
Các yếu tố nội tại ảnh hưởng tới việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam
lượt xem 1
download

Chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) là một hình thức quốc tế hóa các hoạt động kinh doanh được đặc trưng bởi việc chia tách quá trình sản xuất thành các giai đoạn riêng biệt được thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Bài viết tập trung nghiên cứu các yếu tố nội tại ảnh hưởng tới việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Các yếu tố nội tại ảnh hưởng tới việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 CÁC YẾU TỐ NỘI TẠI ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC THAM GIA VÀO CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU CỦA VIỆT NAM Đỗ Thanh Thư Trường Đại học Thủy lợi, email: thudt@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG (backward) và liên kết xuôi (forward) của một quốc gia. Do hiện nay Việt Nam đang Chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) là một hình tham gia vào GVC theo kiểu liên kết ngược, thức quốc tế hóa các hoạt động kinh doanh nên bài viết sử dụng dữ liệu về liên kết ngược được đặc trưng bởi việc chia tách quá trình của Việt Nam để phân tích. Trên cơ sở đó, dữ sản xuất thành các giai đoạn riêng biệt được liệu về GVC của Việt Nam và các yếu tố nội thực hiện ở các quốc gia khác nhau. Theo tại được thu thập từ năm 2000 tới năm 2022: Koopman và cộng sự (2010), GVC bao gồm nội dung nhập khẩu của hàng xuất khẩu (giá Bảng 1. Cơ sở dữ liệu trị quá khứ), đồng thời thêm giá trị gia tăng Tên dữ liệu Nguồn trong nước, là đầu vào trung gian được sử dụng ở quốc gia thứ ba để xuất khẩu tiếp theo GVC ngược (backward) OECD (giá trị tương lai). GVC đã mang lại nhiều lợi Thuế nhập khẩu The WB thế cho các nước đang phát triển với sự phát Tỷ giá The WB triển của khoa học và công nghệ. Năng lực công nghiệp The UNIDO Theo hầu hết các nghiên cứu quốc tế, các Thể chế The Heritage Foundation quốc gia tham gia GVC chịu tác động của các FDI (inflow) The WB đặc điểm riêng của quốc gia như vị trí địa lý, thu nhập quốc dân, trình độ lao động, mức độ Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự cởi mở về kinh tế, thể chế và các yếu tố khác. tham gia GVC một quốc gia, trong khi Duasa Căn cứ thực trạng kinh tế và sự tham gia vào (2007) và Ali (2017) sử dụng mô hình GVC của Việt Nam, các yếu tố nghiên cứu ARDL, Ademe (2016) và Ismail Lotf (2020) được nêu trong phạm vi của bài viết này bao sử dụng mô hình vectơ ECM và VECM cho gồm tỷ giá, FDI, thuế nhập khẩu, các thể chế thấy hiệu quả đáng kể do tích hợp các mô và năng lực công nghiệp của Việt Nam hình với các phương trình đồng thời, cho Cho tới nay, các nghiên cứu về sự tham phép đưa các biến trễ và hoán vị giữa các gia vào GVC tại Việt Nam còn rất hạn chế, biến nội sinh và ngoại sinh. Theo đó, bài viết một số ít là những nghiên cứu lý thuyết trên này sử dụng mô hình vectơ để nghiên cứu các phạm vi quốc gia, chủ yếu ở cấp độ ngành. yếu tố nội tại ảnh hưởng tới sự tham gia GVC Do đó, nghiên cứu này có thể đóng vai trò là của Việt Nam, cụ thể như sau: điểm khởi đầu cho nghiên cứu định lượng ở LnGVCSt = β0 + β1TARIFFt + β2lnEXt + phạm vi quốc gia. β3 INDUSTt + β4lnECOt + β5lnFDIt + et trong đó: LnGVCSt là biến phụ thuộc, đo 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lường bằng logarit cơ số e của chỉ số tham Sự tham gia vào GVC được xác định bởi gia GVC (GVC backward) của Việt Nam. nguồn gốc của giá trị gia tăng có trong xuất Các biến độc lập bao gồm: khẩu theo hai góc nhìn: liên kết ngược TARIFF: Thuế nhập khẩu của Việt Nam. 440
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 LnEX: logarit cơ số e của tỷ giá hối đoái năng lực cạnh tranh công nghiệp của Việt (VND/USD). Nam đã được cải thiện đáng kể, đưa đất nước INDUST: năng lực công nghiệp của Việt từ nhóm "nền kinh tế đang phát triển" lên Nam. "nền kinh tế công nghiệp mới nổi". Tuy LnECO: logarit cơ số e của Chỉ số tự do nhiên, công nghiệp Việt Nam chủ yếu phát kinh tế của Việt Nam (đại lượng đo lường thể triển theo mục tiêu ngắn hạn, thiếu tính bền chế). vững và chưa gắn kết chặt chẽ với các ngành LnFDI: logarit cơ số e của FDI vào Việt kinh tế khác. Nam. * Kết quả hồi quy: Với dữ liệu thu thập được, các biến trong 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mô hình được mô tả cụ thể như sau: Kể từ khi thực hiện Đổi mới năm 1986, Bảng 2. Thống kê mô tả các biến Việt Nam đã chuyển mình từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới sang nền Biến n T.bình SE. kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập toàn TARIFF 19 8,89 3,02 cầu sâu rộng hơn. Theo cơ sở dữ liệu TiVA lnEX 21 9,82 0,17 của OECD, chỉ số tham gia GVC của Việt INDUST 20 39,1 21,32 Nam sau khi đạt đỉnh ở mức 62% vào năm LnECO 21 3,91 0,07 2011 đã giảm đáng kể do sự sụt giảm trong tỷ lnFDI 21 8,62 0,95 lệ tham gia GVC ngược (GVC backward). lnGVCS 21 10,35 1,09 Đây là kết quả của việc tạo ra nhiều giá trị Nguồn: Kết quả thống kê của tác giả gia tăng hơn ở Việt Nam (UNCTAD, 2018). Bên cạnh đó, theo KPMG Việt Nam (2023), Thực hiện kiểm tra tính dừng bằng kiểm Việt Nam hiện đang ở giai đoạn thứ hai trong định Dickey-Fuller với từng biến trong mô bốn giai đoạn hội nhập vào GVC. Ở giai hình cho thấy tất cả các biến đều dừng ở mức đoạn này, Việt Nam chủ yếu tập trung vào ý nghĩa 1% và 5%. các ngành sản xuất thâm dụng lao động với Thực hiện kiểm định đồng tích hợp bằng yêu cầu công nghệ đơn giản.. kiểm định Johansen, kết quả mô hình có đồng Về các yếu tố nội tại, Việt Nam được xem tích hợp bậc 1. Do đó, sử dụng mô hình là mô hình thành công về thu hút đầu tư trực VECM là phù hợp. tiếp nước ngoài FDI giai đoạn 1986 - 2022 Trong VECM, sự thay đổi của các biến do môi trường đầu tư hấp dẫn, nền tảng chính không chỉ phụ thuộc vào các giá trị trong quá trị ổn định, tiềm năng phát triển kinh tế cao. khứ mà còn phụ thuộc vào độ lệch so với vị Bên cạnh đó, với việc tích cực cải cách thuế trí cân bằng dài hạn trong giai đoạn trước. quan và tham gia vào các cam kết với Kết quả ước tính VECM ngắn hạn như sau: ASEAN cũng như các Hiệp định thương mại Bảng 3: Kết quả VECM ngắn hạn quốc tế, Việt Nam đã giảm dần thuế nhập khẩu theo hướng mở cửa thị trường, giúp Biến Hệ số SE. Việt Nam tham gia và định vị trong các GVCS (-1) 0,148 0,023 GVC. Về thể chế, nhìn chung, chỉ số tự do ΔTARIFF -0,472*** 0,021 kinh tế của Việt Nam đã có sự thay đổi theo ΔlnEX -0,266 0,145 hướng tích cực và thể hiện rõ trong giai đoạn ΔINDUST 0,117* 0,031 2000 - 2022. Điều này chứng tỏ Việt Nam đã ΔlnECO 0,289** 0,093 có nhiều cải cách, nỗ lực đổi mới từng bước để hỗ trợ, thúc đẩy và nâng cao chất lượng ΔlnFDI 0,254* 0,076 thể chế trong những năm gần đây. Về năng *** p < 0,01, ** p < 0,05, * p < 0,1 lực công nghiệp, theo Báo cáo của UNIDO, Nguồn: Kết quả hồi quy của tác giả 441
- Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2024. ISBN: 978-604-82-8175-5 Trong ngắn hạn, năng lực công nghiệp, tự nhắc mở rộng thêm các công cụ mới về ưu do kinh tế và FDI có tác động tích cực đến sự đãi thuế quan để tăng sức cạnh tranh với các tham gia GVC tại Việt Nam ở cả ba mức ý nước khác trong khu vực. Bên cạnh đó, các nghĩa. Điều này cho thấy sự thay đổi tích cực vấn đề về thể chế, tính minh bạch trong chính của các yếu tố này làm tăng thay đổi trong sự sách thương mại và đầu tư rất quan trọng tham gia GVC thêm 0,117; 0,289 và 0,254 trong việc giảm chi phí thương mại và đầu tư. đơn vị. Mặt khác, thuế quan có tác động tiêu Ngoài ra, Việt Nam cần cải thiện cơ sở hạ cực đến sự tham gia GVC. tầng vật chất như hệ thống giao thông và Trong dài hạn, sự tham gia GVC của Việt công nghệ thông tin, cũng như thúc đẩy Nam chịu ảnh hưởng của những thay đổi chuyển giao kiến thức, như một điều kiện trong quá khứ, tức là, mức tăng trong quá tiên quyết cho sự phát triển và quản lý chuỗi khứ làm tăng mức tăng hiện tại thêm 0,332 giá trị của mình. đơn vị. 4. KẾT LUẬN Bảng 4. Kết quả VECM dài hạn Có thể nói thương mại của Việt Nam phụ Biến Hệ số SE. thuộc lớn vào sự tham gia GVC, và cho tới GVCS (-1) 0,332* 0,016 nay Việt Nam đã nổi lên như một nhà máy ΔTARIFF -0,354*** 0,037 sản xuất của ASEAN tập trung vào các chức ΔlnEX -0,236* 0,025 năng lắp ráp. Tuy nhiên, đây lại là ngành có ΔINDUST 0,018* 0,006 giá trị gia tăng thấp nhất trong GVC, đa phần thâm dụng lao động và yêu cầu kỹ thuật thấp. ΔlnECO 0,233*** 0,048 Trong điều kiện hiện tại, sự suy giảm khối ΔlnFDI 0,197* 0,063 lượng đầu tư nước ngoài do các hạn chế áp *** p < 0,01, ** p < 0,05, * p < 0,1 đặt đối với dòng vốn xuyên biên giới đã dẫn Nguồn: Kết quả hồi quy của tác giả đến sự sụt giảm đáng kể hoạt động trong GVC của các quốc gia. Vì thế, để Việt Nam Tuy nhiên, tỷ giá hối đoái được phát hiện chuyển đổi sang giai đoạn cao hơn trong là ức chế gia tăng trong sự tham gia GVC dài GVC, bên cạnh các chính sách vĩ mô của hạn ở mức ý nghĩa 10%. Do đó, EX không Chính phủ về thuế quan, thể chế và các chính ảnh hưởng đến sự tham gia của GVC trong sách thu hút vốn đầu tư, các doanh nghiệp ngắn hạn, nhưng nếu không được kiểm soát, cũng cần nhanh chóng nâng cao năng lực đây là yếu tố ức chế sự tham gia của GVC. quản lý và công nghệ của mình. Bên cạnh đó, FDI tiếp tục được coi là nguồn vốn bổ sung quan trọng để nâng cao năng lực 5. TÀI LIỆU THAM KHẢO sản xuất trong nước, cải thiện quan hệ thương mại và tăng khả năng tham gia các GVC của [1] Ademe, A.S. (2016). Determinants of Việt Nam. Tương tự như trong ngắn hạn, Ethiopian Trade Balance: Vector Error Correction Model (VECM) Approach. năng lực công nghiệp và tự do kinh tế là yếu Journal of Research in Business, Economics tố thúc đẩy sự gia nhập GVC của Việt Nam. and Management 6(2): 858-867. Đối với Việt Nam, FDI và sự tham gia vào [2] Koopman, R., Powers, W., Wang, Z., và GVC là động lực chính của tăng trưởng kinh Wei, S. J. 2010. Give credit where credit is tế. Do đó, Chính phủ cần thúc đẩy mối liên due: Tracing value added in global kết FDI-SME thông qua các phương pháp production chains Bureau of Economic khác nhau, đặc biệt là ưu đãi thuế để thúc đẩy Research No. w16426. đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ [3] UNCTAD. 2018. World Investment Report. trong nước và nâng cấp các nhà cung cấp Retrieved from https://unctad.org/en/ trong nước. Đồng thời, Việt Nam có thể cân PublicationsLibrary/wir2018_en.pdf. 442

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo khoa học: Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giao thông đô thị Việt Nam
7 p |
433 |
116
-
THÀNH CÔNG VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC MÔ HÌNH XỬ LÝ NỢ XẤU
6 p |
251 |
79
-
Tài liệu chuyên đề Kinh tế Việt Nam: Mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất, tỷ giá, hàng hóa
15 p |
153 |
31
-
Bài tập môn Phương pháp nghiên cứu khoa học - Đề tài: Ảnh hưởng của yếu tố động viên đến sự thỏa mãn của nhân viên được đào tạo ở nước ngoài tại Viễn thông HCM
21 p |
152 |
29
-
Nội dung thuyết trình: An ninh lương thực
14 p |
339 |
28
-
Báo cáo khoa học: Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giao thông đô thị Việt Nam - ThS.Nguyễn Mạnh Hùng
7 p |
149 |
26
-
Bài giảng môn học Kinh tế Quốc tế
370 p |
131 |
19
-
Chương VI Tổ chức lao động của lao động quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước
30 p |
173 |
16
-
Chủ nghĩa hiến pháp và những yếu tố cấu thành
12 p |
88 |
14
-
Bài giảng Ma trận các yếu tố bên ngoài
9 p |
201 |
12
-
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay - Phần 10: Khai thác tàu bay
97 p |
58 |
6
-
Chapter 18: The markets for the factors of production
72 p |
67 |
5
-
Bài giảng Chính sách ngoại thương: Bài 4 - Vũ Thành Tự Anh
20 p |
12 |
4
-
Đề cương chi tiết học phần Kĩ năng phổ biến, giáo dục pháp luật (Mã học phần: LUA112101)
14 p |
13 |
3
-
Sự hài lòng của hành khách sử dụng đường sắt đô thị bị ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố xã hội và môi trường
15 p |
10 |
3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập cá nhân của người lao động tại Việt Nam: Mô hình phân tích hồi quy phân vị
14 p |
18 |
2
-
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Hà Nội
25 p |
10 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
