BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP PHÂN HIỆU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mã số: ĐTCK.2022.06 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Thị Kim Cúc Hà Nội, 7/2022
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
BÁO CÁO TỔNG HỢP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP PHÂN HIỆU NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Mã số: ĐTCK.2022.06 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Thị Kim Cúc
Thành viên đề tài: 1. ThS. Nguyễn Thị Linh Nhâm 2. ThS. Đỗ Phước Sang Hà Nội, 7/2022
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ....................................................................................................................... 9
1.1. Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ............................................ 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 9
1.1.2. Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức .......................... 10
1.1.3. Hình thức bồi dưỡng ......................................................................... 11
1.1.4. Quy định của Nhà nước về bồi dưỡng CBCCVC ............................. 12
1.2. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ................................................................................. 14
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................... 14
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ................................................................................... 17
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ...................................................................... 21
1.2.4. Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ........................................................... 22
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................... 23
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................................................................... 24
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 24
2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh .................................. 24
2.1.2. Tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................... 27
2.1.3. Đội ngũ nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 28
2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................... 31
2.2. Đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 33
2.2.1. Kết quả cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 33
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 34
2.3. Thực trạng sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................... 37
2.3.1. Thực trạng về sự hài lòng của các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức .................................................... 37
2.3.2. Thực trạng về sự hài lòng của học viên tham gia các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ............................................................................. 43
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................... 53
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC. ................................ 54
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 54
3.1.1. Cơ hội nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ............................................................................. 54
3.1.2. Thách thức đối với việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ................................................ 55
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ...... 55
3.2.1. Giải pháp đảm bảo mục tiêu ung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................... 55
3.2.2. Giải pháp đảm bảo sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 57
3.2.3. Giải pháp đảm bảo quy trình kiểm soát chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................... 61
KẾT LUẬN ................................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 63
PHỤ LỤC ................................................................................................... 65
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ Nội dung
Số hiệu Bảng 2.1 Bảng 2.2 Trang 29 29
Bảng 2.3 33
Bảng 2.4 37
Bảng 2.5 39
Bảng 2.6 40
Bảng 2.7 42
Bảng 2.8 43
Bảng 2.9 45
Bảng 2.10 47
Thâm niên giảng dạy của giảng viên Độ tuổi của giảng viên Kết quả cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ về các nguồn lực bảo đảm dịch vụ của Phân hiệu Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ về quy trình cung cấp dịch vụ của Phân hiệu Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ về thái độ phục vụ của viên chức trực tiếp giải quyết công việc Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ về chất lượng dịch vụ của Phân hiệu Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên đối với chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên phụ trách các chuyên đề Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên về chất lượng phục vụ của đội ngũ phục vụ hoạt động bồi dưỡng Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên về chất lượng cơ sở vật chất phục vụ các lớp bồi dưỡng của Phân hiệu
49
Biểu đồ 2.11 Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên về quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ của Phân hiệu
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi
tắt là Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh) là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội (Bộ Nội vụ), có chức năng đào tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ
ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu của xã hội.
Với định hướng trở thành trường đại học ứng dụng đa ngành, đa lĩnh vực,
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh không
ngừng phát triển các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, góp phần xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ phẩm chất, trình độ và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, của đất nước trong xu thế
hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0.
Trong những năm vừa qua, Phân hiệu đã xây dựng được mối quan hệ hợp
tác tốt với các địa phương khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ và Tây Nguyên. Các
hoạt động của Phân hiệu đã góp phần khẳng định thương hiệu của nhà trường
trong việc cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực ngành nội vụ. Trong đó, hoạt
động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là hoạt động được Ban Giám đốc
Phân hiệu, các đơn vị chức năng tập trung nguồn lực để thực hiện bên cạnh hoạt
động đào tạo dài hạn. Từ đó, từ năm 2017 đến nay, Phân hiệu đã đạt được những
kết quả đáng ghi nhận trong hoạt động cung cấp dịch vụ công về lĩnh vực bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Chất lượng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu
đã được các cơ quan, đơn vị, cá nhân đánh giá cao. Bên cạnh đó, vẫn còn một số
những hạn chế nhất định do Phân hiệu là cơ sở đào tạo còn non trẻ, đội ngũ nhân
lực tham gia hoạt động dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
còn hạn chế, cơ sở vật chất còn thiếu về số lượng và chưa đảm bảo chất lượng.
Bên cạnh đó, có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơ sở đào tạo trong và ngoài
công lập có cùng chức năng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Với mong muốn nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh theo “Đề án xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp công lập
thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nội vụ; định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong
các lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công làm cơ sở ban hành giá dịch vụ sự nghiệp
công” đã được Bộ Nội vụ phê duyệt, nhóm tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, có một số công
trình nghiên cứu như:
PGS, TS Hoàng Anh, Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
http://www.lyluanchinhtri.vn/home/index.php/dao-tao-boi-duong/item/1692-mot-
so-giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-dao-tao-boi-duong-can-bo-o-hoc-
vien-chinh-tri-quoc-gia-ho-chi-minh.html.
Đề tài đã tập trung làm rõ các yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ với các giải pháp về: nội dung chương trình, thay
đổi căn bản phương pháp đào tạo theo hướng phát huy tối đa tính chủ động, sáng
tạo của người học, đổi mới, nâng cao tính chuyên nghiệp, hiệu quả trong hoạt
động quản lý, phát triển toàn diện đội ngũ giảng viên, xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất đầy đủ, hiện đại, đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học.
Ngô Thành Can, Cải cách quy trình BDCBCC nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ.
2
http://isos.gov.vn/Thongtinchitiet/tabid/84/ArticleId/535/language/vi-VN/C-i-
cach-quy-trinh-dao-t-o-b-i-d-ng-can-b-cong-ch-c-nh-m-nang-cao-nang-l-c-th-c-
thi-cong-v.aspx).
Nâng cao năng lực thực thi công vụ đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng,
nhiệm vụ được giao trong là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ nền công vụ nào. Trong
bài viết này, tác giả tập trung làm rõ quan niệm về tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, quy trình đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đinh Thị Hà, “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ”, Học viện chính trị quốc gia, 08/06/2016. Để nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ tác giả đề xuất, kiến nghị một số giải pháp đó là đổi mới
phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; đầu tư cơ
sở vật chất, cơ cấu lại cơ sở đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên;
bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách cần thiết đối với giảng
viên và giảng viên kiêm chức; tăng cường, mở rộng và quản lý tốt việc hợp tác
quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đây là một số giải pháp cơ bản, làm cơ sở
cho các nhà quản lý đổi mới và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, làm cho đội ngũ công chức nhanh chóng đáp
ứng những yêu cầu đổi mới của công việc.
Nguyễn Thị Huệ - Văn phòng Sở (2013), “Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức hướng đến đào tạo nâng cao và bồi dưỡng các kỹ
năng thực thi công vụ”, 23/3/2017. Để xây dựng, bổ sung cho các cơ quan nhà
nước những CBCC có đủ phẩm chất, năng lực, kỹ năng giải quyết công việc, có
trách nhiệm và tâm huyết phục vụ nhân dân, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn hiện nay; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu đã được
xác định; đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm; đổi mới phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng. Đây là cơ sở quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ
CBCC hành chính đáp ứng yêu cầu thực tiễn, từng bước tiến tới chuyên nghiệp.
3
Nguyễn Thị Minh Hà, Nguyễn Thị Minh Phượng,“Kinh nghiệm đánh giá
khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức”, Học viện Hành chính Quốc gia,
Tạp chí Tổ chức Nhà nước, số 11/2009. Tác giả nêu lên những kinh nghiệm trong
quá trình thực hiện đánh giá hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Đó là cơ sở quan trọng
để các nhà quản lý lựa chọn những giải pháp đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, hơn thế
hoạt động này góp phần tạo nên chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CBCC trong thời
kỳ mới ở những chặng đường tiếp theo.
ThS. Đinh Thị Hà, Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ. https://dangcongsan.vn/xay-dung-dang/mot-so-giai-phap-nang-
cao-chat-luong-dao-tao-boi-duong-can-bo-392204.html
Nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức để từ đó xác định mục tiêu trang bị tri thức, văn hoá và trình
độ chuyên môn làm cơ sở nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đề tài
của tác giả Đinh Thị Hà đã đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo, bồi dưỡng mang tính toàn diện kết hợp giữa đào tạo và bồi dưỡng, giữa việc
nâng cao kiến thức, kỹ năng với bản lĩnh chính trị, đạo đức lối sống, giữa lý luận và
thực tiễn. TS. Đặng Xuân Hoan, Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tạp chí Quản lý nhà nước,
số 276 (tháng 01/2019).
Bài viết của tác giả đã chỉ ra một số hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức ở nước ta thời gian qua vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian tới nhằm
đáp ứng nền hành chính công vụ chuyên nghiệp và hiệu quả.
ThS. Nguyễn Thị Nhận, Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0.
4
https://dtcblehongphong.hanoi.gov.vn/khoa-ly-luan-co-so/-
/view_content/3869171-mot-so-giai-phap-nang-cao-chat-luong-cong-tac-dao-
tao-boi-duong-doi-ngu-can-co-cong-chuc-dap-ung-yeu-cau-cuoc-cach-mang-
cong-nghiep-4-0.html.
Tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu của của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
Nghiên cứu về lĩnh vực dịch vụ công nói chung, đã có một số công trình nghiên
cứu như:
Đỗ Anh Đức (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) - NCS. Lê Hùng Sơn
(Tỉnh đoàn Quảng Ninh), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội hóa
dịch vụ công ở Việt Nam.
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-nang-cao-hieu-
qua-xa-hoi-hoa-dich-vu-cong-o-viet-nam-71656.htm. Trong bài viết này, nhóm
tác giả đã phân tích rõ thực trạng xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam với các nội
dung cơ bản là khuyến khích thành lập và mở rộng các cơ sở ngoài công lập tạo
ra cơ chế cạnh tranh giữa các loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ công hướng tới
sự cạnh tranh nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng phục vụ dịch vụ công và đề
xuất một số giải pháp về nhằm nâng cao hiệu quả xã hội hóa dịch vụ công ở Việt
Nam trong thời gian sắp tới.
Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận về dịch
vụ công, về cung ứng dịch vụ công trên thế giới cũng như thực trạng cung ứng dịch
vụ công, dịch vụ hành chính công của Việt Nam.
Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công - một
số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã hệ
thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ công và xã hội hóa các dịch
công sự nghiệp ở Việt Nam.
5
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ nghiên cứu
về dịch vụ giáo dục.
Theo đánh giá của nhóm tác giả, các công trình kể trên đã đưa ra những vấn
đề cơ bản về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; những vấn đề cơ bản
về lĩnh vực dịch vụ công; cung cấp dịch vụ về giáo dục. Tuy nhiên, chưa có công
trình nào nghiên cứu về cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí
Minh. Do vậy, nhóm tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu trên cơ sở kế thừa
những lý luận chung về dịch vụ công, về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
nhóm tác giả tiếp tục nghiên cứu sâu và làm rõ những vấn đề liên quan đến hoạt
động cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, làm rõ một số nhân tố tác động tới chất
lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân
hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó
đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng sự hài lòng của học viên và đối tác.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu của đề tài, nhóm tác giả tập trung nghiên cứu và làm
rõ các vấn đề sau:
- Tìm hiểu 1 số vấn đề lý luận của việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Tìm hiểu thực trạng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và 1 phân tích số nhân tố tác động
tới chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
6
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian:
Nghiên cứu chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP.
Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2021.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Dựa
trên những nghiên cứu, phân tích, đánh giá, kế thừa tri thức của các tác giả, nhà
khoa học, nhà nghiên cứu trong các giáo trình, sách chuyên khảo, tạp chí, luận án,
luận văn, tác giả hệ thống hóa cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Phương pháp cụ thể: Thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, điều
tra bằng bảng hỏi,...
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: được sử dụng khi khảo sát thực tế các
cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
học viên các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức về chất lượng cung cấp
dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh để nắm được thực trạng chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng
7
cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp thống kê: được sử dụng để thống kê các số liệu về nhân sự,
về cơ sở vật chất, về kết quả khảo sát.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu: vận dụng để phân tích
các nội dung hoạt động cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh;
phân tích những ưu điểm, hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh; thực trạng sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng cung
cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Bố cục của đề tài
“Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh”
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Chương 2: Thực trạng chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh về bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Kết luận
8
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
1.1. Bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1.1.1. Khái niệm
Cán bộ, công chức, viên chức là một khái niệm có trong pháp luật của hầu
hết các quốc gia trên thế giới, nhằm để chỉ những người làm việc thường xuyên
trong bộ máy nhà nước và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên,
khái niệm công chức ở các quốc gia khác nhau cũng có những điểm khác nhau, vì
phạm vi khái niệm công chức phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính trị, lịch sử,
kinh tế – xã hội,....
Tại Việt Nam, khái niệm cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Luật
Cán bộ, công chức năm 2008, Luật Viên chức năm 2010 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 như sau:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức
vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Điều 4, Luật Cán bộ, công chức năm 2008) [1].
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan,
quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ
chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước. (Điều 1, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức năm 2019) [3].
Theo Điều 2, Luật viên chức năm 2010:
9
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm
việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [2].
Theo quan niệm của UNESCO “Bồi dưỡng có ý nghĩa là nâng cao nghề
nghiệp, quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến
thức hoặc kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu
lao động nghề nghiệp“.
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho năng lực hoặc phẩm chất
tăng thêm” [15].
“Bồi dưỡng” còn được hiểu là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến
thức, kỹ năng làm việc.
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
như sau: bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là quá trình tổ chức học tập cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhằm trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức,
kỹ năng, thái độ làm việc giúp họ thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Với quan niệm như vậy thì bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hướng tới
các mục đích sau:
- Phát triển năng lực làm việc cán bộ, công chức, viên chức và nâng cao khả
năng thực hiện công việc thực tế của họ;
- Giúp cán bộ, công chức, viên chức luôn phát triển để có thể đáp ứng được
nhu cầu nhân lực trong tương lai của tổ chức;
- Giảm thời gian làm quen với công việc mới của cán bộ, công chức, viên chức
khi thuyên chuyển, đề bạt hay thay đổi nhiệm vụ và đảm bảo cho họ có đầy đủ khả
năng thực hiện công mới một cách nhanh chóng và hiệu quả.
1.1.2. Nội dung bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Nội dung bồi dưỡng công chức, viên chức được quy định tại Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 tháng 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 101/2017/NĐ-CP),
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm
10
2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-
CP ngày 01 ngày 9 tháng 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức (sau đây viết tắt là Nghị định số 89/2021/NĐ-CP) gồm: Lý luận
chính trị; kiến thức quốc phòng và an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước
và kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm. Cụ thể như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng lý
luận chính trị, chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Công chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức trước khi bổ nhiệm ngạch.
Viên chức phải hoàn thành chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp viên chức chuyên ngành trước khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp.
Cán bộ, công chức, viên chức tham gia học các chương trình bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức và theo nhu cầu bản thân, thời gian
thực hiện tối thiểu 01 tuần (40 tiết)/năm, tối đa 04 tuần (160 tiết)/năm.
Như vậy, các cơ quan có thẩm quyền đã quy định cụ thể về các chương
trình bồi dưỡng mà cán bộ, công chức, viên chức phải hoàn thành trước khi bổ
nhiệm ngạch, chức danh nghề nghiệp và bổ sung kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu
của vị trí việc làm.
1.1.3. Hình thức bồi dưỡng
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP và tại Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
có 4 hình thức bồi dưỡng gồm:
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm.
11
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch đối với công chức và bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn chức danh nghề nghiệp đối với viên chức là hoạt động bổ sung, cập nhật,
nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc theo tiêu chuẩn quy định của từng ngạch
công chức và hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
Bồi dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý là bổ sung, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng làm việc cho từng chức danh lãnh đạo, quản lý.
Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là hoạt động bổ sung, cập nhật, nâng cao
kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc cho từng vị trí,
nhiệm vụ được giao.
Như vậy, so với quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP thì Nghị định
số 89/2021/NĐ-CP không còn quy định hình thức bồi dưỡng “tập sự”; đồng thời
thêm hình thức “bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh cán bộ, công chức
cấp xã” để phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
1.1.4. Quy định của Nhà nước về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức
Công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong thời gian qua luôn
được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Đặc biệt, sau khi Luật Cán bộ, công chức
và Luật Viên chức có hiệu lực, một hệ thống văn bản đã được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành như:
Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Quyết định số 163/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai
đoạn 2016 – 2025...
Trên cơ sở đó, được sự triển khai tích cực của các bộ, ngành, tổ chức chính
trị - xã hội và địa phương, các quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
12
viên chức đã được nghiêm túc thực hiện, triển khai đồng bộ, bài bản và đạt được
nhiều kết quả.
Tuy nhiên, trước yêu cầu của giai đoạn mới, yêu cầu đẩy mạnh cải cách
hành chính nhà nước, cải cách chế độ công vụ, công chức và hội nhập quốc tế,
các quy định về công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã bộc lộ một
số hạn chế, bất cập như: Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức chưa được thể chế hóa đầy đủ; chưa có văn bản quy định
hướng dẫn công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; chế độ bồi dưỡng
trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện chưa hiệu quả; hệ thống
chương trình, tài liệu chậm được đổi mới, thiếu sự cập nhật thường xuyên; tổ chức
bồi dưỡng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ,...
Khắc phục tình trạng trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
chuyên nghiệp, liêm chính, đủ khả năng vận hành và xây dựng nền hành chính
tiên tiến, xây dựng Chính phủ kiến tạo, phục vụ nhân dân, phát triển đất nước đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính giai đoạn hiện nay.
Ngày 18 tháng 10 năm 2021, Chính phủ ban hành Nghị định số
89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, với nhiều nội dung mới, tạo điều kiện tối đa cho công chức, viên
chức được tham gia học tập.
Việc triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Nghị định sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp,
liêm chính, đủ khả năng vận hành và xây dựng nền hành chính tiên tiến, xây dựng
Chính phủ kiến tạo, phục vụ nhân dân, phát triển đất nước.
13
1.2. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
- Dịch vụ công;
Hiện nay, trên thế giới khái niệm dịch vụ công được sử dụng rộng rãi. Tuy
nhiên, có nhiều cách hiểu khác nhau về dịch vụ công.
Theo Từ điển Petit Larousse: “Dịch vụ công là hoạt động vì lợi ích chung,
do một cơ quan nhà nước hoặc tư nhân đảm nhận” [21].
Theo Từ điển Oxford, Dịch vụ công: “Dịch vụ được cung cấp bởi chính phủ
hoặc một tổ chức chính thức cho người dân trong một xã hội cụ thể” [22].
Có thể thấy rằng khái niệm và phạm vi các dịch vụ công cho dù được tiếp
cận ở nhiều góc độ khác nhau, chúng đều có tính chất chung là nhằm phục vụ cho
nhu cầu và lợi ích chung thiết yếu của xã hội. Ngay cả khi nhà nước chuyển giao
một phần việc cung ứng dịch vụ công cho khu vực tư nhân thì nhà nước vẫn có
vai trò điều tiết nhằm đảm bảo sự công bằng trong phân phối các dịch vụ này và
khắc phục các bất cập của thị trường.
Từ những tính chất trên đây, “dịch vụ công” được hiểu theo nghĩa rộng và
nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, dịch vụ công là những hàng hóa, dịch vụ mà Chính phủ
can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng. Theo đó, dịch
vụ công là tất cả những hoạt động nhằm thực hiện các chức năng vốn có của Chính
phủ, bao gồm từ các hoạt động ban hành chính sách, pháp luật, tòa án… cho đến
những hoạt động y tế, giáo dục, giao thông công cộng.
Theo nghĩa hẹp, dịch vụ công được hiểu là những hàng hóa, dịch vụ phục
vụ trực tiếp nhu cầu của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc
cung cấp nhằm mục tiêu hiệu quả và công bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm dịch vụ công cho dù được tiếp cận ở nhiều góc độ
khác nhau cũng được hiểu là những dịch vụ do Nhà nước chịu trách nhiệm, phục vụ
các nhu cầu cơ bản, thiết yếu chung của người dân không vì mục tiêu lợi nhuận.
14
Dịch vụ công được hiểu là những hoạt động phục vụ nhu cầu thiết yếu của
xã hội và người dân; vì lợi ích chung của cộng đồng, của xã hội; do Nhà nước trực
tiếp đảm nhận hay ủy quyền và tạo điều kiện cho khu vực tư nhân thực hiện.
Điều 39, Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015 quy định: “Bộ, cơ quan ngang
bộ là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về một hoặc
một số ngành, lĩnh vực và dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.” [4]. Điều này không có nghĩa là nhà nước độc quyền cung cấp các dịch vụ
công mà trái lại nhà nước hoàn toàn có thể xã hội hóa một số dịch vụ, qua đó trao
một phần việc cung ứng một phần của một số dịch vụ, như y tế, giáo dục, cấp
thoát nước,…. cho khu vực phi nhà nước thực hiện.
Có thể chia dịch vụ công thành ba loại:
Dịch vụ hành chính công: là dịch vụ gắn liền với chức năng quản lý nhà
nước, mà đặc trưng của nó là gắn với thẩm quyền hành chính và thường do các
cơ quan hành chính thực hiện. Đó là những hoạt động của nhà nước cung cấp các
giấy tờ hành chính, tư pháp như: cấp phép, giấy chứng nhận, đăng ký, công chứng,
thi hành án, thị thực, hộ tịch... Người dân được hưởng những dịch vụ này không
theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí
hoặc phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này được nộp vào
ngân sách nhà nước.
Dịch vụ sự nghiệp công: Bao gồm các hoạt động cung cấp phúc lợi xã hội
thiết yếu cho người dân như: Giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học, thể dục - thể thao,
bảo hiểm, an sinh xã hội,...
Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ có tính
chất kinh tế đáp ứng nhu cầu vật chất thiết yếu cho sinh hoạt của người dân và
cộng đồng, nó gắn liền với việc cung cấp các cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản như:
Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp thoát nước, điện chiếu sáng, giao thông đô
thị,... Loại dịch vụ này chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước cung cấp. Có một
số hoạt động cung cấp ở cơ sở do tư nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện như
thu gom rác thải, cung cấp nước sạch vùng nông thôn.
15
- Dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Ngày 23 tháng 6 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
765/QĐ-TTg ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực nội vụ.
Theo đó, danh mục dịch vụ sự nghiệp công được quy định như sau:
Dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu gồm:
Dịch vụ thu thập tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu
trữ lịch sử;
Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước Việt Nam của Lưu
trữ lịch sử phục vụ nhiệm vụ chính trị.
Dịch vụ sự nghiệp công cơ bản gồm:
Dịch vụ lưu trữ: Dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ Phông lưu trữ Nhà nước
Việt Nam của Lưu trữ lịch sử phục vụ nhu cầu xã hội;
Dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Như vậy, dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một trong
những dịch vụ sự nghiệp công cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “chất lượng”. Tùy thuộc vào
mỗi góc độ và đối tượng khác nhau mà có những quan điểm khác nhau.
Dưới góc độ của người sản xuất và quản trị sản xuất “Chất lượng của một
sản phẩm nào đó là mức độ mà sản phẩm đó thể hiện được những yêu cầu, những
chỉ tiêu thiết kế hay quy định riêng cho sản phẩm đó”. Theo quan điểm này, chất
lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm đó thể hiện được những yêu cầu
(về tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật). Đây là chất lượng trong phạm vi sản xuất chế
tạo ra sản phẩm.
"Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu" (theo Juran - một Giáo sư người Mỹ).
"Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định" Theo
Giáo sư Crosby.
16
"Chất lượng là sự sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"
Theo Giáo sư người Nhật – Ishikawa.
Dưới góc độ dịch vụ, chất lượng là việc doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân
cung cấp dịch vụ có thể đáp ứng được mong đợi cũng như thỏa mãn các nhu cầu
của khách hàng.
Theo Bộ Tiêu chuẩn TCVN 9000-2000, chất lượng là: “Mức độ của một tập
hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu” [10]. Yêu cầu ở đây là yêu cầu đối
với sản phẩm, yêu cầu đối với hệ thống chất lượng, yêu cầu của khách hàng; yêu
cầu có thể là yêu cầu đã được công bố, yêu cầu có thể được nảy sinh từ các bên
quan tâm khác nhau.
Chất lượng dịch vụ là một khái niệm khó định nghĩa và khó đo lường
(Parasuraman, Zeithaml, và Berry, 1985). Chất lượng dịch vụ được xem như là
khoảng cách giữa mong đợi về dịch vụ và nhận thức của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ (Gronroos, 1984; Parasurman, Zeithaml và Berry, 1985).
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài có thể hiểu chất lượng dịch vụ bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức là tập hợp các đặc tính vốn có của dịch vụ bồi dưỡng
nhằm đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên
chức của người học và đơn vị sử dụng dịch vụ.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức
Tiêu chí là một chuẩn mực được đặt ra với mục đích sử dụng để đánh giá
hoặc kiểm định cho một vấn đề, sự việc, sự vật nào đó. Các cơ sở đào tạo sử dụng
các tiêu chí, đặt ra các tiêu chuẩn này để đảm bảo và giúp nâng cao chất lượng
trong công tác cung cấp dịch vụ.
Quá trình cung cấp dịch vụ bồi dưỡng là quá trình chuyển hóa các yếu tố
đầu vào (nguồn lực) thành các kết quả đầu ra (khả năng thỏa mãn nhu cầu của cá
nhân và đơn vị sử dụng dịch vụ).
Do đó, có thể xác định hai nhóm tiêu chí thuộc yếu tố đầu vào và đầu ra
trong quá trình thực hiện để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng.
17
- Các tiêu chí đầu vào: Là các yếu tố thể hiện năng lực cung cấp dịch vụ bồi
dưỡng. Gồm có:
+ Hệ thống thể chế quản lý dịch vụ bồi dưỡng: Là các văn bản định hướng,
chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực dịch vụ công, dịch vụ bồi
dưỡng và hệ thống các cơ quan tổ chức và giám sát dịch vụ bồi dưỡng. Hệ thống
thể chế này có hoàn thiện mới tạo ra khung hành lang pháp lý để điều chỉnh, quản
lý xã hội. Đây là một yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ
bồi dưỡng dưới góc độ quản lý.
+ Đội ngũ giảng viên, cán bộ phục vụ và cán bộ quản lý: Bao gồm số lượng,
chất lượng giảng viên, cán bộ phục vụ và cán bộ quản lý. Đây là nhân lực trực
tiếp thực hiện các hoạt động bồi dưỡng. Đội ngũ này là nhân tố quyết định chất
lượng dịch vụ bồi dưỡng.
+ Hệ thống cơ sở vật chất: Gồm phòng học, trang thiết bị,… là những nhân
tố tác động, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ bồi dưỡng.
+ Nguồn lực tài chính: Gồm các vấn đề về thu, chi tài chính. Hoạt động
dịch vụ có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của một cơ quan,
tổ chức. Vì vậy, nguồn lực tài chính cho hoạt động dịch vụ bồi dưỡng cũng là
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ bồi dưỡng.
+ Các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, cá nhân: đây là yêu cầu và đòi hỏi của
cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc sử dụng dịch vụ.
- Tiêu chí phản ánh kết quả đầu ra: Là tiêu chí thể hiện mức độ hài lòng của
người học và đơn vị sử dụng dịch vụ mà dịch vụ bồi dưỡng mang lại. Những tiêu
chí này phản ánh nhận xét từ phía người sử dụng dịch vụ về chất lượng dịch vụ.
Những tiêu chí này bao gồm:
+ Sự hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ: Thể hiện sự đánh giá của cơ quan,
đơn vị sử dụng dịch vụ về chất lượng dịch vụ. Sự hài lòng của các cơ quan, đơn vị
sử dụng dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện cụ thể ở:
Khả năng cung cấp dịch vụ, quy trình cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ. Sự
18
đánh giá này có thể thực hiện thông qua các cuộc điều tra khảo sát, phỏng vấn và
sự phân tích của các chuyên gia.
+ Sự hài lòng của học viên tham gia các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức được thể hiện cụ thể ở: Chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên,
chất lượng phục vụ của đội ngũ phục vụ, chất lượng cơ sở vật chất và quy trình
thực hiện cung cấp dịch vụ.
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của các bên có liên
quan được đánh giá là mật thiết và chặt chẽ với nhau. Chất lượng dịch vụ có liên
quan tới việc cung cấp dịch vụ. Còn sự hài lòng của các bên có liên quan chính là
sự thỏa mãn được đánh giá sau khi sử dụng dịch vụ.
Sau khi phân tích đầu vào, quá trình bồi dưỡng và đầu ra, chúng ta phải
phân tích mức độ hài lòng của tất cả các đối tượng có liên quan. Những đối tượng
này đánh giá thế nào về hoạt động của đơn vị cung cấp dịch vụ? Làm thế nào
chúng ta biết được họ đánh giá như thế nào? Cho nên, cần phải có một hệ thống
tiêu chí để thu thập và đo lường mức độ hài lòng của các bên liên quan.
Hiện nay, chưa có bộ tiêu chí để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ công
về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan có thẩm quyền xây dựng.
Vì vậy, qua quá trình nghiên cứu đề tài, nhóm tác giả đã đi theo hướng tiếp cận
Bộ chỉ số SIPAS (chỉ số sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước): lấy sự hài lòng của người dân (ở đây là người
học), tổ chức (ở đây là đơn vị sử dụng dịch vụ) làm thước đo cho hiệu quả hoạt
động của nền hành chính, nền công vụ và các hoạt động dịch vụ công để xây dựng
bộ tiêu chí đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức. Cụ thể:
Đối với đơn vị sử dụng dịch vụ, tiêu chí đánh giá gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, đánh giá mức độ hài lòng về các nguồn lực bảo đảm dịch vụ
của đơn vị cung cấp dịch vụ gồm các nội dung sau: Mức độ đáp ứng nhu cầu của
đơn vị sử dụng dịch vụ; mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên; mức độ đáp ứng
19
của nhân lực quản lý, phục vụ hoạt động dịch vụ; mức độ đáp ứng của cơ sở vật
chất và phương tiện phục vụ hoạt động dịch vụ; kinh phí tổ chức.
Thứ hai, đánh giá mức độ hài lòng về quy trình cung cấp dịch vụ gồm
các nội dung sau: Sự hợp lý của các quy trình cung cấp dịch vụ; thời gian thực
hiện quy trình cung cấp dịch vụ; Sự hợp lý trong tương tác giữa tổ chức cung cấp
dịch vụ và đơn vị sử dụng dịch vụ.
Thứ ba, đánh giá mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của viên chức trực
tiếp giải quyết công việc gồm các nội dung sau: Thái độ giao tiếp lịch sự; chú ý
lắng nghe ý kiến của người đại diện đơn vị sử dụng dịch vụ; trả lời, giải thích đầy
đủ các ý kiến của người đại diện đơn vị sử dụng dịch vụ; tiếp nhận và xử lý tích
cực các yêu cầu, góp ý, phản ánh, kiến nghị của người đại diện đơn vị sử dụng
dịch vụ/đơn vị sử dụng dịch vụ.
Thứ tư, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng dịch vụ gồm các nội dung
sau: Cung cấp dịch vụ đúng như cam kết; kết quả và hiệu quả thực hiện.
Đối với học viên tham gia các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, tiêu chí đánh giá gồm các yếu tố sau:
Thứ nhất, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng giảng dạy của đội ngũ
giảng viên phụ trách các chuyên đề gồm các nội dung sau: Nội dung giảng dạy
đạt mục tiêu của chuyên đề; phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học
viên; kiến thức, kinh nghiệm của giảng viên; tác phong sư phạm của giảng viên
và giải đáp thắc mắc, giải quyết tình huống học viên nêu ra.
Thứ hai, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của đội ngũ
phục vụ hoạt động bồi dưỡng gồm các nội dung sau: Cung cấp thông tin cần thiết
về khóa học cho học viên; thái độ làm việc; thời gian giải quyết công việc và kết
quả thực hiện công việc.
Thứ ba, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng cơ sở vật chất gồm các
nội dung sau: Phòng học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; trang thiết bị đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và học tập; phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học
20
tập đầy đủ, hiện đại; tài liệu, tư liệu phục vụ học tập đầy đủ, chính xác và công tác
hậu cần phục vụ tổ chức lớp chu đáo.
Thứ tư, đánh giá mức độ hài lòng về quy trình thực hiện cung cấp dịch
vụ gồm các nội dung sau: Cung cấp thông tin, tư vấn học tập đầy đủ, chính xác, kịp
thời; sắp xếp kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng, kế hoạch thực tế khoa học; phương
pháp quản lý học viên khoa học, công bằng, đúng quy định; thủ tục hành chính đầy đủ,
công khai; quy trình kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan, công
bằng và thời gian cấp phát chứng chỉ, chứng nhận.
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cũng sẽ tác động tới sự hài
lòng của các bên có liên quan. Vì thế chất lượng dịch vụ được xem là cái tạo thành
trước và quyết định tới sự hài lòng của các bên có liên quan.
Đánh giá mức độ hài lòng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với chất
lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cung cấp dịch vụ, từ đó đưa ra các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Yếu tố khách quan: Yếu tố này đặt ra các yêu cầu và thúc đẩy việc nâng
cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng. Bao gồm:
+ Yếu tố thuộc về nhà nước: Nhà nước tác động tới chất lượng cung cấp dịch
vụ bồi dưỡng bằng việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn. Ngoài ra, nhà
nước ban hành khung pháp lý để quản lý hoạt động này.
+ Yếu tố thuộc về kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế thị trường làm tăng
tính cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ bồi dưỡng. Sự phát
triển của nền kinh tế thị trường buộc các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ bồi
dưỡng phải thay đổi quy trình, cách thức thực hiện, chất lượng dịch vụ.
- Yếu tố chủ quan, là nhân tố quyết định tới chất lượng cung cấp dịch vụ bồi
dưỡng. Những yếu tố chủ quan gồm có:
Thứ nhất, yếu tố về mục tiêu hoạt động của đơn vị cung cấp dịch vụ
21
Mỗi đơn vị cung cấp dịch vụ đều có những mục tiêu cụ thể nhằm thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định và phục vụ nhu cầu của xã hội.
Mục tiêu hoạt động là động lực thúc đẩy các cá nhân trong đơn vị cung cấp
dịch vụ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ hai, yếu tố chất lượng nhân sự cung cấp dịch vụ
Đội ngũ nhân sự cung cấp dịch vụ là nhân tố quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng. Đội ngũ nhân sự tham gia cung cấp dịch
vụ bồi dưỡng bao gồm: giảng viên, cán bộ quản lý và những người phục vụ hoạt
động cung cấp dịch vụ bồi dưỡng.
Thứ ba, yếu tố cơ sở vật chất phục vụ cung cấp dịch vụ
Chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng phụ thuộc rất nhiều cơ sở vật chất
kỹ thuật. Hệ thống phòng học, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học hiện đại
sẽ nâng cao chất lượng cung cấp và thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
1.2.4. Yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ là một trong những yếu tố quan trọng
giúp tạo lợi thế cạnh tranh cho đơn vị cung cấp dịch vụ và gây dựng được niềm
tin đối với các cơ quan, đơn vị quản lý cũng như sử dụng dịch vụ bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và người học.
Chất lượng dịch vụ là nhân tố tác động nhiều đến sự hài lòng của khách
hàng. Do đó, muốn nâng cao sự hài lòng khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ phải
nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong hoạt động dịch vụ, việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ là cơ
hội để đơn vị phát triển. Để làm tốt được việc này cần có sự nỗ lực cố gắng, đóng
góp không chỉ của đội ngũ giảng viên mà còn của đội ngũ cán bộ quản lý và nhân
sự phục vụ hoạt động dịch vụ. Vì vậy, nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ
lãnh đạo, quản lý và viên chức, người lao động trong Phân hiệu trong triển khai
thực hiện các nhiệm vụ và có biện pháp khắc phục hiệu quả đối với những hạn
22
chế để cải thiện chỉ số hài lòng của học viên, tổ chức đối với chất lượng cung cấp
dịch vụ công.
Nâng cao sự hài lòng của học viên và các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Phân hiệu, khuyến khích viên chức,
người lao động phát huy vai trò, quyền lợi và trách nhiệm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ.
Tiểu kết chương 1
Từ những phân tích, hệ thống một số vấn đề lý luận liên quan đến bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; những vấn đề lý luận về chất lượng dịch vụ công
về bồi dưỡng; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức, đề tài đã đề cập tới một số nội dung sau đây về phương
pháp luận:
- Dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một loại hình dịch vụ
công đặc biệt có vai trò thúc đẩy sự phát triển xã hội, sự phát triển của mỗi cơ
quan và của mỗi cá nhân. Thực tế hiện nay, có nhiều đơn vị cung cấp dịch vụ này
(cơ sở đào tạo trong và ngoài công lập). Như vậy, vai trò của chủ thể cung cấp
dịch vụ bồi dưỡng là vô cùng quan trọng, đảm bảo chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức góp phần đáng kể vào việc đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
hoạt động công vụ.
- Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được nêu ở chương 1 sẽ tạo cơ sở khoa học
để đề xuất một số giải pháp phù hợp và có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng
cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh, củng cố và nâng cao
vị thế, thương hiệu đào tao, bồi dưỡng của Phân hiệu tại khu vực Nam Bộ, Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên.
23
Chương 2.
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG VỀ BỒI
DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA PHÂN HIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ
công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Phân hiệu
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại TP. Hồ Chí Minh (gọi tắt là
Phân hiệu TP. Hồ Chí Minh) là đơn vị trực thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
(Bộ Nội vụ) được thành lập dựa trên cơ sở cũ là Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội tại TP. Hồ Chí Minh.
Ngày 17 tháng 10 năm 2012, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ban hành
Quyết định số 879/QĐ-ĐHNV thành lập Văn phòng đại diện của trường tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngày 18 tháng 12 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định
số 1877/QĐ-BNV về thành lập Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh.
Ngày 14 tháng 11 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số
4035/QĐ-BNV về việc giải thể Trường Trung cấp Văn thư – Lưu trữ Trung ương
trực thuộc Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, chuyển giao nguyên trạng cơ sở vật
chất, tài chính, giáo viên, người lao động và học viên về Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội quản lý.
Ngày 27 tháng 12 năm 2016, Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
ban hành Quyết định số 2165/QĐ-ĐHNV về việc giao nguyên trạng cơ sở vật
chất, tài chính, giáo viên, người lao động, học viên Trường Trung cấp Văn thư -
24
Lưu trữ Trung ương cho Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh quản lý và sử dụng.
Ngày 27 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định
số 5600/QĐ-BGDĐT về việc thành lập Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh (trên cơ sở kế thừa đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất
của Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại thành phố Hồ Chí Minh).
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh là
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, có chức năng đào
tạo trình độ đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
hợp tác quốc tế và dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu
của xã hội.
Phân hiệu có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền chiến lược, kế hoạch phát triển Phân
hiệu và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
2. Phối hợp với đơn vị có liên quan tổ chức tuyển sinh, đào tạo nguồn nhân
lực các ngành trình độ đại học, sau đại học; thực hiện quy trình cấp chứng chỉ
môn học, giấy xác nhận theo quy định;
3. Phối hợp các đơn vị liên quan của Trường phát triển chương trình đào
tạo, bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình và trình độ đào tạo; tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch, biện pháp giáo dục và quản lý người học;
4. Tham gia tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất
lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền;
5. Nghiên cứu khoa học và công nghệ; ứng dụng, phát triển và chuyển giao,
chuyển nhượng kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước và xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong hoạt động đào tạo,
khoa học và công nghệ của Phân hiệu;
6. Thực hiện tư vấn, dịch vụ về đào tạo, bồi dưõng, khoa học và công nghệ,
hợp tác công tư; cung cấp các dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và
yêu cầu của xã hội phù họp với năng lực của Phân hiệu và quy định của pháp luật;
25
7. Thực hiện hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học theo quy định;
8. Thực hiện quy chế dân chủ; xây dựng nếp sống văn hóa và môi trường
sư phạm; thực hiện cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của Bộ Nội vụ. Tham mưu các quy định, quy chế quản lý nội bộ phù hợp
quy định pháp luật hiện hành;
9. Tiếp nhận, quản lý đội ngũ viên chức, người lao động và thực hiện ký
kết hợp đồng thời vụ theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội;
10. Quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Trường; được Nhà nước giao hoặc
cho thuê đất, cơ sở vật chất; được vay vốn, được miễn, giảm thuế theo quy định
của pháp luật;
11. Tham gia xây dựng, góp ý thẩm định các dự án, chính sách, quy hoạch,
kế hoạch phát triển của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội theo sự phân công của
Hiệu trưởng;
12. Quản lý và sử dụng cơ sở dữ liệu của Phân hiệu về đội ngũ viên chức,
người lao động; các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế;
xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, thư viện và các trang thiết bị phục vụ
đào tạo và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo;
13. Xuất bản và phát hành Nội san Phân hiệu, các ấn phẩm khoa học; phối
họp với các đơn vị của Trường biên soạn và phát hành các chương trình, giáo
trình, tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu.
14. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh
tra của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội và chính quyền địa phương các cấp theo
quy định.
15. Thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy định
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do hiệu trưởng giao
26
2.1.2. Tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh
Theo Quyết định số 372/QĐ-ĐHNV ngày 26 tháng 02 năm 2019 của Hiệu
trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố
Hồ Chí Minh, hiện nay tổ chức bộ máy cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố
Hồ Chí Minh gồm có:
27
Trong đó, có 02 đơn vị đang trực tiếp thực hiện công tác tổ chức các lớp
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chức năng, nhiệm vụ được phân
giao. Cụ thể như sau:
Trung tâm Dịch vụ công
Trung tâm Dịch vụ công được thành lập theo Quyết định số 279/QĐ-ĐHNV
ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Hiệu Trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Là
đơn vị thuộc Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí
Minh, có chức năng tổ chức cung cấp các dịch vụ công theo Đề án “Xác định danh
mục dịch vụ sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nội vụ; định mức
kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong các lĩnh vực sự nghiệp công làm cơ sở ban hành
giá dịch vụ sự nghiệp công” đã được Bộ Nội vụ phê duyệt.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt
Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt là đơn vị thuộc Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết
định số 280/QĐ-ĐHNV ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Hiệu trưởng Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội; có chức năng tổ chức, quản lý các hoạt động đào tạo và thực
hiện cung cấp các dịch vụ công theo chức năng, nhiệm vụ của Phân hiệu tại Khu
vực Tây Nguyên.
2.1.3. Đội ngũ nhân lực tham gia cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nhân lực thực hiện công tác giảng dạy các lớp bồi dưỡng
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng số viên chức, giảng viên và
người lao động trong Phân hiệu là 98 người. Trong đó, có 24 giảng viên tham gia
giảng dạy các lớp bồi dưỡng. Cơ cấu về trình độ của giảng viên tham gia giảng
dạy các lớp bồi dưỡng gồm: Tiến sĩ 02 người chiếm tỷ lệ 8,3%, Đang theo học
NCS 05 người chiếm tỷ lệ 20,8%; Thạc sĩ 17 người chiếm tỷ lệ 70,8%. Như vậy,
phần đông giảng viên của Phân hiệu tham gia cung cấp dịch vụ bồi dưỡng đều có
trình độ Thạc sỹ trở lên. Về cơ bản đội ngũ nhân lực này đáp ứng đủ về mặt tiêu
28
chuẩn và tiêu chí theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, tỷ lệ giảng viên
có học vị TS rất thấp.
Về thâm niên giảng dạy và kinh nghiệm công tác: Giảng viên có thâm niên
đứng lớp dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 20,8%; từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 13%; từ 10
đến 20 năm chiếm tỷ lệ 63%; trên 20 năm chiếm tỷ lệ 4,2% (Bảng 2.1. Thâm niên
giảng dạy của giảng viên).
Bảng 2.1. Thâm niên giảng dạy của giảng viên
Thâm niên giảng dạy Số giảng viên Tỷ lệ (%)
Dưới 5 năm 20,8 5
Từ 5 đến dưới 10 năm 13 3
Từ 10 đến dưới 20 năm 63 15
Trên 20 năm 4,2 1
Tổng cộng 24
Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức
Mặc dù theo số liệu tại bảng trên thì đội ngũ giảng viên của Phân hiệu tham
gia giảng dạy bồi dưỡng có thâm niên giảng dạy cao (số lượng giảng viên có thâm
niên giảng dạy từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ 67,2%). Tuy nhiên, đa phần các giảng
viên này nguyên là giáo viên của Trường Trung cấp Văn thư Lưu trữ Trung ương
được chuyển giao nguyên trạng về Cơ sở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh (nay là Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố
Hồ Chí Minh).
Về độ tuổi của giảng viên: Giảng viên có độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 0%;
từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 54%; từ 40 đến 50 tuổi chiếm tỷ lệ 33% và trên 50
tuổi chiếm tỷ lệ 13%. Như vậy, có thể nói đội ngũ giảng viên của Phân hiệu có độ
tuổi trẻ (trên 50% có độ tuổi dưới 40).
Bảng 2.2. Độ tuổi của giảng viên
Tuổi Số giảng viên Tỷ lệ (%)
Dưới 30 0 0
Từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi 54 13
29
Từ 40 đến dưới 50 tuổi 8 33
Trên 50 tuổi 3 13
Tổng cộng 24
Nguồn: Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức
Ngoài đội ngũ giảng viên của Phân hiệu trực tiếp tham gia giảng dạy các
lớp bồi dưỡng, Phân hiệu còn sử dụng nguồn nhân lực là các cán bộ quản lý, giảng
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; các giảng viên đang công tác tại các cơ sở
đào tạo khác và một số các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên
gia đã và đang công tác tại các Bộ, Viện nghiên cứu, UBND các tỉnh, các Sở ban
ngành. Cụ thể: cán bộ quản lý, giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tham
gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng là 35 người (trong đó: PGS. TS là 2 người chiếm
tỷ lệ 5,7%; Tiến sĩ là 22 người chiếm tỷ lệ 62,9%; 12 thạc sỹ chiếm tỷ lệ 34%);
danh sách giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy các lớp chương trình khung
đã được Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội phê duyệt là 61 giảng viên
(trong đó chiếm tỷ lệ cao là giảng viên có trình độ Tiến sĩ); cơ sở dữ liệu giảng
viên giảng dạy các chương trình bồi dưỡng khác, các báo cáo viên địa phương là
trên 300 người. Phần lớn đều là giảng viên đến từ các Trường Đại học, Học viện
có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn và có nghiệp vụ sư phạm
tốt; các Báo cáo viên là nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia có kinh nghiệm
thực tiễn phù hợp với các chương trình do Phân hiệu cung cấp dịch vụ.
Nhân lực phục vụ hoạt động dịch vụ công
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, tổng số viên chức, giảng viên và
người lao động của 02 đơn vị trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện cung cấp hoạt
động dịch vụ công là:
Trung tâm Dịch vụ công: có 01 Quyền Giám đốc, 02 Phó Giám đốc, 06
viên chức, người lao động và 05 cộng tác viên
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám
đốc, 13 viên chức và người lao động.
30
Ngoài nhân sự thuộc 2 đơn vị trên trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; còn có Ban
Giám đốc Phân hiệu quản lý, chỉ đạo trực tiếp và viên chức quản lý, viên chức,
người lao động của các phòng chức năng như: Kế hoạch – Tài chính, Hành chính
– Quản trị - Tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ cho hoạt động dịch vụ công
theo chức năng, nhiệm vụ.
Ngoài nhân lực phục vụ hoạt động dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức là viên chức, người lao động của Phân hiệu, Phân hiệu còn sử
dụng nhân lực tại chỗ (tại các địa phương, đơn vị nơi đặt địa điểm tổ chức lớp) để
phối hợp trong quá trình tổ chức và quản lý lớp học. Nhân lực này thường là đội
ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên của đơn vị phối hợp tổ chức hoặc nhân sự của
một cơ sở đào tạo tại địa phương tổ chức lớp.
2.1.4. Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cung cấp dịch vụ
công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Hiện nay, Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh đang quản lý và sử dụng cơ
sở vật chất tại của 3 địa điểm: số 89 đường Nguyễn Văn Thủ, phường Đa Kao, Quận
1, Thành phố Hồ Chí Minh; số 181 đường Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh và số 109 đường Lý Thường Kiệt, phường 9, thành phố Đà
Lạt, tỉnh Lâm Đồng.
Nhà 89 đường Nguyễn Văn Thủ được Bộ Nội vụ giao cho Cơ sở tại Thành
phố Hồ Chí Minh sử dụng từ tháng 8 năm 2015, có diện tích mặt bằng là 111,6
m2, quy mô xây dựng 1 trệt và 3 lầu, tổng diện tích sàn xây dựng khoảng 320 m2,
hiện được sử dụng làm Văn phòng tuyển sinh của Trường tại khu vực Trung tâm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở tại địa chỉ số 181 đường Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh là cơ sở vật chất được chuyển giao từ Trường Trung cấp
Văn thư Lưu trữ Trung ương về Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý và
sử dụng làm trụ sở làm việc, tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Tổng diện
31
tích khuôn viên là: 20.000 m2, trên diện tích này gồm 3 khu nhà cấp 3 (Khu nhà
làm việc, khu nhà học tập, khu nhà Ký túc xá). Tổng diện tích xây dựng: 5.665,17
m2, diện tích sàn: 14.212,76 m2. Các hạng mục kể trên đều đã xuống cấp và yêu
cầu phải sửa chữa mới đủ điều kiện làm việc và tổ chức đào tạo. Trong đó, khu
nhà để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng gồm 3 dãy nhà:
Nhà C: diện tích xây dựng: 502,4 m2, diện tích sàn: 1.476 m2 (6 phòng học,
1 hội trường và 3 phòng phụ trợ).
Nhà D: diện tích xây dựng: 351,33 m2, diện tích sàn: 859,32 m2 (có 6 phòng
học, 3 phòng phụ trợ).
Nhà E: diện tích xây dựng: 882 m2, diện tích sàn: 1.534 m2 (có 9 phòng
học, thư viện, phòng giáo dục thể chất và 3 phòng phụ trợ).
Với cơ sở vật chất tại số 181 đường Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp,
Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động dạy và
học của các lớp đào tạo đại học, liên thông và đào tạo sau đại học.
Địa chỉ số 109 Lý Thường Kiệt, Phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng hiện được Nhà trường giao cho Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng tại Đà Lạt
thuộc Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh quản lý và sử dụng, với tổng diện
tích khuôn viên hiện tại: 16.604,8m2, gồm 6 khu nhà cấp 3: Khu nhà hiệu bộ, khu
nhà giảng đường, khu nhà Ký túc xá. Tổng diện tích xây dựng: 3.320,70m2, diện
tích sàn: 10.673,50m2. Tình trạng cơ sở vật chất của Trung tâm Đào tạo, bồi
dưỡng tại Đà Lạt còn ở tình trạng sử dụng tốt, đáp ứng đủ nhu cầu của người học
trong giai đoạn 2020 - 2030.
Ngoài cơ sở vật chất tại 3 địa điểm trên của Phân hiệu, do đặc thù của các
lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được tổ chức tại các địa phương hoặc
tại cơ quan sử dụng dịch vụ bồi dưỡng, vì vậy Phân hiệu thường xuyên phải thuê
cơ sở vật chất tại địa phương theo yêu cầu của đơn vị sử dụng dịch vụ hoặc để
thuận tiện cho công tác tổ chức lớp cũng như học viên tham gia lớp học.
Trang thiết bị trong các phòng học tại trụ sở 181 đường Lê Đức Thọ,
phường 17, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh và số 109 Lý Thường Kiệt,
32
Phường 9, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng về cơ bản được trang bị đầy đủ như:
bảng, micro, âm ly, máy chiếu, ánh sáng, máy lạnh/quạt,… Tuy nhiên, một số
trang thiết bị đã bị hư hỏng hoặc chất lượng không tốt.
Trang thiết bị trong các phòng học được thuê mướn tại địa phương về cơ
bản cũng được trang bị các thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học như: bảng,
micro, âm ly, máy chiếu, ánh sáng, máy lạnh/quạt,…Tuy nhiên, trang thiết bị tại
một số nơi cũng đã hư hỏng hoặc gặp trục trặc trong quá trình sử dụng.
2.2. Đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố
Hồ Chí Minh
2.2.1. Kết quả cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm vừa qua Phân hiệu đã xây dựng được mối quan hệ hợp
tác tốt với các địa phương khu vực Nam Trung bộ, Nam bộ và Tây Nguyên. Các
hoạt động của Phân hiệu đã góp phần khẳng định thương hiệu của nhà trường
trong việc cung cấp các dịch vụ công thuộc lĩnh vực ngành nội vụ và công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức của các địa phương. Kết quả cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của Phân hiệu từ năm 2018 đến năm 2021 như sau:
Bảng 2.3. Kết quả cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của Phân hiệu
STT Năm thực hiện Số lượng lớp
Năm 2018 308 1
Năm 2019 415 2
Năm 2020 350 3
Năm 2021 182 4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu theo báo cáo hàng năm)
33
Với kết quả ở bảng 2.3 có thể thấy quy mô cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của
Phân hiệu tăng nhiều vào năm 2019 (tăng lên 35% so với năm 2018). Chứng tỏ,
uy tín của Phân hiệu đã được tăng lên, nhiều địa phương, đơn vị đã biết đến khả
năng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu để sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, quy mô có chiều hướng giảm vào năm 2020 và đặc biệt giảm
nhiều vào năm 2021. Một phần nguyên nhân của tình hình trên là do đại dịch
Covid-19 đã tác động toàn diện đến phát triển kinh tế - xã hội của khu vực phía
Nam nói chung và công tác đào tạo, bồi dưỡng nói riêng. Vì vậy trong năm 2020
và 2021 nhiều địa phương, đơn vị đã phải tạm dừng kế hoạch bồi dưỡng để ưu
tiên công tác phòng chống dịch bệnh. Có những địa phương năm 2021 không thực
hiện bất cứ một chương trình bồi dưỡng nào theo Kế hoạch đã đề ra như Thành
phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, một số địa phương thay đổi Kế hoạch từ hình thức
trực tiếp sang hình thức trực tuyến nhưng số lượng giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó,
ngày càng có nhiều cơ sở đào tạo bồi dưỡng có chức năng cung cấp dịch vụ công
về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nên có sự cạnh tranh với Phân hiệu
trong hoạt động cung cấp dịch vụ; nhu cầu bồi dưỡng của các đơn vị, cá nhân
ngày càng giảm do đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện đang công tác cũng
đã hoàn thiện các lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước, bồi dưỡng chức danh lãnh đạo,
quản lý theo quy định.
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Với kết quả cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của Phân hiệu từ năm 2018 đến năm 2021 như trên, đó là kết quả đáng ghi nhận
với một đơn vị cung cấp dịch vụ còn “trẻ” như Phân hiệu. Tuy nhiên, bên cạnh
kết quả đã đạt được, chất lượng cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí
Minh còn một số tồn tại, hạn chế:
- Giảng viên tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của Phân hiệu cũng như
34
giảng viên thỉnh giảng còn ít về số lượng và chất lượng chưa cao. Một số giảng
viên giảng dạy các chuyên đề bồi dưỡng chưa phù hợp với chuyên môn sâu và các
học phần giảng dạy dài hạn cũng như hướng nghiên cứu chính của giảng viên. Vì
vậy, kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn, kinh nghiệm chưa cao. Tỷ lệ giảng
viên thỉnh giảng là các nhà quản lý, nhà khoa học chuyên ngành chưa nhiều. Đội
ngũ giảng viên của Phân hiệu còn mỏng, phần lớn là các giảng viên trẻ vì vậy kinh
nghiệm thực tiễn có những hạn chế nhất định. Chủ yếu giảng viên có trình độ thạc
sỹ nên không đủ điều kiện tham gia giảng dạy các chương trình Bồi dưỡng ngạch
chuyên viên chính và Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng.
Giảng viên đang công tác tại các Khoa, Trung tâm thuộc Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội ở xa các lớp do Phân hiệu tổ chức nên cũng khó khăn cho việc sắp
xếp tham gia các lớp giảng dạy trực tiếp, chỉ tham gia giảng dạy đối với các lớp
tổ chức với hình thức online.
Vì vậy, giảng viên giảng dạy các chương trình bồi dưỡng do Phân hiệu tổ
chức hiện nay phụ thuộc phần lớn vào giảng viên thỉnh giảng.
- Nhân sự tham gia phục vụ hoạt động dịch vụ công còn mỏng, một số nhân
sự còn kiêm nhiệm công việc chuyên môn khác (giảng viên kiêm nhiệm, chuyên
viên vừa phục vụ hoạt động dài hạn, vừa phục vụ hoạt động bồi dưỡng) nên chưa
thể giành toàn bộ thời gian cho giải quyết công việc thuộc dịch vụ bồi dưỡng. Bên
cạnh đó, khối lượng công việc nhiều, phân bổ không đồng đều trong năm do kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng của các địa phương, đơn vị thường được triển khai vào
giữa năm (khoảng từ tháng 5 đến tháng 9). Từ đó, một phần ảnh hưởng đến tiến
độ và chất lượng công việc.
- Cơ sở vật chất của Phân hiệu chưa đáp ứng được nhu cầu tổ chức các lớp
bồi dưỡng cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, đặc thù của các lớp bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức là tổ chức tại địa phương, đơn vị nên khối lượng lớn
cơ sở vật chất phục vụ các lớp được sử dụng tại các tỉnh và một số địa điểm khu
vực trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vậy, chủ yếu cơ sở vật chất phục vụ
các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là thuê mướn hoặc của đơn vị
35
phối hợp tổ chức. Về cơ bản, cơ sở vật chất phục vụ công tác bồi dưỡng đảm bảo
yêu cầu phục vụ cho giảng dạy và học tập như: phòng học, âm thanh, ánh sáng,
trang thiết bị phục vụ dạy và học,.... Tuy nhiên, một số lớp tổ chức tại các huyện
thuộc các tỉnh do nhiều nguyên nhân vì vậy cơ sở vật chất phục vụ lớp học chưa
đạt chất lượng cao.
- Kinh phí tổ chức thực hiện phụ thuộc vào nguồn kinh phí của đơn vị, cá
nhân sử dụng dịch vụ. Vì là hoạt động dịch vụ nên kinh phí tổ chức thực hiện các
lớp bồi dưỡng hiện nay chủ yếu từ nguồn kinh phí ngân sách thông qua việc đấu
thầu, chào hàng và ký kết hợp đồng. Ngoài ra, trong những năm gần đây, do những
quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có sự thay đổi và nhu
cầu tự nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức nên một phần nguồn kinh phí tổ chức thực hiện là kinh phí xã hội
hóa. Để có nguồn kinh phí tổ chức các lớp này Phân hiệu phải thực hiện tham gia
các hình thức như đấu thầu, chào hàng cạnh tranh,...theo quy định của pháp luật
nên kinh phí tổ chức một số lớp còn hạn hẹp. Từ đó, nguồn kinh phí để thực hiện
các công việc như chi trả thù lao giảng viên, thuê cơ sở vật chất, trang thiết bị; phục
vụ công tác hậu cần bị ảnh hưởng.
- Hệ thống học liệu chưa phục vụ cho đối tượng học viên các lớp bồi dưỡng.
Hàng năm Phân hiệu đều đưa vào kế hoạch nâng cao chất lượng phục vụ của thư
viện. Thường xuyên bổ sung các loại giáo trình, sách tham khảo, các tạp chí để
phục vụ người học. Tuy nhiên, do học viên tham gia các lớp bồi dưỡng ở xa nên
không thể trực tiếp đến thư viện để nghiên cứu tài liệu. Bên cạnh đó, hệ thống học
liệu của thư viện hiện nay chủ yếu phục vụ cho đào tạo đại học và sau đại học. Vì
vậy, học liệu chủ yếu phục vụ các lớp bồi dưỡng là tài liệu do Bộ Nội vụ ban hành
(đối với các lớp chương trình khung) và giảng viên biên soạn (đối với chương
trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm).
- Thời gian giải quyết một số công việc chưa đáp ứng được yêu cầu của đơn
vị, cá nhân sử dụng dịch vụ. Do thẩm quyền cấp chứng chỉ đối với các lớp chương
trình khung do Bộ Nội vụ ban hành và một số chương trình bồi dưỡng chuyên
36
môn, nghiệp vụ thuộc thẩm quyền của Hiệu trưởng Trường Đại học Nội vụ Hà
Nội nên các văn bản liên quan đến quá trình tổ chức lớp như Quyết định mở lớp,
Kế hoạch tổ chức, Quyết định công nhận hoàn thành và cấp chứng chỉ,… phải
thực hiện quy trình trình ký qua nhiều đơn vị chức năng thuộc Trường Đại học
Nội vụ nên thời gian giải quyết công việc còn kéo dài.
2.3. Thực trạng sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng cung
cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh
2.3.1. Thực trạng về sự hài lòng của các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ
về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ về các nguồn lực bảo đảm dịch vụ của Phân hiệu
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Mức độ đáp 0 0 0 0 0 0 25 83,3 5 16,7
ứng nhu cầu
của đơn vị sử
dụng dịch vụ
2 Mức độ đáp 0 0 0 0 4 13,3 24 80 2 6,7
ứng của đội ngũ
giảng viên
3 Mức độ đáp ứng 0 0 0 0 1 3,3 23 76,7 6 20
của nhân lực
phục vụ hoạt
động dịch vụ
37
4 Mức độ đáp 0 0 0 0 5 16,7 24 80% 1 3,3
ứng của cơ sở
vật chất và
phương tiện
phục vụ hoạt
động dịch vụ
5 Kinh phí tổ 0 0 0 0 2 6,7 24 80% 4 13,3
chức phù hợp
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Hầu hết các phiếu khảo sát đều đánh giá khá cao mức độ hài lòng của đơn
vị sử dụng dịch vụ về các nguồn lực bảo đảm dịch vụ của Phân hiệu, phần lớn đạt
mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Đặc biệt, là tiêu chí “Mức độ đáp ứng nhu cầu
của đơn vị sử dụng dịch vụ” được đánh giá rất cao với 25 phiếu hài lòng, đạt
83,3% và 5 phiếu rất hài lòng, đạt 16,7%. Qua đó có thể thấy, đơn vị sử dụng dịch
vụ đánh giá cao khả năng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu. Nhu cầu của các cơ
quan, đơn vị luôn được Phân hiệu đáp ứng kịp thời, chính xác.
Mặc dù, sự tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng của giảng viên Phân hiệu
không nhiều ở một số loại hình lớp như: Bồi dưỡng nghiệp vụ Quản lý nhà nước
ngạch chuyên viên chính; Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng; Bồi dưỡng theo
vị trí việc làm. Tuy nhiên, dưới góc độ đánh giá của đơn vị sử dụng dịch vụ trên cơ
sở Phân hiệu giới thiệu năng lực và thực tế giảng viên giảng dạy các lớp nên tiêu
chí “Mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên” cũng được đánh giá cao ở 3 mức
bình thường, hài lòng và rất hài lòng với kết quả lần lượt là: 13,3%, 80% và 6,7%.
“Mức độ đáp ứng của nhân lực phục vụ hoạt động dịch vụ” cũng là tiêu chí
được đánh giá cao với 23 phiếu hài lòng, đạt 76,7% và 6 phiếu rất hài lòng, đạt 20%.
“Kinh phí tổ chức phù hợp” được đánh giá ở 3 mức: Bình thường, hài lòng
và rất hài lòng.
“Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ hoạt động dịch
vụ” là tiêu chí được đánh giá thấp nhất nhưng đa số phiếu vẫn đánh giá ở mức
38
“hài lòng” và “rất hài lòng” với 24 phiếu hài lòng, đạt 80% và 1 phiếu rất hài lòng,
đạt 3,3%. Chỉ có 5 phiếu với 16,7% đánh giá ở mức độ “bình thường”, không có
phiếu đánh giá ở mức “rất không hài lòng” và không hài lòng”. Trên thực tế, đối
với các lớp bồi dưỡng được tổ chức tại các địa phương thì cơ sở vật chất đa phần
đều do đơn vị sử dụng dịch vụ chỉ định hoặc giới thiệu cho Phân hiệu để ký kết
hợp đồng thuê cơ sở vật chất nên về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của đơn vị
sử dụng dịch vụ.
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ
về quy trình cung cấp dịch vụ của Phân hiệu
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Sự hợp lý của 0 0 0 0 2 6,7 24 80 4 13,3
các quy trình
cung cấp dịch vụ
2 Thời gian thực 0 0 0 0 6 20 22 73,3 2 6,7
hiện quy trình
cung cấp dịch vụ
3 Sự hợp lý trong 0 0 0 0 0 0 23 76,7 7 23,3
tương tác giữa
tổ chức cung
cấp dịch vụ và
đơn vị sử dụng
dịch vụ
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Kết quả cụ thể ở Bảng 2.5 cho thấy các tiêu chí đều được đánh giá khá cao,
phần lớn đạt mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Đặc biệt, là tiêu chí “Sự hợp lý trong
39
tương tác giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và đơn vị sử dụng dịch vụ” được đánh giá
rất cao với 23 phiếu hài lòng, đạt 76,7% và 7 phiếu rất hài lòng, đạt 23,3%. Điều
đó cho thấy sự phối hợp giữa đơn vị cung cấp dịch vụ (Phân hiệu tại Thành phố Hồ
Chí Minh) với các cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ trong quá trình tổ chức bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là rất tốt. Đây là một trong những yếu tố góp
phần tổ chức hiệu quả hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Tiêu chí “Sự hợp lý của các quy trình cung cấp dịch vụ” cũng được đánh giá
cao với 80% số phiếu hài lòng và 13,3% số phiếu rất hài lòng.
Tiêu chí được đánh giá thấp nhất ở nội dung này là “Thời gian thực hiện quy
trình cung cấp dịch vụ” với kết quả là: 20% hài lòng đạt mức 50%; 73,3% hài lòng đạt
mức từ 50 đến 80% và 6,7% hài lòng đạt mức trên 80%. Điều này cũng được các đơn
vị sử dụng dịch vụ góp ý trong quá trình phối hợp giải quyết công việc bởi thời gian
thực hiện một số bước trong quy trình cung cấp dịch vụ chưa làm hài lòng các cơ quan,
đơn vị như: thời gian ban hành các văn bản về tổ chức lớp, thời gian thực hiện quy
trình cấp chứng chỉ,.. điều đó gây khó khăn cho việc giải quyết công việc tại đơn vị sử
dụng dịch vụ, đặc biệt là những lớp được tổ chức vào thời điểm cuối năm.
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ
về thái độ phục vụ của viên chức trực tiếp giải quyết công việc
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Thái độ giao 0 0 0 0 0 0 25 83,3 5 16,7
tiếp lịch sự
2 Chú ý lắng 0 0 0 0 0 0 22 73,3 8 26,7
nghe ý kiến của
người đại diện
40
đơn vị sử dụng
dịch vụ
3 Trả lời, giải 0 0 0 0 0 0 24 80 6 20
thích đầy đủ các
ý kiến của
người đại diện
đơn vị sử dụng
dịch vụ
4 Tiếp nhận và xử 0 0 0 0 1 3,3 22 73,3 7 23,4
lý tích cực các yêu
cầu, góp ý, phản
ánh, kiến nghị của
người đại diện
đơn vị sử dụng
dịch vụ/đơn vị sử
dụng dịch vụ
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Thang đo đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ đối với thái
độ phục vụ của viên chức trực tiếp giải quyết công việc ở các tiêu chí: Thái độ
giao tiếp lịch sự; chú ý lắng nghe ý kiến của người đại diện đơn vị sử dụng dịch
vụ; trả lời, giải thích đầy đủ các ý kiến của người đại diện đơn vị sử dụng dịch vụ;
tiếp nhận và xử lý tích cực các yêu cầu, góp ý, phản ánh, kiến nghị của người đại
diện đơn vị sử dụng dịch vụ/đơn vị sử dụng dịch vụ. Kết quả khảo sát ở những
nội dung này có số lượng đánh giá “rất hài lòng” lần lượt là: 16,7%; 26,7%; 20%
và 23,4%. Kết quả “hài lòng” lần lượt là: 83,3%; 73,3%; 80% và 83,3%. Chỉ có 1
phiếu (3,3%) cho kết quả bình thường ở nội dung “Tiếp nhận và xử lý tích cực
các yêu cầu, góp ý, phản ánh, kiến nghị của người đại diện đơn vị sử dụng dịch
vụ/đơn vị sử dụng dịch vụ”. Qua đó thấy thái độ phục vụ của viên chức trực tiếp
giải quyết công việc của Phân hiệu thể hiện rất tốt. Những yêu cầu của người đại
41
diện đơn vị sử dụng dịch vụ/đơn vị sử dụng dịch vụ luôn được viên chức giải
quyết công việc cung cấp kịp thời. Các góp ý, phản ánh đều được tiếp thu và điều
chỉnh để việc giải quyết công việc ngày càng tốt hơn. Điều này gây thiện cảm cho
đơn vị sử dụng dịch vụ vì có thể nói đây là bộ mặt đại diện cho Phân hiệu trong
quá trình cung cấp dịch vụ.
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của đơn vị sử dụng dịch vụ
về chất lượng dịch vụ của Phân hiệu
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cung cấp dịch 0 0 0 0 2 6,7 24 80 4 13,3
vụ đúng như
cam kết
2 Kết quả và hiệu 0 0 0 0 6 20 22 73,3 2 6,7
quả thực hiện
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Đối với nội dung này, có 80% đơn vị sử dụng dịch vụ bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của Phân hiệu hài lòng với tiêu chí “Cung cấp dịch vụ đúng
như cam kết”. Điều đó thể hiện sự nhất quán trong điều hành và cung ứng dịch
vụ; thực hiện đúng những cam kết với đơn vị sử dụng dịch vụ; chính xác, trung
thực. Nhưng cũng có những đơn vị chưa cảm thấy hài lòng do thời gian thực hiện
một số bước trong quy trình chưa đảm bảo kế hoạch đề ra như: thay đổi lịch giảng
của giảng viên, thời gian cấp phát chứng chỉ/chứng nhận,…
Có 80% đơn vị sử dụng dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của Phân hiệu đánh giá mức “hài lòng” và “rất hài lòng” với tiêu chí “Kết quả và
hiệu quả thực hiện”. Như vậy, có thể thấy có một số tiêu chí chưa làm hài lòng
42
các đơn vị sử dụng dịch vụ nhưng phần lớn các đơn vị sử dụng dịch vụ đã hài lòng
với kết quả thực hiện dịch vụ của Phân hiệu.
2.3.2. Thực trạng về sự hài lòng của học viên tham gia các lớp bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên đối với
chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên phụ trách các chuyên đề
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Nội dung giảng 0 0 8 2,7 10 3,3 266 88,7 16 5,3
dạy đạt mục tiêu
của chuyên đề
2 Phương pháp 2 0,7 5 1,7 26 8,7 241 80,3 18 6
giảng dạy phù
hợp với đối
tượng học viên
3 Kiến thức, kinh 0 0 7 2,3 8 2,7 260 86,6 25 8,3
nghiệm của
giảng viên
4 Tác phong sư phạm 3 1 0 0 30 10 250 83,3 17 5,7
của giảng viên
5 Giải đáp thắc 0 0 9 3 18 6 265 88,3 8 2,7
mắc, giải quyết
tình huống học
viên nêu ra
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
43
Kết quả cụ thể ở Bảng trên cho thấy các tiêu chí đều được đánh giá khá cao,
phần lớn đạt mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Đặc biệt, là tiêu chí “kiến thức,
kinh nghiệm của giảng viên” được đánh giá rất cao với 260 phiếu hài lòng, đạt
86% và 25 phiếu rất hài lòng, đạt 8,3%. Đội ngũ giảng viên cơ hữu và giảng viên
thỉnh giảng tham gia giảng dạy các lớp bồi dưỡng phần lớn đều là các nhà giáo,
các nhà nghiên cứu, các nhà lãnh đạo, quản lý, các chuyên gia có trình độ chuyên
môn cao, giàu kinh nghiệm thực tiễn và có nghiệp vụ sư phạm tốt trong các lĩnh
vực khác nhau.
Phương pháp giảng dạy của giảng viên là tiêu chí được đánh giá ở cả 5 mức:
rất không hài lòng, không hài lòng, bình thường, hài lòng và rất hài lòng. Mặc dù
đa số đều đánh giá ở mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Với việc khuyến khích các
giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dạy tiên tiến, tăng cường tương tác,
trao đổi, thảo luận, xử lý tình huống, giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn. Vì vậy, trong các giờ học, các học viên không chỉ được truyền đạt các kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, mà còn được trao đổi, chia sẻ, gợi mở sáng tạo, … góp
phần nâng cao năng lực và thái độ thực thi nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức ngày càng hiệu quả hơn. Từ đó, làm hài lòng phần lớn học viên
tham gia các lớp bồi dưỡng. Tuy nhiên, còn một số giảng viên kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều nên ít liên hệ thực tiễn hoặc hướng dẫn xử lý tình huống trong
thực tế chưa thỏa đáng như mong muốn của học viên.
Tiêu chí “Giải đáp thắc mắc, giải quyết tình huống học viên nêu ra” cũng là
một trong những tiêu chí có kết quả cao ở mức độ hài lòng với tỷ lệ 88,3%. Nhưng
tiêu chí này cũng có những kết quả không hài lòng và bình thường. Từ đó, có thể
thấy, mặc dù giảng viên tham gia giảng dạy các lớp rất nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm cao, có kinh nghiệm thực tiễn,… nhưng vẫn không thể giải quyết thỏa đáng
các thắc mắc, yêu cầu của học viên. Một phần do thời gian giành cho các chuyên
đề giảng dạy không nhiều, sĩ số học viên trong lớp thường đông (đa số các lớp có
số lượng học viên từ 70 trở lên), đối tượng học viên đa dạng phong phú nên các
giảng viên không thể giải quyết những yêu cầu của từng học viên. Đây cũng là 1
44
trong những ý kiến để Phân hiệu tư vấn cho các đơn vị sử dụng dịch vụ trong việc
sắp xếp số lượng, đối tượng học viên phù hợp để thuận lợi cho quá trình giảng dạy
của giảng viên và học tập của học viên.
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên về chất lượng phục vụ của đội ngũ phục vụ hoạt động bồi dưỡng
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cung cấp thông 0 0 5 1,7 9 3 280 93,3 6 2
tin cần thiết về
khóa học cho
học viên
2 Thái độ làm việc 0 0 0 0 19 6,3 246 82 35 11,7
3 Tác phong làm 0 0 3 1 4 2,7 263 87,7 30 10
việc
4 Thời gian giải 0 0 15 5 30 10 240 80 15 5
quyết công việc
5 Kết quả thực 0 0 0 0 10 3,3 266 88,7 24 8
hiện công việc
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Khi được khảo sát để đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của
đội ngũ phục vụ hoạt động bồi dưỡng, đa số các học viên đều hài lòng với thái độ,
tác phong làm việc của viên chức, người lao động và cộng tác viên Phân hiệu. Các
nội dung phần lớn đạt mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Đặc biệt, là 3 tiêu chí
được đánh giá rất cao. Cụ thể:
Tiêu chí “Cung cấp thông tin cần thiết về khóa học cho học viên” với 280
phiếu hài lòng, đạt 93,3% và 6 phiếu rất hài lòng, đạt 2%. Học viên trước, trong
45
và sau quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch đều được đội ngũ phục vụ các lớp
thông tin đầy đủ về: Nội quy, quy chế, lịch học, học phí, hình thức kiểm tra,....
Có 83,7% học viên “hài lòng” và “rất hài lòng” về thái độ làm việc của đội
ngũ phục vụ. Điều đó thể hiện, đội ngũ nhân sự thực hiện công tác quản lý lớp,
phục vụ quá trình tổ chức lớp luôn có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc;
có ý thức kỷ luật cao, có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với học viên; luôn luôn lắng
nghe ý kiến của học viên; sẵn lòng giúp đỡ, nhanh chóng giải đáp thắc mắc những
ý kiến của học viên; tôn trọng, quan tâm và thân thiện với học viên. Tuy nhiên,
vẫn còn một số nhỏ viên chức, người lao động chưa thể hiện tinh thần trách nhiệm
trong quá trình giải quyết công việc, chưa giải quyết công việc kịp thời,… nên
học viên chỉ đánh giá mức độ hài lòng 50% (19 phiếu, chiếm tỷ lệ 6,3%).
Tiêu chí “Thời gian giải quyết công việc” được đánh giá mức thấp hơn với:
15 phiếu đánh giá mức độ không hài lòng (chiếm tỷ lệ 5%); 30 phiếu đánh giá
mức độ bình thường (tức mức độ hài lòng chỉ đạt 50%) chiếm tỷ lệ 10%. Mặc dù
số phiếu đánh giá mức hài lòng và rất hài lòng trên 50% nhưng cũng thể hiện việc
đánh giá chính xác của học viên. Đa số thời gian giải quyết công việc bị chậm trễ
ở một số nội dung công việc sau:
Thứ nhất, việc cung cấp hóa đơn tài chính cho học viên là viên chức và học
viên đăng ký ngoài còn chậm so với yêu cầu của học viên. Nguyên nhân dẫn đến
tình trạng trên là do sự phối kết hợp trong quá trình giải quyết công việc giữa quản
lý lớp và bộ phận kế toán chưa nhịp nhàng; học viên cung cấp thông tin chưa đầy
đủ hoặc chưa chính xác theo yêu cầu; thời gian tổ chức các lớp ngắn (thường từ 1
đến 3 ngày); nhân sự thực hiện công tác này còn mỏng;…
Thứ hai, việc cung cấp xác nhận đang tham dự học các lớp để bổ túc hồ sơ
của học viên, xác minh chứng chỉ,… còn chậm so với mong muốn của học viên.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do quy trình giải quyết công việc này phải
qua nhiều thủ tục, nhiều người giải quyết nên không thể cấp ngay khi học viên có
yêu cầu.
46
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên
về chất lượng cơ sở vật chất phục vụ các lớp bồi dưỡng của Phân hiệu
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Phòng học đáp 0 0 6 2 21 7 273 91 0 0
ứng yêu cầu
giảng dạy và
học tập
2 Trang thiết bị 0 0 7 2,3 29 9,7 261 87 3 1
đáp ứng yêu cầu
giảng dạy và
học tập
3 Phương tiện hỗ 10 3,3 14 4,7 17 5,7 259 86,3 0 0
trợ hoạt động
giảng dạy và
học tập đầy đủ,
hiện đại
4 Tài liệu, tư liệu 0 0 21 7 29 9,7 246 82 4 1,3
phục vụ học tập
đầy đủ, chính xác
5 Công tác hậu cần 5 1,7 4 1,3 34 11,3 250 83,3 7 2,3
phục vụ tổ chức
lớp chu đáo
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Đa số học viên trả lời phiếu khảo sát đều đánh giá mức độ hài lòng về chất
lượng cơ sở vật chất phục vụ các lớp bồi dưỡng của Phân hiệu ở mức 80%. Tuy
nhiên, vẫn có những ý kiến cho rằng mức độ hài lòng đạt dưới 50% như: 2% số
47
phiếu ở nội dung “Phòng học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập”; 2,3% số
phiếu ở nội dung “Trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập”; 8% số
phiếu ở nội dung “Phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học tập đầy đủ, hiện
đại”; 7% số phiếu ở nội dung “Tài liệu, tư liệu phục vụ học tập đầy đủ, chính xác”
và 3% số phiếu ở nội dung “Công tác hậu cần phục vụ tổ chức lớp chu đáo”.
Trong đó, tiêu chí đạt được mức độ hài lòng cao nhất là “Phòng học đáp
ứng yêu cầu giảng dạy và học tập”. Các phiếu đánh giá cao của tiêu chí này phần
lớn tập trung ở các lớp bồi dưỡng được tổ chức tại Quận 3 (Thành phố Hồ Chí
Minh), các lớp đặt tại đơn vị (ví dụ Hội trường Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí
Minh), các lớp được tổ chức tại các địa phương như Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc
Trăng, ....do phòng học của các địa điểm trên đáp ứng đủ các yêu cầu về diện tích,
ánh sáng, âm thanh, nhiệt độ, vệ sinh,... so với mong muốn của học viên. Bên cạnh
đó, số phiếu đánh giá mức độ hài lòng thấp tập trung vào các lớp được tổ chức tại
Phân hiệu (số 181 Lê Đức Thọ, phường 17, quận Gò Vấp), Bến Tre, Vĩnh Long
và 1 số lớp được đặt các huyện.
Tiêu chí có số phiếu đánh giá mức độ hài lòng thấp đó là “Tài liệu, tư liệu
phục vụ học tập đầy đủ, chính xác” với 7% số phiếu không hài lòng và 9,7% số phiếu
có kết quả bình thường. Điều đó thể hiện vẫn có một số học viên chưa hài lòng về tài
liệu, tư liệu phục vụ học tập do một số các lý do cụ thể sau: tài liệu của một số chương
trình bồi dưỡng (chuyên viên, chuyên viên chính,...) không còn phù hợp ở thời điểm
năm 2019, 2020, 2021 do tài liệu được ban hành vào năm 2018 và từ đó đến nay đã có
nhiều văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; tài liệu của 1 số lớp bồi dưỡng
theo vị trí việc làm chưa chi tiết, cụ thể; chưa có nhiều tài liệu bổ trợ;... Những nhận xét
này của học viên hoàn toàn phù hợp với thực trạng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu.
Tiêu chí có mức độ hài lòng và rất hài lòng thấp nhất là “Phương tiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy và học tập đầy đủ, hiện đại”. Với 10 phiếu đánh giá ở mức
rất không hài lòng, 14 phiếu đánh giá ở mức không hài lòng, 17 phiếu đánh giá ở
mức bình thường (tức mức độ hài lòng đạt 50%). Theo nắm bắt thông tin từ phía
học viên thông qua quá trình tổ chức các lớp học, chúng tôi nắm bắt được ý kiến
48
cụ thể của học viên về tiêu chí này như sau: mong muốn của học viên là tại phòng
học/hội trường phải có đường truyền internet ổn định, có chất lượng cao để phục
vụ cho giảng viên và học viên trong quá trình giảng dạy và học tập, cũng như giải
trí giữa các buổi học của giảng viên; phải có nhiều mic không dây để thuận tiện
khi tổ chức thảo luận nhóm hoặc sử dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại.
Đánh giá chung, cơ sở vật chất và trang thiết bị đủ đáp ứng cho việc tổ chức
các lớp bồi dưỡng. Tuy nhiên, một số phòng học chưa phù hợp với quy mô của
lớp học (quá rộng/quá hẹp); còn thiếu các trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ hoạt
động dạy và học, đặc biệt là nhiều phòng học thiếu mic không dây phục vụ hoạt
động trao đổi, thảo luận trong quá trình thực hiện kế hoạch; nhiều phòng học
không có đường truyền internet, phục vụ nước uống chưa đầy đủ,…
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá mức độ hài lòng của học viên về quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ của Phân hiệu
TT Nội dung Rất Không Bình Hài lòng Rất hài
không hài lòng thường lòng
hài lòng
SL % SL % SL % SL % SL %
1 Cung cấp thông 0 0 0 0 11 3,7 275 91,7 14 4,7
tin, tư vấn học tập
đầy đủ, chính xác,
kịp thời
2 Sắp xếp kế 0 0 0 0 17 5,7 267 89 16 5,3
hoạch tổ chức
khóa bồi dưỡng,
kế hoạch thực tế
khoa học
3 Phương pháp quản 0 0 4 1,3 7 2,3 272 90,7 17 5,7
lý học viên khoa
49
học, công bằng,
đúng quy định
4 Thủ tục hành chính 0 0 0 0 28 9,3 256 85,3 16 5,3
được hướng dẫn
đầy đủ, công khai
5 Quy trình kiểm 0 0 0 0 20 6,7 271 93,7 9 3
tra, đánh giá
đảm bảo tính
chính xác, khách
quan, công bằng
6 Thời gian cấp 9 3 42 14 13 4,3 214 71,3 22 7,3
phát chứng chỉ,
chứng nhận
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phiếu điều tra)
Nhìn chung, học viên hài lòng về quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ của
Phân hiệu với mức độ Trung bình đạt trên 80%. Các tiêu chí “Cung cấp thông tin,
tư vấn học tập đầy đủ, chính xác, kịp thời”; “sắp xếp kế hoạch tổ chức khóa bồi
dưỡng, kế hoạch thực tế khoa học”; “thủ tục hành chính được hướng dẫn đầy đủ, công
khai” và “quy trình kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính chính xác, khách quan, công
bằng” chỉ có kết quả hài lòng từ 50% trở lên, không có phiếu đánh giá mức độ
không hài lòng hoặc rất không hài lòng. Nhưng tiêu chí “Thời gian cấp phát chứng
chỉ, chứng nhận” có 1 số lượng học viên không nhỏ không hài lòng và rất không
hài lòng. Với tiêu chí này mức độ rất hài lòng chủ yếu là ý kiến của các học viên
tham gia các lớp bồi dưỡng ngắn hạn do Phân hiệu cấp chứng nhận. Với đối tượng
lớp này, chủ yếu thời gian cấp chứng nhận theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị sử
dụng dịch vụ hoặc việc cấp phát chứng nhận được thực hiện ngay ngày kết thúc
khóa học. Từ đó, làm hài lòng học viên cũng như đơn vị sử dụng dịch vụ. Đối với
các lớp cấp chứng chỉ, do quy trình công nhận hoàn thành, cấp phát chứng chỉ
phải qua nhiều khâu như: tổ chức chấm bài kiểm tra, chấm tiểu luận, rà soát đối
50
chiếu hồ sơ, tiêu chuẩn học viên, dự thảo Quyết định công nhận hoàn thành. Riêng
việc in và hoàn thiện chứng chỉ cũng chiếm từ 20 đến 40 ngày kể từ ngày ban
hành Quyết định công nhận hoàn thành. Dẫn đến, thời gian tổ chức bế giảng và
cấp phát chứng chỉ cho học viên khá xa ngày kết thúc học.
Tiêu chí “Phương pháp quản lý học viên khoa học, công bằng, đúng quy
định” cũng được học viên đánh giá cao. Với phương pháp điểm danh sự tham gia
học tập của học viên thường xuyên được thay đổi như điểm danh bằng phiếu điểm
danh, bằng ký tên vào danh sách tham dự, bằng điểm danh trực tiếp,... tránh cho
việc có những sai sót trong quá trình điểm danh. Ban Tổ chức lớp luôn linh hoạt
để học viên có thể học bù những chuyên đề vắng ở các lớp học khác cùng chương
trình để bổ sung số tiết vắng vượt quá quy định. Từ đó, tạo điều kiện cho học viên
đủ điều kiện hoàn thành chương trình và Phân hiệu vẫn thực hiện đúng quy định
của chương trình bồi dưỡng.
Mặc dù, khi đánh giá từng tiêu chí vẫn có những kết quả điều tra khảo sát
có kết quả rất không hài lòng, không hài lòng và bình thường. Nhưng cảm nhận
chung của các học viên được lấy phiếu khảo sát về chất lượng cung cấp dịch vụ
bồi dưỡng của Phân hiệu đều đạt mức “hài lòng” và “rất hài lòng”. Điều đó cho
thấy, mặc dù có những tiêu chí học viên vẫn chưa hài lòng nhưng tổng thể về chất
lượng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu được đánh giá cao.
Bên cạnh việc đánh giá theo 5 mức: Rất không hài lòng, không hài lòng,
bình thường, hài lòng và rất hài lòng trong các phiếu điều tra, các học viên tham
gia các lớp bồi dưỡng cũng đề xuất nhiều ý kiến khác nhằm giúp Phân hiệu cải
thiện để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức.
Các ý kiến của học viên có thể được tổng hợp thành các nhóm nội dung
chính như sau:
- Thứ nhất, các học viên đánh giá cao các lớp bồi dưỡng từ nội dung bồi
dưỡng, giảng viên, cơ sở vật chất cho đến công tác hậu cần phục vụ. Các lớp bồi
dưỡng có tác dụng quan trọng nâng cao năng lực của cán bộ, công chức, viên
51
chức, nhất là cập nhật các kiến thức mới, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ và rèn luyện kỹ năng lãnh đạo, quản lý đáp ứng yêu cầu công việc.
- Thứ hai, cần tiếp tục cải thiện chất lượng ở một số nội dung hoạt động,
chủ yếu là:
+ Nâng cao tính cập nhật, tính ứng dụng của các chương trình bồi dưỡng;
+ Cập nhật bổ sung kịp thời các nghị định, quyết định kịp thời (đã thay thế
hoặc sửa đổi bổ sung)
+ Giảm bớt nội dung lý thuyết, tăng thêm phần thực hành, thảo luận, chia
sẻ kinh nghiệm, nội dung thực tế của các chương trình bồi dưỡng;
+ Rút ngắn thời gian bồi dưỡng của một số lớp như chuyên viên, cán sự,
đồng thời tăng thời gian bồi dưỡng một số lớp bồi dưỡng có thời lượng 02-03
ngày về kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Tăng cường mời các giảng viên là những chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn giảng bài tại các lớp bồi dưỡng.
+ Cải tiến phương pháp giảng dạy của các giảng viên, tăng cường các
phương pháp giảng dạy tiên tiến, hiện đại, giảm bớt thuyết trình lý thuyết;
+ Giảng viên nên nghiên cứu thêm thực tế ở các cơ quan và đối tượng học viên
tham gia lớp học để có những ví dụ sát với thực tế công việc của học viên hơn.
+ Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị như phòng học, ghế ngồi…;
+ Cải thiện chất lượng dịch vụ hậu cần tại lớp bồi dưỡng như nước uống,
trang thiết bị phòng chống dịch bệnh, … phục vụ các học viên.
52
Tiểu kết Chương 2
Trên cơ sở thống kê số liệu thực tiễn về đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất
của Phân hiệu; dựa trên kết quả điều tra, khảo sát về mức độ hài lòng của đơn vị
sử dụng dịch vụ và học viên tham gia các lớp bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức về chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở
sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu tài liệu thứ
cấp, nhóm tác giả đã khái quát và đánh giá thực trạng chất lượng cung cấp dịch
vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh trên các phương diện: nhân sự, cơ sở vật chất, quy trình thực hiện công
việc,...
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, trên 80% đơn vị sử dụng dịch vụ bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu và học viên tham gia các lớp
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đánh giá mức “hài lòng” và “rất hài lòng”
với các tiêu chí nhóm nghiên cứu đưa ra để đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ
công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn còn những tiêu chí
các đối tượng được lấy ý kiến đánh giá chưa cao. Từ những kết quả trên, nhóm
tác giả cũng đã đưa ra một số tồn tại, hạn chế trong việc cung cấp dịch vụ về bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đó, sẽ đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh ở chương 3.
53
Chương 3.
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG
CẤP DỊCH VỤ CỦA PHÂN HIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH VỀ BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
3.1. Cơ hội và thách thức trong việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ
Chí Minh
3.1.1. Cơ hội nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 đã nhấn
mạnh một trong những trọng tâm của cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 là
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm
chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước. Bên cạnh đó, với vị thế
của Phân hiệu – đã có thương hiệu trong việc cung cấp các dịch vụ công thuộc
lĩnh vực ngành nội vụ và công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các địa phương khu vực Nam Bộ,
Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Đội ngũ giảng viên, chuyên viên đa phần là trẻ, năng động, nhiệt tình, là cơ
hội để thúc đẩy quá trình phát triển của Phân hiệu.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin sẽ
thúc đẩy tiến trình ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giảng dạy, hiện
đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, học liệu của Phân hiệu.
3.1.2. Thách thức đối với việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công
về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Trước hết, việc Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách về đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công nhằm huy động nguồn lực từ khu vực
tư và sự tham gia của người dân vào việc giải quyết các vấn đề thuộc chính sách
54
xã hội của Nhà nước từ đó có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các cơ sở đào tạo trong
và ngoài công lập về cung ứng dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Buộc Phân hiệu phải có những quyết sách táo bạo và đột phá để nâng cao năng
lực và khẳng định thương hiệu của mình.
Hai là, thách thức trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực tham
gia cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng của Phân hiệu để hài lòng các đơn vị sử
dụng dịch vụ và học viên.
Ba là, thách thức trong việc nâng cao chất lượng cơ sở vật chất để đáp ứng
nhu cầu cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cho tổ chức và cá nhân.
Bốn là, thường xuyên đổi mới và phát triển các chương trình bồi dưỡng dựa
trên nhu cầu thực tiễn của cán bộ, công chức, viên chức theo từng vị trí việc làm.
Năm là, cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ công để rút ngắn thời gian thực
hiện các thủ tục hành chính nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của các đơn vị và cá nhân
sử dụng dịch vụ.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Dựa trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm của Đảng và Nhà nước; chủ
trương của Đảng ủy bộ phận, của Ban Giám đốc Phân hiệu và kết quả nghiên cứu
tài liệu thứ cấp, điều tra khảo sát, thống kê, phân tích,…nhóm tác giả xin đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân
hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1. Giải pháp đảm bảo mục tiêu cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân
hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh cần
xác định mục tiêu cung cấp dịch vụ để hướng tới chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu
của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Cụ thể với các giải pháp trọng tâm sau:
Một là, xây dựng và hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ công. Xác định
rõ trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị trong việc triển khai nhiệm vụ và đề ra các
giải pháp nâng cao chất lượng từng bước trong quy trình cung cấp dịch vụ.
55
Theo nhóm tác giả, để thực hiện được nội dung này, Trung tâm Dịch vụ
công cần phối hợp với các đơn vị có liên quan để tham mưu cho Ban Giám đốc
Phân hiệu xây dựng quy trình cung cấp dịch vụ công, trong đó cần đưa ra cụ thể
các nội dung công việc, thời gian hoàn thành công việc, đơn vị/cá nhân thực hiện
công việc. Trong quá trình thực hiện, từng bước hoàn thiện để hoàn chỉnh quy
trình cung cấp dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu.
Hai là, kiên quyết khắc phục những hạn chế, yếu kém, đề ra giải pháp tự
hoàn thiện để có các bước cải thiện rõ nét hơn về nhân sự tham gia dịch vụ bồi
dưỡng, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng, …..
Để thực hiện được việc này, Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ chức cần
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ hữu, viên chức tham
gia dịch vụ giáo dục nói chung và dịch vụ bồi dưỡng nói riêng; từng bước xây
dựng kế hoạch sửa chữa/xây mới phòng học; sửa chữa/đầu tư hệ thống trang thiết
bị để phục vụ công tác giảng dạy và học tập. Trung tâm Dịch vụ công phối hợp
với các Khoa bổ sung cơ sở dữ liệu giảng viên thỉnh giảng, đặc biệt chú trọng đến
đội ngũ báo cáo viên có nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Bên cạnh đó, do đặc thù
phần lớn các lớp bồi dưỡng được tổ chức ngoài Phân hiệu, Trung tâm Dịch vụ
công cần mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ thuê mướn cơ sở vật chất, lựa chọn
những đơn vị cung cấp dịch vụ đảm bảo chất lượng.
Ba là, đưa Phân hiệu trở thành đơn vị ưu tiên hàng đầu khi các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có nhu cầu bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Bốn là, tập trung xây dựng nguồn nhân lực đủ về số lượng và có chất lượng
cao tư thúc đẩy chất lượng công tác cung cấp dịch vụ về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức phát triển nhanh và bền vững.
Năm là, lấy người học và tổ chức là trung tâm để hoàn thiện các dịch vụ
công theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả và tiện lợi. Lấy tiêu chí sự hài
lòng của các bên có liên quan là thước đo để Phân hiệu hoàn thiện và cải thiện
hoạt động.
56
Sáu là, rà soát, sắp xếp nhân sự trong các đơn vị thuộc Phân hiệu để bố trí
nhân sự làm việc chuyên nghiệp hơn, tiến tới chuyên môn hóa trong quy trình
cung cấp dịch vụ.
Ban Giám đốc Phân hiệu cần chỉ đạo Phòng Hành chính – Quản trị - Tổ
chức phối hợp với các đơ vị rà soát, xác định nhu cầu nhân sự của từng đơn vị.
Trên cơ sở đó, bố trí sắp xếp nhân sự hợp lý, khoa học, đảm bảo ổn định, đúng
chuyên môn. Từ đó, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để đội ngũ nhân sự thực hiện
hoạt động dịch vụ công ngày càng chuyên nghiệp hơn.
Bảy là, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo, điều
hành hoạt động dịch vụ công.
3.2.2. Giải pháp đảm bảo sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng
cung cấp dịch vụ bồi dưỡng của Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh
Đội ngũ nhân lực và cơ sở vật chất là yếu tố quyết định trong việc đảm
bảo sự hài lòng của các bên liên quan về chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng
của Phân hiệu. Vì vậy, Phân hiệu cần đẩy mạnh các nội dung sau đây:
Thứ nhất, xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng.
Phân hiệu cần có kế hoạch thường xuyên cập nhật, nâng cao năng lực,
trình độ và phương pháp sư phạm, kỹ năng giảng dạy cho giảng viên.
Phân hiệu cần bố trí, sắp xếp giảng viên tham gia giảng dạy các lớp bồi
dưỡng một cách hợp lý, khoa học, đảm bảo mục tiêu chương trình bồi dưỡng.
Do đặc thù của đối tượng tham gia các lớp bồi dưỡng là cán bộ, công chức, viên
chức đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; đang trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn tại cơ quan, đơn vị công tác, đã có kinh nghiệm công tác. Vì vậy,
đòi hỏi giảng viên phải có trình độ chuyên môn phù hợp, kiến thức chuyên sâu,
có kiến thức thực tiễn, kinh nghiệm công tác liên quan đến nội dung, chuyên đề
giảng dạy; phải có phương pháp giảng dạy chuyên nghiệp; có tinh thần trách
nhiệm cao.
57
Để nâng cao kiến thức thực tiễn cho giảng viên, Phân hiệu có thể tổ chức
những chuyến đi thực tế để khảo sát, tìm hiểu thực tế công việc chuyên môn của
từng nhóm cơ quan, tổ chức. Đây là cơ hội để giảng viên trau dồi, bổ sung kiến
thức thực tế phục vụ cho giảng dạy các lớp bồi dưỡng. Đồng thời là cơ hội để
Phân hiệu nắm bắt được nhu cầu bồi dưỡng của từng vị việc làm trong mỗi cơ
quan tổ chức, từ đó xây dựng được các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu
của đơn vị, cá nhân.
Bên cạnh đó cần bổ sung cơ sở dữ liệu đội ngũ giảng viên thỉnh giảng, đặc
biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các Bộ, ngành, lĩnh vực để cố gắng đảm
bảo giảng viên thỉnh giảng đảm nhiệm từ 50% trở lên thời lượng của các chương
trình bồi dưỡng Phân hiệu thực hiện.
Mỗi giảng viên cần phải tự học tập và rèn luyện để có năng lực chuyên môn
cao; nắm bắt được những thành tựu mới của khoa học công nghệ để kịp thời ứng
dụng vào công tác giảng dạy; rèn luyện các năng lực truyền đạt; năng lực giải quyết
vấn đề; không ngừng học tập và phát triển bản thân; năng lực sử dụng các thiết bị,
phương tiện hiện đại trong giảng dạy (quản lý tài nguyên, dữ liệu trên internet, sử
dụng thành thạo các phương tiện công nghệ mới phục vụ quá trình dạy học...).
Thứ hai, bố trí nhân lực tham gia phục vụ hoạt động dịch vụ công hướng
đến chuyên nghiệp, chuyên môn hóa.
Nhân lực phục vụ cung cấp dịch vụ công phải có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chuyên môn cao. Với một đội ngũ nhân lực có phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực chuyên môn cao, bộ máy cung cấp dịch vụ có thể tinh giản gọn nhẹ đến
mức tối đa mà vẫn đảm bảo được trách nhiệm cung ứng dịch vụ công đầy đủ và
hiệu quả cho xã hội. Bên cạnh đó, đội ngũ này cũng cần có phẩm chất trung thành
và tâm huyết với công việc được giao. Sự trung thành, tâm huyết và đạo đức nghề
nghiệp sẽ cho phép người lao động theo đuổi mục tiêu của Phân hiệu, sẵn sàng
chịu trách nhiệm về mọi hành vi của bản thân và đảm bảo sự chính xác, công minh
trong thực thi nhiệm vụ.
58
Trước hết là các biện pháp nâng cao năng lực chuyên môn của viên chức,
người lao động và cộng tác viên ngay từ khâu tuyển dụng, tiếp đó là các biện pháp
đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhân sự. Đội ngũ này cần được đào tạo, bồi dưỡng
liên tục để phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
Thứ ba, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các điều kiện dạy
và học có chất lượng.
Trước hết phải đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, hội trường đảm bảo chất
lượng, quy mô phù hợp với số lượng học viên tham gia trong các lớp học. Trang thiết
bị dạy và học phải đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, phù hợp với phương pháp
giảng dạy hiện đại (tăng cường trao đổi, thảo luận, giải quyết tình huống,…). Đối với
các lớp tổ chức ngoài Phân hiệu, cần xây dựng hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ
đảm bảo yêu cầu về chất lượng và phù hợp về kinh phí.
Tiếp thu những đánh giá, góp ý của học viên, Phân hiệu cần cung cấp bổ
sung thêm các tài liệu tham khảo ngoài tài liệu do Bộ Nội vụ ban hành (đối với
các lớp chương trình khung); bổ sung thêm những nội dung đánh giá thực trạng
và giải pháp phù hợp đối với từng lớp, từng nhóm đối tượng học viên. Biên soạn
tài liệu các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cần ngắn ngọn, tập trung, súc tích, dễ hiểu,
phù hợp với đối tượng và thời gian bồi dưỡng; tránh trường hợp một tài liệu được
dùng từ lớp này qua lớp khác, từ năm này qua năm khác.
Trang bị hạ tầng công nghệ thông tin, trang thiết bị dạy và học, thư viện
đảm bảo nhu cầu của giảng viên và học viên. Hiện nay, hệ thống học liệu tại thư
viện chủ yếu phục vụ cho đào tạo đại học và sau đại học, chưa có hệ thống học
liệu phục vụ cho đối tượng học viên các chương trình bồi dưỡng. Vì vậy, Phân
hiệu cần có kế hoạch bổ sung hệ thống học liệu phục vụ cho hoạt động dịch vụ về
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thứ tư, thường xuyên đổi mới và phát triển các chương trình bồi dưỡng dựa
trên nhu cầu thực tiễn của cán bộ, công chức, viên chức theo từng vị trí việc làm.
Khắc phục tình trạng chung hiện nay là: Số lượng các chương trình có tính
chất phù hợp với chuyên ngành, vị trí việc làm còn hạn chế; nội dung chưa đáp
59
ứng yêu cầu khung năng lực theo tiêu chuẩn chuyên ngành và vị trí việc làm; một
số chương trình bồi dưỡng còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện công việc
thực tế, bồi dưỡng nặng về lý thuyết, chưa đạt được mục tiêu bổ sung và nâng cao
kiến thức, kỹ năng phương pháp làm việc, Phân hiệu cần nghiên cứu kỹ các đề án
vị trí việc làm, bảng mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm
và phối hợp với các cơ quan, đơn vị quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiên
cứu thực trạng chất lượng cán bộ, công chức, viên chức để xây dựng và phát triển
các chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn của từng vị trí việc làm.
Thứ năm, thường xuyên tổ chức lấy ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của
các bên có liên quan về chất lượng cung cấp dịch vụ của Phân hiệu.
Đối với các lớp bồi dưỡng ngắn hạn, ngoài việc lấy ý kiến đánh giá người
học theo yêu cầu của Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017
của Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức, Phân hiệu cần xây dựng bộ công cụ đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ
công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm thu thập được những thông
tin khách quan về chất lượng cung cấp dịch vụ. Để từ đó có kế hoạch cải tiến,
nâng cao hơn nữa chất lượng cung cấp dịch vụ.
3.2.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng cung
cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành
phố Hồ Chí Minh
Để đảm bảo chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, Phân hiệu cần xây dựng quy trình kiểm soát chất lượng cung cấp
dịch vụ, quy trình hóa các nội dung công việc, trong đó trọng tâm thực hiện một
số công việc sau:
Một là, triển xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cung cấp dịch vụ
Cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một
loại hình dịch vụ. Cơ quan, đơn vị ký hợp đồng tổ chức lớp với Phân hiệu và học
viên là khách hàng; Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí Minh là chủ thể cung cấp
dịch vụ. Vì vậy, chủ thể cung cấp dịch vụ phải lấy thước đo là sự thỏa mãn nhu
60
cầu của khách hàng làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cung cấp dịch vụ của
mình. Muốn vậy, Phân hiệu phải phân công trách nhiệm cụ thể đối với bước trong
quy trình cung cấp dịch vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý thức và thái độ phục
vụ chuyên nghiệp của đội ngũ giảng viên, chuyên viên đối với đơn vị sử dụng
dịch vụ và học viên. Từ đó, căn cứ vào trách nhiệm thực hiện và mức độ đánh giá
chỉ số hài lòng của đơn vị sử dụng sử dụng dịch vụ và học viên để đánh giá hiệu
công việc của mỗi cá nhân.
Hai là, thiết lập quy trình kiểm soát chất lượng
Phân hiệu cần xây dựng quy trình kiểm soát và thành lập một tổ chức tư
vấn giúp việc cho lãnh đạo Phân hiệu trong việc tự đánh giá chất lượng cung cấp
dịch vụ của Phân hiệu, đồng thời cũng là đơn vị giám sát hoạt động của các cá
nhân tham gia vào quy trình cung cấp dịch vụ.
Ba là, đánh giá chất lượng dịch vụ thông qua kết quả đánh giá mức độ hài lòng
của đơn vị sử dụng dịch vụ, học viên và kết quả tự đánh giá của tổ chức tư vấn.
Bốn là, từng bước xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng
cung cấp dịch vụ bồi dưỡng tại Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận và kết quả thực trạng chất lượng cung cấp dịch vụ công
về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí
Minh đã được nêu và phân tích ở chương 1 và 2, nhóm tác giả đã đề xuất một số
những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa sự hài lòng của các bên có liên quan mà
trọng tâm là các giải pháp như xây dựng cơ sở vật chất; xây dựng đội ngũ giảng
viên; đội ngũ phục vụ hoạt động dịch vụ công; xây dựng, đổi mới chương trình
bồi dưỡng nâng cao mức độ đáp ứng của Phân hiệu và nâng cao hiệu quả công tác
quản lý.
61
KẾT LUẬN
Chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong những
nhân tố quyết định trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong
hệ thống chính trị. Do vậy, trong những năm qua, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm
chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, thực hiện nhiệm vụ, rèn
luyện phẩm chất đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Đây
cơ hội để Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh
thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và cung
ứng dịch vụ công phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và yêu cầu của xã hội
Thông qua kết quả nghiên cứu này nhóm tác giả đã tìm hiểu thực trạng cung
cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, từ đó đánh giá những
ưu điểm, hạn chế và phân tích một số nhân tố tác động tới chất lượng cung cấp
dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường
Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, hạn chế và phân tích một số nhân tố
tác động tới chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức nhóm tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp để “Nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân
hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Hy vọng rằng,
kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là một trong những biện pháp để Phân hiệu ngày càng
phát triển, khẳng định vị thế, uy tín của mình trong công tác cung cấp dịch vụ về
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
[2]. Luật Viên chức năm 2010;
[3]. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019;
[4]. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015;
[5]. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, Chính phủ ban hành ngày 01 ngày 9 tháng 2017;
[6]. Nghị định số 89/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 ngày 9 tháng 2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, Chính phủ ban hành ngày 18 tháng 10
năm 2021;
[7]. Quyết định số 163/2016/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025, Thủ tướng Chính phủ
ban hành ngày 25 tháng 01 năm 2016;
[8]. Quyết định số 2640/QĐ-BNV về phê duyệt Đề án đo lường sự hài lòng
của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai
đoạn 2017 – 2020, Bộ Nội vụ ban hành ngày 10 tháng 10 năm 2017;
[9]. Thông tư số 10/2017/TT-BNV quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, Bộ Nội vụ ban hành ngày 29 tháng 12 năm 2017;
[10]. Bộ Tiêu chuẩn TCVN 9000-2000 về hệ thống quản lý chất lượng cơ
sở và từ vựng, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành năm 2000;
[11]. Chu Văn Thành (2007), Dịch vụ công – đổi mới quản lý và tổ chức
cung ứng ở Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
[12]. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa (2006), Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, Hà Nội;
[13]. Đỗ Anh Đức (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) – NCS. Lê Hùng
Sơn (Tỉnh đoàn Quảng Ninh), Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả xã hội
hóa dịch vụ công ở Việt Nam
63
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-va-giai-phap-nang-cao-
hieu-qua-xa-hoi-hoa-dich-vu-cong-o-viet-nam-71656.htm;
[14]. Đỗ Đức Anh, Lê Hồng Sơn. Xã hội hóa dịch vụ công ở Việt Nam. Tạp
chí Cộng sản, tháng 4/2020;
[15]. Hoàng Phê (2016), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội;
[16]. Lê Chi Mai (Học viện Hành chính Quốc gia) (2002). Chuyển giao
dịch vụ công cho các cơ sở ngoài nhà nước vấn đề và giải pháp. Nhà xuất bản Lao
động – xã hội;
[17]. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
[18]. Lê Chi Mai (2007), Cải cách dịch vụ hành chính công, Nhà xuất bản
Lý luận chính trị, Hà Nội;
[19]. Phạm Quang Lê (2004), Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ công -
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội;
[20]. Phạm Quang Lê, Chu Văn Thành, Dịch vụ công và xã hội hóa dịch vụ
công - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
[21]. Từ điển Petit Larousse;
[22]. Từ điển Oxford;
[23]. https://truongnoivu-csmn.edu.vn.
64
PHỤ LỤC Mẫu 1. Phiếu khảo sát ý kiến cơ quan, đơn vị sử dụng dịch vụ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––––––––––
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––––
PHIẾU KHẢO SÁT
Ý KIẾN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ SỬ DỤNG DỊCH VỤ BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VỀ CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP
DỊCH VỤ BỒI DƯỠNG
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT
Để có cơ sở cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Phân hiệu Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh)
tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ
công của Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh.
Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh kính mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà
thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi trong phiếu khảo sát này.
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Xin Ông/Bà đánh dấu (x) vào ô vuông (□) hoặc mức điểm (1, 2, 3, 4, 5) tương
ứng với phương án trả lời mà Ông/Bà chọn đối với từng câu hỏi.
Các mức độ hài lòng về nội dung lấy ý kiến được mô tả như sau:
TT GIẢI THÍCH VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG MỨC ĐỘ
HÀI LÒNG
Rất không hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 30% 1
Không hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 50% 2
65
3 Bình thường Mức độ hài lòng đạt 50%
4 Hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 80%
5 Rất hài lòng Mức độ hài lòng đạt trên 80%
III. THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC
Xin Ông/Bà cho biết thông tin về tổ chức mà Ông/Bà đang đại diện để
sử dụng dịch vụ của Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh và thông tin về bản thân
Ông/Bà theo các nội dung dưới đây:
1. Loại hình tổ chức:
□ Cơ quan hành chính nhà nước
□ Đơn vị sự nghiệp công
□ Doanh nghiệp nhà nước.
□ Khác
2. Giới tính của Ông bà:
□ Nam
□ Nữ
3. Trình độ học vấn của Ông bà:
□ Trên Đại học
□ Đại học
□ Dạy nghề/Trung cấp/Cao đẳng
□ Trung học phổ thông (cấp III)
□ Trung học cơ sở (cấp II)
□ Tiểu học (cấp I)
□ Khác
4. Vị trí công việc của Ông/Bà trong tổ chức:
□ Giám đốc/Phó Giám đốc
□ Trưởng phòng/Phó trưởng phòng hoặc tương đương
□ Kế toán trưởng
□ Chuyên viên
□ Khác
66
B. PHẦN CÂU HỎI
STT Mức độ hài lòng về các nguồn lực bảo đảm dịch vụ 1 2 3 4 5
1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của đơn vị sử dụng dịch vụ
2 Mức độ đáp ứng của đội ngũ giảng viên
3 Mức độ đáp ứng của nhân lực quản lý, phục vụ hoạt động
dịch vụ
4 Mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất và phương tiện phục
vụ hoạt động dịch vụ
5 Kinh phí tổ chức phù hợp
STT Mức độ hài lòng về quy trình cung cấp dịch vụ 1 2 3 4 5
1 Sự hợp lý của các quy trình cung cấp dịch vụ
2 Thời gian thực hiện quy trình cung cấp dịch vụ
3 Sự hợp lý trong tương tác giữa tổ chức cung cấp dịch vụ
và đơn vị sử dụng dịch vụ
STT Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của viên chức trực 1 2 3 4 5
tiếp giải quyết công việc
1 Thái độ giao tiếp lịch sự
2 Chú ý lắng nghe ý kiến của người đại diện đơn vị sử dụng
dịch vụ
3 Trả lời, giải thích đầy đủ các ý kiến của người đại diện
đơn vị sử dụng dịch vụ
4 Tiếp nhận và xử lý tích cực các yêu cầu, góp ý, phản
ánh, kiến nghị của người đại diện đơn vị sử dụng dịch
vụ/đơn vị sử dụng dịch vụ
67
STT Mức độ hài lòng về quy trình cung cấp dịch vụ 1 2 3 4 5
1 Cung cấp dịch vụ đúng như cam kết
2 Kết quả và hiệu quả thực hiện
Để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trong thời gian tới, theo Ông/Bà Phân hiệu tại Thành phố Hồ Chí
Minh cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?
(Xin Ông/Bà ưu tiên chọn 3 nội dung trong số các nội dung dưới đây)
□ Mở rộng các hình thức bồi dưỡng
□ Nâng cao chất lượng xây dựng chương trình bồi dưỡng theo vị trí việc làm
□ Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
□ Hoàn thiện quy trình cung cấp dịch vụ công
□ Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
□ Rút ngắn thời gian giải quyết công việc
□ Cải thiện thái độ giao tiếp của viên chức trực tiếp giải quyết công việc
□ Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên
□ Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của đơn
vị sử dụng dịch vụ
□ Khác (xin viết cụ thể):
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
68
Mẫu 2. Phiếu khảo sát ý kiến học viên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI PHÂN HIỆU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH –––––––––––––––––
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––––
PHIẾU KHẢO SÁT
Ý KIẾN HỌC VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP DỊCH VỤ
A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG
I. MỤC ĐÍCH KHẢO SÁT
Để có cơ sở cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ công về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Phân hiệu Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Phân hiệu Trường Đại học Nội
vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh)
tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức đối với việc cung ứng dịch vụ
công của Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh.
Phân hiệu tại TP. Hồ Chí Minh kính mong nhận được sự hợp tác của Ông/Bà
thông qua trả lời đầy đủ, khách quan các câu hỏi trong phiếu khảo sát này.
Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà!
II. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI
Xin Ông/Bà đánh dấu (x) vào ô vuông (□) hoặc mức điểm (1, 2, 3, 4, 5) tương
ứng với phương án trả lời mà Ông/Bà chọn đối với từng câu hỏi.
Các mức độ hài lòng về nội dung lấy ý kiến được mô tả như sau:
TT GIẢI THÍCH VỀ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG MỨC ĐỘ
HÀI LÒNG
1 Rất không hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 30%
2 Không hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 50%
3 Bình thường Mức độ hài lòng đạt 50%
4 Hài lòng Mức độ hài lòng đạt dưới 80%
69
5 Rất hài lòng Mức độ hài lòng đạt trên 80%
III. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI TRẢ LỜI
Xin Ông/Bà cho biết thông tin về bản thân Ông/Bà theo các nội dung
dưới đây:
1. Độ tuổi:
□ Dưới 25 tuổi
□ 25 - 34 tuổi
□ 35 - 49 tuổi
□ 50 - 60 tuổi
□ Trên 60 tuổi
2. Giới tính:
□ Nam
□ Nữ
3. Trình độ học vấn:
□ Tiểu học (cấp I)
□ Trung học cơ sở (cấp II)
□ Trung học phổ thông (cấp III)
□ Dạy nghề/Trung cấp/Cao đẳng
□ Đại học
□ Trên Đại học
□ Khác
4. Là học viên lớp:
□ Bồi dưỡng ngạch chuyên viên
□ Bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính
□ Bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phòng
□ Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm
70
B. PHẦN CÂU HỎI
STT Mức độ hài lòng về chất lượng giảng dạy của đội ngũ 1 2 3 4 5
giảng viên phụ trách các chuyên đề
1 Nội dung giảng dạy đạt mục tiêu của chuyên đề
2 Phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học viên
3 Kiến thức, kinh nghiệm của giảng viên
4 Tác phong sư phạm của giảng viên
5 Giải đáp thắc mắc, giải quyết tình huống học viên nêu ra
STT Mức độ hài lòng về chất lượng phục vụ của đội ngũ 1 2 3 4 5
phục vụ hoạt động bồi dưỡng
1 Cung cấp thông tin cần thiết về khóa học cho học viên
2 Thái độ làm việc
3 Tác phong làm việc
4 Thời gian giải quyết công việc
5 Kết quả thực hiện công việc
STT Mức độ hài lòng về chất lượng cơ sở vật chất 1 2 3 4 5
1 Phòng học đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập
2 Trang thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập
3 Phương tiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy và học tập
4 Tài liệu, tư liệu phục vụ học tập đầy đủ, chính xác
5 Công tác hậu cần phục vụ tổ chức lớp chu đáo
STT Mức độ hài lòng về quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ 1 2 3 4 5
1 Cung cấp thông tin, tư vấn học tập đầy đủ, chính xác, kịp thời
2 Sắp xếp kế hoạch tổ chức khóa bồi dưỡng, kế hoạch thực tế
khoa học
3 Phương pháp quản lý học viên khoa học, công bằng, đúng
71
quy định
4 Thủ tục hành chính đầy đủ, công khai
5 Quy trình kiểm tra, đánh giá đảm bảo tính chính xác,
khách quan, công bằng
6 Thời gian cấp phát chứng chỉ, chứng nhận
Ý KIẾN KHÁC:
1. Cảm nhận chung của Anh/Chị về chất lượng cung cấp dịch vụ
Rất không □ Không hài □ Bình thường Hài lòng □ Rất hài lòng □
hài lòng lòng □
2. Để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trong thời gian tới, theo Ông/Bà Phân hiệu tại Thành phố Hồ
Chí Minh cần phải quan tâm đến nội dung nào dưới đây?
(Xin Ông/Bà ưu tiên chọn 3 nội dung trong số các nội dung dưới đây)
□ Nâng cao tính cập nhật, tính ứng dụng của các chương trình bồi dưỡng
□ Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
□ Cải thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị
□ Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
□ Cải thiện thái độ, tác phong làm việc của đội ngũ phục vụ
□ Nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên
□ Tăng cường phương pháp giảng dạy tích cực
□ Nâng cao năng lực giải quyết công việc của đội ngũ phục vụ
□ Tiếp nhận, giải quyết tốt các ý kiến góp ý, phản ánh, kiến nghị của học viên
□ Khác (xin viết cụ thể):
....................................................................................................................
....................................................................................................................
....................................................................................................................
XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN ÔNG/BÀ!
72