BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Hà Nội, tháng 7 năm 2021
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Thành viên đề tài: ThS. Phạm Thị Hằng Hà Nội, tháng 7 năm 2021
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn
sâu sắc tới:
- Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để nhóm nghiên
cứu hoàn thiện từ khâu ý tưởng ban đầu và tạo mọi điều kiện về vật chất cho
nghiên cứu này được triển khai thực hiện;
- Lãnh đạo Phân hiệu và lãnh đạo các đơn vị trong Phân hiệu đã ủng hộ,
tạo mọi điều kiện cần thiết, cung cấp các số liệu thứ cấp để giúp nhóm nghiên
cứu có được dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng báo cáo;
- Các giảng viên, viên chức của Phân hiệu chia sẻ các quan điểm cá nhân
và đóng góp ý kiến cho quá trình hoàn thành báo cáo;
- Các em sinh viên khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023, 2020-2024
đã tham gia trả lời phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu để nhóm nghiên cứu có đủ
dữ liệu thực hiện đề tài;
- Sự tận tâm, nhiệt huyết của các thành viên nhóm nghiên cứu trong suốt
quá trình triển khai đề tài.
Đây là công trình đầu tay của nhóm nghiên cứu nên chắc chắn có nhiều
sai sót, nhóm nghiên cứu hy vọng tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp
của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để nhóm có thể hoàn thiện bản báo
cáo này ở mức độ cao nhất.
3
Xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ gốc Từ viết tắt
Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT
Cố vấn học tập CVHT
Giáo dục đại học GDĐH
Giảng viên GV
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Nhà trường
Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Phân hiệu Minh
Phòng Quản lý đào tạo và Công Phòng QLĐT&CTSV tác sinh viên
4
Sinh viên SV
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tiêu đề Trang
Bảng 2.1 Danh sách các lớp và phân bố CVHT 41
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT 42
Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội Biểu đồ 2.3 43 ngũ CVHT
Biểu đồ 2.4 Số lượng SV mỗi CVHT quản lý 47
Bảng 2.5 Nhận thức của CVHT về vai trò của công tác CVHT 48
CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư Bảng 2.6 49 vấn, quản lý lớp
Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư Bảng 2.7 52 vấn của CVHT
Bảng 2.8 Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập 58
Ý kiến của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện Bảng 2.9 59 nhiệm vụ
Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật, Bảng 2.10 61 Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng
Tổng hợp số lượng xếp loại điểm rèn luyện SV ngành Bảng 2.11 64 Quản lý nhà nước
Bảng 2.12 Đánh giá hiệu quả công tác CVHT 66
Biểu đồ 2.13 Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV 67
Biểu đồ 2.14 Những khó khăn, hạn chế của công tác CVHT 70
Bảng 2.15 Quy trình công tác CVHT 97
5
Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bảng 2.16 100 CVHT
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 9
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 13
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ..................................................... 14
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................... 14
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................ 15
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN
HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................... 16
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC16
1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học ...................... 16 1.1.2. Mục đích, vai trò của công tác cố vấn học tập ................................................ 21 1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập ............................................................. 23 1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP .................................... 26
1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học ................... 26 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập .............................. 28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập .................. 29
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .................................................................... 30
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan......................................................................... 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 40
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 40
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu .................................................... 40 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu ............................................................ 41 2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu ..................... 41
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 43
2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào ........................................................................... 43 2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập ....................... 50 2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra ............................................................................. 64
2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 72
6
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 72 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 73 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 77
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 79
3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 79
3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập ......................................................... 79 3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập ....................................... 79 3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu ............................................................................................................................. 82 3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 82 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu ............. 83
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập .................................................... 84 3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập .............................................. 88 3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho đội ngũ Cố vấn học tập ........................................................................................................................ 89 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố vấn học tập .... 98 3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập .............. 103
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 107
3.3.1. Đối với Phân hiệu ........................................................................................... 107 3.3.2. Đối với các phòng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên .................... 108 3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo ....................................................... 108 3.3.4. Đối với Cố vấn học tập ................................................................................... 109 3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên ............................................................................... 109 3.3.6. Đối với Sinh viên ............................................................................................ 109 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
PHỤ LỤC SỐ 1 .................................................................................................. 114
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 121
PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 125
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ tính chất đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại
học, cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt
động đào tạo. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà
trường - sinh viên, là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học,
rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho SV trong suốt
quá trình học tập tại Trường. Nhận thức được vai trò to lớn và tích cực của công
tác CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo, trong những năm gần đây, các
trường ĐH ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Nhiều hội thảo,
hội nghị nhằm triển khai nâng cao hiệu quả công tác CVHT đã được các trường
tổ chức. Đến nay, CVHT đã được xác định là một chức danh trong hệ thống
các chức danh của cơ sở đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.
Xuất phát từ vị trí, vai trò của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh (gọi
tắt là Phân hiệu), là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (gọi tắt
là Nhà trường). Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc đại học vừa
làm vừa học từ năm 2014 và tổ chức theo hình thức niên chế cho đến năm 2017.
Từ năm 2017 cho đến nay Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc
đại học, cao đẳng hệ chính quy, liên thông, vừa làm vừa học và tổ chức đào tạo
theo hệ thống tín chỉ. Tính đến nay có 04 khóa SV được đào tạo theo hình thức
này. Dù áp dụng hình thức đào tạo nào cũng không thể thiếu vai trò rất quan
trọng của đội ngũ CVHT, giáo viên chủ nhiệm. Phân hiệu tuân thủ tổ chức đào
tạo, tổ chức công tác CVHT theo quy định chung của Nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu. Đội ngũ CVHT là
các giảng viên, viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với
nghề với nhiệm vụ được giao, tận tâm vì SV. Các CVHT đã thực hiện tốt vai
trò của mình trong việc tư vấn, hỗ trợ SV về tư vấn học tập, tư vấn định hướng
nghề nghiệp và thích ứng với môi trường đại học. Tuy nhiên, bên cạnh những
8
kết quả đạt được thì công tác CVHT vẫn còn một số hạn chế như CVHT chưa
nắm rõ, đầy đủ các quy định, quy chế; chưa theo dõi sát lịch học của lớp để
hướng dẫn và kiểm tra việc lên lớp, học tập của SV; công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho sinh viên chưa kịp thời, đầy đủ dẫn đến phát sinh một số hành
vi vi phạm nội quy, quy chế của Nhà trường; chưa tư vấn, hỗ trợ cho SV phương
thức trang bị kiến thức, kỹ năng mềm cho nghề nghiệp…Chính vì vậy, để công
tác CVHT tại Phân hiệu đạt được hiệu quả như mong muốn, đặc biệt là khi
Phân hiệu có đủ nguồn lực triển khai đầy đủ các nội dung của đào tạo theo hình
thức tín chỉ thì cần phải có các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế
trên, góp phần nâng cao chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu.
Từ những lý do trên nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài
nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 2007, các trường ĐH bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo theo
hệ thống tín chỉ. Sự chuyển giao giữa hai phương thức đào tạo niên chế và đào
tạo theo hệ thống tín chỉ đã tạo nên sự thiếu hụt về hệ thống lý luận và thực tiễn
áp dụng mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Và sự thiếu hụt này cũng đã ảnh
hưởng không ít đến các trường trong quá trình đào tạo. Trước tình hình đó, các
nhà giáo dục đã tiến hành những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ để
hoàn thiện hệ thống lý luận, đồng thời nghiên cứu những kinh nghiệm từ các
mô hình đào tạo trên thế giới, bao gồm cả những nghiên cứu về đội ngũ CVHT
làm phong phú thêm thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
Đội ngũ CVHT có vai trò đặc biệt và có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu
quả của phương thức đào tạo mới này. Phương thức đào tạo này đòi hỏi SV
phải tích cực, chủ động và tự chịu trách nhiệm, tự ý thức việc học của bản thân
mình. Đây cũng chính là điểm yếu của nhiều SV, đòi hỏi phải có người tư vấn,
9
trợ giúp trong quá trình học tập và sinh hoạt cá nhân. Để tư vấn, trợ giúp SV,
một số trường ĐH bổ nhiệm chức danh CVHT thực hiện hai kiêm nhiệm hai
nhiệm vụ: cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp; một số trường bổ nhiệm hai chức
danh: CVHT và giáo viên chủ nhiệm lớp cùng tham gia cố vấn, quản lý một
lớp học. Để thống nhất về cơ sở lý luận, khẳng định vai trò của CVHT trong
đào tạo theo hệ thống tín chỉ, một số trườ ng ĐH đã tổ chứ c hội nghị, hội thảo bàn luận về vi ̣trí, vai trò , nhiệm vu ̣củ a CVHT cũng như những giả i pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác CVHT trong nhà trườ ng. Những bà i
viết, bài tham luận về hoạt động củ a CVHT cũng ngày càng nhiều và được
nghiên cứu theo chiều sâu theo thời gian.
Trước năm 2010, chưa có nhiều đề tài nghiên cứ u sâu sắ c đố i tượng nà y,
bởi vì đến năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành Quy chế đào tạo
đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Do đó, giai đoạn trước
năm 2010, CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo đại
học tại Việt Nam.
Từ năm 2010 cho đến nay, các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng
hình thức tổ chức đào tạo này nên có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài
báo, hội thảo, hội nghị về công tác CVHT. Có thể kể đến một số công trình
nghiên cứu, bài viết đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo sau:
Năm 2010, tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đứ c, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn đã tiến hành đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp đại học Quốc gia
về CVHT trong thờ i gian 02 năm, từ 04/2010 đến 04/2012 là “Xây dựng mô hình hoạt động của cố vấn học tập trong đà o tạo tín chỉ ở trườ ng Đại học Việt Nam” (Mã số QGĐT 10.14). Đề tài do Trườ ng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn là m cơ quan đả m nhận thực hiện và phố i hợp vớ i Trung tâm Nghiên
cứ u về Phụ nữ Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứ u về thực trạng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ và vai trò củ a CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín
10
chỉ, đồ ng thờ i dựa trên lý thuyết tiếp cận và các mô hình CVHT các trườ ng đại học trên thế giớ i để xác định hoạt động củ a CVHT trong các trườ ng đại học có
đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam; từ đó đề xuấ t xây dựng mô hình CVHT [9].
Trong cuốn sách chuyên khảo "Cố vấn học tập trong các trường đại học"
do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ biên) có nhiều bài viết của chính tác giả và
cộng sự phân tích thực trạng hoạt động CVHT trong các trường đại học và phân
tích các kỹ năng cơ bản cần có như kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi... để thực
hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường đại học [8].
Hai công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức và các cộng
sự đã củng cố hệ thống lý luận về CVHT và công tác CVHT, cung cấp một số
kỹ năng cho hoạt động CVHT, kinh nghiệm tổ chức công tác CVHT của một
số trường... Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các trường đại học tổ
chức hoạt động CVHT của mình đạt được hiệu quả cao.
Tháng 6/2011, Trườ ng Đại học Cần Thơ đã tổ chứ c Hội nghi ̣“Nâng cao
vai trò Cố vấn học tập”, trong đó đề cập đến vai trò , chứ c năng, nhiệm vụ của
CVHT; những khó khăn và yêu cầu đố i vớ i đội ngũ CVHT và biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động củ a CVHT [11]. Hội thảo được tổ chức ngay sau khi
các trường tổ chức rộng rãi hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các bài
tham luận đã giúp các trường đại học xác định được những thuận lợi, khó khăn
và giải pháp khắc phục từ Trường Đại học Cần Thơ. Từ đó nghiên cứu, lựa
chọn vận dụng vào trường mình để nâng cao hiệu quả công tác CVHT.
Trong bài viết nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Mộng Hà,
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa
ra phương thức phát triển công tác CVHT một cách hệ thống: từ việc xây dựng
cơ chế, chính sách phù hợp, phân công và bồi dưỡng năng lực CVHT đến việc
theo dõi, giám sát và đánh giá định kỳ, thường xuyên để cải tiến liên tục cũng
như chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Chính vì thế, việc xây dựng bộ công cụ để
đánh giá hiệu quả công tác CVHT là vô cùng cần thiết [12]. Tuy nhiên, trong
11
bài viết của mình, tác giả mới chỉ dừng là ở mức độ đề cập đến cần thiết phải
xây dựng bộ công cụ để đánh giá, chưa đưa ra bộ công cụ đánh giá cụ thể để áp
dụng cho hoạt động đánh giá công tác CVHT của Trường.
Tác giả Võ Thị Ngọc Lan, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố
Hồ Chí Minh, trong một bài viết của mình cũng đưa ra nhiều giải pháp cho việc
nâng cao hiệu quả công tác CVHT và rèn luyện đội ngũ CVHT tại Trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh như ban hành quy định cố vấn
học tập mới, thay đổi mô hình CVHT, bồi dưỡng năng lực công tác CVHT cho
đội ngũ CVHT, thực hiện đánh giá công tác cố vấn của CVHT từng học kỳ, sử
dụng phối hợp Email, Website và Forum của bộ phận CVHT, thực hiện ghi và
theo dõi Sổ tay học tập và rèn luyện của SV [13]. Bài viết của tác giả cung cấp
nhiều nội dung liên quan đến công tác CVHT, trong đó có nội dung rất đáng
quan tâm đó là về các mô hình CVHT. Tác giả đã giới thiệu một số mô hình,
phân tích ưu điểm, hạn chế của từng mô hình. Đây là nguồn tham khảo cần thiết
để các trường vận dụng tổ chức mô hình CVHT phù hợp với đặc thù của mình.
Tác giả Lưu Thị Thúy (2013), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn Thành phố Hồ Chí Minh, trong luận văn thạc sĩ "Thực trạng quản lý đội
ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành
phố Hồ Chí Minh" của mình đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ
CVHT tại Trường như công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CVHT;
công tác đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với đội ngũ CVHT để đưa
ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CVHT tại Trường [16].
Công trình nghiên cứu của tác giả tiếp cận công tác CVHT dưới góc độ quản
lý. Khẳng định đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT là nhân tố quyết định tính
hiệu quả của hoạt động này và chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ CVHT. Đây là nguồn thông tin tham khảo cho các trường trong công
tác tổ chức đội ngũ CVHT.
Như vậy, các công trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ về tầm quan trọng
của công tác CVHT trong quá trình tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đề
12
cao vai trò của CVHT hỗ trợ SV trong tiến trình học tập, rèn luyện, tích lũy
kiến thức, kỹ năng cho nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động
và khẳng định là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học và giáo
dục SV. Đồng thời làm rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung của công tác CVHT,
chỉ ra những biện pháp cần thiết cho các trường phải làm như thế nào để tổ
chức và triển khai hoạt động CVHT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên bên cạnh khẳng định tính cần thiết của hoạt động CVHT,
những công trình nghiên cứu này đều có phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên
cứu khác nhau và môi trường khác nhau, vì vậy khó có thể áp dụng vào Phân
hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng đậy sẽ là những tư liệu tham khảo quý
giá mà nhóm tác giả tham khảo, học hỏi để thực hiện đề tài của mình.
Đối với Phân hiệu, là một cơ sở giáo dục đại học còn non trẻ, hoạt động
đào tạo bậc đại học chính quy mới tổ chức được bốn năm nên còn một số hạn
chế trong công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ, công tác sinh viên, đặc biệt là
công tác CVHT và cũng chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác CVHT.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn mới, mang tính lý luận
và thực tiễn cần thiết và cấp bách cho Phân hiệu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ thực trạng công tác CVHT,
phân tích những ưu điểm, khó khăn, hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng công tác CVHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công
tác CVHT của Phân hiệu Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí Minh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công tác CVHT trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ;
- Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành
phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để
13
làm căn cứ đề xuất các giải pháp khắc phục;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT
nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ, từ đó sẽ đảm bảo quyền lợi của
người học, hỗ trợ tốt hơn cho người học.
4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu công tác CVHT cho SV đại học chính quy của Phân hiệu
Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2021.
4.3. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CVHT, sinh viên, lãnh đạo
các khoa đào tạo, phòng chức năng của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
5.1. Cách tiếp cận
- Cách tiếp cận đi từ lý luận đến khảo sát, phân tích thực tiễn để xem xét,
đánh giá việc thực hiện công tác CVHT để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế
và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.
- Tiếp cận gián tiếp: Trên cơ sơ kết quả điều tra, khảo sát, đề tài tổng
hợp, phân tích, lý giải nội dung, làm rõ từng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các
giải pháp, kiến nghị, hoàn chỉnh nội dung.
5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng
Để có được các thông tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu,
kỹ thuật cụ thể như sau:
- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu
thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên
quan đến công tác CVHT trong các trường đại học; các công trình nghiên cứu
và các bài viết về công tác CVHT trong các trường đại học để làm rõ cơ sở lý
14
luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp phỏng vấn bằng
bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng công tác CVHT
tại Phân hiệu. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với 168 SV, 12 CVHT
các lớp bậc đại học hệ chính quy của Phân hiệu để đánh giá về thực trạng công
tác CVHT.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên
cứu đã xin ý kiến của một số chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá thực hiện một
số nhiệm vụ trong công tác CVHT, tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các
nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.
- Một số phương pháp bổ trợ khác.
- Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm MS.Ecxel để xây dựng bảng
biểu, đồ thị, phần mềm SPSS phân tích xử lý số liệu điều tra.
6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung
báo cáo được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường
đại học.
Chương 2. Thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu
Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập
15
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học
1.1.1.1. Khái niệm trường đại học
Giáo dục đại học được coi là một trong những nền tảng giáo dục ở mức
độ cao, thường xuyên được thực hiện và diễn ra ở các cơ sở giáo dục đại học.
Quy định tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, Cơ sở giáo dục
đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo
dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trong phạm
vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về trường đại học.
Trong Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Khánh gọi
cơ sở giáo dục đại học là "Nhà trường" và tác giả cho rằng "Nhà trường nói
chung là cơ sở tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo
dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước với các loại hình công lập, bán công, dân
lập, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản
lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Nhà trường được
thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo
điều lệ nhà trường, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường,
quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội" [10].
Tác giả Trần Văn Chương, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra khái
niệm "Trường đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học
phổ thông dành cho học sinh có khả năng và nguyện vọng học tiếp lên trên.
16
Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa
học trong các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các
chương trình bậc đại học và sau đại học" [7].
Tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học, trường đại học (gồm trường đại học,
học viện) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ
cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo nhóm tác giả, Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học
đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; được thành lập, tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động đào tạo các trình độ
của giáo dục đại học, sau đại học; hoạt động khoa học và công nghệ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay các cơ sở giáo
dục đại học (bao gồm trường đại học) được thành lập với hai loại hình cơ sở
giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và
là đại diện chủ sở hữu; cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước
hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.
Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch
mạng lưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch
đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ
sở giáo dục đại học, thực hiện quản lý nhà nước thành các tầng sau: i) cơ sở
giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, ii) cơ sở giáo dục đại học định hướng
ứng dụng, iii) cơ sở giáo dục đào tạo định hướng thực hành [6].
1.1.1.2. Khái niệm Cố vấn học tập ở trường đại học
CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường
Đại học Havard, Hoa Kỳ [8]. Ở nước ta, chức danh CVHT được xuất hiện khi
tổ chức hoạt động đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Cụm từ
CVHT vừa là danh từ vừa là động từ, đối với nội dung này chúng tôi xét khái
niệm CVHT dưới góc độ danh từ, có nghĩa là chỉ người làm công tác CVHT.
Ở Mỹ, CVHT được hiểu là “Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc
17
trong khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh
viên trong việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng
trong lớp học và đạt được mục tiêu học tập” [8].
Ở Úc, CVHT theo định nghĩa của Đại học Victoria là: “Cán bộ của
phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu,
trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại
học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, cố vấn học tập còn là
người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học
tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện” [8].
Ở Pháp, Trường đại học Toulouse Le Mirail cho rằng: “Cố vấn học tập
là người đi theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường
đại học. Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh
viên, cố vấn học tập có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế
hoạch học tập. Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt
nhất trong môi trường giáo dục đại học” [8].
Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm CVHT.
Theo Từ điển tiếng Việt của GS. Hoàng Phê (chủ biên, 1998) thì “Cố vấn là
người thường xuyên được hỏi ý kiến để tham khảo công việc”. Như vậy, cố vấn
chính là người định hướng, dẫn đường, tư vấn để người được hỏi nên theo đó
mà hành động.
Theo tác giả Trần Văn Phúc – Nguyễn Kim Chuyên (2016), CVHT "Là
người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên
cứu khoa học, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và
khả năng tìm được việc làm thích hợp sau khi ra trường; theo dõi quá trình học
tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời những hành động cho
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo" [14]. Theo quan niệm này, CVHT vừa
là người tư vấn học tập cho SV, vừa là người quản lý SV từ khi sinh viên bước
chân vào giảng đường đại học đến kết thúc chương trình đại học.
Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư
18
số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương
trình đào tạo đại học hệ chính quy. Theo Quy chế này, Điều 19 "Các đơn vị, cá
nhân phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 2 "Chủ nhiệm lớp sinh viên"
có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt động học tập và rèn luyện của
lớp sinh viên; Khoản 3 "Cố vấn học tập" có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh
viên thực hiện tốt quy chế, quy định về đào tạo [3]. Do đó, theo quy định, để
quản lý lớp, hỗ trợ và thực hiện các dịch vụ SV có hai chức danh "Chủ nhiệm
lớp" và "Cố vấn học tập". Trong thực tế, một số trường quy định chức danh
"Chủ nhiệm lớp" có chức năng làm công tác quản lý lớp, là viên chức, giảng
viên của các khoa, đơn vị chức năng; chức danh "Cố vấn học tập" có chức năng
làm công tác CVHT cho SV, là giảng viên của các Khoa đào tạo, viện, trung
tâm... Và cũng có nhiều trường quy định một chức danh "Cố vấn học tập" kiêm
nhiệm hai chức năng.
Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về CVHT, trên cơ sở tham khảo
các khái niệm trên và quy định hiện hành của Nhà nước, nhóm tác giả cho rằng
Cố vấn học tập là người thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ, theo dõi trong quá
trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp đáp ứng mục tiêu đào tạo và
khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường; quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo
lớp được phân công phụ trách.
Như vậy, CVHT là người kiêm nhiệm hai vai trò, vừa là cố vấn học tập,
vừa là chủ nhiệm lớp, được quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín
chỉ. Với vai trò cố vấn học tập, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ tư vấn,
hỗ trợ SV tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn
đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt
nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của SV nhằm giúp
SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học
tập. Với vai trò là chủ nhiệm lớp, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ quản
lý, hướng dẫn lớp được phân công phụ trách trong tổ chức hoạt động học tập,
rèn luyện; thực hiện chế độ hội họp, báo cáo. Đồng thời cũng là cầu nối giữa
19
SV – Nhà trường – Cơ quan, tổ chức sử dụng nhân lực.
1.1.1.3. Khái niệm công tác cố vấn học tập ở trường đại học
Đối với nội dung này nhóm tác giả xét cụm từ CVHT dưới góc độ động
từ, có nghĩa là chỉ công tác hoặc hoạt động CVHT. Theo một số nghiên cứu
của các học giả nước ngoài, công tác CVHT được xem là một trong những
phương tiện hiệu quả giúp cho sự phát triển của SV về trí tuệ, nhân cách và xã
hội. Do đó, công tác CVHT là một tiến trình phát triển có tính hệ thống, dựa
trên những thỏa thuận giữa SV và CVHT, cũng như dựa trên mối quan hệ SV -
CVHT. Theo Crockett (trích theo Martin, 2004, tr.3) cho rằng: "Công tác cố
vấn học tập là một tiến trình trợ giúp sinh viên sáng rõ trong việc lựa chọn các
mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc sống; đồng thời giúp sinh viên phát triển
các kế hoạch học tập, nhằm thực hiện các mục tiêu đó" [15]. Theo cách hiểu
này, việc dạy – học sẽ bao gồm cả công tác CVTH và nhắm tới tất cả các khía
cạnh phát triển của một cá nhân, đó là thể chất, tinh thần và trí tuệ.
Theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, tại Điều 16 về "Hỗ trợ và dịch
vụ sinh viên" đưa ra khoản 1 "Tư vấn học tập", Điều 19 "Các đơn vị, cá nhân
phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 3 "Cố vấn học tập" [1]. Theo cách
dùng thuật ngữ trong hai Điều này, "Tư vấn học tập" là hoạt động và "Cố vấn
học tập" là chủ thể thực hiện hoạt động. Thêm vào đó Khoản 3 Điều 19 sử dụng
cụm từ "Công tác cố vấn học tập" để diễn tả các hoạt động tư vấn học tập. Như
vậy có thể thấy "Tư vấn học tập" và "Công tác cố vấn học tập" là từ đồng nghĩa.
Mặt khác, trong văn bản của nhiều trường đại học của Việt Nam về công tác cố
vấn học tập thường dùng cụm từ "Công tác cố vấn học tập" theo nghĩa tương
đồng với "Hoạt động cố vấn học tập" phụ thuộc vào ngữ cảnh muốn chuyển tải
thông tin.
Với sự phân tích ở trên, nhóm tác giả cho rằng công tác cố vấn học tập
là những công việc liên quan đến tư vấn học tập, rèn luyện và quản lý sinh viên
nhằm trợ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu học tập; nhà trường đạt được
20
mục tiêu đào tạo.
Như vậy, công tác CVHT được hiểu là những công việc hay các hoạt
động của CVHT như tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn các vấn đề
thích nghi với môi trường đại học, quản lý lớp, sinh viên.... và các hoạt động
hỗ trợ CVHT thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của SV và
nhà trường.
1.1.2. Mục đích, vai trò của công tác cố vấn học tập
1.1.2.1. Mục đích công tác cố vấn học tập
Công tác CVHT giúp tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ và tư vấn cho
sinh viên trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
Công tác CVHT tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo các quy định của pháp luật; quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
và của cơ sở đào tạo.
Thông qua CVHT, đã tạo thêm kênh thông tin để Nhà trường kịp thời
phát hiện và giải quyết các tình huống phát sinh trong công tác sinh viên bởi vì
CVHT là cầu nối giữa SV với Nhà trường, truyền tải tâm tư, nguyện vọng, đề
xuất, kiến nghị của SV đến với ban lãnh đạo Nhà trường. Đồng thời CVHT
cũng là người truyền tải thông tin từ Nhà trường đến SV.
Công tác CVHT giúp tăng cường việc phối hợp giữa Nhà trường, gia
đình và xã hội trong công tác sinh viên.
1.1.2.2. Vai trò của công tác Cố vấn học tập ở trường đại học
Từ năm 2007 trở lại đây, giáo dục đại học Việt Nam đã có một số thay
đổi mạnh mẽ để tiệm cận với sự phát triển giáo dục đại học của thế giới, trong
đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo
hệ thống tín chỉ có nhiều ưu thế so với các phương thức đào tạo niên chế truyền
thống. Một trong những ưu thế nổi bật đó là người học được đặt vào ví trí trung
tâm của quá trình đào tạo, người học được cá nhân hóa quá trình học tập của
mình. Và phương thức đào tạo này cũng đòi hỏi SV phải chủ động trong học
tập, định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, SV gặp không ít khó khăn
21
trong việc định hướng, chọn lựa cách học, quy trình học tập, học gì, học thế
nào, thời điểm ra trường phù hợp với năng lực của từng SV nhằm giúp sinh
viên phát huy tối đa năng lực của bản thân và đạt kết quả học tập tốt nhất. Để
tư vấn, hỗ trợ SV giải quyết các khó khăn đó, các trường đại học bổ nhiệm chức
danh CVHT có trách nhiệm tư vấn, trợ giúp SV. Như vậy có thể thấy công tác
CVHT có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ,
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp
của SV. Vai trò của CVHT được thể hiện qua các nội dung sau:
- Cố vấn học tập là người định hướng, tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn
luyện và nghề nghiệp cho sinh viên
Với vai trò này, CVHT sẽ giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng
của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được
quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập, từ đó chọn lựa được
chương trình kế hoạch học tập phù hợp với sức học, hoàn cảnh cá nhân và tự
tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi
trường xã hội và trường Đại học. Thông qua hoạt động cố vấn cho các lớp SV,
CVHT nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn
cảnh gia đình, nguyện vọng của từng SV để từ đó có những đề xuất kịp thời với
nhà trường về các biện pháp hỗ trợ cho SV cũng như thực hiện tốt công tác
quản lý SV.
Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý.
Nghĩa là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính
năng lực, uy tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một
yêu cầu để làm cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ
dàng hơn trong quá trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao,
biết cách hướng cho SV đi đúng con đường mà các em lựa chọn.
CVHT là người được Nhà trường, Khoa ủy quyền quản lý toàn diện SV
trong quá trình theo học tại trường. Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt
vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm tới từng cá nhân SV về mọi phương
22
diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức, quản
lý,… Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành giáo dục,
CVHT cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những
tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần
phải quan tâm đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục
đạo đức, hoạt động sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp
SV hình thành các kỹ năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường. Để phát
huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự báo chính
xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em trong việc
lựa chọn học phần, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong quá trình
học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc mắc
liên quan đến học tập, quản lý SV giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học
tập, rèn luyện.
- CVHT là cầu nối trung gian giữa Nhà trường và SV và SV với xã hội
Với vai trò này, CVHT là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối
quan hệ hai chiều: Nhà trường – SV, SV – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện
cho nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc
với nhà trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa SV
với xã hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập, kiến tập cho SV,
kết nối với các cơ sở tuyển dụng tìm việc làm thêm… CVHT là người đại diện,
bảo vệ SV một cách chính đáng về quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn
của các em với Nhà trường, đơn vị chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể
hiện là một nhà tư vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng
phẩm chất, nhân cách, biết tự hoàn thiện bản thân.
Tóm lại, những công việc CVHT thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV, ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của mỗi trường đại học.
1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập
Nội dung của công tác CVHT cũng chính là những hoạt động hay công
23
việc CVHT phải thực hiện. Hiện nay, căn cứ vào điều kiện của mình, các trường
quy định về chức năng, nhiệm vụ CVHT cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu
đào tạo. Về cơ bản, CVHT phải thực hiện các công việc cơ bản sau:
1.1.3.1. Tư vấn học tập cho sinh viên
- Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong lĩnh vực học tập:
Tư vấn học tập là một vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều nội dung với các
dạng hoạt động khác nhau, đó là:
+ Tư vấn cho SV về xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch học tập là
xây dựng một thời gian biểu cụ thể, hợp lý để đạt được một kết quả học tập
hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định. Mỗi SV, tùy thuộc vào nhu cầu,
điều kiện của bản thân lập kế hoạch học tập riêng. Kế hoạch đó có thể được
thay đổi trong năm học, học kỳ, nhưng quan trọng là phải tuân thủ theo kế
hoạch đã được phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch học tập hợp lý sẽ giúp SV
chủ động gian của bản thân hiệu quả, phát huy tính tư duy sáng tạo và chủ động
trong mọi tình thế. Bằng kinh nghiệm, kiến thức của CVHT, tư vấn cho SV xây
dựng kế hoạch học tập hợp lý, đạt được mục tiêu học tập của SV. CVHT tư vấn
cho SV cách thức tìm hiểu chương trình đào tạo, các môn học sẽ đăng ký, lựa
chọn giảng viên, đăng ký bổ sung, rút bớt học phần, đăng ký học cải thiện.
Trong quá trình thực hiện kế hoạch học tập, CVHT tư vấn cho SV cách
cập nhật các môn học đã đăng ký và thời gian lên lớp, phân bổ thời gian cho
từng hoạt động như học tập, phong trào, tham gia các hoạt động xã hội, đánh
giá kết quả đạt được từng môn học, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và các nội
dung khác theo quy định của Nhà trường.
+ Tư vấn cho SV về phương pháp học tập: CVHT tư vấn cho SV tìm
hiểu chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, xác định mục tiêu học tập, thay
đổi phương pháp học tập truyền thống, hình thành phương pháp học tập tích
cực, phù hợp với hoạt động theo học chế tín chỉ như tham gia xây dựng bài,
làm việc nhóm, tìm kiếm tài liệu; hình thành các kỹ năng như thuyết trình trước
24
đám đông, kỹ năng làm việc nhóm.
+ Tư vấn về phương pháp nghiên cứu khoa học: Song song với hoạt động
học tập là hoạt động nghiên cứu khoa học của SV. Nghiên cứu khoa học của
SV có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp SV tiếp nhận với cách học mới và tập làm
quen với hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đây là một hoạt động khó
khăn, đòi hỏi sự nỗ lực, sự nghiêm túc và chuyên cần của SV. Nhiều SV có
đam mê trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tuy nhiên chưa đủ kiến thức cũng
như các kỹ năng để tiến hành làm một bài nghiên cứu. Do đó, SV rất cần được
CVHT hướng dẫn cách thức, quy trình cũng như kỹ năng làm nghiên cứu khoa
học. CVHT sẽ là người tư vấn, định hướng cho các em cách thức tiến hành một
công trình nghiên cứu khoa học như lựa chọn vấn đề, lựa chọn giảng viên hướng
dẫn, các bước tiến hành một đề tài, tra cứu tài liệu.
- Tư vấn hướng nghiệp và việc làm cho SV:
Định hướng nghề nghiệp cho SV là một quá trình liên tục, kéo dài từ khi
SV năm đầu cho đến năm cuối cùng của bậc đại học. CVHT tư vấn cho SV có
định hướng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với bản thân. Giúp SV hiểu rõ đặc
điểm của ngành, nghề và trình độ được đào tạo, các vấn đề chính sách, pháp
luật của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, phương pháp học tập phù hợp với
đặc điểm của ngành nghề, cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, bổ sung kiến
thức và kỹ năng cần thiết để hòa nhập với môi trường làm việc sau khi tốt
nghiệp, các kênh thông tin về việc làm.
- Tư vấn về thích nghi với môi trường đại học:
+ CVHT tư vấn cho SV nắm được các quy định của Bộ GD&ĐT, của
Nhà trường về nghĩa vụ, trách nhiệm của SV; chế độ, chính sách, ưu đãi của
Nhà nước, của Nhà trường.
+ Tư vấn trong quá trình rèn luyện: Cùng với hoạt động học tập và nghiên
cứu khoa học của SV, các hoạt động mang tính rèn luyện SV không thể thiếu
trong môi trường giáo dục đại học, là một trong những mảng hoạt động giáo
dục quan trọng ở Nhà trường giúp giáo dục sinh viên phát triển toàn diện. Môi
25
trường đại học tạo điều kiện thuận lợi cho SV trong quá trình rèn luyện. Bởi vì
đồng hành cùng SV, CVHT tư vấn cho SV hiểu rõ mục tiêu của các hoạt động
rèn luyện trong nhà trường, giúp SV có ý thức, rèn luyện tác phong, đạo đức,
lòng say mê trong việc tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn
nghệ, thể thao, các hoạt động hướng đến lợi ích cộng đồng, phòng chống tệ nạn
xã hội,… giúp sinh viên ý thức tham gia vì mục đích chính đáng chứ không vì
mục đích là để được điểm số cao khi xét điểm rèn luyện ở cuối học kỳ.
+ Tư vấn cho SV giải quyết, xử lý các vấn đề trong đời sống cá nhân,
sinh hoạt tập thể.
1.1.3.2. Quản lý sinh viên
Với nội dung quản lý sinh viên, CVHT thực hiện các công việc sau:
- CVHT theo dõi tình hình, kết quả học tập của sinh viên trong từng học
kỳ, cảnh báo SV khi kết quả học tập giảm sút.
- CVHT đánh giá điểm rèn luyện cho SV, lớp mình phụ trách trong từng
học kỳ chính theo đúng quy định.
- Tham gia, phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xử lý học vụ,
thực hiện chế độ, chính sách cho sinh viên.
- Thực hiện chế độ hội họp, báo cáo theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Nhà trường, Khoa giao.
1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học
Hiện nay thuật ngữ “chất lượng“ được sử dụng phổ biến trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Trong mỗi lĩnh vực khác
nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau
như: Chất lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là mức tốt, sự xuất sắc; chất lượng
là sự phù hợp với nhu cầu; chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính
nhất định; chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.
Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
26
giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc.
Theo Từ điển Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là mức hoàn thiện,
là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản.
Theo Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp
ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".
Như vậy, chất lượng là một khái niệm đa nghĩa, có tính lịch sử, hàm chứa
nhiều yếu tố định lượng và định tính, dẫn đến quan niệm đo lường và đánh giá
mang tính tương đối. Dưới các góc độ quan niệm khác nhau, mục đích khác
nhau thì việc đánh giá chất lượng cũng khác nhau. Trong lĩnh vực giáo dục,
thuật ngữ chất lượng thường được sử dụng khi xem xét, đánh giá hoặc so sánh
kết quả với mục tiêu đã xác định được xác định dưới hai góc độ chính là: chất
lượng trong hệ thống giáo dục và chất lượng sản phẩm giáo dục.
Trong giáo dục đại học, khái niệm về chất lượng cũng được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ tiếp cận, quan điểm của các nhà
khoa học. Ví dụ, theo quan điểm của giới học thuật, chất lượng là sự vượt trội,
có nghĩa dựa trên đánh giá cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu một cách xuất sắc,
nổi bật; theo quan điểm của người đánh giá ngoài, chất lượng là sự phù hợp với
mục tiêu, có nghĩa đánh giá cơ sở giáo dục đạt được các tiêu chí đã đề ra; theo
quan điểm của sinh viên, chất lượng là giá trị gia tăng, có nghĩa là giá trị được
thêm vào SV trong quá trình giáo dục đào tạo; theo quan điểm của người sử
dụng lao động và sinh viên, chất lượng là sự hài lòng của khách hàng, có nghĩa
hoạt động giáo dục đào tạo đáp ứng được kỳ vọng của người mua, là sự hài
lòng của khách hàng.
Từ phân tích ở trên, đối với công tác CVHT, chất lượng phụ thuộc vào
các yếu tố đầu vào, quá trình thực hiện nhiệm vụ của CVHT và được thể hiện
ở mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra và được thể hiện ở kết quả học tập, rèn
luyện, hình thành nhân cách, kỹ năng sống của SV sau quá trình được hỗ trợ,
27
tư vấn. Như vậy, chất lượng công tác CVHT là những giá trị thể hiện sự đáp
ứng nhu cầu, mục tiêu của hoạt động cố vấn học tập, bao gồm tư vấn, hỗ trợ,
quản lý sinh viên.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập
Quan niệm chất lượng tương đối nhấn mạnh đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Để đánh giá chất lượng cần có chuẩn chất lượng. Để có
thể lượng hóa chất lượng công tác CVHT cần có công cụ nhận diện, bao gồm
các chỉ số gắn với dữ liệu định lượng và định tính, gọi là các tiêu chí nhằm
lượng hóa các tiêu chuẩn liên quan đến nội dung công tác CVHT. Tiêu chí là
tập các yêu cầu và quy trình được sử dụng để tham chiếu lại với các bằng chứng
đánh giá khi được so sánh. Trong khuôn khổ đề tài, nhóm tác giả đưa ra một số
các tiêu chí cơ bản sau:
1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào
- Mục tiêu và nhiệm vụ:
Được xác định rõ ràng, cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
công bố công khai. Theo định hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động,
mục tiêu và nhiệm vụ thường xuyên được điều chỉnh theo hướng nâng cao chất
lượng đào tạo, phù hợp với yêu cầu thực tế sử dụng lao động của thị trường
việc làm.
- Căn cứ pháp lý thực hiện công tác CVHT:
Hệ thống các quy định, hướng dẫn về công tác CVHT: Trường đại học
có hệ thống các văn bản quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và được rà
soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.
- Đội ngũ CVHT:
Mô hình công tác CVHT được tổ chức hợp lý; đội ngũ CVHT được bố
trí phù hợp về số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn theo quy định đáp ứng yêu cầu
giảng dạy và CVHT. Có kế hoạch, chính sách khuyến khích đội ngũ CVHT học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng.
28
- Cở sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ công tác CVHT:
Trường đại học có phòng chuyên biệt phục vụ cho hoạt động tư vấn, các
loại phương tiện hỗ trợ liên lạc, các trang thiết bị khác hỗ trợ cho công tác
CVHT.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động
cố vấn học tập
- Có kế hoạch công tác CVHT, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế
hoạch đúng tiến độ, có hiệu quả.
- CVHT thực hiện nhiệm vụ đúng quy định, yêu cầu đã được phê duyệt.
- Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu giúp thuận lợi thực hiện nhiệm vụ CVHT
trong quản lý sinh viên, quản lý lớp, chế độ báo cáo.
1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra
- Năng lực của SV:
Mục tiêu của công tác CVHT là trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng để
tổ chức quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức phù hợp với năng lực,
điều kiện, sở trường, năng khiếu. SV đáp ứng được mục tiêu thì công tác CVHT
có hiệu quả. Nghĩa là sau khi được tư vấn, hỗ trợ, SV biết vận dụng vào quá
trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và được phản ánh thông qua kết quả
và rèn luyện của SV, được đánh giá bằng điểm số. Khung điểm để đánh giá căn
cứ quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT được ban hành trong Quy chế đào tạo
trình độ đại học và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của SV hệ chính quy.
- Hiệu quả công tác CVHT:
Hiệu quả công tác CVHT được đánh giá thông qua đáp ứng nhu cầu tư
vấn, hỗ trợ của SV, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập
Công tác CVHT là công tác quan trọng trong đào tạo tín chỉ tại các trường
đại học hiện nay và rất thiết thực với SV. Theo nghiên cứu một số tài liệu của
các nhà khoa học và từ thực tiễn, chúng tôi nhận thấy chất lượng công tác
29
CVHT cũng bị tác động bởi một số yếu tố cơ bản sau đây:
1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan
1.3.1.1. Sự phát triển của khoa học – công nghệ
Sự phát triển của khoa học – công nghệ có ảnh hưởng lớn đối với sự phát
triển của giáo dục nói chung, công tác sinh viên nói riêng. Sự phát triển của
khoa học – công nghệ sẽ làm thay đổi bức tranh thị trường lao động, làm thay
đổi mạnh mẽ về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề và trình độ. Yêu
cầu đặt ra cho các trường đại học cần đáp ứng nhu cầu xã hội, cần đào tạo ra
những người lao động có đủ kiến thức, kỹ năng và khả năng tự học, sáng tạo
để thích nghi với môi trường làm việc mới. Để đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi các
trường đại học phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Đối với công tác CVHT,
phải hỗ trợ SV phát triển các kỹ năng học tập, nghề nghiệp, hình thành tư duy
phản biện, óc sáng tạo, từ đó giúp SV có thể tự học, tự đổi mới suốt đời. Muốn
được như vậy, bên cạnh sự nỗ lực từ bản thân SV, cần có sự hỗ trợ, tư vấn của
CVHT. Đồng thời, với sự phát triển của khoa học – công nghệ, trong môi
trường toàn cầu hóa với một xã hội có nhiều phức tạp, quan hệ xã hội phong
phú, SV dễ bị tác động, ảnh hưởng về động cơ, mục tiêu, phương pháp học tập,
định hướng nghề nghiệp, tâm lý, mối quan hệ cá nhân,...làm cho công tác
CVHT càng khó khăn, phức tạp hơn. Đòi hỏi công tác CVHT phải được tổ chức
phù hợp, CVHT làm tốt vai trò của mình thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công tác CVHT.
1.3.1.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm lứa tuổi của Sinh viên
Sinh viên là nhóm xã hội đặc biệt trong lứa tuổi từ 18-25, với hoạt động
chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các
trường đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Đặc
điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên – SV là sự phát triển tự ý
thức, SV có sự hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động
điều chỉnh sự phát triển của bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội.
Khi SV nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù
30
hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu nghề nghiệp, các em sẽ xác định rõ
ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày,
trong giờ lên lớp, trong thực tập nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng
tự nhận thức, tự đánh giá, SV có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của
mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, phương pháp
học tập của SV. Các đặc điểm này của SV đòi hỏi phải có các phương pháp
thích hợp trong công tác CVHT. Ví dụ như để SV tin tưởng lựa chọn CVHT để
tư vấn, hỗ trợ các khó khăn vướng mắc trong học tập, rèn luyện, thích nghi với
môi trường đại học, ngoài yêu cầu phải nắm vững về chuyên môn công tác
CVHT cũng như giảng dạy thì mỗi CVHT phải là người thấu hiểu tâm lý lứa
tuổi thanh niên – SV, đồng cảm với các em, đối xử công bằng, tôn trọng, mamg
lại sự tin tưởng cho các em.... Hoặc để SV có môi trường tốt để phát huy, thể
hiện những đặc điểm tích cực của lứa tuổi thanh niên – SV thì nhà trường, các
đơn vị chức năng cần tạo điều kiện tốt nhất... Nếu tổ chức công tác CVHT phù
hợp với đặc điểm của lứa tuổi thanh niên – SV sẽ góp phần nâng cao chất lượng
công tác CVHT tại các trường đại học.
1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan
1.3.2.1. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ Cố vấn học tập
Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng công tác CVHT của các trường đại học. Năng lực của đội ngũ
CVHT được thể hiện ở các yếu tố sau:
- Sự hiểu biết của Cố vấn học tập về đào tạo tín chỉ:
Chất lượng công tác CVHT phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của CVHT
về đào tạo theo tín chỉ, có nghĩa cố CVHT cần hiểu rõ về tiến trình đào tạo được
phân chia thành các phần, các đoạn, thành "cây đào tạo". Tác giả Bùi Thị Hồng
Thái cho rằng, mọi người đều chờ đợi ở CVHT sự hiểu biết về chương trình đào
tạo, về ngành nghề và về cá nhân SV để có thể đưa ra những định hướng đúng
đắn cho SV trong việc xây dựng kế hoạch học tập và có thể tư vấn cho SV thành
công trong quá trình học tập đại học [8]. Tác giả Đoàn Trọng Thiều cho rằng
31
CVHT phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của CVHT, có trình độ chuyên gia
trong lĩnh vực mình làm cố vấn, nắm được bản chất của việc học tập ở bậc đại
học theo hệ thống tín chỉ, nắm vững nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo
của nhà trường, phải là người hiểu và có năng lực tự học, tự nghiên cứu [15].
Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương
(2013) cũng chỉ ra rằng những người là công việc tư vấn không chỉ cần được
trang bị kiến thức về tư vấn một cách bài bản, hệ thống mà còn phải hiểu về
việc mình đang làm, hiểu sâu sắc về vai trò CVHT trong đào tạo tín chỉ như thế
nào. Và SV chỉ cảm thấy được trợ giúp thật sự nếu người tư vấn là những hiểu
về đào tạo theo tín chỉ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ có những CVHT
hiểu biết về đào tạo theo hệ thống tín chỉ mới là những người giúp SV hiệu quả
nhất [15].
Các CVHT được trang bị kiến thức, sự hiểu biết về đào tạo tín chỉ sẽ sẵn
lòng giúp đỡ cho SV. Chính vì vậy, sự hiểu biết của CVHT về đào tạo theo tín
chỉ được xem là vấn đề then chốt của việc hình thành kỹ năng thực hiện nhiệm
vụ ở chỗ khi hiểu biết, họ sẵn sàng thay đổi bản thân, sẵn sàng vì SV hơn.
- Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập:
Ngoài kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn thì các kỹ năng của CVHT
là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì
CVHT phải thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu, đó là i) tư vấn học tập cho SV, ii)
quản lý và tổ chức lớp, tư vấn và hỗ trợ SV trong các hoạt động học tập và rèn
luyện, iii) thực hiện các quy định về thời gian làm việc với lớp, chế độ báo cáo
về công tác CVHT.
Tác giả Cormier, L.S & Hackney, H (1993) nhấn mạnh, điều quan trọng
CVHT cần làm là thiết lập được mối quan hệ tốt với SV, có thái độ hòa nhã,
ứng xử thân thiện, tiếp đón SV nhiệt tình và sẵn lòng hỗ trợ cho SV trong đó
cần lắng nghe tốt và khích lệ tinh thần cho SV [dẫn theo 15].
Theo NACADA, người CVHT khi làm việc với SV cần có các kỹ năng
như: kỹ năng thiết lập mối quan hiệu quả; kỹ năng giao tiếp tốt; kỹ năng giải
32
quyết vấn đề; kỹ năng thuyết trình và nói chuyện trước đám đông; kỹ năng hợp
tác, giám sát, tổ chức và lên kế hoạch; kỹ năng thúc đẩy và phát triển; kỹ năng
sử dụng máy tính và khai thác internet [dẫn theo 8].
Nhóm tác giả cũng là những người đang làm nhiệm vụ CVHT, chúng tôi
cũng tự nghiên cứu, học hỏi về các kỹ năng làm việc với SV, do thiếu sự đào
tạo, bồi dưỡng bài bản cho nên đôi khi làm việc với SV chúng tôi không kiểm
soát được tâm trạng của mình nên còn biểu hiện thái độ bực mình hoặc còn
giải quyết theo ý kiến chủ quan của mình, chưa thực sự biết điều SV nghĩ và SV
muốn. Nếu được cung cấp kiến thức, kỹ năng bài bản chắc chắn chúng tôi sẽ
làm tốt hơn công việc của mình.
Qua các nghiên cứu và thực tiễn công tác CVHT cho thấy, CVHT có các
kỹ năng tốt sẽ tạo không khí thân mật, thoải mải, sinh viên được khích lệ, động
viên, gợi ý được giải pháp cho các vấn đề mà SV đang gặp phải. Như vậy sẽ
giúp cho buổi tư vấn đạt được hiệu quả. Hoặc CVHT có kỹ năng như kỹ năng
lập kế hoạch tốt sẽ giúp cho việc tư vấn, duyệt kế hoạch học tập cá nhân của
SV phù hợp với năng lực, điều kiện của SV và quy định về đào tạo theo hệ
thống tín chỉ. Đối với bản thân CVHT, kỹ năng lập kế hoạch tốt giúp CVHT
định lượng được những công việc cần làm, không bị bỏ sót, công việc nào cần
làm trước, rút ngắn thời gian làm việc, có khả năng xử lý các tình huống bất
ngờ xảy ra.
- Thái độ của Cố vấn học tập đối với công tác CVHT:
Theo một số tác giả, để thực hiện hoạt động CVHT, điều có tính chất
định hướng nhất đó là có nhận thức được rằng đây là việc làm cần thiết và quan
trọng đối với SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Trong luận án tiến sĩ của
tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương đã trích dẫn kết quả nghiên cứu của một số
tác giả trên thế giới về ảnh hưởng của thái độ đến tiến trình thực hiện công việc,
chẳng hạn các tác giả Albert Ellis, Weit (1957), Snyder (1961) hay Stefflre,
King, Leafgreb (1961) khẳng định khi một người yêu thích và thực sự nhiệt
huyết trong hoạt động trợ giúp thì họ sẽ quý trọng con người và họ say mê với
33
công việc giúp đỡ hay tác giả người Pháp Gérard Scallon (2005) nói đến nền
tảng cho thành công trong việc trợ giúp là khi người ta có thái độ sẵn sàng với
công việc, cảm thấy yêu mến công việc [dẫn theo 15].
Chỉ khi CVHT nhận thức được rằng mình có vai trò quan trọng đối với
SV, việc mình làm ảnh hưởng đến học tập và cả tương lai sau này của SV thì
khi đó họ sẽ yêu thích, tích cực, say mê với công việc và có những hành động
thiết thực, cụ thể, hữu ích cho hoạt động tư vấn của mình. Nếu CVHT thái độ
tích cực trong thực hiện nhiệm vụ của mình; CVHT luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ
trợ SV bất cứ khi nào SV cần; sẵn sàng chia sẻ, động viên, giúp đỡ, đưa ra
những lời khuyên bổ ích, cách xử lý phù hợp nhất khi SV gặp vấn đề cần tư
vấn, xử lý; đối xử chân thành, thân thiện, hòa đồng với SV; luôn tự học tập,
nghiên cứu nâng cao trình độ, cập nhập thông tin mới; phối hợp, hỗ trợ tốt với
các đơn vị, đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ CVHT... sẽ giúp cho công
tác CVHT đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu CVTH có thái độ thờ ơ, thiếu trách
nhiệm của cố vấn học tập trong công việc sẽ là một trong những nguyên nhân
dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như SV bị khiển trách, kỷ luật, thậm chí
là bị đuổi học, ảnh hưởng đến học tập, tương lai nghề nghiệp của SV. Tiến sĩ
Lê Văn Khuyến – nguyên phó vụ trưởng Vụ Đại học và sau Đại học – Bộ
GD&ĐT trong một bài phỏng vấn cho biết: “Nguyên nhân chính dẫn đến việc
nhiều sinh viên bị thôi học khi đào tạo tín chỉ do sự thiếu trách nhiệm của cố
vấn học tập. Hệ thống này phải có trách nhiệm hỗ trợ cho sinh viên trong việc
lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp. Nếu hết học kì I, sinh viên có kết quả học
tập không tốt thì cố vấn học tập phải tác động và hướng dẫn để sinh viên rút
bớt học phần trong kì tiếp theo để vừa với sức học – vì vậy muốn thành công
trong đào tạo tín chỉ các trường phải chú trọng xây dựng đội ngũ này" [18].
Hiệu quả công tác CVHT chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên
môn, năng lực phẩm chất của người làm CVHT. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ
CVHT là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ này
34
luôn phát triển. Bản thân mỗi CVHT phải không ngừng phấn đấu học tập, trau
dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho SV
noi theo.
1.3.2.2. Tổ chức hoạt động cố vấn học tập
Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên, chất lượng CVHT phụ thuộc vào cách
thức các trường đại học tổ chức hoạt động CVHT, được thể hiện bằng các yếu
tố sau:
- Cơ chế chính sách đối với Cố vấn học tập:
Sự tạo điều kiện của Nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật
chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT. Carter. J
(2007) cho rằng kỹ năng của người CVHT có mối quan hệ mức độ họ được
quan tâm, có chế độ như tất cả những người có mã ngành nghề khác. Khi nghiên
cứu về tính công bằng xã hội trong công việc của CVHT, Arnsperger Selzer, R
và Ellis Rouse, J (2013) đã đề xuất cần có các chế độ hợp lý cho người CVHT
để họ tập trung làm việc, nâng cao năng suất, những yếu tố liên quan đến chế
độ có thể kể đến như điều kiện làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị, các khoản
thù lao...). Các tác giả này cho rằng khi không đảm bảo được công bằng, khó
ai có thể hoàn thành được nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp, càng khó để thể
hiện được các kỹ năng trợ giúp [15].
Như vậy, có chế độ, chính sách hợp lý như ban hành, cung cấp đầy đủ
các văn bản, tài liệu hướng dẫn; phụ cấp được hưởng tương xứng với yêu cầu,
đòi hỏi của công việc; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hoặc các
điều kiện khác sẽ góp phần tạo động lực cho CVHT thực hiện nhiệm vụ của
mình. Bởi vì khi quyền lợi không được đảm bảo, không được tạo sự thuận lợi
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ làm cho CVHT giảm đi lòng nhiệt huyết,
say mê và khó có thể hoàn thành nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp. Do đó, để
công tác CVHT mang lại kết quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp
lý, tạo ra động lực phát triển.
Trong thực tế ở một số trường các CVHT được bố trí kiêm nhiệm công
35
tác giảng dạy, tham gia rất nhiều hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, văn
nghệ, thể thao hoặc tham gia các tổ chức đoàn thể khác. Một số trường có phụ
cấp bằng vật chất cho đội ngũ CVHT, nhưng một số trường chỉ được trừ giờ
khối lượng theo quy định, các khoản chi phí liên quan đến công tác CVHT phải
tự chi trả như tiền điện thoại, mua văn phòng phẩm.
- Mô hình tổ chức Cố vấn học tập:
Tác giả Trần Thị Minh Đức (2012) đã nghiên cứu và tổng hợp một số
mô hình CVHT các trường đại học trên thế giới tổ chức và áp dụng trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ như sau:
+ Mô hình cố vấn học tập phi tập trung
Với mô hình này, Khoa quản lý ngành đào tạo có trách nhiệm tổ chức
thực hiện công tác CVHT theo quy định. Khoa có lựa chọn, đề xuất người có
thẩm quyền bổ nhiệm CVHT từ giảng viên của Khoa. CVHT được phân một
lượng SV nhất định và chịu trách nhiệm với Khoa về hoạt động CVHT của
mình. Đồng thời Khoa phải quản lý toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ của
CVHT, từ việc triển khai cho đến đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ.
Mô hình này ưu điểm là CVHT thường gần gũi với SV, nắm bắt tình hình
SV tốt. Tuy nhiên, chất lượng tư vấn thường không đồng nhất, những vấn đề
trọng tâm của cuộc tư vấn thường bị thu hẹp lại.
+ Mô hình cố vấn học tập tập trung
Với mô hình này các trường sẽ bố trí đội ngũ CVHT tư vấn cho SV suốt
quá trình học tập tại trường, từ khi bắt đầu nhập học cho đến lúc ra trường. Với
cách thức này, các khoa không có CVHT nữa. Việc tư vấn cho SV được thực
hiện bởi nhân viên văn phòng tư vấn. Ưu điểm của mô hình này là các nhân
viên được đào tạo bài bản, đảm bảo được chất lượng tư vấn, có sự kiểm tra,
giám sát về các dịch vụ tư vấn và các nhu cầu dịch vụ đặc biệt khác, có địa
điểm làm việc riêng, thuận lợi cho việc liên hệ, tư vấn. Nhược điểm là tốn kém
về chi phí cho nhân viên và hoạt động, tương tác giữa giảng viên, khoa và SV
giảm, khó nắm bắt tình hình SV.
36
+ Mô hình chia sẻ
Theo mô hình này, hệ thống CVHT được thiết lập ở cấp khoa. Khoa cử
giảng viên làm CVHT cho SV thuộc ngành đào tạo của mình. Đồng thời, SV
còn có thêm cố vấn học tập ở văn phòng cố vấn trợ giúp cho giảng viên. Sẽ có
sự phân chia nhiệm vụ cố vấn hợp lý: giảng viên chịu trách nhiệm cố vấn về
các vấn đề liên quan đến học tập, nghiên cứu khoa học; văn phòng cố vấn chịu
trách nhiệm cố vấn về các vấn đề như tư vấn tâm lý, cung cấp thông tin về quy
định, quy chế, chế động, chính sách, học bổng, học vụ, việc làm thêm, thủ tục
hành chính... Ưu điểm mô hình này là có sự phối hợp của các dịch vụ tư vấn
nên đảm bảo tính nhất quán trong cung cấp thông tin chung, chi phí thấp, giảm
tải cho giảng viên, các cuộc tư vấn theo chuyên đề có chất lượng. Tuy nhiên,
mô hình này đỏi hỏi phải có mối liên hệ phối hợp chặt chẽ giữa hai cố vấn để
trợ giúp SV tốt nhất cho những vấn đề cụ thể của SV [9]. Đây là mô hình được
áp dụng tại nhiều trường đại học ở Việt Nam và được đánh giá là rất hiệu quả
trong việc hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho SV.
Việc tổ chức công tác CVHT theo mô hình nào là do các trường lựa chọn
quyết định. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả công tác CVHT thì việc lựa chọn mô
hình phải phù hợp với đặc điểm của mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đặc
điểm về nhân lực làm công tác CVHT, đặc điểm các ngành nghề đào tạo của
trường, số lượng sinh viên... Bởi vì có sự lựa chọn mô hình CVHT phù hợp sẽ
giúp chọn được CVHT có chuyên môn sâu, kỹ năng tốt, từ đó sinh viên sẽ nhận
được tư vấn, hỗ trợ đầy đủ, chính xác trong các lĩnh vực tâm lý và đời sống, học
tập và nghiên cứu khoa học, đào tạo, công tác SV và chủ trương chính sách.
- Số lượng sinh viên cần phụ trách:
Với một số lượng SV quá đông sẽ khiến cho CVHT thường xuyên phải
giải đáp các thắc mắc và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các
cuộc tư vấn có chất lượng tốt, khó có thể thể hiện được các biểu hiện của kỹ
năng khi tư vấn. Tại một số Trường hiện nay, có những CVHT phải phụ trách
vài chục SV, thậm chí lên đến hàng trăm SV và còn phải thực hiện nhiều công
37
việc khác nữa. Một người mà làm quá nhiều việc sẽ khó làm tốt được tất cả các
việc, do vậy nếu một CVHT mà phải phụ trách quá nhiều SV thì sẽ không tập
trung cho bất cứ một SV nào cả. Mặc dù ngày nay giao tiếp giữa SV và CVHT
có nhiều thuận lợi thông qua các phương tiện điện tử, mạng internet nhưng vẫn
mất nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin, trả lời các vấn đề thắc mắc của SV
dẫn đến chất lượng các cuộc tư vấn có thể sẽ không đạt yêu cầu.
- Thâm niên công tác của Cố vấn học tập:
Hiệu quả công tác CVHT nói chung phụ thuộc vào thời gian công tác của
người làm CVHT, bởi vì thời gian thực hiện công việc sẽ liên quan đến hình
thành kinh nghiệm, kỹ năng, nghĩa là nếu một người có thâm niên trong công
tác sẽ có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng hơn so với người mới vào nghề. Cũng có
nghiên cứu cho rằng, về mặt cảm xúc thì khi nghe nói đến những giảng viên có
thời gian làm công tác chủ nhiệm trong trường lâu năm thường khiến SV cảm
thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. Do đó, có thể nói rằng thâm niên công tác cũng
là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT.
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng cho
cố vấn học tập:
Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực của CVHT. Một số
trường đại học nước ngoài, CVHT là những người tốt nghiệp các ngành trợ
giúp (ngành Tâm lý giáo dục, Tham vấn...), có bằng cấp từ cử nhân, thạc sĩ trở
lên và tại Mỹ cần có chứng thỉ thực hành [8]. Nhưng ở Việt Nam, chủ yếu là
giảng viên kiêm nhiệm công việc CVHT. Giảng viên ở nhiều khoa khác nhau
hoặc ở các phòng, ban. Trong khi đó, chất lượng công tác CVHT phụ thuộc vào
việc trau dồi, tập huấn, bồi dưỡng và phải được giám sát thường xuyên. Bởi vì
phần lớn CVHT không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu trau dồi qua
quá trình làm việc. Do đó CVHT cần phải trải qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng định kỳ. Đồng thời qua khóa tập huấn để CVHT được lắng
nghe, chia sẻ khó khăn, thuận lợi, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của
38
mình.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong Chương 1, nhóm nghiên cứu đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận,
làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác CVHT. Cụ thể là đưa ra khái niệm về
khái niệm CVHT, công tác CVHT, chất lượng công tác CVTH, mục đích, vai
trò, tiêu chí đánh giá chất lượng công tác CVTH và các yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng công tác CVHT. Đây sẽ là tiền đề để khảo sát thực trạng, đánh giá
chất lượng công tác CVHT và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác
39
CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu
Phân hiệu là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội vụ và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ
GD&ĐT. Phân hiệu tọa lạc tại địa chỉ số 181 Lê Đức Thọ, Phường 17, quận
Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân của Phân hiệu là Văn phòng đại diện Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2015. Đến ngày
18/12/2015, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra Quyết định số 1877/QĐ-BNV thành
lập Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở
tại số 9 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1. Đến năm 2016, thực hiện chủ trương sắp
xếp lại các cơ sở giáo dục đào tạo của Bộ Nội vụ, ngày 14/11/2016, Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ra Quyết định số 4035/QĐ-BNV về việc giải thể Trường Trung cấp
Văn thư – Lưu trữ Trung ương trực thuộc Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước,
chuyển giao nguyên trạng cơ sở vật chất, tài chính, giáo viên, người lao động
và học viên về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quản lý. Theo đó, ngày
27/12/2016, Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định
số 2165/QĐ-ĐHNV về việc giao nguyên trạng cơ sở vật chất, tài chính, giáo
viên, người lao động, học viên Trường Trung cấp Văn thư - Lưu trữ Trung ương
cho Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý
và sử dụng.
Đến ngày 27/12/2018, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số
5600/QĐ-BGDĐT về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở kế thừa đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất
40
của Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh).
Căn cứ Quyết định trên, ngày 26/02/2019, Hiệu trưởng Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định số 372/QĐ-ĐHNV quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phân hiệu. Theo đó, Phân hiệu có
chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ; hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành nội vụ, nền
công vụ và yêu cầu của xã hội.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, ngà y 26/02/2019 Hiệu
trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ban hành Quyết đi ̣nh số 372/QĐ-
ĐHNV quy đi ̣nh chứ c năng, nhiê ̣m vu ̣, quyền ha ̣n và cơ cấu tổ chứ c củ a Phân
hiệu, theo đó cơ cấu tổ chức của Phân hiệu hiện nay được tổ chức thành 11 đơn
vị trực thuộc gồm có 05 khoa chuyên môn và 7 phòng/trung tâm chức năng:
Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức, Phòng Quản lý đào tạo và Công tác
sinh viên, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Quản lý khoa học, Hợp tác quốc
tế và Thông tin - Thư viện, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Khoa Khoa
học cơ bản và Chính trị học, Khoa Hành chính học, Khoa Pháp luật hành chính,
Khoa Quản lý nhân lực và xã hội, Khoa Quản trị văn phòng và Lưu trữ, Trung
tâm Dịch vụ công, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt. Với số lượng nhân
sự là 113 viên chức, người lao động; trong đó giảng viên là 64, còn lại là 49
viên chức hành chính và lao động hợp đồng.
2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu
Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGDĐT ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ”, đây là cơ sở pháp lý để Nhà trường chuyển từ đào tạo theo niên
chế sang hệ thống tín chỉ (hay còn gọi là học chế tín chỉ) từ năm 2013.
Ngày 08 tháng 3 năm 2021, Bộ GĐ&ĐT ban hành Thông tư số
08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học thay thế Quyết
định số 43 năm 2007, như vậy kể từ khi văn bản có hiệu lực, Nhà trường tổ
41
chức hoạt động đào tạo trình độ đại học theo quy định mới.
Phân hiệu là cơ sở đào tạo trực thuộc Nhà trường nên phần lớn hoạt động
đào tạo được tổ chức theo quy định chung của Nhà trường. Ngày 12 tháng 5
năm 2014, Hiệu trưởng Nhà trường đã ban ban Quy chế đào tạo đại học, cao
đẳng theo hệ thống tín chỉ và được triển khai tại Phân hiệu từ năm 2017 đối với
bậc đại học hệ chính quy.
Chương trình đào tạo các ngành đào tạo tại Phân hiệu được Nhà trường
xây dựng với ba khối kiến thức giáo dục đại cương, cơ sở ngành và ngành phù
hợp với chuẩn đầu ra. Trong từng khối kiến thức quy định các học phần bắt
buộc, tự chọn với số lượng tín chỉ và điều kiện tiên quyết. Theo đúng quy định
về đào tạo theo học chế tín chỉ thì SV có quyền đăng ký học phần, lựa chọn
thời điểm học cho phù hợp. Tuy nhiên do đặc điểm của Phân hiệu mới thành
lập, lực lượng giảng viên thiếu, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có kinh
nghiệm nên một số nội dung chưa triển khai đúng tính chất đào tạo theo hệ
thống tín chỉ. Cụ thể, chưa triển khai cho SV đăng ký học phần, thời điểm học
mà mới chỉ cho SV đăng ký các học phần bù, học lại, cải thiện điểm. Việc sắp
xếp lịch học các học kỳ, năm học, khóa học vẫn do Phòng QLĐT&CTSV, các
Khoa đào tạo chủ động thực hiện. Đây cũng là một trong những nguyên nhân
CVHT chưa thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong việc tư vấn cho SV xây
dựng kế hoạch học tập cá nhân, duyệt kế hoạch học tập của SV cho từng học
kỳ và toàn khóa, tư vấn cho SV đăng ký học phần của từng học kỳ, xử lý các
vấn đề vướng mắc phát sinh khi đăng ký học phần. CVHT chưa có điều kiện
tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động tư vấn. Tài liệu phục vụ cho hoạt
động CVHT cũng đã được cập nhật, bổ sung thường xuyên như chương trình
đào tạo, sổ tay sinh viên, giáo trình, tập bài giảng và các học liệu khác, các quy
định chung về đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học phần
chưa có giáo trình, tập bài giảng do Trường ban hành, chủ yếu tham khảo giáo
trình của các trường khác. Việc quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên
được thực hiện thông qua đề cương, sổ tay học tập và phản hồi của người học
42
thông qua khảo sát và thăm dò nhận xét của người học. Công nghệ thông tin
cũng đã được áp dụng vào một số nội dung của hoạt động đào tạo, ví dụ phiếu
khảo sát lấy ý kiến của SV, quản lý điểm của SV... So với yêu cầu hiện tại thì
việc này còn hạn chế, ví dụ mới được trang bị phần mềm quản lý hoạt động đào
tạo để tạo thuận lợi cho việc đăng ký học phần, quản lý, theo dõi điểm, quản lý
người học, lập, theo dõi kế hoạch giảng dạy... nhưng chưa được triển khai rộng
rã, sử dụng hết tính năng. Phân hiệu đã xây dựng thư viện truyền thống phục
vụ tài liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, Phân hiệu cần tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức thư viện điện tử để SV sử dụng
tìm tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của mình được thuận lợi.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào
2.2.1.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ
Phân hiệu căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nhà trường ban hành, xác định các
mục tiêu, nhiệm vụ của Phân hiệu rõ ràng, theo từng giai đoạn phát triển, từng
năm học và được công bố bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin
như tài liệu giới thiệu về Phân hiệu, đăng tải trên website của Phân hiệu với đầy
đủ các quyết định thành lập và các văn bản có xác định mục tiêu, nhiệm vụ.
Mọi hoạt động của Phân hiệu nói chung, công tác CVHT nói riêng được thực
hiện thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế làm việc của Phân hiệu,
quy chế đào tạo sinh viên bậc đại học, quy chế công tác sinh viên, quy chế công
tác CVHT, quy chế đánh giá điểm rèn luyện của SV...
Tuy nhiên, mục tiêu và nhiệm vụ công tác đào tạo nói chung, công tác
CVHT nói riêng của Phân hiệu còn chậm cập nhật lên các phương tiện truyền đạt
thông tin. Phân hiệu chưa có kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến, phân tích đánh giá và
kết hợp nhiều kênh thông tin khác làm cơ sở khoa học cho điều chỉnh mục tiêu,
nhiệm vụ. Trong thời gian tới, Phân hiệu cần căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo và hướng dẫn của Nhà trường xây dựng và tổ
43
chức thực hiện kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến của người học, lãnh đạo quản lý,
CVHT về mục tiêu, nhiệm vụ cố vấn học tập để kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh
nhằm nâng cao hiệu quả công tác CVHT.
2.2.1.2. Căn cứ pháp lý thực hiện công tác CVHT
Phân hiệu là đơn vị trực thuộc nên các quy định được thực hiện thống
nhất với Nhà trường. Năm 2014, Hiệu trưởng Nhà trường đã ban hành Quyết
định số 583/QĐ-ĐHNV ngày 12/5/2014 về ban hành quy chế đào tạo đại học,
cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Quy chế này quy định các nội dung cơ bản trong
hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ như nguyên tắc đảm bảo chất lượng và
hiệu quả giáo dục; các hình thức tổ chức dạy – học; học phần; hình thức đào
tạo; chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; nghiên cứu khoa học của người học;
trách nhiệm, quy hạn của giảng viên và cố vấn học tập; quyền và nghĩa vụ của
sinh viên; tổ chức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập... Để cụ thể hóa
quyền, nghĩa vụ, nội dung thực hiện công tác cố vấn học tập, Nhà trường tiếp
tục ban hành Quyết định số 748/QĐ-ĐHNV ngày 24 tháng 6 năm 2014 về quy
định về công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Quyết định
này quy định một số nội dung cơ bản về công tác CVHT như: cơ cấu, tổ chức
CVHT; tiêu chuẩn của đội ngũ CVHT; nhiệm vụ, quyền hạn của CVHT; thời
gian, nội dung làm việc với SV; quyền lợi CVHT được hưởng; trách nhiệm của
các đơn vị chức năng đối với công tác CVHT. Ngoài ra những quy định cơ bản
trên Nhà trường còn ban hành các văn bản quy định về đánh giá kết quả rèn
luyện của sinh viên, quy định về chế độ làm việc của giảng viên, sổ tay sinh
viên... Như vậy các quy định cơ bản về công tác CVHT đã được ban hành phù
hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT, đặc điểm của Trường, là căn cứ, cơ sở
pháp lý giúp CVHT thực hiện hiệu quả công việc được giao.
Ngoài ra, Phân hiệu căn cứ các quy định do Bộ GD&ĐT ban hành để
làm cơ sở pháp lý tổ chức công tác CVHT đúng quy định.
2.2.1.3. Đội ngũ Cố vấn học tập
44
- Về mô hình tổ chức đội ngũ CVHT:
Mô hình tổ chức của Phân hiệu là bổ nhiệm GV đang tham gia hoạt động
giảng dạy làm công tác CVHT. Với 05 ngành đào tạo đại học chính quy từ năm
2017 đến nay, Phân hiệu tổ chức thành 20 lớp. Việc bổ nhiệm các CVHT được
thực hiện như Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Danh sách các lớp và phân bố CVHT
Nguồn: Phòng QLĐ&CTSV
Ngành đào tạo SV
Chuyên môn của
Đơn vị công tác của
Stt
Lớp
đang theo học
CVHT
CVHT
Nhóm lớp bổ nhiệm CVHT đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy
I
của CVHT
1705QLND
Khoa Hành chính học
1
1905QLNC
Khoa Pháp luật hành
2
1905QLND
Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước
chính
3
2005QLNC
4
Khoa Hành chính học
2005QLND
5
1905LHOD
Khoa Pháp luật hành
6
Luật
Luật học
2005LHOK
chính
7
1905QTVD
8
Quản trị văn phòng
2005QTVG
9
Khoa Lưu trữ và Quản
Chuyên ngành Văn
Văn thư lưu trữ
trị văn phòng
10
2005VTLB
thư Lưu trữ
11
2005LTHB Lưu trữ học
Nhóm lớp bổ nhiệm CVHT chưa đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng
II
dạy của CVHT
1805QLNE
Ngôn ngữ Anh
Khoa KHCB&CTH
1
1805QLND
Văn thư lưu trữ
Khoa LT&QTVP
2
Quản lý nhà nước
Nhóm kiến thức
1805QLNF
Trung tâm DVC
3
về kỹ năng
- Quản
lý nhà
4
1705LHOG Luật
Khoa HCH
nước
45
- Văn thư Lưu trữ
Phòng
QLKH,
5
1805LHOE
Ngôn ngữ Anh
TTTV&HTQT
Quản
trị
văn
6
1905LHOE
Khoa LT&QTVP
phòng
7
2005LHOG
Khoa Pháp luật hành
8
2005LHOI
Quản lý nhà nước
chính
9
2005LHOH
Từ bảng thống kê trên cho thấy các lớp được bố trí CVHT đúng lĩnh vực
nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy có 11/20 lớp, tỉ lệ 55%, nhưng có 02/11 lớp
CVHT không phải là giảng viên cơ hữu của Khoa quản lý đào tạo. Các lớp bố
trí CVHT không đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy có 09/20
lớp, tỉ lệ 45%, và 09/09 lớp CVHT không phải là giảng viên cơ hữu của Khoa
quản lý ngành đào tạo.
Trong quy định về công tác CVHT do Nhà trường ban hành cũng đã quy
định CVHT được lựa chọn từ các viên chức đã tốt nghiệp đại học thuộc khối
ngành đào tạo của các khoa, trung tâm thực hiện nhiệm vụ CVHT. Vì Phân hiệu
mới thành lập, lực lượng giảng viên cơ hữu của các Khoa đào tạo còn thiếu nên
không đủ nguồn bổ nhiệm làm công tác CVHT và phải huy động từ các Khoa,
phòng, trung tâm khác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân tác động
đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì CVHT sẽ khó có thể tư vấn tốt cho sinh
viên liên quan đến các vấn đề thuộc đặc thù riêng của ngành đào tạo không
thuộc lĩnh vực nghiên cứu, chuyên ngành giảng dạy của mình. Ngược lại, nếu
CVHT là GV, viên chức cơ hữu của Khoa sẽ nắm vững chương trình đào tạo,
đặc điểm của các học phần trong chương trình, địa điểm, nội dung thực tập,
kiến tập, thực tế, đánh giá điểm rèn luyện của SV, nắm bắt nhu cầu, xu hướng
của thị thường việc làm... sẽ tư vấn, hỗ trợ SV tốt hơn. Đồng thời, việc chỉ đạo
điều hành cũng được thuận lợi thống nhất từ lãnh đạo khoa cho đến CVHT của
46
các lớp, các CVHT có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm với nhau nhằm nâng cao
chất lượng công tác CVHT. Do đó, yêu cầu đặt ra là trong thời gian tới, Phân
hiệu, các đơn vị có liên quan cần có các giải pháp phù hợp để khắc phục tình
trạng này.
- Về số lượng:
Hiện nay, đội ngũ CVHT bậc đại học hệ chính quy, tại Phân hiệu là 12
giảng viên (bao gồm giảng viên cơ hữu và kiêm nhiệm), phụ trách 20 lớp của các
ngành Quản lý nhà nước, Luật, Quản trị văn phòng, chuyên ngành Văn thư lưu trữ
và Lưu trữ. Mỗi CVHT phụ trách từ một đến ba lớp.
- Về cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác:
Về cơ cấu giới: Theo số liệu khảo sát từ Phòng QLĐT&CTSV, trong tổng
số 12 CVHT, có 10 (83%) nữ, 02 (17%) nam. Như vậy tỉ lệ CVHT nữ nhiều hơn
nam giới.
Theo nghiên cứu về tâm lý học, nếu trong một tổ chức có sự cân bằng về
giới tính thì sẽ tạo được môi trường làm việc thoải mái, thân thiện. Đặc điểm
giới tính cũng sẽ dẫn đến khả năng xử lý giải quyết công việc khác nhau, ví dụ
nam giới có thể thoải mái với SV hơn trong sinh hoạt tập thể, nữ giới có thể có
tính dịu dàng, dễ kiềm chế những cơn nóng giận hơn, quan tâm tỉ mỉ đến SV
hơn. Do vậy, nếu có sự hợp lý về cơ cấu giới sẽ giúp cho đội ngũ CVHT có thể
phối hợp giải quyết công việc, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau, phát huy sở
trường, khả năng của mình để thực hiện chức năng nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Về cơ cấu theo độ tuổi: Theo số liệu tổng hợp từ Phòng QLĐT&CTSV,
nhóm tác giả thống kê cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CVHT của Phân hiệu như
47
Biểu đồ 2.2.
16%
42%
42%
Từ 31-40
Từ 41-50
Từ 51-60
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT
Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV
Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy số thấy đội ngũ CVHT được cơ cấu ở độ
tuổi lớn tuổi thấp nhất, độ tuổi từ 31-50 là chủ yếu.
Theo một số nghiên cứu độ tuổi của đội ngũ CVHT cũng là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng, năng lực giải quyết công
việc, năng lực tiếp cận thông tin, năng lực về sử dụng các phương tiện điện tử,
các kỹ năng mềm khác... và là một trong những yếu tố mà lãnh đạo cân nhắc
để bố trí đội ngũ CVHT cho phù hợp. Đối với đội ngũ CVHT có tuổi đời còn
trẻ thì sự nhiệt huyết của họ rất cao, sự gắn kết về lứa tuổi với SV sẽ không bị
khoảng cách quá xa, như vậy sẽ có sự đồng điệu về tâm lý, dễ dàng chia sẻ,
thấu hiểu nhau hơn; khả năng sử dụng CNTT luôn là điểm mạnh hơn CVHT
nhiều tuổi. Đối với đội ngũ CVHT lớn tuổi thì lại có nhiều kinh nghiệm sống
nên dễ dàng trong việc xử lý các tình huống. Như vậy, trong quá trình phát triển
đội ngũ CVHT các nhà quản lý cần quan tâm đến cơ cấu độ tuổi phù hợp để có
sự phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Về thâm niên làm công tác CVHT: Nhóm tác giả thống kê thâm niên
48
công tác của đội ngũ CVHT và được trình bày ở Biểu đồ 2.3 dưới đây.
9%
25%
33%
33%
1 năm
2 năm
3 năm
4 Năm
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội ngũ CVHT
Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV
Đội ngũ CVHT của Phân hiệu có tuổi nghề không cao, trong 12 CVHT
thì có 01 người có thâm niên 4 năm, chiếm 8,4%; có 04 người có thâm niên 3
năm, chiếm 33,3%; có 04 người có thâm niên 2 năm, chiếm 33,3%; còn lại 03
người có thâm niên chưa được 01 năm, chiếm 25%. Đây cũng là yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công tác CVHT, bởi nếu đội ngũ CVHT có thâm niên
công tác trong lĩnh vực này cao thì sẽ có nhiều kinh nghiệm, chia sẻ với đội
ngũ mới nhận nhiệm vụ, đồng thời về mặt quản lý cũng giúp cho Lãnh đạo
Phân hiệu có nhiều giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động này.
- Về trình độ của CVHT:
Phân hiệu đã bổ nhiệm 11 giảng viên có trình độ thạc sĩ làm công tác
CVHT, chiếm 91,7%; 01 viên chức có trình độ cử nhân làm công tác CVHT,
chiếm 8,3%. Đội ngũ CVHT 100% đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn. Phân
hiệu đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đội
ngũ CVHT đã tích cực trong tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên
môn trong công tác giảng dạy và CVHT.
2.2.1.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị
Kết quả điều tra CVHT về khó khăn khi thực hiện công tác CVHT, có
49
đến 100% CVHT lựa chọn đáp án là cơ sở vật chất, kinh phí. Như vậy có thể
nhận thấy là CVHT chưa hài lòng về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt
động tư vấn học tập và rèn luyện.
Kết hợp khảo sát thực tế cơ sở vật chất nhận thấy Phân hiệu đã bố trí các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo theo hệ
thống tín chỉ như giảng đường, hội trường, khu giáo dục thể chất đa năng, sân
chơi, phần mềm quản lý hoạt động đào tạo, hệ thống mạng internet và các loại
trang thiết bị cần thiết khác. Tuy nhiên có một số cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ,
hư hỏng; phần mềm mới được cài đặt, chưa được vận hành đồng bộ trong các
đơn vị, chưa sử dụng hết các chức năng của phần mềm như đăng ký học phần;
hệ thống mạng internet thì yếu, mạng wiffi chưa phủ sóng toàn bộ khuôn viên
trường học nên SV cũng gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm xem điểm
đăng ký học phần; CVHT theo dõi kết quả học tập, rèn luyện của SV hoặc hỗ trợ
SV đăng ký học phần. Phân hiệu chưa có phòng tham vấn riêng, quá trình tham
vấn, gặp gỡ SV diễn ra chủ yếu trên lớp học. Điều này đôi khi gây bất lợi khi SV
hoặc CVHT cần trao đổi, tư vấn riêng vấn đề nhạy cảm, quan trọng.
2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập
2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch công tác cố vấn học tập
Vào đầu năm công tác và đầu mỗi năm học, Phân hiệu giao cho các đơn
vị chức năng như Phòng QLĐT&CTSV, các khoa đào tạo xây dựng kế hoạch
công tác năm. Căn cứ trên kế hoạch công tác của các đơn vị chức năng, Phân
hiệu ban hành kế hoạch công tác phân công cụ thể theo chức năng nhiệm vụ
của các đơn vị để triển khai các hoạt động, trong đó có công tác CVHT. Đối
với công tác CVHT là hoạt động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng đào tạo, là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CVHT
nên Phân hiệu cần ban hành kế hoạch hoạt động chuyên đề về công tác CVHT
để chi tiết hóa các nhiệm vụ cần thực hiện, chứ không sơ lược, chung chung
50
như trong kế hoạch hoạt động chung của một đơn vị, của Phân hiệu.
2.2.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập
- Về số lượng SV CVHT phụ trách:
Theo quy định của Nhà trường, mỗi CVHT có thể làm cố vấn cho một
hoặc nhiều lớp SV theo ngành học. Nhóm tác giả thu thập, tổng hợp số lượng
SV mỗi CVHT chịu trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ và quản lý, được thể hiện trong
7
50
6
5
33,4
4
3
2
8,3
8,3
1
0
Trên 200
60-100
Từ 101-200
Dưới 60
Biểu đồ 2.4 dưới đây:
Biểu đồ 2.4. Số lượng SV mỗi CVHT quản lý
Nguồn từ Phòng QLĐT&CTSV
Kết quả khảo sát tại Phân hiệu cho thấy có 33,4% CVHT quản lý trên
100 SV và 8,3% CVHT quản lý trên 200 SV và có 33,3% CVHT đang quản lý
sinh viên thuộc các ngành học khác nhau. Thực trạng trên cho thấy công việc
của CVHT đang bị quá tải và quản lý SV thuộc các ngành học khác nhau sẽ
ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì công việc CVHT phải luôn
luôn bám sát quá trình học tập của SV để kịp thời nắm bắt về tình hình học tập
và khả năng, năng lực của SV để tư vấn kịp thời. Khi phải quản lý và tư vấn
cho số lượng lớn SV, CVHT sẽ gặp khó khăn trong việc tư vấn, định hướng,
giúp SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, kịp thời phát hiện ra những thay
đổi trong tư tưởng, kết quả học tập của SV để có cách thức trợ giúp SV phù
51
hợp, đúng thời điểm. Đồng thời CVHT phải mất nhiều thời gian hơn để hiểu rõ
về chương trình đạo tạo của ngành SV đang theo học để có thể tư vấn, hướng
dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập, định hướng nghề nghiệp.
- Về nhận thức của CVHT đối với vai trò công tác CVHT:
Để đo lường mức độ đánh giá vai trò của công tác CVHT đối với hoạt
động đào tạo theo tín chỉ của Phân hiệu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát SV và
CVHT các tiêu chí đánh giá với 3 mức độ từ "Không quan trọng" đến "Rất
quan trọng". Kết quả khảo sát được trình bày tại Bảng 2.5.
Bảng 2.5. Nhận thức của CVHT về vai trò của công tác CVHT
Mức độ quan trọng
Số lượng
Tỉ lệ (%)
Rất quan trọng
2
16.6
Quan trọng
5
41.7
Ít quan trọng
5
41.7
Không quan trọng
0
0
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Số liệu ở Bảng 2.5. cho thấy, tỉ lệ CVHT cho rằng công tác CVHT quan
trọng và rất quan trọng khá cao. Tuy nhiên vẫn còn 41.7% CVHT cho rằng
công tác CVHT ít quan trọng. Kết quả trên cho thấy nhận thức của CVHT về
tầm quan trọng của công tác CVHT chưa đồng đều, chưa nhìn nhận vai trò của
công tác CVHT đối với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đối với kết quả
học tập của SV.
- Về thời gian làm việc với Sinh viên:
Hiện nay quy định về thời gian làm việc cùng SV của CVHT tại Phân
hiệu được quy định: Mỗi tháng họp một lần với Ban Cán sự lớp; một quý họp
một lần với lớp. Về cơ bản, các CVHT đã thực hiện chế độ làm việc với lớp
theo quy định với các hình thức thích hợp (họp tại lớp học, gặp trực tiếp tại
công sở, trao đổi qua Email, điện thoại,...). Nội dung làm việc với SV được
triển khai theo quy định và yêu cầu giải quyết công việc thực tế liên quan đến
52
SV như họp xét thực hiện chính sách xã hội, miễn giảm học phí, trợ cấp xã hội,
xét học bổng khuyến khích học tập và xét kết quả học tập, sơ kết, tổng kết học
kỳ và năm học; dự họp đại hội lớp, sơ kết, tổng kết lớp được cố vấn.
Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, chúng tôi cũng ghi nhận được phản
hồi từ SV, có CVHT không tổ chức sinh hoạt lớp theo đúng quy định mà chỉ
nắm bắt tình hình lớp thông qua gọi điện, nhắn tin cho Ban Cán sự lớp. Một số
SV có ý kiến trong quá trình học tập, sinh hoạt trong môi trường nhà trường
hoặc đời sống cá nhân, SV có nhiều vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp
thời. Ví dụ, tư vấn về xử lý mâu thuẫn trong lớp học, xác nhận vào các loại giấy
tờ thì lại không gặp được CVHT để nhờ trợ giúp. Vấn đề này yêu cầu các CVHT
phải tuân thủ đúng quy định về chế độ hội họp, các Khoa quản lý ngành phải
tổ chức bố trí lịch tiếp sinh viên hàng tuần để kịp thời hỗ trợ, giải quyết các vấn
đề cho SV.
- Về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp của CVHT:
+ CVHT tự đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý
lớp của mình:
Chúng tôi tiến hành khảo sát 12 CVHT các lớp từ năm thứ nhất đến năm
thứ tư với bảng hỏi, sử dụng thang đo Likert với thang điểm được tính từ 1 đến
4, tương ứng với các mức: "Chưa bao giờ", "Thỉnh thoảng", "Thường xuyên",
"Rất thường xuyên", dùng công thức tính giá trị trung bình trong phần mềm MS
Excell nhóm nhận được bảng tổng hợp điểm trung bình về mức độ thực hiện
nhiệm vụ của CVHT như thể hiện trong Bảng 2.6 dưới đây.
Bảng 2.6. CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp
Điểm
Stt
Thực hiện nhiệm vụ của cố vấn học tập
TBC
Nắm vững mục tiêu giáo dục đại học; nội dung, chương trình đào
tạo của ngành học trong trường; phương pháp dạy, học và nghiên
3.17
1
cứu của ngành học; chuẩn đào tạo của ngành đào tạo; kế hoạch đào
tạo của Nhà trường, của Phân hiệu.
53
Nắm vững các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định
3.08
2
và nội quy của Nhà trường, của Phân hiệu liên quan đến sinh viên.
Triển khai, hướng dẫn SV thực hiện các qui chế, qui định về đào tạo,
về công tác SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Trường, Phân hiệu.
3.33
3
Truyền đạt, hướng dẫn SV thực hiện đúng, đầy đủ những chủ trương
công tác của Khoa, Phân hiệu và của Trường.
Nắm vững tình hình học tập, rèn luyện của SV, có biện pháp uốn
4
nắn, giúp đỡ tập thể lớp học tập, rèn luyện; nhắc nhở những SV có
2.75
ý thức học tập chưa tốt.
Cố vấn cho SV xây dựng về chương trình, kế hoạch học tập cá nhân.
5
Hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá nhân. Ký duyệt bản
1.0
đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách.
Khuyến khích, tạo điều kiện và tư vấn cho SV tham gia các hoạt
động học thuật, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, rèn luyện kỹ năng
2.83
6
thu thập, xử lý thông tin, tiếp cận doanh nghiệp và các hoạt động
văn, thể, mỹ, hoạt động xã hội lành mạnh, bổ ích.
Theo dõi và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện, xét học bổng, khen
3.42
7
thưởng, kỷ luật SV.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với khoa, phòng Quản
8
lý đào tạo và Công tác sinh viên về tình hình lớp, sinh viên của lớp
1.82
và về công tác sinh viên.
Ký các văn bản: đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách,
báo cáo kết quả bầu cử Ban cán sự lớp, danh sách kết quả rèn luyện,
3.0
9
danh sách đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên của lớp được cố
vấn.
Có lịch làm việc với lớp, tiếp sinh viên của lớp được cố vấn để trợ
2.33
10
giúp, tư vấn học tập, rèn luyện và các vấn đề xã hội liên quan.
Phối hợp với các đơn vị trong Phân hiệu giải quyết các vụ việc có
2.50
11
liên quan đến SV.
54
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Theo kết quả điều tra trên, nhóm thứ nhất có 5 nhiệm vụ được đánh giá
điểm cao nhất, từ 3.0 đến 3.42; nhóm thứ hai có 4 nhiệm vụ được đánh giá điểm
tương đối cao, từ 2.0 đến 2.83; nhóm thứ ba có 2 nhiệm vụ được đánh giá điểm
tương đối thấp là 1.0 và 1.82. Kết quả trên cho thấy CVHT tự nhận thấy mình
đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, được phản ánh ở nhóm thứ nhất và thứ
hai.
Riêng điểm ở nhóm thứ 3: Nhiệm vụ "Cố vấn cho SV xây dựng về chương
trình, kế hoạch học tập cá nhân. Hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá
nhân. Ký duyệt bản đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách" được
đánh giá thấp nhất là 1.0, có nghĩa "Chưa bao giờ" thực hiện là bởi vì: Tính
đến thời điểm khảo sát, như đã phân tích ở trên, Phân hiệu chưa tổ chức hoạt
động đào tạo đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, có nghĩa SV phải
xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, đăng ký các phần theo kế hoạch đã được
phê duyệt. Như vậy mới phát sinh công việc tư vấn, hỗ trợ, điều chỉnh kế hoạch,
phê duyệt, ký xác nhận vào kế hoạch học tập, đơn đăng ký học tập... Vì vậy với
nhiệm vụ này, tại Phân hiệu CVHT chưa thực hiện được.
Nhiệm vụ "Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với khoa, Phòng
QLĐT&CTSV về tình hình lớp, sinh viên của lớp và về công tác sinh viên" được
đánh giá điểm 1.82. Bởi CVHT tự nhận xét làm chưa đúng quy định của Nhà
trường, mỗi tháng làm việc với Ban cán sự lớp một lần, mỗi quý làm việc với lớp
một lần và phải lập biên bản, nộp về cho Phòng QLĐT&CTSV, Khoa quản lý
ngành. Nhưng thực tế việc CVHT có làm việc với lớp, với Ban cán sự nhưng đa
số CVHT không lập biên bản. Kết quả trên phản ánh chính xác và khách quan.
+ Sinh viên đánh giá kết quả thực hiện nội dung tư vấn của CVHT:
Để đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của CVHT đối với SV, chúng tôi
tiến hành lấy ý kiến của 168 SV từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, đại diện cho
các ngành đào tạo của Phân hiệu để xem xét đánh giá của các SV về thực hiện
55
vai trò, nhiệm vụ CVHT. Kết quả khảo sát được thống kê ở Bảng 2.7 dưới đây.
Bảng 2.7. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư vấn của CVHT
Kết quả đánh giá
Rất
Nội dung thực hiện nhiệm vụ
Thường
Thỉnh
Chưa bao
thường
ST
của
xuyên
thoảng
giờ
T
xuyên
CVHT đối với SV
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
TƯ VẤN HỌC TẬP
CVHT phổ biến cho SV mục tiêu
36 21.4 82 48.8 44 26.2
6
3.6
1
đào tạo của Nhà trường
CVHT cung cấp thông tin về
2
chương trình, kế hoạch đào tạo
40 23.8 86 51.2 36 21.4
6
3.6
của Nhà trường
CVHT cung cấp thông tin cho SV
3
về quy định đào tạo theo tín chỉ
40 23.8 80 47.6 41 24.4
7
4.2
của Nhà trường
CVHT theo dõi tình hình, kết quả
4
49 29.2 79 47.0 32 19.0
8
4.8
học tập của SV trong mỗi học kỳ
CVHT cảnh báo SV khi kết quả
5
43 25.6 73 43.5 40 23.8 12
7.1
học tập giảm sút
CVHT thông báo cho SV về quy
6
45 26.8 83 49.4 30 17.9 10
6.0
định thi, kiểm tra các học phần
CVHT thông báo cho SV về học
7
36 21.4 75 44.6 42 25.0 15
8.9
phần, số tín chỉ đã/chưa đạt được
CVHT tư vấn cho SV xây dựng
kế hoạch học tập, điều chỉnh kế
8
40 23.8 75 44.6 41 24.4 12
7.1
hoạch phù hợp với năng lực và
hoàn cảnh của từng SV
CVHT hướng dẫn SV lựa chọn,
9
33 19.6 84 50.0 37 22.0 14
8.3
đăng ký, hủy đăng ký các học
56
phần (học lại và cải thiện điểm) ở
từng học kỳ và giải quyết các vấn
đề phát sinh
CVHT tư vấn, trợ giúp SV xin
38 22.6 67 39.9 49 29.2 14
8.3
10
bảo lưu kết quả học tập
CVHT tư vấn, trợ giúp SV trong
37 22.0 72 42.9 46 27.4 13
7.7
11
công tác khảo thí
CVHT hướng dẫn SV phương
47 28.0 72 42.9 35 20.8 14
8.3
12
pháp học tập phù hợp, hiệu quả
CVHT hướng dẫn SV trong hoạt
động nghiên cứu khoa học (lựa
41 24.4 79 47.0 41 24.4
7
4.2
13
chọn tên đề tài, phương pháp
nghiên cứu, viết báo cáo…)
CVHT hướng dẫn SV trong hoạt
14
động kiến tập, thực tập, viết khóa
41 24.4 69 41.1 40 23.8 18 10.7
luận tốt nghiệp
CVHT hỗ trợ SV trong việc thực
15
hiện nội quy, quy chế học tập, rèn
43 25.6 82 48.8 35 20.8
8
4.8
luyện của Nhà trường
CVHT hướng dẫn SV tham gia
16
các hoạt động tập thể và tự đánh
51 30.4 74 44.0 36 21.4
7
4.2
giá kết quả rèn luyện
TƯ VẤN ĐỊNH HƯỚNG
NGHỀ NGHIỆP
CVHT cung cấp thông tin về nhu
17
cầu, xu hướng của thị trường lao
37 22.0 67 39.9 45 26.8 19 11.3
động
CVHT cung cấp thông tin về đặc
18
điểm ngành đào tạo SV đang theo
39 23.2 75 44.6 43 25.6 11
6.5
học
57
CVHT cung cấp thông tin các kỹ
19
năng cần thiết cho nghề nghiệp
39 23.2 72 42.9 42 25.0 15
8.9
của SV
CVHT hướng dẫn kỹ năng tìm
20
việc làm (kỹ năng phỏng vấn, viết
40 23.8 63 37.5 42 25.0 23 13.7
hồ sơ xin việc…)
CVHT giới thiệu cơ hội việc làm
21
(làm thêm, việc làm sau khi tốt
37 22.0 63 37.5 46 27.4 22 13.1
nghiệp)
CVHT giúp SV kết nối với các cơ
38 22.6 60 35.7 43 25.6 27 16.1
22
sở tuyển dụng
TƯ VẤN VỀ THÍCH NGHI
VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
CVHT giúp SV tìm hiểu về các
quy chế, quy định về nghĩa vụ và
36 21.4 87 51.8 35 20.8 10
6.0
23
trách nhiệm của SV trong thời
gian học tập tại Trường
CVHT hướng dẫn các kỹ năng
24
mềm (giao tiếp, làm việc nhóm,
45 26.8 71 42.3 39 23.2 13
7.7
thuyết trình…)
CVHT hướng dẫn, tham gia các
hoạt động văn nghệ, thể thao, các
25
42 25.0 81 48.2 34 20.2 11
6.5
hoạt động tập thể, phong trào
khác
CVHT giới thiệu, trợ giúp SV
26
tham gia các hoạt động tình
43 25.6 74 44.0 38 22.6 13
7.7
nguyện
CVHT trợ giúp SV về chế độ,
27
39 23.2 79 47.0 33 19.6 17 10.1
chính sách, ưu đãi khác
58
CVHT tư vấn, giúp đỡ SV các
vấn đề trong đời sống cá nhân,
28
37 22.0 81 48.2 31 18.5 19 11.3
sinh hoạt tập thể (về vật chất, mối
quan hệ bạn bè, Thầy Cô…)
CVHT trợ giúp SV ổn định nơi ở,
thăm hỏi ốm đau; chia sẻ, động
29
38 22.6 73 43.5 42 25.0 15
8.9
viên SV có hoàn cảnh gia đình
khó khăn…
30 Tư vấn, trợ giúp khác…
34 20.2 70 41.7 35 20.8 29 17.3
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của SV cho thấy việc thực hiện các
nhiệm vụ của CVHT như sau: cấp độ "Rất thường xuyên" được đánh giá dao
động từ 21,4% đến 30,4%; cấp độ "Thường xuyên": từ 48,8% đến 51,8%; cấp
độ "Thỉnh thoảng" từ 17,9% đến 29,2% và cấp độ "Chưa bao giờ" từ 3,6% đến
17,3%. Với đánh giá của SV như trên cho thấy chỉ có 01 nội dung được đánh
giá cấp độ "Thường xuyên" với tỉ lệ 51,8%, các nội dung còn lại đều ghi nhận
đánh giá dưới 50%. Nhóm tác giả có một số nhận xét như sau:
Về tư vấn học tập: Về cơ bản các CVHT đã tư vấn các vấn đề liên quan
học tập của SV như cung cấp thông tin về các quy định, quy chế, chương trình
đào tạo, thông báo kết quả học tập. Tuy nhiên số liệu khảo sát cho thấy nội
dung tư vấn giữa các CVHT chưa thống nhất, thường xuyên hoặc SV không
tham gia các buổi tư vấn.
Bên cạnh đó, với nội dung tư vấn cho SV về xây dựng kế hoạch học tập
và lựa chọn, đăng ký học phần mới, tuy nhận được kết quả khảo sát tương đối
cao nhưng nhóm tác giả nhận thấy kết quả này chỉ phản ánh nội dung tư vấn
đăng ký học lại, cải thiện điểm. Còn việc xây dựng kế hoạch cá nhân toàn khóa,
đăng ký các học phần mới thì hiện tại Phân hiệu chưa tổ chức cho SV xây dựng
59
kế hoạch học tập cá nhân toàn khóa và đăng ký học phần mới.
Về tư vấn định hướng nghề nghiệp: các mức độ được SV đánh giá tỉ lệ
cao nhất trong ba nhóm nội dung tư vấn. Kể cả mức độ tích cực, hạn chế. Đặc
biệt nội dung "Giúp SV kết nối với các cơ sở tuyển dụng" được SV đánh giá ở
mức độ "Chưa bao giờ" với tỉ lệ cao nhất, tới 16.1%. Điều này có thể lý giải
như sau:
Đối với SV năm thứ ba, thứ tư, các CVHT cũng đã tư vấn cho SV các
vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng, định hướng của thị trường lao động,
các kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp của SV, tìm kiếm, giới thiệu việc làm
cho SV nhưng chưa thường xuyên, liên tục, chưa đáp ứng nhu cầu định hướng
nghề nghiệp. Việc kết nối cung cấp địa điểm kiến tập, thực tập, làm việc sau
khi ra trường của SV chưa được hỗ trợ, chủ yếu là các khoa đào tạo, giảng viên
hướng dẫn trợ giúp SV.
Đối với SV năm thứ nhất, thứ hai, một số CVHT có thể cho rằng là chưa
cần thiết phải cố vấn sớm, để đến năm thứ ba hoặc thứ tư mới tư vấn nên chưa
chú trọng, quan tâm đến nội dung tư vấn này.
Về tư vấn thích nghi với môi trường đại học: Các mức độ tích cực nhận
được tỉ lệ đánh giá cao từ SV, điều đó cho thấy các CVHT đã thực hiện tốt
nhiệm vụ của mình trong việc tư vấn, trợ giúp SV thích ứng với môi trường đại
học như nắm được các quy định, quy chế về đào tạo, rèn luyện, nội quy ký túc
xá, nội quy lớp học, phương pháp học tập, văn hóa giao tiếp với bạn bè, thầy,
cô, tham gia các hoạt động phong trào, kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong môi trường học tập mới. Tuy nhiên có hai nội dung "Trợ giúp về chế độ,
chính sách và các ưu đãi" và "Tư vấn, giúp đỡ SV các vấn đề trong đời sống cá
nhân, sinh hoạt tập thể" được SV đánh giá cấp độ "Chưa bao giờ" trên 10%.
Kết quả này cho thấy một số CVHT chưa nghiên cứu, tìm hiểu về chế độ, chính
sách để tư vấn cho SV kịp thời, đúng đối tượng. Theo điều tra của chúng tôi,
hiện nay việc tư vấn, giải quyết chế độ, chính sách cho SV chủ yếu do Phòng
60
QLĐT&CTSV chủ động thực hiện. Đồng thời, một số CVTH chưa bám sát,
đồng hành cùng SV để nắm được những khó khăn, vướng mắc để kịp thời động
viên, chia sẻ, uốn nắn, nhắc nhở hoặc tư vấn cho các em hướng giải quyết.
+ Lãnh đạo khoa đánh giá thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, quản lý lớp
của CVHT
Để đánh giá khách quan về mức độ thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý
lớp của CVHT, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia là lãnh đạo
quản lý các khoa về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp của CVHT các lớp
thuộc ngành đào tạo Khoa đang quản lý. Chuyên gia thứ nhất cho rằng "Qua ý
kiến phản ánh của SV, tôi thấy rằng CVHT đã thực hiện các nội dung tư vấn,
hỗ trợ SV trong quá trình học tập và rèn luyện".
Cùng câu hỏi, Chuyên gia thứ hai có ý kiến: "Qua theo dõi, khoa nhận thấy
CVHT đã tổ chức họp định kỳ với SV đúng theo quy định, thông tin kịp thời đến
SV những quy định mới của Nhà trường, của Phân hiệu, nắm bắt kịp thời tình
trạng học tập và rèn luyện của SV. Tuy nhiên vẫn còn có CVHT chưa nắm bắt kịp
thời SV nghỉ học nhiều ngày, điểm kém để kịp thời tìm nguyên nhân, nhắc nhở,
cảnh báo SV".
Chuyên gia thứ ba cho biết thêm "Theo quy định, sau mỗi cuộc họp với ban
cán sự lớp hoặc với lớp thì CVHT phải nộp biên bản họp về Khoa, nhưng có tháng
CVHT nộp, có tháng không".
- Về kỹ năng của Cố vấn học tập:
Để có cơ sở đánh giá kết quả về một số kỹ năng cơ bản của đội ngũ
CVHT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 168 SV và 06 đại
diện cán bộ quản lý các phòng, khoa. Thang đo được tính trên mức "Yếu",
"Trung bình", "Khá", "Tốt" với mức điểm tương ứng là 1, 2, 3, 4. Kết quả khảo
61
sát được thống kê ở Bảng 2.8 dưới đây.
Bảng 2.8. Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập
Mức độ đạt được
Stt
Nội dung
Sinh viên
CBQL
1 Kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng tư vấn
3.05
3.0
2 Kỹ năng giao tiếp
3.18
3.0
3 Kỹ năng tư vấn
2.83
2.66
4 Kỹ năng giải quyết vấn đề
3.18
3.33
5 Kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh giá
3.05
3.0
Năng khiếu (văn nghệ, TDTT, các năng khiếu
6
3.09
3.0
khác)
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Kết quả điều tra trên cho thấy hầu hết các kỹ năng của CVHT được cán bộ
quản lý, SV đánh giá khá cao, đạt mức điểm từ 3.0/4.0 trở lên. Trong đó, kỹ năng
được cả 3 nhóm đánh giá cao nhất là “Kỹ năng tìm hiểu, nắm vững đối tượng tư
vấn". Đây được xem là những kỹ năng quan trọng trong hoạt động của CVHT, kỹ
năng này là khởi đầu cho một quá trình làm việc với SV, tạo tiền đề để có một
buổi làm việc, trao đổi, thảo luận thành công.
Riêng "Kỹ năng tư vấn" được 3 nhóm đối tượng khảo sát đánh giá thấp.
Đây là kỹ năng quan trọng nhất của CVHT, nhưng kết quả đánh giá cho thấy
sự tư vấn cho SV dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân CVHT là
chủ yếu, vì vậy, khi tư vấn cho SV, CVHT vẫn còn nhiều hạn chế nên nhận
được kết quả đánh giá không cao.
- Thái độ thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập:
+ SV đánh giá về thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT: Để đánh giá
thái độ của CVHT nhóm nghiên cứu liệt kê các yếu tố rồi sử dụng thang đo
Likert với thang điểm từ 1 đến 4 tương ứng với 4 mức hiếm khi cho đến rất
thường xuyên. Sau đó dùng phần mềm SPSS để phân tích số liệu thì nhận được
62
kết quả thể hiện trong Bảng 2.9 dưới đây.
Bảng 2.9. Đánh giá của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện nhiệm vụ
ĐTB
Stt
Nội dung
3.10
1
Sẵn sàng trả lời SV
2.97
2 Nhiệt tình với SV
2.93
3 Luôn giúp đỡ SV
2.98
4 Thân thiện với SV
3.03
5 Quan tâm đến SV kịp thời
2.96
5 Chia sẻ, động viên SV
Đưa ra lời khuyên bổ ích giúp SV giải quyết các vấn đề trong
3.23
7
học tập và cuộc sống
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Kết quả đánh giá của SV về mức độ thể hiện thái độ trong khi thực hiện
nhiệm vụ ở mức cao, cụ thể SV đánh giá điểm trung bình chung là 3.03/4.0.
Điều này cho thấy CVHT thể hiện thái độ thực hiện công việc rất nhiệt tình,
thân thiện, sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ sinh viên khi cần thiết, luôn quan tâm, chia
sẻ, động viên đưa ra những lời khuyên bổ ích giúp SV giải quyết các vấn đề
xảy ra trong học tập và cuộc sống. Cũng có nghĩa rằng, CVHT có thái độ tốt
trong thực hiện công tác CVHT.
+ Lãnh đạo khoa quản lý ngành đào tạo, đơn vị chức năng có liên quan
đánh giá thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT:
Hiện nay Phân hiệu đang đào tạo 5 ngành bậc đại học hệ chính quy, do
ba khoa đào tạo chuyên môn quản lý. Phỏng vấn sâu các chuyên gia là lãnh đạo
quản lý các khoa về thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT các lớp thuộc ngành
đào tạo khoa đang quản lý, một chuyên gia cho ý kiến "Về cơ bản, CVHT đã
thể hiện được vai trò của mình. Nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ SV trong học tập, rèn
luyện, hoạt động văn nghệ, thể thao. Tuy nhiên, một số CVHT chưa quan tâm,
theo dõi SV, lớp được thường xuyên".
Cùng câu hỏi, một chuyên gia khác cho rằng: "Bên cạnh những ưu điểm
63
của CVHT như nhiệt huyết với công việc, yêu nghề, sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn SV
khi có nhu cầu thì còn một số CVHT còn cho rằng đây là công việc phụ, công
việc giảng dạy mới là công việc chính nên đầu tư về thời gian, trí lực chưa
tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ".
Qua ý kiến của một số chuyên gia, CVHT có thái độ tích cực thực hiện
nhiệm vụ, yêu thương SV như người thân thì cũng còn có CVHT vì lý do này,
lý do khác chưa có thái độ đúng mực trong thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Về công cụ phục vụ cho hoạt động của Cố vấn học tập:
Về phía Phân hiệu, theo Bảng 14. Những khó khăn, hạn chế của công tác
CVHT), các CVHT đánh giá công cụ phục vụ cho công tác CVHT còn là một
trong những khó khăn trong thực hiện công tác CVHT. Hiện tại, công cụ phục
vụ cho công tác CVHT còn thiếu, chưa được ban hành, ví dụ như sổ tay (hoặc
cẩm nang), hệ thống biểu mẫu... CVHT sẽ giúp cho CVHT thuận lợi thực hiện
nhiệm vụ của mình.
Về phía CVHT, để công tác CVHT của mình đạt hiệu quả cao nhất thì
bản thân CVHT phải có đầy đủ các loại tài liệu liên quan đến lớp, SV, từ chương
trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu học kỳ, danh sách lớp, hồ sơ cá
nhân của SV, kế hoạch học tập của SV, thông tin về kết quả học tập, rèn luyện,
kết quả khảo sát ý kiến của SV về các mặt, danh sách thông tin liên lạc với gia
đình, ban cán sự lớp... Hồ sơ này rất quan trọng trong việc duy trì giao tiếp với
SV qua các năm, thậm chí cả lúc SV ra trường khi cần hỗ trợ cho việc liên lạc
với cựu sinh viên, đồng thời giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV, đặc
điểm, hoàn cảnh của SV nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác CVHT. Qua kết quả
điều tra chúng tôi nhận thấy một số CVHT chưa lập đầy đủ hồ sơ gồm các loại
tài liệu đề cập ở trên.
2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra
2.2.3.1. Năng lực của Sinh viên
Năng lực của SV là kết quả tiếp thu kiến thức, kỹ năng của SV và vận
dụng vào quá trình học tập và rèn luyện từ CVHT, được phản ánh thông qua
64
các yếu tố kết quả học tập, rèn luyện, ý thức, thái độ tham gia các hoạt động
phong trào, xã hội, chấp hành nội quy, quy định, quy chế của Phân hiệu, của
Nhà trường. Do điều kiện khách quan không cho phép thu thập, tổng hợp số
liệu toàn bộ các khóa, các ngành, nhóm tác giả thống kê đại diện một phần số
liệu kết quả học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động ngoại khóa, phong trào
văn nghệ, thể thao, các cuộc thi, các đợt kỷ niệm các ngày lễ lớn trong một vài
năm học của một số lớp ngành quản lý nhà nước để làm rõ hơn đánh giá năng
lực của sinh viên.
- Về kết quả học tập:
Căn cứ trên số liệu thống kê có trong phần mềm quản lý đào tạo, nhóm
tác giả tổng hợp kết quả học tập của một số lớp ngành Luật, Quản lý nhà nước,
Quản trị văn phòng khóa 2017, 2018, 2019 , 2020 như Bảng 2.10 dưới đây:
Bảng 2.10. Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật,
Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng
(tính điểm tích lũy từ đầu khóa học đến học kỳ 1 năm học 2020-2021)
Phân loại học tập
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
Xuất sắc
Tên lớp
Số TT
Tổng số
%
%
%
%
%
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Số lượng
Ngành Luật
19 67 68 65 69 73 69 71
0 0 0 0 0 0 0 0
0 1 0 0 0 0 1 0
0 1.5 0 0 0 0 1.5 0
36.8 76.1 23.5 30.8 11.6 0 8.7 4.23
7 51 16 20 8 0 6 3
12 15 48 44 57 65 51 67
63.16 22.3 70.59 67.69 82.61 89.04 73.91 94.37
0 0 2 1 3 3 3 0
0 0 2.94 1.54 4.35 4.11 4.35 0
0 0 2 0 1 5 8 1
0 0 2.9 0 1.5 6.9 12 1.4
1 1705LHOG 2 1805LHOE 3 1905LHOD 4 1905LHOE 5 2005LHOG 6 2005LHOH 7 2005LHOI 8 2005LHOK
Ngành Quản lý nhà nước
15 66 68 61 61 66
0 0 0 0 0 0
0 0 1 0 0 0
0 0 1.5 0 0 0
53.3 7.58 19.1 16.4 8.2 9.09
8 5 13 10 5 6
7 61 52 49 53 54
46.67 92.42 76.47 80.33 86.89 81.82
0 0 1 1 2 4
0 0 1.47 1.64 3.28 6.06
0 0 1 1 1 2
0 0 1.5 1.6 1.6 3
9 1705QLND 10 1805QLND 11 1805QLNE 12 1805QLNF 13 1905QLNC 14 1905QLND
65
15 2005QLNC 16 2005QLND
66 64
0 0
0 0
0 0
3 14
4.55 21.9
61 47
92.42 73.44
2 2
3.03 3.13
0 1
0 1.6
Ngành Quản trị văn phòng
17 2005QTVG
83
0
7
8.4
58
69.9
16
19.28
1
1.2
1
1.2
Nguồn: tổng hợp trong phần mềm quản lý đào tạo
Từ kết quả trên, ở góc độ nghiên cứu về công tác CVHT, chúng tôi có
một số nhận xét về kết quả học tập của SV như sau:
Về cơ bản học lực SV các khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023,
2020-2024 thuộc các ngành đào tạo chủ yếu đạt loại Khá và Trung bình. Số
lượng SV đạt học lực Giỏi, Xuất sắc dao động ở mức từ 1-5%. Số lượng SV có
học lực Trung bình, Yếu cũng tương đối cao, dao động ở mức từ 40-90%. Phản
ánh thực tế là chất lượng đào tạo của Phân hiệu phần nào chưa đáp ứng được
mục tiêu đào tạo, kết quả học tập thấp. Có nhiều nguyên nhân của kết quả này
như từ người học, người dạy, đề thi, tài liệu học tập... Từ người học có thể do
khả năng nhận thức tri thức, do phương pháp học tập chưa phù hợp, chưa có kỹ
năng làm bài thi... Khắc phục nguyên nhân này trước hết phải từ chính người
học, nhưng không phải SV nào cũng đủ khả năng tìm cho mình lời giải phù
hợp. Vai trò của CVHT là phải giúp SV tìm ra lời giải tốt nhất, do đó tình trạng
học lực không cao như vậy có trách nhiệm không nhỏ của CVHT. CVHT là
người có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, có vai trò định hướng
phương pháp học tập, thích nghi với môi trường học tập và sinh hoạt mới,
thường xuyên bám sát theo dõi, nhắc nhở, cảnh báo kết quả học tập của các em.
Vì vậy, trong thời gian tới, CVHT cần tìm các giải pháp hữu hiệu hơn tư vấn,
hỗ trợ các em cải thiện kết quả học tập.
- Về kết quả tham gia các hoạt động sinh hoạt tập ngoại khóa, văn
nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình nguyện:
Theo số liệu do Đoàn Thanh niên Phân hiệu cung cấp và từ nguồn tài liệu
giấy, số lượng SV tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động trên được gia
66
tăng theo mỗi năm học. Năm học 2017, Phân hiệu chỉ tuyển sinh được 35 SV
cho hai ngành, vì vậy các hoạt động trên phần nào chưa được Phân hiệu tổ chức
trên phạm vi rộng.
Năm 2018, 2019, 2020, mỗi năm có hàng nghìn lượt sinh viên tham gia
các hoạt động học tập ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình
nguyện: Ngày thứ 7 tình nguyện, Ngày hội hiến máu nhân đạo, chương trình
Xuân yêu thương, thi tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh, thi kiến thức về phòng
chống AIDS và phòng chống ma túy, thi nấu ăn, cắm hoa, văn nghệ, thể thao
chào mừng các ngày Lễ lớn. Năm 2021, 5 tháng đầu năm cũng có hàng nghìn
lượt SV tham gia các hoạt động: Ngày hội Cán bộ Đoàn 26/3, hội thi Rung
chuông vàng, hội thi Sinh viên thông thái...
Kết quả trên cho thấy SV đã tham gia các hoạt động học tập ngoại khóa,
văn nghệ, thể dục thể thao, tình nguyện do Đoàn Thanh niên, các Khoa, các
Câu lạc bộ tổ chức. Tuy nhiên số lượng SV tham gia chưa cao, chỉ có một số
hoạt động tập thể, yêu cầu số lượng lớn SV tham gia như cắm trại, hội thi văn
nghệ... thì mới có nhiều SV tham gia. Và trong tổng số lượt SV tham gia các
hoạt động không trải đều tất cả các SV, chủ yếu tập trung vào một nhóm SV có
tinh thần tích cực, nhiệt tình hoặc những SV được chỉ định. Đó cũng là nguyên
nhân điểm rèn luyện của phần lớn SV không cao, thường xuyên ở mức Khá
hoặc Trung bình. Mặc dù được CVHT thường xuyên phổ biến cách tính điểm
rèn luyện, nỗ lực vận động, khuyến khích nhưng một số SV không có ý thức
tham gia các hoạt động để được cộng điểm.
- Về ý thức chấp hành nội quy, quy định, quy chế của Phân hiệu, của
Nhà trường của SV:
Ngay từ buổi họp đầu tiên giữa CVHT với lớp, SV được phổ biến, quán
triệt các quy định về nội quy KTX, quy chế, quy định về học tập, rèn luyện và
các quy định khác có liên quan đến SV. Theo nhóm tác giả đánh giá, về cơ bản,
SV đã tiếp thu những nội dung CVHT đã phổ biến, quán triệt, chấp hành
nghiêm túc: ra vào lớp đúng giờ, tuân thủ tiến trình triển khai bài giảng của
67
giảng viên, trang phục đúng quy định, giao tiếp chuẩn mực, thái độ tôn trọng
Thầy, Cô, bạn bè. Bên cạnh đó cũng còn một số SV chưa thực hiện, chấp hành
tốt các quy định, quy chế. Tình trạng SV chưa tuân thủ đúng giờ ra vào lớp,
trang phục còn tùy tiện, tác phong, thái độ, giao tiếp còn chưa chuẩn mực, vi
phạm quy chế thi còn xảy ra. CVHT cũng đã có nhiều biện pháp để chấn chỉnh,
SV đã nhận thức được tồn tại đó và có sự thay đổi. Tuy nhiên cũng còn một số
SV coi đó là chuyện bình thường, không chịu thay đổi. Do đó rất cần có giải
pháp quyết liệt, phù hợp hơn nhằm giúp SV rèn luyện tư chất bản thân và nâng
cao kĩ năng sống, có trách nhiệm với bản thân mình để vững bước thành công
trong cuộc sống sau này.
- Về kết quả rèn luyện:
Để làm rõ thực trạng chất lượng đầu ra, nhóm tác giả thống kê đại diện
kết quả rèn luyện học kỳ 1, 2 năm học 2019-2020 SV các ngành đào tạo của
Phân hiệu tại Bảng 2.11 dưới đây.
Bảng 2.11. Tổng hợp xếp loại điểm rèn luyện SV năm học 2019-2020
I. HỌC KỲ 1 - NĂM HỌC 2019-2020
Lớp
Tốt
Khá
Yếu
Ngành Quản lý nhà nước 1705QLND 1805QLND 1805QLNE 1805QLNF 1905QLNC 1905QLND
Ngành Luật
Xuất sắc 2 0 3 0 0 1 2 5 0 1 0
9 8 7 13 10 20 8 34 4 17 12
Trung bình 0 1 0 0 4 11 0 0 3 1 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
4 57 60 48 52 35 9 29 62 48 45
1705LHOG 1805LHOE 1905LHOD 1905LHOE Ngành Quản trị văn phòng 1905QTVD
Ghi chú
II. HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2019-2020
Lớp
Tốt
Khá
Yếu
Xuất sắc
Ghi chú
Trung bình
68
Ngành Quản lý nhà nước 1705QLND 1805QLND 1805QLNE 1805QLNF 1905QLNC 1905QLND
Ngành Luật
1705LHOG 1805LHOE 1905LHOD 1905LHOE Ngành Quản trị văn phòng 1905QTVD
1 2 6 8 0 0 2 2 0 2 2
11 18 8 9 20 19 7 39 22 14 9
3 46 55 44 42 43 10 26 43 48 45
1 0 0 0 1 4 0 0 1 0 0
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV
Từ kết quả trên và kết hợp với thông tin thu thập, tổng hợp từ nguồn tài
liệu thứ cấp, chúng tôi có một số nhận xét như sau:
Điểm rèn luyện của SV các ngành các khóa phần lớn đạt loại Khá, mức
Xuất sắc, Giỏi thấp và vẫn còn SV bị đánh giá điểm ở mức Trung bình. Kết quả
rèn luyện của SV được đánh giá thông qua việc nghiêm túc chấp hành các quy
định, quy chế về học tập, rèn luyện của Nhà trường, của Phân hiệu; tích cực tham
gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình
nguyện... được đánh giá xếp loại thứ hạng cao và ngược lại. Để giúp SV đạt điểm
số cao, ngoài sự nỗ lực, cố gắng, ý thức của SV thì cần có trợ giúp của CVHT.
CVHT cần theo dõi sát, tư vấn hỗ trợ, khuyến khích, động viên các em chủ động
tham gia các hoạt động do Phân hiệu, lớp, Đoàn Thanh niên hoặc các tổ chức
khác tổ chức; chấn chỉnh những hành vi vi phạm nội quy, quy chế.
2.2.3.2. Hiệu quả công tác cố vấn học tập
- Về đánh giá hiệu quả công tác cố vấn học tập
Để đánh giá hiệu quả của công tác CVHT, nhóm tác giả đã tiến hành
69
khảo sát CVHT, SV và đại diện lãnh đạo một số khoa với 4 mức "Rất hiệu
quả", "Hiệu quả", "Kém hiệu quả" và "Không hiệu quả". Kết quả khảo sát được
tổng hợp ở Bảng 2.12.
Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả công tác CVHT
CVHT
SV
Lãnh đạo Khoa
TT Hiệu quả của công tác CVHT
Tần
Tỉ lệ
Tỉ lệ % Tần suất
suất
%
1 Rất hiệu quả
2
13.3
24
14
2 Hiệu quả
7
46.7
109
65
3 Kém hiệu quả
6
40
28
17
4 Không hiệu quả
0
0
7
4
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Kết quả khảo sát trên cho thấy, nếu tính tổng cả hai mức "Rất hiệu quả"
và "Hiệu quả" thì tỉ lệ đạt trên 50%, như vậy có thể thấy Phân hiệu đã tổ chức
hoạt động CVHT tạm coi là có hiệu quả. Tuy nhiên, tỉ lệ đánh giá ở mức "Kém
hiệu quả" cũng tương đối cao. Nếu căn cứ trên kết quả học tập và rèn luyện để
đánh giá hiệu quả công tác CVHT thì kết quả khảo sát này chưa phản ánh khách
quan. Vì vậy theo nhóm tác giả, hiệu quả công tác CVHT chưa cao, nên Phân
hiệu các đơn vị chức năng, CVHT phải có những giải pháp để nâng cao hiệu
quả công tác CVHT.
- Đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV:
Để đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV, chúng tôi tiến
hành khảo sát bằng bảng hỏi với 168 SV với 3 mức "Đáp ứng được mong đợi",
"Đáp ứng một phần mong đợi" và "Không đáp ứng mong đợi". Kết quả khảo
70
sát được tổng hợp ở Biểu đồ 2.13 dưới đây.
Đáp ứng được mong đợi
Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của Sinh viên
10%
38%
Đáp ứng một phần mong đợi
52%
Không đáp ứng mong đợi
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Khi trả lời câu hỏi về mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập thì có đến
52% SV cho rằng hoạt động tư vấn học tập tại trường chỉ đáp ứng một phần
mong đợi của họ, đáng quan tâm hơn nữa là có 10% cho biết hoạt động tư vấn
học tập không đáp ứng mong đợi của SV.
Để làm rõ hơn về nhận định của SV cho rằng công tác CVHT chưa và
không đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập cho SV. Nhóm tác giả đã phỏng vấn sâu
một số SV năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư. Với SV năm nhất (khóa 2020-
2024), chúng tôi đặt câu hỏi "Công tác CVHT có đáp ứng nhu cầu tư vấn của
các em không?", một sinh viên ngành Luật cho rằng "Chúng em mới chuyển từ
bậc học phổ thông sang học đại học, hai bậc giáo dục có phương pháp học
khác nhau. Đồng thời, chúng em sống trong một môi trường học tập mới, có
nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy rất cần được CVHT tư vấn cách làm quen với cách học
mới, môi trường học tập mới. Mà chúng em chưa nhận được nhiều sự tư vấn
về các vấn đề trên sau gần một năm học tập tại Phân hiệu". Từ một sinh viên
ngành QLNN, chúng tôi được biết "Là SV năm nhất nên chúng em có nhiều bỡ
ngỡ, với đầy thứ mới mẻ trên giảng đường đại học nên không biết phải bắt đầu
từ đâu, làm những gì. Do đó, chúng em rất muốn CVHT định hướng cho chúng
71
em phải làm gì, bắt đầu như thế nào?
Với SV năm thứ hai, một SV ngành Quản trị văn phòng cho chúng tôi
biết rằng: "Chúng em muốn hỏi về điều kiện, cách đăng ký học cải thiện điểm,
học lại thường hỏi các Thầy Cô của Phòng QLĐT&CTSV".
Với SV năm thứ ba, một SV ngành Luật cho chúng tôi biết: "Chúng em
rất cần CVHT hỗ trợ về nghiên cứu khoa học, địa điểm, nội dung kiến tập, thực
tập. Tuy nhiên chúng em lại chưa nhận được sự hỗ trợ thỏa đáng, chúng em
cần hỗ trợ về nơi kiến tập, đề tài viết báo cáo kiến tập, CVHT nói hỏi Khoa
hoặc giảng viên hướng dẫn, bởi vì không thuộc chuyên môn giảng dạy của
CVHT ".
Một SV chia sẻ thêm: “Có những vấn đề khi cần đến sự tư vấn của cố
vấn nhưng cố vấn cũng không nắm rõ và cũng không nhiệt tình hỗ trợ cho SV,
trả lời SV chậm cho nên Lớp trưởng lên Phòng QLĐT&CTSV hỏi về trả lời cho
lớp, hoặc là tự SV đến Phòng hỏi".
Qua kết quả phỏng vấn sâu trên, nhóm nghiên cứu cho rằng CVHT cần
phải có kỹ năng xác định nội dung tư vấn cho từng đối tượng SV phù hợp theo
từng năm học.
2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Qua các khảo sát và phỏng vấn được thể hiện thông qua những phân tích
ở trên, có thể thấy rằng công tác CVHT tại Phân hiệu có thể thấy những ưu
điểm và hạn chế. Dưới đây là những đánh giá chung nhất về ưu điểm, hạn chế
trong công tác CVHT:
2.3.1. Kết quả đạt được
Là một cơ sở đào tạo còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong đào
tạo theo hệ thống tín chỉ nhưng Phân hiệu đã có những bước phát triển nhanh
chóng và vị thế của Nhà trường ngày càng được củng cố, nâng cao về chất
lượng. Có được kết quả đó là do Phân hiệu đã có chiến lược phát triển đúng
72
đắn, phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng của đất nước, trong đó phải kể
đến sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CVHT và kết quả được thể hiện ở các
nội dung sau:
- Phân hiệu đã tổ chức công tác CVHT theo quy định của Bộ GD&ĐT,
của Nhà trường. Bổ nhiệm CVHT, phân phối các nguồn lực khác để hỗ trợ cho
hoạt động CVHT được thuận lợi.
- Công tác CVHT tương đối đi vào nề nếp, phần lớn giảng viên được
phân công làm nhiệm vụ đã quen dần với việc thực hiện nhiệm vụ theo quy
định. CVHT và SV cũng nhận thức rõ hơn vai trò của công tác CVHT đối với
hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ của CVHT
được thực hiện tương đối đầy đủ. Qua quá trình tư vấn, SV đã tiếp thu kiến
thức, kinh nghiệm từ CVHT để áp dụng vào quá trình học tập và rèn luyện và
có sự cải thiện, thay đổi đáng kể về kết quả học tập, rèn luyện.
- Đội ngũ CVHT tâm huyết với công việc được giao, yêu thương, gắn bó
với sinh viên, chất lượng chuyên môn luôn được chú trọng trau dồi.
- Chế độ của CVHT được hưởng khi tham gia công tác CVHT cũng được
quy định rõ, được quy đổi giờ cộng vào với định mức giảng dạy, phần nào khích
lệ được giảng viên khi tham gia công tác CVHT.
- CVHT được Phân hiệu cung cấp hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn,
hỗ trợ như các quy chế đào tạo đại học, quy chế công tác sinh viên đại học
chính quy, quy chế đánh giá điểm rèn luyện, sổ tay sinh viên, một số biểu mẫu
giúp SV và CVHT thuận tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
2.3.2. Hạn chế
Về phía CVHT, để làm rõ hơn những khó khăn, hạn chế, chúng tôi đã
tiến hành khảo sát 12 CVHT về khó khăn, hạn chế mà họ gặp phải với 3 mức
đánh giá là "Không đúng", "Nửa đúng, nửa không đúng", "Đúng" tương ứng
với "Không có khó khăn"; "Nửa có khó khăn, nửa không có khó khăn", "Có khó
73
khăn". Kết quả từ khảo sát được thể hiện Bảng 2.14 dưới đây:
Bảng 2.14. Những khó khăn, hạn chế của công tác CVHT
Ý kiến đánh giá (%)
Nửa đúng,
Stt
Những khó khăn
Không
nửa không
Đúng ĐTB
đúng
đúng
Những khó khăn về trình độ chuyên
1
0
58,3
41,7
2.42
môn của CVHT
Những khó khăn từ công tác bổ
2
nhiệm CVHT, tổ chức bộ máy tham
16,7
33,3
50,0
2.33
mưu, quản lý về công tác CVHT
Những khó khăn về các công cụ hỗ
3
0
16,7
83,3
2.83
trợ (thông tin, liên lạc, tham vấn…)
Những khó khăn về công tác hỗ trợ
4
và phối hợp với các đơn vị chức
25,0
41,7
33,3
2.08
năng
Những khó khăn về chế độ đãi ngộ
5
0
25,0
75,0
2.75
với CVHT
Những khó khăn về cơ sở vật chất
6
0
41,7
58,3
2.58
cho hoạt động CVHT
Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021
Theo như kết quả trên, nhận thấy CVHT gặp khó khăn ở cả 6 lĩnh vực
nhóm nghiên cứu đưa ra với những mức độ khác nhau. Ý kiến đánh giá tập
trung nhiều ở mức "Đúng – có nghĩa là Có khó khăn" ở tất cả các nội dung,
thấp nhất là 33,3% và cao nhất là 83,3%. Với cách hiểu, điểm càng cao thì khó
khăn càng nhiều, số liệu khảo sát báo cáo tình trạng khó khăn của CVHT cao
nhất là nội dung liên quan đến công cụ hỗ trợ cho CVHT, với điểm trung bình
2.83/3. Kết quả này đặt ra yêu cầu đối với Phân hiệu cần có những giải pháp
74
xây dựng, ban hành các công cụ hỗ trợ phục vụ cho công tác CVHT. Những
khó khăn về công tác hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị chức năng được CVHT
đánh giá điểm thấp nhất, với điểm trung bình 2,08/3.
Tổng hợp kết quả khảo sát trên, chúng tôi cho rằng công tác CVHT của
Phân hiệu đang tồn tại những hạn chế sau:
- Vai trò của CVHT chưa được đặt đúng tầm, theo đúng yêu cầu của đào
tạo theo học chế tín chỉ.
- Tổ chức đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT chưa hợp lý, bổ nhiệm
CVHT không theo chuyên ngành đào tạo, không thuộc biên chế của Khoa nên
cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác CVHT.
- Căn cứ pháp lý, bộ công cụ phục vụ CVHT thực hiện nhiệm vụ còn
chậm được ban hành hoặc ban hành chưa đầy đủ.
- Hoạt động tư vấn, hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu của SV.
- Mặc dù Nhà trường đã có quy định về công tác CVHT, trong đó quy
định về chính sách đối với CVHT, tuy nhiên, đãi ngộ dành cho công tác CVHT
chưa tương xứng, chưa khích lệ được giảng viên tham gia công tác CVHT.
- Cơ sở vật chất chưa được bố trí phù hợp với yêu cầu đặc thù của công
tác tư vấn.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế, tồn
tại trong công tác CVHT của Phân hiệu, song có thể khái quát một số điểm chính
như sau:
- Tuổi đời còn khá trẻ cho nên tổ chức công tác CVHT của Phân hiệu
còn thụ động, thiếu đồng bộ, chưa mang tính bền vững. Tổ chức hoạt động đào
tạo chưa đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, phần nào ảnh hưởng
đến vai trò của CVHT trong công tác tư vấn học tập. Bên cạnh đó, phần lớn
hoạt động của Phân hiệu là đơn vị trực thuộc Nhà trường, chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành, áp dụng chung quy định với trụ sở chính. Điều này cũng phần
nào ảnh hưởng đến hoạt động CVHT, thiếu tính chủ động, linh hoạt trong việc
75
bổ nhiệm CVHT, cải cách về chế độ đãi ngộ, công cụ hỗ trợ CVHT.
- Lãnh đạo Phân hiệu, lãnh đạo các Khoa đào tạo chưa quan tâm đúng
mức đến công tác CVHT. Đôi khi còn chưa đánh giá cao vai trò, sự ảnh hưởng
của công tác CVHT đối với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ.
- Đội ngũ CVHT chủ yếu là lực lượng giảng viên được chuyển ngạch giáo
viên trường trung cấp sang ngạch giảng viên trường đại học, đã quen với cách thức
đào tạo theo niên chế, tính chất đặc thù của đào tạo bậc trung cấp nên còn lúng
túng, không có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ SV bậc đại học.
- Hiện nay, Phòng QLĐT&CTSV thực hiện hai nhiệm vụ quản lý công
tác đào tạo và công tác sinh viên, trong khi đó do thiếu nhân sự nên bố trí 01
chuyên viên phụ trách mảng công tác sinh viên. Điều này cũng ảnh hưởng đến
chất lượng công tác CVHT, đặc biệt là hỗ trợ CVHT thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp.
- Một số CVHT tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm,
kỹ năng trong hoạt động tư vấn cho SV. Một số CVHT mới chuyển công tác
về Phân hiệu nên cũng chưa nắm bắt hết các quy định có liên quan đến công
tác đào tạo, công tác SV và các quy định khác có liên quan, quy trình thủ tục
hành chính của Phân hiệu nên còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sót trong thực hiện
nhiệm vụ.
- Một số CVHT còn chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động CVHT đối
với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Họ xem giảng dạy là công tác chủ
đạo, còn CVHT chỉ giữ vai trò kiêm nhiệm, là công việc ngắn hạn, tạm thời hoặc
là nhiệm vụ thứ yếu, bắt buộc phải làm. Có một số CVHT có sức ì nhất định trong
công việc, thiếu năng động, chậm đổi mới dẫn đến việc tổ chức hoạt động CVHT
đôi lúc chưa hiệu quả.
- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT chưa
được tổ chức triển khai nên chưa có cơ sở để rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm,
chấn chỉnh những nội dung thực hiện chưa đúng; nhân rộng điển hình tiên tiến,
76
khen thưởng xứng đáng cho người làm tốt nhiệm vụ.
- Do nguồn kinh phí của Phân hiệu còn hạn chế nên các chế độ đãi ngộ
với CVHT. Khi được phỏng vấn 6 CVHT với câu hỏi: "Theo Ông/Bà, chính
sách đãi ngộ của Phân hiệu đối với CVHT có phù hợp không?", 100% CVHT
cho rằng "Không phù hợp", bởi vì với cách tính phụ cấp trách nhiệm tính bằng
giờ chuẩn như quy định là chưa tương xứng với công sức, thời gian CVHT bỏ
ra để thực hiện tư vấn cho SV trong suốt quá trình. Ngoài ra, các CVHT thường
tự chi trả những khoản cần hỗ trợ, động viên các em có hoàn cảnh khó khăn,
thăm hỏi ốm đau, chi phí trong các hoạt động học tập, hoạt động phong trào.
- Bản thân sinh viên cần được tư vấn chưa chủ động, kỹ năng làm việc
độc lập yếu, vẫn còn lệ thuộc vào ban cán sự lớp và cố vấn học tập.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Phân hiệu là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, bắt đầu
từ năm 2017 tổ chức đào tạo đại học chính quy các ngành Quản lý nhà nước,
Luật, Quản trị văn phòng, Lưu trữ theo hệ thống tín chỉ, do đó chưa có kinh
nghiệm tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chưa có kinh nghiệm
tổ chức công tác CVHT, chất lượng đầu vào của SV còn thấp, các giảng viên
ngoài công việc giảng dạy còn phải kiêm nhiệm thêm các công việc hành chính.
Tuy còn nhiều khó khăn như vậy nhưng trong 4 năm qua công tác CVHT cũng
đã đạt được một số kết quả bước đầu như đã bố trí đội ngũ CVHT phụ trách
các lớp, CVHT và SV cũng đã nhận thức được vai trò của công tác CVHT đối
với việc nâng cao chất lượng đào tạo.
Mặc dù được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường,
Đảng bộ bộ phận, Ban Giám đốc Phân hiệu và các đơn vị chức năng của Nhà
trường và Phân hiệu nhưng công tác CVHT cũng gặp nhiều khó khăn như các
Khoa chuyên môn thiếu đội ngũ giảng viên cơ hữu nên còn bố trí đội ngũ CVHT
ở các đơn vị khác; đội ngũ CVHT còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động tư
vấn, trợ giúp; chế độ, chính sách cũng chưa phù hợp... nên chất lượng chưa cao.
77
Chính vì vậy, trong định hướng phát triển, từ mỗi CVHT đến các phòng, khoa
chức năng và Ban Lãnh đạo Phân hiệu phải xác định được vai trò, trách nhiệm
của mình trong việc tổ chức công tác CVHT đạt hiệu quả, từ đó góp phần nâng
78
cao chất lượng đào tạo của Phân hiệu.
Chương 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ
VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập
Căn cứ vào cơ sở lý luận về công tác CVHT đã được hệ thống và khái
quát hóa ở Chương 1.
3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập
- Quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ về phát triển giáo dục
Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII khẳng định vị trí, vai trò quan trọng
của giáo dục và đào tạo "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước" [6].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 cũng nêu rõ
phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, với tiêu đề "Phát
triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng
cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế [6]. Nội
dung này đề cập đến giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng
cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII cũng khẳng định quan điểm phát triển
giáo dục: "Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức
trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ,
công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế" [6].
Điều này có nghĩa đổi mới giáo dục theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng
như dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội,
ngoại khoá, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia
79
đình và giáo dục xã hội.
Ngày 20/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50/NĐ-CP về
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Trong Nghị quyết này, Chính phủ đã xác định
nhiệm vụ: "Phát triển cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao theo chuẩn khu
vực và thế giới, ưu tiên nguồn lực phát triển các trường công nghệ, hình thành
các trường đại học chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư" [5].
- Quy định của Nhà nước về công tác quản lý sinh viên
Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm
2012 của Quốc hội, Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học đã quy định về tổ
chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt
động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và
kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản
của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học [7]. Đây là
căn cứ pháp lý quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học tổ chức bộ máy, thực
hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là ba nội dung quan trọng về tổ
chức hoạt động đào tạo, giảng viên, người học, đây là cơ sở pháp liên quan đến
công tác sinh viên nói chung, công tác CVHT nói riêng.
Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ
GD&ĐT ban hành quy chế đạo tạo trình độ đại học. Quy chế quy định chung
về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, bao gồm: chương trình đào tạo
và thời gian học tập; hình thức và phương thức tổ chức đào tạo; lập kế hoạch
và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập và cấp bằng tốt nghiệp; những
quy định khác đối với sinh viên như nghỉ học tạm thời, thôi học, chuyển ngành
học, học liên thông, xử lý vi phạm đối với SV... [4]. Đây là những quy định
80
quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học tổ chức quản lý đào tạo, quản lý công
tác sinh viên như quyền và nghĩa vụ của SV trong học tập, rèn luyện, từ đó các
cơ sở giáo dục đại học áp dụng vào tổ chức hoạt động đào tạo, công tác CVHT.
Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại
học. Thông tư này quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại
học, bao gồm: nhiệm vụ của các chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ
chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn ra
giờ chuẩn giảng dạy và chế độ làm việc vượt định mức lao động [3]. Văn bản là
căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học xây dựng chế độ làm việc, quyền
và nghĩa vụ của giảng viên trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và
công tác khác theo sự phân công của cơ sở giáo dục đại học, trong đó có công
tác CVHT.
Trong Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế công tác sinh
viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy của Bộ GD&ĐT cũng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học; nhiệm vụ, quyền của
giảng viên; nhiệm vụ, quyền của người học trong công tác SV [2]. Trong đó
nêu rõ trách nhiệm của các trường đại học phải tổ chức các hoạt động giáo dục,
tuyên truyền cho SV như giáo dục tư tưởng chính trị; giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệm, việc làm; giáo dục thể chất,
thẩm mỹ. Thông tư cũng quy định các trường đại học cũng phải tổ chức công
tác hỗ trợ và dịch vụ SV như tư vấn học tập; công tác hướng nghiệp, tư vấn
việc làm; tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ tài chính; tổ chức, quản lý
các dịch vụ SV. Tham gia vào tổ chức thực nhiệm các nhiệm vụ trên gồm Thủ
trưởng cơ sở giáo dục đại học, các đơn vị phụ trách công tác SV, khoa, chủ
nhiệm lớp sinh viên, CVHT và lớp SV.
Trong Kế hoạch công tác hàng năm của Nhà trường, của Phân hiệu cũng
đã chỉ rõ, ngoài nhiệm vụ tổ chức hoạt động đào tạo, các hoạt động về công tác
81
sinh viên, trong đó có công tác CVHT cũng phải được các phòng chức năng,
khoa chuyên môn xây dựng và tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề và
phù hợp với tình hình thực tế.
Từ những cơ sở nêu trên, Phân hiệu có thể nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT phù hợp với quy định và tình hình
thực tế.
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học
tập tại Phân hiệu
Các giải pháp yêu cầu phải xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng.
Công tác CVHT của Phân hiệu muốn có các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm Phân hiệu thì đòi hỏi phải xuất phát
từ những thực trạng yếu kém trong công tác CVHT trước đây để xây dựng giải
pháp mới đáp ứng yêu cầu trên. Và các giải pháp này phục vục cho chính công
tác CVHT của Phân hiệu, chứ không phải giải pháp chung cho mọi nhà trường.
Từ nguyên tắc này, các giải pháp đề ra sẽ không bị cứng nhắc, ra rời thực
tiễn vì nó đã được phân tích kỹ từ thực trạng của Phân hiệu và quay trở lại áp
dụng cho Phân hiệu.
3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa: Nguyên tắc này đòi hỏi có tính kế thừa
kinh nghiệm hoạt động CVHT đã thực hiện, bởi vì dựa trên cơ sở của những kết
quả đã có để đưa ra các giải pháp phù hợp. Như vậy, các giải pháp sẽ có hiệu quả
bởi vì được xây dựng dựa trên sự tính toán khoa học và kết quả phản ánh từ thực
tiễn. Đồng thời nguyên tắc này cũng giúp phát huy những điểm mạnh từ thực
tiễn hoạt động CVHT và phát triển ở mức độ cao hơn nhằm mang lại hiệu của
hoạt động CVHT hiện nay.
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: Hoạt động CVHT là một hoạt động
không thể tách rời các hoạt động khác của quá trình đào tạo, quản lý sinh viên.
Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT phải nằm trong tổng thể các
hoạt động chung của Phân như công tác cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng
82
viên chức, giảng viên, công tác đào tạo sinh viên đại học, các hoạt động này
phải thực hiện và vận dụng các quy định, quy chế đã ban hành. Vì vậy, các giải
pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT không thể độc lập mà phải có sự gắn
kết giữa giải pháp này với giải pháp khác thành một hệ thống đảm bảo sự toàn
diện của hoạt động cố vấn học tập.
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Khi đưa ra các giải pháp phải căn
cứ vào điều kiện thực tế của Phân hiệu, thực tế của quá trình đào tạo và học tập
của sinh viên. Đồng thời cũng phải chú ý đến những ngành đào tạo của Phân
hiệu, bởi vì mỗi nhóm ngành có đặc thù riêng như kiến thức, kỹ năng, thị trường
lao động; sinh viên đang theo học năm thứ mấy, bởi mỗi năm học SV có nhu
cầu tư vấn khác nhau phù hợp với tiến trình đào tạo. Do đó, để hoạt động CVHT
có hiệu quả cần tính đến các yếu tố thực tiễn khi đề xuất các giải pháp.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Khi quyết định áp dụng một chính
sách hay triển khai hoạt động nào đó vào thực tiễn, cần xem xét tính khả thi.
Nó giúp nhà quản lý đánh giá giải pháp đưa ra có phù hợp với điều kiện thực
tiễn của nhà trường không. Trong một số hoạt động cụ thể, tính khả thi còn giúp
nhà quản lý dự báo tính hiệu quả của các chính sách, giải pháp trong thực tế.
Đánh giá tính khả thi càng cao thì hiệu quả các giải pháp càng tốt, ngược lại
tính khả thi thấp thì hiệu quả giải pháp không mang lại kết quả tốt, thậm chí
còn tạo ra yếu kém, kéo lùi hoạt động trong thực tiễn. Như vậy, các giải pháp
nâng cao hiệu quả công tác CVHT cần đảm bảo tính khả thi. Có nghĩa các nội
dung, cách thức thực hiện phải dễ hiểu, dễ thực hiện, có sự hướng dẫn rõ ràng,
cụ thể, phù hợp với các điều kiện hiện có của Phân hiệu sẽ đạt được kết quả tốt.
Tính khả thi đòi hỏi đồng bộ trên nhiều phương diện, từ nội dung hoạt động
quản lý, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, định hướng SV trong hoạt động học tập
tại Nhà trường.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu
Căn cứ vào cơ sở lý luận, kết quả đánh giá thực trạng về quản lý hoạt
83
động CVHT cũng như từ kinh nghiệm thực tiễn tham gia công tác ở Phân hiệu
cho thấy cần có những biện pháp cụ thể để công tác CVHT hoạt động hiệu quả
hơn nữa. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập
3.2.1.1. Ý nghĩa của giải pháp
- Giúp hoàn thiện bộ máy chức năng chuyên trách tham mưu, giúp Giám
đốc quản lý công tác CVHT nhằm tổ chức thực hiện quản lý công tác CVHT có
hiệu quả nhất.
- Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho việc thực hiện
nhiệm vụ CVHT.
3.2.1.2. Nội dung của giải pháp
- Thành lập tổ chức bộ máy trực tiếp làm công tác quản lý CVHT.
- Sắp xếp, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ CVHT.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
1. Thành lập Phòng Công tác sinh viên
Như kết quả khảo sát ở Chương 2, hiện nay Phòng QLĐT&CTSV đang
quản lý hai mảng công việc quản lý đào tạo và công tác sinh viên. Tuy nhiên
cùng với sự phát triển của Phân hiệu ngày càng lớn mạnh, ngành đào tạo ngày
càng được mở rộng tương ứng với số lượng sinh viên ngày càng nhiều lên.
Công tác sinh viên không chỉ là giải quyết các chế độ, chính sách mà phải có
nhiều hoạt động khác hỗ trợ sinh viên như hỗ trợ CVHT, quản lý điểm rèn
luyện, xét khen thưởng, cảnh báo học vụ, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao,
giới thiệu việc làm, kết nối với nhà tuyển dụng. Do đó, chúng tôi đề xuất thành
lập Phòng Công tác sinh viên trên cơ sở tách Phòng QLĐT&CTSV. Điều
chuyển chức năng, nhiệm vụ về công tác sinh viên từ Phòng QLĐT&CTSV
giao cho Phòng Công tác sinh viên chịu trách nhiệm. Đồng thời bổ sung các
nhiệm vụ mới về công tác sinh theo yêu cầu và xu hướng phát triển của Phân
hiệu. Với việc thành lập đơn vị chuyên trách về công tác sinh viên như vậy sẽ
tạo điều kiê ̣n thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn,
84
tạo ra môi trường tố t cho viê ̣c rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác
phong, lối sống cho SV. Đồng thời có nhiều thuận lợi trong quản lý công tác
CVHT, hỗ trợ CVHT thực hiện nhiệm vụ.
2. Thành lập Hội đồng cố vấn học tập
Đây là mô hình được nhiều trường đại học sử dụng, qua nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy hoạt động của Hội đồng CVHT đã góp phần nâng cao chất
lượng công tác CVHT của các trường.
Thành lập Hội đồng CVHT ở cấp Phân hiệu, do Giám đốc ra quyết định
thành lập (hoặc đề xuất Hiệu trưởng Nhà trường quyết định thành lập). Cơ cấu,
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng như sau:
- Cơ cấu thành phần Hội đồng:
+ Chủ tịch Hội đồng do Phó Giám đốc phụ trách đào tạo (hoặc theo phân
công của Giám đốc) đảm nhiệm.
+ Thường trực Hội đồng là lãnh đạo Phòng Công tác sinh viên.
+ Các ủy viên là Lãnh đạo các khoa, các đơn vị chức năng có liên quan
đến công tác sinh viên như: Phòng QLĐT&CTSV (nếu chưa tách thành 2
phòng), Phòng Công tác sinh viên (nếu được thành lập), Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng, Đoàn Thanh niên.
+ Thư ký Hội đồng là viên chức trực tiếp thực hiện các nội dung liên
quan đến công tác CVHT của Phòng QLĐT&CTSV.
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng cố vấn học tập:
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức và quản lý hoạt động
CVHT, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của công tác này.
+ Báo cáo cho Giám đốc về công tác CVHT của Phân hiệu, đề xuất khen
thưởng hoặc kỷ luật các CVHT lên Hội đồng thi đua và khen thưởng của Phân hiệu.
+ Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu
liên quan đến công tác CVHT. Biên soạn, sửa đổi, bổ sung Cẩm nang (sổ tay)
dành cho cố vấn học tập.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
85
CVHT.
+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cố vấn học tập hàng năm.
+ Phê duyệt Kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập, theo dõi,
đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch này.
+ Tổ chức đánh giá, tổng kết công tác cố vấn học tập hàng năm.
+ Phối hợp và trợ giúp đội ngũ cố vấn học tập khi gặp những khó khăn,
vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình.
+ Tham mưu trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập.
+ Thực hiện nhiệm vụ khác được giao.
3. Thành lập bộ phận chuyên trách tư vấn và hỗ trợ sinh viên
Qua khảo sát ở Chương 2 có một số câu hỏi liên quan đến tư vấn, trợ
giúp SV trong học tập, đời sống cá nhân, sinh hoạt tập thể có kết quả khảo sát
đánh giá ở mức "Thỉnh thoảng" và "Chưa thực hiện" còn cao. Có nhiều lý do
dẫn đến thực trạng này như lòng nhiệt tình, mức độ quan tâm, mức độ am hiểu
về lĩnh vực tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kỹ năng tư vấn của
CVHT; sự phối hợp, hợp tác của SV. Do đó, học tập kinh nghiệm từ một số
trường đại học, nhóm nghiên cứu cho rằng Phân hiệu cần tổ chức một đơn vị
chuyên trách thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ SV. Đơn vị này trực thuộc Phòng
QLĐT&CTSV với tên gọi là Văn phòng hoặc Tổ tùy theo quy mô tổ chức. Nếu
tổ chức đơn vị chuyên trách thì nhiệm vụ về CVHT sẽ được phối hợp thực hiện
giữa một đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn các lĩnh vực như quy định, quy chế về
đào tạo, rèn luyện, chế độ, chính sách, tâm lý và CVHT chịu trách nhiệm tư
vấn về học tập, nghiên cứu khoa học. Như vậy sẽ tách bạch vai trò của giáo
viên chủ nhiệm lớp với CVHT. Giải pháp này giúp cho công tác CVHT được
tổ chức chuyên nghiệp, đạt hiệu quả cao.
- Cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo và các viên chức, người lao động hợp đồng
vụ việc. Viên chức, người lao động thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách: tư
vấn học tập; tham vấn tâm lý, giáo dục, chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ công tác
86
hướng nghiệp... phải được tuyển chọn đáp ứng yêu cầu công việc. Ví dụ, nhiệm
vụ tham vấn tâm lý, giáo dục phải tuyển dụng hoặc ký hợp đồng vụ việc với
những người có kiến thức chuyên môn, kỹ năng về tâm lý, kỹ năng tư vấn.
- Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách tư vấn và hỗ trợ Sinh viên:
+ Về tư vấn học tập: Tư vấn, hướng dẫn sinh viên về các Quy chế đào
tạo, Chương trình đào tạo. Hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc và tư vấn về các vấn
đề liên quan đến học vụ như: đăng ký kế hoạch học tập, đăng ký học phần, thời
khóa biểu, lịch thi. Giải đáp thắc mắc về các vấn đề liên quan đến chương trình
đào tạo, tốt nghiệp. Tham vấn, hỗ trợ SV về các công tác khác liên quan đến
việc quản lý học vụ như: nghỉ học tạm thời, danh sách xử lý học vụ. Phối hợp
với các đơn vị chức năng giải quyết các yêu cầu của SV.
+ Về tham vấn tâm lý – giáo dục: Chia sẻ với sinh viên về phương pháp
học tập ở bậc đại học. Hỗ trợ, chia sẻ những khó khăn trong quá trình học tập
và định hướng nghề nghiệp. Giải đáp những thắc mắc của sinh viên trong nhiều
lĩnh vực khác nhau như: tình bạn, tình yêu, giới tính, các mối quan hệ cá nhân
(gia đình, bạn bè, thầy cô). Tham vấn về stress và các vấn đề cá nhân khác.
4. Tổ chức lại mô hình cố vấn học
Do thiếu lực lượng giảng viên cơ hữu, cho nên hiện nay Phân hiệu đang
bổ nhiệm nhiều CVHT làm công tác CVHT các lớp không thuộc lĩnh vực
nghiên cứu, chuyên ngành giảng dạy và không thuộc giảng viên cơ hữu của
Khoa quản lý ngành đào tạo. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác
CVHT như đã phân tích ở Chương 2. Để khắc phục hạn chế này, Phân hiệu cần
tổ chức lại mô hình CVHT kiêm nhiệm và chuyên trách như sau:
- Bổ nhiệm CVHT chuyên trách theo khoa, có nghĩa lớp cố vấn thuộc
ngành đào tạo nào thì sẽ lựa chọn giảng viên cơ hữu của khoa quản lý ngành
đào tạo đó làm công tác CVHT, nhiệm vụ chính là công tác CVHT, rèn luyện,
nghiên cứu khoa học.
- Cố vấn học tập kiêm nhiệm là người của Bộ phận tư vấn và hỗ trợ sinh
viên. CVHT kiêm nhiệm sẽ cố vấn theo lĩnh vực như tư vấn tâm lý, đời sống,
87
hướng nghiệp, chế độ chính sách.
Theo mô hình trên, có sự phối hợp đồng bộ của các phòng, ban nhằm
giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến SV. Giúp SV nhận được tư vấn,
hỗ trợ đầy đủ, chính xác trong các lĩnh vực tâm lý và đời sống, học tập và
nghiên cứu khoa học, đào tạo, công tác SV và chủ trương chính sách. Đồng thời
lựa chọn được những CVHT có tâm huyết và năng lực thực hiện các nhiệm vụ
CVHT.
3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập
Qua kết quả khảo sát Chương 2, nhóm nghiên cứu cho rằng với bất kỳ
hoạt động nghề nghiệp nào, người lao động có nhận thức đầy đủ, rõ ràng về vai
trò, trách nhiệm của bản thân đối với công việc là vô cùng quan trọng. Khi bản
thân CVHT có sự hiểu biết thấu đáo về chức năng, nhiệm vụ của họ, khi tiếp
nhận công việc sẽ có ý nghĩa thúc đẩy hành động trong thực tiễn của CVHT.
Vì vậy, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT đối với
đào tạo theo hệ thống tín chỉ là cần thiết.
3.2.2.1. Ý nghĩa của giải pháp
Nhận thức luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để tiến hành một hoạt động
cụ thể. Nếu không có nhận thức đúng đắn chúng ta sẽ không thấy hết được tầm
quan trọng của việc mình làm và sẽ dẫn đến kết quả không cao.
Hiểu biết về một lĩnh vực làm việc nào đó có thể tạo ra hứng thú và sự
tự tin cho người lao động. Khi cá nhân không nhận thức được tầm quan trọng
của công việc đang thực hiện thì cá nhân sẽ không thực sự vận dụng đủ năng
lực của bản thân cho lĩnh vực hoạt động đó.
3.2.2.2. Nội dung của giải pháp
Để giúp đội ngũ CVHT nhận thức, hiểu được tầm quan trọng của hoạt
động CVHT, biện pháp này hướng tới các nội dung cơ bản sau:
- Cung cấp cho CVHT sự hiểu biết chung về hoạt động tư vấn học tập
cho SV và tầm quan trọng của hoạt động này đối với việc nâng cao chất lượng
88
đào tạo của Phân hiệu.
- Làm rõ các hoạt động mà CVHT cần tiến hành để trợ giúp SV trong
quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường. Giúp CVHT hiểu rõ chức năng, nhiệm
vụ của mình trong công tác tư vấn cho SV.
- Cung cấp cho CVHT những hiểu biết cơ bản về đặc điểm của SV để trợ
giúp tốt hơn.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
- Phổ biến, quán triệt cho CVHT về những công việc cụ thể phải đảm
nhiệm thuộc chức năng, nhiệm vụ của CVHT. Thông tin được cung cấp cho
CVHT bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng văn bản, sổ tay nghiệp vụ,
trao đổi.
- Tổ chức các buổi trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các
CVHT trong Phân hiệu hoặc với các trường khác. Từ đó góp phần nâng cao
nhận thức, hiểu biết của CVHT về nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức các buổi đối thoại giữa CVHT với Ban Giám đốc và các đơn
vị chức năng để chia sẻ, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc cần
tháo gỡ để hiệu quả công tác CVHT tốt hơn.
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho
đội ngũ Cố vấn học tập
Như đã phân tích ở Chương 2, đội ngũ CVHT chủ yếu phát triển từ đội
ngũ giáo viên trường trung cấp cũ, chưa được đào tạo bài bản về công tác
CVHT. Vì vậy, để nâng cao tính hiệu quả của công tác CVHT, song song với
thì việc Phân hiệu tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn hoặc cử đi học tập, bồi
dưỡng thì tự bản thân CVHT tự bồi dưỡng, học tập để nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của mình là cần thiết.
3.2.3.1. Ý nghĩa của giải pháp
Hoạt động CVHT là cầu nối giữa SV với nhà trường, với đơn vị tuyển dụng,
với thị trường lao động. Đây là một hoạt động sáng tạo, một người bạn đồng hành
89
trong suốt quá trình học tập và trải nghiệm của SV trên ghế nhà trường. Do vậy,
việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là cần thiết
và quan trọng.
Giải pháp này giúp nâng cao năng lực tư vấn và hỗ trợ về các lĩnh vực
tâm lý học đường và đời sống, học tập, nghiên cứu khoa học, đào tạo và công
tác sinh viên, chủ trương chính sách.
3.2.3.2. Nội dung của giải pháp
Cập nhật các chủ trương, chính sách về hoạt động đào tạo, công tác sinh
viên, chế độ ưu đãi ...
Bồi dưỡng về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ
Bồi dưỡng về công tác nghiên cứu khoa học
Học tập, bồi dưỡng về tâm lý lứa tuổi, tâm lý học đường và đời sống.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
1. Về cập nhật các chủ trương, chính sách, công tác sinh viên
- Phân hiệu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên nền tảng web (phân hệ
dành cho công tác CVHT) hoặc trên hệ thống quản lý văn bản Vofice nhằm
cung cấp các văn bản quy định, quy chế: quy chế đào tạo trình độ đại học, quy
chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy, quy
chế đánh giá điểm rèn luyện, quy chế nội trú, quy chế ngoại trú, quy định học
liên thông, quy định đăng ký học ngành 2, quy định xin bảo lưu, thôi học ...
- CVHT tìm, tập hợp, thống kê các quy chế, quy định, xác định những
nội dung trọng tâm ghi chép vào sổ tay công tác cố vấn học tập hoặc công cụ
khác phù hợp.
- CVHT thu thập hồ sơ, biểu mẫu về chế độ chính sách, ưu đãi cho SV
như miễn, giảm học phí, hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp khó khăn...
- CVHT tổng hợp thông tin theo từng lĩnh vực như quy định về đào tạo, quy
định về rèn luyện, quy định về chế độ chính sách, ưu đãi... Yêu cầu phải ngắn gọn
nhưng phải đầy đủ những nội dung trọng tâm và cung cấp kịp thời cho SV bằng
90
hình thức thích hợp như Zalo chung nhóm lớp, văn bản, buổi họp lớp.
2. Bồi dưỡng về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ
- Tìm và thống kê các quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định
về đào tạo của Nhà trường, của Phân hiệu;
- Cập nhật, nghiên cứu chương trình, kế hoạch đào tạo của từng ngành,
đặc biệt là ngành SV cố vấn đang theo học. Tìm hiểu đặc điểm của ngành đào
tạo, liên hệ với thực tiễn thị trường lao động để có cái nhìn tổng quan về nhu
cầu thì trường lao động, từ đó xác định lượng kiến thức chuyên môn, kỹ năng
sinh viên cần có để tư vấn kịp thời, đầy đủ, chính xác.
- Cập nhật thông tin về điều kiện, quy trình đăng ký học phần, xét nợ học
phần, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ.
- Cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến đào tạo đã cập nhật lên
Website của Phân hiệu hoặc truyền tải thông tin đến SV bằng những hình thức
khác phù hợp.
3. Bồi dưỡng về học tập và nghiên cứu khoa học
Ở bậc đại học, nội dung về học tập có nhiều điểm khác so với bậc phổ
thông, ví dụ phải tự mình xây dựng tiến trình học tập của mình, SV phải chủ
động trong việc tiếp cận, tiếp thu tri thức dưới sự định hướng, tư vấn, hỗ trợ tự
giảng viên hay CVHT. Đồng thời nghiên cứu khoa học là một hoạt động không
thể thiếu trong các trường đại học nói chung, trong Phân hiệu nói riêng. Để
khuyến khích, động viên SV nhiệt tình tham gia cần có sự tư vấn, hỗ trợ của
CVHT. Vì vậy, bản thân CVHT cũng cần tự bồi dưỡng, học tập nâng cao
chuyên môn trong các lĩnh vực này để công tác tư vấn, hỗ trợ đạt hiệu quả cao
nhất, và CVHT cần thực hiện một số nội dung sau:
- Cập nhật, nghiên cứu thông tin quy định về công tác đào tạo, nghiên
cứu khoa học của Bộ GD&ĐT, Nhà trường, Phân hiệu.
- Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm quản lý đào tạo và các ứng dụng khác
để thuận lợi trong việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin về học tập, rèn luyện, kịp
thời tuyên dương những SV có thành tích tốt, nhắc nhở, cảnh báo SV có kết
91
quả không cao.
- Tìm hiểu về phương pháp dạy – phương pháp học đại học, hoạt động
nghiên cứu khoa học trong SV.
- Nghiên cứu, tham gia các lớp bồi dưỡng về kỹ năng lập kế hoạch và
quản lý thời gian học tập để tư vấn, hỗ trợ SV trong việc xây dựng kế hoạch
học tập cá nhân của SV.
- Tự nghiên cứu từ tài liệu, tham gia các khóa bồi dưỡng, học hỏi kinh
nghiệm từ chuyên gia về phương pháp nghiên cứu khoa học. CVHT cần tham
gia tích cực vào hoạt động NCKH của giảng viên, từ đó tích lũy kiến thức, kinh
nghiệm để có thể tư vấn cho SV tốt nhất.
- Thống kê các công trình nghiên cứu đã được SV trong ngành đào tạo
thực hiện nghiên cứu và cập nhật các nội dung liên quan đến nghiên cứu khoa
học của SV.
4. Học tập, bồi dưỡng về tâm lý lứa tuổi, tâm lý học đường và đời sống
- Tự tìm hiểu về quan hệ tình bạn, tình yêu, hôn nhân, gia đình ở lứa tuổi
thanh niên trong lý luận hay trong thực tiễn.
- Tìm hiểu về kỹ năng sống của giới trẻ hiện nay, những kỹ năng gì nổi
trội và những kỹ năng yếu cần trau dồi, bồi dưỡng thêm.
- Tham gia các khóa hội thảo hay tư vấn về tâm lý học đường, thanh niên.
- Thu thập, thống kê về những công việc phù hợp và có thu nhập cho SV.
- Thu thập thông tin về triển vọng của các ngành nghề trong tương lai...
5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cơ bản cho CVHT
Từ kết quả khảo sát ở Chương 2, kỹ năng tư vấn của CVHT có kết quả đánh
giá thấp nhất trong các kỹ năng nhóm nghiên cứu đưa ra lấy ý kiến khảo sát. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả này, ví dụ sự đánh giá thiếu khách quan ở một
bộ phận SV hoặc do bản thân CVHT còn hạn chế năng lực này. Vì vậy, theo nhóm
tác giả cần có các giải pháp để khắc phục hạn chế này. Các giải pháp nhằm phát
triển năng lực tư vấn cho CVHT để việc trợ giúp SV được hiệu quả.
Theo nhóm tác giả, để để làm tốt vai trò của mình, CVHT cần được phát
92
triển năng lực một số kỹ năng cơ bản sau:
- Kỹ năng lắng nghe: Kỹ năng đầu tiên và quan trọng là CVHT phải biết
lắng nghe. Ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong đời sống,
giữa CVHT và SV có nhiều hình thức liên lạc, trao đổi với nhau như qua điện
thoại, email, mạng xã hội (zalo, facebook), CVHT cũng cần biết lắng nghe ý kiến
từ SV để tạo cho các em sự gần gũi và tin tưởng để sẵn sàng thổ lộ hết những điều
mình cần được tư vấn.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: Kỹ năng đặt câu hỏi được thể hiện qua các hành
vi: biết cách đặt câu hỏi, định hướng rõ nội dung hỏi, làm chủ tiến trình hỏi và
có thái độ khích lệ trong khi hỏi để khai thác thông tin từ SV. Kỹ năng hỏi rất
quan trọng trong hoạt động tư vấn của CVHT. Với CVHT, việc hỏi SV không
chỉ để SV nói ra những vấn đề đang gặp phải mà phần nào đó, thông qua câu
hỏi giúp SV nhìn nhận lại vấn đề của mình một cách sáng tỏ.
- Kỹ năng cung cấp thông tin: CVHT có trách nhiệm chia sẻ những thông
tin phù hợp, khách quan để cho SV nắm rõ vấn đề và tự đưa ra phương pháp
giải quyết tối ưu nhất. Thông tin được CVHT cung cấp cho SV như thông tin
về học phần, học bổng, nghề nghiệp... sẽ giúp SV giải quyết các vấn đề trong
lĩnh vực học tập và đời sống cá nhân. CVHT cung cấp thông tin cho SV tự nâng
cao năng lực bản thân để đạt được mục tiêu học tập và dự định nghề nghiệp
trong tương lai.
- Kỹ năng giao tiếp: CVHT là người thường xuyên phải tiếp xúc, gặp gỡ,
tư vấn cho rất nhiều đối tượng SV khác nhau. Vì vậy họ cần được phát triển kỹ
năng giao tiếp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ của mình. Việc
tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp còn có ý nghĩa giúp CVHT có
khả năng phán đoán, nhận biết nhanh những suy nghĩa, tâm tư, tình cảm của
SV, giải quyết nhanh các vấn đề gặp phải trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công
việc ngày càng cao.
- Kỹ năng hỗ trợ SV xây dựng kế hoạch học tập: Xây dựng kế hoạch là
quá trình CVHT và SV xác định mục tiêu và lựa chọn những biện pháp tốt nhát
93
để giải quyết vấn đề sau quá trình tìm hiểu và phân tích vấn đề của SV. Tại
Phân hiệu, từ năm 2017 đến nay chưa tổ chức cho SV xây dựng kế hoạch học
tập cá nhân nên kỹ năng này của CVHT chưa có điều kiện để phát triển. Trong
thời gian tới, Phân hiệu sẽ tổ chức hoạt động đào tạo theo đúng tính chất của
đào tạo theo hệ thống tín chỉ. SV phải xây dựng kế hoạch học tập cá nhân,
CVHT có trách nhiệm tư vấn cho SV để kế hoạch phù hợp với năng lực, điều
kiện của SV. Do vậy, bằng các giải pháp khác nhau, CVHT phải phát triển kỹ
năng này để tư vấn cho SV hiệu quả.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng công tác CVHT, CVHT cần được phát
triển các kỹ năng khác như kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng; kỹ năng
phân tích, nhận xét, đánh giá; kỹ năng khích lệ, động viên; kỹ năng sử dụng
công nghệ thông tin và một số kỹ năng khác.
6. Xác định nội dung tư vấn học tập phù hợp với từng đối tượng
CVHT có nhiệm vụ tư vấn cho SV các vấn đề có liên quan đến việc học
ở trường đại học như: Đăng kí học phần trực tuyến, lựa chọn chương trình học
tập, học vượt chương trình, hướng dẫn NCKH, tư vấn về phương pháp học tập,
tư vấn về kiến tập, thực tập, việc làm thêm, kỹ năng mềm cần có đáp ứng yêu
cầu vị trí việc làm. Với tính chất đào tạo bậc đại học trong một khoảng thời
gian dài, được tổ chức thành các năm học thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư. Đối
với SV, mỗi năm học có nhu cầu tư vấn khác nhau và đặc điểm, trạng thái tâm
lý cũng khác nhau giữa các năm học. Để công tác CVHT đạt hiệu quả cao với
từng đối tượng, cần xác định nội dung tư vấn, hỗ trợ phù hợp. Cụ thể:
- Đối với sinh viên năm đầu tiên: Với năm đầu tiên, SV còn bỡ ngỡ với
hình thức học tập khác với hình thức học phổ thông, môi trường học tập, sinh
hoạt mới. Phần lớn SV vẫn còn rụt rè, thụ động và chưa xác định rõ ràng phương
hướng học tập. Đặc biệt là chưa quen cách thức đào tạo tín chỉ. Trong năm học
này, một số công việc trọng tâm của CVHT như sau:
+ Thành lập Ban Cán sự lớp: CVHT có thể dựa vào kết quả thi, học tập ở
bậc phổ thông để chọn SV có điểm cao vào Ban Cán sự lớp. Hoặc đưa ra các tiêu
94
chuẩn, tiêu chí và đề nghị SV tự nguyện đăng ký vào Ban Cán sự lớp. Trước khi
quyết định đề nghị SV trình bày những ưu, khuyết điểm, khả năng đảm nhiệm
công việc trước lớp.
+ Phổ biến các quy định, quy chế, cung cấp nguồn, địa chỉ tra cứu thông
tin cho SV, hướng dẫn SV nội dung cần chú ý, ghi nhớ.
+ Phổ biến chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, đặc điểm ngành đào
tạo. Hướng dẫn SV cách xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, từng học kỳ;
cách đăng ký học phần cho từng học kỳ; tư vấn chọn học phần tự chọn phù hợp
với chuyên ngành đang học. CVHT có thể giới thiệu kế hoạch học tập toàn
khóa theo một vài kịch bản khác nhau để SV làm mẫu. Hướng dẫn SV cách sắp
xếp học phần trong các kỳ được hợp lý.
+ Tư vấn phương pháp học tập. Ở bậc đại học, phương pháp học tập của
SV rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV trong quá trình đào
tạo. Nhiều SV chưa quen với phương pháp dạy và học, cho nên CVHT cần
hướng dẫn cho SV các phương pháp học tập trên lớp, các phương pháp tự học
hiệu quả, phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình; cách tìm kiếm, tra cứu
các nguồn tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo; phương pháp làm bài tập nhóm;
cách ôn tập, tổng hợp kiến thức trước kì thi. Bên cạnh đó, CVHT cần trang bị
cho SV thái độ, ý thức và kỹ năng tự học để tiếp thu các kiến thức theo cách
của mình.
+ Tư vấn định hướng lựa chọn nghề nghiệp bước đầu. Được CVHT tư
vấn từ năm thứ nhất, SV sẽ có ý thức hơn về lựa chọn nghề nghiệp liên quan
đến ngành đào tạo, cũng như sẽ có ý thức tìm hiểu về các cơ hội nghề nghiệp,
tích lũy kỹ năng ngay từ năm thứ nhất để có thể chuẩn bị tốt khi ra trường.
+ Nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV để tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về
hoàn cảnh gia đình, thông tin liên lạc với gia đình khi cần thiết. CVHT xây
dựng mẫu sơ yếu lý lịch sinh viên có các thông tin cơ bản như: họ và tên, ngày
tháng năm sinh, tình trạng sức khỏe, nơi thường trú tạm trú, số điện thoại liên
95
lạc cá nhân, số điện thoại liên lạc người thân, năng khiếu.
+ Lắng nghe và thường xuyên làm việc với SV, lớp để kịp thời nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những vấn đề liên quan đến SV. CVHT lựa
chọn và thông báo cho SV hình thức liên lạc phù hợp với lịch học, dạy, sinh
hoạt cá nhân của SV.
- Đối với SV năm thứ hai và ba: Bước sang năm thứ hai và năm thứ ba,
SV đã quen thuộc với môi trường học tập, phương pháp học tập, môi trường
sinh hoạt cá nhân. Trong 2 năm này, phần lớn các vấn đề phát sinh có thể xảy
ra đối với SV liên quan đến việc điều chỉnh kế hoạch học tập, điều chỉnh
phương pháp học, định hướng làm luận văn tốt nghiệp, định hướng tương lai.
CVHT cần tư vấn, hỗ trợ SV các nội dung sau:
+ Tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học. Đối với SV năm thứ hai và ba,
có một số SV vẫn còn lúng túng trong việc xác định rõ phương pháp học tập
đúng đắn nhất, nhất là SV có kết quả học tập không cao ở năm thứ nhất thường
cảm thấy mất tự tin. Do vậy, CVHT cần dựa vào kết quả học tập của năm trước
đó để đánh giá sơ bộ năng lực học tập của từng SV từ đó giúp điều chỉnh phương
pháp học tập phù hợp. Tư vấn SV tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học đáp
ứng điều kiện xét tốt nghiệp, lựa chọn việc làm. Khuyến khích sinh viên học
tập theo nhóm, khuyến khích SV nghiên cứu khoa học và chỉ rõ các lợi ích của
SV khi tham gia hoạt động này.
+ Hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khoá do các tổ chức
đoàn thể và nhà trường tổ chức nhằm giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức,
tác phong, lối sống cho sinh viên.
+ Tư vấn, giới thiệu địa điểm, nội dung kiến tập, thực tập, làm luận văn
tốt nghiệp.
Theo kế hoạch đào tạo, SV có hai đợt kiến tập và thực tập tại thời điểm
cuối năm thứ ba và cuối năm thứ tư. SV cần tìm cơ quan kiến tập, thực tập phù
hợp với ngành đào tạo. Tuy nhiên không phải SV nào cũng chủ động tìm được
cơ quan kiến tập, thực tập nên cần sự tư vấn, trợ giúp của CVHT. Thông qua
96
mối quan hệ cá nhân hoặc phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong Khoa, Phân
hiệu giúp SV tìm kiếm, liên hệ địa điểm kiến tập, thực tập. CVHT cùng với
giảng viên hướng dẫn có trách nhiệm giáo dục SV thấy rõ giá trị quan trọng của
một người làm việc có trình độ chuyên môn vững, có tinh thần trách nhiệm, kỷ
luật cao, có đạo đức trong công việc. Tư vấn của CVHT sẽ giúp SV tìm được
cơ quan kiến tập, thực tập; tuân thủ nội, quy định, phân công công việc của cơ
quan; đảm bảo chất lượng công việc chuyên môn được giao. Qua đợt kiến tập,
thực tập, SV được cơ quan đánh giá cao về năng lực chuyên môn, có các kỹ
năng tốt áp dụng vào trong giải quyết công việc và mối quan hệ cá nhân.
Cuối khoá, SV có đủ điều kiện sẽ được làm khóa luận tốt nghiệp, vì vậy
khóa luận tốt nghiệp là một học phần quan trọng đối với SV năm cuối. Theo
quy định của Nhà trường, SV kết hợp vừa đi thực tập vừa viết khóa luận tốt
nghiệp. Như vậy, cùng một thời điểm, SV phải thực hiện ba nhiệm vụ: thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cơ quan thực tập, viết báo cáo thực tập,
viết khóa luận tốt nghiệp. Để viết báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp thuận
lợi, phù hợp với năng lực của SV, phù hợp với tính chất ngành đào tạo, mặc dù
các khoa phân công giảng viên hướng dẫn, nhưng SV cũng rất cần sự tư vấn,
hỗ trợ của CVHT trong việc định hướng lĩnh vực nghiên cứu, cách thức xây
dựng đề cương, thu thập tài liệu, tổng hợp thông tin, xây dựng và hoàn thiện
báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp.
+ Tư vấn cho SV hoàn thiện các kỹ năng mềm cho SV sắp ra trường. Với
SV sắp ra trường, cần tư vấn ngay cho các em những kỹ năng mềm cần thiết:
kỹ năng phỏng vấn xin việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng định vị bản
thân. Ngoài kiến thức chuyên môn, chuyên ngành thì SV cần được trang bị
thêm những kiến thức và kỹ năng xã hội để có thể hòa nhập dễ dàng với thị
trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp.
Các kỹ năng không phải tự nhiên có, mà là được phát triển trong một thời
gian dài nghiên cứu, học tập, áp dụng kiến thức đã tích lũy vào công việc, cuộc
sống hàng ngày. Đây là quá trình rất quan trọng để dần biến kiến thức mới
97
thành kỹ năng của bản thân SV. Lúc này, SV rất cần được lĩnh hội kiến thức từ
quá trình học tập, bồi dưỡng, sự góp ý từ các Thầy/Cô. CVHT có vai trò quan
trọng giúp SV cung cấp kiến thức, góp ý, chỉnh sửa cho SV, nhằm giúp SV
hoàn thiện các kỹ năng đến mức thuần thục để áp dụng cho quá trình học tập,
sinh hoạt cá nhân và công việc sau khi ra trường...
3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố
vấn học tập
Qua kết quả khảo sát ở Chương 2 để góp phần nâng cao chất lượng cho
công tác CVHT, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục
các hạn chế, khó khăn trong công tác CVHT.
3.2.4.1. Ý nghĩa của giải pháp
Giải pháp này nhằm giúp hoạt động CVHT có điều kiện thực hiện tốt
hơn. Việc tăng cường đầy đủ các điều kiện hỗ trợ về vật chất và tinh thần giúp
cho hoạt động CVHT diễn ra đúng theo mục tiêu và kế hoạch đề ra, đồng thời
nâng cao chất lượng tư vấn học tập. Đồng thời Phân hiệu xác định và phân phối
các nguồn lực hỗ trợ cần thiết cho CVHT.
3.2.4.2. Nội dung của giải pháp
Để hoạt động CVHT hiệu quả thì Phân hiệu cần đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin về quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến công tác
CVHT; trang bị cơ sở vật chất phù hợp với tính chất, yêu cầu của công tác
CVHT.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
1. Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, chế độ chính sách về công
tác CVHT
- Phân hiệu cần ban hành các văn bản quy định về công tác CVHT thay
thế cho Quy chế ban hành năm 2014 vì có một số không còn phù hợp với các
quy định mới của Nhà nước, đặc thù của Phân hiệu. Hiện nay Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản quy định về đào tạo đại học như Luật Giáo dục đại học
được sửa đổi năm 2019, Quy chế đào tạo đại học được ban hành năm 2021,
98
quy chế công tác sinh viên đại học chính quy ban hành năm 2016. Ban hành
các các văn bản quy định cụ thể thực hiện công tác CVHT hàng năm như kế
hoạch hoạt động CVHT, kế hoạch kiểm tra, đánh giá.
- Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT
Qua khảo sát, các CVHT cho rằng công việc đòi hỏi họ phải bỏ ra nhiều
thời gian và công sức, tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với CVHT chưa thỏa đáng.
Điều đó, ít nhiều ảnh hưởng tới tinh thần làm việc họ. Theo quy chế thù lao cho
công tác CVHT đã được tính vào giờ chuẩn 1 tiết/SV/năm học, ngoài ra không
có bất kỳ một khoản phụ cấp nào khác là chưa phù hợp. Các chính sách khen
thưởng đối với CVHT hoàn thành tốt nghiệm vụ cũng chưa được được Phân
hiệu quan tâm thực hiện. Nếu Nhà trường, Phân hiệu có quy định hợp lý về thù
lao, khen thưởng đối với CVHT sẽ khuyến khích CVHT hoàn thành tốt hơn
nhiệm vụ được giao.
Theo nhóm tác giả, ngoài quy định chung về chế độ thù lao công tác
CVHT do Nhà trường ban hành, Phân hiệu cần điều tiết, phân bổ kinh phí từ các
nguồn chi theo quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho CVHT.
Khoản hỗ trợ này giúp CVHT có điều kiện trang bị thêm các công cụ cần thiết
phục vụ cho công tác CVHT, làm phần thưởng cho SV tham gia tích cực hoạt
động nào đó do CVHT, lớp tổ chức hoặc hỗ trợ, động viên những SV có hoàn
cảnh khó khăn, ốm đau.
- Xây dựng hệ thống biểu mẫu
Hoạt động tư vấn phải được ghi chép trong sổ công tác của cố vấn học
tập theo các biểu mẫu quy định. Hiện tại Phân hiệu đang sử dụng một số biểu
mẫu do Nhà trường ban hành, nhưng theo khảo sát, đối với công tác CVHT còn
thiếu các loại cơ bản sau:
+ Mẫu biên bản họp lớp gồm Mẫu biên bản sinh hoạt lớp và Mẫu biên
bản họp Ban Cán sự lớp;
+ Mẫu quyết định chỉ định, bổ nhiệm Ban cán sự lớp;
+ Mẫu lịch sinh hoạt và tiếp sinh viên;
99
+ Mẫu báo cáo công tác CVHT;
+ Mẫu phiếu đánh giá CVHT (dành cho SV);
+ Mẫu phiếu CVHT tự đánh giá;
+ Mẫu phiếu lãnh đạo khoa quản lý ngành đào tạo đánh giá CVHT.
Và các biểu mẫu cần thiết khác theo quy định của Nhà trường, của Phân hiệu.
Căn cứ nội dung công tác CVHT, quy định về phân cấp thực hiện nhiệm
vụ, quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, Phân hiệu giao cho
Phòng QLĐT&CTSV có trách nhiệm dự thảo, lấy ý kiến, trình Giám đốc Phân
hiệu ban hành các loại biểu mẫu cần thiết phục vụ cho công tác CVHT.
- Ban hành quy trình công tác CVHT
Qua kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng ở Chương 2, nhóm tác giả cho
rằng cần thiết phải xây dựng quy trình công tác CVHT để thực hiện nhiệm vụ
một cách thống nhất, đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng giữ các đơn vị, giúp
nâng cao chất lượng công tác CVHT.
Quy trình được xây dựng căn cứ các quy định về quy định về công tác
sinh viên, công tác CVHT của Bộ GD&ĐT, của Nhà trường ban hành. Nội
dung của quy trình gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Phần mở đầu gồm các thông tin về mục đích, phạm vi, căn cứ pháp lý,
danh mục các từ viết tắt
+ Phần nội dung quy định trình tự các bước, cách thức thực hiện, trách
100
nhiệm thực hiện, hồ sơ, biểu mẫu (Mô tả chi tiết tại Phụ lục số 1)
Bảng 2.15. Quy trình công tác CVHT
101
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả năm 2020-2021
- Xây dựng và ban hành sổ tay công tác Cố vấn học tập
Phòng QLĐT&CTSV hoặc Hội đồng CVHT của Phân hiệu (nếu đã thành
lập) cần xây dựng cuốn cẩm nang/sổ tay dành cho CVHT tập hợp những nội
dung cơ bản chung phù hợp với đặc thù của Phân hiệu như sau:
+ Các quyết định, văn bản quy định thành phần, nghĩa vụ và quyền lợi
của CVHT do Nhà trường ban hành, những văn bản hướng dẫn của Nhà trường,
của Phân hiệu về công tác này, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ/phẩm chất đạo đức của CVHT
+ Các quy chế, quy định về đào tạo theo học chế tín chỉ, quy chế rèn
luyện học tập khác và các biểu mẫu cần thiết
+ Thông tin về chương trình đào tạo, ngành nghề đầu ra, các yêu cầu về
kiểm tra, đánh giá, quy trình về thi cử, luận văn, đăng ký học phần, quy trình
thực tập, xét tốt nghiệp, mẫu kế hoạch học tập của SV
+ Thông tin về tài nguyên học tập, thư viện, các tạp chí chuyên ngành,
nhà sách chuyên môn
+ Thông tin cơ bản dành cho SV từ các phòng, khoa, trung tâm trong và
ngoài Phân hiệu mà SV có thể liên hệ liên quan đến học tập như các trung tâm
ngoại ngữ, tin học, viện nghiên cứu, hội SV, Thư viện Thành phố, các trung
tâm tổ chức các khóa học ngoại khóa, kỹ năng mềm, trung tâm tuyển dụng, nơi
giới thiệu việc làm
+ Văn bản, biểu mẫu về các chính sách học bổng, hỗ trợ khác, quy định,
quy chế, chế độ chính sách
+ Bộ tiêu chí đánh giá công tác CVHT và tư vấn SV (nếu có)
+ Phần phụ lục gồm các bài học kinh nghiệm về công tác CVHT được
sưu tầm
Nên có lưu ý là sổ tay hay cẩm nang CVHT phải được sử dụng chung
với sổ tay Sinh viên và sổ tay Giảng viên. Sổ tay này cũng có thể chia thành
các phần/chương/mục dành cho các nội dung tư vấn khác nhau như (1) phần tư
102
vấn về học tập, (2) phần tư vấn về nghiên cứu khoa học, (3) phần tư vấn về
hướng nghiệp (4) phần tư vấn về hoạt động ngoại khóa. Mỗi phần cũng có thể
phân thành các nhóm đối tượng khác nhau như đối tượng SV theo từng năm
học, các nội dung liên quan đến đầu vào, đến quá trình học và đầu ra.
3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập
3.2.5.1. Ý nghĩa của giải pháp
Trong hoạt động của các cơ sở đào tạo đại học, công tác kiểm tra, đánh
giá là một nhiệm vụ không thể thiếu. Đây là công cụ của nhà quản lý sử dụng
để có thể nắm bắt được hiệu quả đạt được trong hoạt động của cơ sở đào tạo
đại học. Đối với Phân hiệu, giải pháp này cung cấp cho Ban Giám đốc Phân
hiệu, Ban Giám hiệu Nhà trường những thông tin về thực trạng hoạt động
CVHT để có những chỉ đạo kịp thời, tìm các giải pháp khắc phục tồn tại, khó
khăn, khuyến khích phát huy những ưu điểm của công tác CVHT. Đồng thời
giúp CVHT nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực của mình để kịp
thời điều chỉnh hoạt động CVHT.
3.2.5.2. Nội dung của giải pháp
Kiểm tra, đánh giá là hoạt động cần thiết của nhà quản lý đối với việc
thực hiện nhiệm vụ CVHT. Gắn hoạt động của CVHT với đòi hỏi từ thực tiễn,
cập nhật mô hình mới cho hoạt động CVHT nhằm thích ứng với những thay
đổi của thực tế.
Thực tiễn này đòi hỏi các nhà quản lý phải năng động, thường xuyên cập
nhật, nắm bắt kịp thời cái mới, mô hình hiệu quả hơn để có những chính sách
phù hợp thúc đẩy hoạt động CVHT tại Phân hiệu hữu hiệu hơn.
Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bởi các chủ thể có trách nhiệm
thực hiện hoạt động CVHT, bao gồm CVHT, nhà quản lý và SV. Đó là đánh
giá từ mô hình tiếp cận, lĩnh vực cố vấn, các vấn đề và phương tiện làm việc và
các nội dung khác có liên quan đến hoạt động CVHT.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
- Về hoạt động kiểm tra công tác CVHT: Tiến hành thường xuyên hoặc
103
đột xuất theo chuyên đề. Đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Phân hiệu lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch, nội dung tập trung vào việc thực hiện quy định, quy
chế và nhiệm vụ được giao của các đơn vị chức năng và CVHT. Kết quả kiểm
tra cần được xem xét đánh giá và xử lý kịp thời: có các giải pháp khắc phục tồn
tại, hạn chế; nhân rộng điển hình tích cực, có chế độ khuyến khích, động viên
thích đáng.
- Về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT: Xây dựng tiêu chí
ngay từ đầu năm học, các tiêu chí này cần được thông tin kịp thời tới CVHT,
SV để có căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CVHT phù hợp với
các tiêu chí.
Nhóm tác giả đề xuất nội dung, thang đo, thang điểm đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ của CVHT như Bảng 2.16 dưới đây:
Thang đo kết
Điểm tối
Stt
Tiêu chí
quả thực hiện
đa
Ghi chú
nhiệm vụ
CỐ VẤN HỌC TẬP TỰ
30 điểm
I.
ĐÁNH GIÁ
Nhóm tiêu chí về hoạt động tư
Thang đo: căn cứ
10 điểm
1
vấn về học tập cho sinh viên
khối lượng, thời
Căn cứ vào
gian, chất lượng
Nhóm tiêu chí về hoạt động tư
nhiệm vụ
10 điểm
2
công việc hoàn
vấn về các lĩnh vực khác
được giao,
thành, CVHT tự
phân bố
Nhóm tiêu chí về hoạt động quản
5 điểm
3
cho điểm trong
điểm chi tiết
lý, tổ chức lớp
khung điểm từ 1
cho từng
Nhóm tiêu chí về chấp hành quy
điểm cho đến
nhiệm vụ
4
định về thời gian làm việc với
5 điểm
điểm tối đa
lớp, chế độ báo cáo
II. SINH VIÊN ĐÁNH GIÁ
40 điểm
Thang đo tính từ 1
- Buổi họp
1. CVHT tổ chức họp lớp đầu
Mỗi nội
đến 5 điểm, tương
đánh giá
năm học, bầu hoặc kiện toàn ban
dung tối đa
ứng với:
CVHT phải
cán sự lớp chuyên ngành, phổ
5 điểm
có ít nhất
104
2/3 số sinh
biến nhiệm vụ học kỳ I và cả năm
1. Rất không đồng
viên của lớp
học.
ý: 1 điểm
có mặt
2. CVHT hướng dẫn, tư vấn cho
2. Không đồng ý:
- Kết quả
sinh viên về phương pháp học
2 điểm
điểm đánh
tập, cách đăng ký học phần và xây
3. Không có ý
giá CVHT
dựng kế hoạch học tập phù hợp.
kiến: 3 điểm
được tính
3. CVHT kiểm tra và xác nhận tư
4. Đồng ý: 4 điểm
bằng tổng
vấn của mình vào kế học học tập
5. Rất đồng ý: 5
điểm các
của sinh viên.
điểm
phiếu đánh
4. CVHT bố trí thời gian biểu và
giá của cả
tạo điều kiện thuận lợi để sinh
lớp chia cho
viên gặp gỡ xin tư vấn, trao đổi về
tổng số
các vấn đề: học tập, rèn luyện, các
phiếu đánh
vấn đề cá nhân, xã hội và nghề
giá
nghiệp.
5. CVHT tổ chức đánh giá kết quả
rèn luyện sinh viên: phổ biến
hướng dẫn thực hiện quy chế, chủ
trì họp lớp và đánh giá điểm rèn
luyện cho từng sinh viên.
6. CVHT khuyến khích, tạo điều
kiện và tư vấn cho sinh viên tham
gia các hoạt động học thuật,
nghiên cứu khoa học.
7. CVHT khuyến khích, tạo điều
kiện cho sinh viên tham gia các
hoạt động xã hội, văn, thể, mỹ
lành mạnh, bổ ích.
8. CVHT tổ chức họp lớp khi đã
biết kết quả thi cuối học kỳ, tìm
hiểu và giải quyết những vấn đề
105
nảy sinh đối với sinh viên, nhắc
nhở khi thấy kết quả học tập cuả
sinh viên giảm sút.
KHOA CHUYÊN MÔN ĐÁNH
III.
30 điểm
GIÁ
1. Tham gia đầy đủ các buổi hội
Thang đo: căn cứ
nghị, buổi họp về công tác CVHT
khối lượng, thời
do Nhà trường, Phân hiệu, Khoa
gian, chất lượng
tổ chức.
công việc hoàn
2. Tổ chức đánh giá kết quả rèn
thành của CVHT,
Thành phần
luyện sinh viên theo đúng Kế
Khoa quản lý
tham gia
hoạch và Quy chế của Nhà
ngành đào tạo cho
đánh giá
trường, của Phân hiệu.
điểm trong khung
CVHT của
3. Tổ chức họp lớp theo quy định,
điểm từ 1 điểm
Khoa: Lãnh
ghi chép nội dung họp lớp và
cho đến điểm tối
đạo Khoa,
thông tin sinh viên lớp phụ trách
đa
Mỗi nội
đại diện GV,
vào các loại văn bản, sổ sách theo
dung tối đa
CVHT, thư
quy định.
5 điểm
ký khoa.
Tính theo
4. Thực hiện chế độ báo cáo bằng
điểm TBC
văn bản cho Khoa, Phòng
của các
QLĐT&CTSV theo quy định.
thành viên
5. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản
tham gia
lý, tư vấn và hỗ trợ sinh viên
đánh giá
trong học tập và rèn luyện.
6. Tổ chức các hoạt động khác
nhằm khuyến khích, động viên
sinh viên phấn đấu vươn lên trong
học tập và rèn luyện.
Bảng 2.16. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả năm 2020-2021
106
Mức đánh giá được quy đổi từ điểm như sau :
+ Từ 80 - 100 điểm: Loại A - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
+ Từ 50 - < 80 điểm: Loại B - Hoàn thành nhiệm vụ
+ Dưới 50 điểm: Loại C - Không hoàn thành nhiệm vụ
Nếu có ít nhất 1 trong 3 kênh đánh giá chỉ đạt tổng điểm dưới 50% thì
kết quả xếp loại sẽ bị hạ một mức đánh giá.
Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT cần bám sát các tiêu chí cụ thể
đã đưa ra từ đầu năm học. Căn cứ kết quả đánh giá cần có chế độ khen thưởng,
động viên kịp thời CVHT hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nhắc nhở, điều
chỉnh đối với những CVHT chưa thực hiện tốt.
3.3. Một số kiến nghị, đề xuất
3.3.1. Đối với Phân hiệu
- Lãnh đạo Phân hiệu cần quan tâm, ưu tiên phân bổ các nguồn lực cần
thiết như tổ chức bộ máy, nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất... thực hiện công tác
CVHT thuận lợi, hiệu quả.
- Chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng các quy định, quy chế, quy
trình, biểu mẫu liên quan đến công tác CVHT. Quy định cụ thể về việc phối
hợp giữa các đơn vị và cá nhân liên quan trong việc triển khai công tác cố vấn
học tập và những hoạt động khác, với mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện thuận
lợi để sinh viên đạt được.
- Tổ chức triển khai hoạt động đào tạo theo đúng tính chất của hệ thống
tín chỉ để phát huy tối đa vai trò của CVHT, tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm
trong hoạt động tư vấn hỗ trợ SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, cách thức
đăng ký và điều chỉnh đăng ký học phần...
- Phân hiệu cần phải tổ chức các lớp tập huấn, cung cấp đầy đủ những tài
liệu cần thiết cho công tác CVHT, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm trong
công tác CVHT... Có như vậy thì chất lượng của CVHT sẽ được nâng cao.
- Hàng năm, Phân hiệu cần tổ chức hội nghị về công tác CVHT để đánh
107
giá nhiệm vụ nào hoàn thành, hoàn thành tốt, nhiệm vụ nào cần phải rút kinh
nghiệm; tạo môi trường chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nhằm đưa hoạt
động CVHT phát triển theo chiều sâu.
3.3.2. Đối với các phòng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên
- Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo về công tác CVHT như quy định, quy chế, quy trình, các biểu mẫu... phục
vụ cho công tác CVHT.
- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức thực hiện các nội dung của
công tác CVHT.
- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức kiểm tra, đánh giá, đề xuất khen
thưởng, kỷ luật về công tác CVHT.
- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức học tập, bồi dưỡng, hội nghị về
để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng cho CVHT.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng như Đoàn Thanh niên, Khoa đào tạo
tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về công tác CVHT để góp phần
nâng cao nhận thức của SV, CVHT về tầm quan trọng của công tác CVHT đối
với hoạt động đào tạo của Phân hiệu.
3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo
- Cần xem xét để phân công và bố trí hợp lý các giảng viên làm CVHT,
tránh tình trạng “quá tải” trong công việc của CVHT, chọn những CVHT có
kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm CVHT, đặc biệt đối với SV năm nhất còn
quá nhiều bỡ ngỡ.
- Đánh giá hoạt động CVHT trong các cuộc họp Khoa hằng tháng. Yêu
cầu CVHT báo cáo tình hình SV, lớp về học tập rèn luyện và các đề xuất, kiến
nghị. Qua đó, Lãnh đạo Khoa nắm được tình hình và tìm các giải pháp xử lý
kịp thời; các CVHT trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Bên cạnh đó cần
nhắc nhở, chấn chỉnh nghiêm khắc CVHT chưa thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Đề xuất Lãnh đạo Phân hiệu tuyên dương, khen thưởng CVHT có tinh
108
thần, trách nhiệm, hoàn thành tốt công việc.
- Phối hợp với các đơn vị chức năng giải quyết các công việc liên quan
đến công tác CVHT đảm bảo công việc được thông suốt, hiệu quả.
3.3.4. Đối với Cố vấn học tập
Bên cạnh các giải pháp trên, theo nhóm tác giả, giảng viên, cố vấn cần
thực hiện một số nội dung sau:
- Chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của mình như: Xây dựng kế hoạch
hoạt động từng học kỳ, hàng tháng để có sự chuẩn bị về nội dung, thời gian,
đối tượng; xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tổng
sinh viên hàng tuần và định kỳ sinh hoạt lớp trước mỗi học kỳ, cung cấp cho
sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để SV liên lạc
trong trường hợp cần thiết.
- Tăng cường học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.
- Có thái độ nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ, coi đây là trọng trách
cao cả của người CVHT, góp phần đào tạo nên một thế hệ tương lai của đất
nước, lực lượng lao động có chất lượng phục vụ cho quá trình hiện đại hóa,
công nghiệp hóa.
3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên
Đoàn Thanh niên cần có các hoạt động hiệu quả, hấp dẫn hơn, đồng thời
nâng cao kỹ năng tuyền truyền, vận động của đội ngũ cán bộ Đoàn để thu hút
sinh viên tham gia vào các hoạt động của tổ chức này. Sau khi tham gia vào các
hoạt động của Đoàn làm cho SV nâng cao được tính chủ động của mình hơn
thì công tác CVHT cũng sẽ nhẹ nhàng hơn. Bởi lẽ tính chủ động chưa cao của
sinh viên hiện nay là nguyên nhân cơ bản nhất khiến các em không nắm rõ các
quy chế, các văn bản quy định liên quan đến chính bản thân mình, và phụ thuộc
nhiều vào thông tin nhận được qua sự tư vấn của CVHT.
3.3.6. Đối với Sinh viên
Bản thân mỗi SV phải có ý thức, ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập.
Hợp tác tích cực với CVHT. Chủ động tìm hiểu và nắm rõ các văn bản, qui
109
định có liên quan đến SV như khung chương trình đào tạo; qui chế đào tạo;
chức năng, nhiệm vụ của CVHT, để tránh trường hợp vấn đề gì cũng nhờ đến
sự trợ giúp của CVHT, làm cho CVHT quá tải trong công tác CVHT.
Xác định rõ mục tiêu học tập cho toàn khóa, từng học kỳ, và từng buổi
học để tự định hướng và lập kế hoạch học tập phù hợp trước khi tìm đến sự trợ
giúp của CVHT.
Chủ động trao đổi, xin ý kiến của CVHT khi có những vấn đề cần được
giải đáp tư vấn.
SV cần tin tưởng, xem CVHT như một người thân trong gia đình, để có
thể chia sẻ mọi tâm tư nguyện vọng của mình để từ đó CVHT có cơ sở lựa chọn
hướng giải quyết hợp lý hơn từng cá nhân SV.
Ban cán sự lớp phải trợ giúp CVHT, giúp đỡ SV trong lớp hoàn thành
tốt nhiệm vụ học tập, sinh hoạt và rèn luyện. Phản ánh kịp thời các thông tin
cần thiết đến CVHT để CVHT sớm có hướng giải quyết.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 nêu nên các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở phân tích thực
trạng và đánh giá của chương 2. Nhiều giải pháp đã được đưa ra liên quan tới
nhiều hoạt động của một CVHT như: nâng cao năng lực chuyên môn, chế độ
đãi ngộ, sự phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo điều kiện làm việc... Tuy nhiên,
cần một sự đồng bộ đối với các giải pháp, sự đơn lẻ với từng giải pháp sẽ làm
110
giảm tính hiệu quả của giải pháp.
KẾT LUẬN
Là một đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, mới được thành
lập và tổ chức đào tạo đại học hệ chính quy, Phân hiệu bắt đầu từng bước triển
khai tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2017. Tuy nhiên
do điều kiện còn thiếu thốn về nguồn giảng viên, cơ sở vật chất còn hạn chế
nên hoạt động đào tạo chưa tổ chức đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống
tín chỉ. Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác CVHT
tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh mà nhóm tác giả đã trình bày ở bài báo
cáo, có thể khẳng định được vai trò rất quan trọng của công tác CVHT đối với
hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đối với chất lượng đào tạo của Phân
hiệu, đối với kết quả học tập của SV. Việc tổ chức và thực hiện các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng của công tác CVHT là một vấn đề hết sức thực tế,
rất cần sự quan tâm từ phía Phân hiệu, các Khoa, phòng, các CVHT, giảng viên
và SV. Vì vậy cần sự phối kết hợp từ nhiều phía để nâng cao chất lượng công
tác CVHT của Phân hiệu.
Đề tài này nghiên cứu thực trạng của công tác CVHT và cho thấy được
những ưu điểm, cũng như tồn tại, hạn chế trong công tác CVHT của Phân hiệu,
trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Phân hiệu, SV có kết quả học tập tốt và
giúp các em trong định hướng nghề nghiệp, tích lũy kiến thức, kỹ năng đáp ứng
111
yêu cầu của thị trường lao động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy chế công tác sinh viên đối với
chương trình đạo tạo đại học hệ chính quy (ban hành kèm theo Thông tư số
10/2016 ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo),
Hà Nội
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Quy định chế độ làm việc của giảng
viên cơ sở giáo dục đại học (ban hành kèm theo Thông tư số 20/2020/TT-
BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Quy chế đạo tạo trình độ đại học (ban
hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021
của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội
4. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 50/NĐ-CP về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Hà Nội
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đảng lần thứ XIII,
NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội
6. Quốc hội (2012, 2018), Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban
hành ngày 18 tháng 6 năm 2012, Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm
2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Hà Nội
7. Trần Văn Chương (2016), Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong
các trường đại học địa phương ở Việt Nam, Hà Nội
8. Trần Thị Minh Đức và các cộng sự (2012), Cố vấn học tập trong các
trường đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội
9. Trần Thị Minh Đức (2012), Xây dựng mô hình hoạt động của cố vấn
học tập trong đà o tạo tín chỉ ở trườ ng Đại học Việt Nam” (Mã số QGĐT 10.14), Hà Nội
10. Vũ Ngọc Khánh (2003), Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, Nxb
112
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.
11. Kỷ yếu hội thảo "Nâng cao vai trò cố vấn học tập" trường Đại học
Cần Thơ, tháng 6/2011
12. Nguyễn Duy Mộng Hà (2018), Công tác cố vấn học tập trong trường
đại học, Tạp chí Khoa học nhân văn số 3 năm 2018, TP.HCM
13. Võ Thị Ngọc Lan (2015), Thực trạng công tác cố vấn học tập và rèn
luyện của đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Sư phạm kĩ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học, số 6 năm 2015, TP.HCM
14. Trần Văn Phúc - Nguyễn Kim Chuyên (2016). Phát triển mô hình
cố vấn học tập ở Trường Đại học Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí
Giáo dục, số đặc biệt tháng 12, tr 259-261
15. Nguyễn Thị Hằng Phương (2013), Kỹ năng tư vấn của cố vấn học
tập trong các trường đại học, luận án tiến sĩ
16. Lưu Thị Thúy (2013), Thực trạng công tác cố vấn học tập Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc
sĩ
17. Đoàn Trọng Thiều (2015), Những yêu cầu cơ bản của cố vấn học tập,
kỷ yếu hội thảo Công tác cố vấn học tập Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn TP. Hồ Chí Minh
113
18. www.husc.edu.vn/forum/viewthread.php?thread_id=6405
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
PHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY TRÌNH CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-PHHCM ngày….. tháng ….. năm….)
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng trong công tác CVHT, đẩy mạnh công tác quản lý sinh
viên trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên
trong học chế tín chỉ, giúp gia đình và nhà trường cùng phối hợp cùng quản lý sinh
viên trên đầu mối CVHT.
- Hướng dẫn CVHT thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà trường, Phân hiệu.
2. Phạm vi
Quy trình áp dụng để quản lý, tư vấn, hỗ trợ sinh viên đại học chính quy trong
Phân hiệu.
3. Căn cứ pháp lý
Quyết định số 748/QĐ-ĐHNV ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Hiệu trưởng
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quy định về công tác cố vấn học tập trong đào tạo
theo hệ thống tín chỉ.
4. Giải thích các từ viết tắt
- CTSV: Công tác sinh viên.
- CVHT: Cố vấn học tập.
- SV: Sinh viên.
- Phòng QLĐT&CTSV: Phòng Quản lý đào tạo và Công tác sinh viên…
5. Nội dung
114
Bước
Trình tự thực hiện
Trách nhiệm
Biểu mẫu
Thời gian thực hiện
1
Thông báo về Khoa cử CVHT
1. Phòng QLĐT&CTSV
Đầu khóa (năm) học
Mã biểu mẫu tương ứng
1. Khoa
2
Khoa đề xuất danh sách CVHT gửi Phòng QLĐT&CTSV
Đầu khóa (năm) học
Mã biểu mẫu tương ứng
3
Kiểm tra, dự thảo Quyết định phân công CVHT trình BGĐ
1. Phòng QLĐT&CTSV
Đầu khóa (năm) học
Mã biểu mẫu tương ứng
4
BGĐ ký và ban hành Quyết định
Đầu khóa (năm) học
Mã biểu mẫu tương ứng
1. Ban Giám đốc 2. Phòng QLĐT&CTSV 3. Phòng HC-QT- TC
CVHT tiếp nhận danh sách SV
5
Đầu khóa (năm) học
1. CVHT Phòng 2. QLĐT&CTSV
Mã biểu mẫu tương ứng
1. Khoa 2. CVHT
6
CVHT lập kế hoạch, tập hợp bộ công cụ trợ giúp CVHT
Đầu học kỳ
Mã biểu mẫu tương ứng
1. CVHT 2. SV
7
Đầu khóa (năm) học
Ổn định tổ chức lớp, nắm bắt thông tin cá nhân của SV
Mã biểu mẫu tương ứng
1. CVHT 2. SV
Hằng tuần
8
CVHT tư vấn, hỗ trợ SV thực hiện các nội dung liên quan đến học tập, rèn luyện
Mã biểu mẫu tương ứng
Hằng tuần
9
CVHT theo dõi quá trình học tập, rèn luyện, và các hoạt động khác của SV
Mã biểu mẫu tương ứng
10
Hằng tháng
Mã biểu mẫu tương ứng
CVHT lập báo cáo từng học kỳ, biên bản họp hằng tháng gửi về Khoa, Phòng QLĐT&CTSV
1. CVHT 2. SV 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. Phòng KT&ĐBCL 5. Khoa 1. CVHT 2. Khoa 3. Phòng QLĐT&CTSV
115
11
Cuối mỗi học kỳ
Mã biểu mẫu tương ứng
Cuối học kỳ, CVHT phối hợp tổ chức đánh giá điểm rèn luyện, cảnh báo học vụ
12
Thư ký Khoa tổng hợp hồ sơ gửi về Phòng QLĐT&CTSV
Cuối mỗi học kỳ
1. CVHT 2. Khoa 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. SV 1. Lãnh đạo Khoa 2. CVHT 3. Thư ký Khoa
Mã biểu mẫu tương ứng
13
CVHT nắm bắt và lấy thông tin tình hình việc làm của cựu SV
Sau khi SV ra trường
Mã biểu mẫu tương ứng
1. CVHT 2. Cựu SV 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. Khoa
6. Mô tả quy trình công tác CVHT
Bước 1: Phòng QLĐT&CTSV dự thảo, ban hành Thông báo hoặc Công văn đề
nghị các Khoa đào tạo cử CVHT
Bước 2: Các Khoa đào tạo quản lý sinh viên tổ chức họp, phân công giảng viên
làm công tác CVHT. Nếu Khoa không đủ nhân sự tham gia, Lãnh đạo Khoa phối hợp
với Lãnh đạo, giảng viên các đơn vị khác thống nhất cử giảng viên tham gia. Khoa
gửi danh sách đề xuất CVHT về Phòng QLĐT&CTSV.
Bước 3: Phòng QLĐT&CTSV tổng hợp danh sách đề xuất cử CVHT của các
Khoa, rà soát, kiểm tra về điều kiện, tiêu chuẩn… của CVHT. Tiếp theo dự thảo
Quyết định phân công CVHT trình BGĐ (có biểu mẫu kèm theo)
Bước 4: Ban Giám đốc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung (nếu có), ký ban hành Quyết
định phân công CVHT. Phòng HC-QT-TC làm thủ tục phát hành đến các đơn vị chức
năng, CVHT. Phòng QLĐT&CTSV, CVHT có trách nhiệm thông báo đến SV.
Bước 5: CVHT tiếp nhận danh sách SV từ Phòng QLĐT&CTSV.
Bước 6: CVHT xây dựng kế hoạch sinh hoạt, lịch tiếp SV từng học kỳ. Kế
hoạch được xây dựng chi tiết nội dung làm việc theo từng tháng (với Ban cán sự lớp),
từng quý (với lớp SV), cuối học kỳ (với lớp) trình Lãnh đạo Khoa duyệt. Kế hoạch
sau khi được duyệt gửi Phòng QLĐT&CTSV để theo dõi, kiểm tra, phối hợp, gửi SV
để thực hiện (kèm biểu mẫu). CVHT tập hợp các văn bản, tài liệu, sổ sách… phục vụ
cho công tác CVHT.
Bước 7: Sau khi có quyết định phân công CVHT, danh sách lớp, CVHT sinh
hoạt với lớp SV. Đầu tiên, CVHT ổn định tổ chức lớp như chỉ định (bầu) ban cán sự
116
tạm thời; chia tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó; ban chấp hành chi đoàn lâm thời. Tiếp theo,
sinh hoạt với SV các nội dung như: yêu cầu sinh viên cung cấp và cập nhật thông tin
trong lý lịch trích ngang sinh viên đặc biệt là cập nhật nơi ở hiện tại, địa chỉ báo tin,
SĐT liên lạc SV và gia đình. Tìm hiểu hoàn cảnh và tâm tư nguyện vọng của sinh
viên, hướng dẫn các quy định, quy chế về học tập và rèn luyện, giới thiệu chương
trình khung đào tạo toàn bộ khóa học, phương pháp học tập theo học chế tín chỉ. Tư
vấn các vấn đề thích ứng với môi trường đại học như mối quan hệ bạn bè, thầy cô,
tác phong, làm thêm…(kèm theo tài liệu để phổ biến và các biểu mẫu).
Bước 8: Căn cứ nhiệm vụ được giao, CVHT tư vấn, hỗ trợ SV thực hiện các nội
dung về học tập như xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, đăng ký học phần. CVHT
kết hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên, các Câu lạc bộ tổ chức các hoạt động tập thể
ngoại khóa, hướng dẫn sinh viên tham gia các câu lạc bộ. Phối hợp với các đơn vị
chức năng trợ giúp SV giải quyết, xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh.
Bước 9: CVHT thường xuyên theo dõi, giám sát bằng các hình thức phù hợp về
tiến độ, kết quả học tập; ý thức chấp hành nội quy, quy định; ý thức tham gia các hoạt
động ngoại khóa… để nhắc nhở, chấn chỉnh, cảnh báo kịp thời. Thông tin 2 chiều với
gia đình sinh viên về kết quả học tập, về tình hình tư tưởng của sinh viên để phối hợp
giáo dục, rèn luyện đặc biệt khi có điều bất thường xảy ra (như nghỉ học nhiều, bị kỉ
luật, bị tai nạn, đánh nhau …).
Bước 10: Khi sinh hoạt lớp, CVHT lập biên bản và gửi về Khoa 1 bản, Phòng
QLĐT&CTSV 1 bản, CVHT giữ 1 bản. Cuối mỗi học kỳ, CVHT lập báo cáo tình
hình học tập, rèn luyện của SV gửi về Khoa 1 bản, Phòng QLĐT&CTSV 1 bản (biểu
mẫu kèm theo)
Bước 11: Cuối học kỳ, căn cứ kế hoạch của Phòng QLĐT&CTSV, CVHT phát
phiếu tự đánh giá rèn luyện để SV tự đánh giá. Phối hợp với Đoàn Thanh niên, các
Câu lạc bộ xác định SV được cộng điểm thưởng. Sau khi có kết quả SV tự đánh giá,
CVHT tổ chức họp lớp để hoàn thiện đánh giá điểm rèn luyện, lập bảng tổng hợp kết
quả rèn luyện của từng kỳ và gửi về Khoa kèm phiếu tự đánh giá rèn luyện của SV.
Tham gia họp với Khoa để hoàn thiện đánh giá điểm rèn luyện cấp Khoa. Tham gia
các cuộc họp do Phòng CTSV chủ trì tổ chức về cảnh báo học vụ, xét học bổng, khen
thưởng…
117
Bước 12: Cuối mỗi học kỳ, thư ký khoa tổng hợp các loại văn bản, tài liệu theo
quy định nộp về Phòng QLĐT&CTSV như bảng điểm tổng hợp điểm rèn luyện xét
cấp khoa, báo cáo công tác sinh viên…
Bước 13: Các CVHT giữ liên hệ với cựu sinh viên, nắm bắt và lấy thông tin
tình hình việc làm của cựu SV. Thư ký /Giáo vụ khoa tổng hợp tình hình việc làm
cựu SV, gửi về Phòng QLĐT&CTSV và các đơn vị chức năng khác (biểu mẫu kèm
theo).
7. Lưu hồ sơ
Hồ sơ của quy trình được quy định quản lý như sau:
Hình
Thời gian
STT
Tên hồ sơ
Nơi lưu
Ghi chú
thức lưu
lưu
Quyết định phân công
CVHT- Khoa
Theo quy
(kèm
theo
– Phòng
định hiện
1
CVHT
Bản giấy hoặc điện tử
danh sách)
QLĐT&CTSV
hành
Quyết định chỉ định
CVHT- Khoa – Phòng QLĐT&CTSV
2
nt
(hoặc bổ nhiệm) Ban Cán sự lớp (kèm theo
Bản giấy hoặc điện tử
danh sách)
Bản giấy
3
Kế hoạch, lịch tiếp SV
nt
hoặc
CVHT- Khoa – Phòng QLĐT&CTSV
điện tử
4
nt
Biên bản sinh hoạt lớp hàng tháng
5
Khoa
nt
Phiếu tự đánh giá rèn luyện SV
Bản giấy hoặc điện tử Bản giấy hoặc điện tử
Danh sách SV được đề
6
nghị
cộng
điểm
nt
Bản giấy hoặc điện tử
thưởng (nếu có)
Bảng tổng hợp kết quả
CVHT- Khoa
7
rèn luyện, học tập năm
– Phòng
nt
Bản giấy hoặc điện tử
học
QLĐT&CTSV
118
Hình
Thời gian
STT
Tên hồ sơ
Nơi lưu
Ghi chú
thức lưu
lưu
CVHT- Khoa
lớp
8
– Phòng
nt
Biên bản họp tháng
Bản giấy hoặc điện tử
QLĐT&CTSV
CVHT- Khoa
9
– Phòng
nt
Tổng hợp đánh giá CVHT
Bản giấy hoặc điện tử
QLĐT&CTSV
Đánh giá CVHT (SV
CVHT- Khoa
10
đánh giá)
– Phòng
nt
Bản giấy hoặc điện tử
QLĐT&CTSV
Đánh giá CVHT
CVHT- Khoa
11
(CVHT tự đánh giá,
– Phòng
nt
Bản giấy hoặc điện tử
Khoa đánh giá)
QLĐT&CTSV
CVHT- Khoa
12
– Phòng
nt
Báo cáo CTSV học kỳ
Bản giấy hoặc điện tử
QLĐT&CTSV
CVHT- Khoa
13
– Phòng
nt
Thông tin cựu sinh viên
Bản giấy hoặc điện tử
QLĐT&CTSV
14
Các văn bản khác…
119
8. Phụ lục
TT
Tên biểu mẫu/phụ lục
Ký hiệu
1 Quyết định phân công CVHT
2 Quyết định chỉ định (hoặc bổ nhiệm) ban cán sự lớp
3 Danh sách chỉ định (hoặc bổ nhiệm) ban cán sự lớp
4 Kế hoạch sinh hoạt CVHT
5 Lịch sinh hoạt, lịch tiếp SV
6 Biên bản sinh hoạt lớp hàng tháng
7 Phiếu tự đánh giá rèn luyện SV
8 Báo cáo CTSV tháng
9 Tổng hợp đánh giá CVHT
10 Đánh giá CVHT (SV đánh giá)
11 Đánh giá CVHT (CVHT tự đánh giá, Khoa đánh giá)
12 Báo cáo CTSV học kỳ
13 Thông tin cựu sinh viên
14 ….
120
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại
Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
(Dành cho Cố vấn học tập)
Thưa các Thầy/Cô!
Để có những luận cứ thực tiễn trong việc phân tích thực trạng về công tác cố
vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm thực hiện đề tài đề nghị
các CVHT trả lời những câu hỏi dưới đây. Để trả lời các câu hỏi, các Thầy/Cô đọc
kỹ, sau đó khoanh tròn vào số thứ tự hoặc đánh dấu (x) vào ô tương ứng với phương
án hoặc ý kiến khác mà các Thầy/Cô cho là phù hợp nhất.
Chúng tôi cam kết những thông tin do các CVHT cung cấp chỉ phục vụ cho
mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy/Cô để
cuộc điều tra thu được kết quả tốt đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu 1. Nhận định của các Thầy/Cô về vai trò của công tác CVHT trong
đào tạo theo tín chỉ? (Thầy/Cô trả lời bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng với
phương án phù hợp với ý kiến của mình)
☐1. Không quan trọng
☐2. Ít quan trọng
☐3. Quan trọng
☐4. Rất quan trọng
Câu 2. CVHT đánh giá như thế nào về hiệu quả công tác CVHT trong đào
tạo theo tín chỉ hiện nay của Phân hiệu? (Các Thầy/Cô trả lời bằng cách đánh dấu
x vào ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến của mình)
☐1. Không hiệu quả
☐2. Ít hiệu quả
☐3. Hiệu quả
☐4. Rất hiệu quả
121
Câu 3. CVHT vui lòng cho biết về nội dung và tần suất thực hiện thực
hiện nhiệm vụ của CVHT (các Thầy/Cô trả lời bằng cách khoanh tròn vào con số
ở ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến của mình)
Tần suất thực hiện
Nội dung thực hiện nhiệm vụ của
Chưa
Rất
Thỉnh
Thường
STT
bao
thường
CVHT
thoảng
xuyên
giờ
xuyên
Nắm vững mục tiêu giáo dục đại học; nội
dung, chương trình đào tạo của ngành
học trong trường; phương pháp dạy, học
1
2
3
4
1
và nghiên cứu của ngành học; chuẩn đào
tạo của ngành đào tạo; kế hoạch đào tạo
của Nhà trường, của Phân hiệu.
Nắm vững các quy chế của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, các quy định và nội quy của
1
2
3
4
2
Nhà trường, của Phân hiệu liên quan đến
sinh viên.
Triển khai, hướng dẫn SV thực hiện các
qui chế, qui định về đào tạo, về công tác
SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của
3
Trường, Phân hiệu. Truyền đạt, hướng
1
2
3
4
dẫn SV thực hiện đúng, đầy đủ những
chủ trương công tác của Khoa, Phân hiệu
và của Trường.
Nắm vững tình hình học tập, rèn luyện
của SV, có biện pháp uốn nắn, giúp đỡ
4
1
2
3
4
tập thể lớp học tập, rèn luyện; nhắc nhở
những SV có ý thức học tập chưa tốt.
Cố vấn cho SV xây dựng về chương
5
trình, kế hoạch học tập cá nhân. Hướng
1
2
3
4
dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá
122
nhân. Ký duyệt bản đăng ký học tập tín
chỉ của sinh viên được phụ trách.
Khuyến khích, tạo điều kiện và tư vấn
cho SV tham gia các hoạt động học
thuật, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp,
6
rèn luyện kỹ năng thu thập, xử lý thông
1
2
3
4
tin, tiếp cận doanh nghiệp và các hoạt
động văn, thể, mỹ, hoạt động xã hội lành
mạnh, bổ ích.
Theo dõi và tổ chức đánh giá kết quả rèn
7
luyện, xét học bổng, khen thưởng, kỷ
1
2
3
4
luật SV.
Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột
xuất với khoa, phòng Quản lý đào tạo và
8
1
2
3
4
Công tác sinh viên về tình hình lớp, sinh
viên của lớp và về công tác sinh viên.
Ký các văn bản: đăng ký học tập tín chỉ
của sinh viên được phụ trách, báo cáo kết
quả bầu cử Ban cán sự lớp, danh sách kết
9
1
2
3
4
quả rèn luyện, danh sách đề nghị khen
thưởng, kỷ luật sinh viên của lớp được
cố vấn.
Có lịch làm việc với lớp, tiếp sinh viên
của lớp được cố vấn để trợ giúp, tư vấn
10
1
2
3
4
học tập, rèn luyện và các vấn đề xã hội
liên quan.
Phối hợp với các đơn vị trong Phân hiệu
11
giải quyết các vụ việc có liên quan đến
1
2
3
4
SV.
123
Câu 4: Theo các Thầy/Cô, công tác CVHT của Phân hiệu hiện nay có
những khó khăn, hạn chế gì? (Các Thầy/Cô đánh dấu x vào ô tương ứng với phương
án phù hợp với ý kiến của mình và có thể chọn nhiều phương án)
☐1. Quản lý hoạt động CVHT chưa phù hợp (tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự,
đào tạo bồi dưỡng, phân cấp quản lý…)
☐2. Chế độ, chính sách, cơ sở, vật chất dành cho CVHT chưa phù hợp
☐3. Lãnh đạo Phân hiệu chưa thực sự đánh giá cao vai trò của công tác CVHT
☐4. Các Khoa, Phòng chức năng chưa quan tâm đúng mức đến công tác
CVHT
☐5. Công cụ phục vụ công tác CVHT (tài liệu, sổ sách hướng dẫn thực hiện
nghiệp vụ công tác CVHT) chưa được ban hành kịp thời, đầy đủ
☐6. Mô hình CVHT chưa phù hợp
☐7. Số lượng lớp, SV CVHT được giao phụ trách quá nhiều
☐8. Sự phối hợp, hỗ trợ của Ban Cán sự lớp, SV chưa thường xuyên, chưa
tạo thuận lợi cho CVHT
☐9. CVHT chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác CVHT
☐10. Khó khăn, hạn chế khác: .......................................................................
............................................................................................................. ……..
Các câu hỏi phỏng vấn sâu chuyên gia
1. Thầy/cô CVHT có thường xuyên nhận được sự hỗ trợ, phối hợp từ các
phòng, khoa, trung tâm hay không?
2. Theo Thầy/Cô, chính sách đãi ngộ của Phân hiệu đối với CVHT có phù hợp
không"?
3. Thầy/Cô CVHT cho ý kiến đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của CVHT các
lớp thuộc ngành đào tạo khoa đang quản lý?
124
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC
Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại
Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh
(Dành cho Sinh viên)
Thưa các em sinh viên!
Để có những luận cứ thực tiễn trong việc phân tích thực trạng về công tác cố
vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đề nghị các em sinh
viên vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Để trả lời các câu hỏi, các em sinh viên
đọc kỹ, sau đó khoanh tròn vào số thứ tự hoặc đánh dấu (x) vào ô tương ứng với
phương án mà các em cho là phù hợp nhất.
Chúng tôi cam kết những thông tin do các em sinh viên cung cấp chỉ phục vụ
cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong
sự ủng hộ, giúp đỡ của các em sinh sinh viên để cuộc điều tra thu được kết quả tốt
đẹp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Câu 1. Nhận định của các em về vai trò của công tác cố vấn học tập trong
đào tạo theo tín chỉ? (Các em trả lời bằng đánh dấu x vào ô tương ứng với phương
án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)
☐1. Không quan trọng
☐2. Ít quan trọng
☐3. Quan trọng
☐4. Rất quan trọng
Câu 2. Các em đánh giá như thế nào về hiệu quả công tác CVHT trong
đào tạo theo tín chỉ hiện nay của Phân hiệu? (Các Em trả lời bằng đánh dấu x vào
ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)
☐1. Không hiệu quả
☐2. Ít hiệu quả
☐3. Hiệu quả
125
☐4. Rất hiệu quả
Câu 3. Các em nhận được sự tư vấn, hỗ trợ các nội dung sau từ CVHT
với tần suất như thế nào? (Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô tương ứng
với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)
Rất
Chưa
Nội dung hoạt động của CVHT đối với
Thường
Thỉnh
thường
bao
STT
xuyên
thoảng
SV
xuyên
giờ
TƯ VẤN HỌC TẬP
CVHT phổ biến cho SV mục tiêu đào tạo
1
của Nhà trường
CVHT cung cấp thông tin về chương
2
trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường
CVHT cung cấp thông tin cho SV về quy
3
định đào tạo theo tín chỉ của Nhà trường
CVHT theo dõi tình hình, kết quả học tập
4
của SV trong mỗi học kỳ
CVHT cảnh báo SV khi kết quả học tập
5
giảm sút
CVHT thông báo cho SV về quy định thi,
6
kiểm tra các học phần
CVHT thông báo cho SV về học phần, số
7
tín chỉ đã/chưa đạt được
CVHT tư vấn cho SV xây dựng kế hoạch
8
học tập, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với
năng lực và hoàn cảnh của từng SV
CVHT hướng dẫn SV lựa chọn, đăng ký,
hủy đăng ký các học phần (học lại và cải
9
thiện điểm) ở từng học kỳ và giải quyết
các vấn đề phát sinh
CVHT tư vấn, trợ giúp SV xin bảo lưu kết
10
quả học tập
126
CVHT tư vấn, trợ giúp SV trong công tác
11
khảo thí
CVHT hướng dẫn SV phương pháp học
12
tập phù hợp, hiệu quả
CVHT hướng dẫn SV trong hoạt động
13
nghiên cứu khoa học (lựa chọn tên đề tài,
phương pháp nghiên cứu, viết báo cáo…)
CVHT hướng dẫn SV trong hoạt động
14
kiến tập, thực tập, viết khóa luận tốt
nghiệp
CVHT hỗ trợ SV trong việc thực hiện nội
15
quy, quy chế học tập, rèn luyện của Nhà
trường
CVHT hướng dẫn SV tham gia các hoạt
16
động tập thể và tự đánh giá kết quả rèn
luyện
TƯ VẤN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ
NGHIỆP
CVHT cung cấp thông tin về nhu cầu, xu
17
hướng của thị trường lao động
CVHT cung cấp thông tin về đặc điểm
18
ngành đào tạo SV đang theo học
CVHT cung cấp thông tin các kỹ năng cần
19
thiết cho nghề nghiệp của SV
CVHT hướng dẫn kỹ năng tìm việc làm
20
(kỹ năng phỏng vấn, viết hồ sơ xin
việc…)
CVHT giới thiệu cơ hội việc làm (làm
21
thêm, việc làm sau khi tốt nghiệp)
127
CVHT giúp SV kết nối với các cơ sở
22
tuyển dụng
TƯ VẤN VỀ THÍCH NGHI VỚI MÔI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CVHT giúp SV tìm hiểu về các quy chế,
23
quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của
SV trong thời gian học tập tại Trường
CVHT hướng dẫn các kỹ năng mềm (giao
24
tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình…)
CVHT hướng dẫn, tham gia các hoạt động
25
văn nghệ, thể thao, các hoạt động tập thể,
phong trào khác
CVHT giới thiệu, trợ giúp SV tham gia
26
các hoạt động tình nguyện
CVHT trợ giúp SV về chế độ, chính sách,
27
ưu đãi khác
CVHT tư vấn, giúp đỡ SV các vấn đề
trong đời sống cá nhân, sinh hoạt tập thể
28
(về vật chất, mối quan hệ bạn bè, Thầy
Cô…)
CVHT trợ giúp SV ổn định nơi ở, thăm
29
hỏi ốm đau; chia sẻ, động viên SV có hoàn
cảnh gia đình khó khăn…
Câu 4. Các em nhận xét (đánh giá) như thế nào kỹ năng tư vấn của CVHT
(Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến đánh giá
của mình)
Trung
Stt
Nội dung
Yếu
Khá
Tốt
bình
1 Kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng tư vấn
1
2
3
4
2 Kỹ năng giao tiếp
1
2
3
4
128
3 Kỹ năng tư vấn
1
2
3
4
4 Kỹ năng giải quyết vấn đề
1
2
3
4
5 Kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh giá
1
2
3
4
Năng khiếu (văn nghệ, TDTT, các năng khiếu
6
1
2
3
4
khác)
Câu 5: Các em vui lòng cho biết, mức độ thể hiện thái độ trong khi thực
hiện công việc của CVHT (Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô điểm từ 1
đến 4 với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)
Thang điểm:
1
2
3
4
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường xuyên
Rất thường xuyên
Stt
Nội dung
Mức độ đánh giá
1
Sẵn sàng trả lời SV
2
3
4
1
2 Nhiệt tình với SV
2
3
4
1
Luôn giúp đỡ SV
3
2
3
4
1
Thân thiện với SV
4
2
3
4
1
5 Quan tâm đến SV kịp thời
2
3
4
1
5
Chia sẻ, động viên SV
2
3
4
1
Đưa ra lời khuyên bổ ích
giúp SV giải quyết các vấn
7
2
3
4
1
đề trong học tập và cuộc
sống
129
Xin trân trọng cảm ơn các Em!