ĐẠ I HỌ C QUỐ C GIA HÀ NỘ I
TRƯ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ
ĐỖ NGỌ C BÍCH
NGHIÊN CỨ U VỀ NH HƯ NG CỦ A PHƯ Ơ NG THỨ C XỬ
KHỦ NG HOẢ NG THƯ Ơ NG HIỆ U TỪ PHÍA DOANH NGHIỆ P
TỚ I HÀNH VI NGƯ I TIÊU NG TRONG NGÀNH SẢ N XUẤ T
THỰ C PHẨ M TIÊU DÙNG NHANH
Chuyên ngành: Quả n trị kinh doanh
Mã số : 9340101.01
TÓM TẮ TLUẬ N ÁN TIẾ N SĨ QUẢ N TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘ I - 2020
LUẬ N ÁN ĐƯ C HOÀN THÀNH TẠ I:
TRƯ NG ĐẠ I HỌ C KINH TẾ , ĐẠ I HỌ C QUỐ C GIA HÀ NỘ I
Ngư i hư ng dẫ n khoa họ c: PGS.TS. NHÂM PHONG TUÂN
Phả n biệ n 1:
.TS. Nguyễ n Hữ u Đi n
Phả n biệ n 2:
Nguyễ n Chí Thành
Luậ n văn đư c bả o vệ t c Hộ i đồ ng chấ m luậ n án Tiế n sĩ h p tạ i:
Trư ng Đạ i họ c Kinh tế , Đạ i Họ c Quố c Gia Hà Nộ i
Vào hồ i ... giờ ...., ngày .... tháng .... năm 2020
Có thể tìm hiể u luậ n án tạ i:
Thư viên Quố c gia
Trung tâm Thông tin Thư việ n, Đạ i họ c Quố c gia Hà Nộ i
1
LỜ I NÓI ĐẦ U
1. Tính cấ p thiế t củ a đề tài
Về phư ơ ng diệ n thự c tiễ n, trong nhữ ng năm gầ n đây, trên thế giớ i tạ i Việ t
Nam, rấ t nhiề u doanh nghiệ p t ơ ng hiệ u lớ n gặ p phả i khủ ng hoả ng gây thiệ t h i
tớ i kế t quả kinh doanh, danh tiế ng cũng như uy tín c a họ . Riêng tạ i Vi t Nam,
nhữ ng cuộ c khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u nổ i tiế ng thể kể đế n như Tân Hiệ p Phát
(2015), Vietcombank (2016), Ngân hàng Xây D ng (2016), URC Vietnam (2017),
Khaisilk (2017). Cùng trong giai đo n này, thế giớ i cũng x y ra rấ t nhiề u cuộ c khủ ng
hoả ng t ơ ng hi u nổ i tiế ng n United Airlines (2017), Pepsi US (2017), Facebook
(2018), Starbucks US (2018). Từ đó, thể thấ y, tầ n suấ t xu t hiệ n khủ ng hoả ng
ngày càng gia tăng (Đỗ Ngọ c Bích và cộ ng s , 2019) và nhậ n đư c s quan tâm n.
Riêng về ngành ng sả n xuấ t thự c phẩ m tiêu ng nhanh tạ i Vi t Nam, sự cả i
thiệ n trình đ dân trí thu nh p c a ngư i dân khiế n u c u c a họ đố i vớ i sả n ph m
thư ơ ng hiệ u ngày càng cao (British Business Group Vietnam, 2018). H đề cao tính
an toàn và ch t lư ng s n ph m (Business Monitor International, 2018) b i lẽ đây là vấ n
đề nh hư ng trự c tiế p tớ i sứ c khoẻ củ a n i tu ng (Nazir cộ ng s , 2019). Do
đó, khi khủ ng ho ng thư ơ ng hi u xả y ra, ngư i tu dùng s nh sự quan tâm l n
nh thành nh n đị nh nn cũng n hành vi c a mình v i thư ơ ng hi u liên đ i.
Khi tìm hi u sâu n v các cuộ c khủ ng ho ng thư ơ ng hiệ u xả y ra tạ i Việ t
Nam, hai ngành chính t n suấ t xả y ra nhiề u nhấ t đó sả n xuấ t thự c phẩ m tiêu
dùng nhanh dị ch v (Đỗ Ngọ c Bích c ng sự , 2019). Sự yế u kém củ a thư ơ ng
hiệ u Vi t Nam trong việ c x khôi phụ c thái độ tích cự c ngư i tiêu dùng đư c
thể hiệ n rấ t rõ từ nhữ ng cuộ c khủ ng hoả ng thư ơ ng hi u đã xả y ra. Cụ thể , chiế n c
xử các doanh nghiệ p n Tân Hiệ p Phát, URC hay Vietcombank lự a chọ n tậ p
trung vào chố i bỏ trách nhiệ m hoặ c giữ im lặ ng. Theo nhậ n đị nh từ các chuyên gia
truyề n thông tạ i PRWeek (2016), mộ t trong nh ng tổ chứ c về quan hệ ng chúng
ng đầ u tạ i Anh, các giả i pháp vừ a nêu đã kng còn hiệ u qu đố i vớ i việ c xử kh ng
ho ng trong th i đạ i tng tin ng nghệ s 4.0 b i th hi n sự mấ t kiể m soát củ a
doanh nghiệ p trong vi c phả n ng nhanh và tìm ra gi i pháp phù hợ p để xử lý. Thự c tế ,
khách ng hi n nay cùng nh y c m đố i v i các vấ n đ liên quan tớ i an toàn sứ c kho
l i ích củ a mình (Wang, 2016). Ch cầ n b t kì thông tin bấ t lợ i o tớ i sự an toàn
l i ích củ a họ , ngư i tiêu ng tạ i Châu Á đặ c bi t là Vi t Nam s lậ p tứ c có thái độ
đề phòng và không sẵ n sàng mua lạ i sả n ph m bở i tính ‘phòng tránh rủ i ro’, dự a theo lý
thuyế t về n hoá tiêu ng củ a Hofstede (2011). vậ y, việ c nghiên c u về kh ng
ho ng thư ơ ng hiệ u tạ i Việ t Nam hiệ n nay đặ c bi t ngành sả n xu t th c ph m tiêu
2
ng nhanh mang nh th c tế cho doanh nghi p.
V phư ơ ng di n nghiên cứ u họ c thu t, nghn c u về kh ng ho ng thư ơ ng hi u
i chungphư ơ ng th c x kh ng hoả ng thư ơ ng hi u nói riêng nh n đư c s chú ý
từ c nkhoa h c tn thế giớ i chỉ từ nh ng m 2010 tr lạ i đây Ng c ch
cộ ng sự , 2019). Tạ i Châu Âu, c nghn cứ u đã đư c th c hiệ n vớ i các ch đề sau: (1)
c đị nh các p ơ ng th c xử khủ ng ho ng thư ơ ng hiệ u đư c đúc kế t từ c trư ng
hợ p c th (Bennoit, 1997; Coombs, 2007; Coombs Holladay, 2012; Pace c ng sự ,
2017); (2) c yế u tố nh ng t i hiệ u qu củ a phư ơ ng th c x lý khủ ng hoả ng
thư ơ ng hi u (Dawar Lei, 2009); (3) nh ng củ a c phư ơ ng thứ c xử trong c
ngành n đi n tử viễ n thông (Yan, Cui, Lai, 2016; Lee Atkinson, 2018), ngành m
ph m (Mak và Song, 2019), ngànhng không (Grundy và Moxon, 2013).
Riêng về các nghiên cứ u thuộ c đề tài v nh ng củ a các phư ơ ng th c xử
khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u, các nhà nghiên cứ u tậ p trung s d ng các phư ơ ng thứ c củ a
Bennoit (1997) Coombs (2007) b i đây hai đạ i nghiên cứ u s c nh ng
lớ n củ a chủ đề quả n trị khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u thế giớ i. Đa phầ n các nghiên cứ u
lự a chọ n mộ t số ít phư ơ ng thứ c trong danh sách đ nghiên cứ u về nh ng trong
từ ng trư ng hợ p khủ ng hoả ng cụ thể như Dutta Pullig (2011), Wang và Wang
(2014) và Mak và Song (2019) do n i dung nghiên cứ u gắ n liề n vớ i tình huố ng khủ ng
hoả ng thự c tế . Nhậ n thấ y, vào năm 2012, Coombs và Holladay (2012) đã đúc kế t các
phư ơ ng thứ c xử hiệ n hành thành ba lo i chính d a trên mứ c đ trách nhiệ m củ a
doanh nghiệ p từ thấ p, trung bình cao cũng như xu ng xử c a doanh nghiệ p.
Tuy nhiên, mộ t số ít các nghiên cứ u tích hợ p ba loạ i phư ơ ng thứ c này vào nghiên
cứ u bở i các nghiên cứ u xu ng tậ p trung đi vào t ng tình huố ng cụ th . Như
vậ y, các nghiên cứ u tuy đi sâu vào các bài họ c rút ra dự a vào tình huố ng cụ thể như ng
thiế u tính phổ quát áp dụ ng cho các trư ng hợ p khác trong ngành.
Đôi vớ i hệ quả củ a việ c s dụ ng phư ơ ng thứ c xử khủ ng hoả ng t ơ ng hi u,
tác độ ng củ a chúng phụ thuộ c vào nhiề u yế u tố n loạ i khủ ng hoả ng (Coombs
Holladay, 2012), ngành xả y ra khủ ng ho ng (Tuan Cui Lai, 2016), s khác biệ t
trong văn hoá (Wang và Laufer, 2019; Baghi và Gabrielli, 2019), tác đ ng củ a mạ ng
xã hộ i, thành phầ n tham gia (Jin và cộ ng sự , 2020) và tài sả n thư ơ ng hiệ u (Han, Ki và
Sung, 2018; Turk cộ ng s 2018). Do đó, nhữ ng nghiên cứ u thể tích hợ p nh ng
yế u tố tác độ ng trên để tìm ra phư ơ ng thứ c xử phù hợ p cho từ ng vùng lãnh thổ
(Wang và Laufer, 2019; Ma, 2018) cùng cấ p thiế t. Bở i, nhữ ng nghiên cứ u này
thể đư a ra đị nh ng hành độ ng cho các doanh nghiệ p tạ i đấ t c sở tạ i khi
khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u xả y ra.
Tạ i Vi t Nam, khi nghiên c u t i các h thố ng cơ sở dữ liệ u củ a quố c gia đư c
3
công bố , chư a các nghiên cứ u họ c thuậ t sâu về khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u. Các
nghiên cứ u hiệ n nay về thư ơ ng hiệ u chỉ liên quan tớ i quá trình xây dự ng tài s n
thư ơ ng hiệ u, quả n trị rủ i ro tài chính đ nh giá thư ơ ng hiệ u. Cụ thể , các nghiên c u
thư ng áp d ng mộ t hình xây dự ng phát triể n tài sả n thư ơ ng hiệ u cho mộ t
doanh nghiệ p cụ thể dụ ngân hàng (Lê Thị Kim Tuyế n, 2010), nông sả n - xoài
(Trầ n Đình Lý, 2012), ô (Trầ n Trung Vinh, 2013), ngành ăn liề n (Bùi Văn
Quang, 2008). Chư a nghiên c u đư c công bố trên sở dữ liệ u củ a Thư Việ n
Quố c Gia Việ t Nam về khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u. Trên thự c tế , các thông tin liên
quan tớ i thư ơ ng hiệ u đặ c biệ t khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u thư ng đư c đăng tả i
trên các t báo thuộ c lĩnh vự c Marketing như BrandsVietnam hay lĩnh vự c Kinh tế
nói chung n Cafebiz. v y, thể nói, v n đề khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u tạ i Việ t
Nam đang là khoả ng trố ng nghiên cứ u lớ n cầ n đư c khỏ a lấ p.
Từ nhữ ng vấ n đề thự c ti n củ a hộ i các khoả ng trố ng họ c thuậ t, nghiên
cứ u này s đánh giá tác độ ng củ a phư ơ ng thứ c xử khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u tớ i
hành vi ngư i tiêu dùng trong ngành hàng sả n xu t thự c phẩ m tiêu dùng nhanh tạ i
Việ t Nam. Kế t quả nghiên cứ u củ a đề tài có thể khoả lấ p các khoả ng trố ng sau đây
Thứ nhấ t, luậ n án tích hợ p các yế u tố bao gồ m lo i khủ ng hoả ng (2 loạ i
khủ ng hoả ng t ơ ng hiệ u liên quan t i sả n phẩ m khủ ng hoả ng thư ơ ng hi u liên
quan tớ i gtrị ), ngành cụ thể (sả n xuấ t thự c ph m tiêu dùng nhanh), t p khách hàng
mụ c tiêu (Thế hệ Z tệ p khách hàng mụ c tiêu) và xem xét t góc độ củ a thị trư ng
Việ t Nam. Kế t quả nghiên cứ u s đư a ra các g i ý v việ c lự a chọ n phư ơ ng thứ c x
khủ ng hoả ng thư ơ ng hiệ u phù hợ p cho ngành s n xuấ t thự c phẩ m tiêu dùng nhanh
tạ i đấ t c cụ thể .
Thứ hai, lu n án xây dự ng mô nh nghiên c u bao gồ m ba lo i phư ơ ng thứ c xử
kh ng hoả ng thư ơ ng hi u, đây ba lo i đư c Coombs và Holladay (2012) khái quát
từ c phư ơ ng thứ c trư c đó. Khi sử dụ ng m t tình huố ng điể m hình đã xả y ra, kế t quả
nghiên cứ u đị nh ng sẽ khó mang nh chính c cao bở i lẽ nhậ n th c hành vi
ngư i tiêu dùng b nh ng bở i nh ng thông tin thái độ trư c đó đ i vớ i doanh
nghi p đây yế u tố khiế n kế t qu nghiên cứ u chỉ áp dụ ng đư c cho m t doanh
nghi p cụ th . Do đó, việ c sử d ng tình hu ng giả đị nh sẽ th lo i bỏ c yế u tố
không mong muố n đư a ra gợ i ý mangnh ph quát cho doanh nghiệ p trong ngành.
Thứ ba, mô hình củ a luậ n án xây dự ng nhằ m ki m ch ng nh ng củ a các
phư ơ ng thứ c xử lý khủ ng hoả ng tớ i hiệ u tớ i hành vi tạ i thờ i điể m tiế p xúc vớ i phư ơ ng
thứ c x lý khủ ng hoả ng củ a ngư i tiêu dùng bở i l đây là loạ i hành vi xả y ra trư c và
nh ng mạ nh mẽ tớ i dự đị nh trong ơ ng lai (Lee Atkinson, 2019). Bên