NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CAO LANH A ỚI (THỪA
THIÊN-HUẾ) ĐỂ SN XUT SỨN DỤNG CAO CP
USING KAOLIN OF A LUOI FROM THUA THIEN-HUE PROVINCE TO
PRODUCE HIGH QUALITY PORCELAIN
NGUYỄN VĂN DŨNG
Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng
TÓM TT
Đề tài khảo t một số tính chất kỹ thuật và nghiên cứu khả năng ứng dụng của cao lanh A
Lưới (Thừa Thiên-Huế) để sản xuất sứ dân dụng cao cấp. Các bài phối liệu nghiên cứu đều
cho kết quả tốt.
ABSTRACT
This paper deals with the technical properties of kaolin in A Luoi (Thua Thien-Hue) and its
application to produce high quality porcelain. Some good batches have been given.
1. TỔNG QUAN
Cao lanh nguyên liệu không thể thiếu trong công nghiệp gốm sứ. Cao lanh A Lưới
(Thừa Thiên-Huế) có chất lượng tốt và trlượng lớn [1], hiện nay đã được sử dụng ti một số
nhà máy sản xuất gạch ốp lát ceramic, gạch granite cho các bài men lót, men nn, thay thế cho
cao lanh nhập ngoại được sử dụng trong bài xương men của các sản phẩm bán sứ vệ
sinh cũng như trong một snh vực khác.
Cao lanh A Lưới nguồn gốc tquá trình phong hoá các đi mạch aplite, granite
aplite thành phần giàu feldspar, nghèo thạch anh và khoáng vật màu. Cao lanh A Lưới
màu trắng, trắng trong, trắng i, dễ bóp vvụn, hạt vừa và mn, phần tiếp xúc với đá
vây quanh cao lanh màu trắng hồng nhạt, trắng vàng nhạt và ít mạch thạch anh màu
trắng đục. Cao lanh A Lưới hàm ợng Fe2O3 thấp (<1%), độ trắng cao sau khi nung
(73,9% so với MgO)[2].
Cao lanh A Lưới bán trên th truờng được tuyển lc tại Nhà máy Gch Men Sứ
Hucera, Huế. y chuyền ti đây có năng suất 7000 tấn/năm. Ngoài ra mt phân xưởng tuyn
lọc mới với năng suất 60000 tấn/năm cũng đang được xây dựng ngay tại khu mỏ.
chất lượng tốt (lượng khoáng caolinit chiếm 53.2%) với màu trắng sau khi
nung, cao lanh A Lưới được sử dụng để sản xuất xương men Nhà máy Gạch Men S
Thừa Thiên Huế, trong xương sứ vệ sinh ti Nhà máy SHải n Đà Nng v.v... Vấn đề là
chúng ta thsử dụng cao lanh A Lưới cho sản phẩm cao cấp hơn, chẳng hạn như sứ n
dụng cao cấp và sđiện cao thế không? Nếu được như vậy thì hiệu quả ứng dụng của cao
lanh A Lưới sẽ được nâng cao thêm rất nhiều.
2. QUI TRÌNH THỰC NGHIỆM
Cao lanh A ới được phân tích các tính chất như thành phần hạt, thành phần hoá,
tnh phần khoáng, chỉ số dẻo, lượng nước tạo hình ti ưu, độ co khi sấy... và những tính chất
sau khi nung như màu sắc, độ co khi nung, độ xốp thực, độ xốp biểu kiến... Trên sở các
tính chất đo được đánh gchất lượng của cao lanh có đáp ứng được yêu cầu cho sản xuất s
dân dng cao cấp hay không.
Sau đó, lựa chọn một số bài phi liệu trong vùng smềm của giản đồ hệ 3 cấu tử T-Q-
F theo F.H. Norton. Các phi liệu được nung và phân tích đánh giá tính chất từng bài, cui
cùng chọn ra bài phi liệu tối ưu để có thể đưa vào sản xuất.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Cao lanh A Lưới được phân tích và so sánh với cao lanh Zettlitz (Sedlec), một loại cao
lanh được xem là có chất lượng tiêu chuẩn trên thế giới, chúng ta được bảng sau:
Bảng 1. Các tính chất cơ bản của cao lanh A Lưới và cao lanh Zettlitz
Tính cht Cao lanh A Lưới Cao lanh Zettlitz
Thành phần hạt (phần trăm trọng lượng qua sàng
0.063mm) 0.2% 0%
Thành phần hoá (% trọng lưng)
SiO2
Al2O3
Fe2O3
TiO2
CaO
MgO
K2O
Na2O
MKN
53.95
31.77
0.11
0.07
0
0.22
1.97
0.03
11.88
46.9
37.3
-
0.3
0.7
1.1
12.8
Thành phần khoáng (% trọng lưng)
caolinite
halloysite
quarzt
muscovite
microcline
53.2
4.3
25.7
10.9
5.9
90
2
7
-
Trọng lượng riêng (g/cm3) 2.474 -
Lượng nước tối ưu khi tạo hình dẻo (%) 20.2 -
Ch số dẻo theo phương pháp Pfefferkorn 31.8 33.2
Độ lưu động của hồ (độ m tương đối của hứng
với 100 cm3 hchảy hết trong 10 giây) (%) 46.8 -
Độ co khi sấy (%) 5.3 4.6
Độ co khi nung 12000C (%) 6.7 9.4
Độ co khi nung 12500C (%) 10.7 -
Độ xốp biểu kiến, sau nung 12000C (%) 25.4 15.4
Độ xốp biểu kiến, sau nung 12500C (%) 19.6 -
Độ xốp thực, sau nung 12500C (%) 23 -
Trọng lượng riêng, sau nung 12500C (g/cm3) 2.73 -
Trọng lượng thể tích, sau nung 12500C (g/cm3) 1.99 -
Màu sắc sau khi nung (%, so với MgO) 73.9 -
Vthành phần hoá và thành phần khoáng, chúng ta thấy lượng Al2O3 khoáng sét
(caolinit halloysite) trong cao lanh A Lưới thấp hơn so với cao lanh Zettlitz, tuy nhiên vẫn
đạt yêu cầu cho cao lanh ng để sản xuất sứ. Hàm lượng khoáng thạch anh trong cao lanh A
Lưới cao hơn cao lanh Zettlitz nhiều (25.7% so với 2%), vy khi thiết kế bài phi liệu chắc
chắn phải chú ý đến lượng quăc sử dụng.
Giản đồ phân tích XRD của cao lanh A Lưới được cho trong hình 1.
Hình 1. Giản đồ phân tích XRD của cao lanh A Lưới
Về thành phần hạt, cao lanh A Lưới thô hơn cao lanh Zettlitz, tuy nhiên lượng sót sàng
0,063 mm chlà 0.2%.
Vchỉ số dẻo, cao lanh A Lưới thấp hơn cao lanh Zettlitz (31.8 so với 33.2) nên chúng
ta cần lưu ý cho thêm lượng đất sét thích hợp để tăng độ dẻo cho phối liệu khi tạo hình.
Sau khi nung các nhiệt độ khác nhau, cao lanh A Lưới nung màu trắng, đáp ứng
được yêu cầu về màu sắc của cao lanh dùng cho sản xuất sứ. Điều này hoàn toàn phù hợp với
vic phân tích thành phần hóa (hàm lượng các oxit gây màu thấp, lưng Fe2O3 là 0.11% TL,
lượng TiO2 là 0.07% TL).
Trên giản đồ 3 cấu tT-Q-F của F.H.Norton, chúng tôi chọn 3 bài phi liệu nằm trong
vùng smềm. Ngoài thành phần chính là cao lanh A ới, chúng tôi còn sdụng thêm c
nguyên liệu khác tại miền Trung như đất sét Lại Bằng trắng khai thác ti Huế, tràng thạch Đại
Lộc (Quảng Nam) và cát Hoà Khánh (Đà Nẵng). Đất sét Lại Bằng trắng được dùng để tăng độ
dẻo cho phối liệu, tạo điều kiện dễ dàng cho công tác tạo hình. Thành phần hoá một sloại
nguyên liệu được cho trong bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa các loại nguyên liệu (% TL)
Nguyên liệu SiO2 Al2O3 Fe2O3 TiO2 CaO MgO K2O Na2O MKN
ĐS LBT 62.13 25.25 0.60 0.07 0 0.87 4.07 0.26 6.12
TT ĐL 71.72 16.24 0.59 0.08 1.05 0.05 3.91 5.47 0.89
Cát HK 98.60 0.80 0.12 0.17 0.04 0.04 0.12 0.01 0.10
Trong đó ĐS LBT- đất sét Lại Bằng trắng, TT ĐL- tràng thạch Đại Lộc, cát HK- cát
Hoà Khánh
Ba bài phi liệu được chọn trong vùng smềm theo chiều hướng giảm lượng quăc sử
dụng, t30% xuống còn 25,2% rồi 20.1% TL. Trong khi đó lượng T tăng lên tương ng, từ
34.5%, lên 40.1% lên 44.5% TL. Lượng tràng thạch trong phi liệu gần như được giữ
nguyên. Thành phần T-Q-F của các bài phi liệu được cho trong bảng 3.
Bảng 3. Thành phần T-Q-F của các bài phối liệu (% TL)
Thành phần T-Q-F T Q F
Bài phi liệu 1 34.5 30 35.5
Bài phi liệu 2 40.1 25.2 34.7
Bài phi liệu 3 44.5 20.1 35.4
Sau đó tiếp tục tính thành phần nguyên liệu của các bài phối liệu, số liệu tính toán
được cho trong bảng 4.
Bảng 4. Thành phần nguyên liệu của các bài phối liệu
Thành phần nguyên
liệu (%TL) Cao lanh
Aới Đất sét
Lại Bằng trắng Tràng thạch
Đại Lộc Cát
Hoà Khánh
Bài phi liệu 1 28 23 34 15
Bài phi liệu 2 35 25 30 10
Bài phi liệu 3 45 20 30 5
Các phối liệu được nghiền mịn trong máy nghiền bi, thời gian nghiền 9-11h, chất điện
giải Na2SiO3 (thu tinh lng) 0.3%. Hồ sau khi nghiền lượng sót sàng 0.063mm 1.85-
2.1%, được đổ rót vào khuôn thạch cao, tháo khuôn và sy.n thành phẩm sau khi sấy được
đo độ co khi sấy và độ bền uốn, sau đó đem nung trong lò tunnel ti Nmáy SHải Vân Đà
Nẵng, nhiệt độ nung 12900C. Sản phẩm được phân tích các tính chất như khối lượng thể tích,
độ co khi nung, độ xốp biểu kiến, độ hút nước, từ đó xem xét, đánh giá, lựa chọn ra bài phi
liệu tối ưu để thể đưa vào sản xuất.
Bảng 5. Tính chất kỹ thuật của sản phẩm
Các tính chất thí nghiệm
Các
bài
phối
liệu
Độ co
sấy
[%]
Độ co
nung
[%]
Độ co
tổng
[%]
Cường độ
sau sấy
[KG/cm2]
Cường độ
sau nung
[KG/cm2]
Độ
hút
nước
[%]
Độ xốp
biu
kiến
[%]
Khi
lượng
th tích
[g/cm3]
Bài 1 0.90 11.5 12.3 14.5 477.5 0.21 0.49 2.30
Bài 2 1.3 11.9 13.1 13.4 556.3 0.09 0.21 2.39
Bài 3 1.9 11.1 12. 8 15.5 472.4 0.17 0.27 1.57
Kết quả cho thấy các bài phi liệu trên đều đạt yêu cầu để sản xuất sứ dân dụng cao
cấp, trong đó bài 2 là tốt nhất. Mặc dù cường độ sau sấy nhỏ hơn bài 1 và 3, nhưng các tính
chất khác như độ hút nước (0.09%), độ xốp (0.21%), đặc biệt là cường độ sau nung (556.3
kG/cm2) tra hơn hẳn các bài 1 và 3. Như vậy lượng quăc dùng trong bài phi liệu 25.2% là
phù hợp, không nên nhiu (30% trong bài 1) hay ít hơn (20.1% trong bài 3).
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy cao lanh A Lưới là loại cao lanh tốt, hoàn toàn thể sử
dụng để sản xuất loại sản phẩm cao cấp nhất là sdân dụng cao cấp. Khả ng ứng dụng của
nó nhvậy đã nâng cao hơn rất nhiều. Trong các bài phi liệu, chúng tôi n sử dụng các loi
nguyên liệu địa phương như đất sét Lại Bằng trng, tràng thạch Đại Lộc. Như vậy việc y
dựng một nhà máy sứ dân dụng cao cấp tại Đà Nng hay Huế là hoàn toàn khả thi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Minh Đạo, Tiềm năng nguyên liệu cho ngành gốm sứ Việt Nam, Bản tin Gốm S
Xây dng, Hiệp hội Gốm Sứ Xây dựng Việt Nam, số 22/2003, tr. 17-19.
[2] Công ty Gạch Men Sứ Thừa Thiên-Huế, Cao lanh A Lưới - nguyên liệu quý cho ngành
công nghiệp gốm sứ, Bản tin Gốm sứ Xây dựng, số 25/2004, tr.29-30.
[3] Đỗ Minh Nhật, Trần Thị Doan, Lại Thị Mỵ, Thí nghiệm chuyên ngành silicat, B môn
Silicat, Trường ĐHBK Hà Nội.
[4] F.H. Norton, Industrial ceramics, New York, 1974.
[5] Vladimir Hanykyr cng sự, Specialni technologie keramiky II, VSCHT, Praha
1989.
[6] P. Pytlik, R. Sokolar, Stavebni keramika technologie, vlastnosti a vyuziti, CERM,
Brno 2002
[7] Ladislav Sasek, Laboratorni metody v oboru silicatu, SNTL, Praha 1981.