intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

526
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm Ngành Dương xỉ đặc trưng bởi: - Cơ thể trưởng thành có thân, rễ và lá (lá lớn) xếp theo đường xoắn ốc. - Trung trụ nguyên sinh, hình ống, hình mạng có khi nhiều vòng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta

  1. Ngành Dương xỉ - Polypodiophyta 6.1. Đặc điểm Ngành Dương xỉ đặc trưng bởi: - Cơ thể trưởng thành có thân, rễ và lá (lá lớn) xếp theo đường xoắn ốc. - Trung trụ nguyên sinh, hình ống, hình mạng có khi nhiều vòng. - Túi bào tử có vách dày hay mỏng chứa bào tử giống nhau (thường gặp ở dương xỉ ở cạn) hay khác nhau (hường gặp ở dương xỉ ở nước) - Tinh trùng có nhiều roi. - Cơ quan sinh sản là túi tinh và túi trứng nằm trên nguyên tản lưỡng tính hay đơn tính. 6.2. Phân loại Ngành Dương xỉ gồm những cây có lá lớn trong thành phần thảm thực vật
  2. ngày nay. Gồm 300 chi và hơn 10.000 loài. Sự sắp xếp thành các bậc phân loại của ngành đến nay vẫn chưa thống nhất. Gần đây Takhtajan đã chia ra như sau: 6.2.1. Lớp tiền Dương xỉ - Protopteridiopsida a. Đặc điểm Phần lớn có thân thẳng đứng, có trung trụ nguyên sinh tiến đến trung trụ hình ống. Túi bào tử đơn độc, nằm trên ngọn nhánh. Vách túi có nhiều lớp tế bào, chưa có tế bào chuyên hoá. Bào tử phát tán nhờ lỗ ở đỉnh hoặc do túi vỡ ra. - Là những Dương xỉ cổ nhất, tổ tiên của các loài Dương xỉ hiện đại, chúng xuất hiện từ kỷ Devo đến cuối đại Cổ sinh thì tuyệt diệu. b. Phân loại
  3. Gồm 3 bộ: Protopteridales, Cladoxylales và Zygopteridales. Xét 2 đại diện. + Protopteridium là chi nguyên thuỷ nhất có thân trần, chưa có lá điển hình. Cơ thể gồm một chồi phân nhánh đôi. Nhánh cuối cung dẹp, làm nhiệm vụ quang hợp. Trên đỉnh chồi mang túi bào tử hình bầu dục dài. Vách túi có nhiều lớp tế bào. + Cladoxylon thân mảnh, đường kính 1,5cm, cao 30cm. Phân nhánh không đều. Trên thân có một số cánh xếp sít nhau tạo thành một bản dạng lá làm nhiệm vụ quang hợp. Hệ thống dẫn dạng đa trụ. Túi bào tử sắp xếp đơn độc trên đỉnh cành nhỏ. 6.2.2. Lớp Dương xỉ cổ - Archacopteridopsida
  4. a. Đặc điểm Gồm những đại diện đã hoá thạch sống ở kỷ Devo - Carbon. - Kích thước không lớn lắm, có lá lớn dạng kép lông chim hai lần, gân lá hình quạt, phân đôi, hoặc lá xẻ thuỳ hay lá nguyên. - Trung trụ hình ống. - Túi bào tử sắp đơn độc hay tập trung thành cụm trên các chồi tiêu giảm. Bào tử khác nhau. Bào tử lớn bằng 0,5 x 2mm; bào tử nhỏ 0,2 x 2mm và có số lượng nhiều hơn (100). Vách túi có nhiều lớp tế bào, chưa có vòng cơ để mở. b. Phân loại Gồm 1 bộ, 1 họ, 3chi. Đại diên là chi Archaeopteris. 6.2.3. Lớp Lưỡi rắn - Ophioglossopsida a. Đặc điểm
  5. Là những đại diện cổ nhất trong các Dương xỉ hiện sống, chuyên hoá cao. Thân thảo, có thân rễ dưới đất, lá đơn có xẻ thuỳ rất sâu, nằm trên một cuống dài phân thành phần sinh sản và không sinh sản. Phần không sinh sản thường nguyên hay xẻ thuỳ chân vịt. Phần sinh sản thường phát triển thành một trụ nạc trên đó mang các túi bào tử, tạo thành dạng bông, vách túi gồm nhiều lớp tế bào, không phân hoá thành vòng cơ. Có bào tử giống nhau. b. Phân loại Gồm 1 bộ, 1 họ, 2 chi. + Chi Sâm chân rết: Helminthostachys, với loài H.zeylanica (L.) Hook: có
  6. thân rễ nằm ngang mang nhiều rễ ở 2 bên, lá phân thành 2 phần. - Phần không sinh sản, xẻ thuỳ chân vị sâu, gân hình lông chim. - Phần sinh sản là một trụ nạc, các túi bào tử phát triển ngay trên mô của trụ này. + Chi lưỡi rắn: Ophyoglossum với loài O. gramincum. Cây thảo nhỏ, chứa nhiều tanin (mọc nhiều ở vách đá tại Lăng Tự Đức - Huế). 6.2.4. Lớp Toà Sen - Marattiopsida a. Đặc điểm Gồm những đại diện tương đối nguyên thuỷ của Dương Xỉ hiện đại. Thân ngắn thường nạc, mô mềm phát triển.
  7. Lá phát triển mạnh, dạng kép 1 - 2 lần lông chim. Hệ gân phụ trên lá chét phân nhân đôi. Túi bào tử có vách gồm nhiều lớp tế bào chưa có vòng cơ, xếp thành ổ dọc 2 bên mép của phiến lá. Bào tử giống nhau. b. Phân loại Gồm 2 bộ: Marattiales và Angiopterdales phân biệt nhau bởi đặc điểm. - Marattiales: lá kép lông chim 1 lần. - Angiopteridales: lá kép lông chim 2 lần. Đại diện: Angiopteris evecta (Farst) Hoffn. 6.2.5. Lớp Dương xỉ - Polypodiopsida Phần đông các tác giả phân chia lớp này thành 3 phân lớp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0