Hãa häc & Kü thuËt m«i trêng<br />
<br />
<br />
NGHIªN CøU §Æc ®iÓM ®éng Häc QU¸ TR×NH<br />
PH©N HUû ®iÖn Hãa MéT Sè HîP CHÊT NITRAMIN<br />
VŨ QUANG BÁCH*, ĐỖ NGỌC KHUÊ**, ĐỖ BÌNH MINH**,<br />
NGÔ HOÀNG GIANG***, LÊ THANH BẰNG*<br />
Tóm tắt: Trong bài báo giới thiệu kết quả khảo sát đặc điểm động học phản ứng<br />
oxi hoá điện hoá một số hợp chất nitramin (NAs) độc hại như cyclotrimetylen<br />
trinitramin (RDX), octahydro-1,3,5,7-tetranitro-1,3,5,7-tetrazocin (HMX), 2,4,6-<br />
trinitrophenyl-N-metylnitramin (tetryl). Kết quả khảo sát cho thấy sự suy giảm nồng<br />
độ NAs, COD (Chemical Oxygen Demand) theo thời gian phản ứng tuân theo quy luật<br />
phản ứng giả bậc nhất trong đó hằng số tốc độ phản ứng giả bậc nhất tính theo nồng<br />
độ (k’CNAs, k’c ) luôn nhỏ hơn tổng hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng oxi hóa điện hóa<br />
giả bậc nhất tính theo COD (K’COD). Kết quả thử nghiệm cho thấy phép tính tổng<br />
hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng oxi hóa giả bậc nhất dựa trên cơ sở đo thông số<br />
COD có thể áp dụng để xác định đặc trưng động học phản ứng oxi hóa điện hóa phân<br />
hủy của tetryl thay cho phương pháp đo trực tiếp nồng độ của chúng (CTet).<br />
Từ khóa: Động học phản ứng, Oxi hoá điện hoá, Hợp chất Nitramin.<br />
1. MỞ ĐẦU<br />
Oxi hóa điện hóa là một trong các phương pháp đã và đang được áp dụng có hiệu quả<br />
trong lĩnh vực công nghệ hóa học và công nghệ môi trường. Để khử độc cho môi trường<br />
nước bị nhiễm các chất hữu cơ độc hại khó phân hủy, trong đó có các hợp chất nitramin,<br />
người ta [1] thường sử dụng 2 hai quá trình oxi hóa điện hóa khác nhau: oxi hóa trực tiếp<br />
trên anot trơ và oxi hóa gián tiếp trong dung dịch. Trong cả hai quá trình này đều có sự tham<br />
gia của gốc hydroxyl (*OH) được hình thành từ sự oxi hóa nước trên anot, hoặc do phản ứng<br />
giữa các hợp chất sinh ra trong quá trình điện hoá. Chính vì vậy động học phản ứng oxi hóa<br />
điện hóa (EO) phân hủy các chất hữu cơ, về nguyên tắc, cũng sẽ tuân theo quy luật phản ứng<br />
giả bậc nhất tương tự như phản ứng oxy hóa phân hủy các hợp chất hữu cơ bằng tác nhân<br />
*OH sinh ra từ phản ứng Fenton [1]. Trong trường hợp phản ứng Fenton hằng số tốc độ<br />
phản ứng oxi hóa giả bậc nhất (k’C ) đã được tính theo 2 phương pháp sau:<br />
1. Theo kết quả đo sự biến đổi nồng độ chất hữu cơ (COC ) trong quá trình phản ứng<br />
Cơ sở của phương pháp này là phương trình động học giả bậc nhất [2,10], có dạng:<br />
ln k ' .t<br />
COC<br />
COC ( 0 ) C (1)<br />
Ở đây: COC và COC(o) là nồng độ các hợp chất hữu cơ (OC) tại thời điểm t và t=0 trong<br />
quá trình phản ứng với tác nhân *OH. k’c là hằng số tốc độ phản ứng giả bậc nhất (preudo-<br />
first-order rate constant), t- thời gian phản ứng. Dựa trên kết quả đo sự biến đổi chỉ số COC<br />
và COC(o) và xây dựng đồ thị phụ thuộc -ln{COC/COC(o)} - t sẽ tính được hằng số tốc độ<br />
phản ứng giả bậc nhất (k’c). Phương pháp này có ưu điểm là vừa nhanh vừa đơn giản vì<br />
chỉ cần sử dụng thiết bị phân tích thông dụng như HPLC hoặc GC. Phương pháp này đã<br />
được các tác giả nước ngoài áp dụng để nghiên cứu động học phản ứng oxi hóa Fenton đối<br />
với một số hợp chất amin thơm [3], nitramin [4].<br />
2. Theo kết quả đo sự biến đổi nồng độ cácbon hữu cơ hòa tan DOC (CDOC ) trong quá<br />
trình phản ứng<br />
Nguyên lý của phương pháp này là dựa trên kết quả đo sự biến đổi hàm lượng cácbon hữu<br />
cơ hòa tan (dissolved organic carbon, DOC) theo thời gian phản ứng để tính hằng số tốc độ<br />
phản ứng. Khi đó thay cho phương trình (1) ta có phương trình (2):<br />
<br />
<br />
<br />
134 V.Q.B¸ch, §.N.Khuª, §.B.Minh, N.H.Giang, L.T. B»ng, "Nghiªn cøu… Nitramin."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
C <br />
ln DOC K ' .t<br />
DOC (2)<br />
C DOC <br />
(0) <br />
Ở đây, CDOC và CDOC(0) là hàm lượng DOC tại thời điểm t và t=0; K’DOC là tổng hằng<br />
số tốc độ biểu kiến phản ứng giả bậc nhất (overall preudo-first-order rate constant). Hằng<br />
số này có thể tính toán được bằng phương pháp tuyến tính bình phương nhỏ nhất (linear<br />
least-square fit-LLSF) dựa vào số liệu thu được từ phương trình (2) [2]. Phương pháp này<br />
đã được áp dụng thành công để nghiên cứu động học phản ứng oxi hóa một số hợp chất<br />
nitrophenol [2]. Tuy nhiên nó lại bị hạn chế vì phải sử dụng thiết bị chuyên dụng đắt tiền<br />
còn ít phổ biến ở nước ta để xác định độ khoáng hóa (hàm lượng cácbon hữu cơ hòa tan,<br />
DOC) và quy trình đo cũng tương đối phức tạp [2]. Chính vì các lý do trên nên việc tìm<br />
kiếm phương pháp mới, đơn giản hơn, phổ biến hơn để nghiên cứu động học quá trình oxi<br />
hóa phân hủy các hợp chất nitramin bằng tác nhân điện hóa là một nhu cầu vừa có ý nghĩa<br />
thực tế vừa có ý nghĩa khoa học.<br />
Để nghiên cứu động học quá trình oxi hóa điện hóa phân hủy một số hợp chất hữu cơ các<br />
tác giả tài liệu [5] đã đề xuất phương pháp tính hằng số tốc độ oxi hóa điện hóa dựa trên cơ sở<br />
đo thông số nhu cầu oxi hóa hóa học (Chemical Oxygen Demand, COD). Ở điều kiện dòng<br />
tĩnh (galvanostatic), do nồng độ *OH có thể coi là tương đối ổn định cho nên tốc độ quá trình<br />
oxy hóa điện hóa (hay sự biến đổi COD) sẽ tuân theo quy luật động học phản ứng giả bậc nhất<br />
và có thể biểu thị bằng phương trình (3):<br />
<br />
COD <br />
d K COD . * OH K 'COD .COD (3)<br />
dt <br />
Nếu viết dưới dạng tích phân ta có:<br />
COD0 <br />
d K 'COD .t (4)<br />
CODt <br />
Ở đây CODt và CODo là biểu thị giá trị COD tại thời điểm t và t =0; còn K’COD là tổng<br />
hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng oxi hóa điện hóa giả bậc nhất được xác định bằng cách vẽ<br />
các đường đồ thị phụ thuộc ln (COD0/CODt) vào thời gian t khác nhau. Phương pháp này đã<br />
được áp dụng để tính tổng hằng số tốc độ biểu kiến (K’COD) của phản ứng oxi hóa điện hóa<br />
2,2,2-trichloro-1,1-bis(4chlorophenyl)ethanol- một loại hóa chất bảo vệ thực vật dạng thơm<br />
chứa clo. Tuy nhiên chưa có tài liệu nào liên quan đến việc ứng dụng phép đo COD để<br />
nghiên cứu động học quá trình oxi hóa điện hóa các hợp chất nitramin được công bố.<br />
Ở nước ta trong thời gian qua cũng đã có một số công bố về kết quả khảo sát khả năng sử<br />
dụng quá trình oxi hóa khử điện hóa để xử lý nguồn nước bị nhiễm một số hợp chất có tính<br />
nổ [6,7,8]. Tuy nhiên, phần lớn các công trình đã nêu trên còn chưa đề cập đến các vấn đề<br />
liên quan đến động học quá trình chuyển hóa điện hóa các hợp chất NAs, đặc biệt là khả<br />
năng sử dụng chỉ số COD để xác định đặc trưng động học của quá trình đó.<br />
Mục đích của bài báo này là giới thiệu các kết quả khảo sát sự suy giảm chỉ số COD<br />
trong quá trình điện hoá và khả năng ứng dụng phương pháp đo COD để xác định đặc trưng<br />
động học của quá trình phân hủy điện hóa các chất nhóm nitramin gồm: tetryl, RDX.<br />
2. PHẦN THỰC NGHIỆM<br />
2.1. Thiết bị dùng cho nghiên cứu<br />
2.1.1. Thiết bị điện phân<br />
Thiết bị điện phân bao gồm: nguồn điện 1 chiều; máy khuấy từ gia nhiệt AHY-852<br />
(Trung Quốc), hệ thống điều khiển nhiệt độ và tốc độ khuấy; bình điện phân không có<br />
màng ngăn dung tích 500ml. Điện cực anot là tấm kim loại Ti kích thước 20cm x 5cm<br />
<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 32, 08 - 2014 135<br />
Hãa häc & Kü thuËt m«i trêng<br />
<br />
được phủ các lớp oxit kim loại TiO2, RuO2, IrO2;. Điện cực catot là tấm thép không gỉ có<br />
kích thước tương tự điện cực anot [7].<br />
2.1.2. Thiết bị phân tích<br />
+ Thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao HP 1100 (Mỹ) sử dụng detector chuỗi (DAD).<br />
+ Máy đo pH: OAKLON, serie 510 (Mỹ) có độ chính xác 0,01.<br />
+ Cân phân tích độ chính xác 0,1mg CHYO (Nhật Bản).<br />
+ Thiết bị đo COD: HACH, serie DR/890, test kit COD nồng độ trong khoảng 2-150 mg/l.<br />
2.2. Hoá chất dùng cho nghiên cứu<br />
Hoá chất (tetryl, RDX, HMX) dùng cho nghiên cứu có độ tinh khiết ≥ 98,5% và được<br />
nhập khẩu từ Trung Quốc.<br />
Các dung môi có độ sạch dùng cho phân tích HPLC (axetonitryl, etanol, metanol,<br />
hexan) (Merck).<br />
2.3. Phương pháp nghiên cứu<br />
2.3.1. Phương pháp chuẩn bị dung dịch nghiên cứu, điện cực anot trơ và bình điện phân<br />
Dung dịch tetryl (33,54mg/l), RDX (23,55mg/l), HMX (5,28mg/l) được chuẩn bị bằng cách cân<br />
lượng hóa chất và hoà tan trong nước cất 2 lần với thể tích tương ứng.<br />
Điện cực anot trơ và bình điện phân được chuẩn bị theo cách đã nêu trong các tài liệu [7,8].<br />
2.3.2. Phương pháp phân tích, xác định nồng độ các hợp chất nitramin<br />
Để phân tích, xác định hàm lượng các hợp chất nitramin (CNAs) trong dung dịch thử<br />
nghiệm đã sử dụng thiết bị sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) Agilent 1100 (Mỹ) với<br />
detectơ chuỗi (DAD). Quy trình phân tích tiến hành tương tự như đã dẫn trong tài liệu<br />
[8,9]. Điều kiện đo: cột sắc ký Hypersil C18 (200x4mm), tỷ lệ pha động axetonitril /nước =<br />
67/33 (theo thể tích); tốc độ dòng: 0,6ml/phút; áp suất: 280bar; tín hiệu đo ở bước sóng<br />
của các hợp chất nitramin: 227nm. Hàm lượng tetryl, RDX, HMX được xác định theo<br />
phương pháp ngoại chuẩn [8,9].<br />
2.3.3. Phương pháp xác định COD<br />
Hàm lượng COD trong mẫu nghiên cứu được xác định bằng phương pháp chuẩn độ<br />
theo TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989): Chất lượng nước - xác định nhu cầu oxi hóa hóa<br />
học (COD).<br />
2.3.4. Phương pháp xác định hằng số tốc độ phản ứng giả bậc nhất phân hủy điện hóa các<br />
hợp chất NAs<br />
Để xác định hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng giả bậc nhất oxi hóa phân hủy điện hóa<br />
các hợp chất NAs (K’EO) đã áp dụng 2 phương pháp: phương pháp dựa trên cơ sở sử dụng<br />
kết quả đo trực tiếp nồng độ NAs (phương trình 1) và phương pháp dựa trên cơ sở sử<br />
dụng kết quả đo các giá trị COD (phương trình 4).<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1. Đặc điểm động học quá trình suy giảm nồng độ các hợp chất NAs trong phản<br />
ứng oxi hóa điện hóa<br />
Một số đặc điểm quá trình chuyển hoá điện hóa của các hợp chất NAs trong điều kiện<br />
điện phân không màng ngăn đã được chúng tôi giới thiệu trong tài liệu [8]. Trong tài liệu<br />
[8] đã xem xét ảnh hưởng của một số yếu tố như pH, nhiệt độ dung dịch điện li, mật độ<br />
dòng điện, nồng độ phụ gia, bản chất điện cực, bản chất hợp chất NAs,...tới hiệu suất phân<br />
hủy NAs, trong đó đã xác định được rằng sự thay đổi pH trong vùng pH 3 - 6 ảnh hưởng<br />
không đáng kể đến hiệu suất và tốc độ phân hủy điện hóa NAs [8]. Chính vì vậy trong<br />
trường hợp này chúng tôi chỉ tập trung khảo sát đặc điểm động học quá trình phân hủy<br />
điện hóa các hợp chất NAs trong điều kiện môi trường có pH=6 - môi trường gần với điều<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
136 V.Q.B¸ch, §.N.Khuª, §.B.Minh, N.H.Giang, L.T. B»ng, "Nghiªn cøu… Nitramin."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
kiện thực tế của các mẫu nước thải công nghiệp quốc phòng bị nhiễm các hợp chất NAs<br />
độc hại.<br />
Kết quả xác định sự biến đổi nồng độ NAs (CNAs/CNAs(0)) và ln (CNAs/CNAs(0)) theo thời<br />
gian phản ứng điện hóa (t) được dẫn trên hình 1 và 2.<br />
1,2<br />
<br />
1<br />
<br />
0,8<br />
Tetryl<br />
C/C(0)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,6 RDX<br />
HMX<br />
0,4<br />
<br />
0,2<br />
<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sự biến đổi nồng độ của các hợp chất NAs {tetryl (33,54mg/l), RDX (23,55mg/l),<br />
HMX (5,28mg/l)} theo thời gian phản ứng điện hóa<br />
(pH=6 , Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
2<br />
Tetryl<br />
y = 0,063x<br />
RDX<br />
R2 = 0,9581<br />
1,5<br />
HMX<br />
-ln(C/C(0))<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1<br />
y = 0,0035x<br />
R2 = 0,984<br />
0,5<br />
y = 0,0031x<br />
R2 = 0,9822<br />
0<br />
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
<br />
Hình 2. Đồ thị phụ thuộc -ln (C/Co) vào thời gian phản ứng điện hóa của tetryl<br />
(33,54mg/l), RDX (23,55mg/l), HMX (5,28mg/l)<br />
(pH=6 , Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
Từ hình 1 ta nhận thấy tỷ lệ nồng độ của các hợp chất NAs (CNAs(t) /CNAs(0)) theo thời<br />
gian phân hủy điện hóa ở điều kiện không màng ngăn của RDX và HMX là gần như nhau<br />
CRDX/CRDX(0)=0,54, CHMX/CHMX(0)=0,57. Trong khi đó đối với tetryl thì khác, sau 60 phút<br />
CTet/CTet(0)=0. Điều đó chứng tỏ tốc độ phân huỷ điện hoá của tetryl lớn hơn đáng kể so với<br />
RDX và HMX.<br />
Mặt khác theo hình 2 ta thấy sự suy giảm nồng độ của các hợp chất NAs (CNAs(t)<br />
/CNAs(0)) theo thời gian phản ứng điện hóa (trong cùng điều kiện như trên) tuân theo quy<br />
C NAs (t )<br />
luật phản ứng giả bậc nhất. Dựa vào đồ thị phụ thuộc ln / t (phương trình 1) có<br />
C NAs ( 0)<br />
thể tính đuợc giá trị hằng số tốc độ biểu kiến giả bậc nhất (k’C) của quá trình chuyển hoá<br />
các hợp chất NAs (bảng 1).<br />
Bảng 1. Kết quả tính giá trị k’C dựa trên cơ sở đo sự biến đổi CNAs<br />
theo thời gian phản ứng điện hóa.<br />
STT Hợp chất NAs Phương trình động học k’C , min-1<br />
2<br />
1 Tetryl Y=0,0630X ; R =0,9581 0,0630<br />
2 RDX Y=0,0035X ; R2=0,9840 0,0035<br />
3 HMX Y=0,0031X ; R2=0,9822 0,0031<br />
<br />
<br />
T¹p chÝ Nghiªn cøu KH&CN qu©n sù, Sè 32, 08 - 2014 137<br />
Hãa häc & Kü thuËt m«i trêng<br />
<br />
<br />
Nhận xét: Từ kết quả dẫn trong bảng 1 ta nhận thấy hằng số tốc độ phản ứng oxi hóa<br />
điện hóa theo quy luật động học giả bậc nhất của tetryl (0,0630 min-1) là lớn hơn rất nhiều<br />
(gấp 18 lần) so với của RDX (0,0035 min-1) và (khoảng 20 lần) HMX (0,0031min-1).<br />
Nguyên nhân của hiện tượng này có thể liên quan đến sự khác nhau về cấu tạo và tính chất<br />
của các hợp chất nitramin. Xét về cấu tạo và tính chất thì tetryl phải có độ bền hoá học<br />
kém hơn RDX, HMX. Hoạt tính của nhóm thế ái điện tử (SE) các chất thơm phụ thuộc vào<br />
xu hướng của nhóm hút hay đẩy electron. Với nhóm đẩy electron (ví dụ -CH3, -NH2, -OH,<br />
-Br, -Cl, -NCH3NO2…) sẽ hoạt hoá vòng thơm còn nhóm hút electron (ví dụ -NO2, -<br />
COOH, -NH3, -CN…) sẽ phản hoạt hoá vòng thơm. Các nitramin vòng không có trạng thái<br />
giàu electron như vòng benzen của nitro thơm. Do đó, việc thế SE của các chất này không<br />
dễ dàng xảy ra. Điều này đã chỉ ra tại sao các hợp chất nitro thơm có hiệu quả phân huỷ<br />
lớn hơn đáng kể so với các nitramin vòng [10].<br />
3.2. Đặc điểm động học quá trình suy giảm chỉ số COD trong phản ứng oxi hoá điện<br />
hoá<br />
Do RDX và HMX có cùng kiểu cấu tạo là các nitramin vòng, chúng có tính chất gần<br />
giống nhau, mặt khác HMX tan rất kém trong nước so với RDX. Do đó trong phạm vi bài<br />
báo này, để so sánh với tetryl chúng tôi đã chọn RDX làm đại diện. Sự biến đổi hàm lượng<br />
COD trong quá trình điện phân của RDX và tetryl dẫn trên hình 3 và 4.<br />
<br />
1,5<br />
COD/COD(0)<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
1 RDX<br />
0,5 Tetryl<br />
0<br />
0 50 100 150 200 250 300<br />
<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Hình 3. Sự biến đổi hàm lượng COD tetryl (33,54mg/l), RDX (23,55mg/l)<br />
theo thời gian phản ứng (pH=6, Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
y = 0,0052x<br />
-ln(COD/COD(0))<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
0,6 R2 = 0,9972<br />
0,4 RDX<br />
y = 0,0012x<br />
0,2 Tetryl<br />
R2 = 0,9894<br />
0<br />
0 50 100 150 200 250 300<br />
Thời gian (phút)<br />
<br />
Hình 4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ ln (CCOD/CCODo) - t đối với quá trình oxi hóa<br />
điện hóa tetryl (33,54mg/l), RDX (23,55mg/l) (pH=6, Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
Từ kết quả dẫn trên hình 3 và 4 ta nhận thấy sự biến đổi hàm lượng COD theo thời gian<br />
phản ứng oxi hóa điện hóa cũng tuân theo quy luật phản ứng giả bậc nhất. Kết quả tính giá<br />
trị tổng hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng giả bậc nhất oxi hóa điện hóa các hợp chất NAs<br />
(K’COD) được dẫn trong bảng 2.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
138 V.Q.B¸ch, §.N.Khuª, §.B.Minh, N.H.Giang, L.T. B»ng, "Nghiªn cøu… Nitramin."<br />
Nghiªn cøu khoa häc c«ng nghÖ<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả tính giá trị K C COD dựa trên cơ sở đo sự biến đổi hàm lượng COD<br />
theo thời gian phản ứng điện hóa.<br />
STT Hợp chất NAs Phương trình động học K’EO , min-1<br />
2<br />
1 Tetryl Y=0,005X; R =0,997 0,005<br />
2 RDX Y=0,001X; R2=0,989 0,001<br />
Từ kết quả dẫn trong bảng 2 ta có thể rút ra một số nhận xét:<br />
Tổng hằng số tốc độ biểu kiến phản ứng oxi hóa điện hóa giả bậc nhất (K’COD) của các<br />
hợp chất NAs đã khảo sát của Tetryl lớn hơn của RDX:<br />
K’COD: Tetryl (0,005) > RDX (0,001)<br />
Ngoài ra, nếu so sánh tỷ số K’COD(tetryl)/K’COD(RDX) =5 với tỷ số<br />
k’C(tetryl)/k’C(RDX) = 18 thì ta thấy k’C lớn hơn nhiều so với K’COD điều này chứng tỏ là<br />
trong quá trình điện phân nồng độ tetryl có giảm nhanh xong đó là do tạo ra các sản phẩm<br />
trung gian của quá trình chuyển hoá là các hợp chất hữu cơ. Điều này chúng ta có thể quan<br />
sát dựa trên sắc đồ HPLC (hình 5a, 5b, 6a, 6b).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 5a. Sắc đồ của tetryl ban đầu Hình 5b. Sắc đồ của tetryl sau 60 phút<br />
(Nồng độ 50mg/l, pH=6). điện phân (pH=6, Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 6a. Sắc đồ của RDX ban đầu Hình 6b. Sắc đồ của RDX sau 210 phút<br />
(Nồng độ 48,7mg/l, pH=6). điện phân (pH=6, Idp=1,0A/dm2, t=25oC).<br />
Nhìn vào sắc đồ ta thấy đối với tetryl (hình 5a, 5b) sau 60 phút điện phân tuy nồng độ<br />
tetryl ban đầu đã giảm nhưng xuất hiện rất nhiều pic khác nhau của các sản phẩm trung<br />
gian trong quá trình phân huỷ tetryl ứng với thời gian lưu tR=2,9; 3,1; 3,9 phút.... Đối với<br />
RDX (hình 6a, 6b) cũng tương tự như vậy, sau 210 phút điện phân tuy hàm lượng RDX có<br />
giảm xong lại xuất hiện các chất mới có thời gian lưu khác nhau tR=2,9; 3,9 phút. Đây là<br />
các chất hữu cơ và chính là nguyên nhân làm cho chỉ số COD giảm chậm hơn so với sự<br />
suy giảm CTet dẫn đến K’COD