BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Hà Nội, tháng 7 năm 2021

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

BÁO CÁO TỔNG HỢP

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh Mã số: ĐTCK.2021. 03 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Bùi Thị Bình Thành viên đề tài: ThS. Phạm Thị Hằng Hà Nội, tháng 7 năm 2021

2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài này, nhóm nghiên cứu xin trân trọng gửi lời cảm ơn

sâu sắc tới:

- Ban Giám hiệu, Hội đồng khoa học, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ủng hộ, đóng góp ý kiến để nhóm nghiên

cứu hoàn thiện từ khâu ý tưởng ban đầu và tạo mọi điều kiện về vật chất cho

nghiên cứu này được triển khai thực hiện;

- Lãnh đạo Phân hiệu và lãnh đạo các đơn vị trong Phân hiệu đã ủng hộ,

tạo mọi điều kiện cần thiết, cung cấp các số liệu thứ cấp để giúp nhóm nghiên

cứu có được dữ liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng báo cáo;

- Các giảng viên, viên chức của Phân hiệu chia sẻ các quan điểm cá nhân

và đóng góp ý kiến cho quá trình hoàn thành báo cáo;

- Các em sinh viên khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023, 2020-2024

đã tham gia trả lời phỏng vấn phiếu, phỏng vấn sâu để nhóm nghiên cứu có đủ

dữ liệu thực hiện đề tài;

- Sự tận tâm, nhiệt huyết của các thành viên nhóm nghiên cứu trong suốt

quá trình triển khai đề tài.

Đây là công trình đầu tay của nhóm nghiên cứu nên chắc chắn có nhiều

sai sót, nhóm nghiên cứu hy vọng tiếp tục nhận được nhiều ý kiến đóng góp

của các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp để nhóm có thể hoàn thiện bản báo

cáo này ở mức độ cao nhất.

3

Xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ gốc Từ viết tắt

Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ GD&ĐT

Cố vấn học tập CVHT

Giáo dục đại học GDĐH

Giảng viên GV

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Nhà trường

Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Phân hiệu Minh

Phòng Quản lý đào tạo và Công Phòng QLĐT&CTSV tác sinh viên

4

Sinh viên SV

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Số hiệu Tiêu đề Trang

Bảng 2.1 Danh sách các lớp và phân bố CVHT 41

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT 42

Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội Biểu đồ 2.3 43 ngũ CVHT

Biểu đồ 2.4 Số lượng SV mỗi CVHT quản lý 47

Bảng 2.5 Nhận thức của CVHT về vai trò của công tác CVHT 48

CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư Bảng 2.6 49 vấn, quản lý lớp

Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư Bảng 2.7 52 vấn của CVHT

Bảng 2.8 Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập 58

Ý kiến của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện Bảng 2.9 59 nhiệm vụ

Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật, Bảng 2.10 61 Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng

Tổng hợp số lượng xếp loại điểm rèn luyện SV ngành Bảng 2.11 64 Quản lý nhà nước

Bảng 2.12 Đánh giá hiệu quả công tác CVHT 66

Biểu đồ 2.13 Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV 67

Biểu đồ 2.14 Những khó khăn, hạn chế của công tác CVHT 70

Bảng 2.15 Quy trình công tác CVHT 97

5

Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của Bảng 2.16 100 CVHT

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 4

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 8

1. Lý do chọn đề tài................................................................................................ 8

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ....................................................................... 9

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài ......................................................................... 13

4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu ..................................................... 14

5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .......................... 14

6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu ............................................................................ 15

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN

HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC .................................................................... 16

1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC16

1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học ...................... 16 1.1.2. Mục đích, vai trò của công tác cố vấn học tập ................................................ 21 1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập ............................................................. 23 1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP .................................... 26

1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học ................... 26 1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập .............................. 28 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập .................. 29

1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .................................................................... 30

1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan......................................................................... 31

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 39

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC

TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................... 40

2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................ 40

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu .................................................... 40 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu ............................................................ 41 2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu ..................... 41

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 43

2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào ........................................................................... 43 2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập ....................... 50 2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra ............................................................................. 64

2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI

PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................... 72

6

2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................................. 72 2.3.2. Hạn chế ............................................................................................................. 73 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 77

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......... 79

3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................ 79

3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập ......................................................... 79 3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập ....................................... 79 3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu ............................................................................................................................. 82 3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................... 82 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu ............. 83

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập .................................................... 84 3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập .............................................. 88 3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho đội ngũ Cố vấn học tập ........................................................................................................................ 89 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố vấn học tập .... 98 3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập .............. 103

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 107

3.3.1. Đối với Phân hiệu ........................................................................................... 107 3.3.2. Đối với các phòng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên .................... 108 3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo ....................................................... 108 3.3.4. Đối với Cố vấn học tập ................................................................................... 109 3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên ............................................................................... 109 3.3.6. Đối với Sinh viên ............................................................................................ 109 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112

PHỤ LỤC SỐ 1 .................................................................................................. 114

PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................ 121

PHỤ LỤC 3 ........................................................................................................ 125

7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Xuất phát từ tính chất đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong các trường đại

học, cố vấn học tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt

động đào tạo. Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà

trường - sinh viên, là một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học,

rèn luyện, định hướng nghề nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho SV trong suốt

quá trình học tập tại Trường. Nhận thức được vai trò to lớn và tích cực của công

tác CVHT trong đảm bảo chất lượng đào tạo, trong những năm gần đây, các

trường ĐH ngày càng quan tâm nhiều hơn đến công tác này. Nhiều hội thảo,

hội nghị nhằm triển khai nâng cao hiệu quả công tác CVHT đã được các trường

tổ chức. Đến nay, CVHT đã được xác định là một chức danh trong hệ thống

các chức danh của cơ sở đào tạo đại học theo hệ thống tín chỉ.

Xuất phát từ vị trí, vai trò của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh (gọi

tắt là Phân hiệu), là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (gọi tắt

là Nhà trường). Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc đại học vừa

làm vừa học từ năm 2014 và tổ chức theo hình thức niên chế cho đến năm 2017.

Từ năm 2017 cho đến nay Phân hiệu được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo bậc

đại học, cao đẳng hệ chính quy, liên thông, vừa làm vừa học và tổ chức đào tạo

theo hệ thống tín chỉ. Tính đến nay có 04 khóa SV được đào tạo theo hình thức

này. Dù áp dụng hình thức đào tạo nào cũng không thể thiếu vai trò rất quan

trọng của đội ngũ CVHT, giáo viên chủ nhiệm. Phân hiệu tuân thủ tổ chức đào

tạo, tổ chức công tác CVHT theo quy định chung của Nhà trường.

Xuất phát từ thực trạng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu. Đội ngũ CVHT là

các giảng viên, viên chức có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với

nghề với nhiệm vụ được giao, tận tâm vì SV. Các CVHT đã thực hiện tốt vai

trò của mình trong việc tư vấn, hỗ trợ SV về tư vấn học tập, tư vấn định hướng

nghề nghiệp và thích ứng với môi trường đại học. Tuy nhiên, bên cạnh những

8

kết quả đạt được thì công tác CVHT vẫn còn một số hạn chế như CVHT chưa

nắm rõ, đầy đủ các quy định, quy chế; chưa theo dõi sát lịch học của lớp để

hướng dẫn và kiểm tra việc lên lớp, học tập của SV; công tác giáo dục chính

trị, tư tưởng cho sinh viên chưa kịp thời, đầy đủ dẫn đến phát sinh một số hành

vi vi phạm nội quy, quy chế của Nhà trường; chưa tư vấn, hỗ trợ cho SV phương

thức trang bị kiến thức, kỹ năng mềm cho nghề nghiệp…Chính vì vậy, để công

tác CVHT tại Phân hiệu đạt được hiệu quả như mong muốn, đặc biệt là khi

Phân hiệu có đủ nguồn lực triển khai đầy đủ các nội dung của đào tạo theo hình

thức tín chỉ thì cần phải có các giải pháp hữu hiệu để khắc phục những hạn chế

trên, góp phần nâng cao chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu.

Từ những lý do trên nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng

công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài

nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần quan trọng vào việc

nâng cao chất lượng đội ngũ CVHT tại Phân hiệu.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Từ năm 2007, các trường ĐH bắt đầu áp dụng phương thức đào tạo theo

hệ thống tín chỉ. Sự chuyển giao giữa hai phương thức đào tạo niên chế và đào

tạo theo hệ thống tín chỉ đã tạo nên sự thiếu hụt về hệ thống lý luận và thực tiễn

áp dụng mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Và sự thiếu hụt này cũng đã ảnh

hưởng không ít đến các trường trong quá trình đào tạo. Trước tình hình đó, các

nhà giáo dục đã tiến hành những nghiên cứu về đào tạo theo hệ thống tín chỉ để

hoàn thiện hệ thống lý luận, đồng thời nghiên cứu những kinh nghiệm từ các

mô hình đào tạo trên thế giới, bao gồm cả những nghiên cứu về đội ngũ CVHT

làm phong phú thêm thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo theo hệ thống

tín chỉ.

Đội ngũ CVHT có vai trò đặc biệt và có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu

quả của phương thức đào tạo mới này. Phương thức đào tạo này đòi hỏi SV

phải tích cực, chủ động và tự chịu trách nhiệm, tự ý thức việc học của bản thân

mình. Đây cũng chính là điểm yếu của nhiều SV, đòi hỏi phải có người tư vấn,

9

trợ giúp trong quá trình học tập và sinh hoạt cá nhân. Để tư vấn, trợ giúp SV,

một số trường ĐH bổ nhiệm chức danh CVHT thực hiện hai kiêm nhiệm hai

nhiệm vụ: cố vấn học tập và chủ nhiệm lớp; một số trường bổ nhiệm hai chức

danh: CVHT và giáo viên chủ nhiệm lớp cùng tham gia cố vấn, quản lý một

lớp học. Để thống nhất về cơ sở lý luận, khẳng định vai trò của CVHT trong

đào tạo theo hệ thống tín chỉ, một số trườ ng ĐH đã tổ chứ c hội nghị, hội thảo bàn luận về vi ̣trí, vai trò , nhiệm vu ̣củ a CVHT cũng như những giả i pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác CVHT trong nhà trườ ng. Những bà i

viết, bài tham luận về hoạt động củ a CVHT cũng ngày càng nhiều và được

nghiên cứu theo chiều sâu theo thời gian.

Trước năm 2010, chưa có nhiều đề tài nghiên cứ u sâu sắ c đố i tượng nà y,

bởi vì đến năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo mới ban hành Quy chế đào tạo

đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Do đó, giai đoạn trước

năm 2010, CVHT vẫn là một khái niệm còn tương đối mới đối với đào tạo đại

học tại Việt Nam.

Từ năm 2010 cho đến nay, các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng

hình thức tổ chức đào tạo này nên có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài

báo, hội thảo, hội nghị về công tác CVHT. Có thể kể đến một số công trình

nghiên cứu, bài viết đăng trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo sau:

Năm 2010, tác giả Trầ n Thi ̣Minh Đứ c, Trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn đã tiến hành đề tài nghiên cứu đặc biệt cấp đại học Quốc gia

về CVHT trong thờ i gian 02 năm, từ 04/2010 đến 04/2012 là “Xây dựng mô hình hoạt động của cố vấn học tập trong đà o tạo tín chỉ ở trườ ng Đại học Việt Nam” (Mã số QGĐT 10.14). Đề tài do Trườ ng Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn là m cơ quan đả m nhận thực hiện và phố i hợp vớ i Trung tâm Nghiên

cứ u về Phụ nữ Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứ u về thực trạng đào

tạo theo hệ thống tín chỉ và vai trò củ a CVHT trong đào tạo theo hệ thống tín

10

chỉ, đồ ng thờ i dựa trên lý thuyết tiếp cận và các mô hình CVHT các trườ ng đại học trên thế giớ i để xác định hoạt động củ a CVHT trong các trườ ng đại học có

đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam; từ đó đề xuấ t xây dựng mô hình CVHT [9].

Trong cuốn sách chuyên khảo "Cố vấn học tập trong các trường đại học"

do tác giả Trần Thị Minh Đức (chủ biên) có nhiều bài viết của chính tác giả và

cộng sự phân tích thực trạng hoạt động CVHT trong các trường đại học và phân

tích các kỹ năng cơ bản cần có như kỹ năng lắng nghe, đặt câu hỏi... để thực

hiện công việc hỗ trợ sinh viên trong trường đại học [8].

Hai công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Minh Đức và các cộng

sự đã củng cố hệ thống lý luận về CVHT và công tác CVHT, cung cấp một số

kỹ năng cho hoạt động CVHT, kinh nghiệm tổ chức công tác CVHT của một

số trường... Đây là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích cho các trường đại học tổ

chức hoạt động CVHT của mình đạt được hiệu quả cao.

Tháng 6/2011, Trườ ng Đại học Cần Thơ đã tổ chứ c Hội nghi ̣“Nâng cao

vai trò Cố vấn học tập”, trong đó đề cập đến vai trò , chứ c năng, nhiệm vụ của

CVHT; những khó khăn và yêu cầu đố i vớ i đội ngũ CVHT và biện pháp nâng

cao hiệu quả hoạt động củ a CVHT [11]. Hội thảo được tổ chức ngay sau khi

các trường tổ chức rộng rãi hình thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các bài

tham luận đã giúp các trường đại học xác định được những thuận lợi, khó khăn

và giải pháp khắc phục từ Trường Đại học Cần Thơ. Từ đó nghiên cứu, lựa

chọn vận dụng vào trường mình để nâng cao hiệu quả công tác CVHT.

Trong bài viết nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Duy Mộng Hà,

Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh đã đưa

ra phương thức phát triển công tác CVHT một cách hệ thống: từ việc xây dựng

cơ chế, chính sách phù hợp, phân công và bồi dưỡng năng lực CVHT đến việc

theo dõi, giám sát và đánh giá định kỳ, thường xuyên để cải tiến liên tục cũng

như chia sẻ kinh nghiệm lẫn nhau. Chính vì thế, việc xây dựng bộ công cụ để

đánh giá hiệu quả công tác CVHT là vô cùng cần thiết [12]. Tuy nhiên, trong

11

bài viết của mình, tác giả mới chỉ dừng là ở mức độ đề cập đến cần thiết phải

xây dựng bộ công cụ để đánh giá, chưa đưa ra bộ công cụ đánh giá cụ thể để áp

dụng cho hoạt động đánh giá công tác CVHT của Trường.

Tác giả Võ Thị Ngọc Lan, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Thành phố

Hồ Chí Minh, trong một bài viết của mình cũng đưa ra nhiều giải pháp cho việc

nâng cao hiệu quả công tác CVHT và rèn luyện đội ngũ CVHT tại Trường Đại

học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh như ban hành quy định cố vấn

học tập mới, thay đổi mô hình CVHT, bồi dưỡng năng lực công tác CVHT cho

đội ngũ CVHT, thực hiện đánh giá công tác cố vấn của CVHT từng học kỳ, sử

dụng phối hợp Email, Website và Forum của bộ phận CVHT, thực hiện ghi và

theo dõi Sổ tay học tập và rèn luyện của SV [13]. Bài viết của tác giả cung cấp

nhiều nội dung liên quan đến công tác CVHT, trong đó có nội dung rất đáng

quan tâm đó là về các mô hình CVHT. Tác giả đã giới thiệu một số mô hình,

phân tích ưu điểm, hạn chế của từng mô hình. Đây là nguồn tham khảo cần thiết

để các trường vận dụng tổ chức mô hình CVHT phù hợp với đặc thù của mình.

Tác giả Lưu Thị Thúy (2013), Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn Thành phố Hồ Chí Minh, trong luận văn thạc sĩ "Thực trạng quản lý đội

ngũ cố vấn học tập tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành

phố Hồ Chí Minh" của mình đã phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ

CVHT tại Trường như công tác quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng đội ngũ CVHT;

công tác đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đối với đội ngũ CVHT để đưa

ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ CVHT tại Trường [16].

Công trình nghiên cứu của tác giả tiếp cận công tác CVHT dưới góc độ quản

lý. Khẳng định đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT là nhân tố quyết định tính

hiệu quả của hoạt động này và chỉ ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

đội ngũ CVHT. Đây là nguồn thông tin tham khảo cho các trường trong công

tác tổ chức đội ngũ CVHT.

Như vậy, các công trình nghiên cứu này đã làm nổi rõ về tầm quan trọng

của công tác CVHT trong quá trình tổ chức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Đề

12

cao vai trò của CVHT hỗ trợ SV trong tiến trình học tập, rèn luyện, tích lũy

kiến thức, kỹ năng cho nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động

và khẳng định là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình dạy học và giáo

dục SV. Đồng thời làm rõ chức năng, nhiệm vụ, nội dung của công tác CVHT,

chỉ ra những biện pháp cần thiết cho các trường phải làm như thế nào để tổ

chức và triển khai hoạt động CVHT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

Tuy nhiên bên cạnh khẳng định tính cần thiết của hoạt động CVHT,

những công trình nghiên cứu này đều có phạm vi, đối tượng và mục tiêu nghiên

cứu khác nhau và môi trường khác nhau, vì vậy khó có thể áp dụng vào Phân

hiệu Thành phố Hồ Chí Minh. Nhưng đậy sẽ là những tư liệu tham khảo quý

giá mà nhóm tác giả tham khảo, học hỏi để thực hiện đề tài của mình.

Đối với Phân hiệu, là một cơ sở giáo dục đại học còn non trẻ, hoạt động

đào tạo bậc đại học chính quy mới tổ chức được bốn năm nên còn một số hạn

chế trong công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ, công tác sinh viên, đặc biệt là

công tác CVHT và cũng chưa có một đề tài nghiên cứu nào về công tác CVHT.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập

tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh” là hoàn toàn mới, mang tính lý luận

và thực tiễn cần thiết và cấp bách cho Phân hiệu.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài xác định mục tiêu nghiên cứu: Làm rõ thực trạng công tác CVHT,

phân tích những ưu điểm, khó khăn, hạn chế và các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng công tác CVHT, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công

tác CVHT của Phân hiệu Đại học Nội vụ tại TP. Hồ Chí Minh.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng công tác CVHT trong đào tạo

theo hệ thống tín chỉ;

- Nghiên cứu thực trạng chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành

phố Hồ Chí Minh, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế để

13

làm căn cứ đề xuất các giải pháp khắc phục;

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT

nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ, từ đó sẽ đảm bảo quyền lợi của

người học, hỗ trợ tốt hơn cho người học.

4. Đối tượng, phạm vi, khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Chất lượng công tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu công tác CVHT cho SV đại học chính quy của Phân hiệu

Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 9 năm 2017 đến tháng 5 năm 2021.

4.3. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của đề tài là đội ngũ CVHT, sinh viên, lãnh đạo

các khoa đào tạo, phòng chức năng của Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

5.1. Cách tiếp cận

- Cách tiếp cận đi từ lý luận đến khảo sát, phân tích thực tiễn để xem xét,

đánh giá việc thực hiện công tác CVHT để từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế

và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó.

- Tiếp cận gián tiếp: Trên cơ sơ kết quả điều tra, khảo sát, đề tài tổng

hợp, phân tích, lý giải nội dung, làm rõ từng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các

giải pháp, kiến nghị, hoàn chỉnh nội dung.

5.2. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng

Để có được các thông tin khoa học và thực tiễn phục vụ cho việc giải

quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu,

kỹ thuật cụ thể như sau:

- Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Nhóm nghiên cứu đã thu

thập và phân tích các văn bản chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước liên

quan đến công tác CVHT trong các trường đại học; các công trình nghiên cứu

và các bài viết về công tác CVHT trong các trường đại học để làm rõ cơ sở lý

14

luận của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp phỏng vấn bằng

bảng hỏi được nhóm nghiên cứu sử dụng để tìm hiểu thực trạng công tác CVHT

tại Phân hiệu. Đề tài đã tiến hành phỏng vấn bảng hỏi với 168 SV, 12 CVHT

các lớp bậc đại học hệ chính quy của Phân hiệu để đánh giá về thực trạng công

tác CVHT.

- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài nhóm nghiên

cứu đã xin ý kiến của một số chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá thực hiện một

số nhiệm vụ trong công tác CVHT, tham khảo kinh nghiệm và đề xuất của các

nhà quản lý, các GV có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu.

- Một số phương pháp bổ trợ khác.

- Kỹ thuật xử lý dữ liệu: Sử dụng phần mềm MS.Ecxel để xây dựng bảng

biểu, đồ thị, phần mềm SPSS phân tích xử lý số liệu điều tra.

6. Kết cấu báo cáo nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung

báo cáo được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường

đại học.

Chương 2. Thực trạng chất lượng công tác cố vấn học tập tại Phân hiệu

Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập

15

tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.

Chương 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC

CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP Ở TRƯỜNG

ĐẠI HỌC

1.1.1. Một số khái niệm về công tác cố vấn học tập ở trường đại học

1.1.1.1. Khái niệm trường đại học

Giáo dục đại học được coi là một trong những nền tảng giáo dục ở mức

độ cao, thường xuyên được thực hiện và diễn ra ở các cơ sở giáo dục đại học.

Quy định tại Điều 7 Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, Cơ sở giáo dục

đại học có tư cách pháp nhân, bao gồm đại học, trường đại học và cơ sở giáo

dục đại học có tên gọi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Trong phạm

vi đề tài, chúng tôi nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về trường đại học.

Trong Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, tác giả Vũ Ngọc Khánh gọi

cơ sở giáo dục đại học là "Nhà trường" và tác giả cho rằng "Nhà trường nói

chung là cơ sở tiến hành các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo

dục, đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường được thành lập theo

quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước với các loại hình công lập, bán công, dân

lập, tư thục. Nhà trường chịu sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan quản

lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Nhà trường được

thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo

điều lệ nhà trường, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường,

quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội" [10].

Tác giả Trần Văn Chương, trong luận án tiến sĩ của mình đã đưa ra khái

niệm "Trường đại học là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp theo bậc trung học

phổ thông dành cho học sinh có khả năng và nguyện vọng học tiếp lên trên.

16

Trường đại học cung cấp cho sinh viên học vấn cao và cấp các bằng cấp khoa

học trong các lĩnh vực ngành nghề. Các trường đại học có thể cung cấp các

chương trình bậc đại học và sau đại học" [7].

Tại Điều 4 Luật Giáo dục đại học, trường đại học (gồm trường đại học,

học viện) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo, nghiên cứu nhiều ngành, được cơ

cấu tổ chức theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo nhóm tác giả, Trường đại học là cơ sở giáo dục đại học

đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; được thành lập, tổ chức và hoạt

động theo quy định của pháp luật; thực hiện hoạt động đào tạo các trình độ

của giáo dục đại học, sau đại học; hoạt động khoa học và công nghệ.

Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, hiện nay các cơ sở giáo

dục đại học (bao gồm trường đại học) được thành lập với hai loại hình cơ sở

giáo dục đại học công lập do Nhà nước đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động và

là đại diện chủ sở hữu; cơ sở giáo dục đại học tư thục do nhà đầu tư trong nước

hoặc nước ngoài đầu tư, bảo đảm điều kiện hoạt động.

Cơ sở giáo dục đại học được phân tầng nhằm phục vụ công tác quy hoạch

mạng lưới phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kế hoạch

đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cơ

sở giáo dục đại học, thực hiện quản lý nhà nước thành các tầng sau: i) cơ sở

giáo dục đại học định hướng nghiên cứu, ii) cơ sở giáo dục đại học định hướng

ứng dụng, iii) cơ sở giáo dục đào tạo định hướng thực hành [6].

1.1.1.2. Khái niệm Cố vấn học tập ở trường đại học

CVHT được biết đến khi học chế tín chỉ ra đời vào năm 1872 tại Trường

Đại học Havard, Hoa Kỳ [8]. Ở nước ta, chức danh CVHT được xuất hiện khi

tổ chức hoạt động đào tạo đại học, cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Cụm từ

CVHT vừa là danh từ vừa là động từ, đối với nội dung này chúng tôi xét khái

niệm CVHT dưới góc độ danh từ, có nghĩa là chỉ người làm công tác CVHT.

Ở Mỹ, CVHT được hiểu là “Nhà tham vấn hoặc một thành viên làm việc

17

trong khoa của trường đại học, người được đào tạo để chuyên trợ giúp sinh

viên trong việc cung cấp thông tin về đào tạo để sinh viên có thể thích ứng

trong lớp học và đạt được mục tiêu học tập” [8].

Ở Úc, CVHT theo định nghĩa của Đại học Victoria là: “Cán bộ của

phòng hỗ trợ sinh viên, là những người cung cấp thông tin, tư vấn và giới thiệu,

trợ giúp cho sinh viên trong các vấn đề trọng điểm và các quy trình ở bậc đại

học có ảnh hưởng đến họ. Theo yêu cầu của sinh viên, cố vấn học tập còn là

người đại diện, lắng nghe các vấn đề của sinh viên liên quan đến quá trình học

tập, những bất bình và phương pháp rèn luyện” [8].

Ở Pháp, Trường đại học Toulouse Le Mirail cho rằng: “Cố vấn học tập

là người đi theo và giúp đỡ cho sinh viên trong suốt năm đầu tiên ở giảng đường

đại học. Thông qua các buổi gặp mặt trực tiếp hoặc trao đổi gián tiếp với sinh

viên, cố vấn học tập có vai trò tư vấn cho sinh viên trong việc xây dựng kế

hoạch học tập. Ngoài ra họ cũng giúp cho sinh viên về mặt xã hội một cách tốt

nhất trong môi trường giáo dục đại học” [8].

Ở Việt Nam cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm CVHT.

Theo Từ điển tiếng Việt của GS. Hoàng Phê (chủ biên, 1998) thì “Cố vấn là

người thường xuyên được hỏi ý kiến để tham khảo công việc”. Như vậy, cố vấn

chính là người định hướng, dẫn đường, tư vấn để người được hỏi nên theo đó

mà hành động.

Theo tác giả Trần Văn Phúc – Nguyễn Kim Chuyên (2016), CVHT "Là

người tư vấn và hỗ trợ SV phát huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên

cứu khoa học, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và

khả năng tìm được việc làm thích hợp sau khi ra trường; theo dõi quá trình học

tập, rèn luyện của SV nhằm giúp SV điều chỉnh kịp thời những hành động cho

phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo" [14]. Theo quan niệm này, CVHT vừa

là người tư vấn học tập cho SV, vừa là người quản lý SV từ khi sinh viên bước

chân vào giảng đường đại học đến kết thúc chương trình đại học.

Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư

18

số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành Quy chế công tác sinh viên đối với chương

trình đào tạo đại học hệ chính quy. Theo Quy chế này, Điều 19 "Các đơn vị, cá

nhân phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 2 "Chủ nhiệm lớp sinh viên"

có nhiệm vụ hỗ trợ quản lý, hướng dẫn các hoạt động học tập và rèn luyện của

lớp sinh viên; Khoản 3 "Cố vấn học tập" có nhiệm vụ tư vấn, hướng dẫn sinh

viên thực hiện tốt quy chế, quy định về đào tạo [3]. Do đó, theo quy định, để

quản lý lớp, hỗ trợ và thực hiện các dịch vụ SV có hai chức danh "Chủ nhiệm

lớp" và "Cố vấn học tập". Trong thực tế, một số trường quy định chức danh

"Chủ nhiệm lớp" có chức năng làm công tác quản lý lớp, là viên chức, giảng

viên của các khoa, đơn vị chức năng; chức danh "Cố vấn học tập" có chức năng

làm công tác CVHT cho SV, là giảng viên của các Khoa đào tạo, viện, trung

tâm... Và cũng có nhiều trường quy định một chức danh "Cố vấn học tập" kiêm

nhiệm hai chức năng.

Tóm lại, có nhiều cách hiểu khác nhau về CVHT, trên cơ sở tham khảo

các khái niệm trên và quy định hiện hành của Nhà nước, nhóm tác giả cho rằng

Cố vấn học tập là người thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ, theo dõi trong quá

trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp đáp ứng mục tiêu đào tạo và

khả năng tìm được việc làm sau khi ra trường; quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo

lớp được phân công phụ trách.

Như vậy, CVHT là người kiêm nhiệm hai vai trò, vừa là cố vấn học tập,

vừa là chủ nhiệm lớp, được quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín

chỉ. Với vai trò cố vấn học tập, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ tư vấn,

hỗ trợ SV tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn

đăng ký học phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt

nghiệp, tìm việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của SV nhằm giúp

SV điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học

tập. Với vai trò là chủ nhiệm lớp, người làm công tác CVHT có nhiệm vụ quản

lý, hướng dẫn lớp được phân công phụ trách trong tổ chức hoạt động học tập,

rèn luyện; thực hiện chế độ hội họp, báo cáo. Đồng thời cũng là cầu nối giữa

19

SV – Nhà trường – Cơ quan, tổ chức sử dụng nhân lực.

1.1.1.3. Khái niệm công tác cố vấn học tập ở trường đại học

Đối với nội dung này nhóm tác giả xét cụm từ CVHT dưới góc độ động

từ, có nghĩa là chỉ công tác hoặc hoạt động CVHT. Theo một số nghiên cứu

của các học giả nước ngoài, công tác CVHT được xem là một trong những

phương tiện hiệu quả giúp cho sự phát triển của SV về trí tuệ, nhân cách và xã

hội. Do đó, công tác CVHT là một tiến trình phát triển có tính hệ thống, dựa

trên những thỏa thuận giữa SV và CVHT, cũng như dựa trên mối quan hệ SV -

CVHT. Theo Crockett (trích theo Martin, 2004, tr.3) cho rằng: "Công tác cố

vấn học tập là một tiến trình trợ giúp sinh viên sáng rõ trong việc lựa chọn các

mục tiêu nghề nghiệp, mục tiêu cuộc sống; đồng thời giúp sinh viên phát triển

các kế hoạch học tập, nhằm thực hiện các mục tiêu đó" [15]. Theo cách hiểu

này, việc dạy – học sẽ bao gồm cả công tác CVTH và nhắm tới tất cả các khía

cạnh phát triển của một cá nhân, đó là thể chất, tinh thần và trí tuệ.

Theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT, tại Điều 16 về "Hỗ trợ và dịch

vụ sinh viên" đưa ra khoản 1 "Tư vấn học tập", Điều 19 "Các đơn vị, cá nhân

phụ trách công tác sinh viên" đưa ra khoản 3 "Cố vấn học tập" [1]. Theo cách

dùng thuật ngữ trong hai Điều này, "Tư vấn học tập" là hoạt động và "Cố vấn

học tập" là chủ thể thực hiện hoạt động. Thêm vào đó Khoản 3 Điều 19 sử dụng

cụm từ "Công tác cố vấn học tập" để diễn tả các hoạt động tư vấn học tập. Như

vậy có thể thấy "Tư vấn học tập" và "Công tác cố vấn học tập" là từ đồng nghĩa.

Mặt khác, trong văn bản của nhiều trường đại học của Việt Nam về công tác cố

vấn học tập thường dùng cụm từ "Công tác cố vấn học tập" theo nghĩa tương

đồng với "Hoạt động cố vấn học tập" phụ thuộc vào ngữ cảnh muốn chuyển tải

thông tin.

Với sự phân tích ở trên, nhóm tác giả cho rằng công tác cố vấn học tập

là những công việc liên quan đến tư vấn học tập, rèn luyện và quản lý sinh viên

nhằm trợ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu học tập; nhà trường đạt được

20

mục tiêu đào tạo.

Như vậy, công tác CVHT được hiểu là những công việc hay các hoạt

động của CVHT như tư vấn học tập, tư vấn nghề nghiệp, tư vấn các vấn đề

thích nghi với môi trường đại học, quản lý lớp, sinh viên.... và các hoạt động

hỗ trợ CVHT thực hiện nhiệm vụ nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của SV và

nhà trường.

1.1.2. Mục đích, vai trò của công tác cố vấn học tập

1.1.2.1. Mục đích công tác cố vấn học tập

Công tác CVHT giúp tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ và tư vấn cho

sinh viên trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

Công tác CVHT tạo điều kiện cho sinh viên thực hiện quyền và nghĩa vụ

theo các quy định của pháp luật; quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo

và của cơ sở đào tạo.

Thông qua CVHT, đã tạo thêm kênh thông tin để Nhà trường kịp thời

phát hiện và giải quyết các tình huống phát sinh trong công tác sinh viên bởi vì

CVHT là cầu nối giữa SV với Nhà trường, truyền tải tâm tư, nguyện vọng, đề

xuất, kiến nghị của SV đến với ban lãnh đạo Nhà trường. Đồng thời CVHT

cũng là người truyền tải thông tin từ Nhà trường đến SV.

Công tác CVHT giúp tăng cường việc phối hợp giữa Nhà trường, gia

đình và xã hội trong công tác sinh viên.

1.1.2.2. Vai trò của công tác Cố vấn học tập ở trường đại học

Từ năm 2007 trở lại đây, giáo dục đại học Việt Nam đã có một số thay

đổi mạnh mẽ để tiệm cận với sự phát triển giáo dục đại học của thế giới, trong

đó có việc chuyển đổi từ học chế niên chế sang hệ thống tín chỉ. Đào tạo theo

hệ thống tín chỉ có nhiều ưu thế so với các phương thức đào tạo niên chế truyền

thống. Một trong những ưu thế nổi bật đó là người học được đặt vào ví trí trung

tâm của quá trình đào tạo, người học được cá nhân hóa quá trình học tập của

mình. Và phương thức đào tạo này cũng đòi hỏi SV phải chủ động trong học

tập, định hướng nghề nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, SV gặp không ít khó khăn

21

trong việc định hướng, chọn lựa cách học, quy trình học tập, học gì, học thế

nào, thời điểm ra trường phù hợp với năng lực của từng SV nhằm giúp sinh

viên phát huy tối đa năng lực của bản thân và đạt kết quả học tập tốt nhất. Để

tư vấn, hỗ trợ SV giải quyết các khó khăn đó, các trường đại học bổ nhiệm chức

danh CVHT có trách nhiệm tư vấn, trợ giúp SV. Như vậy có thể thấy công tác

CVHT có vai trò rất quan trọng trong hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ,

có ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp

của SV. Vai trò của CVHT được thể hiện qua các nội dung sau:

- Cố vấn học tập là người định hướng, tư vấn, hỗ trợ về học tập, rèn

luyện và nghề nghiệp cho sinh viên

Với vai trò này, CVHT sẽ giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng

của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các khái niệm của quy chế, hiểu được

quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập, từ đó chọn lựa được

chương trình kế hoạch học tập phù hợp với sức học, hoàn cảnh cá nhân và tự

tìm ra biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi

trường xã hội và trường Đại học. Thông qua hoạt động cố vấn cho các lớp SV,

CVHT nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn

cảnh gia đình, nguyện vọng của từng SV để từ đó có những đề xuất kịp thời với

nhà trường về các biện pháp hỗ trợ cho SV cũng như thực hiện tốt công tác

quản lý SV.

Muốn làm tốt vai trò này, CVHT phải đóng vai trò là một nhà tâm lý.

Nghĩa là phải làm sao cho SV tin tưởng, mong muốn được chia sẻ bằng chính

năng lực, uy tín của mỗi CVHT chứ không phải xem nhiệm vụ CVHT như một

yêu cầu để làm cho xong nghĩa vụ. Khi đã được SV tin tưởng thì CVHT sẽ dễ

dàng hơn trong quá trình làm việc với SV, hiệu suất hoạt động cố vấn sẽ cao,

biết cách hướng cho SV đi đúng con đường mà các em lựa chọn.

CVHT là người được Nhà trường, Khoa ủy quyền quản lý toàn diện SV

trong quá trình theo học tại trường. Điều này yêu cầu người CVHT, một mặt

vừa quản lý SV, mặt khác phải quan tâm tới từng cá nhân SV về mọi phương

22

diện. Do đó, CVHT cần phải trang bị những kỹ năng về lãnh đạo, tổ chức, quản

lý,… Đối mặt với những vấn đề toàn cầu đã và đang đặt ra cho ngành giáo dục,

CVHT cần phải chăm lo hình thành ở SV – thế hệ tương lai của đất nước những

tình cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lý. Do đó, CVHT cũng cần

phải quan tâm đến sự phát triển của SV về các mặt giá trị thẩm mỹ, giáo dục

đạo đức, hoạt động sinh hoạt ngoại khóa. Đó là những yếu tố quan trọng giúp

SV hình thành các kỹ năng cần thiết cho bản thân sau khi ra trường. Để phát

huy tốt vai trò là người tư vấn, cố vấn thì CVHT cần có năng lực dự báo chính

xác khả năng của mỗi sinh viên, biết khơi dậy tiềm năng của mỗi em trong việc

lựa chọn học phần, lập kế hoạch học tập, điều chỉnh kịp thời SV trong quá trình

học tập và rèn luyện giúp các em khắc phục khó khăn, giải đáp những thắc mắc

liên quan đến học tập, quản lý SV giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học

tập, rèn luyện.

- CVHT là cầu nối trung gian giữa Nhà trường và SV và SV với xã hội

Với vai trò này, CVHT là nhân vật trung gian, là cầu nối để thiết lập mối

quan hệ hai chiều: Nhà trường – SV, SV – xã hội. Một mặt, CVHT vừa đại diện

cho nhà trường để quản lý, tư vấn học tập cho SV, vừa đại diện cho SV liên lạc

với nhà trường. Mặt khác CVHT còn là người làm cho mối quan hệ giữa SV

với xã hội trở nên gắn bó hơn thông qua việc liên hệ thực tập, kiến tập cho SV,

kết nối với các cơ sở tuyển dụng tìm việc làm thêm… CVHT là người đại diện,

bảo vệ SV một cách chính đáng về quyền lợi cũng như nguyện vọng đúng đắn

của các em với Nhà trường, đơn vị chức năng và với cộng đồng xã hội. Để thể

hiện là một nhà tư vấn, CVHT cần có hiểu biết sâu rộng, biết trau dồi tu dưỡng

phẩm chất, nhân cách, biết tự hoàn thiện bản thân.

Tóm lại, những công việc CVHT thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến

sự thành công trong học tập và lựa chọn nghề nghiệp của SV, ảnh hưởng trực

tiếp đến chất lượng đào tạo theo hệ thống tín chỉ của mỗi trường đại học.

1.1.3. Nội dung của công tác cố vấn học tập

Nội dung của công tác CVHT cũng chính là những hoạt động hay công

23

việc CVHT phải thực hiện. Hiện nay, căn cứ vào điều kiện của mình, các trường

quy định về chức năng, nhiệm vụ CVHT cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu

đào tạo. Về cơ bản, CVHT phải thực hiện các công việc cơ bản sau:

1.1.3.1. Tư vấn học tập cho sinh viên

- Tư vấn, trợ giúp sinh viên trong lĩnh vực học tập:

Tư vấn học tập là một vấn đề phức tạp, bao gồm nhiều nội dung với các

dạng hoạt động khác nhau, đó là:

+ Tư vấn cho SV về xây dựng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch học tập là

xây dựng một thời gian biểu cụ thể, hợp lý để đạt được một kết quả học tập

hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định. Mỗi SV, tùy thuộc vào nhu cầu,

điều kiện của bản thân lập kế hoạch học tập riêng. Kế hoạch đó có thể được

thay đổi trong năm học, học kỳ, nhưng quan trọng là phải tuân thủ theo kế

hoạch đã được phê duyệt. Việc xây dựng kế hoạch học tập hợp lý sẽ giúp SV

chủ động gian của bản thân hiệu quả, phát huy tính tư duy sáng tạo và chủ động

trong mọi tình thế. Bằng kinh nghiệm, kiến thức của CVHT, tư vấn cho SV xây

dựng kế hoạch học tập hợp lý, đạt được mục tiêu học tập của SV. CVHT tư vấn

cho SV cách thức tìm hiểu chương trình đào tạo, các môn học sẽ đăng ký, lựa

chọn giảng viên, đăng ký bổ sung, rút bớt học phần, đăng ký học cải thiện.

Trong quá trình thực hiện kế hoạch học tập, CVHT tư vấn cho SV cách

cập nhật các môn học đã đăng ký và thời gian lên lớp, phân bổ thời gian cho

từng hoạt động như học tập, phong trào, tham gia các hoạt động xã hội, đánh

giá kết quả đạt được từng môn học, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch và các nội

dung khác theo quy định của Nhà trường.

+ Tư vấn cho SV về phương pháp học tập: CVHT tư vấn cho SV tìm

hiểu chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, xác định mục tiêu học tập, thay

đổi phương pháp học tập truyền thống, hình thành phương pháp học tập tích

cực, phù hợp với hoạt động theo học chế tín chỉ như tham gia xây dựng bài,

làm việc nhóm, tìm kiếm tài liệu; hình thành các kỹ năng như thuyết trình trước

24

đám đông, kỹ năng làm việc nhóm.

+ Tư vấn về phương pháp nghiên cứu khoa học: Song song với hoạt động

học tập là hoạt động nghiên cứu khoa học của SV. Nghiên cứu khoa học của

SV có ý nghĩa vô cùng to lớn, giúp SV tiếp nhận với cách học mới và tập làm

quen với hoạt động nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, đây là một hoạt động khó

khăn, đòi hỏi sự nỗ lực, sự nghiêm túc và chuyên cần của SV. Nhiều SV có

đam mê trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tuy nhiên chưa đủ kiến thức cũng

như các kỹ năng để tiến hành làm một bài nghiên cứu. Do đó, SV rất cần được

CVHT hướng dẫn cách thức, quy trình cũng như kỹ năng làm nghiên cứu khoa

học. CVHT sẽ là người tư vấn, định hướng cho các em cách thức tiến hành một

công trình nghiên cứu khoa học như lựa chọn vấn đề, lựa chọn giảng viên hướng

dẫn, các bước tiến hành một đề tài, tra cứu tài liệu.

- Tư vấn hướng nghiệp và việc làm cho SV:

Định hướng nghề nghiệp cho SV là một quá trình liên tục, kéo dài từ khi

SV năm đầu cho đến năm cuối cùng của bậc đại học. CVHT tư vấn cho SV có

định hướng nghề nghiệp đúng đắn, phù hợp với bản thân. Giúp SV hiểu rõ đặc

điểm của ngành, nghề và trình độ được đào tạo, các vấn đề chính sách, pháp

luật của Nhà nước liên quan đến ngành nghề, phương pháp học tập phù hợp với

đặc điểm của ngành nghề, cơ hội tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, bổ sung kiến

thức và kỹ năng cần thiết để hòa nhập với môi trường làm việc sau khi tốt

nghiệp, các kênh thông tin về việc làm.

- Tư vấn về thích nghi với môi trường đại học:

+ CVHT tư vấn cho SV nắm được các quy định của Bộ GD&ĐT, của

Nhà trường về nghĩa vụ, trách nhiệm của SV; chế độ, chính sách, ưu đãi của

Nhà nước, của Nhà trường.

+ Tư vấn trong quá trình rèn luyện: Cùng với hoạt động học tập và nghiên

cứu khoa học của SV, các hoạt động mang tính rèn luyện SV không thể thiếu

trong môi trường giáo dục đại học, là một trong những mảng hoạt động giáo

dục quan trọng ở Nhà trường giúp giáo dục sinh viên phát triển toàn diện. Môi

25

trường đại học tạo điều kiện thuận lợi cho SV trong quá trình rèn luyện. Bởi vì

đồng hành cùng SV, CVHT tư vấn cho SV hiểu rõ mục tiêu của các hoạt động

rèn luyện trong nhà trường, giúp SV có ý thức, rèn luyện tác phong, đạo đức,

lòng say mê trong việc tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn

nghệ, thể thao, các hoạt động hướng đến lợi ích cộng đồng, phòng chống tệ nạn

xã hội,… giúp sinh viên ý thức tham gia vì mục đích chính đáng chứ không vì

mục đích là để được điểm số cao khi xét điểm rèn luyện ở cuối học kỳ.

+ Tư vấn cho SV giải quyết, xử lý các vấn đề trong đời sống cá nhân,

sinh hoạt tập thể.

1.1.3.2. Quản lý sinh viên

Với nội dung quản lý sinh viên, CVHT thực hiện các công việc sau:

- CVHT theo dõi tình hình, kết quả học tập của sinh viên trong từng học

kỳ, cảnh báo SV khi kết quả học tập giảm sút.

- CVHT đánh giá điểm rèn luyện cho SV, lớp mình phụ trách trong từng

học kỳ chính theo đúng quy định.

- Tham gia, phối hợp với các đơn vị chức năng trong việc xử lý học vụ,

thực hiện chế độ, chính sách cho sinh viên.

- Thực hiện chế độ hội họp, báo cáo theo quy định.

- Thực hiện nhiệm vụ khác khi được Nhà trường, Khoa giao.

1.2. CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP

1.2.1. Khái niệm chất lượng công tác cố vấn học tập ở trường đại học

Hiện nay thuật ngữ “chất lượng“ được sử dụng phổ biến trong các lĩnh

vực của đời sống xã hội và hoạt động của con người. Trong mỗi lĩnh vực khác

nhau, với mục đích khác nhau nên có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau

như: Chất lượng là sự hoàn hảo, chất lượng là mức tốt, sự xuất sắc; chất lượng

là sự phù hợp với nhu cầu; chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính

nhất định; chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất.

Theo Từ điển Tiếng Việt phổ thông, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,

26

giá trị của một con người, một sự vật, một sự việc.

Theo Từ điển Oxford Pocket Dictionary, chất lượng là mức hoàn thiện,

là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các

thông số cơ bản.

Theo Tiêu chuẩn ISO 9000:2005 định nghĩa chất lượng là: "Mức độ đáp

ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có".

Như vậy, chất lượng là một khái niệm đa nghĩa, có tính lịch sử, hàm chứa

nhiều yếu tố định lượng và định tính, dẫn đến quan niệm đo lường và đánh giá

mang tính tương đối. Dưới các góc độ quan niệm khác nhau, mục đích khác

nhau thì việc đánh giá chất lượng cũng khác nhau. Trong lĩnh vực giáo dục,

thuật ngữ chất lượng thường được sử dụng khi xem xét, đánh giá hoặc so sánh

kết quả với mục tiêu đã xác định được xác định dưới hai góc độ chính là: chất

lượng trong hệ thống giáo dục và chất lượng sản phẩm giáo dục.

Trong giáo dục đại học, khái niệm về chất lượng cũng được hiểu theo

nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc vào góc độ tiếp cận, quan điểm của các nhà

khoa học. Ví dụ, theo quan điểm của giới học thuật, chất lượng là sự vượt trội,

có nghĩa dựa trên đánh giá cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu một cách xuất sắc,

nổi bật; theo quan điểm của người đánh giá ngoài, chất lượng là sự phù hợp với

mục tiêu, có nghĩa đánh giá cơ sở giáo dục đạt được các tiêu chí đã đề ra; theo

quan điểm của sinh viên, chất lượng là giá trị gia tăng, có nghĩa là giá trị được

thêm vào SV trong quá trình giáo dục đào tạo; theo quan điểm của người sử

dụng lao động và sinh viên, chất lượng là sự hài lòng của khách hàng, có nghĩa

hoạt động giáo dục đào tạo đáp ứng được kỳ vọng của người mua, là sự hài

lòng của khách hàng.

Từ phân tích ở trên, đối với công tác CVHT, chất lượng phụ thuộc vào

các yếu tố đầu vào, quá trình thực hiện nhiệm vụ của CVHT và được thể hiện

ở mức độ đạt được mục tiêu đã đề ra và được thể hiện ở kết quả học tập, rèn

luyện, hình thành nhân cách, kỹ năng sống của SV sau quá trình được hỗ trợ,

27

tư vấn. Như vậy, chất lượng công tác CVHT là những giá trị thể hiện sự đáp

ứng nhu cầu, mục tiêu của hoạt động cố vấn học tập, bao gồm tư vấn, hỗ trợ,

quản lý sinh viên.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác cố vấn học tập

Quan niệm chất lượng tương đối nhấn mạnh đến khả năng đáp ứng nhu

cầu của khách hàng. Để đánh giá chất lượng cần có chuẩn chất lượng. Để có

thể lượng hóa chất lượng công tác CVHT cần có công cụ nhận diện, bao gồm

các chỉ số gắn với dữ liệu định lượng và định tính, gọi là các tiêu chí nhằm

lượng hóa các tiêu chuẩn liên quan đến nội dung công tác CVHT. Tiêu chí là

tập các yêu cầu và quy trình được sử dụng để tham chiếu lại với các bằng chứng

đánh giá khi được so sánh. Trong khuôn khổ đề tài, nhóm tác giả đưa ra một số

các tiêu chí cơ bản sau:

1.2.2.1. Tiêu chí đánh giá chất lượng đầu vào

- Mục tiêu và nhiệm vụ:

Được xác định rõ ràng, cụ thể, được cấp có thẩm quyền phê duyệt và

công bố công khai. Theo định hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động,

mục tiêu và nhiệm vụ thường xuyên được điều chỉnh theo hướng nâng cao chất

lượng đào tạo, phù hợp với yêu cầu thực tế sử dụng lao động của thị trường

việc làm.

- Căn cứ pháp lý thực hiện công tác CVHT:

Hệ thống các quy định, hướng dẫn về công tác CVHT: Trường đại học

có hệ thống các văn bản quy định về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và được rà

soát, đánh giá, bổ sung, điều chỉnh.

- Đội ngũ CVHT:

Mô hình công tác CVHT được tổ chức hợp lý; đội ngũ CVHT được bố

trí phù hợp về số lượng, cơ cấu và đạt chuẩn theo quy định đáp ứng yêu cầu

giảng dạy và CVHT. Có kế hoạch, chính sách khuyến khích đội ngũ CVHT học

tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng.

28

- Cở sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ công tác CVHT:

Trường đại học có phòng chuyên biệt phục vụ cho hoạt động tư vấn, các

loại phương tiện hỗ trợ liên lạc, các trang thiết bị khác hỗ trợ cho công tác

CVHT.

1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động

cố vấn học tập

- Có kế hoạch công tác CVHT, giám sát chặt chẽ, bảo đảm thực hiện kế

hoạch đúng tiến độ, có hiệu quả.

- CVHT thực hiện nhiệm vụ đúng quy định, yêu cầu đã được phê duyệt.

- Có hệ thống sổ sách, biểu mẫu giúp thuận lợi thực hiện nhiệm vụ CVHT

trong quản lý sinh viên, quản lý lớp, chế độ báo cáo.

1.2.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đầu ra

- Năng lực của SV:

Mục tiêu của công tác CVHT là trang bị cho SV kiến thức, kỹ năng để

tổ chức quá trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức phù hợp với năng lực,

điều kiện, sở trường, năng khiếu. SV đáp ứng được mục tiêu thì công tác CVHT

có hiệu quả. Nghĩa là sau khi được tư vấn, hỗ trợ, SV biết vận dụng vào quá

trình học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và được phản ánh thông qua kết quả

và rèn luyện của SV, được đánh giá bằng điểm số. Khung điểm để đánh giá căn

cứ quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT được ban hành trong Quy chế đào tạo

trình độ đại học và Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của SV hệ chính quy.

- Hiệu quả công tác CVHT:

Hiệu quả công tác CVHT được đánh giá thông qua đáp ứng nhu cầu tư

vấn, hỗ trợ của SV, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác cố vấn học tập

Công tác CVHT là công tác quan trọng trong đào tạo tín chỉ tại các trường

đại học hiện nay và rất thiết thực với SV. Theo nghiên cứu một số tài liệu của

các nhà khoa học và từ thực tiễn, chúng tôi nhận thấy chất lượng công tác

29

CVHT cũng bị tác động bởi một số yếu tố cơ bản sau đây:

1.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan

1.3.1.1. Sự phát triển của khoa học – công nghệ

Sự phát triển của khoa học – công nghệ có ảnh hưởng lớn đối với sự phát

triển của giáo dục nói chung, công tác sinh viên nói riêng. Sự phát triển của

khoa học – công nghệ sẽ làm thay đổi bức tranh thị trường lao động, làm thay

đổi mạnh mẽ về nhu cầu nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề và trình độ. Yêu

cầu đặt ra cho các trường đại học cần đáp ứng nhu cầu xã hội, cần đào tạo ra

những người lao động có đủ kiến thức, kỹ năng và khả năng tự học, sáng tạo

để thích nghi với môi trường làm việc mới. Để đáp ứng yêu cầu đó đòi hỏi các

trường đại học phải đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Đối với công tác CVHT,

phải hỗ trợ SV phát triển các kỹ năng học tập, nghề nghiệp, hình thành tư duy

phản biện, óc sáng tạo, từ đó giúp SV có thể tự học, tự đổi mới suốt đời. Muốn

được như vậy, bên cạnh sự nỗ lực từ bản thân SV, cần có sự hỗ trợ, tư vấn của

CVHT. Đồng thời, với sự phát triển của khoa học – công nghệ, trong môi

trường toàn cầu hóa với một xã hội có nhiều phức tạp, quan hệ xã hội phong

phú, SV dễ bị tác động, ảnh hưởng về động cơ, mục tiêu, phương pháp học tập,

định hướng nghề nghiệp, tâm lý, mối quan hệ cá nhân,...làm cho công tác

CVHT càng khó khăn, phức tạp hơn. Đòi hỏi công tác CVHT phải được tổ chức

phù hợp, CVHT làm tốt vai trò của mình thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng

công tác CVHT.

1.3.1.2. Ảnh hưởng từ đặc điểm lứa tuổi của Sinh viên

Sinh viên là nhóm xã hội đặc biệt trong lứa tuổi từ 18-25, với hoạt động

chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp ở các

trường đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Đặc

điểm tâm lý quan trọng nhất ở lứa tuổi thanh niên – SV là sự phát triển tự ý

thức, SV có sự hiểu biết, thái độ, có khả năng đánh giá bản thân để chủ động

điều chỉnh sự phát triển của bản thân theo hướng phù hợp với xu thế xã hội.

Khi SV nhận thức rõ ràng về những năng lực, phẩm chất của mình, mức độ phù

30

hợp của những đặc điểm đó với yêu cầu nghề nghiệp, các em sẽ xác định rõ

ràng mục tiêu học tập, rèn luyện và thể hiện bằng hành động học tập hàng ngày,

trong giờ lên lớp, trong thực tập nghề hay nghiên cứu khoa học. Nhờ khả năng

tự nhận thức, tự đánh giá, SV có thể nhìn nhận, xem xét năng lực học tập của

mình, kết quả học tập cao hay thấp phụ thuộc vào ý thức, thái độ, phương pháp

học tập của SV. Các đặc điểm này của SV đòi hỏi phải có các phương pháp

thích hợp trong công tác CVHT. Ví dụ như để SV tin tưởng lựa chọn CVHT để

tư vấn, hỗ trợ các khó khăn vướng mắc trong học tập, rèn luyện, thích nghi với

môi trường đại học, ngoài yêu cầu phải nắm vững về chuyên môn công tác

CVHT cũng như giảng dạy thì mỗi CVHT phải là người thấu hiểu tâm lý lứa

tuổi thanh niên – SV, đồng cảm với các em, đối xử công bằng, tôn trọng, mamg

lại sự tin tưởng cho các em.... Hoặc để SV có môi trường tốt để phát huy, thể

hiện những đặc điểm tích cực của lứa tuổi thanh niên – SV thì nhà trường, các

đơn vị chức năng cần tạo điều kiện tốt nhất... Nếu tổ chức công tác CVHT phù

hợp với đặc điểm của lứa tuổi thanh niên – SV sẽ góp phần nâng cao chất lượng

công tác CVHT tại các trường đại học.

1.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan

1.3.2.1. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ Cố vấn học tập

Năng lực thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ CVHT có ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng công tác CVHT của các trường đại học. Năng lực của đội ngũ

CVHT được thể hiện ở các yếu tố sau:

- Sự hiểu biết của Cố vấn học tập về đào tạo tín chỉ:

Chất lượng công tác CVHT phụ thuộc vào mức độ hiểu biết của CVHT

về đào tạo theo tín chỉ, có nghĩa cố CVHT cần hiểu rõ về tiến trình đào tạo được

phân chia thành các phần, các đoạn, thành "cây đào tạo". Tác giả Bùi Thị Hồng

Thái cho rằng, mọi người đều chờ đợi ở CVHT sự hiểu biết về chương trình đào

tạo, về ngành nghề và về cá nhân SV để có thể đưa ra những định hướng đúng

đắn cho SV trong việc xây dựng kế hoạch học tập và có thể tư vấn cho SV thành

công trong quá trình học tập đại học [8]. Tác giả Đoàn Trọng Thiều cho rằng

31

CVHT phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ của CVHT, có trình độ chuyên gia

trong lĩnh vực mình làm cố vấn, nắm được bản chất của việc học tập ở bậc đại

học theo hệ thống tín chỉ, nắm vững nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo

của nhà trường, phải là người hiểu và có năng lực tự học, tự nghiên cứu [15].

Trong công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương

(2013) cũng chỉ ra rằng những người là công việc tư vấn không chỉ cần được

trang bị kiến thức về tư vấn một cách bài bản, hệ thống mà còn phải hiểu về

việc mình đang làm, hiểu sâu sắc về vai trò CVHT trong đào tạo tín chỉ như thế

nào. Và SV chỉ cảm thấy được trợ giúp thật sự nếu người tư vấn là những hiểu

về đào tạo theo tín chỉ. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng chỉ có những CVHT

hiểu biết về đào tạo theo hệ thống tín chỉ mới là những người giúp SV hiệu quả

nhất [15].

Các CVHT được trang bị kiến thức, sự hiểu biết về đào tạo tín chỉ sẽ sẵn

lòng giúp đỡ cho SV. Chính vì vậy, sự hiểu biết của CVHT về đào tạo theo tín

chỉ được xem là vấn đề then chốt của việc hình thành kỹ năng thực hiện nhiệm

vụ ở chỗ khi hiểu biết, họ sẵn sàng thay đổi bản thân, sẵn sàng vì SV hơn.

- Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập:

Ngoài kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn thì các kỹ năng của CVHT

là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì

CVHT phải thực hiện ba nhiệm vụ chủ yếu, đó là i) tư vấn học tập cho SV, ii)

quản lý và tổ chức lớp, tư vấn và hỗ trợ SV trong các hoạt động học tập và rèn

luyện, iii) thực hiện các quy định về thời gian làm việc với lớp, chế độ báo cáo

về công tác CVHT.

Tác giả Cormier, L.S & Hackney, H (1993) nhấn mạnh, điều quan trọng

CVHT cần làm là thiết lập được mối quan hệ tốt với SV, có thái độ hòa nhã,

ứng xử thân thiện, tiếp đón SV nhiệt tình và sẵn lòng hỗ trợ cho SV trong đó

cần lắng nghe tốt và khích lệ tinh thần cho SV [dẫn theo 15].

Theo NACADA, người CVHT khi làm việc với SV cần có các kỹ năng

như: kỹ năng thiết lập mối quan hiệu quả; kỹ năng giao tiếp tốt; kỹ năng giải

32

quyết vấn đề; kỹ năng thuyết trình và nói chuyện trước đám đông; kỹ năng hợp

tác, giám sát, tổ chức và lên kế hoạch; kỹ năng thúc đẩy và phát triển; kỹ năng

sử dụng máy tính và khai thác internet [dẫn theo 8].

Nhóm tác giả cũng là những người đang làm nhiệm vụ CVHT, chúng tôi

cũng tự nghiên cứu, học hỏi về các kỹ năng làm việc với SV, do thiếu sự đào

tạo, bồi dưỡng bài bản cho nên đôi khi làm việc với SV chúng tôi không kiểm

soát được tâm trạng của mình nên còn biểu hiện thái độ bực mình hoặc còn

giải quyết theo ý kiến chủ quan của mình, chưa thực sự biết điều SV nghĩ và SV

muốn. Nếu được cung cấp kiến thức, kỹ năng bài bản chắc chắn chúng tôi sẽ

làm tốt hơn công việc của mình.

Qua các nghiên cứu và thực tiễn công tác CVHT cho thấy, CVHT có các

kỹ năng tốt sẽ tạo không khí thân mật, thoải mải, sinh viên được khích lệ, động

viên, gợi ý được giải pháp cho các vấn đề mà SV đang gặp phải. Như vậy sẽ

giúp cho buổi tư vấn đạt được hiệu quả. Hoặc CVHT có kỹ năng như kỹ năng

lập kế hoạch tốt sẽ giúp cho việc tư vấn, duyệt kế hoạch học tập cá nhân của

SV phù hợp với năng lực, điều kiện của SV và quy định về đào tạo theo hệ

thống tín chỉ. Đối với bản thân CVHT, kỹ năng lập kế hoạch tốt giúp CVHT

định lượng được những công việc cần làm, không bị bỏ sót, công việc nào cần

làm trước, rút ngắn thời gian làm việc, có khả năng xử lý các tình huống bất

ngờ xảy ra.

- Thái độ của Cố vấn học tập đối với công tác CVHT:

Theo một số tác giả, để thực hiện hoạt động CVHT, điều có tính chất

định hướng nhất đó là có nhận thức được rằng đây là việc làm cần thiết và quan

trọng đối với SV trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Trong luận án tiến sĩ của

tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương đã trích dẫn kết quả nghiên cứu của một số

tác giả trên thế giới về ảnh hưởng của thái độ đến tiến trình thực hiện công việc,

chẳng hạn các tác giả Albert Ellis, Weit (1957), Snyder (1961) hay Stefflre,

King, Leafgreb (1961) khẳng định khi một người yêu thích và thực sự nhiệt

huyết trong hoạt động trợ giúp thì họ sẽ quý trọng con người và họ say mê với

33

công việc giúp đỡ hay tác giả người Pháp Gérard Scallon (2005) nói đến nền

tảng cho thành công trong việc trợ giúp là khi người ta có thái độ sẵn sàng với

công việc, cảm thấy yêu mến công việc [dẫn theo 15].

Chỉ khi CVHT nhận thức được rằng mình có vai trò quan trọng đối với

SV, việc mình làm ảnh hưởng đến học tập và cả tương lai sau này của SV thì

khi đó họ sẽ yêu thích, tích cực, say mê với công việc và có những hành động

thiết thực, cụ thể, hữu ích cho hoạt động tư vấn của mình. Nếu CVHT thái độ

tích cực trong thực hiện nhiệm vụ của mình; CVHT luôn sẵn sàng tư vấn, hỗ

trợ SV bất cứ khi nào SV cần; sẵn sàng chia sẻ, động viên, giúp đỡ, đưa ra

những lời khuyên bổ ích, cách xử lý phù hợp nhất khi SV gặp vấn đề cần tư

vấn, xử lý; đối xử chân thành, thân thiện, hòa đồng với SV; luôn tự học tập,

nghiên cứu nâng cao trình độ, cập nhập thông tin mới; phối hợp, hỗ trợ tốt với

các đơn vị, đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ CVHT... sẽ giúp cho công

tác CVHT đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu CVTH có thái độ thờ ơ, thiếu trách

nhiệm của cố vấn học tập trong công việc sẽ là một trong những nguyên nhân

dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng, như SV bị khiển trách, kỷ luật, thậm chí

là bị đuổi học, ảnh hưởng đến học tập, tương lai nghề nghiệp của SV. Tiến sĩ

Lê Văn Khuyến – nguyên phó vụ trưởng Vụ Đại học và sau Đại học – Bộ

GD&ĐT trong một bài phỏng vấn cho biết: “Nguyên nhân chính dẫn đến việc

nhiều sinh viên bị thôi học khi đào tạo tín chỉ do sự thiếu trách nhiệm của cố

vấn học tập. Hệ thống này phải có trách nhiệm hỗ trợ cho sinh viên trong việc

lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp. Nếu hết học kì I, sinh viên có kết quả học

tập không tốt thì cố vấn học tập phải tác động và hướng dẫn để sinh viên rút

bớt học phần trong kì tiếp theo để vừa với sức học – vì vậy muốn thành công

trong đào tạo tín chỉ các trường phải chú trọng xây dựng đội ngũ này" [18].

Hiệu quả công tác CVHT chịu ảnh hưởng trực tiếp từ trình độ chuyên

môn, năng lực phẩm chất của người làm CVHT. Chính vì vậy, quản lý đội ngũ

CVHT là phải có những biện pháp kích thích, tạo động lực cho đội ngũ này

34

luôn phát triển. Bản thân mỗi CVHT phải không ngừng phấn đấu học tập, trau

dồi, rèn luyện chuyên môn, nghiệp vụ và thực sự làm tấm gương sáng cho SV

noi theo.

1.3.2.2. Tổ chức hoạt động cố vấn học tập

Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên, chất lượng CVHT phụ thuộc vào cách

thức các trường đại học tổ chức hoạt động CVHT, được thể hiện bằng các yếu

tố sau:

- Cơ chế chính sách đối với Cố vấn học tập:

Sự tạo điều kiện của Nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật

chất là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động CVHT. Carter. J

(2007) cho rằng kỹ năng của người CVHT có mối quan hệ mức độ họ được

quan tâm, có chế độ như tất cả những người có mã ngành nghề khác. Khi nghiên

cứu về tính công bằng xã hội trong công việc của CVHT, Arnsperger Selzer, R

và Ellis Rouse, J (2013) đã đề xuất cần có các chế độ hợp lý cho người CVHT

để họ tập trung làm việc, nâng cao năng suất, những yếu tố liên quan đến chế

độ có thể kể đến như điều kiện làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị, các khoản

thù lao...). Các tác giả này cho rằng khi không đảm bảo được công bằng, khó

ai có thể hoàn thành được nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp, càng khó để thể

hiện được các kỹ năng trợ giúp [15].

Như vậy, có chế độ, chính sách hợp lý như ban hành, cung cấp đầy đủ

các văn bản, tài liệu hướng dẫn; phụ cấp được hưởng tương xứng với yêu cầu,

đòi hỏi của công việc; trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị hoặc các

điều kiện khác sẽ góp phần tạo động lực cho CVHT thực hiện nhiệm vụ của

mình. Bởi vì khi quyền lợi không được đảm bảo, không được tạo sự thuận lợi

trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sẽ làm cho CVHT giảm đi lòng nhiệt huyết,

say mê và khó có thể hoàn thành nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp. Do đó, để

công tác CVHT mang lại kết quả cao thì phải gắn liền với các chính sách hợp

lý, tạo ra động lực phát triển.

Trong thực tế ở một số trường các CVHT được bố trí kiêm nhiệm công

35

tác giảng dạy, tham gia rất nhiều hoạt động khác như nghiên cứu khoa học, văn

nghệ, thể thao hoặc tham gia các tổ chức đoàn thể khác. Một số trường có phụ

cấp bằng vật chất cho đội ngũ CVHT, nhưng một số trường chỉ được trừ giờ

khối lượng theo quy định, các khoản chi phí liên quan đến công tác CVHT phải

tự chi trả như tiền điện thoại, mua văn phòng phẩm.

- Mô hình tổ chức Cố vấn học tập:

Tác giả Trần Thị Minh Đức (2012) đã nghiên cứu và tổng hợp một số

mô hình CVHT các trường đại học trên thế giới tổ chức và áp dụng trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ như sau:

+ Mô hình cố vấn học tập phi tập trung

Với mô hình này, Khoa quản lý ngành đào tạo có trách nhiệm tổ chức

thực hiện công tác CVHT theo quy định. Khoa có lựa chọn, đề xuất người có

thẩm quyền bổ nhiệm CVHT từ giảng viên của Khoa. CVHT được phân một

lượng SV nhất định và chịu trách nhiệm với Khoa về hoạt động CVHT của

mình. Đồng thời Khoa phải quản lý toàn bộ quá trình thực hiện nhiệm vụ của

CVHT, từ việc triển khai cho đến đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ.

Mô hình này ưu điểm là CVHT thường gần gũi với SV, nắm bắt tình hình

SV tốt. Tuy nhiên, chất lượng tư vấn thường không đồng nhất, những vấn đề

trọng tâm của cuộc tư vấn thường bị thu hẹp lại.

+ Mô hình cố vấn học tập tập trung

Với mô hình này các trường sẽ bố trí đội ngũ CVHT tư vấn cho SV suốt

quá trình học tập tại trường, từ khi bắt đầu nhập học cho đến lúc ra trường. Với

cách thức này, các khoa không có CVHT nữa. Việc tư vấn cho SV được thực

hiện bởi nhân viên văn phòng tư vấn. Ưu điểm của mô hình này là các nhân

viên được đào tạo bài bản, đảm bảo được chất lượng tư vấn, có sự kiểm tra,

giám sát về các dịch vụ tư vấn và các nhu cầu dịch vụ đặc biệt khác, có địa

điểm làm việc riêng, thuận lợi cho việc liên hệ, tư vấn. Nhược điểm là tốn kém

về chi phí cho nhân viên và hoạt động, tương tác giữa giảng viên, khoa và SV

giảm, khó nắm bắt tình hình SV.

36

+ Mô hình chia sẻ

Theo mô hình này, hệ thống CVHT được thiết lập ở cấp khoa. Khoa cử

giảng viên làm CVHT cho SV thuộc ngành đào tạo của mình. Đồng thời, SV

còn có thêm cố vấn học tập ở văn phòng cố vấn trợ giúp cho giảng viên. Sẽ có

sự phân chia nhiệm vụ cố vấn hợp lý: giảng viên chịu trách nhiệm cố vấn về

các vấn đề liên quan đến học tập, nghiên cứu khoa học; văn phòng cố vấn chịu

trách nhiệm cố vấn về các vấn đề như tư vấn tâm lý, cung cấp thông tin về quy

định, quy chế, chế động, chính sách, học bổng, học vụ, việc làm thêm, thủ tục

hành chính... Ưu điểm mô hình này là có sự phối hợp của các dịch vụ tư vấn

nên đảm bảo tính nhất quán trong cung cấp thông tin chung, chi phí thấp, giảm

tải cho giảng viên, các cuộc tư vấn theo chuyên đề có chất lượng. Tuy nhiên,

mô hình này đỏi hỏi phải có mối liên hệ phối hợp chặt chẽ giữa hai cố vấn để

trợ giúp SV tốt nhất cho những vấn đề cụ thể của SV [9]. Đây là mô hình được

áp dụng tại nhiều trường đại học ở Việt Nam và được đánh giá là rất hiệu quả

trong việc hỗ trợ, cung cấp dịch vụ cho SV.

Việc tổ chức công tác CVHT theo mô hình nào là do các trường lựa chọn

quyết định. Tuy nhiên để phát huy hiệu quả công tác CVHT thì việc lựa chọn mô

hình phải phù hợp với đặc điểm của mô hình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đặc

điểm về nhân lực làm công tác CVHT, đặc điểm các ngành nghề đào tạo của

trường, số lượng sinh viên... Bởi vì có sự lựa chọn mô hình CVHT phù hợp sẽ

giúp chọn được CVHT có chuyên môn sâu, kỹ năng tốt, từ đó sinh viên sẽ nhận

được tư vấn, hỗ trợ đầy đủ, chính xác trong các lĩnh vực tâm lý và đời sống, học

tập và nghiên cứu khoa học, đào tạo, công tác SV và chủ trương chính sách.

- Số lượng sinh viên cần phụ trách:

Với một số lượng SV quá đông sẽ khiến cho CVHT thường xuyên phải

giải đáp các thắc mắc và điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các

cuộc tư vấn có chất lượng tốt, khó có thể thể hiện được các biểu hiện của kỹ

năng khi tư vấn. Tại một số Trường hiện nay, có những CVHT phải phụ trách

vài chục SV, thậm chí lên đến hàng trăm SV và còn phải thực hiện nhiều công

37

việc khác nữa. Một người mà làm quá nhiều việc sẽ khó làm tốt được tất cả các

việc, do vậy nếu một CVHT mà phải phụ trách quá nhiều SV thì sẽ không tập

trung cho bất cứ một SV nào cả. Mặc dù ngày nay giao tiếp giữa SV và CVHT

có nhiều thuận lợi thông qua các phương tiện điện tử, mạng internet nhưng vẫn

mất nhiều thời gian để tìm hiểu thông tin, trả lời các vấn đề thắc mắc của SV

dẫn đến chất lượng các cuộc tư vấn có thể sẽ không đạt yêu cầu.

- Thâm niên công tác của Cố vấn học tập:

Hiệu quả công tác CVHT nói chung phụ thuộc vào thời gian công tác của

người làm CVHT, bởi vì thời gian thực hiện công việc sẽ liên quan đến hình

thành kinh nghiệm, kỹ năng, nghĩa là nếu một người có thâm niên trong công

tác sẽ có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng hơn so với người mới vào nghề. Cũng có

nghiên cứu cho rằng, về mặt cảm xúc thì khi nghe nói đến những giảng viên có

thời gian làm công tác chủ nhiệm trong trường lâu năm thường khiến SV cảm

thấy yên tâm hơn khi tiếp xúc. Do đó, có thể nói rằng thâm niên công tác cũng

là một yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT.

- Công tác bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, chuyên môn, kỹ năng cho

cố vấn học tập:

Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực của CVHT. Một số

trường đại học nước ngoài, CVHT là những người tốt nghiệp các ngành trợ

giúp (ngành Tâm lý giáo dục, Tham vấn...), có bằng cấp từ cử nhân, thạc sĩ trở

lên và tại Mỹ cần có chứng thỉ thực hành [8]. Nhưng ở Việt Nam, chủ yếu là

giảng viên kiêm nhiệm công việc CVHT. Giảng viên ở nhiều khoa khác nhau

hoặc ở các phòng, ban. Trong khi đó, chất lượng công tác CVHT phụ thuộc vào

việc trau dồi, tập huấn, bồi dưỡng và phải được giám sát thường xuyên. Bởi vì

phần lớn CVHT không được đào tạo một cách bài bản mà chủ yếu trau dồi qua

quá trình làm việc. Do đó CVHT cần phải trải qua các khóa tập huấn, bồi dưỡng

kiến thức, kỹ năng định kỳ. Đồng thời qua khóa tập huấn để CVHT được lắng

nghe, chia sẻ khó khăn, thuận lợi, kinh nghiệm trong lĩnh vực hoạt động của

38

mình.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong Chương 1, nhóm nghiên cứu đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận,

làm rõ các vấn đề liên quan đến công tác CVHT. Cụ thể là đưa ra khái niệm về

khái niệm CVHT, công tác CVHT, chất lượng công tác CVTH, mục đích, vai

trò, tiêu chí đánh giá chất lượng công tác CVTH và các yếu tố ảnh hưởng đến

chất lượng công tác CVHT. Đây sẽ là tiền đề để khảo sát thực trạng, đánh giá

chất lượng công tác CVHT và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác

39

CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh.

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP

TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Phân hiệu

Phân hiệu là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội - Bộ Nội vụ và chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục của Bộ

GD&ĐT. Phân hiệu tọa lạc tại địa chỉ số 181 Lê Đức Thọ, Phường 17, quận

Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

Tiền thân của Phân hiệu là Văn phòng đại diện Trường Đại học Nội vụ

Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2012 đến năm 2015. Đến ngày

18/12/2015, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ra Quyết định số 1877/QĐ-BNV thành

lập Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh, trụ sở

tại số 9 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1. Đến năm 2016, thực hiện chủ trương sắp

xếp lại các cơ sở giáo dục đào tạo của Bộ Nội vụ, ngày 14/11/2016, Bộ trưởng

Bộ Nội vụ ra Quyết định số 4035/QĐ-BNV về việc giải thể Trường Trung cấp

Văn thư – Lưu trữ Trung ương trực thuộc Cục Văn thư Lưu trữ Nhà nước,

chuyển giao nguyên trạng cơ sở vật chất, tài chính, giáo viên, người lao động

và học viên về Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quản lý. Theo đó, ngày

27/12/2016, Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định

số 2165/QĐ-ĐHNV về việc giao nguyên trạng cơ sở vật chất, tài chính, giáo

viên, người lao động, học viên Trường Trung cấp Văn thư - Lưu trữ Trung ương

cho Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý

và sử dụng.

Đến ngày 27/12/2018, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành Quyết định số

5600/QĐ-BGDĐT về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội

tại Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở kế thừa đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất

40

của Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh).

Căn cứ Quyết định trên, ngày 26/02/2019, Hiệu trưởng Trường Đại học

Nội vụ Hà Nội ban hành Quyết định số 372/QĐ-ĐHNV quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phân hiệu. Theo đó, Phân hiệu có

chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển

giao công nghệ; hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành nội vụ, nền

công vụ và yêu cầu của xã hội.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Phân hiệu

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, ngà y 26/02/2019 Hiệu

trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã ban hành Quyết đi ̣nh số 372/QĐ-

ĐHNV quy đi ̣nh chứ c năng, nhiê ̣m vu ̣, quyền ha ̣n và cơ cấu tổ chứ c củ a Phân

hiệu, theo đó cơ cấu tổ chức của Phân hiệu hiện nay được tổ chức thành 11 đơn

vị trực thuộc gồm có 05 khoa chuyên môn và 7 phòng/trung tâm chức năng:

Phòng Hành chính - Quản trị - Tổ chức, Phòng Quản lý đào tạo và Công tác

sinh viên, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Quản lý khoa học, Hợp tác quốc

tế và Thông tin - Thư viện, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng, Khoa Khoa

học cơ bản và Chính trị học, Khoa Hành chính học, Khoa Pháp luật hành chính,

Khoa Quản lý nhân lực và xã hội, Khoa Quản trị văn phòng và Lưu trữ, Trung

tâm Dịch vụ công, Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt. Với số lượng nhân

sự là 113 viên chức, người lao động; trong đó giảng viên là 64, còn lại là 49

viên chức hành chính và lao động hợp đồng.

2.1.3. Tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ tại Phân hiệu

Năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGDĐT ban hành “Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ

thống tín chỉ”, đây là cơ sở pháp lý để Nhà trường chuyển từ đào tạo theo niên

chế sang hệ thống tín chỉ (hay còn gọi là học chế tín chỉ) từ năm 2013.

Ngày 08 tháng 3 năm 2021, Bộ GĐ&ĐT ban hành Thông tư số

08/2021/TT-BGDĐT ban hành quy chế đào tạo trình độ đại học thay thế Quyết

định số 43 năm 2007, như vậy kể từ khi văn bản có hiệu lực, Nhà trường tổ

41

chức hoạt động đào tạo trình độ đại học theo quy định mới.

Phân hiệu là cơ sở đào tạo trực thuộc Nhà trường nên phần lớn hoạt động

đào tạo được tổ chức theo quy định chung của Nhà trường. Ngày 12 tháng 5

năm 2014, Hiệu trưởng Nhà trường đã ban ban Quy chế đào tạo đại học, cao

đẳng theo hệ thống tín chỉ và được triển khai tại Phân hiệu từ năm 2017 đối với

bậc đại học hệ chính quy.

Chương trình đào tạo các ngành đào tạo tại Phân hiệu được Nhà trường

xây dựng với ba khối kiến thức giáo dục đại cương, cơ sở ngành và ngành phù

hợp với chuẩn đầu ra. Trong từng khối kiến thức quy định các học phần bắt

buộc, tự chọn với số lượng tín chỉ và điều kiện tiên quyết. Theo đúng quy định

về đào tạo theo học chế tín chỉ thì SV có quyền đăng ký học phần, lựa chọn

thời điểm học cho phù hợp. Tuy nhiên do đặc điểm của Phân hiệu mới thành

lập, lực lượng giảng viên thiếu, cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa có kinh

nghiệm nên một số nội dung chưa triển khai đúng tính chất đào tạo theo hệ

thống tín chỉ. Cụ thể, chưa triển khai cho SV đăng ký học phần, thời điểm học

mà mới chỉ cho SV đăng ký các học phần bù, học lại, cải thiện điểm. Việc sắp

xếp lịch học các học kỳ, năm học, khóa học vẫn do Phòng QLĐT&CTSV, các

Khoa đào tạo chủ động thực hiện. Đây cũng là một trong những nguyên nhân

CVHT chưa thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong việc tư vấn cho SV xây

dựng kế hoạch học tập cá nhân, duyệt kế hoạch học tập của SV cho từng học

kỳ và toàn khóa, tư vấn cho SV đăng ký học phần của từng học kỳ, xử lý các

vấn đề vướng mắc phát sinh khi đăng ký học phần. CVHT chưa có điều kiện

tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng trong hoạt động tư vấn. Tài liệu phục vụ cho hoạt

động CVHT cũng đã được cập nhật, bổ sung thường xuyên như chương trình

đào tạo, sổ tay sinh viên, giáo trình, tập bài giảng và các học liệu khác, các quy

định chung về đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều học phần

chưa có giáo trình, tập bài giảng do Trường ban hành, chủ yếu tham khảo giáo

trình của các trường khác. Việc quản lý hoạt động giảng dạy của Giảng viên

được thực hiện thông qua đề cương, sổ tay học tập và phản hồi của người học

42

thông qua khảo sát và thăm dò nhận xét của người học. Công nghệ thông tin

cũng đã được áp dụng vào một số nội dung của hoạt động đào tạo, ví dụ phiếu

khảo sát lấy ý kiến của SV, quản lý điểm của SV... So với yêu cầu hiện tại thì

việc này còn hạn chế, ví dụ mới được trang bị phần mềm quản lý hoạt động đào

tạo để tạo thuận lợi cho việc đăng ký học phần, quản lý, theo dõi điểm, quản lý

người học, lập, theo dõi kế hoạch giảng dạy... nhưng chưa được triển khai rộng

rã, sử dụng hết tính năng. Phân hiệu đã xây dựng thư viện truyền thống phục

vụ tài liệu phục vụ cho hoạt động dạy và học. Tuy nhiên, Phân hiệu cần tăng

cường ứng dụng công nghệ thông tin tổ chức thư viện điện tử để SV sử dụng

tìm tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của mình được thuận lợi.

2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC

TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

2.2.1. Đánh giá chất lượng đầu vào

2.2.1.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ

Phân hiệu căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Nhà trường ban hành, xác định các

mục tiêu, nhiệm vụ của Phân hiệu rõ ràng, theo từng giai đoạn phát triển, từng

năm học và được công bố bằng nhiều hình thức trên các phương tiện thông tin

như tài liệu giới thiệu về Phân hiệu, đăng tải trên website của Phân hiệu với đầy

đủ các quyết định thành lập và các văn bản có xác định mục tiêu, nhiệm vụ.

Mọi hoạt động của Phân hiệu nói chung, công tác CVHT nói riêng được thực

hiện thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động, Quy chế làm việc của Phân hiệu,

quy chế đào tạo sinh viên bậc đại học, quy chế công tác sinh viên, quy chế công

tác CVHT, quy chế đánh giá điểm rèn luyện của SV...

Tuy nhiên, mục tiêu và nhiệm vụ công tác đào tạo nói chung, công tác

CVHT nói riêng của Phân hiệu còn chậm cập nhật lên các phương tiện truyền đạt

thông tin. Phân hiệu chưa có kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến, phân tích đánh giá và

kết hợp nhiều kênh thông tin khác làm cơ sở khoa học cho điều chỉnh mục tiêu,

nhiệm vụ. Trong thời gian tới, Phân hiệu cần căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí

đánh giá chất lượng cơ sở đào tạo và hướng dẫn của Nhà trường xây dựng và tổ

43

chức thực hiện kế hoạch khảo sát, lấy ý kiến của người học, lãnh đạo quản lý,

CVHT về mục tiêu, nhiệm vụ cố vấn học tập để kịp thời chấn chỉnh, điều chỉnh

nhằm nâng cao hiệu quả công tác CVHT.

2.2.1.2. Căn cứ pháp lý thực hiện công tác CVHT

Phân hiệu là đơn vị trực thuộc nên các quy định được thực hiện thống

nhất với Nhà trường. Năm 2014, Hiệu trưởng Nhà trường đã ban hành Quyết

định số 583/QĐ-ĐHNV ngày 12/5/2014 về ban hành quy chế đào tạo đại học,

cao đẳng theo hệ thống tín chỉ. Quy chế này quy định các nội dung cơ bản trong

hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ như nguyên tắc đảm bảo chất lượng và

hiệu quả giáo dục; các hình thức tổ chức dạy – học; học phần; hình thức đào

tạo; chương trình đào tạo; tổ chức đào tạo; nghiên cứu khoa học của người học;

trách nhiệm, quy hạn của giảng viên và cố vấn học tập; quyền và nghĩa vụ của

sinh viên; tổ chức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả học tập... Để cụ thể hóa

quyền, nghĩa vụ, nội dung thực hiện công tác cố vấn học tập, Nhà trường tiếp

tục ban hành Quyết định số 748/QĐ-ĐHNV ngày 24 tháng 6 năm 2014 về quy

định về công tác cố vấn học tập trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Quyết định

này quy định một số nội dung cơ bản về công tác CVHT như: cơ cấu, tổ chức

CVHT; tiêu chuẩn của đội ngũ CVHT; nhiệm vụ, quyền hạn của CVHT; thời

gian, nội dung làm việc với SV; quyền lợi CVHT được hưởng; trách nhiệm của

các đơn vị chức năng đối với công tác CVHT. Ngoài ra những quy định cơ bản

trên Nhà trường còn ban hành các văn bản quy định về đánh giá kết quả rèn

luyện của sinh viên, quy định về chế độ làm việc của giảng viên, sổ tay sinh

viên... Như vậy các quy định cơ bản về công tác CVHT đã được ban hành phù

hợp với các quy định của Bộ GD&ĐT, đặc điểm của Trường, là căn cứ, cơ sở

pháp lý giúp CVHT thực hiện hiệu quả công việc được giao.

Ngoài ra, Phân hiệu căn cứ các quy định do Bộ GD&ĐT ban hành để

làm cơ sở pháp lý tổ chức công tác CVHT đúng quy định.

2.2.1.3. Đội ngũ Cố vấn học tập

44

- Về mô hình tổ chức đội ngũ CVHT:

Mô hình tổ chức của Phân hiệu là bổ nhiệm GV đang tham gia hoạt động

giảng dạy làm công tác CVHT. Với 05 ngành đào tạo đại học chính quy từ năm

2017 đến nay, Phân hiệu tổ chức thành 20 lớp. Việc bổ nhiệm các CVHT được

thực hiện như Bảng 2.1.

Bảng 2.1. Danh sách các lớp và phân bố CVHT

Nguồn: Phòng QLĐ&CTSV

Ngành đào tạo SV

Chuyên môn của

Đơn vị công tác của

Stt

Lớp

đang theo học

CVHT

CVHT

Nhóm lớp bổ nhiệm CVHT đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy

I

của CVHT

1705QLND

Khoa Hành chính học

1

1905QLNC

Khoa Pháp luật hành

2

1905QLND

Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước

chính

3

2005QLNC

4

Khoa Hành chính học

2005QLND

5

1905LHOD

Khoa Pháp luật hành

6

Luật

Luật học

2005LHOK

chính

7

1905QTVD

8

Quản trị văn phòng

2005QTVG

9

Khoa Lưu trữ và Quản

Chuyên ngành Văn

Văn thư lưu trữ

trị văn phòng

10

2005VTLB

thư Lưu trữ

11

2005LTHB Lưu trữ học

Nhóm lớp bổ nhiệm CVHT chưa đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng

II

dạy của CVHT

1805QLNE

Ngôn ngữ Anh

Khoa KHCB&CTH

1

1805QLND

Văn thư lưu trữ

Khoa LT&QTVP

2

Quản lý nhà nước

Nhóm kiến thức

1805QLNF

Trung tâm DVC

3

về kỹ năng

- Quản

lý nhà

4

1705LHOG Luật

Khoa HCH

nước

45

- Văn thư Lưu trữ

Phòng

QLKH,

5

1805LHOE

Ngôn ngữ Anh

TTTV&HTQT

Quản

trị

văn

6

1905LHOE

Khoa LT&QTVP

phòng

7

2005LHOG

Khoa Pháp luật hành

8

2005LHOI

Quản lý nhà nước

chính

9

2005LHOH

Từ bảng thống kê trên cho thấy các lớp được bố trí CVHT đúng lĩnh vực

nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy có 11/20 lớp, tỉ lệ 55%, nhưng có 02/11 lớp

CVHT không phải là giảng viên cơ hữu của Khoa quản lý đào tạo. Các lớp bố

trí CVHT không đúng lĩnh vực nghiên cứu, chuyên môn giảng dạy có 09/20

lớp, tỉ lệ 45%, và 09/09 lớp CVHT không phải là giảng viên cơ hữu của Khoa

quản lý ngành đào tạo.

Trong quy định về công tác CVHT do Nhà trường ban hành cũng đã quy

định CVHT được lựa chọn từ các viên chức đã tốt nghiệp đại học thuộc khối

ngành đào tạo của các khoa, trung tâm thực hiện nhiệm vụ CVHT. Vì Phân hiệu

mới thành lập, lực lượng giảng viên cơ hữu của các Khoa đào tạo còn thiếu nên

không đủ nguồn bổ nhiệm làm công tác CVHT và phải huy động từ các Khoa,

phòng, trung tâm khác. Đây cũng là một trong những nguyên nhân tác động

đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì CVHT sẽ khó có thể tư vấn tốt cho sinh

viên liên quan đến các vấn đề thuộc đặc thù riêng của ngành đào tạo không

thuộc lĩnh vực nghiên cứu, chuyên ngành giảng dạy của mình. Ngược lại, nếu

CVHT là GV, viên chức cơ hữu của Khoa sẽ nắm vững chương trình đào tạo,

đặc điểm của các học phần trong chương trình, địa điểm, nội dung thực tập,

kiến tập, thực tế, đánh giá điểm rèn luyện của SV, nắm bắt nhu cầu, xu hướng

của thị thường việc làm... sẽ tư vấn, hỗ trợ SV tốt hơn. Đồng thời, việc chỉ đạo

điều hành cũng được thuận lợi thống nhất từ lãnh đạo khoa cho đến CVHT của

46

các lớp, các CVHT có điều kiện chia sẻ kinh nghiệm với nhau nhằm nâng cao

chất lượng công tác CVHT. Do đó, yêu cầu đặt ra là trong thời gian tới, Phân

hiệu, các đơn vị có liên quan cần có các giải pháp phù hợp để khắc phục tình

trạng này.

- Về số lượng:

Hiện nay, đội ngũ CVHT bậc đại học hệ chính quy, tại Phân hiệu là 12

giảng viên (bao gồm giảng viên cơ hữu và kiêm nhiệm), phụ trách 20 lớp của các

ngành Quản lý nhà nước, Luật, Quản trị văn phòng, chuyên ngành Văn thư lưu trữ

và Lưu trữ. Mỗi CVHT phụ trách từ một đến ba lớp.

- Về cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác:

Về cơ cấu giới: Theo số liệu khảo sát từ Phòng QLĐT&CTSV, trong tổng

số 12 CVHT, có 10 (83%) nữ, 02 (17%) nam. Như vậy tỉ lệ CVHT nữ nhiều hơn

nam giới.

Theo nghiên cứu về tâm lý học, nếu trong một tổ chức có sự cân bằng về

giới tính thì sẽ tạo được môi trường làm việc thoải mái, thân thiện. Đặc điểm

giới tính cũng sẽ dẫn đến khả năng xử lý giải quyết công việc khác nhau, ví dụ

nam giới có thể thoải mái với SV hơn trong sinh hoạt tập thể, nữ giới có thể có

tính dịu dàng, dễ kiềm chế những cơn nóng giận hơn, quan tâm tỉ mỉ đến SV

hơn. Do vậy, nếu có sự hợp lý về cơ cấu giới sẽ giúp cho đội ngũ CVHT có thể

phối hợp giải quyết công việc, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau, phát huy sở

trường, khả năng của mình để thực hiện chức năng nhiệm vụ một cách tốt nhất.

Về cơ cấu theo độ tuổi: Theo số liệu tổng hợp từ Phòng QLĐT&CTSV,

nhóm tác giả thống kê cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CVHT của Phân hiệu như

47

Biểu đồ 2.2.

16%

42%

42%

Từ 31-40

Từ 41-50

Từ 51-60

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu theo độ tuổi của đội ngũ CVHT

Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV

Nhìn vào biểu đồ trên cho thấy số thấy đội ngũ CVHT được cơ cấu ở độ

tuổi lớn tuổi thấp nhất, độ tuổi từ 31-50 là chủ yếu.

Theo một số nghiên cứu độ tuổi của đội ngũ CVHT cũng là một trong

những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng, năng lực giải quyết công

việc, năng lực tiếp cận thông tin, năng lực về sử dụng các phương tiện điện tử,

các kỹ năng mềm khác... và là một trong những yếu tố mà lãnh đạo cân nhắc

để bố trí đội ngũ CVHT cho phù hợp. Đối với đội ngũ CVHT có tuổi đời còn

trẻ thì sự nhiệt huyết của họ rất cao, sự gắn kết về lứa tuổi với SV sẽ không bị

khoảng cách quá xa, như vậy sẽ có sự đồng điệu về tâm lý, dễ dàng chia sẻ,

thấu hiểu nhau hơn; khả năng sử dụng CNTT luôn là điểm mạnh hơn CVHT

nhiều tuổi. Đối với đội ngũ CVHT lớn tuổi thì lại có nhiều kinh nghiệm sống

nên dễ dàng trong việc xử lý các tình huống. Như vậy, trong quá trình phát triển

đội ngũ CVHT các nhà quản lý cần quan tâm đến cơ cấu độ tuổi phù hợp để có

sự phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong quá trình thực hiện

nhiệm vụ của mình.

Về thâm niên làm công tác CVHT: Nhóm tác giả thống kê thâm niên

48

công tác của đội ngũ CVHT và được trình bày ở Biểu đồ 2.3 dưới đây.

9%

25%

33%

33%

1 năm

2 năm

3 năm

4 Năm

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu theo thâm niên làm công tác CVHT của đội ngũ CVHT

Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV

Đội ngũ CVHT của Phân hiệu có tuổi nghề không cao, trong 12 CVHT

thì có 01 người có thâm niên 4 năm, chiếm 8,4%; có 04 người có thâm niên 3

năm, chiếm 33,3%; có 04 người có thâm niên 2 năm, chiếm 33,3%; còn lại 03

người có thâm niên chưa được 01 năm, chiếm 25%. Đây cũng là yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng công tác CVHT, bởi nếu đội ngũ CVHT có thâm niên

công tác trong lĩnh vực này cao thì sẽ có nhiều kinh nghiệm, chia sẻ với đội

ngũ mới nhận nhiệm vụ, đồng thời về mặt quản lý cũng giúp cho Lãnh đạo

Phân hiệu có nhiều giải pháp phù hợp để nâng cao chất lượng hoạt động này.

- Về trình độ của CVHT:

Phân hiệu đã bổ nhiệm 11 giảng viên có trình độ thạc sĩ làm công tác

CVHT, chiếm 91,7%; 01 viên chức có trình độ cử nhân làm công tác CVHT,

chiếm 8,3%. Đội ngũ CVHT 100% đạt chuẩn về bằng cấp chuyên môn. Phân

hiệu đã chú trọng đến công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, đội

ngũ CVHT đã tích cực trong tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên

môn trong công tác giảng dạy và CVHT.

2.2.1.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị

Kết quả điều tra CVHT về khó khăn khi thực hiện công tác CVHT, có

49

đến 100% CVHT lựa chọn đáp án là cơ sở vật chất, kinh phí. Như vậy có thể

nhận thấy là CVHT chưa hài lòng về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ cho hoạt

động tư vấn học tập và rèn luyện.

Kết hợp khảo sát thực tế cơ sở vật chất nhận thấy Phân hiệu đã bố trí các

điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác đào tạo theo hệ

thống tín chỉ như giảng đường, hội trường, khu giáo dục thể chất đa năng, sân

chơi, phần mềm quản lý hoạt động đào tạo, hệ thống mạng internet và các loại

trang thiết bị cần thiết khác. Tuy nhiên có một số cơ sở vật chất, trang thiết bị cũ,

hư hỏng; phần mềm mới được cài đặt, chưa được vận hành đồng bộ trong các

đơn vị, chưa sử dụng hết các chức năng của phần mềm như đăng ký học phần;

hệ thống mạng internet thì yếu, mạng wiffi chưa phủ sóng toàn bộ khuôn viên

trường học nên SV cũng gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm xem điểm

đăng ký học phần; CVHT theo dõi kết quả học tập, rèn luyện của SV hoặc hỗ trợ

SV đăng ký học phần. Phân hiệu chưa có phòng tham vấn riêng, quá trình tham

vấn, gặp gỡ SV diễn ra chủ yếu trên lớp học. Điều này đôi khi gây bất lợi khi SV

hoặc CVHT cần trao đổi, tư vấn riêng vấn đề nhạy cảm, quan trọng.

2.2.2. Đánh giá chất lượng quá trình thực hiện hoạt động cố vấn học tập

2.2.2.1. Xây dựng kế hoạch công tác cố vấn học tập

Vào đầu năm công tác và đầu mỗi năm học, Phân hiệu giao cho các đơn

vị chức năng như Phòng QLĐT&CTSV, các khoa đào tạo xây dựng kế hoạch

công tác năm. Căn cứ trên kế hoạch công tác của các đơn vị chức năng, Phân

hiệu ban hành kế hoạch công tác phân công cụ thể theo chức năng nhiệm vụ

của các đơn vị để triển khai các hoạt động, trong đó có công tác CVHT. Đối

với công tác CVHT là hoạt động có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến

chất lượng đào tạo, là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của CVHT

nên Phân hiệu cần ban hành kế hoạch hoạt động chuyên đề về công tác CVHT

để chi tiết hóa các nhiệm vụ cần thực hiện, chứ không sơ lược, chung chung

50

như trong kế hoạch hoạt động chung của một đơn vị, của Phân hiệu.

2.2.2.2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập

- Về số lượng SV CVHT phụ trách:

Theo quy định của Nhà trường, mỗi CVHT có thể làm cố vấn cho một

hoặc nhiều lớp SV theo ngành học. Nhóm tác giả thu thập, tổng hợp số lượng

SV mỗi CVHT chịu trách nhiệm tư vấn, hỗ trợ và quản lý, được thể hiện trong

7

50

6

5

33,4

4

3

2

8,3

8,3

1

0

Trên 200

60-100

Từ 101-200

Dưới 60

Biểu đồ 2.4 dưới đây:

Biểu đồ 2.4. Số lượng SV mỗi CVHT quản lý

Nguồn từ Phòng QLĐT&CTSV

Kết quả khảo sát tại Phân hiệu cho thấy có 33,4% CVHT quản lý trên

100 SV và 8,3% CVHT quản lý trên 200 SV và có 33,3% CVHT đang quản lý

sinh viên thuộc các ngành học khác nhau. Thực trạng trên cho thấy công việc

của CVHT đang bị quá tải và quản lý SV thuộc các ngành học khác nhau sẽ

ảnh hưởng đến chất lượng công tác CVHT. Bởi vì công việc CVHT phải luôn

luôn bám sát quá trình học tập của SV để kịp thời nắm bắt về tình hình học tập

và khả năng, năng lực của SV để tư vấn kịp thời. Khi phải quản lý và tư vấn

cho số lượng lớn SV, CVHT sẽ gặp khó khăn trong việc tư vấn, định hướng,

giúp SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, kịp thời phát hiện ra những thay

đổi trong tư tưởng, kết quả học tập của SV để có cách thức trợ giúp SV phù

51

hợp, đúng thời điểm. Đồng thời CVHT phải mất nhiều thời gian hơn để hiểu rõ

về chương trình đạo tạo của ngành SV đang theo học để có thể tư vấn, hướng

dẫn SV xây dựng kế hoạch học tập, định hướng nghề nghiệp.

- Về nhận thức của CVHT đối với vai trò công tác CVHT:

Để đo lường mức độ đánh giá vai trò của công tác CVHT đối với hoạt

động đào tạo theo tín chỉ của Phân hiệu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát SV và

CVHT các tiêu chí đánh giá với 3 mức độ từ "Không quan trọng" đến "Rất

quan trọng". Kết quả khảo sát được trình bày tại Bảng 2.5.

Bảng 2.5. Nhận thức của CVHT về vai trò của công tác CVHT

Mức độ quan trọng

Số lượng

Tỉ lệ (%)

Rất quan trọng

2

16.6

Quan trọng

5

41.7

Ít quan trọng

5

41.7

Không quan trọng

0

0

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Số liệu ở Bảng 2.5. cho thấy, tỉ lệ CVHT cho rằng công tác CVHT quan

trọng và rất quan trọng khá cao. Tuy nhiên vẫn còn 41.7% CVHT cho rằng

công tác CVHT ít quan trọng. Kết quả trên cho thấy nhận thức của CVHT về

tầm quan trọng của công tác CVHT chưa đồng đều, chưa nhìn nhận vai trò của

công tác CVHT đối với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đối với kết quả

học tập của SV.

- Về thời gian làm việc với Sinh viên:

Hiện nay quy định về thời gian làm việc cùng SV của CVHT tại Phân

hiệu được quy định: Mỗi tháng họp một lần với Ban Cán sự lớp; một quý họp

một lần với lớp. Về cơ bản, các CVHT đã thực hiện chế độ làm việc với lớp

theo quy định với các hình thức thích hợp (họp tại lớp học, gặp trực tiếp tại

công sở, trao đổi qua Email, điện thoại,...). Nội dung làm việc với SV được

triển khai theo quy định và yêu cầu giải quyết công việc thực tế liên quan đến

52

SV như họp xét thực hiện chính sách xã hội, miễn giảm học phí, trợ cấp xã hội,

xét học bổng khuyến khích học tập và xét kết quả học tập, sơ kết, tổng kết học

kỳ và năm học; dự họp đại hội lớp, sơ kết, tổng kết lớp được cố vấn.

Tuy nhiên, trong quá trình điều tra, chúng tôi cũng ghi nhận được phản

hồi từ SV, có CVHT không tổ chức sinh hoạt lớp theo đúng quy định mà chỉ

nắm bắt tình hình lớp thông qua gọi điện, nhắn tin cho Ban Cán sự lớp. Một số

SV có ý kiến trong quá trình học tập, sinh hoạt trong môi trường nhà trường

hoặc đời sống cá nhân, SV có nhiều vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ nhanh chóng, kịp

thời. Ví dụ, tư vấn về xử lý mâu thuẫn trong lớp học, xác nhận vào các loại giấy

tờ thì lại không gặp được CVHT để nhờ trợ giúp. Vấn đề này yêu cầu các CVHT

phải tuân thủ đúng quy định về chế độ hội họp, các Khoa quản lý ngành phải

tổ chức bố trí lịch tiếp sinh viên hàng tuần để kịp thời hỗ trợ, giải quyết các vấn

đề cho SV.

- Về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp của CVHT:

+ CVHT tự đánh giá về kết quả thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý

lớp của mình:

Chúng tôi tiến hành khảo sát 12 CVHT các lớp từ năm thứ nhất đến năm

thứ tư với bảng hỏi, sử dụng thang đo Likert với thang điểm được tính từ 1 đến

4, tương ứng với các mức: "Chưa bao giờ", "Thỉnh thoảng", "Thường xuyên",

"Rất thường xuyên", dùng công thức tính giá trị trung bình trong phần mềm MS

Excell nhóm nhận được bảng tổng hợp điểm trung bình về mức độ thực hiện

nhiệm vụ của CVHT như thể hiện trong Bảng 2.6 dưới đây.

Bảng 2.6. CVHT tự đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp

Điểm

Stt

Thực hiện nhiệm vụ của cố vấn học tập

TBC

Nắm vững mục tiêu giáo dục đại học; nội dung, chương trình đào

tạo của ngành học trong trường; phương pháp dạy, học và nghiên

3.17

1

cứu của ngành học; chuẩn đào tạo của ngành đào tạo; kế hoạch đào

tạo của Nhà trường, của Phân hiệu.

53

Nắm vững các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định

3.08

2

và nội quy của Nhà trường, của Phân hiệu liên quan đến sinh viên.

Triển khai, hướng dẫn SV thực hiện các qui chế, qui định về đào tạo,

về công tác SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Trường, Phân hiệu.

3.33

3

Truyền đạt, hướng dẫn SV thực hiện đúng, đầy đủ những chủ trương

công tác của Khoa, Phân hiệu và của Trường.

Nắm vững tình hình học tập, rèn luyện của SV, có biện pháp uốn

4

nắn, giúp đỡ tập thể lớp học tập, rèn luyện; nhắc nhở những SV có

2.75

ý thức học tập chưa tốt.

Cố vấn cho SV xây dựng về chương trình, kế hoạch học tập cá nhân.

5

Hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá nhân. Ký duyệt bản

1.0

đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách.

Khuyến khích, tạo điều kiện và tư vấn cho SV tham gia các hoạt

động học thuật, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp, rèn luyện kỹ năng

2.83

6

thu thập, xử lý thông tin, tiếp cận doanh nghiệp và các hoạt động

văn, thể, mỹ, hoạt động xã hội lành mạnh, bổ ích.

Theo dõi và tổ chức đánh giá kết quả rèn luyện, xét học bổng, khen

3.42

7

thưởng, kỷ luật SV.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với khoa, phòng Quản

8

lý đào tạo và Công tác sinh viên về tình hình lớp, sinh viên của lớp

1.82

và về công tác sinh viên.

Ký các văn bản: đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách,

báo cáo kết quả bầu cử Ban cán sự lớp, danh sách kết quả rèn luyện,

3.0

9

danh sách đề nghị khen thưởng, kỷ luật sinh viên của lớp được cố

vấn.

Có lịch làm việc với lớp, tiếp sinh viên của lớp được cố vấn để trợ

2.33

10

giúp, tư vấn học tập, rèn luyện và các vấn đề xã hội liên quan.

Phối hợp với các đơn vị trong Phân hiệu giải quyết các vụ việc có

2.50

11

liên quan đến SV.

54

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Theo kết quả điều tra trên, nhóm thứ nhất có 5 nhiệm vụ được đánh giá

điểm cao nhất, từ 3.0 đến 3.42; nhóm thứ hai có 4 nhiệm vụ được đánh giá điểm

tương đối cao, từ 2.0 đến 2.83; nhóm thứ ba có 2 nhiệm vụ được đánh giá điểm

tương đối thấp là 1.0 và 1.82. Kết quả trên cho thấy CVHT tự nhận thấy mình

đã thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, được phản ánh ở nhóm thứ nhất và thứ

hai.

Riêng điểm ở nhóm thứ 3: Nhiệm vụ "Cố vấn cho SV xây dựng về chương

trình, kế hoạch học tập cá nhân. Hướng dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá

nhân. Ký duyệt bản đăng ký học tập tín chỉ của sinh viên được phụ trách" được

đánh giá thấp nhất là 1.0, có nghĩa "Chưa bao giờ" thực hiện là bởi vì: Tính

đến thời điểm khảo sát, như đã phân tích ở trên, Phân hiệu chưa tổ chức hoạt

động đào tạo đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, có nghĩa SV phải

xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, đăng ký các phần theo kế hoạch đã được

phê duyệt. Như vậy mới phát sinh công việc tư vấn, hỗ trợ, điều chỉnh kế hoạch,

phê duyệt, ký xác nhận vào kế hoạch học tập, đơn đăng ký học tập... Vì vậy với

nhiệm vụ này, tại Phân hiệu CVHT chưa thực hiện được.

Nhiệm vụ "Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với khoa, Phòng

QLĐT&CTSV về tình hình lớp, sinh viên của lớp và về công tác sinh viên" được

đánh giá điểm 1.82. Bởi CVHT tự nhận xét làm chưa đúng quy định của Nhà

trường, mỗi tháng làm việc với Ban cán sự lớp một lần, mỗi quý làm việc với lớp

một lần và phải lập biên bản, nộp về cho Phòng QLĐT&CTSV, Khoa quản lý

ngành. Nhưng thực tế việc CVHT có làm việc với lớp, với Ban cán sự nhưng đa

số CVHT không lập biên bản. Kết quả trên phản ánh chính xác và khách quan.

+ Sinh viên đánh giá kết quả thực hiện nội dung tư vấn của CVHT:

Để đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của CVHT đối với SV, chúng tôi

tiến hành lấy ý kiến của 168 SV từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, đại diện cho

các ngành đào tạo của Phân hiệu để xem xét đánh giá của các SV về thực hiện

55

vai trò, nhiệm vụ CVHT. Kết quả khảo sát được thống kê ở Bảng 2.7 dưới đây.

Bảng 2.7. Đánh giá của SV về mức độ thực hiện nội dung tư vấn của CVHT

Kết quả đánh giá

Rất

Nội dung thực hiện nhiệm vụ

Thường

Thỉnh

Chưa bao

thường

ST

của

xuyên

thoảng

giờ

T

xuyên

CVHT đối với SV

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

Số

Tỉ lệ

lượng

%

lượng

%

lượng

%

lượng

%

TƯ VẤN HỌC TẬP

CVHT phổ biến cho SV mục tiêu

36 21.4 82 48.8 44 26.2

6

3.6

1

đào tạo của Nhà trường

CVHT cung cấp thông tin về

2

chương trình, kế hoạch đào tạo

40 23.8 86 51.2 36 21.4

6

3.6

của Nhà trường

CVHT cung cấp thông tin cho SV

3

về quy định đào tạo theo tín chỉ

40 23.8 80 47.6 41 24.4

7

4.2

của Nhà trường

CVHT theo dõi tình hình, kết quả

4

49 29.2 79 47.0 32 19.0

8

4.8

học tập của SV trong mỗi học kỳ

CVHT cảnh báo SV khi kết quả

5

43 25.6 73 43.5 40 23.8 12

7.1

học tập giảm sút

CVHT thông báo cho SV về quy

6

45 26.8 83 49.4 30 17.9 10

6.0

định thi, kiểm tra các học phần

CVHT thông báo cho SV về học

7

36 21.4 75 44.6 42 25.0 15

8.9

phần, số tín chỉ đã/chưa đạt được

CVHT tư vấn cho SV xây dựng

kế hoạch học tập, điều chỉnh kế

8

40 23.8 75 44.6 41 24.4 12

7.1

hoạch phù hợp với năng lực và

hoàn cảnh của từng SV

CVHT hướng dẫn SV lựa chọn,

9

33 19.6 84 50.0 37 22.0 14

8.3

đăng ký, hủy đăng ký các học

56

phần (học lại và cải thiện điểm) ở

từng học kỳ và giải quyết các vấn

đề phát sinh

CVHT tư vấn, trợ giúp SV xin

38 22.6 67 39.9 49 29.2 14

8.3

10

bảo lưu kết quả học tập

CVHT tư vấn, trợ giúp SV trong

37 22.0 72 42.9 46 27.4 13

7.7

11

công tác khảo thí

CVHT hướng dẫn SV phương

47 28.0 72 42.9 35 20.8 14

8.3

12

pháp học tập phù hợp, hiệu quả

CVHT hướng dẫn SV trong hoạt

động nghiên cứu khoa học (lựa

41 24.4 79 47.0 41 24.4

7

4.2

13

chọn tên đề tài, phương pháp

nghiên cứu, viết báo cáo…)

CVHT hướng dẫn SV trong hoạt

14

động kiến tập, thực tập, viết khóa

41 24.4 69 41.1 40 23.8 18 10.7

luận tốt nghiệp

CVHT hỗ trợ SV trong việc thực

15

hiện nội quy, quy chế học tập, rèn

43 25.6 82 48.8 35 20.8

8

4.8

luyện của Nhà trường

CVHT hướng dẫn SV tham gia

16

các hoạt động tập thể và tự đánh

51 30.4 74 44.0 36 21.4

7

4.2

giá kết quả rèn luyện

TƯ VẤN ĐỊNH HƯỚNG

NGHỀ NGHIỆP

CVHT cung cấp thông tin về nhu

17

cầu, xu hướng của thị trường lao

37 22.0 67 39.9 45 26.8 19 11.3

động

CVHT cung cấp thông tin về đặc

18

điểm ngành đào tạo SV đang theo

39 23.2 75 44.6 43 25.6 11

6.5

học

57

CVHT cung cấp thông tin các kỹ

19

năng cần thiết cho nghề nghiệp

39 23.2 72 42.9 42 25.0 15

8.9

của SV

CVHT hướng dẫn kỹ năng tìm

20

việc làm (kỹ năng phỏng vấn, viết

40 23.8 63 37.5 42 25.0 23 13.7

hồ sơ xin việc…)

CVHT giới thiệu cơ hội việc làm

21

(làm thêm, việc làm sau khi tốt

37 22.0 63 37.5 46 27.4 22 13.1

nghiệp)

CVHT giúp SV kết nối với các cơ

38 22.6 60 35.7 43 25.6 27 16.1

22

sở tuyển dụng

TƯ VẤN VỀ THÍCH NGHI

VỚI MÔI TRƯỜNG ĐẠI

HỌC

CVHT giúp SV tìm hiểu về các

quy chế, quy định về nghĩa vụ và

36 21.4 87 51.8 35 20.8 10

6.0

23

trách nhiệm của SV trong thời

gian học tập tại Trường

CVHT hướng dẫn các kỹ năng

24

mềm (giao tiếp, làm việc nhóm,

45 26.8 71 42.3 39 23.2 13

7.7

thuyết trình…)

CVHT hướng dẫn, tham gia các

hoạt động văn nghệ, thể thao, các

25

42 25.0 81 48.2 34 20.2 11

6.5

hoạt động tập thể, phong trào

khác

CVHT giới thiệu, trợ giúp SV

26

tham gia các hoạt động tình

43 25.6 74 44.0 38 22.6 13

7.7

nguyện

CVHT trợ giúp SV về chế độ,

27

39 23.2 79 47.0 33 19.6 17 10.1

chính sách, ưu đãi khác

58

CVHT tư vấn, giúp đỡ SV các

vấn đề trong đời sống cá nhân,

28

37 22.0 81 48.2 31 18.5 19 11.3

sinh hoạt tập thể (về vật chất, mối

quan hệ bạn bè, Thầy Cô…)

CVHT trợ giúp SV ổn định nơi ở,

thăm hỏi ốm đau; chia sẻ, động

29

38 22.6 73 43.5 42 25.0 15

8.9

viên SV có hoàn cảnh gia đình

khó khăn…

30 Tư vấn, trợ giúp khác…

34 20.2 70 41.7 35 20.8 29 17.3

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá của SV cho thấy việc thực hiện các

nhiệm vụ của CVHT như sau: cấp độ "Rất thường xuyên" được đánh giá dao

động từ 21,4% đến 30,4%; cấp độ "Thường xuyên": từ 48,8% đến 51,8%; cấp

độ "Thỉnh thoảng" từ 17,9% đến 29,2% và cấp độ "Chưa bao giờ" từ 3,6% đến

17,3%. Với đánh giá của SV như trên cho thấy chỉ có 01 nội dung được đánh

giá cấp độ "Thường xuyên" với tỉ lệ 51,8%, các nội dung còn lại đều ghi nhận

đánh giá dưới 50%. Nhóm tác giả có một số nhận xét như sau:

Về tư vấn học tập: Về cơ bản các CVHT đã tư vấn các vấn đề liên quan

học tập của SV như cung cấp thông tin về các quy định, quy chế, chương trình

đào tạo, thông báo kết quả học tập. Tuy nhiên số liệu khảo sát cho thấy nội

dung tư vấn giữa các CVHT chưa thống nhất, thường xuyên hoặc SV không

tham gia các buổi tư vấn.

Bên cạnh đó, với nội dung tư vấn cho SV về xây dựng kế hoạch học tập

và lựa chọn, đăng ký học phần mới, tuy nhận được kết quả khảo sát tương đối

cao nhưng nhóm tác giả nhận thấy kết quả này chỉ phản ánh nội dung tư vấn

đăng ký học lại, cải thiện điểm. Còn việc xây dựng kế hoạch cá nhân toàn khóa,

đăng ký các học phần mới thì hiện tại Phân hiệu chưa tổ chức cho SV xây dựng

59

kế hoạch học tập cá nhân toàn khóa và đăng ký học phần mới.

Về tư vấn định hướng nghề nghiệp: các mức độ được SV đánh giá tỉ lệ

cao nhất trong ba nhóm nội dung tư vấn. Kể cả mức độ tích cực, hạn chế. Đặc

biệt nội dung "Giúp SV kết nối với các cơ sở tuyển dụng" được SV đánh giá ở

mức độ "Chưa bao giờ" với tỉ lệ cao nhất, tới 16.1%. Điều này có thể lý giải

như sau:

Đối với SV năm thứ ba, thứ tư, các CVHT cũng đã tư vấn cho SV các

vấn đề liên quan đến nhu cầu, xu hướng, định hướng của thị trường lao động,

các kỹ năng cần thiết cho nghề nghiệp của SV, tìm kiếm, giới thiệu việc làm

cho SV nhưng chưa thường xuyên, liên tục, chưa đáp ứng nhu cầu định hướng

nghề nghiệp. Việc kết nối cung cấp địa điểm kiến tập, thực tập, làm việc sau

khi ra trường của SV chưa được hỗ trợ, chủ yếu là các khoa đào tạo, giảng viên

hướng dẫn trợ giúp SV.

Đối với SV năm thứ nhất, thứ hai, một số CVHT có thể cho rằng là chưa

cần thiết phải cố vấn sớm, để đến năm thứ ba hoặc thứ tư mới tư vấn nên chưa

chú trọng, quan tâm đến nội dung tư vấn này.

Về tư vấn thích nghi với môi trường đại học: Các mức độ tích cực nhận

được tỉ lệ đánh giá cao từ SV, điều đó cho thấy các CVHT đã thực hiện tốt

nhiệm vụ của mình trong việc tư vấn, trợ giúp SV thích ứng với môi trường đại

học như nắm được các quy định, quy chế về đào tạo, rèn luyện, nội quy ký túc

xá, nội quy lớp học, phương pháp học tập, văn hóa giao tiếp với bạn bè, thầy,

cô, tham gia các hoạt động phong trào, kỹ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh

trong môi trường học tập mới. Tuy nhiên có hai nội dung "Trợ giúp về chế độ,

chính sách và các ưu đãi" và "Tư vấn, giúp đỡ SV các vấn đề trong đời sống cá

nhân, sinh hoạt tập thể" được SV đánh giá cấp độ "Chưa bao giờ" trên 10%.

Kết quả này cho thấy một số CVHT chưa nghiên cứu, tìm hiểu về chế độ, chính

sách để tư vấn cho SV kịp thời, đúng đối tượng. Theo điều tra của chúng tôi,

hiện nay việc tư vấn, giải quyết chế độ, chính sách cho SV chủ yếu do Phòng

60

QLĐT&CTSV chủ động thực hiện. Đồng thời, một số CVTH chưa bám sát,

đồng hành cùng SV để nắm được những khó khăn, vướng mắc để kịp thời động

viên, chia sẻ, uốn nắn, nhắc nhở hoặc tư vấn cho các em hướng giải quyết.

+ Lãnh đạo khoa đánh giá thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ, quản lý lớp

của CVHT

Để đánh giá khách quan về mức độ thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý

lớp của CVHT, chúng tôi tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia là lãnh đạo

quản lý các khoa về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, quản lý lớp của CVHT các lớp

thuộc ngành đào tạo Khoa đang quản lý. Chuyên gia thứ nhất cho rằng "Qua ý

kiến phản ánh của SV, tôi thấy rằng CVHT đã thực hiện các nội dung tư vấn,

hỗ trợ SV trong quá trình học tập và rèn luyện".

Cùng câu hỏi, Chuyên gia thứ hai có ý kiến: "Qua theo dõi, khoa nhận thấy

CVHT đã tổ chức họp định kỳ với SV đúng theo quy định, thông tin kịp thời đến

SV những quy định mới của Nhà trường, của Phân hiệu, nắm bắt kịp thời tình

trạng học tập và rèn luyện của SV. Tuy nhiên vẫn còn có CVHT chưa nắm bắt kịp

thời SV nghỉ học nhiều ngày, điểm kém để kịp thời tìm nguyên nhân, nhắc nhở,

cảnh báo SV".

Chuyên gia thứ ba cho biết thêm "Theo quy định, sau mỗi cuộc họp với ban

cán sự lớp hoặc với lớp thì CVHT phải nộp biên bản họp về Khoa, nhưng có tháng

CVHT nộp, có tháng không".

- Về kỹ năng của Cố vấn học tập:

Để có cơ sở đánh giá kết quả về một số kỹ năng cơ bản của đội ngũ

CVHT, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 168 SV và 06 đại

diện cán bộ quản lý các phòng, khoa. Thang đo được tính trên mức "Yếu",

"Trung bình", "Khá", "Tốt" với mức điểm tương ứng là 1, 2, 3, 4. Kết quả khảo

61

sát được thống kê ở Bảng 2.8 dưới đây.

Bảng 2.8. Đánh giá của SV về kỹ năng của Cố vấn học tập

Mức độ đạt được

Stt

Nội dung

Sinh viên

CBQL

1 Kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng tư vấn

3.05

3.0

2 Kỹ năng giao tiếp

3.18

3.0

3 Kỹ năng tư vấn

2.83

2.66

4 Kỹ năng giải quyết vấn đề

3.18

3.33

5 Kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh giá

3.05

3.0

Năng khiếu (văn nghệ, TDTT, các năng khiếu

6

3.09

3.0

khác)

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Kết quả điều tra trên cho thấy hầu hết các kỹ năng của CVHT được cán bộ

quản lý, SV đánh giá khá cao, đạt mức điểm từ 3.0/4.0 trở lên. Trong đó, kỹ năng

được cả 3 nhóm đánh giá cao nhất là “Kỹ năng tìm hiểu, nắm vững đối tượng tư

vấn". Đây được xem là những kỹ năng quan trọng trong hoạt động của CVHT, kỹ

năng này là khởi đầu cho một quá trình làm việc với SV, tạo tiền đề để có một

buổi làm việc, trao đổi, thảo luận thành công.

Riêng "Kỹ năng tư vấn" được 3 nhóm đối tượng khảo sát đánh giá thấp.

Đây là kỹ năng quan trọng nhất của CVHT, nhưng kết quả đánh giá cho thấy

sự tư vấn cho SV dựa trên sự hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân CVHT là

chủ yếu, vì vậy, khi tư vấn cho SV, CVHT vẫn còn nhiều hạn chế nên nhận

được kết quả đánh giá không cao.

- Thái độ thực hiện nhiệm vụ của Cố vấn học tập:

+ SV đánh giá về thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT: Để đánh giá

thái độ của CVHT nhóm nghiên cứu liệt kê các yếu tố rồi sử dụng thang đo

Likert với thang điểm từ 1 đến 4 tương ứng với 4 mức hiếm khi cho đến rất

thường xuyên. Sau đó dùng phần mềm SPSS để phân tích số liệu thì nhận được

62

kết quả thể hiện trong Bảng 2.9 dưới đây.

Bảng 2.9. Đánh giá của SV về thái độ của CVHT trong thực hiện nhiệm vụ

ĐTB

Stt

Nội dung

3.10

1

Sẵn sàng trả lời SV

2.97

2 Nhiệt tình với SV

2.93

3 Luôn giúp đỡ SV

2.98

4 Thân thiện với SV

3.03

5 Quan tâm đến SV kịp thời

2.96

5 Chia sẻ, động viên SV

Đưa ra lời khuyên bổ ích giúp SV giải quyết các vấn đề trong

3.23

7

học tập và cuộc sống

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Kết quả đánh giá của SV về mức độ thể hiện thái độ trong khi thực hiện

nhiệm vụ ở mức cao, cụ thể SV đánh giá điểm trung bình chung là 3.03/4.0.

Điều này cho thấy CVHT thể hiện thái độ thực hiện công việc rất nhiệt tình,

thân thiện, sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ sinh viên khi cần thiết, luôn quan tâm, chia

sẻ, động viên đưa ra những lời khuyên bổ ích giúp SV giải quyết các vấn đề

xảy ra trong học tập và cuộc sống. Cũng có nghĩa rằng, CVHT có thái độ tốt

trong thực hiện công tác CVHT.

+ Lãnh đạo khoa quản lý ngành đào tạo, đơn vị chức năng có liên quan

đánh giá thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT:

Hiện nay Phân hiệu đang đào tạo 5 ngành bậc đại học hệ chính quy, do

ba khoa đào tạo chuyên môn quản lý. Phỏng vấn sâu các chuyên gia là lãnh đạo

quản lý các khoa về thái độ thực hiện nhiệm vụ của CVHT các lớp thuộc ngành

đào tạo khoa đang quản lý, một chuyên gia cho ý kiến "Về cơ bản, CVHT đã

thể hiện được vai trò của mình. Nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ SV trong học tập, rèn

luyện, hoạt động văn nghệ, thể thao. Tuy nhiên, một số CVHT chưa quan tâm,

theo dõi SV, lớp được thường xuyên".

Cùng câu hỏi, một chuyên gia khác cho rằng: "Bên cạnh những ưu điểm

63

của CVHT như nhiệt huyết với công việc, yêu nghề, sẵn sàng hỗ trợ, tư vấn SV

khi có nhu cầu thì còn một số CVHT còn cho rằng đây là công việc phụ, công

việc giảng dạy mới là công việc chính nên đầu tư về thời gian, trí lực chưa

tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ".

Qua ý kiến của một số chuyên gia, CVHT có thái độ tích cực thực hiện

nhiệm vụ, yêu thương SV như người thân thì cũng còn có CVHT vì lý do này,

lý do khác chưa có thái độ đúng mực trong thực hiện nhiệm vụ của mình.

- Về công cụ phục vụ cho hoạt động của Cố vấn học tập:

Về phía Phân hiệu, theo Bảng 14. Những khó khăn, hạn chế của công tác

CVHT), các CVHT đánh giá công cụ phục vụ cho công tác CVHT còn là một

trong những khó khăn trong thực hiện công tác CVHT. Hiện tại, công cụ phục

vụ cho công tác CVHT còn thiếu, chưa được ban hành, ví dụ như sổ tay (hoặc

cẩm nang), hệ thống biểu mẫu... CVHT sẽ giúp cho CVHT thuận lợi thực hiện

nhiệm vụ của mình.

Về phía CVHT, để công tác CVHT của mình đạt hiệu quả cao nhất thì

bản thân CVHT phải có đầy đủ các loại tài liệu liên quan đến lớp, SV, từ chương

trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, thời khóa biểu học kỳ, danh sách lớp, hồ sơ cá

nhân của SV, kế hoạch học tập của SV, thông tin về kết quả học tập, rèn luyện,

kết quả khảo sát ý kiến của SV về các mặt, danh sách thông tin liên lạc với gia

đình, ban cán sự lớp... Hồ sơ này rất quan trọng trong việc duy trì giao tiếp với

SV qua các năm, thậm chí cả lúc SV ra trường khi cần hỗ trợ cho việc liên lạc

với cựu sinh viên, đồng thời giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của SV, đặc

điểm, hoàn cảnh của SV nhằm hỗ trợ hiệu quả công tác CVHT. Qua kết quả

điều tra chúng tôi nhận thấy một số CVHT chưa lập đầy đủ hồ sơ gồm các loại

tài liệu đề cập ở trên.

2.2.3. Đánh giá chất lượng đầu ra

2.2.3.1. Năng lực của Sinh viên

Năng lực của SV là kết quả tiếp thu kiến thức, kỹ năng của SV và vận

dụng vào quá trình học tập và rèn luyện từ CVHT, được phản ánh thông qua

64

các yếu tố kết quả học tập, rèn luyện, ý thức, thái độ tham gia các hoạt động

phong trào, xã hội, chấp hành nội quy, quy định, quy chế của Phân hiệu, của

Nhà trường. Do điều kiện khách quan không cho phép thu thập, tổng hợp số

liệu toàn bộ các khóa, các ngành, nhóm tác giả thống kê đại diện một phần số

liệu kết quả học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động ngoại khóa, phong trào

văn nghệ, thể thao, các cuộc thi, các đợt kỷ niệm các ngày lễ lớn trong một vài

năm học của một số lớp ngành quản lý nhà nước để làm rõ hơn đánh giá năng

lực của sinh viên.

- Về kết quả học tập:

Căn cứ trên số liệu thống kê có trong phần mềm quản lý đào tạo, nhóm

tác giả tổng hợp kết quả học tập của một số lớp ngành Luật, Quản lý nhà nước,

Quản trị văn phòng khóa 2017, 2018, 2019 , 2020 như Bảng 2.10 dưới đây:

Bảng 2.10. Tổng hợp số lượng xếp loại học lực SV ngành Luật,

Quản lý nhà nước, Quản trị văn phòng

(tính điểm tích lũy từ đầu khóa học đến học kỳ 1 năm học 2020-2021)

Phân loại học tập

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Xuất sắc

Tên lớp

Số TT

Tổng số

%

%

%

%

%

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Ngành Luật

19 67 68 65 69 73 69 71

0 0 0 0 0 0 0 0

0 1 0 0 0 0 1 0

0 1.5 0 0 0 0 1.5 0

36.8 76.1 23.5 30.8 11.6 0 8.7 4.23

7 51 16 20 8 0 6 3

12 15 48 44 57 65 51 67

63.16 22.3 70.59 67.69 82.61 89.04 73.91 94.37

0 0 2 1 3 3 3 0

0 0 2.94 1.54 4.35 4.11 4.35 0

0 0 2 0 1 5 8 1

0 0 2.9 0 1.5 6.9 12 1.4

1 1705LHOG 2 1805LHOE 3 1905LHOD 4 1905LHOE 5 2005LHOG 6 2005LHOH 7 2005LHOI 8 2005LHOK

Ngành Quản lý nhà nước

15 66 68 61 61 66

0 0 0 0 0 0

0 0 1 0 0 0

0 0 1.5 0 0 0

53.3 7.58 19.1 16.4 8.2 9.09

8 5 13 10 5 6

7 61 52 49 53 54

46.67 92.42 76.47 80.33 86.89 81.82

0 0 1 1 2 4

0 0 1.47 1.64 3.28 6.06

0 0 1 1 1 2

0 0 1.5 1.6 1.6 3

9 1705QLND 10 1805QLND 11 1805QLNE 12 1805QLNF 13 1905QLNC 14 1905QLND

65

15 2005QLNC 16 2005QLND

66 64

0 0

0 0

0 0

3 14

4.55 21.9

61 47

92.42 73.44

2 2

3.03 3.13

0 1

0 1.6

Ngành Quản trị văn phòng

17 2005QTVG

83

0

7

8.4

58

69.9

16

19.28

1

1.2

1

1.2

Nguồn: tổng hợp trong phần mềm quản lý đào tạo

Từ kết quả trên, ở góc độ nghiên cứu về công tác CVHT, chúng tôi có

một số nhận xét về kết quả học tập của SV như sau:

Về cơ bản học lực SV các khóa 2017-2021, 2018-2022, 2019-2023,

2020-2024 thuộc các ngành đào tạo chủ yếu đạt loại Khá và Trung bình. Số

lượng SV đạt học lực Giỏi, Xuất sắc dao động ở mức từ 1-5%. Số lượng SV có

học lực Trung bình, Yếu cũng tương đối cao, dao động ở mức từ 40-90%. Phản

ánh thực tế là chất lượng đào tạo của Phân hiệu phần nào chưa đáp ứng được

mục tiêu đào tạo, kết quả học tập thấp. Có nhiều nguyên nhân của kết quả này

như từ người học, người dạy, đề thi, tài liệu học tập... Từ người học có thể do

khả năng nhận thức tri thức, do phương pháp học tập chưa phù hợp, chưa có kỹ

năng làm bài thi... Khắc phục nguyên nhân này trước hết phải từ chính người

học, nhưng không phải SV nào cũng đủ khả năng tìm cho mình lời giải phù

hợp. Vai trò của CVHT là phải giúp SV tìm ra lời giải tốt nhất, do đó tình trạng

học lực không cao như vậy có trách nhiệm không nhỏ của CVHT. CVHT là

người có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo, có vai trò định hướng

phương pháp học tập, thích nghi với môi trường học tập và sinh hoạt mới,

thường xuyên bám sát theo dõi, nhắc nhở, cảnh báo kết quả học tập của các em.

Vì vậy, trong thời gian tới, CVHT cần tìm các giải pháp hữu hiệu hơn tư vấn,

hỗ trợ các em cải thiện kết quả học tập.

- Về kết quả tham gia các hoạt động sinh hoạt tập ngoại khóa, văn

nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình nguyện:

Theo số liệu do Đoàn Thanh niên Phân hiệu cung cấp và từ nguồn tài liệu

giấy, số lượng SV tham gia tích cực, có hiệu quả các hoạt động trên được gia

66

tăng theo mỗi năm học. Năm học 2017, Phân hiệu chỉ tuyển sinh được 35 SV

cho hai ngành, vì vậy các hoạt động trên phần nào chưa được Phân hiệu tổ chức

trên phạm vi rộng.

Năm 2018, 2019, 2020, mỗi năm có hàng nghìn lượt sinh viên tham gia

các hoạt động học tập ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình

nguyện: Ngày thứ 7 tình nguyện, Ngày hội hiến máu nhân đạo, chương trình

Xuân yêu thương, thi tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh, thi kiến thức về phòng

chống AIDS và phòng chống ma túy, thi nấu ăn, cắm hoa, văn nghệ, thể thao

chào mừng các ngày Lễ lớn. Năm 2021, 5 tháng đầu năm cũng có hàng nghìn

lượt SV tham gia các hoạt động: Ngày hội Cán bộ Đoàn 26/3, hội thi Rung

chuông vàng, hội thi Sinh viên thông thái...

Kết quả trên cho thấy SV đã tham gia các hoạt động học tập ngoại khóa,

văn nghệ, thể dục thể thao, tình nguyện do Đoàn Thanh niên, các Khoa, các

Câu lạc bộ tổ chức. Tuy nhiên số lượng SV tham gia chưa cao, chỉ có một số

hoạt động tập thể, yêu cầu số lượng lớn SV tham gia như cắm trại, hội thi văn

nghệ... thì mới có nhiều SV tham gia. Và trong tổng số lượt SV tham gia các

hoạt động không trải đều tất cả các SV, chủ yếu tập trung vào một nhóm SV có

tinh thần tích cực, nhiệt tình hoặc những SV được chỉ định. Đó cũng là nguyên

nhân điểm rèn luyện của phần lớn SV không cao, thường xuyên ở mức Khá

hoặc Trung bình. Mặc dù được CVHT thường xuyên phổ biến cách tính điểm

rèn luyện, nỗ lực vận động, khuyến khích nhưng một số SV không có ý thức

tham gia các hoạt động để được cộng điểm.

- Về ý thức chấp hành nội quy, quy định, quy chế của Phân hiệu, của

Nhà trường của SV:

Ngay từ buổi họp đầu tiên giữa CVHT với lớp, SV được phổ biến, quán

triệt các quy định về nội quy KTX, quy chế, quy định về học tập, rèn luyện và

các quy định khác có liên quan đến SV. Theo nhóm tác giả đánh giá, về cơ bản,

SV đã tiếp thu những nội dung CVHT đã phổ biến, quán triệt, chấp hành

nghiêm túc: ra vào lớp đúng giờ, tuân thủ tiến trình triển khai bài giảng của

67

giảng viên, trang phục đúng quy định, giao tiếp chuẩn mực, thái độ tôn trọng

Thầy, Cô, bạn bè. Bên cạnh đó cũng còn một số SV chưa thực hiện, chấp hành

tốt các quy định, quy chế. Tình trạng SV chưa tuân thủ đúng giờ ra vào lớp,

trang phục còn tùy tiện, tác phong, thái độ, giao tiếp còn chưa chuẩn mực, vi

phạm quy chế thi còn xảy ra. CVHT cũng đã có nhiều biện pháp để chấn chỉnh,

SV đã nhận thức được tồn tại đó và có sự thay đổi. Tuy nhiên cũng còn một số

SV coi đó là chuyện bình thường, không chịu thay đổi. Do đó rất cần có giải

pháp quyết liệt, phù hợp hơn nhằm giúp SV rèn luyện tư chất bản thân và nâng

cao kĩ năng sống, có trách nhiệm với bản thân mình để vững bước thành công

trong cuộc sống sau này.

- Về kết quả rèn luyện:

Để làm rõ thực trạng chất lượng đầu ra, nhóm tác giả thống kê đại diện

kết quả rèn luyện học kỳ 1, 2 năm học 2019-2020 SV các ngành đào tạo của

Phân hiệu tại Bảng 2.11 dưới đây.

Bảng 2.11. Tổng hợp xếp loại điểm rèn luyện SV năm học 2019-2020

I. HỌC KỲ 1 - NĂM HỌC 2019-2020

Lớp

Tốt

Khá

Yếu

Ngành Quản lý nhà nước 1705QLND 1805QLND 1805QLNE 1805QLNF 1905QLNC 1905QLND

Ngành Luật

Xuất sắc 2 0 3 0 0 1 2 5 0 1 0

9 8 7 13 10 20 8 34 4 17 12

Trung bình 0 1 0 0 4 11 0 0 3 1 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

4 57 60 48 52 35 9 29 62 48 45

1705LHOG 1805LHOE 1905LHOD 1905LHOE Ngành Quản trị văn phòng 1905QTVD

Ghi chú

II. HỌC KỲ 2 - NĂM HỌC 2019-2020

Lớp

Tốt

Khá

Yếu

Xuất sắc

Ghi chú

Trung bình

68

Ngành Quản lý nhà nước 1705QLND 1805QLND 1805QLNE 1805QLNF 1905QLNC 1905QLND

Ngành Luật

1705LHOG 1805LHOE 1905LHOD 1905LHOE Ngành Quản trị văn phòng 1905QTVD

1 2 6 8 0 0 2 2 0 2 2

11 18 8 9 20 19 7 39 22 14 9

3 46 55 44 42 43 10 26 43 48 45

1 0 0 0 1 4 0 0 1 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Phòng QLĐT&CTSV

Từ kết quả trên và kết hợp với thông tin thu thập, tổng hợp từ nguồn tài

liệu thứ cấp, chúng tôi có một số nhận xét như sau:

Điểm rèn luyện của SV các ngành các khóa phần lớn đạt loại Khá, mức

Xuất sắc, Giỏi thấp và vẫn còn SV bị đánh giá điểm ở mức Trung bình. Kết quả

rèn luyện của SV được đánh giá thông qua việc nghiêm túc chấp hành các quy

định, quy chế về học tập, rèn luyện của Nhà trường, của Phân hiệu; tích cực tham

gia các hoạt động ngoại khóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt động tình

nguyện... được đánh giá xếp loại thứ hạng cao và ngược lại. Để giúp SV đạt điểm

số cao, ngoài sự nỗ lực, cố gắng, ý thức của SV thì cần có trợ giúp của CVHT.

CVHT cần theo dõi sát, tư vấn hỗ trợ, khuyến khích, động viên các em chủ động

tham gia các hoạt động do Phân hiệu, lớp, Đoàn Thanh niên hoặc các tổ chức

khác tổ chức; chấn chỉnh những hành vi vi phạm nội quy, quy chế.

2.2.3.2. Hiệu quả công tác cố vấn học tập

- Về đánh giá hiệu quả công tác cố vấn học tập

Để đánh giá hiệu quả của công tác CVHT, nhóm tác giả đã tiến hành

69

khảo sát CVHT, SV và đại diện lãnh đạo một số khoa với 4 mức "Rất hiệu

quả", "Hiệu quả", "Kém hiệu quả" và "Không hiệu quả". Kết quả khảo sát được

tổng hợp ở Bảng 2.12.

Bảng 2.12. Đánh giá hiệu quả công tác CVHT

CVHT

SV

Lãnh đạo Khoa

TT Hiệu quả của công tác CVHT

Tần

Tỉ lệ

Tỉ lệ % Tần suất

suất

%

1 Rất hiệu quả

2

13.3

24

14

2 Hiệu quả

7

46.7

109

65

3 Kém hiệu quả

6

40

28

17

4 Không hiệu quả

0

0

7

4

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Kết quả khảo sát trên cho thấy, nếu tính tổng cả hai mức "Rất hiệu quả"

và "Hiệu quả" thì tỉ lệ đạt trên 50%, như vậy có thể thấy Phân hiệu đã tổ chức

hoạt động CVHT tạm coi là có hiệu quả. Tuy nhiên, tỉ lệ đánh giá ở mức "Kém

hiệu quả" cũng tương đối cao. Nếu căn cứ trên kết quả học tập và rèn luyện để

đánh giá hiệu quả công tác CVHT thì kết quả khảo sát này chưa phản ánh khách

quan. Vì vậy theo nhóm tác giả, hiệu quả công tác CVHT chưa cao, nên Phân

hiệu các đơn vị chức năng, CVHT phải có những giải pháp để nâng cao hiệu

quả công tác CVHT.

- Đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV:

Để đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của SV, chúng tôi tiến

hành khảo sát bằng bảng hỏi với 168 SV với 3 mức "Đáp ứng được mong đợi",

"Đáp ứng một phần mong đợi" và "Không đáp ứng mong đợi". Kết quả khảo

70

sát được tổng hợp ở Biểu đồ 2.13 dưới đây.

Đáp ứng được mong đợi

Biểu đồ 2.13: Mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn của Sinh viên

10%

38%

Đáp ứng một phần mong đợi

52%

Không đáp ứng mong đợi

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Khi trả lời câu hỏi về mức độ đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập thì có đến

52% SV cho rằng hoạt động tư vấn học tập tại trường chỉ đáp ứng một phần

mong đợi của họ, đáng quan tâm hơn nữa là có 10% cho biết hoạt động tư vấn

học tập không đáp ứng mong đợi của SV.

Để làm rõ hơn về nhận định của SV cho rằng công tác CVHT chưa và

không đáp ứng nhu cầu tư vấn học tập cho SV. Nhóm tác giả đã phỏng vấn sâu

một số SV năm nhất, năm hai, năm ba, năm tư. Với SV năm nhất (khóa 2020-

2024), chúng tôi đặt câu hỏi "Công tác CVHT có đáp ứng nhu cầu tư vấn của

các em không?", một sinh viên ngành Luật cho rằng "Chúng em mới chuyển từ

bậc học phổ thông sang học đại học, hai bậc giáo dục có phương pháp học

khác nhau. Đồng thời, chúng em sống trong một môi trường học tập mới, có

nhiều bỡ ngỡ. Vì vậy rất cần được CVHT tư vấn cách làm quen với cách học

mới, môi trường học tập mới. Mà chúng em chưa nhận được nhiều sự tư vấn

về các vấn đề trên sau gần một năm học tập tại Phân hiệu". Từ một sinh viên

ngành QLNN, chúng tôi được biết "Là SV năm nhất nên chúng em có nhiều bỡ

ngỡ, với đầy thứ mới mẻ trên giảng đường đại học nên không biết phải bắt đầu

từ đâu, làm những gì. Do đó, chúng em rất muốn CVHT định hướng cho chúng

71

em phải làm gì, bắt đầu như thế nào?

Với SV năm thứ hai, một SV ngành Quản trị văn phòng cho chúng tôi

biết rằng: "Chúng em muốn hỏi về điều kiện, cách đăng ký học cải thiện điểm,

học lại thường hỏi các Thầy Cô của Phòng QLĐT&CTSV".

Với SV năm thứ ba, một SV ngành Luật cho chúng tôi biết: "Chúng em

rất cần CVHT hỗ trợ về nghiên cứu khoa học, địa điểm, nội dung kiến tập, thực

tập. Tuy nhiên chúng em lại chưa nhận được sự hỗ trợ thỏa đáng, chúng em

cần hỗ trợ về nơi kiến tập, đề tài viết báo cáo kiến tập, CVHT nói hỏi Khoa

hoặc giảng viên hướng dẫn, bởi vì không thuộc chuyên môn giảng dạy của

CVHT ".

Một SV chia sẻ thêm: “Có những vấn đề khi cần đến sự tư vấn của cố

vấn nhưng cố vấn cũng không nắm rõ và cũng không nhiệt tình hỗ trợ cho SV,

trả lời SV chậm cho nên Lớp trưởng lên Phòng QLĐT&CTSV hỏi về trả lời cho

lớp, hoặc là tự SV đến Phòng hỏi".

Qua kết quả phỏng vấn sâu trên, nhóm nghiên cứu cho rằng CVHT cần

phải có kỹ năng xác định nội dung tư vấn cho từng đối tượng SV phù hợp theo

từng năm học.

2.3. NHẬN XÉT VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC

TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Qua các khảo sát và phỏng vấn được thể hiện thông qua những phân tích

ở trên, có thể thấy rằng công tác CVHT tại Phân hiệu có thể thấy những ưu

điểm và hạn chế. Dưới đây là những đánh giá chung nhất về ưu điểm, hạn chế

trong công tác CVHT:

2.3.1. Kết quả đạt được

Là một cơ sở đào tạo còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong đào

tạo theo hệ thống tín chỉ nhưng Phân hiệu đã có những bước phát triển nhanh

chóng và vị thế của Nhà trường ngày càng được củng cố, nâng cao về chất

lượng. Có được kết quả đó là do Phân hiệu đã có chiến lược phát triển đúng

72

đắn, phù hợp với điều kiện thực tế và xu hướng của đất nước, trong đó phải kể

đến sự đóng góp quan trọng của đội ngũ CVHT và kết quả được thể hiện ở các

nội dung sau:

- Phân hiệu đã tổ chức công tác CVHT theo quy định của Bộ GD&ĐT,

của Nhà trường. Bổ nhiệm CVHT, phân phối các nguồn lực khác để hỗ trợ cho

hoạt động CVHT được thuận lợi.

- Công tác CVHT tương đối đi vào nề nếp, phần lớn giảng viên được

phân công làm nhiệm vụ đã quen dần với việc thực hiện nhiệm vụ theo quy

định. CVHT và SV cũng nhận thức rõ hơn vai trò của công tác CVHT đối với

hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ của CVHT

được thực hiện tương đối đầy đủ. Qua quá trình tư vấn, SV đã tiếp thu kiến

thức, kinh nghiệm từ CVHT để áp dụng vào quá trình học tập và rèn luyện và

có sự cải thiện, thay đổi đáng kể về kết quả học tập, rèn luyện.

- Đội ngũ CVHT tâm huyết với công việc được giao, yêu thương, gắn bó

với sinh viên, chất lượng chuyên môn luôn được chú trọng trau dồi.

- Chế độ của CVHT được hưởng khi tham gia công tác CVHT cũng được

quy định rõ, được quy đổi giờ cộng vào với định mức giảng dạy, phần nào khích

lệ được giảng viên khi tham gia công tác CVHT.

- CVHT được Phân hiệu cung cấp hệ thống văn bản quy định, hướng dẫn,

hỗ trợ như các quy chế đào tạo đại học, quy chế công tác sinh viên đại học

chính quy, quy chế đánh giá điểm rèn luyện, sổ tay sinh viên, một số biểu mẫu

giúp SV và CVHT thuận tiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.

2.3.2. Hạn chế

Về phía CVHT, để làm rõ hơn những khó khăn, hạn chế, chúng tôi đã

tiến hành khảo sát 12 CVHT về khó khăn, hạn chế mà họ gặp phải với 3 mức

đánh giá là "Không đúng", "Nửa đúng, nửa không đúng", "Đúng" tương ứng

với "Không có khó khăn"; "Nửa có khó khăn, nửa không có khó khăn", "Có khó

73

khăn". Kết quả từ khảo sát được thể hiện Bảng 2.14 dưới đây:

Bảng 2.14. Những khó khăn, hạn chế của công tác CVHT

Ý kiến đánh giá (%)

Nửa đúng,

Stt

Những khó khăn

Không

nửa không

Đúng ĐTB

đúng

đúng

Những khó khăn về trình độ chuyên

1

0

58,3

41,7

2.42

môn của CVHT

Những khó khăn từ công tác bổ

2

nhiệm CVHT, tổ chức bộ máy tham

16,7

33,3

50,0

2.33

mưu, quản lý về công tác CVHT

Những khó khăn về các công cụ hỗ

3

0

16,7

83,3

2.83

trợ (thông tin, liên lạc, tham vấn…)

Những khó khăn về công tác hỗ trợ

4

và phối hợp với các đơn vị chức

25,0

41,7

33,3

2.08

năng

Những khó khăn về chế độ đãi ngộ

5

0

25,0

75,0

2.75

với CVHT

Những khó khăn về cơ sở vật chất

6

0

41,7

58,3

2.58

cho hoạt động CVHT

Nguồn: Kết quả điều tra của nhóm tác giả năm 2020-2021

Theo như kết quả trên, nhận thấy CVHT gặp khó khăn ở cả 6 lĩnh vực

nhóm nghiên cứu đưa ra với những mức độ khác nhau. Ý kiến đánh giá tập

trung nhiều ở mức "Đúng – có nghĩa là Có khó khăn" ở tất cả các nội dung,

thấp nhất là 33,3% và cao nhất là 83,3%. Với cách hiểu, điểm càng cao thì khó

khăn càng nhiều, số liệu khảo sát báo cáo tình trạng khó khăn của CVHT cao

nhất là nội dung liên quan đến công cụ hỗ trợ cho CVHT, với điểm trung bình

2.83/3. Kết quả này đặt ra yêu cầu đối với Phân hiệu cần có những giải pháp

74

xây dựng, ban hành các công cụ hỗ trợ phục vụ cho công tác CVHT. Những

khó khăn về công tác hỗ trợ và phối hợp với các đơn vị chức năng được CVHT

đánh giá điểm thấp nhất, với điểm trung bình 2,08/3.

Tổng hợp kết quả khảo sát trên, chúng tôi cho rằng công tác CVHT của

Phân hiệu đang tồn tại những hạn chế sau:

- Vai trò của CVHT chưa được đặt đúng tầm, theo đúng yêu cầu của đào

tạo theo học chế tín chỉ.

- Tổ chức đội ngũ nhân sự làm công tác CVHT chưa hợp lý, bổ nhiệm

CVHT không theo chuyên ngành đào tạo, không thuộc biên chế của Khoa nên

cũng ảnh hưởng đến hiệu quả công tác CVHT.

- Căn cứ pháp lý, bộ công cụ phục vụ CVHT thực hiện nhiệm vụ còn

chậm được ban hành hoặc ban hành chưa đầy đủ.

- Hoạt động tư vấn, hỗ trợ chưa đáp ứng nhu cầu của SV.

- Mặc dù Nhà trường đã có quy định về công tác CVHT, trong đó quy

định về chính sách đối với CVHT, tuy nhiên, đãi ngộ dành cho công tác CVHT

chưa tương xứng, chưa khích lệ được giảng viên tham gia công tác CVHT.

- Cơ sở vật chất chưa được bố trí phù hợp với yêu cầu đặc thù của công

tác tư vấn.

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế

Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế, tồn

tại trong công tác CVHT của Phân hiệu, song có thể khái quát một số điểm chính

như sau:

- Tuổi đời còn khá trẻ cho nên tổ chức công tác CVHT của Phân hiệu

còn thụ động, thiếu đồng bộ, chưa mang tính bền vững. Tổ chức hoạt động đào

tạo chưa đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ, phần nào ảnh hưởng

đến vai trò của CVHT trong công tác tư vấn học tập. Bên cạnh đó, phần lớn

hoạt động của Phân hiệu là đơn vị trực thuộc Nhà trường, chịu sự lãnh đạo, chỉ

đạo, điều hành, áp dụng chung quy định với trụ sở chính. Điều này cũng phần

nào ảnh hưởng đến hoạt động CVHT, thiếu tính chủ động, linh hoạt trong việc

75

bổ nhiệm CVHT, cải cách về chế độ đãi ngộ, công cụ hỗ trợ CVHT.

- Lãnh đạo Phân hiệu, lãnh đạo các Khoa đào tạo chưa quan tâm đúng

mức đến công tác CVHT. Đôi khi còn chưa đánh giá cao vai trò, sự ảnh hưởng

của công tác CVHT đối với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ.

- Đội ngũ CVHT chủ yếu là lực lượng giảng viên được chuyển ngạch giáo

viên trường trung cấp sang ngạch giảng viên trường đại học, đã quen với cách thức

đào tạo theo niên chế, tính chất đặc thù của đào tạo bậc trung cấp nên còn lúng

túng, không có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng tư vấn, hỗ trợ SV bậc đại học.

- Hiện nay, Phòng QLĐT&CTSV thực hiện hai nhiệm vụ quản lý công

tác đào tạo và công tác sinh viên, trong khi đó do thiếu nhân sự nên bố trí 01

chuyên viên phụ trách mảng công tác sinh viên. Điều này cũng ảnh hưởng đến

chất lượng công tác CVHT, đặc biệt là hỗ trợ CVHT thực hiện công tác chủ

nhiệm lớp.

- Một số CVHT tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ nên còn thiếu kinh nghiệm,

kỹ năng trong hoạt động tư vấn cho SV. Một số CVHT mới chuyển công tác

về Phân hiệu nên cũng chưa nắm bắt hết các quy định có liên quan đến công

tác đào tạo, công tác SV và các quy định khác có liên quan, quy trình thủ tục

hành chính của Phân hiệu nên còn gặp nhiều khó khăn, thiếu sót trong thực hiện

nhiệm vụ.

- Một số CVHT còn chưa nhận thức đúng vai trò của hoạt động CVHT đối

với hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Họ xem giảng dạy là công tác chủ

đạo, còn CVHT chỉ giữ vai trò kiêm nhiệm, là công việc ngắn hạn, tạm thời hoặc

là nhiệm vụ thứ yếu, bắt buộc phải làm. Có một số CVHT có sức ì nhất định trong

công việc, thiếu năng động, chậm đổi mới dẫn đến việc tổ chức hoạt động CVHT

đôi lúc chưa hiệu quả.

- Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT chưa

được tổ chức triển khai nên chưa có cơ sở để rà soát, đánh giá rút kinh nghiệm,

chấn chỉnh những nội dung thực hiện chưa đúng; nhân rộng điển hình tiên tiến,

76

khen thưởng xứng đáng cho người làm tốt nhiệm vụ.

- Do nguồn kinh phí của Phân hiệu còn hạn chế nên các chế độ đãi ngộ

với CVHT. Khi được phỏng vấn 6 CVHT với câu hỏi: "Theo Ông/Bà, chính

sách đãi ngộ của Phân hiệu đối với CVHT có phù hợp không?", 100% CVHT

cho rằng "Không phù hợp", bởi vì với cách tính phụ cấp trách nhiệm tính bằng

giờ chuẩn như quy định là chưa tương xứng với công sức, thời gian CVHT bỏ

ra để thực hiện tư vấn cho SV trong suốt quá trình. Ngoài ra, các CVHT thường

tự chi trả những khoản cần hỗ trợ, động viên các em có hoàn cảnh khó khăn,

thăm hỏi ốm đau, chi phí trong các hoạt động học tập, hoạt động phong trào.

- Bản thân sinh viên cần được tư vấn chưa chủ động, kỹ năng làm việc

độc lập yếu, vẫn còn lệ thuộc vào ban cán sự lớp và cố vấn học tập.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Phân hiệu là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, bắt đầu

từ năm 2017 tổ chức đào tạo đại học chính quy các ngành Quản lý nhà nước,

Luật, Quản trị văn phòng, Lưu trữ theo hệ thống tín chỉ, do đó chưa có kinh

nghiệm tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, chưa có kinh nghiệm

tổ chức công tác CVHT, chất lượng đầu vào của SV còn thấp, các giảng viên

ngoài công việc giảng dạy còn phải kiêm nhiệm thêm các công việc hành chính.

Tuy còn nhiều khó khăn như vậy nhưng trong 4 năm qua công tác CVHT cũng

đã đạt được một số kết quả bước đầu như đã bố trí đội ngũ CVHT phụ trách

các lớp, CVHT và SV cũng đã nhận thức được vai trò của công tác CVHT đối

với việc nâng cao chất lượng đào tạo.

Mặc dù được sự quan tâm của Đảng ủy, Ban Giám hiệu Nhà trường,

Đảng bộ bộ phận, Ban Giám đốc Phân hiệu và các đơn vị chức năng của Nhà

trường và Phân hiệu nhưng công tác CVHT cũng gặp nhiều khó khăn như các

Khoa chuyên môn thiếu đội ngũ giảng viên cơ hữu nên còn bố trí đội ngũ CVHT

ở các đơn vị khác; đội ngũ CVHT còn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động tư

vấn, trợ giúp; chế độ, chính sách cũng chưa phù hợp... nên chất lượng chưa cao.

77

Chính vì vậy, trong định hướng phát triển, từ mỗi CVHT đến các phòng, khoa

chức năng và Ban Lãnh đạo Phân hiệu phải xác định được vai trò, trách nhiệm

của mình trong việc tổ chức công tác CVHT đạt hiệu quả, từ đó góp phần nâng

78

cao chất lượng đào tạo của Phân hiệu.

Chương 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC CỐ

VẤN HỌC TẬP TẠI PHÂN HIỆU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Cơ sở, nguyên tắc đề xuất giải pháp

3.1.1. Cơ sở lý luận về công tác cố vấn học tập

Căn cứ vào cơ sở lý luận về công tác CVHT đã được hệ thống và khái

quát hóa ở Chương 1.

3.1.2. Cơ sở pháp lý về thực hiện công tác cố vấn học tập

- Quan điểm, chủ trương của Đảng, Chính phủ về phát triển giáo dục

Nghị quyết Đại hội Đảng khóa XIII khẳng định vị trí, vai trò quan trọng

của giáo dục và đào tạo "Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ

là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước" [6].

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 cũng nêu rõ

phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, với tiêu đề "Phát

triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng

cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế [6]. Nội

dung này đề cập đến giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng

cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.

Văn kiện Đại hội Đảng khóa XIII cũng khẳng định quan điểm phát triển

giáo dục: "Đào tạo con người theo hướng có đạo đức, kỷ luật, kỷ cương, ý thức

trách nhiệm công dân, xã hội; có kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, ngoại ngữ,

công nghệ thông tin, công nghệ số, tư duy sáng tạo và hội nhập quốc tế" [6].

Điều này có nghĩa đổi mới giáo dục theo hướng chuyển mạnh quá trình giáo

dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm

chất người học; từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng

như dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội,

ngoại khoá, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia

79

đình và giáo dục xã hội.

Ngày 20/5/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 50/NĐ-CP về

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Trong Nghị quyết này, Chính phủ đã xác định

nhiệm vụ: "Phát triển cơ sở giáo dục đại học chất lượng cao theo chuẩn khu

vực và thế giới, ưu tiên nguồn lực phát triển các trường công nghệ, hình thành

các trường đại học chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo và nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực của đất nước trong bối cảnh Cách mạng công

nghiệp lần thứ tư" [5].

- Quy định của Nhà nước về công tác quản lý sinh viên

Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm

2012 của Quốc hội, Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm 2018 của Quốc

hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học đã quy định về tổ

chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học, hoạt động đào tạo, hoạt

động khoa học và công nghệ, hoạt động hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng và

kiểm định chất lượng giáo dục đại học, giảng viên, người học, tài chính, tài sản

của cơ sở giáo dục đại học và quản lý nhà nước về giáo dục đại học [7]. Đây là

căn cứ pháp lý quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học tổ chức bộ máy, thực

hiện chức năng nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là ba nội dung quan trọng về tổ

chức hoạt động đào tạo, giảng viên, người học, đây là cơ sở pháp liên quan đến

công tác sinh viên nói chung, công tác CVHT nói riêng.

Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ

GD&ĐT ban hành quy chế đạo tạo trình độ đại học. Quy chế quy định chung

về tổ chức và quản lý đào tạo trình độ đại học, bao gồm: chương trình đào tạo

và thời gian học tập; hình thức và phương thức tổ chức đào tạo; lập kế hoạch

và tổ chức giảng dạy; đánh giá kết quả học tập và cấp bằng tốt nghiệp; những

quy định khác đối với sinh viên như nghỉ học tạm thời, thôi học, chuyển ngành

học, học liên thông, xử lý vi phạm đối với SV... [4]. Đây là những quy định

80

quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học tổ chức quản lý đào tạo, quản lý công

tác sinh viên như quyền và nghĩa vụ của SV trong học tập, rèn luyện, từ đó các

cơ sở giáo dục đại học áp dụng vào tổ chức hoạt động đào tạo, công tác CVHT.

Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Bộ

trưởng Bộ GD&ĐT quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại

học. Thông tư này quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại

học, bao gồm: nhiệm vụ của các chức danh giảng viên; thời gian làm việc, giờ

chuẩn giảng dạy và nghiên cứu khoa học; quy đổi các hoạt động chuyên môn ra

giờ chuẩn giảng dạy và chế độ làm việc vượt định mức lao động [3]. Văn bản là

căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục đại học xây dựng chế độ làm việc, quyền

và nghĩa vụ của giảng viên trong hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và

công tác khác theo sự phân công của cơ sở giáo dục đại học, trong đó có công

tác CVHT.

Trong Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT ban hành quy chế công tác sinh

viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy của Bộ GD&ĐT cũng

quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục đại học; nhiệm vụ, quyền của

giảng viên; nhiệm vụ, quyền của người học trong công tác SV [2]. Trong đó

nêu rõ trách nhiệm của các trường đại học phải tổ chức các hoạt động giáo dục,

tuyên truyền cho SV như giáo dục tư tưởng chính trị; giáo dục đạo đức, lối

sống; giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệm, việc làm; giáo dục thể chất,

thẩm mỹ. Thông tư cũng quy định các trường đại học cũng phải tổ chức công

tác hỗ trợ và dịch vụ SV như tư vấn học tập; công tác hướng nghiệp, tư vấn

việc làm; tư vấn tâm lý, chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ tài chính; tổ chức, quản lý

các dịch vụ SV. Tham gia vào tổ chức thực nhiệm các nhiệm vụ trên gồm Thủ

trưởng cơ sở giáo dục đại học, các đơn vị phụ trách công tác SV, khoa, chủ

nhiệm lớp sinh viên, CVHT và lớp SV.

Trong Kế hoạch công tác hàng năm của Nhà trường, của Phân hiệu cũng

đã chỉ rõ, ngoài nhiệm vụ tổ chức hoạt động đào tạo, các hoạt động về công tác

81

sinh viên, trong đó có công tác CVHT cũng phải được các phòng chức năng,

khoa chuyên môn xây dựng và tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề và

phù hợp với tình hình thực tế.

Từ những cơ sở nêu trên, Phân hiệu có thể nghiên cứu và đề xuất các giải

pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT phù hợp với quy định và tình hình

thực tế.

3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng chất lượng công tác cố vấn học

tập tại Phân hiệu

Các giải pháp yêu cầu phải xây dựng trên cơ sở phân tích thực trạng.

Công tác CVHT của Phân hiệu muốn có các giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm Phân hiệu thì đòi hỏi phải xuất phát

từ những thực trạng yếu kém trong công tác CVHT trước đây để xây dựng giải

pháp mới đáp ứng yêu cầu trên. Và các giải pháp này phục vục cho chính công

tác CVHT của Phân hiệu, chứ không phải giải pháp chung cho mọi nhà trường.

Từ nguyên tắc này, các giải pháp đề ra sẽ không bị cứng nhắc, ra rời thực

tiễn vì nó đã được phân tích kỹ từ thực trạng của Phân hiệu và quay trở lại áp

dụng cho Phân hiệu.

3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp

- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa: Nguyên tắc này đòi hỏi có tính kế thừa

kinh nghiệm hoạt động CVHT đã thực hiện, bởi vì dựa trên cơ sở của những kết

quả đã có để đưa ra các giải pháp phù hợp. Như vậy, các giải pháp sẽ có hiệu quả

bởi vì được xây dựng dựa trên sự tính toán khoa học và kết quả phản ánh từ thực

tiễn. Đồng thời nguyên tắc này cũng giúp phát huy những điểm mạnh từ thực

tiễn hoạt động CVHT và phát triển ở mức độ cao hơn nhằm mang lại hiệu của

hoạt động CVHT hiện nay.

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống: Hoạt động CVHT là một hoạt động

không thể tách rời các hoạt động khác của quá trình đào tạo, quản lý sinh viên.

Các giải pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT phải nằm trong tổng thể các

hoạt động chung của Phân như công tác cán bộ, công tác đào tạo bồi dưỡng

82

viên chức, giảng viên, công tác đào tạo sinh viên đại học, các hoạt động này

phải thực hiện và vận dụng các quy định, quy chế đã ban hành. Vì vậy, các giải

pháp nâng cao chất lượng công tác CVHT không thể độc lập mà phải có sự gắn

kết giữa giải pháp này với giải pháp khác thành một hệ thống đảm bảo sự toàn

diện của hoạt động cố vấn học tập.

- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn: Khi đưa ra các giải pháp phải căn

cứ vào điều kiện thực tế của Phân hiệu, thực tế của quá trình đào tạo và học tập

của sinh viên. Đồng thời cũng phải chú ý đến những ngành đào tạo của Phân

hiệu, bởi vì mỗi nhóm ngành có đặc thù riêng như kiến thức, kỹ năng, thị trường

lao động; sinh viên đang theo học năm thứ mấy, bởi mỗi năm học SV có nhu

cầu tư vấn khác nhau phù hợp với tiến trình đào tạo. Do đó, để hoạt động CVHT

có hiệu quả cần tính đến các yếu tố thực tiễn khi đề xuất các giải pháp.

- Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi: Khi quyết định áp dụng một chính

sách hay triển khai hoạt động nào đó vào thực tiễn, cần xem xét tính khả thi.

Nó giúp nhà quản lý đánh giá giải pháp đưa ra có phù hợp với điều kiện thực

tiễn của nhà trường không. Trong một số hoạt động cụ thể, tính khả thi còn giúp

nhà quản lý dự báo tính hiệu quả của các chính sách, giải pháp trong thực tế.

Đánh giá tính khả thi càng cao thì hiệu quả các giải pháp càng tốt, ngược lại

tính khả thi thấp thì hiệu quả giải pháp không mang lại kết quả tốt, thậm chí

còn tạo ra yếu kém, kéo lùi hoạt động trong thực tiễn. Như vậy, các giải pháp

nâng cao hiệu quả công tác CVHT cần đảm bảo tính khả thi. Có nghĩa các nội

dung, cách thức thực hiện phải dễ hiểu, dễ thực hiện, có sự hướng dẫn rõ ràng,

cụ thể, phù hợp với các điều kiện hiện có của Phân hiệu sẽ đạt được kết quả tốt.

Tính khả thi đòi hỏi đồng bộ trên nhiều phương diện, từ nội dung hoạt động

quản lý, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, định hướng SV trong hoạt động học tập

tại Nhà trường.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập của Phân hiệu

Căn cứ vào cơ sở lý luận, kết quả đánh giá thực trạng về quản lý hoạt

83

động CVHT cũng như từ kinh nghiệm thực tiễn tham gia công tác ở Phân hiệu

cho thấy cần có những biện pháp cụ thể để công tác CVHT hoạt động hiệu quả

hơn nữa. Chúng tôi đề xuất một số giải pháp sau:

3.2.1. Hoàn thiện tổ chức công tác cố vấn học tập

3.2.1.1. Ý nghĩa của giải pháp

- Giúp hoàn thiện bộ máy chức năng chuyên trách tham mưu, giúp Giám

đốc quản lý công tác CVHT nhằm tổ chức thực hiện quản lý công tác CVHT có

hiệu quả nhất.

- Cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng đảm bảo cho việc thực hiện

nhiệm vụ CVHT.

3.2.1.2. Nội dung của giải pháp

- Thành lập tổ chức bộ máy trực tiếp làm công tác quản lý CVHT.

- Sắp xếp, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đội ngũ CVHT.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

1. Thành lập Phòng Công tác sinh viên

Như kết quả khảo sát ở Chương 2, hiện nay Phòng QLĐT&CTSV đang

quản lý hai mảng công việc quản lý đào tạo và công tác sinh viên. Tuy nhiên

cùng với sự phát triển của Phân hiệu ngày càng lớn mạnh, ngành đào tạo ngày

càng được mở rộng tương ứng với số lượng sinh viên ngày càng nhiều lên.

Công tác sinh viên không chỉ là giải quyết các chế độ, chính sách mà phải có

nhiều hoạt động khác hỗ trợ sinh viên như hỗ trợ CVHT, quản lý điểm rèn

luyện, xét khen thưởng, cảnh báo học vụ, hoạt động văn hóa, thể dục thể thao,

giới thiệu việc làm, kết nối với nhà tuyển dụng. Do đó, chúng tôi đề xuất thành

lập Phòng Công tác sinh viên trên cơ sở tách Phòng QLĐT&CTSV. Điều

chuyển chức năng, nhiệm vụ về công tác sinh viên từ Phòng QLĐT&CTSV

giao cho Phòng Công tác sinh viên chịu trách nhiệm. Đồng thời bổ sung các

nhiệm vụ mới về công tác sinh theo yêu cầu và xu hướng phát triển của Phân

hiệu. Với việc thành lập đơn vị chuyên trách về công tác sinh viên như vậy sẽ

tạo điều kiê ̣n thuận lợi cho quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng chuyên môn,

84

tạo ra môi trường tố t cho viê ̣c rèn luyện phẩm chất đạo đức, nhân cách và tác

phong, lối sống cho SV. Đồng thời có nhiều thuận lợi trong quản lý công tác

CVHT, hỗ trợ CVHT thực hiện nhiệm vụ.

2. Thành lập Hội đồng cố vấn học tập

Đây là mô hình được nhiều trường đại học sử dụng, qua nghiên cứu

chúng tôi nhận thấy hoạt động của Hội đồng CVHT đã góp phần nâng cao chất

lượng công tác CVHT của các trường.

Thành lập Hội đồng CVHT ở cấp Phân hiệu, do Giám đốc ra quyết định

thành lập (hoặc đề xuất Hiệu trưởng Nhà trường quyết định thành lập). Cơ cấu,

chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng như sau:

- Cơ cấu thành phần Hội đồng:

+ Chủ tịch Hội đồng do Phó Giám đốc phụ trách đào tạo (hoặc theo phân

công của Giám đốc) đảm nhiệm.

+ Thường trực Hội đồng là lãnh đạo Phòng Công tác sinh viên.

+ Các ủy viên là Lãnh đạo các khoa, các đơn vị chức năng có liên quan

đến công tác sinh viên như: Phòng QLĐT&CTSV (nếu chưa tách thành 2

phòng), Phòng Công tác sinh viên (nếu được thành lập), Phòng Khảo thí và

Đảm bảo chất lượng, Đoàn Thanh niên.

+ Thư ký Hội đồng là viên chức trực tiếp thực hiện các nội dung liên

quan đến công tác CVHT của Phòng QLĐT&CTSV.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng cố vấn học tập:

+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức và quản lý hoạt động

CVHT, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả của công tác này.

+ Báo cáo cho Giám đốc về công tác CVHT của Phân hiệu, đề xuất khen

thưởng hoặc kỷ luật các CVHT lên Hội đồng thi đua và khen thưởng của Phân hiệu.

+ Xây dựng và ban hành các quy định, quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu

liên quan đến công tác CVHT. Biên soạn, sửa đổi, bổ sung Cẩm nang (sổ tay)

dành cho cố vấn học tập.

+ Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho

85

CVHT.

+ Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động cố vấn học tập hàng năm.

+ Phê duyệt Kế hoạch hoạt động cá nhân của cố vấn học tập, theo dõi,

đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch này.

+ Tổ chức đánh giá, tổng kết công tác cố vấn học tập hàng năm.

+ Phối hợp và trợ giúp đội ngũ cố vấn học tập khi gặp những khó khăn,

vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của mình.

+ Tham mưu trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm cố vấn học tập.

+ Thực hiện nhiệm vụ khác được giao.

3. Thành lập bộ phận chuyên trách tư vấn và hỗ trợ sinh viên

Qua khảo sát ở Chương 2 có một số câu hỏi liên quan đến tư vấn, trợ

giúp SV trong học tập, đời sống cá nhân, sinh hoạt tập thể có kết quả khảo sát

đánh giá ở mức "Thỉnh thoảng" và "Chưa thực hiện" còn cao. Có nhiều lý do

dẫn đến thực trạng này như lòng nhiệt tình, mức độ quan tâm, mức độ am hiểu

về lĩnh vực tư vấn, khối lượng công việc phải thực hiện, kỹ năng tư vấn của

CVHT; sự phối hợp, hợp tác của SV. Do đó, học tập kinh nghiệm từ một số

trường đại học, nhóm nghiên cứu cho rằng Phân hiệu cần tổ chức một đơn vị

chuyên trách thực hiện công tác tư vấn, hỗ trợ SV. Đơn vị này trực thuộc Phòng

QLĐT&CTSV với tên gọi là Văn phòng hoặc Tổ tùy theo quy mô tổ chức. Nếu

tổ chức đơn vị chuyên trách thì nhiệm vụ về CVHT sẽ được phối hợp thực hiện

giữa một đơn vị chịu trách nhiệm tư vấn các lĩnh vực như quy định, quy chế về

đào tạo, rèn luyện, chế độ, chính sách, tâm lý và CVHT chịu trách nhiệm tư

vấn về học tập, nghiên cứu khoa học. Như vậy sẽ tách bạch vai trò của giáo

viên chủ nhiệm lớp với CVHT. Giải pháp này giúp cho công tác CVHT được

tổ chức chuyên nghiệp, đạt hiệu quả cao.

- Cơ cấu tổ chức: Lãnh đạo và các viên chức, người lao động hợp đồng

vụ việc. Viên chức, người lao động thực hiện các nhiệm vụ chuyên trách: tư

vấn học tập; tham vấn tâm lý, giáo dục, chăm sóc sức khỏe; hỗ trợ công tác

86

hướng nghiệp... phải được tuyển chọn đáp ứng yêu cầu công việc. Ví dụ, nhiệm

vụ tham vấn tâm lý, giáo dục phải tuyển dụng hoặc ký hợp đồng vụ việc với

những người có kiến thức chuyên môn, kỹ năng về tâm lý, kỹ năng tư vấn.

- Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận chuyên trách tư vấn và hỗ trợ Sinh viên:

+ Về tư vấn học tập: Tư vấn, hướng dẫn sinh viên về các Quy chế đào

tạo, Chương trình đào tạo. Hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc và tư vấn về các vấn

đề liên quan đến học vụ như: đăng ký kế hoạch học tập, đăng ký học phần, thời

khóa biểu, lịch thi. Giải đáp thắc mắc về các vấn đề liên quan đến chương trình

đào tạo, tốt nghiệp. Tham vấn, hỗ trợ SV về các công tác khác liên quan đến

việc quản lý học vụ như: nghỉ học tạm thời, danh sách xử lý học vụ. Phối hợp

với các đơn vị chức năng giải quyết các yêu cầu của SV.

+ Về tham vấn tâm lý – giáo dục: Chia sẻ với sinh viên về phương pháp

học tập ở bậc đại học. Hỗ trợ, chia sẻ những khó khăn trong quá trình học tập

và định hướng nghề nghiệp. Giải đáp những thắc mắc của sinh viên trong nhiều

lĩnh vực khác nhau như: tình bạn, tình yêu, giới tính, các mối quan hệ cá nhân

(gia đình, bạn bè, thầy cô). Tham vấn về stress và các vấn đề cá nhân khác.

4. Tổ chức lại mô hình cố vấn học

Do thiếu lực lượng giảng viên cơ hữu, cho nên hiện nay Phân hiệu đang

bổ nhiệm nhiều CVHT làm công tác CVHT các lớp không thuộc lĩnh vực

nghiên cứu, chuyên ngành giảng dạy và không thuộc giảng viên cơ hữu của

Khoa quản lý ngành đào tạo. Điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng công tác

CVHT như đã phân tích ở Chương 2. Để khắc phục hạn chế này, Phân hiệu cần

tổ chức lại mô hình CVHT kiêm nhiệm và chuyên trách như sau:

- Bổ nhiệm CVHT chuyên trách theo khoa, có nghĩa lớp cố vấn thuộc

ngành đào tạo nào thì sẽ lựa chọn giảng viên cơ hữu của khoa quản lý ngành

đào tạo đó làm công tác CVHT, nhiệm vụ chính là công tác CVHT, rèn luyện,

nghiên cứu khoa học.

- Cố vấn học tập kiêm nhiệm là người của Bộ phận tư vấn và hỗ trợ sinh

viên. CVHT kiêm nhiệm sẽ cố vấn theo lĩnh vực như tư vấn tâm lý, đời sống,

87

hướng nghiệp, chế độ chính sách.

Theo mô hình trên, có sự phối hợp đồng bộ của các phòng, ban nhằm

giải quyết kịp thời những vấn đề liên quan đến SV. Giúp SV nhận được tư vấn,

hỗ trợ đầy đủ, chính xác trong các lĩnh vực tâm lý và đời sống, học tập và

nghiên cứu khoa học, đào tạo, công tác SV và chủ trương chính sách. Đồng thời

lựa chọn được những CVHT có tâm huyết và năng lực thực hiện các nhiệm vụ

CVHT.

3.2.2. Nâng cao nhận thức về công tác cố vấn học tập

Qua kết quả khảo sát Chương 2, nhóm nghiên cứu cho rằng với bất kỳ

hoạt động nghề nghiệp nào, người lao động có nhận thức đầy đủ, rõ ràng về vai

trò, trách nhiệm của bản thân đối với công việc là vô cùng quan trọng. Khi bản

thân CVHT có sự hiểu biết thấu đáo về chức năng, nhiệm vụ của họ, khi tiếp

nhận công việc sẽ có ý nghĩa thúc đẩy hành động trong thực tiễn của CVHT.

Vì vậy, việc nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT đối với

đào tạo theo hệ thống tín chỉ là cần thiết.

3.2.2.1. Ý nghĩa của giải pháp

Nhận thức luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để tiến hành một hoạt động

cụ thể. Nếu không có nhận thức đúng đắn chúng ta sẽ không thấy hết được tầm

quan trọng của việc mình làm và sẽ dẫn đến kết quả không cao.

Hiểu biết về một lĩnh vực làm việc nào đó có thể tạo ra hứng thú và sự

tự tin cho người lao động. Khi cá nhân không nhận thức được tầm quan trọng

của công việc đang thực hiện thì cá nhân sẽ không thực sự vận dụng đủ năng

lực của bản thân cho lĩnh vực hoạt động đó.

3.2.2.2. Nội dung của giải pháp

Để giúp đội ngũ CVHT nhận thức, hiểu được tầm quan trọng của hoạt

động CVHT, biện pháp này hướng tới các nội dung cơ bản sau:

- Cung cấp cho CVHT sự hiểu biết chung về hoạt động tư vấn học tập

cho SV và tầm quan trọng của hoạt động này đối với việc nâng cao chất lượng

88

đào tạo của Phân hiệu.

- Làm rõ các hoạt động mà CVHT cần tiến hành để trợ giúp SV trong

quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường. Giúp CVHT hiểu rõ chức năng, nhiệm

vụ của mình trong công tác tư vấn cho SV.

- Cung cấp cho CVHT những hiểu biết cơ bản về đặc điểm của SV để trợ

giúp tốt hơn.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện

- Phổ biến, quán triệt cho CVHT về những công việc cụ thể phải đảm

nhiệm thuộc chức năng, nhiệm vụ của CVHT. Thông tin được cung cấp cho

CVHT bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng văn bản, sổ tay nghiệp vụ,

trao đổi.

- Tổ chức các buổi trao đổi, giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giữa các

CVHT trong Phân hiệu hoặc với các trường khác. Từ đó góp phần nâng cao

nhận thức, hiểu biết của CVHT về nhiệm vụ được giao.

- Tổ chức các buổi đối thoại giữa CVHT với Ban Giám đốc và các đơn

vị chức năng để chia sẻ, tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc cần

tháo gỡ để hiệu quả công tác CVHT tốt hơn.

3.2.3. Bồi dưỡng năng lực công tác cố vấn học tập và rèn luyện cho

đội ngũ Cố vấn học tập

Như đã phân tích ở Chương 2, đội ngũ CVHT chủ yếu phát triển từ đội

ngũ giáo viên trường trung cấp cũ, chưa được đào tạo bài bản về công tác

CVHT. Vì vậy, để nâng cao tính hiệu quả của công tác CVHT, song song với

thì việc Phân hiệu tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn hoặc cử đi học tập, bồi

dưỡng thì tự bản thân CVHT tự bồi dưỡng, học tập để nâng cao năng lực, trình

độ chuyên môn nghiệp vụ của mình là cần thiết.

3.2.3.1. Ý nghĩa của giải pháp

Hoạt động CVHT là cầu nối giữa SV với nhà trường, với đơn vị tuyển dụng,

với thị trường lao động. Đây là một hoạt động sáng tạo, một người bạn đồng hành

89

trong suốt quá trình học tập và trải nghiệm của SV trên ghế nhà trường. Do vậy,

việc bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CVHT là cần thiết

và quan trọng.

Giải pháp này giúp nâng cao năng lực tư vấn và hỗ trợ về các lĩnh vực

tâm lý học đường và đời sống, học tập, nghiên cứu khoa học, đào tạo và công

tác sinh viên, chủ trương chính sách.

3.2.3.2. Nội dung của giải pháp

Cập nhật các chủ trương, chính sách về hoạt động đào tạo, công tác sinh

viên, chế độ ưu đãi ...

Bồi dưỡng về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ

Bồi dưỡng về công tác nghiên cứu khoa học

Học tập, bồi dưỡng về tâm lý lứa tuổi, tâm lý học đường và đời sống.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện

1. Về cập nhật các chủ trương, chính sách, công tác sinh viên

- Phân hiệu xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên nền tảng web (phân hệ

dành cho công tác CVHT) hoặc trên hệ thống quản lý văn bản Vofice nhằm

cung cấp các văn bản quy định, quy chế: quy chế đào tạo trình độ đại học, quy

chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại học hệ chính quy, quy

chế đánh giá điểm rèn luyện, quy chế nội trú, quy chế ngoại trú, quy định học

liên thông, quy định đăng ký học ngành 2, quy định xin bảo lưu, thôi học ...

- CVHT tìm, tập hợp, thống kê các quy chế, quy định, xác định những

nội dung trọng tâm ghi chép vào sổ tay công tác cố vấn học tập hoặc công cụ

khác phù hợp.

- CVHT thu thập hồ sơ, biểu mẫu về chế độ chính sách, ưu đãi cho SV

như miễn, giảm học phí, hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi, trợ cấp khó khăn...

- CVHT tổng hợp thông tin theo từng lĩnh vực như quy định về đào tạo, quy

định về rèn luyện, quy định về chế độ chính sách, ưu đãi... Yêu cầu phải ngắn gọn

nhưng phải đầy đủ những nội dung trọng tâm và cung cấp kịp thời cho SV bằng

90

hình thức thích hợp như Zalo chung nhóm lớp, văn bản, buổi họp lớp.

2. Bồi dưỡng về hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ

- Tìm và thống kê các quy chế đào tạo của Bộ GD&ĐT và các quy định

về đào tạo của Nhà trường, của Phân hiệu;

- Cập nhật, nghiên cứu chương trình, kế hoạch đào tạo của từng ngành,

đặc biệt là ngành SV cố vấn đang theo học. Tìm hiểu đặc điểm của ngành đào

tạo, liên hệ với thực tiễn thị trường lao động để có cái nhìn tổng quan về nhu

cầu thì trường lao động, từ đó xác định lượng kiến thức chuyên môn, kỹ năng

sinh viên cần có để tư vấn kịp thời, đầy đủ, chính xác.

- Cập nhật thông tin về điều kiện, quy trình đăng ký học phần, xét nợ học

phần, xét tốt nghiệp, cấp văn bằng chứng chỉ.

- Cung cấp kịp thời các thông tin liên quan đến đào tạo đã cập nhật lên

Website của Phân hiệu hoặc truyền tải thông tin đến SV bằng những hình thức

khác phù hợp.

3. Bồi dưỡng về học tập và nghiên cứu khoa học

Ở bậc đại học, nội dung về học tập có nhiều điểm khác so với bậc phổ

thông, ví dụ phải tự mình xây dựng tiến trình học tập của mình, SV phải chủ

động trong việc tiếp cận, tiếp thu tri thức dưới sự định hướng, tư vấn, hỗ trợ tự

giảng viên hay CVHT. Đồng thời nghiên cứu khoa học là một hoạt động không

thể thiếu trong các trường đại học nói chung, trong Phân hiệu nói riêng. Để

khuyến khích, động viên SV nhiệt tình tham gia cần có sự tư vấn, hỗ trợ của

CVHT. Vì vậy, bản thân CVHT cũng cần tự bồi dưỡng, học tập nâng cao

chuyên môn trong các lĩnh vực này để công tác tư vấn, hỗ trợ đạt hiệu quả cao

nhất, và CVHT cần thực hiện một số nội dung sau:

- Cập nhật, nghiên cứu thông tin quy định về công tác đào tạo, nghiên

cứu khoa học của Bộ GD&ĐT, Nhà trường, Phân hiệu.

- Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm quản lý đào tạo và các ứng dụng khác

để thuận lợi trong việc tìm kiếm, tổng hợp thông tin về học tập, rèn luyện, kịp

thời tuyên dương những SV có thành tích tốt, nhắc nhở, cảnh báo SV có kết

91

quả không cao.

- Tìm hiểu về phương pháp dạy – phương pháp học đại học, hoạt động

nghiên cứu khoa học trong SV.

- Nghiên cứu, tham gia các lớp bồi dưỡng về kỹ năng lập kế hoạch và

quản lý thời gian học tập để tư vấn, hỗ trợ SV trong việc xây dựng kế hoạch

học tập cá nhân của SV.

- Tự nghiên cứu từ tài liệu, tham gia các khóa bồi dưỡng, học hỏi kinh

nghiệm từ chuyên gia về phương pháp nghiên cứu khoa học. CVHT cần tham

gia tích cực vào hoạt động NCKH của giảng viên, từ đó tích lũy kiến thức, kinh

nghiệm để có thể tư vấn cho SV tốt nhất.

- Thống kê các công trình nghiên cứu đã được SV trong ngành đào tạo

thực hiện nghiên cứu và cập nhật các nội dung liên quan đến nghiên cứu khoa

học của SV.

4. Học tập, bồi dưỡng về tâm lý lứa tuổi, tâm lý học đường và đời sống

- Tự tìm hiểu về quan hệ tình bạn, tình yêu, hôn nhân, gia đình ở lứa tuổi

thanh niên trong lý luận hay trong thực tiễn.

- Tìm hiểu về kỹ năng sống của giới trẻ hiện nay, những kỹ năng gì nổi

trội và những kỹ năng yếu cần trau dồi, bồi dưỡng thêm.

- Tham gia các khóa hội thảo hay tư vấn về tâm lý học đường, thanh niên.

- Thu thập, thống kê về những công việc phù hợp và có thu nhập cho SV.

- Thu thập thông tin về triển vọng của các ngành nghề trong tương lai...

5. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cơ bản cho CVHT

Từ kết quả khảo sát ở Chương 2, kỹ năng tư vấn của CVHT có kết quả đánh

giá thấp nhất trong các kỹ năng nhóm nghiên cứu đưa ra lấy ý kiến khảo sát. Có

nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả này, ví dụ sự đánh giá thiếu khách quan ở một

bộ phận SV hoặc do bản thân CVHT còn hạn chế năng lực này. Vì vậy, theo nhóm

tác giả cần có các giải pháp để khắc phục hạn chế này. Các giải pháp nhằm phát

triển năng lực tư vấn cho CVHT để việc trợ giúp SV được hiệu quả.

Theo nhóm tác giả, để để làm tốt vai trò của mình, CVHT cần được phát

92

triển năng lực một số kỹ năng cơ bản sau:

- Kỹ năng lắng nghe: Kỹ năng đầu tiên và quan trọng là CVHT phải biết

lắng nghe. Ngày nay công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong đời sống,

giữa CVHT và SV có nhiều hình thức liên lạc, trao đổi với nhau như qua điện

thoại, email, mạng xã hội (zalo, facebook), CVHT cũng cần biết lắng nghe ý kiến

từ SV để tạo cho các em sự gần gũi và tin tưởng để sẵn sàng thổ lộ hết những điều

mình cần được tư vấn.

- Kỹ năng đặt câu hỏi: Kỹ năng đặt câu hỏi được thể hiện qua các hành

vi: biết cách đặt câu hỏi, định hướng rõ nội dung hỏi, làm chủ tiến trình hỏi và

có thái độ khích lệ trong khi hỏi để khai thác thông tin từ SV. Kỹ năng hỏi rất

quan trọng trong hoạt động tư vấn của CVHT. Với CVHT, việc hỏi SV không

chỉ để SV nói ra những vấn đề đang gặp phải mà phần nào đó, thông qua câu

hỏi giúp SV nhìn nhận lại vấn đề của mình một cách sáng tỏ.

- Kỹ năng cung cấp thông tin: CVHT có trách nhiệm chia sẻ những thông

tin phù hợp, khách quan để cho SV nắm rõ vấn đề và tự đưa ra phương pháp

giải quyết tối ưu nhất. Thông tin được CVHT cung cấp cho SV như thông tin

về học phần, học bổng, nghề nghiệp... sẽ giúp SV giải quyết các vấn đề trong

lĩnh vực học tập và đời sống cá nhân. CVHT cung cấp thông tin cho SV tự nâng

cao năng lực bản thân để đạt được mục tiêu học tập và dự định nghề nghiệp

trong tương lai.

- Kỹ năng giao tiếp: CVHT là người thường xuyên phải tiếp xúc, gặp gỡ,

tư vấn cho rất nhiều đối tượng SV khác nhau. Vì vậy họ cần được phát triển kỹ

năng giao tiếp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ của mình. Việc

tổ chức bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp còn có ý nghĩa giúp CVHT có

khả năng phán đoán, nhận biết nhanh những suy nghĩa, tâm tư, tình cảm của

SV, giải quyết nhanh các vấn đề gặp phải trong thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công

việc ngày càng cao.

- Kỹ năng hỗ trợ SV xây dựng kế hoạch học tập: Xây dựng kế hoạch là

quá trình CVHT và SV xác định mục tiêu và lựa chọn những biện pháp tốt nhát

93

để giải quyết vấn đề sau quá trình tìm hiểu và phân tích vấn đề của SV. Tại

Phân hiệu, từ năm 2017 đến nay chưa tổ chức cho SV xây dựng kế hoạch học

tập cá nhân nên kỹ năng này của CVHT chưa có điều kiện để phát triển. Trong

thời gian tới, Phân hiệu sẽ tổ chức hoạt động đào tạo theo đúng tính chất của

đào tạo theo hệ thống tín chỉ. SV phải xây dựng kế hoạch học tập cá nhân,

CVHT có trách nhiệm tư vấn cho SV để kế hoạch phù hợp với năng lực, điều

kiện của SV. Do vậy, bằng các giải pháp khác nhau, CVHT phải phát triển kỹ

năng này để tư vấn cho SV hiệu quả.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng công tác CVHT, CVHT cần được phát

triển các kỹ năng khác như kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng; kỹ năng

phân tích, nhận xét, đánh giá; kỹ năng khích lệ, động viên; kỹ năng sử dụng

công nghệ thông tin và một số kỹ năng khác.

6. Xác định nội dung tư vấn học tập phù hợp với từng đối tượng

CVHT có nhiệm vụ tư vấn cho SV các vấn đề có liên quan đến việc học

ở trường đại học như: Đăng kí học phần trực tuyến, lựa chọn chương trình học

tập, học vượt chương trình, hướng dẫn NCKH, tư vấn về phương pháp học tập,

tư vấn về kiến tập, thực tập, việc làm thêm, kỹ năng mềm cần có đáp ứng yêu

cầu vị trí việc làm. Với tính chất đào tạo bậc đại học trong một khoảng thời

gian dài, được tổ chức thành các năm học thứ nhất, thứ hai, thứ ba, thứ tư. Đối

với SV, mỗi năm học có nhu cầu tư vấn khác nhau và đặc điểm, trạng thái tâm

lý cũng khác nhau giữa các năm học. Để công tác CVHT đạt hiệu quả cao với

từng đối tượng, cần xác định nội dung tư vấn, hỗ trợ phù hợp. Cụ thể:

- Đối với sinh viên năm đầu tiên: Với năm đầu tiên, SV còn bỡ ngỡ với

hình thức học tập khác với hình thức học phổ thông, môi trường học tập, sinh

hoạt mới. Phần lớn SV vẫn còn rụt rè, thụ động và chưa xác định rõ ràng phương

hướng học tập. Đặc biệt là chưa quen cách thức đào tạo tín chỉ. Trong năm học

này, một số công việc trọng tâm của CVHT như sau:

+ Thành lập Ban Cán sự lớp: CVHT có thể dựa vào kết quả thi, học tập ở

bậc phổ thông để chọn SV có điểm cao vào Ban Cán sự lớp. Hoặc đưa ra các tiêu

94

chuẩn, tiêu chí và đề nghị SV tự nguyện đăng ký vào Ban Cán sự lớp. Trước khi

quyết định đề nghị SV trình bày những ưu, khuyết điểm, khả năng đảm nhiệm

công việc trước lớp.

+ Phổ biến các quy định, quy chế, cung cấp nguồn, địa chỉ tra cứu thông

tin cho SV, hướng dẫn SV nội dung cần chú ý, ghi nhớ.

+ Phổ biến chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, đặc điểm ngành đào

tạo. Hướng dẫn SV cách xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, từng học kỳ;

cách đăng ký học phần cho từng học kỳ; tư vấn chọn học phần tự chọn phù hợp

với chuyên ngành đang học. CVHT có thể giới thiệu kế hoạch học tập toàn

khóa theo một vài kịch bản khác nhau để SV làm mẫu. Hướng dẫn SV cách sắp

xếp học phần trong các kỳ được hợp lý.

+ Tư vấn phương pháp học tập. Ở bậc đại học, phương pháp học tập của

SV rất quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV trong quá trình đào

tạo. Nhiều SV chưa quen với phương pháp dạy và học, cho nên CVHT cần

hướng dẫn cho SV các phương pháp học tập trên lớp, các phương pháp tự học

hiệu quả, phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình; cách tìm kiếm, tra cứu

các nguồn tài liệu giáo trình, tài liệu tham khảo; phương pháp làm bài tập nhóm;

cách ôn tập, tổng hợp kiến thức trước kì thi. Bên cạnh đó, CVHT cần trang bị

cho SV thái độ, ý thức và kỹ năng tự học để tiếp thu các kiến thức theo cách

của mình.

+ Tư vấn định hướng lựa chọn nghề nghiệp bước đầu. Được CVHT tư

vấn từ năm thứ nhất, SV sẽ có ý thức hơn về lựa chọn nghề nghiệp liên quan

đến ngành đào tạo, cũng như sẽ có ý thức tìm hiểu về các cơ hội nghề nghiệp,

tích lũy kỹ năng ngay từ năm thứ nhất để có thể chuẩn bị tốt khi ra trường.

+ Nắm rõ sơ yếu lý lịch của từng SV để tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về

hoàn cảnh gia đình, thông tin liên lạc với gia đình khi cần thiết. CVHT xây

dựng mẫu sơ yếu lý lịch sinh viên có các thông tin cơ bản như: họ và tên, ngày

tháng năm sinh, tình trạng sức khỏe, nơi thường trú tạm trú, số điện thoại liên

95

lạc cá nhân, số điện thoại liên lạc người thân, năng khiếu.

+ Lắng nghe và thường xuyên làm việc với SV, lớp để kịp thời nắm bắt

tâm tư, nguyện vọng, giải quyết những vấn đề liên quan đến SV. CVHT lựa

chọn và thông báo cho SV hình thức liên lạc phù hợp với lịch học, dạy, sinh

hoạt cá nhân của SV.

- Đối với SV năm thứ hai và ba: Bước sang năm thứ hai và năm thứ ba,

SV đã quen thuộc với môi trường học tập, phương pháp học tập, môi trường

sinh hoạt cá nhân. Trong 2 năm này, phần lớn các vấn đề phát sinh có thể xảy

ra đối với SV liên quan đến việc điều chỉnh kế hoạch học tập, điều chỉnh

phương pháp học, định hướng làm luận văn tốt nghiệp, định hướng tương lai.

CVHT cần tư vấn, hỗ trợ SV các nội dung sau:

+ Tư vấn học tập và nghiên cứu khoa học. Đối với SV năm thứ hai và ba,

có một số SV vẫn còn lúng túng trong việc xác định rõ phương pháp học tập

đúng đắn nhất, nhất là SV có kết quả học tập không cao ở năm thứ nhất thường

cảm thấy mất tự tin. Do vậy, CVHT cần dựa vào kết quả học tập của năm trước

đó để đánh giá sơ bộ năng lực học tập của từng SV từ đó giúp điều chỉnh phương

pháp học tập phù hợp. Tư vấn SV tự nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học đáp

ứng điều kiện xét tốt nghiệp, lựa chọn việc làm. Khuyến khích sinh viên học

tập theo nhóm, khuyến khích SV nghiên cứu khoa học và chỉ rõ các lợi ích của

SV khi tham gia hoạt động này.

+ Hướng dẫn sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khoá do các tổ chức

đoàn thể và nhà trường tổ chức nhằm giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức,

tác phong, lối sống cho sinh viên.

+ Tư vấn, giới thiệu địa điểm, nội dung kiến tập, thực tập, làm luận văn

tốt nghiệp.

Theo kế hoạch đào tạo, SV có hai đợt kiến tập và thực tập tại thời điểm

cuối năm thứ ba và cuối năm thứ tư. SV cần tìm cơ quan kiến tập, thực tập phù

hợp với ngành đào tạo. Tuy nhiên không phải SV nào cũng chủ động tìm được

cơ quan kiến tập, thực tập nên cần sự tư vấn, trợ giúp của CVHT. Thông qua

96

mối quan hệ cá nhân hoặc phối hợp với các đơn vị, cá nhân trong Khoa, Phân

hiệu giúp SV tìm kiếm, liên hệ địa điểm kiến tập, thực tập. CVHT cùng với

giảng viên hướng dẫn có trách nhiệm giáo dục SV thấy rõ giá trị quan trọng của

một người làm việc có trình độ chuyên môn vững, có tinh thần trách nhiệm, kỷ

luật cao, có đạo đức trong công việc. Tư vấn của CVHT sẽ giúp SV tìm được

cơ quan kiến tập, thực tập; tuân thủ nội, quy định, phân công công việc của cơ

quan; đảm bảo chất lượng công việc chuyên môn được giao. Qua đợt kiến tập,

thực tập, SV được cơ quan đánh giá cao về năng lực chuyên môn, có các kỹ

năng tốt áp dụng vào trong giải quyết công việc và mối quan hệ cá nhân.

Cuối khoá, SV có đủ điều kiện sẽ được làm khóa luận tốt nghiệp, vì vậy

khóa luận tốt nghiệp là một học phần quan trọng đối với SV năm cuối. Theo

quy định của Nhà trường, SV kết hợp vừa đi thực tập vừa viết khóa luận tốt

nghiệp. Như vậy, cùng một thời điểm, SV phải thực hiện ba nhiệm vụ: thực

hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cơ quan thực tập, viết báo cáo thực tập,

viết khóa luận tốt nghiệp. Để viết báo cáo tốt nghiệp, khóa luận tốt nghiệp thuận

lợi, phù hợp với năng lực của SV, phù hợp với tính chất ngành đào tạo, mặc dù

các khoa phân công giảng viên hướng dẫn, nhưng SV cũng rất cần sự tư vấn,

hỗ trợ của CVHT trong việc định hướng lĩnh vực nghiên cứu, cách thức xây

dựng đề cương, thu thập tài liệu, tổng hợp thông tin, xây dựng và hoàn thiện

báo cáo thực tập, khóa luận tốt nghiệp.

+ Tư vấn cho SV hoàn thiện các kỹ năng mềm cho SV sắp ra trường. Với

SV sắp ra trường, cần tư vấn ngay cho các em những kỹ năng mềm cần thiết:

kỹ năng phỏng vấn xin việc, kỹ năng giao tiếp ứng xử, kỹ năng định vị bản

thân. Ngoài kiến thức chuyên môn, chuyên ngành thì SV cần được trang bị

thêm những kiến thức và kỹ năng xã hội để có thể hòa nhập dễ dàng với thị

trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp.

Các kỹ năng không phải tự nhiên có, mà là được phát triển trong một thời

gian dài nghiên cứu, học tập, áp dụng kiến thức đã tích lũy vào công việc, cuộc

sống hàng ngày. Đây là quá trình rất quan trọng để dần biến kiến thức mới

97

thành kỹ năng của bản thân SV. Lúc này, SV rất cần được lĩnh hội kiến thức từ

quá trình học tập, bồi dưỡng, sự góp ý từ các Thầy/Cô. CVHT có vai trò quan

trọng giúp SV cung cấp kiến thức, góp ý, chỉnh sửa cho SV, nhằm giúp SV

hoàn thiện các kỹ năng đến mức thuần thục để áp dụng cho quá trình học tập,

sinh hoạt cá nhân và công việc sau khi ra trường...

3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện các điều kiện hỗ trợ cho công tác cố

vấn học tập

Qua kết quả khảo sát ở Chương 2 để góp phần nâng cao chất lượng cho

công tác CVHT, nhóm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục

các hạn chế, khó khăn trong công tác CVHT.

3.2.4.1. Ý nghĩa của giải pháp

Giải pháp này nhằm giúp hoạt động CVHT có điều kiện thực hiện tốt

hơn. Việc tăng cường đầy đủ các điều kiện hỗ trợ về vật chất và tinh thần giúp

cho hoạt động CVHT diễn ra đúng theo mục tiêu và kế hoạch đề ra, đồng thời

nâng cao chất lượng tư vấn học tập. Đồng thời Phân hiệu xác định và phân phối

các nguồn lực hỗ trợ cần thiết cho CVHT.

3.2.4.2. Nội dung của giải pháp

Để hoạt động CVHT hiệu quả thì Phân hiệu cần đảm bảo cung cấp đầy

đủ thông tin về quy định, hướng dẫn các nội dung liên quan đến công tác

CVHT; trang bị cơ sở vật chất phù hợp với tính chất, yêu cầu của công tác

CVHT.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện

1. Ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn, chế độ chính sách về công

tác CVHT

- Phân hiệu cần ban hành các văn bản quy định về công tác CVHT thay

thế cho Quy chế ban hành năm 2014 vì có một số không còn phù hợp với các

quy định mới của Nhà nước, đặc thù của Phân hiệu. Hiện nay Nhà nước đã ban

hành nhiều văn bản quy định về đào tạo đại học như Luật Giáo dục đại học

được sửa đổi năm 2019, Quy chế đào tạo đại học được ban hành năm 2021,

98

quy chế công tác sinh viên đại học chính quy ban hành năm 2016. Ban hành

các các văn bản quy định cụ thể thực hiện công tác CVHT hàng năm như kế

hoạch hoạt động CVHT, kế hoạch kiểm tra, đánh giá.

- Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT

Qua khảo sát, các CVHT cho rằng công việc đòi hỏi họ phải bỏ ra nhiều

thời gian và công sức, tuy nhiên chế độ đãi ngộ đối với CVHT chưa thỏa đáng.

Điều đó, ít nhiều ảnh hưởng tới tinh thần làm việc họ. Theo quy chế thù lao cho

công tác CVHT đã được tính vào giờ chuẩn 1 tiết/SV/năm học, ngoài ra không

có bất kỳ một khoản phụ cấp nào khác là chưa phù hợp. Các chính sách khen

thưởng đối với CVHT hoàn thành tốt nghiệm vụ cũng chưa được được Phân

hiệu quan tâm thực hiện. Nếu Nhà trường, Phân hiệu có quy định hợp lý về thù

lao, khen thưởng đối với CVHT sẽ khuyến khích CVHT hoàn thành tốt hơn

nhiệm vụ được giao.

Theo nhóm tác giả, ngoài quy định chung về chế độ thù lao công tác

CVHT do Nhà trường ban hành, Phân hiệu cần điều tiết, phân bổ kinh phí từ các

nguồn chi theo quy định của pháp luật để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho CVHT.

Khoản hỗ trợ này giúp CVHT có điều kiện trang bị thêm các công cụ cần thiết

phục vụ cho công tác CVHT, làm phần thưởng cho SV tham gia tích cực hoạt

động nào đó do CVHT, lớp tổ chức hoặc hỗ trợ, động viên những SV có hoàn

cảnh khó khăn, ốm đau.

- Xây dựng hệ thống biểu mẫu

Hoạt động tư vấn phải được ghi chép trong sổ công tác của cố vấn học

tập theo các biểu mẫu quy định. Hiện tại Phân hiệu đang sử dụng một số biểu

mẫu do Nhà trường ban hành, nhưng theo khảo sát, đối với công tác CVHT còn

thiếu các loại cơ bản sau:

+ Mẫu biên bản họp lớp gồm Mẫu biên bản sinh hoạt lớp và Mẫu biên

bản họp Ban Cán sự lớp;

+ Mẫu quyết định chỉ định, bổ nhiệm Ban cán sự lớp;

+ Mẫu lịch sinh hoạt và tiếp sinh viên;

99

+ Mẫu báo cáo công tác CVHT;

+ Mẫu phiếu đánh giá CVHT (dành cho SV);

+ Mẫu phiếu CVHT tự đánh giá;

+ Mẫu phiếu lãnh đạo khoa quản lý ngành đào tạo đánh giá CVHT.

Và các biểu mẫu cần thiết khác theo quy định của Nhà trường, của Phân hiệu.

Căn cứ nội dung công tác CVHT, quy định về phân cấp thực hiện nhiệm

vụ, quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, Phân hiệu giao cho

Phòng QLĐT&CTSV có trách nhiệm dự thảo, lấy ý kiến, trình Giám đốc Phân

hiệu ban hành các loại biểu mẫu cần thiết phục vụ cho công tác CVHT.

- Ban hành quy trình công tác CVHT

Qua kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng ở Chương 2, nhóm tác giả cho

rằng cần thiết phải xây dựng quy trình công tác CVHT để thực hiện nhiệm vụ

một cách thống nhất, đồng bộ, có sự phối hợp nhịp nhàng giữ các đơn vị, giúp

nâng cao chất lượng công tác CVHT.

Quy trình được xây dựng căn cứ các quy định về quy định về công tác

sinh viên, công tác CVHT của Bộ GD&ĐT, của Nhà trường ban hành. Nội

dung của quy trình gồm các nội dung cơ bản sau:

+ Phần mở đầu gồm các thông tin về mục đích, phạm vi, căn cứ pháp lý,

danh mục các từ viết tắt

+ Phần nội dung quy định trình tự các bước, cách thức thực hiện, trách

100

nhiệm thực hiện, hồ sơ, biểu mẫu (Mô tả chi tiết tại Phụ lục số 1)

Bảng 2.15. Quy trình công tác CVHT

101

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả năm 2020-2021

- Xây dựng và ban hành sổ tay công tác Cố vấn học tập

Phòng QLĐT&CTSV hoặc Hội đồng CVHT của Phân hiệu (nếu đã thành

lập) cần xây dựng cuốn cẩm nang/sổ tay dành cho CVHT tập hợp những nội

dung cơ bản chung phù hợp với đặc thù của Phân hiệu như sau:

+ Các quyết định, văn bản quy định thành phần, nghĩa vụ và quyền lợi

của CVHT do Nhà trường ban hành, những văn bản hướng dẫn của Nhà trường,

của Phân hiệu về công tác này, những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái

độ/phẩm chất đạo đức của CVHT

+ Các quy chế, quy định về đào tạo theo học chế tín chỉ, quy chế rèn

luyện học tập khác và các biểu mẫu cần thiết

+ Thông tin về chương trình đào tạo, ngành nghề đầu ra, các yêu cầu về

kiểm tra, đánh giá, quy trình về thi cử, luận văn, đăng ký học phần, quy trình

thực tập, xét tốt nghiệp, mẫu kế hoạch học tập của SV

+ Thông tin về tài nguyên học tập, thư viện, các tạp chí chuyên ngành,

nhà sách chuyên môn

+ Thông tin cơ bản dành cho SV từ các phòng, khoa, trung tâm trong và

ngoài Phân hiệu mà SV có thể liên hệ liên quan đến học tập như các trung tâm

ngoại ngữ, tin học, viện nghiên cứu, hội SV, Thư viện Thành phố, các trung

tâm tổ chức các khóa học ngoại khóa, kỹ năng mềm, trung tâm tuyển dụng, nơi

giới thiệu việc làm

+ Văn bản, biểu mẫu về các chính sách học bổng, hỗ trợ khác, quy định,

quy chế, chế độ chính sách

+ Bộ tiêu chí đánh giá công tác CVHT và tư vấn SV (nếu có)

+ Phần phụ lục gồm các bài học kinh nghiệm về công tác CVHT được

sưu tầm

Nên có lưu ý là sổ tay hay cẩm nang CVHT phải được sử dụng chung

với sổ tay Sinh viên và sổ tay Giảng viên. Sổ tay này cũng có thể chia thành

các phần/chương/mục dành cho các nội dung tư vấn khác nhau như (1) phần tư

102

vấn về học tập, (2) phần tư vấn về nghiên cứu khoa học, (3) phần tư vấn về

hướng nghiệp (4) phần tư vấn về hoạt động ngoại khóa. Mỗi phần cũng có thể

phân thành các nhóm đối tượng khác nhau như đối tượng SV theo từng năm

học, các nội dung liên quan đến đầu vào, đến quá trình học và đầu ra.

3.2.5. Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác cố vấn học tập

3.2.5.1. Ý nghĩa của giải pháp

Trong hoạt động của các cơ sở đào tạo đại học, công tác kiểm tra, đánh

giá là một nhiệm vụ không thể thiếu. Đây là công cụ của nhà quản lý sử dụng

để có thể nắm bắt được hiệu quả đạt được trong hoạt động của cơ sở đào tạo

đại học. Đối với Phân hiệu, giải pháp này cung cấp cho Ban Giám đốc Phân

hiệu, Ban Giám hiệu Nhà trường những thông tin về thực trạng hoạt động

CVHT để có những chỉ đạo kịp thời, tìm các giải pháp khắc phục tồn tại, khó

khăn, khuyến khích phát huy những ưu điểm của công tác CVHT. Đồng thời

giúp CVHT nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu về năng lực của mình để kịp

thời điều chỉnh hoạt động CVHT.

3.2.5.2. Nội dung của giải pháp

Kiểm tra, đánh giá là hoạt động cần thiết của nhà quản lý đối với việc

thực hiện nhiệm vụ CVHT. Gắn hoạt động của CVHT với đòi hỏi từ thực tiễn,

cập nhật mô hình mới cho hoạt động CVHT nhằm thích ứng với những thay

đổi của thực tế.

Thực tiễn này đòi hỏi các nhà quản lý phải năng động, thường xuyên cập

nhật, nắm bắt kịp thời cái mới, mô hình hiệu quả hơn để có những chính sách

phù hợp thúc đẩy hoạt động CVHT tại Phân hiệu hữu hiệu hơn.

Việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành bởi các chủ thể có trách nhiệm

thực hiện hoạt động CVHT, bao gồm CVHT, nhà quản lý và SV. Đó là đánh

giá từ mô hình tiếp cận, lĩnh vực cố vấn, các vấn đề và phương tiện làm việc và

các nội dung khác có liên quan đến hoạt động CVHT.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện

- Về hoạt động kiểm tra công tác CVHT: Tiến hành thường xuyên hoặc

103

đột xuất theo chuyên đề. Đơn vị tham mưu, giúp Giám đốc Phân hiệu lập và tổ

chức thực hiện kế hoạch, nội dung tập trung vào việc thực hiện quy định, quy

chế và nhiệm vụ được giao của các đơn vị chức năng và CVHT. Kết quả kiểm

tra cần được xem xét đánh giá và xử lý kịp thời: có các giải pháp khắc phục tồn

tại, hạn chế; nhân rộng điển hình tích cực, có chế độ khuyến khích, động viên

thích đáng.

- Về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT: Xây dựng tiêu chí

ngay từ đầu năm học, các tiêu chí này cần được thông tin kịp thời tới CVHT,

SV để có căn cứ xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ CVHT phù hợp với

các tiêu chí.

Nhóm tác giả đề xuất nội dung, thang đo, thang điểm đánh giá kết quả

thực hiện nhiệm vụ của CVHT như Bảng 2.16 dưới đây:

Thang đo kết

Điểm tối

Stt

Tiêu chí

quả thực hiện

đa

Ghi chú

nhiệm vụ

CỐ VẤN HỌC TẬP TỰ

30 điểm

I.

ĐÁNH GIÁ

Nhóm tiêu chí về hoạt động tư

Thang đo: căn cứ

10 điểm

1

vấn về học tập cho sinh viên

khối lượng, thời

Căn cứ vào

gian, chất lượng

Nhóm tiêu chí về hoạt động tư

nhiệm vụ

10 điểm

2

công việc hoàn

vấn về các lĩnh vực khác

được giao,

thành, CVHT tự

phân bố

Nhóm tiêu chí về hoạt động quản

5 điểm

3

cho điểm trong

điểm chi tiết

lý, tổ chức lớp

khung điểm từ 1

cho từng

Nhóm tiêu chí về chấp hành quy

điểm cho đến

nhiệm vụ

4

định về thời gian làm việc với

5 điểm

điểm tối đa

lớp, chế độ báo cáo

II. SINH VIÊN ĐÁNH GIÁ

40 điểm

Thang đo tính từ 1

- Buổi họp

1. CVHT tổ chức họp lớp đầu

Mỗi nội

đến 5 điểm, tương

đánh giá

năm học, bầu hoặc kiện toàn ban

dung tối đa

ứng với:

CVHT phải

cán sự lớp chuyên ngành, phổ

5 điểm

có ít nhất

104

2/3 số sinh

biến nhiệm vụ học kỳ I và cả năm

1. Rất không đồng

viên của lớp

học.

ý: 1 điểm

có mặt

2. CVHT hướng dẫn, tư vấn cho

2. Không đồng ý:

- Kết quả

sinh viên về phương pháp học

2 điểm

điểm đánh

tập, cách đăng ký học phần và xây

3. Không có ý

giá CVHT

dựng kế hoạch học tập phù hợp.

kiến: 3 điểm

được tính

3. CVHT kiểm tra và xác nhận tư

4. Đồng ý: 4 điểm

bằng tổng

vấn của mình vào kế học học tập

5. Rất đồng ý: 5

điểm các

của sinh viên.

điểm

phiếu đánh

4. CVHT bố trí thời gian biểu và

giá của cả

tạo điều kiện thuận lợi để sinh

lớp chia cho

viên gặp gỡ xin tư vấn, trao đổi về

tổng số

các vấn đề: học tập, rèn luyện, các

phiếu đánh

vấn đề cá nhân, xã hội và nghề

giá

nghiệp.

5. CVHT tổ chức đánh giá kết quả

rèn luyện sinh viên: phổ biến

hướng dẫn thực hiện quy chế, chủ

trì họp lớp và đánh giá điểm rèn

luyện cho từng sinh viên.

6. CVHT khuyến khích, tạo điều

kiện và tư vấn cho sinh viên tham

gia các hoạt động học thuật,

nghiên cứu khoa học.

7. CVHT khuyến khích, tạo điều

kiện cho sinh viên tham gia các

hoạt động xã hội, văn, thể, mỹ

lành mạnh, bổ ích.

8. CVHT tổ chức họp lớp khi đã

biết kết quả thi cuối học kỳ, tìm

hiểu và giải quyết những vấn đề

105

nảy sinh đối với sinh viên, nhắc

nhở khi thấy kết quả học tập cuả

sinh viên giảm sút.

KHOA CHUYÊN MÔN ĐÁNH

III.

30 điểm

GIÁ

1. Tham gia đầy đủ các buổi hội

Thang đo: căn cứ

nghị, buổi họp về công tác CVHT

khối lượng, thời

do Nhà trường, Phân hiệu, Khoa

gian, chất lượng

tổ chức.

công việc hoàn

2. Tổ chức đánh giá kết quả rèn

thành của CVHT,

Thành phần

luyện sinh viên theo đúng Kế

Khoa quản lý

tham gia

hoạch và Quy chế của Nhà

ngành đào tạo cho

đánh giá

trường, của Phân hiệu.

điểm trong khung

CVHT của

3. Tổ chức họp lớp theo quy định,

điểm từ 1 điểm

Khoa: Lãnh

ghi chép nội dung họp lớp và

cho đến điểm tối

đạo Khoa,

thông tin sinh viên lớp phụ trách

đa

Mỗi nội

đại diện GV,

vào các loại văn bản, sổ sách theo

dung tối đa

CVHT, thư

quy định.

5 điểm

ký khoa.

Tính theo

4. Thực hiện chế độ báo cáo bằng

điểm TBC

văn bản cho Khoa, Phòng

của các

QLĐT&CTSV theo quy định.

thành viên

5. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản

tham gia

lý, tư vấn và hỗ trợ sinh viên

đánh giá

trong học tập và rèn luyện.

6. Tổ chức các hoạt động khác

nhằm khuyến khích, động viên

sinh viên phấn đấu vươn lên trong

học tập và rèn luyện.

Bảng 2.16. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của CVHT

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả năm 2020-2021

106

Mức đánh giá được quy đổi từ điểm như sau :

+ Từ 80 - 100 điểm: Loại A - Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

+ Từ 50 - < 80 điểm: Loại B - Hoàn thành nhiệm vụ

+ Dưới 50 điểm: Loại C - Không hoàn thành nhiệm vụ

Nếu có ít nhất 1 trong 3 kênh đánh giá chỉ đạt tổng điểm dưới 50% thì

kết quả xếp loại sẽ bị hạ một mức đánh giá.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động CVHT cần bám sát các tiêu chí cụ thể

đã đưa ra từ đầu năm học. Căn cứ kết quả đánh giá cần có chế độ khen thưởng,

động viên kịp thời CVHT hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và nhắc nhở, điều

chỉnh đối với những CVHT chưa thực hiện tốt.

3.3. Một số kiến nghị, đề xuất

3.3.1. Đối với Phân hiệu

- Lãnh đạo Phân hiệu cần quan tâm, ưu tiên phân bổ các nguồn lực cần

thiết như tổ chức bộ máy, nhân sự, kinh phí, cơ sở vật chất... thực hiện công tác

CVHT thuận lợi, hiệu quả.

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng các quy định, quy chế, quy

trình, biểu mẫu liên quan đến công tác CVHT. Quy định cụ thể về việc phối

hợp giữa các đơn vị và cá nhân liên quan trong việc triển khai công tác cố vấn

học tập và những hoạt động khác, với mục tiêu cao nhất là tạo điều kiện thuận

lợi để sinh viên đạt được.

- Tổ chức triển khai hoạt động đào tạo theo đúng tính chất của hệ thống

tín chỉ để phát huy tối đa vai trò của CVHT, tạo điều kiện tích lũy kinh nghiệm

trong hoạt động tư vấn hỗ trợ SV xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, cách thức

đăng ký và điều chỉnh đăng ký học phần...

- Phân hiệu cần phải tổ chức các lớp tập huấn, cung cấp đầy đủ những tài

liệu cần thiết cho công tác CVHT, tổ chức các buổi chia sẻ kinh nghiệm trong

công tác CVHT... Có như vậy thì chất lượng của CVHT sẽ được nâng cao.

- Hàng năm, Phân hiệu cần tổ chức hội nghị về công tác CVHT để đánh

107

giá nhiệm vụ nào hoàn thành, hoàn thành tốt, nhiệm vụ nào cần phải rút kinh

nghiệm; tạo môi trường chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng nhằm đưa hoạt

động CVHT phát triển theo chiều sâu.

3.3.2. Đối với các phòng có chức năng quản lý đào tạo, công tác sinh viên

- Tham mưu cho Ban Giám đốc xây dựng các văn bản hướng dẫn, chỉ

đạo về công tác CVHT như quy định, quy chế, quy trình, các biểu mẫu... phục

vụ cho công tác CVHT.

- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức thực hiện các nội dung của

công tác CVHT.

- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức kiểm tra, đánh giá, đề xuất khen

thưởng, kỷ luật về công tác CVHT.

- Tham mưu, giúp Ban Giám đốc tổ chức học tập, bồi dưỡng, hội nghị về

để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng cho CVHT.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng như Đoàn Thanh niên, Khoa đào tạo

tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định về công tác CVHT để góp phần

nâng cao nhận thức của SV, CVHT về tầm quan trọng của công tác CVHT đối

với hoạt động đào tạo của Phân hiệu.

3.3.3. Đối với các khoa quản lý ngành đào tạo

- Cần xem xét để phân công và bố trí hợp lý các giảng viên làm CVHT,

tránh tình trạng “quá tải” trong công việc của CVHT, chọn những CVHT có

kinh nghiệm cũng như kỹ năng làm CVHT, đặc biệt đối với SV năm nhất còn

quá nhiều bỡ ngỡ.

- Đánh giá hoạt động CVHT trong các cuộc họp Khoa hằng tháng. Yêu

cầu CVHT báo cáo tình hình SV, lớp về học tập rèn luyện và các đề xuất, kiến

nghị. Qua đó, Lãnh đạo Khoa nắm được tình hình và tìm các giải pháp xử lý

kịp thời; các CVHT trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với nhau. Bên cạnh đó cần

nhắc nhở, chấn chỉnh nghiêm khắc CVHT chưa thực hiện tốt nhiệm vụ.

- Đề xuất Lãnh đạo Phân hiệu tuyên dương, khen thưởng CVHT có tinh

108

thần, trách nhiệm, hoàn thành tốt công việc.

- Phối hợp với các đơn vị chức năng giải quyết các công việc liên quan

đến công tác CVHT đảm bảo công việc được thông suốt, hiệu quả.

3.3.4. Đối với Cố vấn học tập

Bên cạnh các giải pháp trên, theo nhóm tác giả, giảng viên, cố vấn cần

thực hiện một số nội dung sau:

- Chủ động trong thực hiện nhiệm vụ của mình như: Xây dựng kế hoạch

hoạt động từng học kỳ, hàng tháng để có sự chuẩn bị về nội dung, thời gian,

đối tượng; xây dựng và công khai lịch tiếp sinh viên, thời gian và địa điểm tổng

sinh viên hàng tuần và định kỳ sinh hoạt lớp trước mỗi học kỳ, cung cấp cho

sinh viên số điện thoại, email và các phương tiện liên lạc khác để SV liên lạc

trong trường hợp cần thiết.

- Tăng cường học tập, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn.

- Có thái độ nghiêm túc trong thực hiện nhiệm vụ, coi đây là trọng trách

cao cả của người CVHT, góp phần đào tạo nên một thế hệ tương lai của đất

nước, lực lượng lao động có chất lượng phục vụ cho quá trình hiện đại hóa,

công nghiệp hóa.

3.3.5. Đối với Đoàn Thanh niên

Đoàn Thanh niên cần có các hoạt động hiệu quả, hấp dẫn hơn, đồng thời

nâng cao kỹ năng tuyền truyền, vận động của đội ngũ cán bộ Đoàn để thu hút

sinh viên tham gia vào các hoạt động của tổ chức này. Sau khi tham gia vào các

hoạt động của Đoàn làm cho SV nâng cao được tính chủ động của mình hơn

thì công tác CVHT cũng sẽ nhẹ nhàng hơn. Bởi lẽ tính chủ động chưa cao của

sinh viên hiện nay là nguyên nhân cơ bản nhất khiến các em không nắm rõ các

quy chế, các văn bản quy định liên quan đến chính bản thân mình, và phụ thuộc

nhiều vào thông tin nhận được qua sự tư vấn của CVHT.

3.3.6. Đối với Sinh viên

Bản thân mỗi SV phải có ý thức, ý chí phấn đấu vươn lên trong học tập.

Hợp tác tích cực với CVHT. Chủ động tìm hiểu và nắm rõ các văn bản, qui

109

định có liên quan đến SV như khung chương trình đào tạo; qui chế đào tạo;

chức năng, nhiệm vụ của CVHT, để tránh trường hợp vấn đề gì cũng nhờ đến

sự trợ giúp của CVHT, làm cho CVHT quá tải trong công tác CVHT.

Xác định rõ mục tiêu học tập cho toàn khóa, từng học kỳ, và từng buổi

học để tự định hướng và lập kế hoạch học tập phù hợp trước khi tìm đến sự trợ

giúp của CVHT.

Chủ động trao đổi, xin ý kiến của CVHT khi có những vấn đề cần được

giải đáp tư vấn.

SV cần tin tưởng, xem CVHT như một người thân trong gia đình, để có

thể chia sẻ mọi tâm tư nguyện vọng của mình để từ đó CVHT có cơ sở lựa chọn

hướng giải quyết hợp lý hơn từng cá nhân SV.

Ban cán sự lớp phải trợ giúp CVHT, giúp đỡ SV trong lớp hoàn thành

tốt nhiệm vụ học tập, sinh hoạt và rèn luyện. Phản ánh kịp thời các thông tin

cần thiết đến CVHT để CVHT sớm có hướng giải quyết.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Nội dung chương 3 nêu nên các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác CVHT tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở phân tích thực

trạng và đánh giá của chương 2. Nhiều giải pháp đã được đưa ra liên quan tới

nhiều hoạt động của một CVHT như: nâng cao năng lực chuyên môn, chế độ

đãi ngộ, sự phối hợp giữa các bộ phận, đảm bảo điều kiện làm việc... Tuy nhiên,

cần một sự đồng bộ đối với các giải pháp, sự đơn lẻ với từng giải pháp sẽ làm

110

giảm tính hiệu quả của giải pháp.

KẾT LUẬN

Là một đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, mới được thành

lập và tổ chức đào tạo đại học hệ chính quy, Phân hiệu bắt đầu từng bước triển

khai tổ chức hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ từ năm 2017. Tuy nhiên

do điều kiện còn thiếu thốn về nguồn giảng viên, cơ sở vật chất còn hạn chế

nên hoạt động đào tạo chưa tổ chức đúng tính chất của đào tạo theo hệ thống

tín chỉ. Qua quá trình khảo sát, nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác CVHT

tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh mà nhóm tác giả đã trình bày ở bài báo

cáo, có thể khẳng định được vai trò rất quan trọng của công tác CVHT đối với

hoạt động đào tạo theo hệ thống tín chỉ, đối với chất lượng đào tạo của Phân

hiệu, đối với kết quả học tập của SV. Việc tổ chức và thực hiện các biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng của công tác CVHT là một vấn đề hết sức thực tế,

rất cần sự quan tâm từ phía Phân hiệu, các Khoa, phòng, các CVHT, giảng viên

và SV. Vì vậy cần sự phối kết hợp từ nhiều phía để nâng cao chất lượng công

tác CVHT của Phân hiệu.

Đề tài này nghiên cứu thực trạng của công tác CVHT và cho thấy được

những ưu điểm, cũng như tồn tại, hạn chế trong công tác CVHT của Phân hiệu,

trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác CVHT

nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Phân hiệu, SV có kết quả học tập tốt và

giúp các em trong định hướng nghề nghiệp, tích lũy kiến thức, kỹ năng đáp ứng

111

yêu cầu của thị trường lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy chế công tác sinh viên đối với

chương trình đạo tạo đại học hệ chính quy (ban hành kèm theo Thông tư số

10/2016 ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo),

Hà Nội

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), Quy định chế độ làm việc của giảng

viên cơ sở giáo dục đại học (ban hành kèm theo Thông tư số 20/2020/TT-

BGDĐT ngày 27 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021), Quy chế đạo tạo trình độ đại học (ban

hành kèm theo Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 3 năm 2021

của Bộ Trưởng Bộ GD&ĐT), Hà Nội

4. Chính phủ (2021), Nghị quyết số 50/NĐ-CP về Chương trình hành

động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII của Đảng, Hà Nội

5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đảng lần thứ XIII,

NXB Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội

6. Quốc hội (2012, 2018), Luật Giáo dục đại học số 08/2012/QH13 ban

hành ngày 18 tháng 6 năm 2012, Luật số 34/2018/QH14 ngày 19 tháng 11 năm

2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học, Hà Nội

7. Trần Văn Chương (2016), Quản lý đào tạo theo hệ thống tín chỉ trong

các trường đại học địa phương ở Việt Nam, Hà Nội

8. Trần Thị Minh Đức và các cộng sự (2012), Cố vấn học tập trong các

trường đại học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

9. Trần Thị Minh Đức (2012), Xây dựng mô hình hoạt động của cố vấn

học tập trong đà o tạo tín chỉ ở trườ ng Đại học Việt Nam” (Mã số QGĐT 10.14), Hà Nội

10. Vũ Ngọc Khánh (2003), Từ điển Văn hóa giáo dục Việt Nam, Nxb

112

Văn hóa - Thông tin, Hà Nội.

11. Kỷ yếu hội thảo "Nâng cao vai trò cố vấn học tập" trường Đại học

Cần Thơ, tháng 6/2011

12. Nguyễn Duy Mộng Hà (2018), Công tác cố vấn học tập trong trường

đại học, Tạp chí Khoa học nhân văn số 3 năm 2018, TP.HCM

13. Võ Thị Ngọc Lan (2015), Thực trạng công tác cố vấn học tập và rèn

luyện của đội ngũ cố vấn học tập ở Trường Đại học Sư phạm kĩ thuật Thành

phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học, số 6 năm 2015, TP.HCM

14. Trần Văn Phúc - Nguyễn Kim Chuyên (2016). Phát triển mô hình

cố vấn học tập ở Trường Đại học Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí

Giáo dục, số đặc biệt tháng 12, tr 259-261

15. Nguyễn Thị Hằng Phương (2013), Kỹ năng tư vấn của cố vấn học

tập trong các trường đại học, luận án tiến sĩ

16. Lưu Thị Thúy (2013), Thực trạng công tác cố vấn học tập Trường

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc

17. Đoàn Trọng Thiều (2015), Những yêu cầu cơ bản của cố vấn học tập,

kỷ yếu hội thảo Công tác cố vấn học tập Trường Đại học Khoa học Xã hội và

Nhân văn TP. Hồ Chí Minh

113

18. www.husc.edu.vn/forum/viewthread.php?thread_id=6405

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

PHỤ LỤC SỐ 1

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY TRÌNH CÔNG TÁC CỐ VẤN HỌC TẬP

(Ban hành kèm theo Quyết định số……/QĐ-PHHCM ngày….. tháng ….. năm….)

1. Mục đích

- Nâng cao chất lượng trong công tác CVHT, đẩy mạnh công tác quản lý sinh

viên trong giai đoạn hiện nay. Nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của sinh viên

trong học chế tín chỉ, giúp gia đình và nhà trường cùng phối hợp cùng quản lý sinh

viên trên đầu mối CVHT.

- Hướng dẫn CVHT thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Nhà trường, Phân hiệu.

2. Phạm vi

Quy trình áp dụng để quản lý, tư vấn, hỗ trợ sinh viên đại học chính quy trong

Phân hiệu.

3. Căn cứ pháp lý

Quyết định số 748/QĐ-ĐHNV ngày 24 tháng 6 năm 2014 của Hiệu trưởng

Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quy định về công tác cố vấn học tập trong đào tạo

theo hệ thống tín chỉ.

4. Giải thích các từ viết tắt

- CTSV: Công tác sinh viên.

- CVHT: Cố vấn học tập.

- SV: Sinh viên.

- Phòng QLĐT&CTSV: Phòng Quản lý đào tạo và Công tác sinh viên…

5. Nội dung

114

Bước

Trình tự thực hiện

Trách nhiệm

Biểu mẫu

Thời gian thực hiện

1

Thông báo về Khoa cử CVHT

1. Phòng QLĐT&CTSV

Đầu khóa (năm) học

Mã biểu mẫu tương ứng

1. Khoa

2

Khoa đề xuất danh sách CVHT gửi Phòng QLĐT&CTSV

Đầu khóa (năm) học

Mã biểu mẫu tương ứng

3

Kiểm tra, dự thảo Quyết định phân công CVHT trình BGĐ

1. Phòng QLĐT&CTSV

Đầu khóa (năm) học

Mã biểu mẫu tương ứng

4

BGĐ ký và ban hành Quyết định

Đầu khóa (năm) học

Mã biểu mẫu tương ứng

1. Ban Giám đốc 2. Phòng QLĐT&CTSV 3. Phòng HC-QT- TC

CVHT tiếp nhận danh sách SV

5

Đầu khóa (năm) học

1. CVHT Phòng 2. QLĐT&CTSV

Mã biểu mẫu tương ứng

1. Khoa 2. CVHT

6

CVHT lập kế hoạch, tập hợp bộ công cụ trợ giúp CVHT

Đầu học kỳ

Mã biểu mẫu tương ứng

1. CVHT 2. SV

7

Đầu khóa (năm) học

Ổn định tổ chức lớp, nắm bắt thông tin cá nhân của SV

Mã biểu mẫu tương ứng

1. CVHT 2. SV

Hằng tuần

8

CVHT tư vấn, hỗ trợ SV thực hiện các nội dung liên quan đến học tập, rèn luyện

Mã biểu mẫu tương ứng

Hằng tuần

9

CVHT theo dõi quá trình học tập, rèn luyện, và các hoạt động khác của SV

Mã biểu mẫu tương ứng

10

Hằng tháng

Mã biểu mẫu tương ứng

CVHT lập báo cáo từng học kỳ, biên bản họp hằng tháng gửi về Khoa, Phòng QLĐT&CTSV

1. CVHT 2. SV 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. Phòng KT&ĐBCL 5. Khoa 1. CVHT 2. Khoa 3. Phòng QLĐT&CTSV

115

11

Cuối mỗi học kỳ

Mã biểu mẫu tương ứng

Cuối học kỳ, CVHT phối hợp tổ chức đánh giá điểm rèn luyện, cảnh báo học vụ

12

Thư ký Khoa tổng hợp hồ sơ gửi về Phòng QLĐT&CTSV

Cuối mỗi học kỳ

1. CVHT 2. Khoa 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. SV 1. Lãnh đạo Khoa 2. CVHT 3. Thư ký Khoa

Mã biểu mẫu tương ứng

13

CVHT nắm bắt và lấy thông tin tình hình việc làm của cựu SV

Sau khi SV ra trường

Mã biểu mẫu tương ứng

1. CVHT 2. Cựu SV 3. Phòng QLĐT&CTSV 4. Khoa

6. Mô tả quy trình công tác CVHT

Bước 1: Phòng QLĐT&CTSV dự thảo, ban hành Thông báo hoặc Công văn đề

nghị các Khoa đào tạo cử CVHT

Bước 2: Các Khoa đào tạo quản lý sinh viên tổ chức họp, phân công giảng viên

làm công tác CVHT. Nếu Khoa không đủ nhân sự tham gia, Lãnh đạo Khoa phối hợp

với Lãnh đạo, giảng viên các đơn vị khác thống nhất cử giảng viên tham gia. Khoa

gửi danh sách đề xuất CVHT về Phòng QLĐT&CTSV.

Bước 3: Phòng QLĐT&CTSV tổng hợp danh sách đề xuất cử CVHT của các

Khoa, rà soát, kiểm tra về điều kiện, tiêu chuẩn… của CVHT. Tiếp theo dự thảo

Quyết định phân công CVHT trình BGĐ (có biểu mẫu kèm theo)

Bước 4: Ban Giám đốc yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung (nếu có), ký ban hành Quyết

định phân công CVHT. Phòng HC-QT-TC làm thủ tục phát hành đến các đơn vị chức

năng, CVHT. Phòng QLĐT&CTSV, CVHT có trách nhiệm thông báo đến SV.

Bước 5: CVHT tiếp nhận danh sách SV từ Phòng QLĐT&CTSV.

Bước 6: CVHT xây dựng kế hoạch sinh hoạt, lịch tiếp SV từng học kỳ. Kế

hoạch được xây dựng chi tiết nội dung làm việc theo từng tháng (với Ban cán sự lớp),

từng quý (với lớp SV), cuối học kỳ (với lớp) trình Lãnh đạo Khoa duyệt. Kế hoạch

sau khi được duyệt gửi Phòng QLĐT&CTSV để theo dõi, kiểm tra, phối hợp, gửi SV

để thực hiện (kèm biểu mẫu). CVHT tập hợp các văn bản, tài liệu, sổ sách… phục vụ

cho công tác CVHT.

Bước 7: Sau khi có quyết định phân công CVHT, danh sách lớp, CVHT sinh

hoạt với lớp SV. Đầu tiên, CVHT ổn định tổ chức lớp như chỉ định (bầu) ban cán sự

116

tạm thời; chia tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó; ban chấp hành chi đoàn lâm thời. Tiếp theo,

sinh hoạt với SV các nội dung như: yêu cầu sinh viên cung cấp và cập nhật thông tin

trong lý lịch trích ngang sinh viên đặc biệt là cập nhật nơi ở hiện tại, địa chỉ báo tin,

SĐT liên lạc SV và gia đình. Tìm hiểu hoàn cảnh và tâm tư nguyện vọng của sinh

viên, hướng dẫn các quy định, quy chế về học tập và rèn luyện, giới thiệu chương

trình khung đào tạo toàn bộ khóa học, phương pháp học tập theo học chế tín chỉ. Tư

vấn các vấn đề thích ứng với môi trường đại học như mối quan hệ bạn bè, thầy cô,

tác phong, làm thêm…(kèm theo tài liệu để phổ biến và các biểu mẫu).

Bước 8: Căn cứ nhiệm vụ được giao, CVHT tư vấn, hỗ trợ SV thực hiện các nội

dung về học tập như xây dựng kế hoạch học tập cá nhân, đăng ký học phần. CVHT

kết hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh niên, các Câu lạc bộ tổ chức các hoạt động tập thể

ngoại khóa, hướng dẫn sinh viên tham gia các câu lạc bộ. Phối hợp với các đơn vị

chức năng trợ giúp SV giải quyết, xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh.

Bước 9: CVHT thường xuyên theo dõi, giám sát bằng các hình thức phù hợp về

tiến độ, kết quả học tập; ý thức chấp hành nội quy, quy định; ý thức tham gia các hoạt

động ngoại khóa… để nhắc nhở, chấn chỉnh, cảnh báo kịp thời. Thông tin 2 chiều với

gia đình sinh viên về kết quả học tập, về tình hình tư tưởng của sinh viên để phối hợp

giáo dục, rèn luyện đặc biệt khi có điều bất thường xảy ra (như nghỉ học nhiều, bị kỉ

luật, bị tai nạn, đánh nhau …).

Bước 10: Khi sinh hoạt lớp, CVHT lập biên bản và gửi về Khoa 1 bản, Phòng

QLĐT&CTSV 1 bản, CVHT giữ 1 bản. Cuối mỗi học kỳ, CVHT lập báo cáo tình

hình học tập, rèn luyện của SV gửi về Khoa 1 bản, Phòng QLĐT&CTSV 1 bản (biểu

mẫu kèm theo)

Bước 11: Cuối học kỳ, căn cứ kế hoạch của Phòng QLĐT&CTSV, CVHT phát

phiếu tự đánh giá rèn luyện để SV tự đánh giá. Phối hợp với Đoàn Thanh niên, các

Câu lạc bộ xác định SV được cộng điểm thưởng. Sau khi có kết quả SV tự đánh giá,

CVHT tổ chức họp lớp để hoàn thiện đánh giá điểm rèn luyện, lập bảng tổng hợp kết

quả rèn luyện của từng kỳ và gửi về Khoa kèm phiếu tự đánh giá rèn luyện của SV.

Tham gia họp với Khoa để hoàn thiện đánh giá điểm rèn luyện cấp Khoa. Tham gia

các cuộc họp do Phòng CTSV chủ trì tổ chức về cảnh báo học vụ, xét học bổng, khen

thưởng…

117

Bước 12: Cuối mỗi học kỳ, thư ký khoa tổng hợp các loại văn bản, tài liệu theo

quy định nộp về Phòng QLĐT&CTSV như bảng điểm tổng hợp điểm rèn luyện xét

cấp khoa, báo cáo công tác sinh viên…

Bước 13: Các CVHT giữ liên hệ với cựu sinh viên, nắm bắt và lấy thông tin

tình hình việc làm của cựu SV. Thư ký /Giáo vụ khoa tổng hợp tình hình việc làm

cựu SV, gửi về Phòng QLĐT&CTSV và các đơn vị chức năng khác (biểu mẫu kèm

theo).

7. Lưu hồ sơ

Hồ sơ của quy trình được quy định quản lý như sau:

Hình

Thời gian

STT

Tên hồ sơ

Nơi lưu

Ghi chú

thức lưu

lưu

Quyết định phân công

CVHT- Khoa

Theo quy

(kèm

theo

– Phòng

định hiện

1

CVHT

Bản giấy hoặc điện tử

danh sách)

QLĐT&CTSV

hành

Quyết định chỉ định

CVHT- Khoa – Phòng QLĐT&CTSV

2

nt

(hoặc bổ nhiệm) Ban Cán sự lớp (kèm theo

Bản giấy hoặc điện tử

danh sách)

Bản giấy

3

Kế hoạch, lịch tiếp SV

nt

hoặc

CVHT- Khoa – Phòng QLĐT&CTSV

điện tử

4

nt

Biên bản sinh hoạt lớp hàng tháng

5

Khoa

nt

Phiếu tự đánh giá rèn luyện SV

Bản giấy hoặc điện tử Bản giấy hoặc điện tử

Danh sách SV được đề

6

nghị

cộng

điểm

nt

Bản giấy hoặc điện tử

thưởng (nếu có)

Bảng tổng hợp kết quả

CVHT- Khoa

7

rèn luyện, học tập năm

– Phòng

nt

Bản giấy hoặc điện tử

học

QLĐT&CTSV

118

Hình

Thời gian

STT

Tên hồ sơ

Nơi lưu

Ghi chú

thức lưu

lưu

CVHT- Khoa

lớp

8

– Phòng

nt

Biên bản họp tháng

Bản giấy hoặc điện tử

QLĐT&CTSV

CVHT- Khoa

9

– Phòng

nt

Tổng hợp đánh giá CVHT

Bản giấy hoặc điện tử

QLĐT&CTSV

Đánh giá CVHT (SV

CVHT- Khoa

10

đánh giá)

– Phòng

nt

Bản giấy hoặc điện tử

QLĐT&CTSV

Đánh giá CVHT

CVHT- Khoa

11

(CVHT tự đánh giá,

– Phòng

nt

Bản giấy hoặc điện tử

Khoa đánh giá)

QLĐT&CTSV

CVHT- Khoa

12

– Phòng

nt

Báo cáo CTSV học kỳ

Bản giấy hoặc điện tử

QLĐT&CTSV

CVHT- Khoa

13

– Phòng

nt

Thông tin cựu sinh viên

Bản giấy hoặc điện tử

QLĐT&CTSV

14

Các văn bản khác…

119

8. Phụ lục

TT

Tên biểu mẫu/phụ lục

Ký hiệu

1 Quyết định phân công CVHT

2 Quyết định chỉ định (hoặc bổ nhiệm) ban cán sự lớp

3 Danh sách chỉ định (hoặc bổ nhiệm) ban cán sự lớp

4 Kế hoạch sinh hoạt CVHT

5 Lịch sinh hoạt, lịch tiếp SV

6 Biên bản sinh hoạt lớp hàng tháng

7 Phiếu tự đánh giá rèn luyện SV

8 Báo cáo CTSV tháng

9 Tổng hợp đánh giá CVHT

10 Đánh giá CVHT (SV đánh giá)

11 Đánh giá CVHT (CVHT tự đánh giá, Khoa đánh giá)

12 Báo cáo CTSV học kỳ

13 Thông tin cựu sinh viên

14 ….

120

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại

Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh

(Dành cho Cố vấn học tập)

Thưa các Thầy/Cô!

Để có những luận cứ thực tiễn trong việc phân tích thực trạng về công tác cố

vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, nhóm thực hiện đề tài đề nghị

các CVHT trả lời những câu hỏi dưới đây. Để trả lời các câu hỏi, các Thầy/Cô đọc

kỹ, sau đó khoanh tròn vào số thứ tự hoặc đánh dấu (x) vào ô tương ứng với phương

án hoặc ý kiến khác mà các Thầy/Cô cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi cam kết những thông tin do các CVHT cung cấp chỉ phục vụ cho

mục đích nghiên cứu khoa học. Rất mong sự ủng hộ, giúp đỡ của các Thầy/Cô để

cuộc điều tra thu được kết quả tốt đẹp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1. Nhận định của các Thầy/Cô về vai trò của công tác CVHT trong

đào tạo theo tín chỉ? (Thầy/Cô trả lời bằng cách đánh dấu x vào ô tương ứng với

phương án phù hợp với ý kiến của mình)

☐1. Không quan trọng

☐2. Ít quan trọng

☐3. Quan trọng

☐4. Rất quan trọng

Câu 2. CVHT đánh giá như thế nào về hiệu quả công tác CVHT trong đào

tạo theo tín chỉ hiện nay của Phân hiệu? (Các Thầy/Cô trả lời bằng cách đánh dấu

x vào ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến của mình)

☐1. Không hiệu quả

☐2. Ít hiệu quả

☐3. Hiệu quả

☐4. Rất hiệu quả

121

Câu 3. CVHT vui lòng cho biết về nội dung và tần suất thực hiện thực

hiện nhiệm vụ của CVHT (các Thầy/Cô trả lời bằng cách khoanh tròn vào con số

ở ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến của mình)

Tần suất thực hiện

Nội dung thực hiện nhiệm vụ của

Chưa

Rất

Thỉnh

Thường

STT

bao

thường

CVHT

thoảng

xuyên

giờ

xuyên

Nắm vững mục tiêu giáo dục đại học; nội

dung, chương trình đào tạo của ngành

học trong trường; phương pháp dạy, học

1

2

3

4

1

và nghiên cứu của ngành học; chuẩn đào

tạo của ngành đào tạo; kế hoạch đào tạo

của Nhà trường, của Phân hiệu.

Nắm vững các quy chế của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, các quy định và nội quy của

1

2

3

4

2

Nhà trường, của Phân hiệu liên quan đến

sinh viên.

Triển khai, hướng dẫn SV thực hiện các

qui chế, qui định về đào tạo, về công tác

SV của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của

3

Trường, Phân hiệu. Truyền đạt, hướng

1

2

3

4

dẫn SV thực hiện đúng, đầy đủ những

chủ trương công tác của Khoa, Phân hiệu

và của Trường.

Nắm vững tình hình học tập, rèn luyện

của SV, có biện pháp uốn nắn, giúp đỡ

4

1

2

3

4

tập thể lớp học tập, rèn luyện; nhắc nhở

những SV có ý thức học tập chưa tốt.

Cố vấn cho SV xây dựng về chương

5

trình, kế hoạch học tập cá nhân. Hướng

1

2

3

4

dẫn SV điều chỉnh kế hoạch học tập cá

122

nhân. Ký duyệt bản đăng ký học tập tín

chỉ của sinh viên được phụ trách.

Khuyến khích, tạo điều kiện và tư vấn

cho SV tham gia các hoạt động học

thuật, nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp,

6

rèn luyện kỹ năng thu thập, xử lý thông

1

2

3

4

tin, tiếp cận doanh nghiệp và các hoạt

động văn, thể, mỹ, hoạt động xã hội lành

mạnh, bổ ích.

Theo dõi và tổ chức đánh giá kết quả rèn

7

luyện, xét học bổng, khen thưởng, kỷ

1

2

3

4

luật SV.

Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột

xuất với khoa, phòng Quản lý đào tạo và

8

1

2

3

4

Công tác sinh viên về tình hình lớp, sinh

viên của lớp và về công tác sinh viên.

Ký các văn bản: đăng ký học tập tín chỉ

của sinh viên được phụ trách, báo cáo kết

quả bầu cử Ban cán sự lớp, danh sách kết

9

1

2

3

4

quả rèn luyện, danh sách đề nghị khen

thưởng, kỷ luật sinh viên của lớp được

cố vấn.

Có lịch làm việc với lớp, tiếp sinh viên

của lớp được cố vấn để trợ giúp, tư vấn

10

1

2

3

4

học tập, rèn luyện và các vấn đề xã hội

liên quan.

Phối hợp với các đơn vị trong Phân hiệu

11

giải quyết các vụ việc có liên quan đến

1

2

3

4

SV.

123

Câu 4: Theo các Thầy/Cô, công tác CVHT của Phân hiệu hiện nay có

những khó khăn, hạn chế gì? (Các Thầy/Cô đánh dấu x vào ô tương ứng với phương

án phù hợp với ý kiến của mình và có thể chọn nhiều phương án)

☐1. Quản lý hoạt động CVHT chưa phù hợp (tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự,

đào tạo bồi dưỡng, phân cấp quản lý…)

☐2. Chế độ, chính sách, cơ sở, vật chất dành cho CVHT chưa phù hợp

☐3. Lãnh đạo Phân hiệu chưa thực sự đánh giá cao vai trò của công tác CVHT

☐4. Các Khoa, Phòng chức năng chưa quan tâm đúng mức đến công tác

CVHT

☐5. Công cụ phục vụ công tác CVHT (tài liệu, sổ sách hướng dẫn thực hiện

nghiệp vụ công tác CVHT) chưa được ban hành kịp thời, đầy đủ

☐6. Mô hình CVHT chưa phù hợp

☐7. Số lượng lớp, SV CVHT được giao phụ trách quá nhiều

☐8. Sự phối hợp, hỗ trợ của Ban Cán sự lớp, SV chưa thường xuyên, chưa

tạo thuận lợi cho CVHT

☐9. CVHT chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng trong công tác CVHT

☐10. Khó khăn, hạn chế khác: .......................................................................

............................................................................................................. ……..

Các câu hỏi phỏng vấn sâu chuyên gia

1. Thầy/cô CVHT có thường xuyên nhận được sự hỗ trợ, phối hợp từ các

phòng, khoa, trung tâm hay không?

2. Theo Thầy/Cô, chính sách đãi ngộ của Phân hiệu đối với CVHT có phù hợp

không"?

3. Thầy/Cô CVHT cho ý kiến đánh giá về thực hiện nhiệm vụ của CVHT các

lớp thuộc ngành đào tạo khoa đang quản lý?

124

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Nâng cao chất lượng công tác cố vấn học tập tại

Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh

(Dành cho Sinh viên)

Thưa các em sinh viên!

Để có những luận cứ thực tiễn trong việc phân tích thực trạng về công tác cố

vấn học tập tại Phân hiệu Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi đề nghị các em sinh

viên vui lòng trả lời những câu hỏi dưới đây. Để trả lời các câu hỏi, các em sinh viên

đọc kỹ, sau đó khoanh tròn vào số thứ tự hoặc đánh dấu (x) vào ô tương ứng với

phương án mà các em cho là phù hợp nhất.

Chúng tôi cam kết những thông tin do các em sinh viên cung cấp chỉ phục vụ

cho mục đích nghiên cứu khoa học và sẽ được đảm bảo bí mật thông tin. Rất mong

sự ủng hộ, giúp đỡ của các em sinh sinh viên để cuộc điều tra thu được kết quả tốt

đẹp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Câu 1. Nhận định của các em về vai trò của công tác cố vấn học tập trong

đào tạo theo tín chỉ? (Các em trả lời bằng đánh dấu x vào ô tương ứng với phương

án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)

☐1. Không quan trọng

☐2. Ít quan trọng

☐3. Quan trọng

☐4. Rất quan trọng

Câu 2. Các em đánh giá như thế nào về hiệu quả công tác CVHT trong

đào tạo theo tín chỉ hiện nay của Phân hiệu? (Các Em trả lời bằng đánh dấu x vào

ô tương ứng với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)

☐1. Không hiệu quả

☐2. Ít hiệu quả

☐3. Hiệu quả

125

☐4. Rất hiệu quả

Câu 3. Các em nhận được sự tư vấn, hỗ trợ các nội dung sau từ CVHT

với tần suất như thế nào? (Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô tương ứng

với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)

Rất

Chưa

Nội dung hoạt động của CVHT đối với

Thường

Thỉnh

thường

bao

STT

xuyên

thoảng

SV

xuyên

giờ

TƯ VẤN HỌC TẬP

CVHT phổ biến cho SV mục tiêu đào tạo

1

của Nhà trường

CVHT cung cấp thông tin về chương

2

trình, kế hoạch đào tạo của Nhà trường

CVHT cung cấp thông tin cho SV về quy

3

định đào tạo theo tín chỉ của Nhà trường

CVHT theo dõi tình hình, kết quả học tập

4

của SV trong mỗi học kỳ

CVHT cảnh báo SV khi kết quả học tập

5

giảm sút

CVHT thông báo cho SV về quy định thi,

6

kiểm tra các học phần

CVHT thông báo cho SV về học phần, số

7

tín chỉ đã/chưa đạt được

CVHT tư vấn cho SV xây dựng kế hoạch

8

học tập, điều chỉnh kế hoạch phù hợp với

năng lực và hoàn cảnh của từng SV

CVHT hướng dẫn SV lựa chọn, đăng ký,

hủy đăng ký các học phần (học lại và cải

9

thiện điểm) ở từng học kỳ và giải quyết

các vấn đề phát sinh

CVHT tư vấn, trợ giúp SV xin bảo lưu kết

10

quả học tập

126

CVHT tư vấn, trợ giúp SV trong công tác

11

khảo thí

CVHT hướng dẫn SV phương pháp học

12

tập phù hợp, hiệu quả

CVHT hướng dẫn SV trong hoạt động

13

nghiên cứu khoa học (lựa chọn tên đề tài,

phương pháp nghiên cứu, viết báo cáo…)

CVHT hướng dẫn SV trong hoạt động

14

kiến tập, thực tập, viết khóa luận tốt

nghiệp

CVHT hỗ trợ SV trong việc thực hiện nội

15

quy, quy chế học tập, rèn luyện của Nhà

trường

CVHT hướng dẫn SV tham gia các hoạt

16

động tập thể và tự đánh giá kết quả rèn

luyện

TƯ VẤN ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ

NGHIỆP

CVHT cung cấp thông tin về nhu cầu, xu

17

hướng của thị trường lao động

CVHT cung cấp thông tin về đặc điểm

18

ngành đào tạo SV đang theo học

CVHT cung cấp thông tin các kỹ năng cần

19

thiết cho nghề nghiệp của SV

CVHT hướng dẫn kỹ năng tìm việc làm

20

(kỹ năng phỏng vấn, viết hồ sơ xin

việc…)

CVHT giới thiệu cơ hội việc làm (làm

21

thêm, việc làm sau khi tốt nghiệp)

127

CVHT giúp SV kết nối với các cơ sở

22

tuyển dụng

TƯ VẤN VỀ THÍCH NGHI VỚI MÔI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC

CVHT giúp SV tìm hiểu về các quy chế,

23

quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm của

SV trong thời gian học tập tại Trường

CVHT hướng dẫn các kỹ năng mềm (giao

24

tiếp, làm việc nhóm, thuyết trình…)

CVHT hướng dẫn, tham gia các hoạt động

25

văn nghệ, thể thao, các hoạt động tập thể,

phong trào khác

CVHT giới thiệu, trợ giúp SV tham gia

26

các hoạt động tình nguyện

CVHT trợ giúp SV về chế độ, chính sách,

27

ưu đãi khác

CVHT tư vấn, giúp đỡ SV các vấn đề

trong đời sống cá nhân, sinh hoạt tập thể

28

(về vật chất, mối quan hệ bạn bè, Thầy

Cô…)

CVHT trợ giúp SV ổn định nơi ở, thăm

29

hỏi ốm đau; chia sẻ, động viên SV có hoàn

cảnh gia đình khó khăn…

Câu 4. Các em nhận xét (đánh giá) như thế nào kỹ năng tư vấn của CVHT

(Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô tương ứng phù hợp với ý kiến đánh giá

của mình)

Trung

Stt

Nội dung

Yếu

Khá

Tốt

bình

1 Kỹ năng tìm hiểu và nắm vững đối tượng tư vấn

1

2

3

4

2 Kỹ năng giao tiếp

1

2

3

4

128

3 Kỹ năng tư vấn

1

2

3

4

4 Kỹ năng giải quyết vấn đề

1

2

3

4

5 Kỹ năng phân tích, nhận xét, đánh giá

1

2

3

4

Năng khiếu (văn nghệ, TDTT, các năng khiếu

6

1

2

3

4

khác)

Câu 5: Các em vui lòng cho biết, mức độ thể hiện thái độ trong khi thực

hiện công việc của CVHT (Các em trả lời bằng cách khoanh tròn vào ô điểm từ 1

đến 4 với phương án phù hợp với ý kiến đánh giá của mình)

Thang điểm:

1

2

3

4

Hiếm khi

Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Rất thường xuyên

Stt

Nội dung

Mức độ đánh giá

1

Sẵn sàng trả lời SV

2

3

4

1

2 Nhiệt tình với SV

2

3

4

1

Luôn giúp đỡ SV

3

2

3

4

1

Thân thiện với SV

4

2

3

4

1

5 Quan tâm đến SV kịp thời

2

3

4

1

5

Chia sẻ, động viên SV

2

3

4

1

Đưa ra lời khuyên bổ ích

giúp SV giải quyết các vấn

7

2

3

4

1

đề trong học tập và cuộc

sống

129

Xin trân trọng cảm ơn các Em!