá phù hợp với các Hàn Quốc) và 0,3% (w/v) muối mật công bố trước đây về khả năng chịu acid của (Sigma-Aldrich, Hàn Quốc). Huyền phù tế LAB. Kết quả nghiên cứu của Kabore và cs. bào LAB thu được sau khi ủ trong môi (2012) cho thấy khi khảo sát khả năng chịu trường nuôi cấy MRS lỏng trong 24 giờ. acid của 9 chủng LAB ở pH 2,5 sau 4 giờ ủ Sau đó, huyền phù tế bào LAB (1 mL) được thì có 3/9 chủng có khả năng sống sót. đưa vào môi trường mô phỏng. Tiến hành Trong đó, chủng P. acidilactici L87 có tỷ lệ đo mật độ quang với bước sóng 600 nm ở sống sót cao nhất (107,9%), tỷ lệ sống sót thời điểm ban đầu (ATo) và sau 6 giờ ủ của tế bào giảm nhẹ (96,2%) đối với chủng (AT6). P. acidilactici L169 và chủng Enterococcus Tỷ lệ sống sót của vi khuẩn được tính faecium L154 có tỷ lệ sống sót giảm mạnh, theo công thức sau: chỉ còn 28,04%. Các chủng còn lại không tồn tại ở pH 2,5 trong 4 giờ. Như vậy, khả Tỷ lệ sống sót (H%) = (AT6/ ATo) x năng chịu acid của các chủng vi khuẩn lactic 100 (%) thay đổi rất lớn tùy theo chủng. 2.3. Phương pháp phân tích số liệu Kwun và cs. (2020) đã khảo sát khả Các thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số năng chịu acid của 245 chủng LAB phân lập liệu được xử lý thống kê ANOVA trên phần từ thực phẩm lên men truyền thống của Hàn mềm SPSS 20. Sai khác thống kê giữa các Quốc. Khi sàng lọc các chủng chịu acid, chỉ trung bình được xác định bằng Duncan’s có 10 chủng cho thấy khả năng chịu được test. Giá trị phương sai (SD) giữa 3 thí pH 2,5 trong 4 giờ. Tất cả 10 chủng LAB nghiệm lặp lại cũng được tính toán trên đều có tỷ lệ tế bào sống sót lớn hơn 90% sau phần mềm này. 2 giờ ủ trong môi trường MRS (pH 2,5). Trong số đó, chủng Lactobacillus sakei MBEL1403 có tỷ lệ sống sót cao nhất (99,29 ± 0,42%), chủng L. sakei MBEL1361 có tỷ lệ sống sót thấp nhất (93,21 ± 0,07%). https://tapchidhnlhue.vn 4755 DOI: 10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1216
  5. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 Bên cạnh đó, Mulaw và cs. (2019) đã So sánh với các công bố cho thấy tiến hành khảo sát khả năng chịu acid của rằng các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, các chủng vi khuẩn lactic phân lập từ các M4, M5) được phân lập từ mắm rò có tỷ lệ thực phẩm lên men truyền thống của sống sót vượt trội hơn so với các chủng Ethiopia ở các giá trị pH 2; 2,5 và 3 qua 2 LAB đã được công bố trước đó. Điều này mốc thời gian là 3 giờ và 6 giờ. Kết quả cho chứng tỏ các chủng L. pentosus (M1, M2, thấy rằng, L. sakei được phân lập M3, M4, M5) có khả năng chịu acid tốt, đáp từ Kocho có tỷ lệ sống sót là 90,13 ± 1,10% ứng được tiêu chí chịu acid của các chủng ở pH 2,5 sau 3 giờ ủ. probiotic. Hình 1. Khả năng sống sót của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) ở pH 2,5 Các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, Duncan’s test, (p
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4752-4762 phòng qua các khoảng thời gian khác nhau đến 99,24%) so với các kết quả đã được (0, 2, 4, 6, 20 và 24 giờ). Kết quả cho thấy công bố. Nhờ có khả năng tự kết dính mà rằng khả năng tự kết dính của chủng P. các LAB cùng một loài có thể liên kết được pentosaceus 1101 đạt cao nhất (86,7%) sau với nhau tạo thành các “tổ”, vì thế chúng 24 giờ ủ, tỷ lệ phần trăm tự kết dính của P. giúp tăng cường sức sống và sự phát triển pentosaceus 1101 thấp nhất (10,7%) sau 2 của chủng theo kiểu mối quan hệ hỗ trợ. giờ ủ. Ngoài ra, trong khoảng thời gian từ 4 Khả năng tự kết dính còn có sự liên quan giờ - 20 giờ, phần trăm tự kết dính của P. đến khả năng bám dính đường ruột và còn pentosaceus 1101 dao động trong khoảng từ làm tăng khả năng lưu lại trong đường tiêu 14,7% - 62,9%. hóa của chủng vi sinh vật. Các chủng L. pentosus (M2, M4, M5) có khả năng tự kết dính khá cao (từ 78,69% Hình 2. Khả năng tự kết dính của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) Các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, Duncan’s test, (p
  7. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 S. typhimurium). Tỷ lệ đồng kết dính cao 1,46%. Hơn nữa, L. plantarum F21 cho thấy nhất được quan sát thấy giữa các chủng mức độ đồng kết dính thấp nhất (2,66%) với thuộc họ Lactobacillaceae và E. faecalis S. aureus. (khoảng 33,8%), trong khi tỷ lệ thấp nhất Qua các công bố trên, có thể nhận được ghi nhận trong các thử nghiệm được thấy rằng khả năng đồng kết dính với các thực hiện với S. typhimurium (khoảng loài vi khuẩn khác của LAB dao động trong 28,7%). khoảng từ 1,5% đến 49%. Các chủng có kết Gandomi và cs. (2019) đã công bố khả quả đồng kết dính từ khoảng 20% trở lên năng đồng kết dính của các chủng được xem là tỷ lệ đồng kết dính khá cao, có Lactobacillus plantarum với các vi khuẩn thể sử dụng để tiếp tục sàng lọc làm gây bệnh (S. typhimurium, S. aureus, E. coli probiotic (Gandomi và cs., 2019). và Listeria monocytogenes). Trong nghiên Kết quả của công trình này cho thấy cứu này, các chủng L. plantarum (F16 và F7) rằng, khả năng đồng kết dính với các vi có tỷ lệ đồng kết dính cao hơn so với S. khuẩn khác của L. pentosus M2 được khảo typhimurium với tỷ lệ đồng kết dính lần lượt sát trong nghiên cứu khá cao. Điều này là 49,04% và 29,55%. L. plantarum F2 cho chứng tỏ khả năng kết dính của các chủng thấy khả năng kết dính cao với E. coli và L. LAB phân lập từ mắm rò Huế là tốt. Dựa vào monocytogenes với tỷ lệ đồng kết dính lần kết quả trên, L. pentosus M2 có thể được xem lượt là 29,6% và 29,3%, trong khi tỷ lệ đồng xét để tuyển chọn làm probiotic. kết dính của nó với S. typhimurium chỉ là Bảng 1. Khả năng đồng kết dính (%) của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) Chủng vi khuẩn lactic Chủng vi khuẩn khác L. pentosus L. pentosus L. pentosus L. pentosus L. pentosus M1 M2 M3 M4 M5 E. coli - 2,07b ± 0,30 - - 4,28a ± 0,66 S. aureus 0,82e ± 0,12 17,14a± 0,55 12,20b± 1,14 9,28c ± 0,31 3,08d ± 0,28 S. typhymurium 11,17c± 0,28 23,70a± 0,52 4,63d ± 0,61 11,38c± 0,43 16,62b± 1,11 Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, Duncan’s test, (p
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4752-4762 tỷ lệ bám dính dao động khoảng từ 2,33% nhận khả năng bám dính với chloroform của đến 56,19% trong đó chủng L. pentosus M2 các chủng L. reuteri ZJ625, L. reuteri VB4, có tỷ lệ bám dính cao nhất (56,19%) và thấp L. salivarius ZJ614 và S. salivarius nhất là chủng L. pentosus M5 (2,33%) NBRC13956 thay đổi trong khoảng 68% - (Bảng 2). Kết quả này khá tương đồng với 75%. kết quả của Grujovic và cs. (2019). Nhóm Như vậy, các chủng được khảo sát tác giả này đã khảo sát khả năng bám dính trong nghiên cứu này cho kết quả bám dính với chloroform của một số chủng L. dung môi dao động từ 2,12% đến 56,19% fermentum, L. brevis, L. plantarum và cho có thể được sử dụng cho các nghiên cứu tiếp thấy tỷ lệ bám dính với dung môi theo. chloroform nằm trong khoảng từ 10,79 đến 21,57%. Dlamini và cs. (2019) cũng đã ghi Bảng 2. Khả năng bám dính với dung môi (%) của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) Chủng vi khuẩn lactic Dung môi L. pentosus L. pentosus L. pentosus L. pentosus L. pentosus M1 M2 M3 M4 M5 Ethyl acetate 17,47a ± 0,66 13,87b ± 0,41 7,72d ± 0,62 9,13c ± 0,30 6,72e ± 0,50 Chloroform 2,22d ± 0,13 56,19a ± 0,91 29,15b ± 0,65 9,06c ± 0,74 2,33d ± 0,29 Xylene 2,12d± 0,18 8,08b± 0,78 3,59c± 0,49 8,42ab± 0,47 9,24a± 0,79 Các chữ cái khác nhau trong cùng một hàng thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, Duncan’s test, (p
  9. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 năng sống sót thấp nhất (< 40%) đã được các chủng vi khuẩn lactic phân lập từ tương công bố bởi Oh và cs. (2018). đậu nành lên men của Hàn quốc cho thấy, Như vậy, năm chủng L. pentosus các chủng LAB có khả năng chống chịu được khảo sát trong nghiên cứu này có khả cao (> 50%) với môi trường mô phỏng dịch năng thích nghi với điều kiện môi trường ruột sau 4 giờ ủ. Streptococcus có sự hiện diện của pepsin, đáp ứng được thermophilus SCML 337 và S. tiềm năng probiotic trong hệ tiêu hóa của thermophilus SCML 300 có khả năng con người. kháng muối mật và dịch tuỵ mạnh với tỷ lệ sống lần lượt là 93,5% và 55,9%. Trong 3.5. Khả năng chịu muối mật và dịch tuỵ các chủng Pediococcus sp., chỉ có P. Sự tiếp xúc với muối mật và dịch tụy acidilatici SDL 1402, P. acidilatici SDL là một thử thách cho các vi khuẩn xâm nhập 1405 và P. acidilatici SDL 1406 cho thấy vào đường tiêu hóa. Muối mật hoạt động như khả năng sống sót cao trong đường ruột mô một chất tẩy rửa sinh học, làm phá hủy màng phỏng. Weissella cibaria SCCB2306 và E. tế bào vi khuẩn, muốn tồn tại được vi khuẩn faecium SC 54 cũng cho thấy khả năng phải có khả năng chịu muối mật (Mozzi và kháng muối mật và dịch tuỵ cao, lần lượt là cs., 2010). 74,72% và 62,793%. Khả năng sống sót trong môi trường Kết quả ở Hình 4 có thể thấy rằng, mô phỏng như trong đường ruột con người tất cả các chủng L. pentosus được phân lập có muối mật và dịch tụy của các chủng L. từ mắm rò có tỷ lệ sống sót vượt trội và pentosus khá cao, khả năng sống sót đều đồng đều hơn so với các LAB đã được trên 85%. Trong đó, có đến 4 chủng có công bố trước đó. Điều này chứng tỏ các phần trăm sống sót trên 90% (Hình 4). chủng nghiên cứu có khả năng chịu muối Chủng L. pentosus M2 có phần trăm sống mật và dịch tụy tốt, đáp ứng được tiềm sót cao nhất (96,54%), thấp nhất là L. năng probiotic trong hệ tiêu hóa của con pentosus M5 (87,40%). người. Oh và cs. (2018) đã tiến hành khảo sát khả năng chịu muối mật và dịch tụy của Hình 4. Khả năng chịu muối mật và dịch tuỵ của các chủng L. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) Các chữ cái khác nhau thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê, Duncan’s test, (p
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 9(1)-2025: 4752-4762 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu khảo sát một số tính chất parameters and viability under về tiềm năng probiotic cho thấy các chủng gastrointestinal tract conditions. Probiotics and Antimicrobial Proteins, 11(2), 382–396. Lb. pentosus (M1, M2, M3, M4, M5) đều có Dlamini, Z. C., Langa, R. L. S., Aiyegoro, O. A., khả năng chịu acid cao với tỷ lệ sống sót lần & Okoh, A. I. (2019). Safety evaluation and lượt: 95,38%, 106,57%, 86,22%, 81,73% và colonisation abilities of four lactic acid 96,70% trong đó tỷ lệ sống sót của chủng L. bacteria as future probiotics. Probiotics and pentosus M2 là cao nhất 106,57%. Khả Antimicrobial Proteins, 11(2), 397–402. Dogra, Tanvi, Mehra, Rahul, Kumar, Harish, năng tự kết dính cao nhất là chủng L. Thakur, & Meenu. (2021). Probiotic pentosus M2 (99,24%), thấp nhất là chủng potential of lactic acid bacteria isolated from L. pentosus M3 (15,83%). Khả năng đồng traditional fermented food “Maleda” of kết dính và bám dính với dung môi của các northern indian state. Annals. Food Science chủng ở mức độ trung bình. Đa số các chủng and Technology, 22(1). EL-Sayed, A. I. M., El-Borai, A. M., Akl, S. H., có khả năng chịu pepsin, muối mật và dịch EL-Aassar, S. A., & Abdel-Latif, M. S. tuỵ rất cao. Tỷ lệ sống sót trong môi trường (2022). Identification of Lactobacillus pepsin của các chủng dao động từ 86,40% strains from human mother milk and cottage đến 95,57% và tỷ lệ sống sót trong điều kiện cheese revealed potential probiotic properties with enzymatic activity. Scientific muối mật và dịch tuỵ từ 87,40% đến Reports, 12(1). 96,54%. Tiếp tục khảo sát các tính chất Escobar-Sánchez, M., Carrasco-Navarro, U., probiotic khác như khả năng kháng kháng Juárez-Castelán, C., Lozano-Aguirre sinh, kháng khuẩn và nghiên cứu ứng dụng Beltrán, L., Pérez-Chabela, M. L., & Ponce- bổ sung các chủng này vào trong các thực Alquicira, E. (2023). Probiotic properties and proteomic analysis of Pediococcus phẩm chức năng probiotic như nước uống pentosaceus 1101. Foods, 12(1), 1–22. lên men rau quả, sữa chua. Fernandez-Pacheco, P., Arévalo-Villena, M., TÀI LIỆU THAM KHẢO Bevilacqua, A., Corbo, M. R., & Briones Pérez, A. (2018). Probiotic characteristics in Barigela, A., & Bhukya, B. (2021). Probiotic Saccharomyces cerevisiae strains: Pediococcus acidilactici strain from tomato Properties for application in food industries. pickle displays anti-cancer activity and LWT, 97, 332–340. alleviates gut inflammation in-vitro. 3 Gandomi, H., Farhangfar, A., Basti, A. A., Biotech, 11(1), 1–11. Misaghi, A., & Noori, N. (2019). Auto and Bhagat, D., Raina, N., Kumar, A., Katoch, M., co-aggregation, hydrophobicity and Khajuria, Y., Slathia, P. S., & Sharma, P. adhesion properties of Lactobacillus (2020). Probiotic properties of a phytase plantarum strains isolated from Siahmazgi producing Pediococcus acidilactici strain traditional cheese. Food & Health Journal, SMVDUDB2 isolated from traditional 2(1), 1–5. fermented cheese product, Kalarei. Scientific Grujović, M., Mladenović, K. G., Nikodijević, Reports, 10(1), 1–11. D. D., & Čomić, L. R. (2019). Cotter, P. D., Hill, C., & Ross, R. P. (2005). Autochthonous lactic acid bacteria— Food microbiology: Bacteriocins: presentation of potential probiotics Developing innate immunity for food. application. Biotechnology Letters, 41(11), Nature Reviews Microbiology, 3(10), 777– 1319–1331. 788. Kabore, D., Sawadogo-Lingani, H., H.Dicko, De Souza, B. M. S., Borgonovi, T. F., Casarotti, M., Diawara, B., & Jakobsen, M. (2012). S. N., Todorov, S. D., & Penna, A. L. B. Acid resistance, bile tolerance and (2019). Lactobacillus casei and antimicrobial properties of dominant lactic Lactobacillus fermentum Strains Isolated acid bacteria isolated from traditional from Mozzarella Cheese: Probiotic “maari” baobab seeds fermented condiment. potential, safety, acidifying kinetic https://tapchidhnlhue.vn 4761 DOI: 10.46826/huaf-jasat.v9n1y2025.1216
  11. JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 9(1)-2025:4752-4762 African Journal of Biotechnology, 11(5), Oh, A., Daliri, E. B. M., & Oh, D. H. (2018). 1197–1206. Screening for potential probiotic bacteria Kwun, S. Y., Bae, Y. W., Yoon, J. A., Park, E. from Korean fermented soybean paste: In H., & Kim, M. D. (2020). Isolation of acid vitro and Caenorhabditis elegans model tolerant lactic acid bacteria and evaluation of testing. LWT - Food Science and α-glucosidase inhibitory activity. Food Technology, 88(August 2017), 132–138. Science and Biotechnology, 29(8), 1125– Riaz Rajoka, M. S., Mehwish, H. M., Siddiq, 1130. M., Haobin, Z., Zhu, J., Yan, L., Shao, D., Lebeer, S., Vanderleyden, J., & De Xu, X., & Shi, J. (2017). Identification, Keersmaecker, S. C. J. (2010). Host characterization, and probiotic potential of interactions of probiotic bacterial surface Lactobacillus rhamnosus isolated from molecules: Comparison with commensals human milk. Lwt, 84, 271–280. and pathogens. Nature Reviews Sanchart, C., Watthanasakphuban, N., Microbiology, 8(3), 171–184. Boonseng, O., Nguyen, T. H., Haltrich, D., Li, M., Wang, Y., Cui, H., Li, Y., Sun, Y., & & Maneerat, S. (2018). Tuna condensate as Qiu, H. (2020). Characterization of lactic a promising low-cost substrate for glutamic acid bacteria isolated from the acid and GABA formation using Candida gastrointestinal tract of a wild boar as rugosa and Lactobacillus futsaii. Process potential probiotics. Frontiers in Veterinary Biochemistry, 70(January), 29–35. 7, 1–10. Srinivash, M., Krishnamoorthi, R., Markowiak, Paulina, and Katarzyna Ślizewska. Mahalingam, P. U., Malaikozhundan, B., & (2017). “Effects of Probiotics, Prebiotics, Keerthivasan, M. (2023). Probiotic potential and Synbiotics on Human Health.” Nutrients of exopolysaccharide producing lactic acid 9. bacteria isolated from homemade fermented Masood, M. I., Qadir, M. I., Shirazi, J. H., & food products. Journal of Agriculture and Khan, I. U. (2011). Beneficial effects of Food Research, 11(October 2022), 100517. lactic acid bacteria on human beings. Yan, J., Huang, Y., Gao, Z., Zhang, Z., Gu, Q., Critical Reviews in Microbiology, 37(1), 91– & Li, P. (2023). Probiotic potential of 98. Lactiplantibacillus plantarum ZFM4 Mozzi, R. R., Raya, G. M. Vignolo, Safety of isolated from pickles and its effects on Lactic Acid Bacteria, Charles M. A. P. human intestinal microecology. Lwt, (2010). Biotechnology of lactic acid 184(18), 114954. bacteria: Novel Applications, Blackwell Zawistowska-Rojek, A., Kośmider, A., Stępień, Publishing. USA, 393. K., & Tyski, S. (2022). Adhesion and Mulaw, G., Sisay Tessema, T., Muleta, D., & aggregation properties of Lactobacillaceae Tesfaye, A. (2019). In vitro evaluation of strains as protection ways against probiotic properties of lactic acid bacteria enteropathogenic bacteria. Archives of isolated from some traditionally fermented Microbiology, 204(5), 1–13. Ethiopian food products. International Journal of Microbiology, 1-11 Nithya, A., Misra, S., Panigrahi, C., & Genu, C. (2023). Probiotic potential of fermented foods and their role in non-communicable diseases management : An understanding through recent clinical evidences. Food Chemistry Advances, 3(June 2022), 100381. 4762 Trần Thanh Quỳnh Anh và cs.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0