NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
<br />
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA GIA ĐÌNH CÔNG<br />
NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ<br />
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY<br />
LIFE FOR FAMILY HOUSEHOLDS IN FOREIGN-INVESTED<br />
ENTERPRISES IN FOREIGN CURRENT VIETNAM<br />
Nguyễn Thị Nhan<br />
Email: nguyenthinhan010187@gmail.com<br />
Trường Đại học Sao Đỏ<br />
Ngày nhận bài: 30/6/2017<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 11/12/2017<br />
Ngày chấp nhận đăng: 28/12/2017<br />
Tóm tắt<br />
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam thu hút được<br />
nhiều vốn đầu tư nước ngoài (FDI), số lượng doanh nghiệp (DN) FDI ngày càng tăng lên, thu hút số<br />
lượng lao động lớn, đồng nghĩa với nó là số lượng gia đình công nhân (GĐCN) trong các DN FDI cũng<br />
tăng lên. Bên cạnh những đóng góp tích cực về phát triển kinh tế - xã hội thì khối DN FDI hiện nay cũng<br />
đang tồn tại nhiều vấn đề bất cập, trong đó có vấn đề đảm bảo đời sống cho GĐCN. Theo số liệu thống<br />
kê của các tổ chức xã hội, kết quả khảo sát của tác giả bài viết đã cho thấy, đời sống của GĐCN trong các<br />
doanh nghiệp FDI đang gặp rất nhiều khó khăn. Đa phần có thu nhập thấp không đủ trang trải cuộc sống,<br />
không có hỗ trợ về nhà ở, thường xuyên phải tăng ca, chế độ bảo hiểm xã hội không được chủ DN quan<br />
tâm, đặc biệt nguy cơ mất việc làm rất cao. Điều này ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển bền vững của<br />
nền kinh tế - xã hội, rất cần có sự quan tâm và tạo điều kiện của các cấp, ngành, cộng đồng xã hội. Vì<br />
vậy, để nâng cao đời sống của GĐCN trong các DN FDI, bài viết đã đề ra một số giải pháp cụ thể, tập<br />
trung giải quyết các vấn đề như: đảm bảo tiền lương cho công nhân trong các DN FDI, xây dựng cơ sở<br />
hạ tầng thiết yếu phục vụ đời sống GĐCN; thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm bắt buộc đối với công<br />
nhân; tổ chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho GĐCN.<br />
Từ khóa: Công nhân; gia đình công nhân; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.<br />
Abstract<br />
The process of industrialization and modernization and international economic integration have helped<br />
Vietnam attract more foreign direct investment, the number of FDI enterprises has increased, attracting<br />
a large number of laborers. It is also the increase in the number of workers’ families in FDI enterprises.<br />
In addition to the positive contributions to socio-economic development, the current FDI enterprises<br />
are also facing many shortcomings, including the issue of ensuring life for the landlord. According to<br />
statistics of social organizations, the living standards of FDI enterprises in FDI enterprises are facing<br />
many difficulties. Most of low-income people do not have enough living expenses, no housing support,<br />
they often have to overtime, social insurance schemes are not paid enough attention by business owners,<br />
especially the risk of losing their jobs. This affects the goals of sustainable development of the socio-<br />
economy, it is necessary to have the attention and create conditions of all levels, sectors and social<br />
community. From that practice, we have researched and boldly put forward some solutions to improve<br />
the quality of life of investors in current FDI enterprises. The solutions focused on solving problems such<br />
as ensuring wage for workers in FDI enterprises, building essential infrastructure for living standard of<br />
landlord; Full implementation of compulsory insurance for workers; Organizing activities to improve the<br />
spiritual life for people.<br />
Keywords: Worker; workers’ families; foreign-invested enterprises.<br />
<br />
<br />
1. GIA ĐÌNH CÔNG NHÂN công nhân (GĐCN) cũng ngày càng tăng, trong khi<br />
các loại hình gia đình khác có xu hướng giảm.<br />
Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế, Bộ<br />
Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 1/2017, cả Theo chúng tôi, gia đình công nhân là loại hình gia<br />
nước có tới 316 khu công nghiệp và 16 khu kinh đình có cả hai vợ chồng cùng là công nhân. Đời<br />
tế đã được thành lập, thu hút khoảng 2,8 triệu lao sống gia đình dựa vào kinh tế công nghiệp, theo<br />
động [1]. Cùng với công nhân, số lượng gia đình đó, phương thức lao động của gia đình gắn liền<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 123<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
với lao động công nghiệp và máy móc, sản phẩm trong các doanh nghiệp có nguồn đầu tư từ các cá<br />
tạo ra chủ yếu là sản phẩm vật chất, họ đại diện nhân và doanh nghiệp nước ngoài chưa xây dựng<br />
cho phương thức sản xuất hiện đại. Thu nhập và được thương hiệu.<br />
mức sống của gia đình phụ thuộc vào việc làm và Theo kết quả khảo sát cho thấy, có 18% GĐCN<br />
tiền lương của chủ doanh nghiệp. Cư trú tập trung trong các DN FDI hiện nay có đời sống ổn định<br />
tại nơi có công nghiệp phát triển (các thành phố, và mức sống cao [2]. Hầu hết các GĐCN này đều<br />
khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX)). có vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng là công nhân<br />
Gia đình công nhân mang đầy đủ những đặc trưng có trình độ kĩ thuật cao và đang làm việc tại các<br />
và chức năng của gia đình nói chung. Đồng thời, DN có nguồn vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế<br />
đây là loại hình gia đình đang chịu những tác động lớn có thương hiệu quốc tế. Công nhân có trình độ<br />
trực tiếp và mạnh mẽ nhất của quá trình đẩy mạnh kỹ thuật cao đang làm việc trong các DN FDI có<br />
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những khó nguồn vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế lớn như:<br />
khăn mà đời sống người công nhân gặp phải cũng Samsung Display, Yamaha Motor Việt Nam, Canon<br />
chính là những khó khăn của các GĐCN. GĐCN Việt Nam... có thu nhập trung bình trên 9,7 triệu<br />
đồng/tháng (không tính tăng ca) [3]. Ngoài ra, các<br />
hiện nay có những đặc điểm cơ bản sau: <br />
DN FDI này có chế độ đãi ngộ đối với công nhân rất<br />
Thứ nhất, quy mô của GĐCN thường nhỏ, đa số tốt. Doanh nghiệp hỗ trợ nhà ở và phương tiện đi<br />
GĐCN là gia đình hạt nhân, chỉ có hai thế hệ cha làm, đóng đầy đủ các loại hình bảo hiểm bắt buộc.<br />
mẹ - con và mỗi GĐCN thường có từ một đến hai Một số DN còn hỗ trợ xây dựng nhà trẻ cho con<br />
con. Do điều kiện khó khăn về kinh tế, nhà ở, điều công nhân học. Với những chế độ đãi ngộ như vậy,<br />
kiện chăm sóc, nhất là quy định của luật pháp, số những GĐCN kiểu này có thu nhập ổn định, đáp<br />
GĐCN có từ 3 con trở lên hầu như rất hiếm. ứng được nhu cầu sinh hoạt gia đình và có tích lũy.<br />
Thứ hai, GĐCN được hình thành từ sự kết hôn Họ ít có áp lực tăng ca nhằm kiếm thêm thu nhập<br />
giữa nam và nữ công nhân đang làm việc tại các trang trải cuộc sống nên có thời gian dành cho gia<br />
đình và giáo dục con cái.<br />
KCN hoặc KCX, sau khi kết hôn, họ thường không<br />
sống cùng cha mẹ, họ hàng hai bên nội, ngoại mà Tuy nhiên, số lượng công nhân có trình độ chuyên<br />
sống gần nơi làm việc. môn cao, đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển<br />
Do đặc thù lao động có tính chất tập thể trong các dụng còn hạn chế, 73% công nhân trong các DN<br />
KCN, thu nhập thấp, không có điều kiện mua nhà FDI là lao động phổ thông. Đồng thời những DN<br />
riêng, nên GĐCN thường sinh sống trong các khu FDI có nguồn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế có<br />
tập thể, xóm trọ tại gần nơi làm việc. Điều kiện thương hiệu quốc tế chiếm tỷ lệ rất nhỏ (6%), trong<br />
sinh hoạt vật chất và tinh thần của GĐCN còn khi các doanh nghiệp FDI có nguồn đầu tư từ các<br />
nhiều khó khăn. cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài chưa có<br />
thương hiệu chiếm tỉ lệ áp đảo [4]. Đời sống của<br />
Thứ ba, điều kiện chăm sóc gia đình và giáo dục những công nhân lao động phổ thông hoặc công<br />
con cái có những đặc thù riêng. Tính chất công nhân trong các DN FDI có nguồn đầu tư từ các<br />
việc của người công nhân (lao động theo ca, làm cá nhân và tổ chức chưa xây dựng được thương<br />
ngoài giờ, tăng ca, thu nhập thấp không ổn định...) hiệu thường không được chăm lo đầy đủ, lương<br />
đã mang đến cho GĐCN nhiều nét riêng trong tổ thấp, không có hỗ trợ về nhà ở và phương tiện đi<br />
chức đời sống sinh hoạt cũng như nuôi dưỡng, lại... Kết quả khảo sát cho thấy, có hơn 80% GĐCN<br />
giáo dục con cái như: Mối quan hệ giao tiếp, sự trong các DN FDI có đời sống chưa ổn định, mức<br />
quan tâm chia sẻ giữa các thành viên trong gia sống trung bình và thấp [5]. Điều này được thể hiện<br />
đình còn ít; Những sinh hoạt chung của gia đình ở những mặt sau:<br />
không được thực hiện thường xuyên; Bố mẹ bị Về nơi ở: Hiện nay mới chỉ có khoảng 20% công<br />
hạn chế về thời gian chăm sóc, giáo dục con cái; nhân có chỗ ở ổn định, 80% công nhân trong các<br />
Nhiều GĐCN con cái phải sống xa bố mẹ,... KCN đang phải thuê nhà trọ, chỗ ở tạm bợ của tư<br />
2. THỰC TRẠNG ĐỜI SỐNG CỦA GIA ĐÌNH nhân trong điều kiện chật hẹp, vệ sinh môi trường<br />
CÔNG NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP không đảm bảo, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe,<br />
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI đời sống, tái sản xuất sức lao động và đối mặt với<br />
nhiều nguy cơ như tình hình an ninh trật tự, an<br />
Trong khối DN FDI ở Việt Nam hiện nay, có sự toàn xã hội không đảm bảo, dễ nảy sinh tệ nạn xã<br />
chênh lệch lớn về mức sống, điều kiện sinh hoạt hội; thiếu chỗ vui chơi, giải trí [5]. Việc phát triển<br />
vật chất và tinh thần giữa công nhân có trình độ các DN FDI hiện nay chủ yếu tập trung vào xây<br />
chuyên môn cao với công nhân lao động phổ dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh mà chưa<br />
thông; giữa công nhân làm việc trong các doanh chú ý xây dựng các công trình hạ tầng xã hội thiết<br />
nghiệp có nguồn vốn đầu tư từ các tập đoàn kinh tế yếu như: nhà tập thể, nhà trẻ, trường học, bệnh<br />
lớn có thương hiệu quốc tế với công nhân làm việc viện, khu vui chơi giải trí... do đó GĐCN vẫn phải<br />
<br />
<br />
124 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
<br />
chịu đựng ăn ở trong điều kiện tạm bợ, nhếch những công nhân làm công tác quản lý, chủ chốt<br />
nhác. Theo thống kê trên cả nước, trung bình chỉ trong DN, hoặc những công nhân có trình độ kỹ<br />
1 doanh nghiệp/1 địa phương tự xây dựng hoặc thuật cao. Mức lương của công nhân trong DN FDI<br />
đi thuê nhà cho công nhân [6]. Ngoài ra, GĐCN hiện nay về cơ bản không đáp ứng được nhu cầu<br />
chỉ “tạm trú” tại nơi ở nên gặp khó khăn khi tham sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến<br />
gia các chính sách an sinh xã hội (nhiều trẻ em việc tích lũy hay chăm lo cho con cái... Do đó, 22%<br />
không được tiêm chủng miễn phí, không được GĐCN trong các doanh nghiệp FDI phải gửi con về<br />
học trường công lập...) và các hoạt động văn hóa quê nhờ ông bà chăm sóc, bố mẹ không thể giáo<br />
của địa phương. Chính điều này đang tạo nên khó dục con thường xuyên; 58% GĐCN không mua<br />
khăn cho GĐCN trong ổn định đời sống, chăm sóc sắm đồ dùng, phương tiện cần thiết để phục vụ<br />
và giáo dục con cái. Như vậy, khó khăn lớn nhất việc giáo dục trẻ [9]. Hầu hết, bố mẹ của GĐCN<br />
của các GĐCN hiện nay là không thể “an cư” để trong các DN FDI không học tập nâng cao trình độ,<br />
lập nghiệp và đây cũng là bài toán khó chưa có mua tài liệu hướng dẫn cách chăm sóc, giáo dục<br />
đáp án của chính quyền tại các tỉnh, thành phố. trẻ em,....<br />
Về sinh hoạt đời sống vật chất: Do chạy theo lợi ích Về sinh hoạt đời sống tinh thần: Vợ chồng công<br />
kinh tế nên nhiều DN chỉ chú trọng bằng mọi cách nhân phải làm việc theo ca và thường xuyên tăng<br />
gia tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp FDI có xu hướng ca nên hạn chế trong bố trí thời gian tham gia các<br />
trả lương cho công nhân xấp xỉ, hoặc cao hơn chút hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, tham gia các<br />
ít so với mức lương tối thiểu. Bù vào đó là các phụ đoàn thể, chăm sóc con cái và tiếp cận nhanh<br />
cấp khác như: tiền chuyên cần, xăng xe, ăn trưa... những thông tin chính trị - xã hội mới nhất. Kết quả<br />
Tuy nhiên, khi gặp khó khăn, DN sẵn sàng cắt khảo sát về đời sống tinh thần của công nhân cho<br />
giảm phụ cấp ngoài lương để tiết kiệm chi phí sản thấy, ngoài giờ làm việc chỉ có 41,6% công nhân<br />
xuất, khiến thu nhập của công nhân bị giảm sút. thỉnh thoảng xem truyền hình; 40,3% số công nhân<br />
Đơn vị: đồng thỉnh thoảng đọc báo, 29,6% công nhân thỉnh<br />
thoảng nghe đài phát thanh, rất ít công nhân có<br />
điều kiện đến các nơi vui chơi giải trí [2]. Đặc biệt,<br />
với mức thu nhập thấp, giá cả hàng hóa dịch vụ<br />
tăng nhanh, tiền lương hàng tháng chỉ dành chi tiêu<br />
cho nhu cầu thiết yếu như: lương thực, thực phẩm<br />
chiếm gần hết tổng thu nhập, số còn lại chi trả tiền<br />
thuê nhà ở, đi lại, may mặc, phương tiện sinh hoạt<br />
cá nhân, nên hầu hết các GĐCN không thể đầu<br />
tư tài chính nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ<br />
về văn hóa tinh thần như vui chơi giải trí, học tập,<br />
giao lưu...<br />
Áp lực về kinh tế đã khiến một bộ phận công nhân<br />
Hình 1. Thu nhập bình quân của công nhân tự triệt tiêu nhu cầu hưởng thụ văn hóa của mình.<br />
(không tính tăng ca) tại các khối doanh nghiệp Vì thế, họ rơi vào tình trạng thiếu thông tin, hạn chế<br />
từ năm 2014 đến 2016 về nhận thức xã hội cũng như về các chế độ chính<br />
sách có liên quan trực tiếp đến người lao động. Một<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê; Bộ Lao động - Thương số ít công nhân bị kích động, lôi kéo vào những<br />
binh và Xã hội tháng 12/2016 hoạt động không lành mạnh.<br />
Thu nhập bình quân của người lao động ở khu Về nguy cơ mất việc làm và xu hướng “bần cùng<br />
vực DN FDI cao hơn DN tư nhân nhưng thấp hơn hóa”: Thu nhập của công nhân gắn với việc làm,<br />
nhiều so với DN Nhà nước. Mức tăng thu nhập khi không còn việc làm hoặc việc làm không ổn<br />
hàng năm không đáng kể (hình 1). 42,8% công định thì thu nhập, tiêu dùng cá nhân đương nhiên<br />
nhân trong các DN FDI có mức thu nhập không cũng bị ảnh hưởng hoặc mất theo, người công<br />
đáp ứng được mức sống tối thiểu [7]. Số GĐCN nhân và GĐCN có nguy cơ rơi vào cảnh túng<br />
còn lại phải chi tiêu rất tằn tiện để đảm bảo cho quẫn, bị bần cùng hóa. Đối với một bộ phận công<br />
sinh hoạt tối thiểu. Một số vật dụng cần thiết trong nhân, nhất là những lao động phổ thông, không kí<br />
gia đình còn thiếu, 72,5% GĐCN được hỏi có ti vi hợp đồng hoặc kí hợp đồng lao động ngắn hạn,<br />
màu, 17,9% có bình nóng lạnh, 36,5% có tủ lạnh, gần hết hạn hợp đồng,... ở khu vực DN FDI nguy<br />
63,1% có bếp ga. Số tiền tích lũy được để mua cơ mất việc làm cao và có xu hướng gia tăng<br />
nhà, mua sắm phương tiện, dành khi ốm đau, (hình 2). Nguyên nhân là do doanh nghiệp làm ăn<br />
rủi ro rất ít. Công nhân trong DN FDI có tiền gửi thua lỗ, phải thu nhỏ quy mô sản xuất hoặc phá sản<br />
tiết kiệm chiếm tỉ lệ thấp nhất trong các loại hình hay đơn hàng của DN bị cắt giảm, dẫn đến người<br />
DN (11%) [8]. Số công nhân có tiền gửi chủ yếu là lao động bị mất việc làm.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 125<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
Đơn vị: người Việc hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật<br />
của Nhà nước là giải pháp quan trọng, góp phần<br />
dẫn dắt cho những hoạt động thực tiễn nhằm<br />
nâng cao chất lượng cuộc sống cho GĐCN trong<br />
các DN FDI được thực hiện đồng bộ và phù hợp<br />
với thực tiễn.<br />
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống chính<br />
sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài theo hướng<br />
thu hút những nguồn lớn đầu tư từ các tập đoàn<br />
kinh tế lớn, có chính sách ràng buộc DN trong<br />
chăm lo đời sống cho người lao động. Cụ thể,<br />
Nhà nước tiếp tục ban hành các chính sách ưu<br />
Hình 2. Số lượng công nhân trong các DN FDI<br />
đãi, khuyến khích và tạo điều kiện hạ tầng tốt nhất<br />
bị mất việc làm hàng năm để thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nghiên<br />
Nguồn: Tổng cục Thống kê; Bộ Lao động - Thương cứu và phát triển công nghệ cao. Miễn thuế nhập<br />
khẩu đối với máy móc, thiết bị được sử dụng để<br />
binh và Xã hội tháng 12/2016<br />
nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới. Hỗ trợ về tài<br />
Ngoài ra, DN FDI chỉ sử dụng người lao động chính như cho vay với lãi suất thấp, thời gian dài<br />
(nhất là lao động phổ thông) ở độ tuổi từ 18 đến đối với dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ<br />
35. Sau 35 tuổi dù công nhân đã lao động lâu mới. Xây dựng những điều khoản trong đó ràng<br />
năm tại doanh nghiệp vẫn bị sa thải, vì chủ doanh buộc DN đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ<br />
nghiệp không muốn tăng lương, né tránh đóng sản xuất phải xây dựng nhà ở tập thể cho người<br />
bảo hiểm cao, lại có thể tận dụng được sức lao lao động.<br />
động trẻ khi tuyển dụng lao động mới. Phần lớn Việt Nam đã có quy định về lộ trình nâng lương tối<br />
các DN FDI hoạt động trong lĩnh vực cần sử dụng thiểu, tuy nhiên vấn đề nâng lương tối thiểu vẫn là<br />
nhiều lao động như gia công, lắp ráp nên không vấn đề phức tạp và nan giải. Để việc tăng lương<br />
đòi hỏi cao về chất lượng. Sau khi tuyển dụng, tối thiểu vừa đảm bảo đời sống cho GĐCN và lợi<br />
công nhân chỉ cần thời gian ngắn để thạo việc. ích lâu dài của DN, Nhà nước cần quan tâm đến<br />
Vì vậy, quá trình tuyển dụng - sa thải này diễn ra các yếu tố xác lập mức lương tối thiểu như: Quá<br />
thường xuyên và liên tục. Khi bị sa thải, bản thân trình xác lập tiền lương tối thiểu cho người lao<br />
người công nhân phải tích cực tìm chỗ làm việc động cần được tách bạch giữa chủ thể quyết định,<br />
mới. Tuy nhiên, không phải ai và lúc nào cũng có công bố và chủ thể xác định, thương lượng tiền<br />
thể tìm được việc làm ngay, vì thất nghiệp thường lương tối thiểu; Mức lương tối thiểu áp dụng đối<br />
song hành với thời kỳ nền kinh tế bị suy thoái, tất với khu vực sản xuất, kinh doanh phải dựa trên<br />
cả các DN đều đang gặp nhiều khó khăn trong sản sự phát triển của nền kinh tế thị trường lao động<br />
xuất kinh doanh nên khó tạo ra chỗ làm việc mới trong mỗi giai đoạn.<br />
cho người lao động. Mà những người mất việc<br />
đang tìm kiếm việc làm lại nằm trong số lao động Để đạt được mục tiêu phát triển nhà ở xã hội nhằm<br />
phổ thông, tay nghề và kinh nghiệm làm việc đáp ứng yêu cầu về nhà ở cho công nhân hiện<br />
chưa cao nên càng khó xin việc làm mới. Ngoài nay, Nhà nước cần làm mới chính sách hỗ trợ đầu<br />
ra, DN FDI đang có nợ đọng bảo hiểm rất cao, tư, xây nhà ở cho công nhân. Chính sách phải<br />
chiếm 44% trong tổng số các DN nợ đọng bảo mang tính tổng thể và đồng bộ để các cấp chính<br />
hiểm [10]. Có một số trường hợp, chủ quản lý DN quyền, nhà đầu tư, DN, người dân và người lao<br />
FDI là người nước ngoài, sau một thời gian đầu tư động thực sự quan tâm và cùng vào cuộc. Trong<br />
sản xuất, kinh doanh không hiệu quả, thua lỗ. Họ đó cơ chế, chính sách của Nhà nước cần: đơn<br />
sẵn sàng bỏ trốn, bỏ lại công nhân thấp nghiệp, giản hóa thủ tục hành chính trong thẩm định, phê<br />
nợ bảo hiểm. Nên công nhân mất việc đồng nghĩa duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân<br />
với không có thu nhập và trợ cấp xã hội. bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Điều chỉnh,<br />
bổ sung các chính sách ưu đãi đối với dự án đầu<br />
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT tư, xây dựng nhà ở công nhân, cụ thể là: có chính<br />
LƯỢNG ĐỜI SỐNG CỦA GIA ĐÌNH CÔNG sách hỗ trợ về lãi suất tín dụng, miễn giảm tiền<br />
NHÂN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN thuê đất đối với dự án xây dựng nhà ở cho người<br />
lao động, đặc biệt là người có thu nhập thấp.<br />
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI<br />
Ngân sách nhà nước cần dành kinh phí nhất định<br />
Thứ nhất, Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện hệ để hỗ trợ các địa phương có KCN xây dựng nhà ở<br />
thống chính sách, pháp luật về đầu tư nước ngoài; công nhân, nhất là các địa phương không tự cân<br />
tiếp tục lộ trình tăng lương tối thiểu và làm mới đối được thu phí ngân sách trên địa bàn và thuộc<br />
chính sách hỗ trợ đầu tư, xây nhà ở cho công nhân. diện được hưởng hỗ trợ vốn mục tiêu xây dựng<br />
<br />
<br />
126 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
hạ tầng KCN theo Quyết định số 43/2009/QĐ-TTg đời sống tinh thần cho công nhân là giải pháp<br />
ngày 19/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ. giữ vai trò quyết định trực tiếp nhất trong nâng<br />
cao chất lượng cuộc sống cho công nhân và gia<br />
Thứ 2, công đoàn cơ sở tại các DN FDI tiếp tục<br />
đình họ.<br />
phát huy vai trò của mình trong bảo vệ quyền và<br />
lợi ích hợp pháp của công nhân. Để thực hiện được giải pháp này, trước hết, chủ<br />
Để công đoàn cơ sở trong DN FDI làm tốt việc bảo DN cần tìm hiểu và nắm rõ những quy định của<br />
vệ quyền lợi của công nhân trong các DN FDI thì pháp luật về vấn đề sử dụng lao động, đồng thời<br />
cốt lõi là nâng cao năng lực đại diện và bảo vệ cán nêu cao tinh thần trách nhiệm thực hiện đúng các<br />
bộ công đoàn trong các DN FDI. quy định trong việc trả lương, các khoản trợ cấp<br />
và đóng bảo hiểm xã hội.<br />
Công đoàn cơ sở tại các doanh nghiệp FDI cần<br />
chọn đúng người có năng lực và phẩm chất làm Doanh nghiệp FDI cần tham gia đầy đủ các buổi<br />
công tác công đoàn. Khuyến khích công nhân bầu tọa đàm DN do địa phương và Nhà nước tổ chức.<br />
những người thực sự có uy tín và nhiệt tình với Qua các buổi tọa đàm, DN FDI sẽ nắm được<br />
công tác công đoàn cơ sở. Không nên bầu những những quy định mới nhất của Nhà nước về vấn<br />
người giữ vị trí quản lý vào công đoàn vì địa vị này đề sử dụng lao động, tham gia ý kiến với Nhà<br />
khiến họ bị ràng buộc bởi chủ DN. nước về các thủ tục hành chính, từ đó giúp việc<br />
đóng bảo hiểm xã hội cho công nhân được thuận<br />
Cán bộ công đoàn cần tăng cường đối thoại với lợi hơn.<br />
chủ DN để tuyên truyền cho người sử dụng lao<br />
động về tính chất hợp tác của tổ chức công đoàn Ngoài ra, để nâng cao đời sống cho GĐCN trong<br />
Việt Nam; đối thoại với người lao động nhằm giúp các DN FDI thì việc nâng cao đời sống tinh thần<br />
người lao động hiểu được vai trò của công đoàn cho họ là rất cần thiết. Các DN FDI cần thực hiện<br />
trong bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao có hiệu quả “Đề án xây dựng đời sống văn hóa<br />
động. Hoạt động này sẽ giúp cho việc đối thoại, công nhân”, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống<br />
thương lượng khi có vấn đề trong quan hệ lao thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại DN. Doanh<br />
động đạt hiệu quả. nghiệp và công đoàn cơ sở có những kế hoạch<br />
để tổ chức các hoạt động văn hóa cộng đồng cho<br />
Nâng cao trình độ của cán bộ công đoàn về kiến<br />
công nhân tham gia hoạt động cùng người dân<br />
thức luật pháp, các quy định pháp lý liên quan đến<br />
địa phương: các hoạt động lễ hội, tổ chức chương<br />
quan hệ lao động; trình độ nghiệp vụ, kỹ năng hoạt<br />
trình kỷ niệm ngày lễ lớn, hội thao, hội diễn văn<br />
động công đoàn. Các cán bộ công đoàn cũng cần<br />
nghệ quần chúng... Khuyến khích, tạo điều kiện<br />
trau dồi bản lĩnh của mình trong bảo vệ quyền lợi,<br />
để các cơ quan văn hóa, văn học, nghệ thuật, nhà<br />
lợi ích của công nhân.<br />
xuất bản, báo chí sáng tác và phổ biến tác phẩm<br />
Công đoàn cơ sở của DN FDI cần tăng cường văn học, nghệ thuật tới công nhân tại KCN, KCX.<br />
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của công nhân qua<br />
các thư góp ý cũng như các cuộc tiếp xúc, trao Thứ tư, công nhân chủ động tìm hiểu kiến thức<br />
đổi, đối thoại với công nhân để kịp thời nắm bắt pháp luật, tích cực tham gia hoạt động cùng tổ<br />
các vấn đề và có những hoạt động kịp thời bảo vệ chức công đoàn cơ sở nhằm nâng cao năng lực<br />
quyền lợi chính đáng của công nhân. tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân.<br />
<br />
Công đoàn cần tổ chức cho công nhân học, tìm - Quá trình bảo vệ quyền và lợi ích cho người lao<br />
hiểu về pháp luật (Luật Lao động, Luật Bảo hiểm, động chỉ thực sự có hiệu quả khi bản thân người<br />
Luật Công đoàn Việt Nam…), thỏa ước lao động lao động có ý thức và tích cực tham gia. Đó chính<br />
tập thể, nhận thức rõ về các quyền - lợi ích và là quá trình tự bảo vệ của chính chủ thể. Để làm<br />
nghĩa vụ - trách nhiệm của mình trong doanh được việc đó, mỗi công nhân trong DN FDI cần:<br />
nghiệp, cũng như thấy được vị trí, vai trò, quyền - Đặc biệt quan tâm đến hợp đồng lao động mà<br />
và nghĩa vụ của tổ chức công đoàn nói chung và bản thân đã kí với doanh nghiệp, kiểm tra nội dung<br />
công đoàn cơ sở nói riêng. Từ đó, công nhân sẽ bản hợp đồng có đúng với quy định của pháp luật<br />
tự tin tưởng và tự nguyện gắn bó với tổ chức công không, ghi nhớ những quyền lợi và nghĩa vụ mà<br />
đoàn trong các hoạt động. hai bên cần thực hiện.<br />
Thứ ba, DN FDI thực hiện đầy đủ chế độ tiền - Nắm được những nội dung cơ bản của thỏa ước<br />
lương, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp lao động tập thể tại DN mà mình đang làm việc,<br />
luật; hỗ trợ nhà ở và tổ chức các hoạt động nhằm<br />
tìm hiểu một số bộ luật cơ bản, nhất là Luật Lao<br />
nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân.<br />
động và Luật Bảo hiểm. Công nhân cần chủ động<br />
DN FDI thực hiện đầy đủ chế độ tiền lương, bảo tìm hiểu kiến thức pháp luật thông qua sách, báo,<br />
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật; hỗ trợ chương trình truyền hình và cán bộ tư pháp tại<br />
nhà ở và tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao địa phương.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017 127<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
<br />
- Công nhân cần tìm hiểu các tình huống tranh TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
chấp thường xảy ra khi tham gia vào quan hệ lao<br />
[1]. Tạp chí Tài chính, tại trang http://tapchitaichinh.<br />
động và tham khảo các hướng giải quyết tranh<br />
chấp theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. vn/kinh-te-vi-mo/kinh-te-dau-tu/viet-nam-<br />
hien-co-316-khu-cong-nghiep-16-khu-kinh-te-<br />
- Công nhân cần tìm hiểu về công đoàn cơ sở tại<br />
88054.html<br />
doanh nghiệp đang làm việc; có sự liên hệ, cũng<br />
như tham gia vào các hoạt động mà công đoàn [2]. Tổng cục Thống kê (2016). Số liệu thống kê và số<br />
tổ chức. liệu điều tra lao động - việc làm hàng quý (quý III<br />
4. KẾT LUẬN năm 2016).<br />
<br />
Ở Việt Nam, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại [3]. Nguyễn Văn Dương (2016). Doanh nghiệp FDI,<br />
hóa đã và đang tác động mạnh mẽ làm thay đổi những vấn đề nổi cộm. Báo Diễn đàn Doanh<br />
cơ cấu các loại hình gia đình. Số lượng các GĐCN nghiệp, Hà Nội.<br />
ngày càng tăng trong khi các loại hình gia đình khác<br />
có xu hướng giảm. Trong loại hình GĐCN thì GĐCN [4]. Ban Nữ công (2016). Các giải pháp nâng cao chất<br />
trong DN FDI đang gặp nhiều khó khăn, đời sống lượng đời sống hôn nhân, gia đình của công nhân<br />
vật chất và tinh thần còn nghèo nàn, nguy cơ thất tại các khu công nghiệp hiện nay. Đề tài cơ sở của<br />
nghiệp và bần cùng hóa cao... Nguyên nhân chủ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tr.56.<br />
yếu do chính sách đãi ngộ của DN thấp; chính sách<br />
quản lý và hỗ trợ của Nhà nước về vấn đề này còn [5]. Lê Thị Như Trang (2016). Bàn về thu nhập của<br />
hạn chế, các tổ chức xã hội chưa quan tâm... Để công nhân ở doanh nghiệp có vốn đầu tư nước<br />
nâng cao chất lượng đời sống của GĐCN trong ngoài tại Việt Nam hiện nay. Tạp chí Tài chính, (5),<br />
các DN FDI đòi hỏi Nhà nước, công đoàn cơ sở tr. 33-35.<br />
và DN FDI, bản thân người công nhân phải cùng<br />
[6]. Nguyễn Mạnh Thắng (2016). Một số vấn đề về sự<br />
thực hiện các giải pháp, trong đó tập trung vào các<br />
vấn đề như: đảm bảo tiền lương cho công nhân; gắn kết gia đình công nhân làm việc tại các khu<br />
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu (nhà ở, khu vui công nghiệp, khu chế xuất hiện nay. Tạp chí Điện<br />
chơi); thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hiểm bắt tử Công đoàn Việt Nam.<br />
buộc đối với công nhân;... Nâng cao đời sống cho<br />
[7]. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội<br />
người lao động nói chung, GĐCN trong các DN FDI<br />
nói riêng là hoạt động có ý nghĩa chiến lược lâu dài, quốc gia (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2016). Các khu<br />
góp phần đảm bảo cho sự nghiệp phát triển kinh công nghiệp ở Việt Nam: Hướng tới sự phát triển<br />
tế - xã hội bền vững. bền vững. Tr.70.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
128 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190 Số 4(59).2017<br />