intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các giai đoạn bệnh ở trẻ em nhiễm HBV mạn tính

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc điều trị kịp thời viêm gan B trong giai đoạn phản ứng miễn dịch là rất quan trọng vì chậm hoặc không điều trị trong giai đoạn này dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư biểu mô tế bào gan ở trẻ em châu Á. Bài viết trình bày mô tả kiểu hình lâm sàng và giai đoạn bệnh của trẻ nhiễm HBV mạn tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các giai đoạn bệnh ở trẻ em nhiễm HBV mạn tính

  1. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 dẫn về sản xuất mẫu ngoại kiểm của WHO. phục vụ vì lợi ích của cộng đồng. Ngoài ra việc Chúng tôi dùng xét nghiệm ELISA để đánh giá sàng lọc sớm quần thể nhiễm H. pylori trong độ đặc hiệu của KT IgG kháng H. pylori. cộng đồng là hết sức cần thiết và có ý nghĩa Đánh giá tính đồng nhất và độ ổn định thực tiễn trong việc hỗ trợ chẩn đoán và điều trị. của mẫu đông khô sau sản xuất. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2013), Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày trong sản xuất mẫu ngoaị kiểm. Bên cạnh, vật liệu 11/03/2013 về “Hướng dẫn thực hiện quản lý chất ở trạng thái đông khô đạt độ ổn định hơn các vật lượng xét nghiệm tại cơ sở khám chữa bệnh. liệu ở trạng thái lỏng khi đặt trong quá trình lưu trữ 2. Vũ Quang Huy, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, (2017), và vận chuyển ở hầu hết mức nhiệt độ. "Xây dựng quy trình thử nghiệm sản xuất mẫu huyết Một nghiên cứu của Bharat S. Parekh và cộng thanh ứng dụng trong ngoại kiểm hóa sinh", Tạp chí Y học thực hành, 21 (5), Tr. 210 – 214. sự (2010) đã cho thấy lượng kháng thể đều ổn 3. Trần Thiện Trung, (2008), Bệnh dạ dày tá tràng định trong suốt quá trình lưu trữ 1 tháng ở nhiều và nhiễm Helicobacter pylori, NXB Y Học. mức nhiệt độ (4°C, 25°C, 37°C và 45°C). Tại 4. Yelda A. Leal, Laura L. Flores, Laura B. García – nhiệt độ càng cao lượng kháng thể có xu hướng Cortés, Roberto Cedillo – Rivera and Javier Torres, (2008),“Antibody based detection tests for the giảm tuy nhiên vẫn không ảnh hưởng đến kết diagnosis of Helicobacter pylori infection in children: A quả xét nghiệm. Thêm vào đó, mẫu huyết tương Meta – Analysis”, Plos One, 3(11): e3751. đông khô cũng tương tự như các mẫu máu ở 5. Ogata SK, Camorlinga-Ponce M, Granato dạng đông khô an toàn, ít nguy hiểm và có lợi CFH, Rohr MRDS, Artigiani Neto R, Kawakami E, thế hơn huyết thanh đông lạnh (hạn chế được “Development and validation of a whole-cell ELISA for serologically diagnosing Helicobacter pylori in Brazilian tác động của nhiệt độ trong quá trình vận children and adults: a diagnostic accuracy study”, chuyển và chi phí sản xuất)(6). (2018), Sao Paulo Med, 136(5), pp.442-448. 6. Bharat S.Parekh, Juliana Anyanwu, HetalPatel, V. KẾT LUẬN et al, (2010), “Dried tube specimens: A simple and Nghiên cứu được quy trình sản xuất bộ mẫu cost-effective method for preparation of HIV”, Journal huyết thanh đông khô có chứa kháng thể IgG of Virological Methods, 163(2), 295 – 300. 7. ISO 13528 (2015), “Statistical methods for use kháng H. pylori đạt tính đồng nhất và độ ổn định in proficiency testing by interlaboratory có thể ứng dụng trong ngoại kiểm test nhanh. comparisions”, International Organization for Trong điều kiện các PXN tại Việt Nam (bao Standardization, First edition. gồm cả PXN quy mô nhỏ và các PXN thuộc tuyến 8. ISO/IEC 17043:2011(2011), “Conformity assessment - General requirements for proficiency huyện vẫn có thể tham gia chương trình ngoại testing”, International Organization for kiểm test nhanh dễ dàng do chí phí thấp), góp Standardization, First edition. phần cải tiến chất lượng xét nghiệm liên tục NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC GIAI ĐOẠN BỆNH Ở TRẺ EM NHIỄM HBV MẠN TÍNH Nguyễn Đăng Hoàn1, Nguyễn Phạm Anh Hoa2, Phùng Thị Bích Thủy2 TÓM TẮT bệnh viện Nhi trung ương và bệnh viện Saint Paul từ 01/04/2018 đến 31/03/2019. Các thông tin thu thập 40 Đặt vấn đề. Việc điều trị kịp thời viêm gan B gồm tuổi, giới, địa chỉ, tiền sử mẹ mắc bệnh, tiền sử trong giai đoạn phản ứng miễn dịch là rất quan trọng tiêm dự phòng ngay sau sinh, triệu chứng lâm sàng, vì chậm hoặc không điều trị trong giai đoạn này dẫn cận lâm sàng. Kết quả. Trẻ nam 59,2%, nữ 40,8% đến tăng tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư biểu mô (p=0,008). Trẻ ≤ 5 tuổi 62%, >5 tuổi 38% (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 142,6 ± 122,6, 181,0±170,1, 5.1x108±4.1x108; 2.6± xảy ra khi quá trình tổn thương gan diễn ra trong 2.9, 291,1 ± 196,1, 355,3 ± 223,9, 3.2x108±4.2x108. thời gian dài. Do đó, điều trị kịp thời trong giai Kết luận. Phần lớn trẻ không có triệu chứng lâm sàng, phát hiện do tình cờ. Tại thời điểm phát hiện đoạn phản ứng miễn dịch là rất quan trọng để bệnh chủ yếu ở giai đoạn dung nạp miễn dịch hạn chế tỷ lệ mắc bệnh xơ gan hoặc ung thư (49,6%) và hoạt động miễn dịch (43,9%). biểu mô tế bào gan khi trẻ bước vào tuổi trưởng Từ khóa: nhiễm HBV mạn tính, trẻ em, thể lâm thành [2]. Ở Hàn Quốc, tỷ lệ bệnh nhân CHB sàng, giai đoạn bệnh. bước vào giai đoạn phản ứng miễn dịch là 11,7% SUMMARY ở trẻ nhỏ
  3. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 Bệnh nhân đến từ 27 tỉnh miền Bắc và miền 11,7 và 9,4%. Các tỉnh Cao Bằng, Hà Giang, Trung Việt Nam, trong đó Hà Nội chiếm nhiều Tuyên Quang, Yên Bái, Quảng Ninh, Quảng Trị, nhất với 45 bệnh nhân tương ứng 21,1%; tiếp Gia Lai chỉ có 1 bệnh nhân chiếm 0,5%. sau đó là Bắc Ninh và Nghệ An lần lượt chiếm 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n (%) ≤ 5 tuổi 132 (62%) Min-max 0,1- Trung bình Tuổi 213 > 5 tuổi 81 (38%) 16,8 4,5 ± 3,5 Nam 126 (59,2%) Giới 213 p=0,008 Nữ 87 (40,8%) Có 181(84,9%) Mẹ nhiễm Không 213 21(9,9%) HBV Chưa xác định 11(5,2%) Có 19(25,3%) Dự phòng Không 75 55(73,3%) ngay sau sinh Không nhớ 1(1,3%) Số bệnh nhân nam mắc bệnh nhiều hơn nữ 18,8%, mệt mỏi 13,6%, vàng da 2,4%, triệu (p=0,008). Bệnh nhân dưới 5 tuổi nhiều hơn trên chứng gan to và lách to cũng gặp ở lần lượt 5 tuổi (p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3.4: Đặc điểm tuổi và giới tính theo các giai đoạn bệnh So sánh giữa các giai Tuổi trung bình Giới đoạn Mean (năm) p Nam Nữ p DNMD 5,5±3,6 35 34 0,904 HĐMD 4,5±3,5 0,346 36 25 0,159 THMD 2,6±2,9 0,056 7 2 0,096 HĐMD 4,5±3,5 DNMD 5,5±3,6 0,346 THMD 2,6±2,9 0,248 Tuổi trung bình và sự khác biệt về giới của ba giai đoạn khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Bảng 3.5: Đặc điểm xét nghiệm của các giai đoạn bệnh AST ALT AST-ALT HBV DNA So sánh giữa Mean Mean Mean các giai đoạn p p p p (UI/L) (UI/L) (copies/mL) DNMD 42,7±14,3 34,7±20,9 0,000 7,2x108±4,1x108 HĐMD 142,6±122,6 0,002 181,0±170,1 0,000 0,000 5,1x108±4,1x108 0,049 THMD 291,1±196,1 0,000 355,3±223,9 0,000 0,001 3,2x108±4,2x108 0,112 HĐMD 140,7±122,4 179,1±169,6 5,1x108±4,1x108 DNMD 41,9±13,0 0,002 32,9±14,1 0,000 7,2x108±4,1x108 0,049 THMD 291,3±196,2 0,018 355,2±223,9 0,001 3,2x108±4,2x108 0,729 Trong giai đoạn DNMD giá trị AST thường cao thấp hơn trong một số nghiên cứu khác như hơn ALT trong khi đó ở giai đoạn HĐMD và Tugba Sari là 7,27 ± 3,45 tuổi [6] hay của Ulaş THMD giá trị ALT thường cao hơn AST, sự khác Emre Akbulut là 14,95 ± 2,94 tuổi [3]. Điều này biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Giá trị trung có thể do tỷ lệ lưu hành HBV ở các quốc gia khác bình của AST ở nhóm THMD cao hơn nhóm nhau nên việc khám sàng lọc bệnh viêm gan B là HĐMD (p=0,018), cả 2 nhóm đều cao hơn nhóm khác nhau ở các quốc gia. Việt Nam nằm trong DNMD (p lần lượt là 8% trong trung bình của ALT ở giai đoạn THMD cao hơn ở khi hai nghiên cứu trên đều ở Thổ Nhĩ Kỳ- quốc giai đoạn HĐMD, và cả 2 đều cao hơn ở giai gia nằm trong vùng dịch tễ trung bình với tỷ lệ đoạn DNMD (p
  5. vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019 tình cờ do phát hiện tăng men gan trong khi hay của Tugba Sari là 30,2% [6]. đang điều trị bệnh lý khác hay kiểm tra sức Sau giai đoạn đó, men gan giảm xuống bình khỏe. Điều này cho thấy cần cân nhắc kế hoạch thường hoặc gần bình thường, bệnh chuyển sang sàng lọc bệnh lý này ở đất nước có tỷ lệ mắc giai đoạn mang bệnh không hoạt động [3], được bệnh cao như Việt Nam. Phần lớn bệnh nhân xác định là mất HBeAg, ALT
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019 khi dưới 5 tuổi gặp nhiều hơn trẻ trên 5 tuổi. 2. Choe, B.H., What Are the Main Differences in the Lây truyền chu sinh từ mẹ chiếm tỷ lệ khá cao Treatment of Chronic Hepatitis B between Korean Children and Adults? J Korean Med Sci, 2018. 84,9%. Có tới 10,5% số trẻ là con của người mẹ 33(8): p. e69. mang HBV phát hiện trước sinh được tiêm dự 3. Akbulut, U.E. and M. Cakir, Long-term prognosis of phòng nhưng vẫn mắc bệnh. Có 31,9% trẻ đi chronic hepatitis B virus infection in the childhood. khám do mẹ mắc bệnh trước đó, còn lại là phát Turk Pediatri Ars, 2014. 49(2): p. 117-23. 4. Baig, S., Gender disparity in infections of Hepatitis hiện tình cờ. 70% trẻ không có triệu chứng lâm B virus. J Coll Physicians Surg Pak, 2009. 19(9): p. sàng. 65,2% xác định được giai đoạn bệnh khi 598-600. mới phát hiện bệnh trong đó 49,6% ở giai đoạn 5. Bennett, N.J., Pediatric Hepatitis B Clinical DNMD, 43,9% ở giai đoạn HĐMD, 6,5% ở giai Presentation. https:// emedicine. medscape.com/ article/ 964662-clinical#b3, 2017. đoạn THMD, không có bệnh nhân mang bệnh 6. Sari, T., E. Eren, and S.T. Koruk, Assessment of thể không hoạt động. ALT cao hơn AST ở giai Growth and Development in Children With đoạn giai đoạn HĐMD và THMD. AST và ALT ở Hepatitis B Positivity. Gastroenterology Res, 2014. nhóm THMD cao hơn nhóm HĐMD và đều cao 7(5-6): p. 131-136. 7. Shi, Y.H. and C.H. Shi, Molecular characteristics hơn nhóm DNMD. and stages of chronic hepatitis B virus infection. World J Gastroenterol, 2009. 15(25): p. 3099-105. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Komatsu, H., et al., Chronic Hepatitis B Virus 1. Ladhani, S.N., et al., Epidemiology and clinical Infection in Children and Adolescents in Japan. features of childhood chronic hepatitis B infection Journal of Pediatric Gastroenterology and Nutrition, diagnosed in England. Pediatr Infect Dis J, 2014. 2015. 60(1): p. 99-104. 33(2): p. 130-5. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VÀ HÀNH VI MUA THUỐC CỦA KHÁCH HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Thị Thu Thủy*, Tôn Nữ Thùy Anh* TÓM TẮT yếu tố nhằm nâng cao lòng trung thành của khách hàng, mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao doanh thu 41 Để nâng cao lợi thế cạnh tranh cho nhà thuốc bên nhà thuốc. cạnh cung ứng thuốc đầy đủ và hợp lý thì nhà thuốc Từ khóa: khách hàng, nhà thuốc, hành vi mua cần quan tâm đến đặc điểm và hành vi mua thuốc của thuốc, thành phố Hồ Chí Minh khách hàng từ đó thu hút sự lựa chọn và xây dựng lòng trung thành của khách hàng đối với nhà thuốc. SUMMARY Tại Việt Nam, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu tương tự nào được thực hiện. Vì vậy nghiên cứu này SURVEY CHARACTERISTICS AND được thực hiện trên đối tượng khách hàng nhà thuốc BEHAVIOR OF PURCHASING MEDICINE trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh bằng phương FROM CUSTOMERS IN HO CHI MINH CITY pháp mô tả cắt ngang thông qua phỏng vấn khách The effective way to enhance competitive hàng bằng bảng câu hỏi khảo sát từ tháng 3 đến advantage for pharmacies is not only providing tháng 6/2016. Với cỡ mẫu 392 người, nghiên cứu đã adequate and appropriate drugs but also paying xác định được có gần 2/3 số lượng khách hàng đến attention to the characteristics and behavior of nhà thuốc tối đa 2 lần/tháng, khách hàng đến nhà purchasing drugs from consumers in order to attract thuốc khi có nhu cầu về thuốc và các sản phẩm khác customers' choice and maintain customer loyalty. Until chứ không vì lý do tư vấn; trong đó khách hàng đến now, there have been no formal studies about nhà thuốc để mua thuốc cho chính bản thân mình là characteristics and behavior of buying medicine from chủ yếu (68,1%). Số lượng khách hàng trung thành customers in Ho Chi Minh. Therefore, this study was với một nhà thuốc hoặc không trung thành không conducted on pharmacy customers in Ho Chi Minh City chênh lệch nhiều với tỷ lệ lần lượt là 57,91% và with cross – sectional design by interviewing 42,09%. Tỷ lệ khách hàng trung thành với một nhà customers with questionnaires from March to June in thuốc cụ thể không cao, là bằng chứng và cũng là lý 2016. With sample size including 392 pharmacy do quan trọng để mỗi nhà thuốc cần chú trọng các customers in Ho Chi Minh city, the study recorded that nearly 2/3 of customers go to the pharmacy up to 2 times/month, the reason why customers come to the *Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh pharmacy is a demand for medicine and other medical Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thu Thủy products but rarely for advisory; in which most of they Email: nguyenthuthuy@ump.edu.vn go to the pharmacy to buy medicine for themselves Ngày nhận bài: 5.4.2019 (account for 68.1%). Comparison between the Ngày phản biện khoa học: 24.5.2019 number of loyal customers and remained group is not Ngày duyệt bài: 30.5.2019 much different with 57.91% and 42.09% respectively 155
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0