TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
<br />
NHẬN XÉT KẾT QUẢ CẮT KHỐI TÁ TỤY<br />
CÓ NỘI SOI HỖ TRỢ VỚI MỔ MỞ TRONG ĐIỀU TRỊ KHỐI U<br />
VÙNG BÓNG VATER TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI<br />
Trần Quế Sơn1, Trần Hiếu Học1, Trần Mạnh Hùng2,<br />
Vũ Đức Long2, Trần Thanh Tùng2, Triệu Văn Trường2, Nguyễn Ngọc Hùng2,<br />
Hoàng Anh2, Nguyễn Vũ Quang2, Nguyễn Tiến Quyết3, Trần Bình Giang3<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Y Hà Nội; 2Khoa ngoại tổng hợp - Bệnh viện Bạch Mai<br />
3<br />
Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức - Hà Nội<br />
<br />
Nghiên cứu mô tả so sánh kết quả phẫu thuật nội soi hỗ trợ và mổ mở cắt khối tá tụy về đặc điểm bệnh<br />
nhân, đặc điểm phẫu thuật và kết quả sớm. 79 bệnh nhân được mổ trong đó 24 trường hợp phẫu thuật nội<br />
soi hỗ trợ, 55 bệnh nhân mổ mở. Lượng máu mất trong mổ, thời gian ăn qua đường miệng tương đương ở<br />
hai nhóm lần lượt (417 so với 435 ml, p = 0,495) và (6,8 so với 6,1, ngày, p = 0,884). Lượng máu và huyết<br />
tương truyền sau mổ của nhóm phẫu thuật nội soi ít hơn so với mổ mở lần lượt là (235 so với 788 ml,<br />
p = 0,008) và (50 so với 267 ml, p = 0,000). Số hạch nạo vét qua phẫu thuật nội soi 9,2 ± 3,7 hạch. Biến<br />
chứng nặng theo Clavien-Dindo ≥ 3, chảy máu, rò mật không có sự khác biệt nhưng rò tụy gặp nhiều hơn ở<br />
nhóm phẫu thuật nội soi (p = 0,001). Thời gian mổ, thời gian nằm viện của nhóm phẫu thuật nội soi lâu hơn<br />
so với mổ mở (289 so với 234 phút, p < 0,001) và (19,5 so với 13,6, ngày, p = 0,003). Phẫu thuật nội soi hỗ<br />
trợ cắt khối tá tụy là một phẫu thuật khó, có thể áp dụng để điều trị cho các khối u vùng bóng Vater. Lượng<br />
máu và huyết tương sau mổ thấp, nhưng biến chứng rò tụy sau mổ còn cao, thời gian mổ và thời gian nằm<br />
viện dài hơn so với mổ mở.<br />
Từ khóa: cắt khối tá tụy, phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy, cắt khối tá tụy với đường mở nhỏ,<br />
phẫu thuật Whipple<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
hạch [1]. Cắt khối tá tụy là một trong những<br />
<br />
Các khối u vùng bóng Vater là bệnh lý<br />
<br />
kỹ thuật phức tạp nhất trong phẫu thuật gan<br />
<br />
thường gặp ở vùng ống tiêu hóa, trong đó ung<br />
<br />
mật tụy, áp dụng điều trị cho các khối u<br />
<br />
thư đầu tụy phổ biến nhất chiếm khoảng 80%,<br />
<br />
vùng quanh bóng Vater hoặc chấn thương<br />
<br />
u bóng Vater (10%), ung thư đoạn cuối ống<br />
<br />
tá tụy nặng với thời gian mổ thường kéo dài,<br />
<br />
mật chủ (5%) và ung thư tá tràng (5%). Riêng<br />
<br />
tỷ lệ tử vong dao động khoảng 0 - 5%, với<br />
<br />
u bóng Vater chiểm khoảng 0,2% tất cả các<br />
<br />
nhiều biến chứng sau mổ đặc biệt là rò tụy<br />
<br />
bệnh lý ung thư đường tiêu hóa và có tiên<br />
<br />
với tỷ lệ 11,4% - 64,3% ở nhiều nghiên cứu<br />
<br />
lượng tốt nhất với thời gian sống thêm 5 năm<br />
<br />
[2 - 4].<br />
<br />
sau mổ khoảng 30 - 50% khi chưa có di căn<br />
<br />
Hiện nay với ứng dụng của phẫu thuật nội<br />
soi, sử dụng dao siêu âm và dao hàn mạch,<br />
<br />
Địa chỉ liên hệ: Trần Quế Sơn, Bộ môn Ngoại, Trường Đại<br />
<br />
phẫu thuật xâm lấn tối thiểu đã được áp dụng<br />
<br />
học Y Hà Nội<br />
<br />
nhiều trong phẫu thuật tụy tạng. Phẫu thuật<br />
<br />
Email: quesonyhn@gmail.com<br />
<br />
nội soi toàn bộ có thể thực hiện cắt thân hoặc<br />
<br />
Ngày nhận: 25/7/2018<br />
<br />
đuôi tụy rất khả thi và an toàn, là một phẫu<br />
<br />
Ngày được chấp thuận: 10/8/2018<br />
<br />
thuật tiêu chuẩn trong điều trị các khối u nằm<br />
<br />
158<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
ở thân và đuôi tụy. Tuy nhiên, phẫu thuật nội<br />
<br />
- Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ thấy<br />
<br />
soi cắt khối tá tụy vẫn còn là một phẫu thuật<br />
<br />
u ở đầu tụy, u tá tràng, u phần thấp ống mật<br />
<br />
khó, mức độ an toàn, khả thi cũng như hiệu<br />
<br />
chủn<br />
<br />
quả điều trị so với mổ mở còn chưa thống<br />
<br />
- U chưa xâm lấn bó mạch mạc treo tràng<br />
<br />
nhất [5; 6]. Phẫu thuật nội soi cắt tá tụy được<br />
<br />
trên, chưa di căn gan, thể trạng bệnh nhân tốt.<br />
<br />
Garner va Pomp giới thiệu năm 1994, kể từ đó<br />
đến nay đã có nhiều báo cáo so sánh giữa mổ<br />
<br />
Tiêu chuẩn loại trừ mổ nội soi hỗ trợ<br />
<br />
nội soi và mổ mở ở các trung tâm phẫu thuật<br />
<br />
- Cắt khối tá tụy do chấn thương.<br />
<br />
lớn. Trong các nghiên cứu so sánh, kết quả<br />
<br />
- Bệnh lý hô hấp, tim mạch không thể thực<br />
<br />
đều cho thấy thời gian mổ nội soi kéo dài hơn<br />
nhưng lượng máu mất trong và truyền máu<br />
sau mổ ít hơn, thời gian nằm viện ngắn hơn<br />
<br />
hiện được mổ nội soi.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân mổ mở<br />
<br />
so với mổ mở kinh điển nhưng việc thực hiện<br />
<br />
Bao gồm các bệnh nhân được mổ mở cắt<br />
<br />
các miệng nối sau cắt khối tá tụy vẫn là một<br />
<br />
khối tá tụy do u vùng bóng Vater được thực<br />
<br />
khó khăn khi thao tác bằng mổ nội soi hoàn<br />
<br />
hiện trong khoảng thời gian từ tháng 1/2014<br />
<br />
toàn [2; 5; 7; 8]. Để khắc phục những khó<br />
<br />
đến tháng 5/2018.<br />
<br />
khăn đó, thì giải phóng khối tá tụy có thể thực<br />
hiện bằng phẫu thuật nội soi, sau đó thực hiện<br />
các miệng nối qua một đường mở nhỏ trên<br />
thành bụng, thường là đường trắng giữa trên<br />
<br />
Các bệnh nhân đều có kết quả giải phẫu<br />
bệnh sau mổ.<br />
2. Phương pháp<br />
<br />
rốn [5; 9; 10]. Mục đích của nghiên cứu nhằm<br />
<br />
Mô tả hàng loạt ca. Bệnh nhân được thực<br />
<br />
giới thiệu kỹ thuật mổ nội soi hỗ trợ cắt khối tá<br />
<br />
hiện phẫu thuật Whipple cổ điển hoặc phẫu<br />
<br />
tụy đồng thời so sánh kết quả phẫu thuật nội<br />
<br />
thuật Whipple có bảo tồn môn vị (phẫu thuật<br />
<br />
soi với mổ mở được thực hiện tại Bệnh viện<br />
<br />
Traverso – Longmire), có miệng nối tụy ruột,<br />
<br />
Bạch Mai từ 1/2014 đến tháng 9/2018.<br />
<br />
mật ruột và vị tràng đều trên một quai ruột<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Đối tượng<br />
24 bệnh nhân chẩn đoán u vùng đầu tụy<br />
được phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt khối tá tụy<br />
từ 9/2016 - 9/2018 và 55 bệnh nhân được mổ<br />
mở trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng<br />
5/2018 tại khoa Ngoại bệnh viện Bạch Mai.<br />
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân mổ nội soi<br />
hỗ trợ<br />
- Các khối u vùng bóng Vater được chẩn<br />
đoán dựa vào:<br />
- Soi dạ dày - tá tràng: có khối u vùng bóng<br />
Vater kèm theo sinh thiết.<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
non.<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu trước mổ: bao gồm<br />
giới, tuổi, chỉ số BMI, phân loại nguy cơ theo<br />
Hiệp hội hồi sức Mỹ (ASA).<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu trong mổ: lượng máu<br />
mất, lượng máu và huyết tương truyền, thời<br />
gian mổ, số lượng hạch nạo vét được.<br />
Chỉ tiêu nghiên cứu sau mổ: thời gian nằm<br />
viện, biến chứng sau mổ (theo phân loại Clavien - Dindo), biến chứng rò tụy, rò mật, chậm<br />
lưu thông dạ dày.<br />
Quy trình phẫu thuật:<br />
Phẫu thuật nội soi hỗ trợ<br />
159<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bệnh nhân được gây mê nội khí quản, tư<br />
<br />
Dùng dao siêu âm Harmonic Scalpel<br />
<br />
thế nằm ngửa, dạng hai chân. Đặt trocar 10<br />
<br />
(Ethicon Endo Surgery Industries, Cincinnati,<br />
<br />
mm dưới rốn, bơm CO2 áp lực 12 mmHg, đưa<br />
<br />
OH, USA) cắt dây chằng vị đại tràng, hạ đại<br />
<br />
camera có ống kính nghiêng 300 quan sát<br />
<br />
tràng góc gan, cắt hai lá của mạc nối lớn, thắt<br />
<br />
đánh giá toàn bộ gan, vòm hoành, túi mật,<br />
<br />
bó mạch vị mạc nối phải, cắt mạc nối nhỏ bộc<br />
<br />
phúc mạc ổ bụng. Bốn Trocar tiếp theo đặt<br />
<br />
lộ bờ dưới, bờ trên hang môn vị và mặt sau<br />
<br />
dưới quan sát của camera theo hình chữ U<br />
<br />
dạ dày, lấy hạch nhóm 6 (dưới môn vị) và<br />
<br />
hướng về phía mũi ức (hình 1).<br />
<br />
nhóm 5 (trên môn vị) cùng bệnh phẩm.<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 1. Vị trí đặt các trocar. Theo Palanivelu (A) [11] và của chúng tôi (B)<br />
1. Trocar dưới rốn 10 - mm, 2. Dưới sườn trái 5 - mm, 3. Dưới sườn phải 5 -mm, 4. Đường<br />
trắng bên ngang rốn bên trái 5 - mm hoặc 10* - mm), 5. Mũi ức (10 mm), 6. Đường giữa đòn<br />
ngang rốn bên phải (10* mm), 7. Đường nách trước phải (5 mm).<br />
Nghiên cứu của chúng tôi<br />
Thực hiện thủ thuật Kocher di động khối tá tràng đầu tụy. Kẹp hemolock hoặc cắt động mạch<br />
vị tá tràng bằng dao Ligasure (Valleylab, Tyco Healthcare Group, Boulder, CO, USA). Lấy hạch<br />
dọc động mạch thân tạng và gan chung (nhóm 8, 9). Cắt tá tràng dưới môn vị 2 - 3 cm nhằm bảo<br />
tồn môn vị nếu tá tràng chưa bị xâm lấn hoặc ngược lại sẽ cắt hang vị.<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 2. Thủ thuật Kocher di động khối tá tụy (A) và cắt tụy (B)<br />
1. Túi mật, 2 + 9. Tĩnh mạch chủ, 3. Tá tràng, 4. Gan, 5. Mỏm tụy, 6. Động mạch vị tá tràng, 7.<br />
Động mạch gan chung, 8. Đầu tụy.<br />
160<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Cắt quai hỗng tràng đầu tiên dài 10 - 15 cm tính từ góc Treizt bằng dao siêu âm hoặc dao<br />
Ligasure, cắt dây chằng góc Treizt, tháo bắt chéo. Tách eo tụy ra khỏi tĩnh mạch mạc treo tràng<br />
trên. Cắt đôi eo tụy bằng dao siêu âm. Phẫu tích mỏm móc tụy và đám rối thần kinh đầu tụy.<br />
Hạch nhóm 13 (sau đầu tụy) và nhóm 17 (trước đầu tụy) lấy cùng bệnh phẩm. Cắt túi mật, cắt<br />
đôi ống mật chủ, nạo hạch cuống gan. Mở bụng đường trắng giữa trên rốn dài từ 5 - 10 cm,<br />
hoặc dài hơn nếu bệnh nhân phải chuyển mổ mở. Qua đường mở bụng lấy bệnh phẩm, thực<br />
hiện ba miệng nối trên một quai rộng non: nối tụy ruột tận - bên, nối mật - ruột tận - bên, nối dạ<br />
dày - ruột tận miệng nối trước hoặc qua mạc treo đại tràng ngang.<br />
<br />
A<br />
<br />
B<br />
<br />
Hình 3. Cắt rời khối tá tụy qua nội soi (A) và mở nhỏ thực hiện các miệng nối (B)<br />
1. Ống mật chủ, 2. Động mạch vị trá tràng, 3. Mỏm tụy, 4. Tĩnh mạch chủ, 5. gan, 6. Tĩnh<br />
mạch cửa, 7. Miệng nối tụy ruột tận – bên kiểu Blumgart, 8. Dẫn lưu ống tụy ra ngoài.<br />
Đặt dẫn lưu ổ bụng. Đóng bụng 2 lớp. Sau<br />
<br />
trong nghiên cứu được giải thích, đồng ý tham<br />
<br />
mổ chuyển bệnh nhân về phòng hồi sức. San-<br />
<br />
gia nghiên cứu, cam đoan mổ. Thông tin cá<br />
<br />
dostatin (100 µg) x 3 ống/ngày ngay sau mổ.<br />
<br />
nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu đều<br />
<br />
Thông tin được quản lý bằng phần mềm<br />
<br />
được đảm bảo bí mật. Nghiên cứu được thực<br />
<br />
SPSS 16.0 (SPSS Inc., Chicago, IL, USA).<br />
<br />
hiện nhằm phục vụ mục đích điều trị và được<br />
<br />
Biến định lượng được tính và so sánh dưới<br />
<br />
thông qua Hội đồng Đạo đức Trường Đại học<br />
<br />
dạng X ± SD, thống kê tần số và tỷ lệ phần<br />
<br />
Y Hà Nội.<br />
<br />
trăm với các biến ngẫu nhiên. Sử dụng kiểm<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
<br />
định Khi bình phương χ2 và Fisher’s exact test<br />
với biến ngẫu nhiên, kiểm định Student’s t-test<br />
<br />
1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
<br />
với biến liên tục. Sự khác biệt có ý nghĩa<br />
<br />
Không có sự khác biệt về các đặc điểm<br />
<br />
thống kê, p < 0,05.<br />
3. Đạo đức nghiên cứu<br />
Số liệu thu thập trong nghiên cứu hoàn<br />
toàn trung thực, chính xác. Các bệnh nhân<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />
bệnh nhân trước mổ ở cả hai nhóm [1]. U lành<br />
vòng bóng Vater gồm: Viêm tụy mạn tính (11<br />
bệnh nhân), u nang đầu tụy (5 bệnh nhân), u<br />
đặc giả nhú tụy (3 bệnh nhân) và u trung mô<br />
tá tràng (GIST) (1 bệnh nhân) (bảng 1).<br />
<br />
161<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân<br />
Phẫu thuật nội<br />
soi hỗ trợ<br />
(n = 24)<br />
<br />
Mổ mở<br />
(n = 55)<br />
<br />
p<br />
<br />
(13:11)<br />
<br />
(35:20)<br />
<br />
0,461<br />
<br />
Tuổi<br />
<br />
54,1 ± 10,4<br />
<br />
55,6 ± 12,1<br />
<br />
0,937<br />
<br />
BMI<br />
<br />
20,8 ± 2,4<br />
<br />
19,5 ± 1,2<br />
<br />
0,08<br />
<br />
I - II<br />
<br />
19<br />
<br />
38<br />
<br />
III - IV<br />
<br />
5<br />
<br />
17<br />
<br />
Bilirubin toàn phần<br />
<br />
103,5 ± 98,4<br />
<br />
157,6 ± 143,6<br />
<br />
0,042<br />
<br />
CA 19 - 9<br />
<br />
106,5 ± 151<br />
<br />
175 ± 266,4<br />
<br />
0,144<br />
<br />
K bóng Vater<br />
<br />
17<br />
<br />
17<br />
<br />
K đầu tụy<br />
<br />
4<br />
<br />
9<br />
<br />
K ống mật chủ<br />
<br />
0<br />
<br />
11<br />
<br />
K tá tràng<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
U lành vùng bóng Vater1<br />
<br />
3<br />
<br />
17<br />
<br />
20,7 ± 7,7<br />
<br />
30,1 ± 6,9<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Giới (Nam:Nữ)<br />
<br />
ASA<br />
<br />
Chẩn đoán<br />
<br />
Kích thước khối u<br />
<br />
0,423<br />
<br />
0,08<br />
<br />
0,99<br />
<br />
BMI Body mass index (kg/m2): chỉ số khối của cơ thể. ASA American Society of Anethesiologists: phân loại bệnh nhân theo hiệp hội hồi sức Mỹ.<br />
Bảng 2. Đặc điểm phẫu thuật<br />
Phẫu thuật nội soi<br />
hỗ trợ (n = 24)<br />
<br />
Mổ mở<br />
(n = 55)<br />
<br />
Cắt tá tụy, bảo tồn môn vị<br />
<br />
11<br />
<br />
29<br />
<br />
Phẫu thuật Whipple kinh điển<br />
<br />
13<br />
<br />
26<br />
<br />
Chắc<br />
<br />
3<br />
<br />
10<br />
<br />
Mềm<br />
<br />
21<br />
<br />
45<br />
<br />
T1-T2<br />
<br />
5<br />
<br />
11<br />
<br />
T3-T4<br />
<br />
14<br />
<br />
24<br />
<br />
4<br />
<br />
6<br />
<br />
0,721<br />
<br />
289 ± 56,4<br />
(180 - 390)<br />
<br />
234,6 ± 31,2<br />
(180 - 310)<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Đặc điểm<br />
<br />
Loại phẫu thuật<br />
Nhu mô tụy<br />
<br />
Giai đoạn T<br />
<br />
Giai đoạn N1<br />
Thời gian mổ (phút)<br />
<br />
162<br />
<br />
p<br />
<br />
0,630<br />
<br />
0,744<br />
<br />
0,764<br />
<br />
TCNCYH 115 (6) - 2018<br />
<br />