TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
162
DOI: 10.58490/ctump.2025i86.3363
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIM BNH HỌC UNG THƯ BIỂU MÔ TUYN VÚ
TH TH NI TIẾT DƯƠNG TÍNH
Lê Thanh Huy*, Nguyễn Văn Cầu,
Nguyn Trn Thúc Huân, Nguyn Th Hng Chuyên
Trường đại học Y Dược, Đại hc Huế
*Email: lthuy@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhn bài: 13/02/2025
Ngày phn bin: 11/3/2025
Ngày duyệt đăng: 25/4/2025
TÓM TT
Đặt vấn đề: Ung thư vú là bệnh lý ác tính ph biến nht ph n toàn thế gii vi xuất độ
cao c các quc gia phát triển đang phát triển. Mc tiêu nghiên cu: Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, mô bnh hc và hiu qu điu tr của ung thư biểu tuyến th th ni tiết dương tính
ti Bnh viện Đại hc Y Dược Huế. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cu t lot
ca hi cu kết hp theo dõi được thc hin trên 66 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú ER+ hoc
PR+ t tháng 01/2019 đến tháng 06/2022. D liệu được thu thp t h bệnh án phân tích
bng phn mm SPSS 25.0 vi mức ý nghĩa thống kê p<0,05. Kết qu: Độ tui trung bình ca bnh
nhân là 53,6 ± 9,8 tui, với 65,2% đã mãn kinh. Vị trí ph biến ca khi u 1/4 trên ngoài (45,5%)
ung thư bên trái chiếm 48,5%. Luminal B Her2(-) là phân nhóm sinh hc ph biến nht
(53,0%), và độ mô hc Grad 2 chiếm 62,1%. Trong điều tr, 95,4% bệnh nhân được phu thut ct
vú và no hạch, 90,9% điều tr ni tiết (62,1% dùng AIs). T l sng còn không bệnh sau 3 năm là
85%, và sng còn toàn b là 86%. Kết lun: Ung thư biu mô tuyến vú th th ni tiết dương tính
thường gp ph n trung niên và mãn kinh, vi tiên ng tt. Điu tr ni tiết và đa mô thc đã cải
thin đáng k kết qu điu tr và sng còn ca bnh nhân.
T khoá: Ung thư vú, thụ th ni tiết dương tính, đặc điểm lâm sàng, phân nhóm sinh hc.
ABSTRACT
STUDY ON THE PATHOLOGICAL CHARACTERISTICS OF HORMONE
RECEPTOR-POSITIVE BREAST CANCER
Le Thanh Huy*, Nguyen Van Cau,
Nguyen Tran Thuc Huan, Nguyen Thi Hong Chuyen
Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Breast cancer is the most common malignant disease among women worldwide,
with a high incidence in both developed and developing countries. Objective: To investigate the
clinical characteristics, histopathological features and treatment outcomes of hormone receptor-
positive breast cancer at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Material and methods:
A retrospective case series study was conducted, combining patient follow-up, on 66 patients
diagnosed with hormone receptor-positive breast cancer (ER+ or PR+) from January 2019 to June
2022. Data were collected from medical records and analyzed using SPSS 25.0 software, with a
significance level set at p<0.05. Results: The average age of the sample was 53.6 ± 9.8 years, with
65.2% being postmenopausal. The most common tumor location was the upper outer quadrant
(45.5%) and 48.5% of tumors were located in the left breast. The most frequent biological subtype was
Luminal B Her2(-) (53.0%), and the majority of tumors were grade 2 (62.1%). Regarding treatment,
95.4% of patients underwent breast surgery with axillary dissection, and 90.9% received endocrine
therapy (62.1% used AIs). The 3-year disease-free survival rate was 85%, and the overall survival
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
163
rate was 86%. Conclusions: Hormone receptor-positive breast cancer predominantly affects middle-
aged and postmenopausal women, with a favorable prognosis. Endocrine and multimodal therapies
significantly improve treatment outcomes and survival rates for these patients.
Key words: Breast cancer, endocrine positive, clinical characteristics, biological subtypes.
I. ĐT VẤN Đ
Ung thư vú là bệnh lý ác tính ph biến nht ph n toàn thế gii vi xut độ cao
cc quc gia phát triển và đang phát triển. Theo GLOBOCAN 2020, đã có thêm 2,2 triệu
ca mc mi và 684.996 ca t vong do căn bệnh này, đánh dấu vic ung thư vú trở thành bnh
ung thư được phát hinchn đoán mới nhiu nht toàn cu. Các s liu ghi nhn ti Vit
Nam t năm 2000 cho thấy ung thư đều đứng hàng đầu trong s các bệnh ung thư n
giới. Xu hướng của ung thư vú gia tăng theo thời gian t nhng năm 2000 đến 2010.
Mc t l mắc ung thư vú có xu hướng tăng nhưng hiệu qu điều tr tiên lượng
ca bệnh nhân đã được ci thin rt nhiu nh nhng tiến b khoa hc thuật hiu
biết sâu hơn về mô bnh hc và phân nhóm sinh học bướu. Nhiu nghiên cu cho thy ung
thư vú chịu tác động ca ni tiết, nhóm ung thư đặc đim th th ni tiết dương tính
thường có tiên lượng tt, bnh din tiến chậm, đáp ng tt vi liu pháp ni tiết trong liu
pháp đa mô thức điều tr ung thư vú.
Trong giai đoạn hin nay, các xét nghim nhằm xác định mức độ biu hin ca th
th ni tiết là mt yếu t bt buc nhm phân loại và điều tr hợp lý, qua đó có những đánh
giá khách quan hơn về tiên đoán đáp ứng điều tr và tiên ng sng còn ca bệnh nhân. Để
có mt cái nhìn tng quát v mi liên quan gia tình trng th th ni tiết và các đặc đim
lâm sàng ca bnh nhân ung thư tại Khoa Ung bướu bnh viện Đại hc Y Dược Huế,
nghiên cứu được thc hin vi mc tiêu: Nghiên cu mô t lot ca hi cu kết hp theo dõi
được thc hin trên 66 bệnh nhân ung thư biểu tuyến ER+ hoc PR+ t tháng 01/2019
đến tháng 06/2022. D liệu được thu thp t h bệnh án phân ch bng phn mm
SPSS 25.0 vi mức ý nghĩa thống kê p<0,05.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Nghiên cứu được thc hin trên 66 bnh nhân lần đầu được chẩn đoán ung thư
tại khoa Ung bướu Bnh viện Trường Đại hc Y Dược Huế t 1/2019 đến tháng 06/2022,
kết thúc nghiên cu 12/2022.
- Tiêu chun la chn: Bệnh nhân được thăm khám lâm sàng, chẩn đoán tiến
hành điều trị, theo dõi sau điu tr. Nhng bnh nhân kết qu bnh hc carcinôm
tuyến với đặc điểm th th ni tiết ER dương tính hoặc PR dương tính, kết qu h
bệnh án rõ ràng được ghi nhn vào mu nghiên cu.
- Tiêu chun loi tr: Nhng bệnh nhân ung thư hai bên, ung thư đã đưc
điều tr tại sở khác hay nhng bnh nhân t chi tham gia nghiên cứu được loi ra khi
nghiên cu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: t lot ca hi cu kết hp theo dõi bnh nhân. S liu
được phân tích xthng kê bng phn mm SPSS 25.0 vi mc xác lập có ý nghĩa thống
kê khi p<0,05.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cứu được thc hin trên tinh thn tôn trng
mật riêng của đối tượng nghiên cứu được thc hin vi s đồng ý ca bnh nhân,
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
164
không chu bt mt s ép buc nào. Nghiên cứu được thc hin vì mục đích nâng cao sc
kho cộng đồng, phát trin y hc. Nghiên cu tho mãn các tiêu chun v y đc trong nghiên
cu khoa hc.
III. KT QU NGHIÊN CU
Nghiên cứu được thực hiện trên 66 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú thụ thể nội
tiết dương nh (ER+ hoặc PR+) trong khoảng thời gian từ 1/2019 đến 6/2022 tại Bệnh viện
Đại học Y Dược Huế.
Bảng 1. Đặc điểm chung nghiên cu
Đặc điểm
S ng (n = 66)
T l (%)
Tui (Trung bình)
53,6 ± 9,8 tuổi
31 80
Mãn kinh
43
65,2
V trí u bên trái
32
48,5
V trí u ¼ trên ngoài
30
45,5
Nhận xét: Giai đoạn lâm sàng khối u thường gặp cT1, cT2 với 60 trường hợp
(90,9%), mẫu nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp khối u cT4b (1,5%). Hạch nách lâm sàng
tại thời điểm chẩn đoán được ghi nhận 26 trường hợp (39,4%). Di căn xa tại thời điểm
chẩn đoán gặp 2 trường hợp (3%), chủ yếu di căn gan.
Bng 2. Đặc điểm mô hc và phân nhóm sinh hc
Đặc điểm
S ng (n = 66)
T l (%)
Phân nhóm sinh hc
Luminal A
16
24,2
Luminal B Her2(-)
35
53,0
Luminal B Her2(+)
15
22,7
Độ mô hc
Grad 1
10
15,2
Grad 2
41
62,1
Grad 3
12
18,2
Nhận xét: Phân nhóm Luminal B Her2(-) nhóm sinh học bướu ph biến trong
mu nghiên cứu. Độ mô hc grad 2 chiếm ưu thế trong mu nghiên cu.
Bng 3. Kết qu điều tr
Đặc điểm
Số lượng (n = 66)
Phẫu thuật cắt vú và nạo hạch
63
Kích thước khối u trung bình (mm)
24,4 ± 13,9
Trung bình số hạch nạo
12,5 ± 5,0
Di căn hạch mô bệnh học
pN0
34
pN1
11
pN2
14
pN3
7
Điều trị toàn thân hỗ trợ
39
Xạ trị bổ túc
25
Điều trị nội tiết hỗ trợ
60
Sử dụng AIs
41
Sử dụng tamoxifen
19
Ức chế buồng trứng
5
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
165
Nhận xét: Thời gian theo dõi trung bình của nghiên cứu là 43,8 tháng (40,7 – 46,9).
Trong thời gian theo dõi, nghiên cứu ghi nhân 6 trường hợp bệnh nhân (9,1%) xuất hiện tái
phát bệnh tại chỗ hoặc di căn xa (phổi, gan, hạch thượng đòn, thành ngực). Ghi nhận bệnh
tiến triển tử vong 5 bệnh nhân (7,5%). Tỷ lệ sống còn không bệnh sau 3 năm đạt 85%. Tỷ
lệ sống còn toàn bộ sau 3 năm đạt 86%.
Hình 1. Sng còn không bệnh theo đường cong Kaplan-Meier
Hình 2. Sng còn toàn b theo đường cong Kaplan-Meier
IV. BÀN LUN
Trong nghiên cu của chúng tôi, độ tui trung bình ca bnh nhân 53,6 tui, tương
t vi kết qu ca Hunh Th Thanh Giang, trong đó đ tuổi trung bình cũng rơi vào khoảng
52-55 tui. Độ tui y phản ánh giai đoạn sau mãn kinh, khi hormone estrogen suy gim
có th làm thay đổi s phát trin ca khi u [1].
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 86/2025
166
Mt nghiên cu ca Nguyễn Văn Chủ cho thy ung thư th th ni tiết dương
tính ch yếu xy ra ph n trung niên cao tui, vi t l bnh nhân mãn kinh chiếm
54,4%, phù hp vi kết qu ca chúng tôi (65,2% bnh nhân mãn kinh) [2].
T l ung thư bên trái (48,5%) v tthường gp 1/4 trên ngoài (45,5%)
cũng trùng khp vi nghiên cu ca Elston Ellis, khi h ghi nhn rằng ung thư thưng
xut hin phn trên ngoài do mật độ mô tuyến vú cao hơn ở khu vc này [3].
Đặc điểm phân nhóm sinh hc và mô hc bướu, nghiên cu ca chúng tôi cho thy
Luminal B Her2(-) chiếm t l cao nht (53%), tiếp theo Luminal A (24,2%), điều này
phù hp với báo cáo đồng thun của St. Gallen, nơi Luminal B được xác định nhóm chiếm
ưu thế các bệnh nhân ung thư vú thụ th ni tiết dương tính, đặc bit ti các quốc gia đang
phát triển. Độ mô hc Grad 2 chiếm t l ln nht (62,1%), tương đồng vi kết qu ca tác
gi Goldhirsch, trong đó nhóm Grad 2 thường gn lin với đặc điểm th th ni tiết dương
tính và đáp ứng tt vi liu pháp ni tiết [4, 5].
Điu tr ung thư với áp dụng đa thc tu theo giai đoạn bệnh và đặc điểm sinh
hc khi u. T l phu thut ct no hch đạt 95,4%, tương tự nghiên cu ca
Hồng Quang, trong đó phu thut kết hp vi no hạch cũng chiếm t l ln, phu thut
được coi biện pháp điều tr bản để kim soát bệnh. Điều tr toàn thân h tr trong 39
trường hp (59,1%), x tr b túc trong 25 trường hợp (37,9%) đc bit nhóm bnh nhân
có đặc điểm di căn hạch N2, N3 sau phu thut [6].
Ngoài ra, do đặc đim th th ni tiết dương tính, nghiên cứu chúng tôi 90,9%
bệnh nhân được điều tr ni tiết, vi 62,1% s dng cht c chế aromatase (AIs) và 28,8%
s dụng tamoxifen. Điều này phản ánh xu hướng ưu tiên AIs trong điều tr ni tiết ph n
mãn kinh, do AIs hoạt đng hiu qu trong vic gim nồng độ estrogen toàn thân, t đó
ngăn chặn s phát trin ca khi u th th ni tiết dương tính. Bên cạnh đó, các liệu pháp
nhắm đích như chất c chế CDK4/6 được nhn mnh trong báo cáo ca tác gi Ziyeh, vi
kh năng cải thin hiu qu điều tr bệnh nhân giai đoạn tiến trin hoặc nguy cơ cao [7].
Kết qu này tương đồng vi phân tích của EBCTCG, nơi hiệu qu ca AIs được
chứng minh vượt trội hơn tamoxifen trong việc giảm nguy cơ tái phát bệnh sau 5 năm điu
tr (t l tái phát gim thêm 30%). Tác gi Dowsett cũng nhấn mnh rng liệu pháp AIs, đặc
bit các trường hp Luminal B, mang li t l sng còn không bnh cao hơn, phù hợp vi
nhóm Luminal B chiếm đa số (53%) trong nghiên cu ca chúng tôi [8, 9].
Tamoxifen, mặc dù vẫn được sử dụng 28,8% bệnh nhân, chủ yếu áp dụng cho phụ
nữ tiền mãn kinh hoặc các trường hợp không dung nạp AIs. Các nghiên cứu trước đây, như
NSABP B09, đã chỉ ra tamoxifen giảm nguy tử vong do ung thư vú khoảng 26% trong
giai đoạn điều trị hỗ trợ. Tuy nhiên, các phân tích dài hạn cho thấy nguy tác dụng phụ
như tăng đông máu nguy ung thư nội mạc tử cung cao hơn khi so với AIs. Một số
bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi (7,6%) được điều trị ức chế buồng trứng,
kết hợp tamoxifen hoặc AIs. Đây là xu hướng được khuyến nghị trong các phác đồ gần đây
của ST Gallen cho phụ nữ tiền mãn kinh có nguy cơ tái phát cao [10, 5].
Tỷ lệ tái phát và di căn trong nghiên cứu là 9,1%, chủ yếu ở phổi, gan, hạch thượng
đòn và thành ngực. Con số này thấp hơn so với tỷ lệ 12-15% được báo cáo bởi Goldhirsch,
tỷ lệ tái phát cao hơn thường gặp ở nhóm luminal B, do đặc điểm sinh học khối u dễ tái phát
hơn so với luminal A [4].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, di căn xa tại thời điểm chẩn đoán chiếm 3%, tương
đồng với dữ liệu GLOBOCAN 2020, nơi ung thư vú giai đoạn muộn chiếm khoảng 5% tổng