Nguy cơ do huyết khối tĩnh mạch sâu
Huyết khi tĩnh mạch sâu (HKTMS) ít gặp lứa tuổi dưới 40 nhưng
gặp nhiều những người trên 45 tui. Bệnh thể xảy ra các tĩnh mạch
sâu khắp thể, nhưng thường thấy bắp chân và bắp đùi, do máu đông
đóng thành khi gây tắc nghẽn hoàn toàn hoc một phần mạch máu. Khoảng
10% trường hợp HKTMS có thể gây nghẽn mạch phổi và tử vong.
Nhng nguy cơ dẫn đến HKTMS là gì?
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy dẫn đến HKTMS gia ng trong
các trường hợp sau:
- Ít vận động: Mi do như bệnh tật, chấn thương, thói quen nghề
nghiệp, thói quen sinh hoạt, hành trình u dài trên máy bay, tàu hỏa và xe
hơi... mà thể không hoặc ít vận động, đều thể tăng nguy cơ HKTMS.
Bởi vì khi cơ thể không vận động, u trong tĩnh mạch sẽ chảy chậm và làm
tăng nguy cơ đông máu.
- Tĩnh mạch btổn thương: Bệnh viêm mch (vasculitis), hóa tr liệu,
đụng dập do chấn thương gây tổn thương tĩnh mạch làm ng nguy cơ b
HKTMS. Ngược lại chính HKTMS lại có thể làm tổn thương thành tĩnh
mạch và làm tăng nguy cơ bị thêm một HKTMS khác trong mạch máu.
- Do dùng thuốc điều trị là hormon sinh dục nữ: Các thuốc chứa
estrogen khi dùng đđiều trị một số bệnh như ung t, chữa chng tin mãn
kinh có tác dụng phụ làm cho máu dđông n, do đó gia ng nguy b
HKTMS.
- Do di truyn và mắc một số bệnh: Bệnh nhân bung thư, suy tim,
mang thai, béo phì, trên 40 tui, di truyền từ cha mẹ sang con... là các yếu tố
làm cho máu dđông, do đó tăng nguy cơ bị HKTMS.
Biểu hiện ca HKTMS
HKTMS thường gặp cẳng cn hoặc đùi gm các dấu hiu: sưng,
đau, đỏ đoạn chi, nht là bụng chân. Bệnh thường xảy ra một chân, song
cũng thể bcả hai chân, cảm giác đau ng khi co gập chân. Trường hợp
nặng thể thy lở loét bắp chân và gặp nhiu nếu HKTMS tại tĩnh mạch
đùi, người béo phì hoặc nhiều HKTMS cùng một chân. Tuy nhiên
cũng trường hợp không một triệu chứng gì chân đang bHKTMS,
bệnh chỉ được phát hiện khi đã y biến chứng tắc nghẽn mạch phi do hậu
qucủa HKTMS chân. Khi btắc nghn mạch phổi xuất hin các triệu
chứng: khó thở, đau ngực và ngất. Đây là một biến chứng nguy hiểm cần
được chẩn đoán điu trị kịp thi. do gây ra tắc nghẽn mạch phổi là do
HKTMS to nên một khi máu đông dài, mm, một đầu dính vào thành
mạch, một đầu tdo di động theo dòng máu chảy. Khối máu đông thb
tách rời và "trôi" theo ng máu đến các nơi khác trong cơ thể và y nghẽn
mạch tiếp theo. Trường hợp khối máu đông vào tĩnh mạch chủ, vào tim rồi
lên phổi gây nên chứng nghẽn mạch phổi (pulmonary embolism). Khi nghẽn
mạch phổi nặng sẽ gây xẹp phổi và suy tim, bnh nhân có thể tử vong đột
ngột.
HKTMS những triệu chứng được phát hiện nhờ các phương tiện
chẩn đoán hình nh như: siêu âm thể giúp phát hiện khối máu đông trong
tĩnh mạch chân, với k thuật Doppler siêu âm th giúp biết tốc độ di
chuyển của u trong tĩnh mạch; Chụp Xquang tĩnh mạch sau khi tiêm cht
cản quang scho thy chất này có di chuyn bình thường trong tĩnh mạch
hay b chn li do HKTMS; Làm test D-dimer, là một xét nghiệm máu
đặc biệt để phát hiện những mnh máu đông bvỡ trong máu, kết quả càng
nhiều mnh máu đông thì càng nhiu khả năng có HKTMS.
Các phương pháp điều trị
Mục đích điều trị HKTMS là nhm hạn chế khi máu đông lớn lên,
ngăn chn chúng tan vỡ ra di chuyn về phổi để tránh tai biến nghẽn mạch
phổi, tránh biến chứng và i phát HKTMS. tháp dụng một hay nhiu
phương pháp sau đây:
- Thuốc chng đông máu: dùng các thuốc chống đông máu như
heparin warfarin dưới sự theo dõi chặt chcủa thầy thuốc để điều trvà
chống tái phát.
- S dụng loại tất đặc biệt (compression stockings) nhằm tnh tổn
thương phn mềm, phòng ngừa và gim ng, đau, lở loét chân. Phải dùng
loi tất này vi thi gian ng m hoặc nhiu tháng, sau khi bHKTMS,
hằng ngày phải đeo tất từ lúc sáng sớm thức dậy cho đến khi đi ngủ buổi tối.
- cao chân khi nằm ngủ: Khi ngủ dùng gi kê n chân cẳng
chân hơi cao hơn bắp chân, cẳng chân cao n đùi đgiảm áp lực lên tĩnh
mạch chân.
Biện pháp phòng bnh
Để phòng bnh cần cý thực hiện tốt các biện pháp: tăng cường vận
động, sau mt ca phẫu thuật kéo dài, hay phnữ sau khi sinh đẻ, cần tránh
bất động hoặc nằm lâu ngày; nhng người ít vận đng, cần ng cường vận
động. Người có rối loạn về đông u cần được dùng thuốc chống đông máu
theo ch định ca bác sĩ. Nếu phải đi trên tàu, xe, máy bay trong thi gian dài
nên lưu ý tạo thế ngồi thoải mái, ckhoảng nửa gicần co duỗi chân,
thỉnh thoảng nên đi lại cho k huyết lưu thông.