Nhiễm sắc thể, chu trình và sự phân chia tế bào
Hệ thống sinh sản tế bào
c sinh vật đơn bào s dụng chủ yếu phân chia tế bào
để sinh sản , ở các sinh vật đa bào phân bào cũng đóng
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sửa chữa
các mô (hình 9.1). Bất kì tế bào nào phân chia cũng đều
trải qua 4 giai đoạn như sau:
- Đầu tiên xuất hiện các dấu hiệu sinh sản . Các dấu hiệu
này có thể xuât hiện bên trong hoặc bên ngoài tế bào .
- Quá trình sao chép ADN (vật chất di truyền ) và các
thành phần khác của tế bào sống được thực hiện để đảm
bảo hai tế bào mới được sinh ra giống hệt nhau và đầy
đủ các chức năng.
- Tế bào phân phối các ADN đã được sao chép vào hai tế
bào mới . Đây là quá trình phân chia.
- Các vật chất mới được bổ sung vào màng tế bào (
vách tế bào đối với các sinh vật có vách tế bào) để hoàn
thành quá trình phân ly thành 2 tế bào mới. Đây là quá
trình phân chia tế bào chất. 4 sự kiện này sxuất hiện
trong bất kì quá tnh phân chia nào cả ở tế bào nhân sơ
và nhân chuẩn..
Prokaryote phân chia bằng trực pn
Ở các sinh vật nhân sơ, phân bào là cách sinh sản duy
nhất của toàn bộ các sinh vật đơn bào. Tế bào phát triển
đến kích thước nhất định, sao chép ADN sau đó phân
chia thành hai tế bào mới. Đây là quá trình trực phân.
Dấu hiệu sinh sản: Tỉ lệ sinh sản của nhiều loài nhân sơ
phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Vi khuẩn Escherichia
coli, một loài được dùng phổ biến trong nghiên cứu di
truyền học , là một “cỗ máy phân chia tế bào” , quá trình
phân chia diễn ra liên tục. Ở điều kiện bình thường, 37°C
quá trình phân chia diễn ra trong 40 phút. Nhưng nếu
nguồn Cacbonhydrat và muối dồi dào, quá trình phân chia
chỉ mất 20 phút. Một loại vi khuẩn khác Baccillus subtilis,
ngừng phân chia khi lượng thức ăn cung cấp ít và sẽ tiếp
tục phân chia tr lại nếu điều kiện được cải thiện hơn.
Nhng quan sát này gợi ý rằng các nhân tố bên ngoài
như nguồn vật chất trong môi trường, kiểm soát bước
khởi đầu quá trình phân bào các sinh vật nhân sơ.
Sao chép ADN . Một nhiễm săc thể, chúng ta đã thấy
chương 4, là một phân tử ADN cha các thông tin di
truyền. Khi tế bào phân chia, tất cả các nhiễm sắc thể
được sao chép thành 2 bản, mối bản sẽ được phân chia
vào 1 trong 2 tế bào mới được sinh ra. Hầu hết các sinh
vật nhân sơ chỉ có 1 nhiễm sắc thể, một phân tử ADN đơn
mạch thẳng với các Protein liên kết với nó. Trong vi khuẩn
E.coli, ADN là một phân tử liên tục thường được nghiên
cứu ở dạng các nhiễm sắc thể vòng. Nếu ADN của vi
khuẩn đựoc sắp xếp thành một vòng, vóng đó sẽ có chu vi
khoảng 1.6 triệu nm (1.6mm). Bản thân vi khuẩn đó chỉ có
đường nh 1µm (1000nm) và dài khoảng 4µm. Do đó
ADN của vi khuẩn, khi trải ra chúng stạo thành 1 vòng
tròn lớn gấp 100 lần tế bào! Để nằm vừa trong tế bào,
ADN phải được đóng gói. Các phân tử ADN được đóng
gói bằng cách tự cuộn xoắn, các protein mang điện tích
dương (bazơ) liên kết với các ADN mang điện tích âm
(axit) để cuộn xoắn. Sự xuất hiện các nhiễm sắc thể vòng
là điểm đặc trưng cho tất cả các sinh vật nhân sơ, cũng
như ở 1 số virut và cũng đựoc tìm thấy ở lục lạp và ty thể
của tế bào nhân chuẩn.
Về chức năng, nhiễm sắc thể của sinh vật nhân sơ có hai
vùng đặc biệt quan trọng với quá trình sinh sản:
- Vị trí mà quá trình sao chép vòng đựợc bắt đầu : mở đầu
quá trình sao chép, kí hiệu là ori - Vị trí kết thúc quá trình
sao chép : điểm cuối của quá trình sao chép, ter Quá trình
sao chép nhiễm sắc thể diễn ra khi ADN mở xoắn thông
qua một “phức hệ sao chép” của các Protein ở trung tâm
của tế bào. Các Protein này bao gồm các enzym ADN
polymeraza, cấu tạo của chúng sẽ được tìm hiểu hơn ở
chương 11. Trong suốt quá trình sao chép ADN của tế
bào nhân sơ , tế bào phát triển và điều khiển một cơ chế
để phân chia các ADN vào các tế bào con mới hình
thành.
Quá trình phân ly ADN : Sự sao chép ADN là tiền đề cho
quá trình phân ly. Các phân tử ADN đã được sao chép sẽ
đi về 2 tế bào mới.Vùng đầu tiên được sao chép là ori,
vùng này gắn với màng sinh chất. Hai vùng ori được tạo
ra sẽ phân chia khi các nhiễm sắc thể và các màng sinh
chất mới được hình thành giữa chúng, giai đoạn này kéo
dài hơn (hình 9.2) Khi kết thúc quá trình sao chép có hai
bộ nhiễm sắc thể đượcnh thành, tế bào vi khuẩn kéo
dài.
Sự phân bào Tế bào phân chia hay phân bào, bắt đầu
sau khi quá trình sao chép nhiễm sắc thể kết thúc được
20 phút. Đầu tiên ở màng sinh chất hình thành gờ thắt
tròn giống như dây thắt miệng túi. Các sợi liên kết các
Protein tương tự như hệ vi ống của sinh vật nhân chuẩn
là thành phần chính của vòng dây này. Khi màng sinh
chất thắt lại, các nguyên liệu xây dựng vách tế bào mi
được tổng hợp.Quá trình phân chia hoàn thành.
Eukaryote phân chia bằng nguyên phân hoặc giảm
phân
c tế bào nhân chuẩn phức tạp, như ở người và thực
vật có hoa, đều có nguồn gốc từ tế bào đơn giản , từ
trứng đựợc thụ tinh. Tế bào này sinh ra từ hai tế bào giới
tính của của cơ thể bố mẹ (giao tử) kết hợp với nhau. Các
giao tử là trng và tinh trùng chứa các vật chất di truyền
của tế bào bố mẹ. Như vậy trứng được thụ tinh chứa 1 bộ
nhiễm sắc thể của bố và một của mẹ. Sự hình thành
thể đa bào từ trứng được thụ tinh được gọi sự phát
triển. Nó liên quan đến csự sinh sản tế bào và biệt hoá
tế bào. Ví dụ, một người trưởng thành có vài ngàn tỉ tế
bào, tất cả các tế bào đều có nguồn gốc tận cùng từ trứng
được thụ tinh, và rất nhiều tế bào có vai trò biệt hoá..Quá
trình biệt hoá diễn ra như thế nào sẽ được xem xét trong
phần 3. Ở đây chúng ta tập trung vào sự sinh sản của tế
bào. Sinh sản ở tế bào nhân chuẩn, cũng giống như sở tế
bào nhân sơ, có 4 giai đoạn : dấu hiệu sinh sản, sao chép
ADN, phân ly và phân chia tế bào chất. Nhưng ở một mức
độ nào đó các giai đoạn diễn ra phức tạp hơn. Đầu tiên
khác với tế bào nhân sơ , các tế bào nhân chuẩn không
phân chia liên tục bất cứ khi nào điều kiện môi trường
thích hợp. Trong thực tế các tế bào nhân chuẩn trong
thể đa bào biệt hoá và hiếm khi phân chia. Vì vậy các dấu
hiệu phân chia không liên quan đến môi trường của một tế
bào đơn giản mà nó liên quan đến toàn bộ sinh vật. Thứ
hai không chỉ có một nhiễm sắc thể đơn, sinh vật nhân
chuẩn thường có nhiều nhiễm sắc thể ( người có 46)
vậy quá trình sao chép phân chia về cơ bản giống với
nhân sơ nhưng phức tạp hơn (hình 9.1). Thứ ba tế bào
nhân chuẩn có nhân riêng biệt, nhân này sđược sao
chép và phân chia thành hai nhân mới. Do đó quá trình
phân chia tế bào chất được phân biệt với phân chia vật
chất di truyền. Cuối cùng, sự phân chia tế bào chất khác
nhau ở tế bào thực vật(có vách tế bào) và tế bào động vật
(không có vách). Điểm khác biệt chủ yếu giữa sinh vật
nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn trong sinh sản tế bào là ở
sinh vật nhân chuẩn các nhiễm sắc thể mới được sao
chépvẫn bát cặp với các nhiễm sắc thể còn lại như các
nhiễm sắc tử chị em, và có một cơ chế mới ,nguyên phân,
để phân chia chúng vào hai nhân mới. Sinh sản ở tế bào
nhân chuẩn bao gồm 3 ớc đặc trưng :
- Sự sao chép ADN trong nhân
- Cuộn xoắn và phân chia ADN đã được sao chép vào hai
nhân mới (phân chia nhân)
- Phân chia tế bào chất (phân bào)
Một cơ chế thứ hai của quá trình phân chia nhân , đó là
giảm phân, xảy ra ở tế bào mầm để tạo ra giao tử đóng
góp cho quá trình sinh sản tạo ra cơ thể mới. Trong khi
hai tế bào mới được sinh ra trong nguyên phân giống hệt
tế bào mẹ - chúng có ADN giống nhau, sản phẩm của quá
trình giảm phân thì không giống như vậy. Giảm phân tạo
ra tính đa dạng của sinh vật bàng cách thay đổi vật chất di
truyền, tạo ra các tổ hợp gen mới.đóng vai trò quan
trọng trong chu tnh sống của sinh vật sinh sản hữu tính.
i gì quyết định tế bào có phân chia hay không?Nguyên
phân tạo ra các tế bào giống hệt nhau như thế nào? Tại
sao giảm phân lại tạo ra tính đa dạng? Tại sao chúng ta
cần các tế bào giống hệt nhau và các tế bào khác nhau?
Tại sao hầu hết các sinh vật nhân chuẩn đều sinh sản
hữu tính? Phần tiếp theo chúng ta sẽ mô tả chi tiết kì
trung gian của nguyên phân và giảm phân và tác động
của chúng trong di truyền , phát triển và tiến hoá của sinh
vật.
Kỳ giữa và sự kiểm soát phân bào
Một tế bào sống và vận hành đến khi phânchia và chết.
nếu n nó là 1 giao tử, nó có thể sống và giao phối với
một giao tử khác. Vài loại tế bào ntế bào hồng cầu, tế
bào cơ, tế bào thần kinh, mất khả năng phân chia khi
trưởng thành. Một số tế bào khác như tế bào tủy sống
cuống thực vật, hiếm khi phân chia. Một số tế bào như
những tế bào ở phôi đang phát triễn biệt hóa để phân chia
nhanh.
Giữa các kỳ phân chia, tế bào eucarytote trong điều kiện
gọi là kỳ trung gian. ở hầu hết tế bào, chúng ta thường gọi