Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Năm thứ 29, Số 1 (2018), 2137
www.jabes.ueh.edu.vn
Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế và Kinh doanh Châu Á
Nghiên cu v cm xúc tiêu cực và hành vi đối phó
ca khách hàng:
Trường hp ngành kinh doanh dch v nhà hàng
LÊ NHT HNHa, NGUYN HU KHÔIb
a Trường Đại hc Kinh tế TP.HCM
b Trường Đại hc Nha Trang
T H Ô N G T I N
T Ó M T T
Ngày nhn : 28/02/2018
Ngày nhn li : 29/03/2018
Duyệt đăng : 20/04/2018
Mã phân loại JEL:
L83, D03, M31
Từ khóa:
Cảm xúc tiêu cực;
Hành vi đối phó;
Dịch vụ;
Khách hàng.
Keywords:
Negative emotions;
Coping strategies;
Service;
Consumer.
Cảm xúc tiêu cực là biến số quan trọng đối với ngành kinh doanh dịch
vụ cảm xúc tiêu cực thể dẫn đến những hành vi đối phó khác
nhau, qua đó ảnh hưởng đến lòng trung thành, khách hàng cũng như
hình ảnh danh tiếng của nhà cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, các loại
hình cảm xúc tiêu cực hành vi đối phó thường được xem xét một
cách riêng rẽ dẫn đến sự hiểu biết không toàn diện. Nghiên cứu này
được thực hiện nhằm điền vào khoảng trống nói trên thông qua việc
đề xuất và kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các cảm xúc tiêu cực
(giận dữ, chán nản, hối tiếc) với các hành vi đối phó (than phiền, chia
sẻ trải nghiệm tiêu cực ý định chuyển đổi) trong bối cảnh kinh doanh
dịch vụ nhà hàng. Sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương
nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) với phần mềm SmartPLS trên một mẫu
404 thực khách ở TP. Hồ Chí Minh, kết quả kiểm định cho thấy cảm xúc
giận dữ chán nản lần lượt ảnh hưởng nhiều nhất đến hành vi than
phiền ý định chuyển đổi, trong khi đó, cảm giác hối tiếc dẫn tới ý
định chuyển đổi và chia sẻ trải nghiệm tiêu cực. Do đó, nghiên cứu
những đóng góp quan trọng về mặt học thuật và hàm ý quản trị.
Abstract
Negative emotions are an important variable for the service industry
because they can lead to different coping behaviors that affect
a hanhln@ueh.edu.vn
b khoinh@ntu.edu.vn, * tác giả liên hệ.
Lê Nhật Hạnh & Nguyễn Hữu Khôi, JABES năm thứ 29(1), Tháng 1/2018, 2137
22
consumer loyalty as well as image and reputation of service providers.
However, negative emotions and coping behaviors are often
investigated partially or separately, thus leading to incomplete
understanding. This study is conducted in order to fill this gap by
proposing and testing the causal relationship between negative
emotions (anger, frustration, regret) and coping behaviors (complaint,
negative eWOM and switching intention) in the context of restaurant
service industry. By using the partial least squares structural equation
modelling (PLS-SEM) with SmartPLS software for a sample of 404
consumers in Ho Chi Minh City, the results show that anger and
frustration have influence on the complaint and switching intention,
while regret leads to the switching intention and negative eWOM. Thus,
the research has important academic and practical implications.
1. Gii thiu
Xu hướng phát trin ca các nn kinh tế trên thế gii thường gn lin vi s tăng trưởng t
trọng đóng góp của khu vc dch v. Việt Nam, tăng trưởng ca khu vc dch v liên tc tăng cao
hơn mức tăng trưởng GDP. Ch tính riêng năm 2016, khu vực dch v tiếp tc gi được đà tăng trưởng
với 6,98%, cao hơn mức tăng trưởng 6,21% của GDP, đng thi, ngành dch v đóng góp gần 50%
vào tăng trưởng, cao hơn nhiu so với giai đoạn 20062010 vi mức đóng góp 40% (Nguyn Th
Xuân & Phm Thu Dương, 2017). Trong các ngành dch vụ, ngành kinh doanh nhà hàng đóng vai
trò quan trng, vi t l đóng góp của doanh thu t các hoạt động kinh doanh lĩnh vực ăn uống chiếm
khong t 11 đến 13 % GDP (Tun Nguyn, 2017). Có th nói ngành kinh doanh dch v nói chung
kinh doanh nhà hàng nói riêng cung cp các dch v hình thường mang tính phc tp, khó
ổn định và không th tách ri vi nhà cung cp dch v (Gao & Kerstetter, 2018; Susskind, 2016).
mt mức đ nào đó, lỗi dch v hay tht bi trong vic cung cp dch v là hoàn toàn không th tránh
khi, dẫn đến vic hình thành nhng cm xúc tiêu cc ca khách hàng. Dựa trên đối tượng chu trách
nhim (Stephens & Gwinner, 1998) và lý thuyết đánh giá nhận thc (Folkman & cng s, 1986), các
nghiên cứu trước đây chỉ ra rng s tht bi trong vic cung cp dch v s hình thành cm giác gin
d, chán nn hi tiếc (Laros & Steenkamp, 2005; Roseman, 1991; Zeelenberg & Pieters, 2004).
Các cảm xúc khác nhau này do nhân quy đối tượng chu trách nhim gây ra li khác nhau, c
th: Gin d có khuynh hướng xut hin khi cá nhân cho rng s vic gây căng thẳng xy ra là do li
của đối tượng c th bên ngoài (ví d: Nhà hàng); Chán nn là do cá nhân quy trách nhim cho nhng
yếu t tình hung không th kim soát; Hi tiếc do suy nghĩ rng li ca bn thân (Bonifield &
Cole, 2007). Để gim thiu nhng cm xúc tiêu cực và gia tăng cảm giác thoải mái, người tiêu dùng
s thc hiện các hành vi đối phó tiêu biu như: Than phiền, chia s tri nghim tiêu cực ý định
chuyển đổi (Lazarus, 1991; Watson & Spence, 2007).
Mt vài nghiên cứu trước đây đã thực hin phân tích mi liên h gia s gin d và chán nn vi
các hành vi đối phó (Bonifield & Cole, 2007; Bougie & cng s, 2003), tuy nhiên, tác động ca cm
xúc hi tiếc đến các hành vi này lại chưa được khám phá nhiu. Hơn nữa, một người tiêu dùng có th
hình thành các cm xúc tiêu cực khác nhau đi vi cùng mt s vic y khó chịu, và khi đó, tác động
đồng thi ca ba loi cm xúc tiêu cực này đến hành vi đối phó vẫn n chưa ràng người tiêu
Lê Nhật Hạnh & Nguyễn Hữu Khôi, JABES năm thứ 29(1), Tháng 1/2018, 2137
23
dùng có th thc hin cùng lúc nhiu chiến lược đối phó (Mattila & Ro, 2008; Stephens & Gwinner,
1998). Bên cạnh đó, các nghiên cu v chiến lược đi ptrong bi cnh s tht bi ca dch v
thường xem xét than phin hay chia s tri nghim tiêu cc mt cách riêng bit (Mattila & Ro, 2008;
Ro, 2014) trong khi các nghiên cu gần đây chỉ ra s cn thiết phải xem đng thời các hành vi đối
phó đểth hiu biết sâu sắc hơn về phn ng ca thc kch khi không hài lòng (Gao & Kerstetter,
2018; Susskind, 2016). Do đó, đóng góp của nghiên cứu này được th hin hai mt: Th nht,
nghiên cu xem xét tác đng khác nhau ca ba loi cm xúc tiêu cực đến hành vi đi phó của người
tiêu dùng; Th hai, nghiên cu không ch xem xét tng loại hành vi đi phó riêng r xem xét đồng
thi ba loi hành vi tiêu biu ca c chiến lược đối phó. T đó, nghiên cứu mang li s hiu biết sâu
sắc hơn về hành vi của người tiêu dùng trong các tình hung gây căng thẳng.
Sau phn gii thiu, bài viết được b cc gm 4 phn: Phần 2 nêu sở thuyết lược kho
các công trình nghiên cu thc nghim liên quan; phn 3t d liu phương pháp nghiên cu;
phn 4 trình bày kết qu nghiên cu và tho lun; và cui cùng là phn 5, kết lun và hàm ý qun tr.
2. Cơ sở thuyết c khoc công trình nghiên cu thc nghim liên quan
2.1. Lý thuyết đánh giá nhận thc
Đánh giá nhận thc có th được xem là “một quá trình trong đó một cá nhân đánh giá một s vic
c th có liên quan đến s hnh phúc ca anh ta/cô ta hay không, nếu như vậy thì theo cách nào”
(Folkman & cng s, 1986, tr. 992). Mt s vic xy ra nếu gây ảnh hưởng đến ngun lc cá nhân và
gây nguy hại đến s hnh phúc th dẫn đến s căng thẳng tâm (Donoghue & de Klerk, 2013;
Gao & Kerstetter, 2018). Quá trình đánh giá nhận thc là mt quá trình gồm hai bước: Bước đầu tiên,
cá nhân xác định s vic xy ra có gây nguy hi hay nguy him cho bn thân hay không, kết qu ca
c này là nhng cm xúc nguyên thy và ch đơn giản là phn ng vi nguy hi hay lợi ích; Bước
th hai là quá trình đánh giá phức tp có tính đến các la chọn đối phó, kh năng chiến lược đi phó
giúp h đạt được nhng gì mong mun, kh năng s dng mt hay mt s chiến lược đối phó có
hiu qu.
2.2. c kho các công trình nghiên cu thc nghim liên quan
2.2.1. Chiến lược đối phó ca thực khách đối vi s tht bi ca dch v nhà hàng
Đối pquá trình các th kim soát nhng nhu cu (bên trong hoặc bên ngoài) được hình
thành t mi quan h căng thẳng gia cá th môi trường và nhng cm xúc mà nhu cu này to ra
(Stephens & Gwinner, 1998). S tht bi trong vic cung cp dch v nhà hàng được xem là mt nh
hung y nên s căng thẳng trong mi quan h gia thc khách nhà hàng (Ro, 2014). Vì vy, chiến
ợc đối phó đối vi s tht bi ca dch v nhà hàng là nhng c gng v nhn thc và tình cm ca
thc khách nhm kim soát nhu cu ca bn thân trong nhng tình hung y (Mathur & cng s,
1999).
Lazarus Folkman (1984) c định hai loi chiến lược đối phó là: (1) Đối phó tp trung vào vn
đề hay hướng đến vic kiểm soát và thay đổi vấn đề gây nên s ng thẳng; và (2) Đối phó tp trung
vào tình cảm hay hướng đến việc điều chnh phn ng cm xúc đối vi vn đề. Mathur cng s
(1999), Stephens Gwinner (1998) đề xut mt loại đi phó th ba là né tránh, hàm ý vic cá nhân
Lê Nhật Hạnh & Nguyễn Hữu Khôi, JABES năm thứ 29(1), Tháng 1/2018, 2137
24
ri b tình huống gây căng thẳng và chuyn sang s dng dch v ca nhà cung cp khác (Bagozzi &
cng s, 2002). Cho nhân la chn chiến lược đối phó nào, h cũng cần biết ai người chu
trách nhim cho các tình huống căng thẳng khi biết ai phi chu trách nhiệm, nh vi đối phó s
ớng đến đối tượng đó (Mathur & cng s, 1999; Watson & Spence, 2007). Ví d, thc khách s s
dng chiến lược tp trung vào vấn đề (ví d: Than phiền) khi xác định người chu trách nhim là các
bên th ba (ví d: Nhân viên, quản lý nhà hàng…) (Stephens & Gwinner, 1998). Trái ngược vi cách
đối phó tp trung vào vấn đề, chiến lược đối phó tp trung vào tình cm (ví d: Chia s tri nghim
buồn) thường đổ li cho chính bản thân mình, và do đó, thc khách s chia s tri nghim tht vng
này với gia đình, bạn bè hay người quen biết để xua tan cm giác bc mình hay chán nn (Lazarus &
Folkman, 1984). Cuối cùng, đối với cách đối phó tp trung vào vic tránh, thc khách có th la
chn im lặng rút lui hình thành ý đnh chuyn sang mt nhà hàng khác do cho rng vic c gng
gii quyết tình hung s ch làm h tn kém thi gian và n lc (Stephens & Gwinner, 1998).
Các nghiên cứu trước đây cho thấy các hành vi đối phó s mi liên h vi mt trong ba chiến
c nói trên (Donoghue & de Klerk, 2013; Watson & Spence, 2007). Hơn nữa, kết qu thc nghim
cũng cho thấy nhân th thc hin nhiều hành vi đối pthuc các nhóm khác nhau khi mun
kim soát s ng thẳng (Gao & Kerstetter, 2018; Susskind, 2016). Trong bi cnh s tht bi ca
dch v nhà hàng, các nghiên cứu thường xem xét các hành vi đối phó mt cách riêng bit (Mattila &
Ro, 2008; Ro, 2014) trong khi việc xem xét đồng thời các hành vi đi phó là thc s cn thiết đ
th hiu biết sâu sắc hơn về phn ng ca thc khách khi không hài lòng. Nghiên cu này tp trung
vào ba hành vi thuc ba loi chiến lược đối phó bao gm: Than phin (chiến lược tp trung vào vn
đề), chia s tri nghim tiêu cc (chiến lược tp trung vào tình cảm), và ý đnh chuyển đi (chiến lược
tp trung vào né tránh) (Mattila & Ro, 2008; Stephens & Gwinner, 1998). Than phin hàm ý giao tiếp
ban đầu ca thc khách vi nhà hàng nhằm đạt được gii pháp khc phc cho s c (Swan & Oliver,
1989). Chia s tri nghiêm tiêu cc hàm ý vic nói chuyn vi bn những người quen v tri
nghim tiêu cc và khuyến khích h không s dng dch v ca nhà hàng (Zeithaml & cng s, 1996).
Chuyển đi hàm ý s cắt đứt quan h vi nhà hàng hin ti s dng dch v ca nhà hàng khác
(Oliver, 2014).
2.2.2. Cm xúc tiêu cc và chiến lược đối p
Theo thuyết đánh giá nhận thc (Cognitive Appraisal Theory) (Folkman & cng s, 1986),
hành vi đối phó kết qu ca nhng cm xúc tiêu cực khai phản ng vi nhng tình hung gây
ảnh hưởng tiêu cực đến s hnh phúc và ngun lc cá nhân. Nói cách khác, s kết hp giữa đánh giá
ch quan v tình hung và kh năng đối phó có th thc hin quyết định vic hình thành cm xúc c
th (Lazarus, 1991). Hơn nữa, cm xúc tiêu cc, nhng cảm xúc thường xut hin khi s tht bi
trong vic cung cp dch v, là du hiu ca nhu cầu đối phó (Mattila & Ro, 2008). Mi liên kết gia
nhng cm xúc c thchiến lược đối prt phc tp (Mattila & Ro, 2008). Vì vy, để có th hiu
sâu hơn về hành vi đối phó ca thc khách cn có s hiu biết toàn din v vai trò ca phn ng cm
xúc ca thc khách trong bi cnh tht bi trong vic cung cp dch v (Lazarus, 1991).
Tht bi trong vic cung cp sn phm/dch v thường to ra các cm xúc tiêu cực đặc trưng
các cm xúc này góp phn quyết định vic thc hin các hành vi tiếp theo (Mattila & Ro, 2008). Các
hành vi này thường mang tính đối phó vì các cá nhân tìm kiếm cách thức để gim thiu cm giác khó
chịu cũng như gia tăng cảm xúc có li (Lazarus, 1991). Các nghiên cứu trong nh vực hài lòng ch ra
rng các cm xúc c th như giận d hi tiếc góp phn vào s không hài lòng (Mano & Oliver,
Lê Nhật Hạnh & Nguyễn Hữu Khôi, JABES năm thứ 29(1), Tháng 1/2018, 2137
25
1993; Smith & Bolton, 2002). Tương tự, trong nh vc dch v, s gin d chán nn kết qu
trc tiếp ca dch v tht bi (Laros & Steenkamp, 2005). S gin d, chán nn và hi tiếccác cm
xúc ca thực khách thường được nhắc đến trong lĩnh vực dch v do vai trò quan trng ca các cm
xúc này đối vi nh vi tránh (Donoghue & de Klerk, 2013; Ro, 2014). Tuy nhiên, các cm xúc
tiêu cc này hiếm khi được xem xét đng thời trong lĩnh vực dch v nhà hàng. vy, nghiên cu
này khám phá tác động ca ba cm xúc tiêu cc gm: Gin d, chán nn, hi tiếc đến các hành vi đối
phó gm: Than phin, chia s tri nghim tiêu cực và ý định chuyển đổi.
Gin dcm xúc có tính hồi tưởng và có khuynh hướng xut hin khi cá nhân gán ghép mt s
vic không php vi mc tiêu bn thân cho mt đối tượng bên ngoài (d: Nhàng) (Donoghue
& de Klerk, 2013; Gelbrich, 2009; Roseman, 1991). Gin d đưc xem là phn ng tình cm ch yếu
đối vi s tht bi trong vic cung cp dch v (Kalamas & cng s, 2008). Gin d cũngphản ng
thường thấy đối vi nhng tri nghiệm tiêu dùng không như ý muốn do li ca nhà cung cp dch v
(Bougie & cng s, 2003; Maute & Dubés, 1999). Các nghiên cứu trước đây khẳng định cm xúc tiêu
cực tác động cùng chiều đến hành vi tr đũa của người tiêu dùng (Grégoire & Fisher, 2008; Tronvoll,
2011; Zourrig & cng s, 2009). Ví d, Bougie & cng s (2003) cho rng s gin d thúc đẩy ni
tiêu dùng than phin và chia s tri nghim tiêu cc, trong khi Bonifield Cole (2007) cho thy gin
d làm gia tăng ý định chuyển đổi. Hơn nữa, lý thuyết đánh giá nhận thức ng cho thấy cm xúc tiêu
cc tiền đề của nh vi đối phó trong lĩnh vực dch v. vy, nghiên cu này đề xut các gi
thuyết sau:
H1a: Gin d mi liên h cùng chiu vi than phin
H1b: Gin d mi liên h cùng chiu vi chia s tri nghim tiêu cc
H1c: Gin d mi liên h cùng chiu với ý định chuyển đổi
Tương tự gin d, chán nản cũng được định nghĩa là cảm xúc hồi tưởng. Tuy nhiên, chán nn có
khuynh hướng xut hin khi cá nhân gán ghép mt s vic không phù hp vi bn thân cho các nhân
t tình hung (Roseman, 1991). Nói cách khác, nhân cho rng các tình hung không kim soát
đưc là nguyên nhân ca các s việc gây căng thẳng. Do đó, chán nn là mt cm xúc khác bit vi
gin d (Roseman, 1991; Smith & Bolton, 2002). S tht bi trong vic cung cp dch v thường
đưc xem là tri nghim chán nn (Laros & Steenkamp, 2005; Nyer, 2000) vì điều này xy ra bi s
tác động ca nhng s kin ngoài tm kim soát (ví dụ: Cúp điện khiến nhà hàng không th phc v
món ăn). thuyết đánh giá nhận thc (Folkman & cng s, 1986) khẳng đnh cm xúc tiêu cc
(chán nn) là bước đầu tiên thúc đẩy người tiêu dùng có những hành vi đối phó thích hp nhm loi
b cm giác khó chu này (Donoghue & de Klerk, 2013; Lazarus & Folkman, 1984). Tương tự, thc
khách khi có cm giác chán nn s ý định than phin hoc chia s tri nghim tiêu cc với người
khác hoặc hình thành ý đnh chuyển đổi nhng hành vi này s giúp h cm thy thoải mái hơn
(Mattila & Ro, 2008; Ro, 2014). Kết qu thc nghiệm cũng cho thấy, tương tự như giận d, chán nn
cũng tác động cùng chiều đến than phin, chia s tri nghim tiêu cực ý đnh chuyn đổi
(Bonifield & Cole, 2007; Bougie & cng s, 2003; Grégoire & Fisher, 2008). Vì vy, nghiên cu này
đề xut các gi thuyết sau:
H2a: Chán nn có mi liên h cùng chiu vi than phin
H2b: Chán nn có mi liên h cùng chiu vi chia s tri nghim tiêu cc
H2c: Chán nn có mi liên h cùng chiu với ý định chuyển đổi